TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
93
ảnh hưởng lên sức nghe của công nhân ít nhất
50% số người làm việc ở đây.
4.3.5 T l bnh ngh nghip theo nhóm tui
Tổng số công nhân tiếp xúc trực tiếp với tiếng
ồn hơn 70,36%. Số vị trí làm việc có độ ồn vượt
mức cho phép hơn 44,27%. Thâm niên làm việc
trung bình hơn 18 năm. Scông nhân bệnh
kèm theo hơn 41%. Đặc biệt tỷ lệ giảm thính lực
do tiếng ồn hơn 37,94%.
V. KẾT LUẬN
- Số vị trí độ ồn vượt tiêu chuần cho phép
chiếm tỷ lệ 44,26% trên tổng số vị trí khảo sát.
- Cường độ cao nhất lên đến 101-103 dB.
- Tổng số công nhân chịu tác động của tiếng
ồn hơn 70,45%.
Về tỷ lệ giảm thính lực và điếc nghề nghiệp
Tổng số người giảm thính lực 1217 người,
chiếm tỷ lệ 37,93%
Tổng số bệnh nghề nghiệp 485 người,
chiếm tỷ lệ 15,38%.
Tuổi ghi nhận BNN lớn hơn 35 tuổi, hoặc
thâm niên làm việc ít nhất 15 năm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Khắc Cường (2000), Sinh lý nghe của bộ
máy thính giác ngoại vi, Bài giảng chương trình sau
đại học, Bộ môn Tai-Mũi-Họng trường ĐHYD
Tp.HCM
2. Đặng Xuân Hùng (2000), Khảo sát điếc nghề
nghiệp công nhân một số nhà máy dệt tại Tp
HCM. Luận án Tiến sĩ y khoa.
3. Quang Phúc (2000), Sách thực hành các xét
nghiệm thính học, Tài liệu dịch, Trung tâm Tai-
Mũi-Họng Tp.HCM.
4. QCVN 24:2016/BYT ”Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về tiếng ồn - mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn
tại nơi làm việc”https://thuvienphapluat.vn
5. Đặng Xuân Hùng (2018), Thính học lâm sàng
chẩn đoán, Nhà xuất bản Y học.
6. Agrawal Y, Platz EA, Niparko JK (2008),
Prevalence of hearing loss and differences by
demographic characteristics among US adults: data
from the National Health and Nutritional
Examination Survey, 1999-2004. Arch Intern Med
168:15221530.
7. B. Berglund, Guidelines for Community Noise,
WHO, 1999.
8. Borg E, Nilsson R, Engström B. (1983), Effect of
the acoustic reflex on inner ear damage induced by
industrial noise. Acta Otolaryngol; 96(5-6): 361-9.
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIÊN LƯỢNG NẶNG CỦA
VIÊM NÃO NHẬT BẢN Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Phạm Duy Hiền*, Nguyễn Văn Lâm*
TÓM TẮT28
Mục tiêu: tả một syếu tố liên quan đến tiên
lượng nặng của Viêm não nhật bản trẻ em tại bệnh
viện Nhi Trung Ương. Đối tượng phương pháp:
62 bệnh nhi được chẩn đoán viêm não Nhật Bản từ 1
tháng đến 15 tuổi điều tr nội trú tại bệnh viện Nhi
Trung Ương từ tháng 9/2017 đến tháng 8/2018.
Phương pháp tiến cứu, tả cắt ngang. Kết quả:
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu: nhóm tuổi hay
gặp nhất từ 1-10 tuổi chiếm 68%. Số lượng bệnh
nhi mắc bệnh vào viện cao nhất tháng 6 chiếm
68,9%, trong đó 75,4% bệnh nhi chưa được tiêm
phòng hoặc tiêm không đầy đủ. Một s yếu tố liên
quan đến tiên lượng nặng và di chứng: 78,6% số
trường hợp có tổn thương trên phim cộng hưởng từ sọ
*Bệnh viện Nhi Trung Ương
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Duy Hiền
Email: duyhien1972@yahoo.com
Ngày nhận bài: 9.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 29.4.2020
Ngày duyệt bài: 5.5.2020
não. Bệnh nhân sốt > 40oC không đáp ứng với
thuốc hạ nhiệt cao gấp 16,286 lần. Suy hấp, số
ngày phải sử dụng an thần cùng với hình ảnh CHT s
não biểu hiện tổn thương đồi thị tổn thương tăng
tín hiệu trên xung T2 những yếu tố liên quan đến
tình trạng di chứng của bệnh nhân VNNB. Nhưng mỗi
yếu tố không phải là yếu tố liên quan độc lập đến tình
trạng di chứng của bệnh. Kết luận: Viêm não nhật
bản vẫn bệnh hay gặp trẻ em, yếu tố liên quan
đến tình trạng nặng nổi bật là sốt trên 40 độ không
đáp ứng với thuốc hạ nhiệt. Kết luận: Viêm não Nhật
Bản vẫn tình trạng bệnh phổ biến trẻ em. một
số yếu tố nguy tới tình trạng bệnh nặng, đặc biệt
sốt cao trên 40 độ không đáp ng thuốc hạ sốt
thông thường.
Từ khóa:
viêm não Nhật Bản, trẻ em
SUMMARY
DESCRIBE LESIONS ON BRAIN MRI AND
FACTORS RELATED TO THE SEVERE PROGNOSIS
OF JAPANESE ENCEPHALITIS IN CHILDREN AT
THE NATIONAL PEDIATRIC HOSPITAL
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
94
Objective: Describe some of the heavy prognostic
factors of Japanese Brain In Children at National
Pediatric Hospital. Subjects and methods: 62
patients were diagnosed with Japanese encephalitis
from 1 month to 15 years of inpatient treatment at
National Children Hospital from September 2017 to
the end of August 2018. Research method, cross-
sectional description. Results: General characteristics
of the research group: the most common age group is
1-10 years old, accounting for 68%. The highest
number of hospitalized patients was June, accounting
for 68.9%, of which 75.8% of children were not
vaccinated or incomplete. Several factors related to
severe prognosis and sequelae: 78.6% of cases have
lesions on cranial magnetic resonance films. The
patient had a fever of> 40oC and did not respond to
antipyretic drugs 16,286 times higher. Respiratory
failure, the number of days of sedation with the brain
CHT image showing hippocampal lesions and
increased signal damage on T2 pulse are factors
related to sequelae of patients with JE. But each factor
is not an independent factor related to the sequelae of
the disease. Conclusion: Japanese encephalitis is still
a common disease in children. A number of factors
related to severe conditions, especially the fever over
40 degrees do not respond to antipyretics.
Keywords:
Japanese encephalitis, children
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm não nhật bản một bệnh nhiễm virus
cấp tính ở hệ thần kinh trung ương. Tổ chức Y tế
Thế giới ước tính ít nhất 50.000 ca Viêm não
nhật bản châu Á mỗi năm, trong đó khoảng
10.000 ca tử vong [1]. Tại khoa Truyền Nhiễm
Bệnh viện Nhi Trung Ương vẫn tiếp nhận điều
trị từ 60-100 ca bệnh viêm não nhật bản mỗi
năm, nghiên cứu c yếu tliên quan đến tiên
lượng nặng của Viêm não nhật bản cần thiết
giúp làm giảm tỉ lệ tử vong di chứng[2].
vậy chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu:
tả một số yếu tố liên quan đến tiên lượng
nặng của Viêm não nhật bản.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng: Gồm tất cả các bệnh nhân được
chẩn đoán Viêm não nhật bản từ 1 tháng đến 15
tuổi, được điều trị tại bệnh viện Nhi Trung Ương
từ tháng 09/2017 đến hết tháng 08/2018.
Phương pháp: nghiên cứu tả, tiến cứu
trong 1 năm từ tháng 9 năm 2017 đến hết tháng
8 năm 2018 từ lúc bệnh nhân vào viện đến lúc
bệnh nhân ra viện.
Tiêu chuẩn chẩn đoán: Dựa theo tiêu
chuẩn chẩn đoán viêm não của hội đồng thuận
viêm não thế giới năm 2013[3].
-
Tiêu chuẩn chính:
bệnh nhân rối loạn tri
giác từ nhẹ đến nặng, kéo dài >24 giờ không
xác định do các căn nguyên khác.
-
Tiêu chuẩn phụ:
+ Sốt hoặc tiền sử sốt 38C trong vòng
72 giờ bị bệnh.
+ Co git (cơn toàn th hay khư t) không do
các bệnh lý đã được xác định (n động kinh).
+ triệu chứng thần kinh khu trú mới xuất
hiện trước đó.
+ Có tăng bạch cầu trong dịch não tuỷ.
+ Chụp CT hoặc MRI: nghi ngờ viêm não.
- Chẩn đoán ca bệnh viêm não Nhật Bản khi
1 tiêu chuẩn chính + 2 tiêu chuẩn phụ kèm
theo xét nghiệm Elisa Viêm não Nhật Bản
trong dịch não tuỷ (+) và/hoặc trong máu (+).
Xử số liệu: sdụng c thuật toán theo
phần mềm thống kê SPSS 16.0
Đạo đức nghiên cứu: các đối tượng tham
gia nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện và có quyền
rút ra khỏi nghiên cứu khi không muốn tham gia.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
62 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia
nghiên cứu từ tháng 9 m 2017 đến hết tháng
8 năm 2018.
16%
33%
35%
16%
< 1 tui
1- 5 tui
5 -10 tui
> 10 tuổi
Hình 1. Phân b bnh nhi Viêm não Nht
Bn theo tui (n=62)
Nhận xét:
Nhóm tuổi hay gặp nhất 1 - 10
tuổi, chiếm tỉ lệ 68%, 2 nhóm < 1 tuổi > 10
tuổi có tỉ lệ tương đương là 16%.
24.2 %
26, 4
21, 1%
28,3%
Đủ Không đủ
Không tiêm Không rõ
Hình 2. Tin s tiêm phòng VNNB ca
nhóm bnh nhân (n=62)
Nhận xét:
Số trẻ được tiêm phòng đầy đủ
các mũi VNNB 15 trẻ (chiếm 24,2%). 75,8%
số bệnh nhân chưa được tiêm hoặc tiêm phòng
không đầy đủ.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
95
Bng 3. Mt số yếu t dịch tễ, lâm sàng liên quan đến nh trng nặng của bnh nn VNNB
Nhóm BN nặng
(n = 20)
Nhóm BN không nặng
(n = 42)
P
Tuổi (năm)
6,2± 4,0
6,1± 4,5
0,897
Giới (Nam: Nữ)
1,7 : 1
1,8 : 1
0,932
Đủ
10,5%
31,0%
0,227
Không đủ
52,6%
38,1%
Không tiêm
26,3%
14,3%
Không rõ
10,5%
16,7%
Ngày vào viện (ngày)
3,8 ± 1,2
4,5 ± 1,6
0,123
Sốt > 40oC
63,2%
9,5%
0,001
Co giật toàn thân
68,4%
52,4%
0,241
Co giật khu trú
10,5%
9,5%
1,000
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân sốt > 40C ở nhóm bệnh nhân có hôn mê, suy hô hấp hoặc shock cao
hơn nhóm không có tình trạng này, tỷ lệ lần lượt là 63,2% và 9,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05.
Bảng 4. Một số yếu tố dịch tễ, lâm sàng liên quan đến tình trạng di chứng của bệnh
nhân VNNB
Nhóm không
di chứng (n = 28)
Nhóm có
di chứng (n = 34)
P
Tuổi (năm)
6,4 ± 4,6
5,9 ± 4,3
0,692
Giới (nam : nữ)
1,7 : 1
1,8 : 1
0,888
Tiêm
phòng
Đủ
37,0%
14,7%
0,043
Không đủ
25,9%
55,9%
Không tiêm
14,8%
20,6%
Không rõ
22,2%
8,8%
Ngày nhập viện
4,26 ± 1,4
4,29 ± 1,6
0,928
Sốt > 40oC
0%
47,1%
0,001
Co giật toàn thân
59,3%
55,9%
0,791
Co giật khu trú
7,4%
11,8%
0,685
Hôn mê
0%
5,9%
0,498
Suy hô hấp
7,4%
47,1%
0,001
Sốc
0%
2,9%
1,000
Số ngày an thần
0 (0 - 7)
1,5 (0 - 30)
0,001
Nhận xét:
Tỷ lệ tiêm phòng đầy đủ nhóm di chứng thấp hơn nhóm không di chứng (14,7% so
với 37%), sự khác biệt về tiền sử tiêm phòng giữa 2 nhóm ý nghĩa thống với p < 0,05. Tỷ lệ
sốt > 40oC nhóm có dichứng cao n nhóm không di chứng (47,1% so với 0%), sự khác biệt
ý nghĩa thống với p< 0,05. Tỷ lệ suy hô hấp nhóm di chứng cao hơn nhóm không di
chứng (47,1% so với 7,4%), sự khác biệt ý nghĩa thống với p < 0,05. Số ngày phải dùng an
thần nhóm di chứng cũng cao hơn so với nhóm không di chứng (giá trị trung vị lần lượt 1,5
ngày so với 0 ngày), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bng 5. Mt số đc đim CHT sọ não ln quan đến tình trng di chng của bnh nhân VNNB
Nhóm không
di chứng (n = 13)
Nhóm có
di chứng (n = 24)
P
Tổn thương đồi thị
23,1%
79,2%
0,001
Tổn thương bán cầu não
23,1%
12,5%
0,643
Tổn thương thuỳ trán
0%
8,3%
0,532
Phù não
15,4%
37,5%
0,262
Tăng tín hiệu trên T2
38,5%
83,3%
0,010
Dịch hoá nhu mô não
7,7%
25,0%
0,383
Giãn não thất
15,4%
8,3%
0,602
Nhận xét:
Về vị trí tổn thương trên CHT sọ não,nhóm di chứng tlệ tổn thương đồi thị cao
hơn nhóm không di chứng (79,2% so với 23,1%), sự khác biệt có ý nghĩa thống với p < 0,05. Về
hình thái tổn thương trên CHT sọ não, nhóm di chứng tỷ lệ tổn thương tăng tín hiệu trên T2 cao
hơn nhóm không di chứng (83,3% so với 38,5%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
96
Bảng 6. Phân tích hi quy logistic đơn biến một số yếu tliên quan đến di chng của VNNB
Yếu tố liên quan
Nhóm không di
chứng (n = 28)
Nhóm có di
chứng(n = 34)
Di chứng của VNNB (0: không; 1: có)
p
OR
95% CI
Tiêm phòng đủ
10 (37,0%)*
5 (15,7%)*
0,959
1,014
0,606 - 1,696
Sốt > 40oC
0 (0%)*
16 (47,1%)**
0,998
0,000
0,000
Suy hô hấp
2 (7,4%)*
16 (47,1%)*
0,003
11,111
2,266 - 54,483
Số ngày an thần
0 (0 - 7)**
1,5 (0 - 30)**
0,016
1,587
1,089 - 2,312
Tổn thương đồi thị
3 (23,1%)*
19 (79,2%)*
0,002
12,667
2,498 - 64,217
Tăng tín hiệu trên T2
5 (38,5%)*
20 (83,3%)*
0,009
8,000
1,699 - 37,672
*: n (%); **: trung vị (giá trị nhỏ nhất - giá trị lớn nhất)
Nhận xét:
Phân tích hồi quy logistic đơn biến cho thấy suy hấp, số ngày phải sử dụng an
thần, hình ảnh CHT sọ não biểu hiện tổn thương đồi thị và tổn thương tăng tín hiệu trên xung T2
những yếu tố liên quan đến tình trạng di chứng của bệnh nhân VNNB (p < 0,05). Các yếu ttiền sử
tiêm phòng và sốt > 40oC không liên quan đến tình trạng di chứng của bệnh nhân VNNB (p > 0,05).
Bảng 7. Phân tích hi quy logistic đa biến một s yếu tố ln quan đến di chứng ca VNNB
Yếu tố liên quan
Nhóm không di
chứng
Nhóm di
chứng
Di chứng của VNNB (0: không; 1: có)
p
OR
95% CI
Suy hô hấp
2 (7,4%)*
16 (47,1%)*
0,998
0,000
0,000
Số ngày an thần
0(0 - 7)**
1,5(0 - 30)**
0,659
1,428
0,294 - 6,934
Tổn thương đồi thị
3 (23,1%)*
19 (79,2%)*
0,210
0,170
0,011 - 2,712
ng tín hiệu trên T2
5 (38,5%)*
20 (83,3%)*
0,585
0,442
0,024 - 8,251
*: n (%); **: trung vị (giá trị nhỏ nhất - giá trị lớn nhất)
Nhận xét:
Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy các yếu tố suy hấp, số ngày phải dùng
an thần, hình ảnh CHT tổn thương đồi thị tăng tín hiệu trên xung T2 không phải các yếu tố
liên quan độc lập đến tình trạng di chứng của bệnh nhân VNNB (p > 0,05)
IV. BÀN LUẬN
3.1. Mt s yếu t liên quan đến nh
trng nng. Trong nghiên cu ca chúng tôi,
tình trng nặng được định nghĩa khi bệnh
nhân có hôn và/hoc suy hp và/hoc
sc. Kết qu phân tích cho thy, t l bnh nhân
st > 40C khi nhp vin nhóm bnh nng cao
hơn nhóm bệnh không nng, t l lần lượt
63,2% 9,55%. S khác biệt ý nghĩa thống
kê vi p < 0,05.
Khi đưa yếu tố này vào hình phân tích hồi
quy logistic đơn biến chúng tôi nhận thấy bệnh
nhân có sốt > 40oC khi vào viện có liên quan đến
tình trạng nặng (hôn và/hoặc suy hấp
và/hoặc sốc) cao gấp 16,286 lần so với nhóm sốt
40oC (p < 0,05; OR = 16,286; 95% CI: 4,059
- 65,344). Như vậy, đây một yếu tố rất đáng
chú ý khi tiếp nhận một bệnh nhân viêm não
nhật bản, p phần giúp bác lâm sàng tiên
lượng diễn biến nặng của bệnh nhân.
3.2. Mt s yếu t liên quan đến nh
trng di chng
Khi so sánh giữa 2 nhóm bệnh nhân nh
trạng di chứng không di chứng khi ra viện,
chúng tôi nhận thấy một số điểm khác biệt ý
nghĩa thống kê về dịch tễ, lâm ng cận lâm
sàng như sau:
Về đặc điểm dịch tễ lâm ng, tỷ lệ tiêm
phòng đầy đnhóm di chứng thấp hơn nhóm
không di chứng (14,7% so với 37%). Ngược lại,
tỷ lệ sốt > 40oC nhóm di chứng cao hơn
nhóm không di chứng (47,1% so với 0%),
tương tự với tỷ lệ suy hấp (47,1% so với
7,4%), số ngày phải dùng an thần (giá trị trung
vị lần lượt là 1,5 ngày so với 0 ngày).
Về đặc điểm cận lâm sàng, chúng tôi nhận
thấy sự khác biệt về vị trí hình thái tổn
thương trên hình ảnh CHT sọ não giữa hai nhóm.
Cụ thể, nhóm di chứng tỷ lệ tổn thương đồi
thị cũng như tỷ lệ tổn thương tăng tín hiệu trên
T2 cao hơn nhóm không di chứng, lần lượt
79,2% so với 23,1% và 83,3% so với 38,5%.
Khi tiến hành phân tích hồi quy logistic đơn
biến, chúng tôi nhận thấy suy hô hấp, số ngày
phải sử dụng an thần, hình ảnh CHT sọ não biểu
hiện tổn thương đồi thị tổn thương tăng tín
hiệu trên xung T2 là những yếu tố liên quan đến
tình trạng di chứng của bệnh nhân VNNB (p <
0,05). Các yếu tố tiền s tiêm phòng sốt >
40oC không liên quan đến tình trạng di chứng
của bệnh nhân VNNB (p > 0,05).
Tuy nhiên khi đưa các yếu tố này (tình trạng
suy hấp, số ngày phải sử dụng an thần, tổn
thương đồi thị và tăng tín hiệu trên xung T2) vào
hình phân tích hồi quy logistic đa biến, kết
quả cho thấy chúng không phải là các yếu tố liên
quan độc lập đến nh trạng di chứng của bệnh
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
97
nhân khi ra viện (p > 0,05).
Nghiên cứu trên 118 trẻ được chẩn đoán
VNNB từ 1997 đến 2005 tại Malaysia cho thấy sự
kết hợp của tình trạng tưới máu kém, điểm
Glasgow 8, có ≥ 2 cơn co giật có liên quan
đến tiên lượng xấu về lâu dài, với độ nhạy 65%
và độ đặc hiệu 92%.[4].
Nghiên cứu của Gitali Kakoti cộng sự năm
2013 cho thấy tỷ lệ tử vong cao n (17,95%)
trẻ vào viện trước 7 ngày kể từ khi khởi phát
bệnh. Tuy nhiên, sự khác biệt này không được
tìm thấy ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ tử vong cao
hơn đáng kể bệnh nhân GCS từ 3 đến 8
(26,92%, P <0,05) [5]. Dấu hiệu ng não
không liên quan đến tình trạng tử vong. Tương
tự như vậy, không mối liên quan đáng kể nào
giữa số lượng tế bào cao, nồng đ protein cao
trong dịch não tủy tỷ lệ tử vong của bệnh
nhân VNNB.
V. KẾT LUẬN
Một số yếu tố liên quan đến tiên lượng nặng
di chứng của VNNB trẻ em: sốt > 40oC
không đáp ứng với thuốc hạ nhiệt nguy
nặng cao gấp 16,286 lần. Suy hấp, số ngày
phải sử dụng an thần cùng với hình nh CHT sọ
não biểu hiện tổn thương đồi thị tổn thương
tăng tín hiệu trên xung T2. Nhưng mỗi yếu tố
không phải yếu tố liên quan độc lập đến tình
trạng di chứng của bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Solomon T., Ni H., Beasley D. W. et al (2003).
Origin and evolution of Japanese encephalitis virus
in southeast Asia. J Virol, 77 (5), 3091-3098.
2. B Y Tế. (2008). ng dn chẩn đoán và x trí
bnh viêm não cp do virus tr em.
3. Nguyn Th Thanh Vân (2001). Nhận xét đặc
đim lâm sàng mt s di chng ca Viêm não Nht
Bn tr em. Đại hc y Hà Ni,
4. Meng Q Z. Y., Bu H, He JY (2014). Imaging and
cytological analysis of 92 patients with Japanese
encephalitis. Neuroimmunol Neuroinflammation, 1
(1), 29-34..
5. Bnh viện Nhi Trung Ương. (2012). Bài ging
chuyên khoa định hướng Nhi. Vin nghiên cu sc
kho tr em.
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG MEMANTIN HYDROCLORID
BẰNG SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
Ngô Sỹ Thịnh1, Lê Việt Hà2,3, Phạm Minh Đức1, Phạm Văn Hiển2,
Hồ Bá Ngọc Minh2, Hoàng Xuân Cường2, Vũ Bình Dương2
TÓM TẮT29
Nghiên cứu xây dựng phương pháp định lượng
memantin hydroclorid bằng HPLC ứng dụng trong
kiểm nghiệm nguyên liệu thành phẩm. Kết quả
nghiên cứu đã lựa chọn được các điều kiện sắc
gồm cột Sunfire C18 (250 x 4,6 mm, 5µm), detector
UV đo 274 nm; pha động sắc MeOH; thể tích
bơm mẫu là 10µl; tốc độ dung môi pha động
1,0ml/phút. Từ đó thẩm định phương pháp sắc về
tính ơng thích hệ thống, độ đặc hiu, độ chn lc,
độ đúng độ chính xác. Kết qu cho thấy phương
pháp phân tích đáp ứng yêu cầu phép định lượng theo
tiêu chun ca ICH.
SUMMARY
A QUANTITATIVE METHOD OF MEMANTINE
HYDROCHLORIDE BY HIGH-PERFORMANCE
LIQUID CHROMATOGRAPHY
1Bệnh viện Quân y 354-Tổng cục Hậu cần
2Học viện Quân y – Bộ Quốc phòng
3Viện Y học Phòng không Không quân
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Bình Dương
Email: vbduong2978@gmail.com
Ngày nhận bài:
Ngày phản biện khoa học:
Ngày duyệt bài:
Objectives: to establish and validate an HPLC
quantification of memantine hydrochloride. Methods:
The validation was carried out in accordance with ICH
and Vietnam Ministry of Health guideline. Results :
The optimal condition of parameters was using Sunfire
C18 column (250 x 4,6 mm, 5µm); Injection volume
(10 µl); methanol as mobile phase (1 ml/minute);
detection at 274 nm. The quantification method of
memantine hydrochloride was established and
validated completing of selectivity, linerity, presison,
accuracy, LOD and LOQ. Conclusions: The
quantification method of memantine hydrochloride
was fully validated in accordance with ICH and
Vietnam Ministry of Health.
Key words:
Memantine hydrochloride, HPLC.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Memantin thuốc ức chế men N- methyl -D-
aspartate tác dụng bảo vệ tế bào chống lại sự
gia tăng hoạt tính của hệ thống glutamat
nguyên nhân gây ra bệnh sa sút trí tuệ.
Mementin được sử dụng phổ biến trong điều trị
bệnh Alzheimer giai đoạn mức độ trung bình
nặng hoặc trong các trường hợp sa sút t tuệ
mạch máu sa sút trí tuệ hổn hợp [1]. Tại Việt
Nam, hiện c dạng bào chế của memantin vẫn
phải nhập ngoại hoàn toàn với giá thành cao.