
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020
93
ảnh hưởng lên sức nghe của công nhân ít nhất
50% số người làm việc ở đây.
4.3.5 Tỷ lệ bệnh nghề nghiệp theo nhóm tuổi
Tổng số công nhân tiếp xúc trực tiếp với tiếng
ồn hơn 70,36%. Số vị trí làm việc có độ ồn vượt
mức cho phép hơn 44,27%. Thâm niên làm việc
trung bình hơn 18 năm. Số công nhân có bệnh
kèm theo hơn 41%. Đặc biệt tỷ lệ giảm thính lực
do tiếng ồn hơn 37,94%.
V. KẾT LUẬN
- Số vị trí có độ ồn vượt tiêu chuần cho phép
chiếm tỷ lệ 44,26% trên tổng số vị trí khảo sát.
- Cường độ cao nhất lên đến 101-103 dB.
- Tổng số công nhân chịu tác động của tiếng
ồn hơn 70,45%.
Về tỷ lệ giảm thính lực và điếc nghề nghiệp
Tổng số người giảm thính lực 1217 người,
chiếm tỷ lệ 37,93%
Tổng số bệnh nghề nghiệp là 485 người,
chiếm tỷ lệ 15,38%.
Tuổi ghi nhận BNN lớn hơn 35 tuổi, hoặc
thâm niên làm việc ít nhất 15 năm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Khắc Cường (2000), Sinh lý nghe của bộ
máy thính giác ngoại vi, Bài giảng chương trình sau
đại học, Bộ môn Tai-Mũi-Họng trường ĐHYD
Tp.HCM
2. Đặng Xuân Hùng (2000), Khảo sát điếc nghề
nghiệp ở công nhân một số nhà máy dệt tại Tp
HCM. Luận án Tiến sĩ y khoa.
3. Võ Quang Phúc (2000), Sách thực hành các xét
nghiệm thính học, Tài liệu dịch, Trung tâm Tai-
Mũi-Họng Tp.HCM.
4. QCVN 24:2016/BYT ”Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về tiếng ồn - mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn
tại nơi làm việc”https://thuvienphapluat.vn
5. Đặng Xuân Hùng (2018), Thính học lâm sàng
chẩn đoán, Nhà xuất bản Y học.
6. Agrawal Y, Platz EA, Niparko JK (2008),
Prevalence of hearing loss and differences by
demographic characteristics among US adults: data
from the National Health and Nutritional
Examination Survey, 1999-2004. Arch Intern Med
168:1522–1530.
7. B. Berglund, Guidelines for Community Noise,
WHO, 1999.
8. Borg E, Nilsson R, Engström B. (1983), Effect of
the acoustic reflex on inner ear damage induced by
industrial noise. Acta Otolaryngol; 96(5-6): 361-9.
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIÊN LƯỢNG NẶNG CỦA
VIÊM NÃO NHẬT BẢN Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Phạm Duy Hiền*, Nguyễn Văn Lâm*
TÓM TẮT28
Mục tiêu: Mô tả một số yếu tố liên quan đến tiên
lượng nặng của Viêm não nhật bản ở trẻ em tại bệnh
viện Nhi Trung Ương. Đối tượng và phương pháp:
62 bệnh nhi được chẩn đoán viêm não Nhật Bản từ 1
tháng đến 15 tuổi điều trị nội trú tại bệnh viện Nhi
Trung Ương từ tháng 9/2017 đến tháng 8/2018.
Phương pháp tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả:
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu: nhóm tuổi hay
gặp nhất là từ 1-10 tuổi chiếm 68%. Số lượng bệnh
nhi mắc bệnh vào viện cao nhất là tháng 6 chiếm
68,9%, trong đó 75,4% bệnh nhi chưa được tiêm
phòng hoặc tiêm không đầy đủ. Một số yếu tố liên
quan đến tiên lượng nặng và di chứng: 78,6% số
trường hợp có tổn thương trên phim cộng hưởng từ sọ
*Bệnh viện Nhi Trung Ương
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Duy Hiền
Email: duyhien1972@yahoo.com
Ngày nhận bài: 9.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 29.4.2020
Ngày duyệt bài: 5.5.2020
não. Bệnh nhân có sốt > 40oC và không đáp ứng với
thuốc hạ nhiệt cao gấp 16,286 lần. Suy hô hấp, số
ngày phải sử dụng an thần cùng với hình ảnh CHT sọ
não biểu hiện tổn thương đồi thị và tổn thương tăng
tín hiệu trên xung T2 là những yếu tố liên quan đến
tình trạng di chứng của bệnh nhân VNNB. Nhưng mỗi
yếu tố không phải là yếu tố liên quan độc lập đến tình
trạng di chứng của bệnh. Kết luận: Viêm não nhật
bản vẫn là bệnh lý hay gặp ở trẻ em, yếu tố liên quan
đến tình trạng nặng nổi bật là sốt trên 40 độ không
đáp ứng với thuốc hạ nhiệt. Kết luận: Viêm não Nhật
Bản vẫn là tình trạng bệnh phổ biến ở trẻ em. Có một
số yếu tố nguy cơ tới tình trạng bệnh nặng, đặc biệt
sốt cao trên 40 độ và không đáp ứng thuốc hạ sốt
thông thường.
Từ khóa:
viêm não Nhật Bản, trẻ em
SUMMARY
DESCRIBE LESIONS ON BRAIN MRI AND
FACTORS RELATED TO THE SEVERE PROGNOSIS
OF JAPANESE ENCEPHALITIS IN CHILDREN AT
THE NATIONAL PEDIATRIC HOSPITAL