intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiệp vụ xuất nhập khẩu: Phần 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:166

47
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cuốn sách "Kỹ thuật nghiệp vụ hải quan và xuất nhập khẩu: Lý thuyết và tình huống ứng dụng" cung cấp cho độc giả, các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý, cộng đồng doanh nghiệp và sinh viên các kiến thức chuyên sâu về kỹ thuật nghiệp vụ hải quan và xuất nhập khẩu. Mời các bạn cùng tham khảo phần 1 ebook sau đây để biết thêm nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiệp vụ xuất nhập khẩu: Phần 1

  1. 'f v ^y ^ ^ ■■':ïy,~ '-:.s _■ ■>'■ • , ,. a ■■ i.;->*-l: -■^ ^ £ X '' ’ Ly thuyet và tinh huong ứtíg dụng
  2. TS. NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYEN (HỌC VIỆN TÀI CHÍNH) KỸ THUẬT ■ vụ■ HẢ!- QUAN ■ NGHIỆP m VÀ XUẤT NHẬP KHẨU ■ lý thuyết và tình huống ứng dụng (SÁCH CHUYÊN KHẢO) NHÀ XUẤT BẢN TÀI CHÍNH Hà Nội - 2008
  3. THAM GIA BIÊN SOẠN 1. TS. Nguyễn Thị Thương Huyền, Trưỏng Bộ môn Nghiệp vụ Hải quan, Phó trưỏng Khoa Thuế và Hải quan - Học viện Tài chính 2. ThS. Lỗ Thị Nhụ, Chuyên viên chính, Phó vụ trưỏng Vụ kiểm tra thu thuế XNK - Tổng cục Hải quan 3. ThS. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Chuyên viên chính - Vụ Giám „ sát quản lý - Tổng cục Hải quan 4. ‘Lê Thu, Chuyên viên chính, Trưỏng phòng nghiệp vụ - Cục kiểm tra saù thông quan - Tổng cục Hải quan * •* © 5. NCS Nguyễn Thị An Giang, Chuyên viên chính - Trưỏng phòng - Ban cải cách và hiện đại hpá hải quan - Tổng cục Hải quan 6. ThS. Nguyễn Thị Minh Hằng 1 Giảng viên chính - Bộ môn Thuế Nhà nưốc- Khoa Thuế và Hải quan - Học viện Tài chính 7. ThSỂNguyễn Thị Lan Hương - Giảng viên Bộ môn Nghiệp vụ Hải quan - Khoa Thuế và Hải quan - Học viện Tài chính 8. ThS. Thái Bùi Hải An - Giảng viên Bộ môn Nghiệp vụ Hải quan - Khoa Thuế và Hải quan - Học viện Tài chính
  4. LỜI NÓ! ĐẦU Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá ngày càng phát triển. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá liên quan rất nhiều đến các kiến thức, nghiệp vụ chuyên sẩu về hảỉ quan cũng như kiến thức, nghiệp vụ chuyên sâu về xuất khẩu, nhập khẩu. Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn của các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu cũng như công tác quản lý của nhằ nưốc đốì vối các hoạt động này, cuốn sách chuyên khảo “Kỹ th u ậ t n g h iệp vụ h ả i q u a n và x u ấ t n h ậ p k h ẩ u - Lý th u y ế t và tin h h u ố n g ứng d ụ n g ” sẽ cung cấp cho các độc giả, các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý, cộng đồng doanh nghệp và sinh viên các kiến thức chuyên sâu về kỹ thuật nghiệp vụ hải quan và xuất nhập khẩu. Đặc biệt cuốn sách là tài liệu thiết thực và bổ ích cho công tác đào tạo Nghiệp vụ khai'hải quan và những cá nhân, tổ chức hành nghề dịch vụ khai hải quan. Cuốn sách được kết cấu gồm 5 phần: P hần thứ nhất: Phân loai hàng hoá P hần thứ Ãơ£.ệX uất xứ hàng hoá P hần thứ ha.ế Trị g iá h ải quan P hần thứ tư: T huế xu ất khẩu, th u ế nhập khẩu P hần thứ năm: Kỹ th u ậ t nghiêp vụ x u ấ t nhập khẩu Mỗi một phần tập trung vào hai nội dung cơ bản: 1. Lý thuyết; 2. Câu hỏi thực hành và tình huống ứng dụng. Cuốn sách do TS. Nguyễn Thị Thương Huyền, Trưỏng Bộ môn Nghiệp vụ Hải quan, Phó trưởng Khoa Thuế và Hải quan - Học viện Tài chính; Trọng tài viên - Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt 5
  5. Nam chủ biên, vói sự tham gia biên soạn của một sô" chuyên gia đầu ngành của Tổng cục Hải quan, một số giảng viên nhiều kinh nghiệm của Bộ môn Nghiệp vụ Hải quan, Bộ môn Thuế Nhà nước thuộc Khoa Thuế và Hải quan - Học viện Tài chính. Trong quá trình biên soạn, tập thể tác giả đã đầu tư nghiên cứu những lý luận cơ bản và chuyến sâu mang tính chất kỹ thuật của nghiệp vụ hải quan và nghiệp vụ xuất khẩụ, nhập khẩu cùng vối những qui định mối nhất của nhà nước về các nghiệp vụ đó để đưa ra các tình huống ứng dụng cụ thể, những câu hỏi thực hành giúp các nhà quản lý cũng như cộng đồng doanh nghiệp và các đại lý iàm thủ tục hải quan, các nhân viên khai thuê hải quạn có cách ứng xử và giải quyết tốt nhất những khó khăn, vướng mắc nẩy sinh trong thực tiễn. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế hội nhập và phát triển ỏ nước ta hiện nay, cầc chính sách chế độ liên quan đến lĩnh vực thuế, lĩnh vực hải quan, lĩnh vực xuất khẩu, nhặp khẩu đang có những thay đổi và hoàn thiện cơ bản. Vĩ vậy cuốn sách khó tránh khỏi những khiếm khuyết và hạn chế nhất định. Tập thể tác giả mong nhận được ý kiến của độc giả để cuốn sách xuất bản lần sau đáp ứng tốt hơn cả về lý luận và thực tiễn. Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2008 T ập th ể tá c giả 6
  6. Phản loại hảng hóa A. LÝ THUYẾT 1. CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỂ HỆ THỐNG HÀI HOÀ MÔ TẢ VÀ MÃ HOÁ HÀNG HOÁ (CÔNG ƯỚC HS) 1.1. K hái q u á t q u á tr ìn h h ìn h th à n h và p h á t tr iể n củ a D anh m ục h àn g h ó a x u ấ t k h ẩu , n h ậ p quốc t ế Từ những năm cuốỉ th ế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, một sô' quốíc gia, vùng lãnh thổ đã quy định thuế và phí đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu dựa trên một danh mục hàng hóa được sắp xếp theo thứ tự chữ cái ABC. Hệ thống phân loại hàng hoá ban đầu này chỉ gồm một sô" loại hàng hoá có xuất nhập khẩu, nên rất đơn giản. Thời kỳ này chưa có một bần Danh mục sỏ dụng chung mà mỗi nước khác nhan lại sử dụng một danh mục hàng hoá khác nhau. Cùng vối sự phát triển ngày càng đa dạng của hàng hoá và của hoạt động giao lưu thương mại, hệ thông phân loại hàng hoá sắp xếp theo thứ tự ABC đã không cộn đáp ứng nhu cầu phân loại hàng hoá xuẩt nhập khẩu. Vì thế, một sô" nước đã chuyển sang áp dụng hệ thông phân loại dựa trên bản chất của hàng hóa. Do mỗi nưốc khác nhau lại áp dụng một danh mục phân loại hàng hoá khác nhau đã gây khó khăn cho giao lưu thương mại. Để khắc phục nhược điểm này, đảm bảo phân loại hàng hóa một cách có hệ thống, thông nhất đối với tất cả các nưốc áp dụng, một sô" nước đã thống nhất phải xây dựng một danh mục để sử dụng chung, Trên tinh thần đó, các nưốc này đã cùng nhau xây dựng một bản danh mục hàng hoá. Sau một thòi gian làm việc, nhóm làm việc đã đệ trình một bản dự thảo danh mục chung để các nước tham gia xem xét. Tối năm 1931, bản dự thảo danh mục thống nhất đầu tiên được thông qua và có tên là “Danh mục Genever”. Danh mục này chia thành 21 phần, 86 chương. 9
  7. K ỹ ỉhuật nghiệp vụ hải quan và xu ấỉ nhập khẩu L ____ĩ.-------- ------ ĩ------- --------------------- ----------- Quá trình thực hiện Danh mục này một thời gian cho thấy, danh mục chưa thực sự khoa học; đồng thồi chưa có một quy định nào quy định nguyên tắc áp dụng và xử lý các tranh chấp phát sinh khi thực hiện danh mục ở các quốc gia thành viên. Do đó, các nưốc đã thống nhất hai việc, thứ nhất phải sửa đổi “Danh mục Genever”, và thứ hai là phải ban hành một bản Công ước để quy đinh việc thực hiện Danh mục này. Trên tinh thần đó, một nhóm chuyên gia kỹ thuật của các nưóc đã được triệu tập. Sau một thòi gian làm việc khẩn trương, nhóm đã trình một bản dự thảo công ước và danh mục hàng hoá sửa đổi. Ngày 15/12/1550 Công ưởc Brussels kèm theo một danh mục hàng hoá đã ra đời, có hiệu lực tữ 11/9/1959. Ban đầu Danh mục này được gọi là Danh mục biểu thuế Brussels. Tới năm 1974 Danh mục được đổi tên là Danh mục hàng hoá của Hội đồng hợp tác hại quan (sau này đổi tên thành Tổ chức Hải quan th ế giới). Từ đó trỏ về sau, bản danh mục này thường xuyên được sửa đổi theo hướng đảm bảo ngày càng thống nhất, hài hoà hoá danh mục biểu thuế của các quốc gia. Năm 1983, Tổ chức Hải quan thế giới đã ban hành Công ước quốc tế về hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá (Công ước HS). Tại sao công tác phân loại hàng hoá lại quan trọng như vậy? Trước hết.» phân loại mang tính kỹ thuật và trung lập. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, đôi khi nó bị bóp méo bỏi chính sách thương mại hoặc chính sách hải quan... cho đến khi phân loại quốc tế được quy định rõ ràng bằng luật quốc gia hay các quy định mối. Một sô" doanh nghiệp hay người xuất nhập khẩu có thể cung cấp thông tin sai về phân loại để tập trung sự chú ý của nhân viên hải quan vào các thông tin đó nhằm đạt được mức thuế suất nhập khẩu thấp hoặc thậm chí chấp nhận cả mức thuế cao hơn để tránh nhập khẩu theo hạn ngạch hay các giấy phép khác. Phần lớn người xuất nhập khẩu tìm mã sô" ổn định và rõ ràng cho hàng hoá của họ nên nhiều trường hợp, mặc đù mức chênh lệch về thuế suất không đủ gây ảnh hưởng đến cuộc đua tranh trên thị trường nhưng họ vẫn khiếu nại. Nói chung, họ cô" gắng tránh xa hoặc giảm thiểu việc trả tiền thuế cao hơn đo phân loại S £ Ì. 10
  8. Phân loại hàng hóa Đa sô' việc khiếu nại thường phát sinh từ phân loại giữa các sản phẩm đã chế biến hay chưa chế biến, hoá chất (dạng tinh khiết hay thành phẩm), thuốc hay thực phẩm bổ sung, thuốc hay thức ăn cho gia súc, bộ phận hay loại sản phẩm khác, hàng hoá mang tính chất đặc trưng hay ngụyên liệu cấu thành, phương tiện chở khách hay phương tiện vận tải, đôi khi, việc phân loại được cụ thể theo Biểu thuế quốc gia ỏ cấp phân nhóm nhưng không thể phân loại vào nhóm đó theo HS, nhiều trường hợp, việc phân loại không thống nhất khi áp dụng quy tắc 2a và quy tắc 3. Tuy nhiên, phân loại hàng hoá là công việc cần thiết và gắn liền vối công việc của ngành hải quan, thương mại, môi trưòng và các chính sách khác liên quan và nó tác động đến nền kinh tê theo nhiều góc độ. Vì vậy, phân loại hàng hoá phải rõ ràng, chính xác và không tách rời HS. Một vấn đề lớn đáng phải quan tâm và giảm thiểu trong công tác phân loại hàng hoá là phân loại sai, chậm trễ hoặc phân loại không thống nhất giữa các nơi trong cùng một quốíc gia bởi vì nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến thương mại, đầu tư và thông kê. Đối với thưdng mại, nếu phân loại khác nhau giữa sản phẩm có phương pháp gia công khác nhau sẽ dẫm đến việc cùng một sản phẩm có các mức thuế suất khác nhau, Điều này gây bất ổn định cho kinh doarih của doanh nghiệp, ngườỉ xuất khẩu và người nhập khẩu không thể tính toán chi phí kinh doanh do phải chi khoản tiền vô hình cho thời gian chờ đợi khiếu nại và vì thê không thể tính được giá bán hay giá mua khi ký kết hợp đồng thương mại. Hiển nhiên, họ hầu như không thể chắc chắn vể khả nầng thanh toán. Đôi khi, khoản tiền lớn mà các đại lý; hay người bán hàng dự định dành cho khuyến mại giảm giá bán phải huỷ bỏ vì người nhập khẩu gặp khó khản trong; giảm giá hàng, hay kế hoạch cải tiến sản phẩm bị hạn chế vì gặp rủi ro do chi phí cho nguyên liệu, máy móc tăng. Trường hợp trả lời khiếu nại phân loại chậm trễ, người nhập khẩu phải mất thòi gian dài để thông quan hàng. Do đó, ngưòi sản xuất có thể phải đối mặt với sự khủng hoảng do bị phá vỡ kế hoạch
  9. K ỹ thuâỉ nghiệp vụ hải quan và xuất nhập khẩu bán hàng và sản xuất, đặc biệt đúng thời gian sản xuất không có nguyên liệu dự trữ Thông quan chậm cũng sẽ ảnh hưỏng đến kế hoạch cải tiến sản phẩm, ảnh hưởng đến đầu tư. : Trường hợp phân loại sai hàng hoá sẽ dẫn đến mức th u ế suất cao, làm nản lòng nhà đầu tư, đặc biệt đốỉ với nhà đầu tư tại các nứóc đạng phát triển. Thuế suất cao sẽ có thể làm cho chí phí lao đọng thấp tại các nưdc đang phát triển trỏ nên vô hiệu, doanh nghiệp không thể xây đựng kế hoạch sản xuất do không dự trù được chi phí đầu tư. Thêm vào đó, ngay cả nếu phân loại cKỈ 'để thống kê thương mại thì cũng sẽ gây hậu quả nghiêm trọng. Sô' liệù thống kê sai sẽ dẫn đến sai lầm trong hoạch định chiến lược kinh tế của chính phủ và các nhà quản lý kinh tế. Do đó, để công tác phân loại phát huy hiệu quả cao n h ất thì nhất thiết phải xây dựng cho nó một cơ sỏ hạ tầng kỹ th u ật phù hợp, đảm bảo tính pháp lý khi thực hiện, giảm thiểu việc phân loại sai: - Bảo đảm sự trung lập trong công tác phân loại, đảm bảo tính công minh tại các phiên toà; - Bảo đảm tính rõ ràng, minh, bạch trong phân loại, xác định trách nhiệm cán bộ làm công tác phân loại và người xuất nhập khẩu; - Giảm thịểu tỷ lệ hàng hoá phân loại khác nhau; - Xây dựng quy định cần thiết mang tính pháp lý để bảo đảm thống nhất phân loại giữa các đơn vị hải quan, trả lòi nhanh khiếu nại, đơn giản hoá thủ tục hải quan, cung cấp thông tin phân loại trưỏc; - Xây dựng và đào tạo chuyên gia giỏi về phân loại hàng hoá và thông thuộc, am hiểu HS, có trí tuệ logic, có kiến thức sâu về thương mại vặ chính sách khác, có khả năng phán đoán và phân tích, có kiến thức về thương phẩm học. 1.2. Tổng q u a n về Công ước HS Í.2.Í. Công ưởc HS là gì? Công ưốc HS có tên gọi đầy đủ là “Công ước quốc tế về Hệ 12
  10. Phản ìoẹì hàng hóa thông hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá” được Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) thông qua tại Bruxel vào ngày 14 tháng 06 năm 1983. Công ưốc có hiệu lực từ ngày 01.01.1988. Tính đến thời điểm tháng 5 năm 2003, có 112 nước là thành viên Công ước HS và hơn 190 quốc gia và các liên minh kinh tế, hải quan sử dụng Danh mục HS để xây dựng hệ thông thuế quan của mình. Lý do ra đời của Công ước HS: + Sự thay đổi về công nghệ và mô hình thương mại quốc tế đòi hỏi sửa đổi lón của Công ước về Danh mục phân lọại hàng hoá trong Biểu th u ế hải quan, làm tại Brúc-xen ngày 15 tháng 12 năm 1950; + Mức độ chi tiết yêu cầu vì các mục đích của Hải quan và thông kê số liệu do chính phủ các nưốc và lợi ích thương mại đã vượt quá thực trạng của cuốn Danh mục phụ thêm vào của Công ưốc kể trên; + Tầm quan trọng của nguồn dữ liệu chính xác và có thể so sánh được đôi vói các mục đích đàm phán thương mại quốc tế; + Hệ thống Hài hoà được dự định dùng cho Biểu thu cước và thống kê vận tải của các phương thức vận tải khác nhau; + Hệ thông Hài hoà được dự định để kết hợp với hệ thống mã hoá và mô tả hàng hoá thương mại trong qui mô lớn nhất; + Hệ thống Hài hoà được dự định để đẩy mạnh sự so sánh dối chiếu sát nhất giữa số liệu thống kê thương mại xuất khẩu và nhập khẩu và số liệu thông kê sản lượng; + Sự so sánh sát nhất sẽ được Hệ thống hài hoà và Tổ chức Phân loại tiêu chuẩn thương mại quốc tế của Liên Hợp Quốc (SITC) cùng duy trì quản lý; + Mong muốn đáp ứng những điều cần thiết nêu trên bằng Danh mục kết hợp biểu th u ế và thống kê, thích hợp sử dụng cho nhiều mục đích và lợi ích khác nhau liên quan đến thương mại a'_ , +? quốc te; 13 i
  11. K ỹ thuật nghiệp vụ hảỉ quan và xu ấỉ nhập khẩu + Tầm quan trọng để bảo đảm rằng Hệ thếng Hài hoà được cập nhật những thông tin mới nhất theo sự thay đổi của côrig nghệ và mô hình thương mại quốc tế; < + Đã cân nhắc xem xét công việc do u ỷ ban HS thực hiện trong lĩnh vực này, theo sự phân công của Hội đồng Hợp tác Hải quan; + Khi Danh mục Công ưóc kể trên đã chứng tỏ là một công cụ hữu hiệu để đạt được một sô" mục tiêu vừa nêu thì cách tốt nhất để đạt được những kết quả mong muốn trong lĩnh vực này là ký kết một Công ước qụôc tế mới. Trước khi Công ưốc HS ra đời, có nhiều hệ thống phân loại hàng hoá khác nhau và chính việc áp dụng các hệ thống phân loại hàng hoá này đã làm kéo dài thời gian thông quan hằng hoả, phát sinh các chi phí do phải mô tả lại phân loại và mã hoá lại hàng hoá khi chuyển từ hệ thống phân loại này sang hệ thống phân loại khác. Để giải quyết vấn đề này và cũng để tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế, Tổ chức Hải quan thế giổi đã xây dựng một hệ thốhg phân loại mới làm cầu nối và hài hoà các hệ thống phân loại hàng hoá khác nhau, hài hoà tên gọi cho hàng hoá, mã hoả hàng hoá bằng các con số, chuẩn hoá đơn vị định lượng đối vối các nứốc... Công ước HS ra đòi là công cụ pháp lý hữu hiệu nhất đảm bảo cho Danh mục HS được khả thi và trên thực tế, Danh mục HS nhờ đó đã trỏ thành một Danh mục phân loại hàng hoá toàn cầu. Mục -tiêu của Danh mục HS là đảm bảo phân loại hàng hoá có hệ thòng; Xác định cho mỗi mặt hàng một vị trí thích hợp trong Danh mục sao cho các quốc gia áp dụng Danh mục này đều đặt mỗi mặt hàng như nhau vào một con sô' trong Danh mục gọi là mã số’; Thông nhất hệ thông thuật ngữ và ngôn ngữ hải quan nhằm giúp mọi người dễ hiểu và dờn giản hoả công việc của các tổ chức, cá nhân có liên quan; Tạo điều kiện thuận lợi cho đàm phán các hiệp ước, hiệp định thương mại cũng như áp dụng các hiệp ưỏc hiệp định này giữ cơ quan hải quan các nưóc. Tới nay, Danh mục HS sử dụng để: 14
  12. Phân ìoạl hảng hóa (1) Làm cơ sỏ xây dựng hệ thống phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu và thuế quan hải quan (2) Thống kê thương mại quốc tế (3) Xác định xuất xứ và đàm phán thương mại giữa các quốc gia (4) Quản lý hàng hoá cần kiểm soát (ví dụ: chất phá huỷ tầng ozôn, phế liệu, phế thải, chất hướng thần, chất gây nghiện...) Danh mục HS đã qua 3 lần sửa đổi vào các năm 1992, 1996, 2002 và tới đây là lần sửa đổi thứ 4 có hiệu lực vào ngày 01/01/2007. Lần sửa đổi thứ nhất vào năm 1992 chủ yếu biên tập lại, trong lần sửa đổi này, sô" dòng thuế giảm từ 5019 dòng xuống 5018 dòngễ Lần sửa đổi thứ hai vào nẳm 1996 có 393 điểm sửa đổi, sô dòng thuê từ 5018 dòng tăng lên 5113 dòng. Lần sửa đổi thứ ba vàọ năm 2002 có 374 điểm sửa đổi thông qua và sô'dòng th u ế tăng từ 5113 dòng lên 5224 dòng. Lần sửa đổi thứ tư có hiệu lực vào ngày 01/01/2007 có 356 kiến nghị sửa đổi được thông qua. Việt Nam phê chuẩn tham gia Công ước HS ngày 06/3/1998 theo Quyết định số 49/QĐ-CTN của Chủ tịch nước Trầri Đức Lương. Công ước có hiệu lực tại Việt Nam từ ngày 01/01/2000. Là thành viên Công ưốc HS, Việt Nam có nghĩa vụ và quyền lợi: - Xây dựng Danh mục biểu thuê quan và Danh mục thống kê phù hơp với HS; - Sử dụng toàn bộ các nhóm hàng và phân nhóm hàng và không được thay đổi bất cứ điều gì trong các văn bản hoặc các mã sô" có thể dẫn đến làm thay đổi hoặc sai lạc nội dung hay thứ tự các nhóm hoặc phân nhóm hàng. - Được quyền tạo ra trong Danh mục của mình các phân nhóm phụ nhằm xác định cụ thể hơn các m ặt hàng không thể phân loại trong HSễĐiều này có nghĩa là chỉ được chi tiết hoá các phân nhóm đang có trong HS và sô" của các mã sô" chi tiết này phải bao gồm các chữ sô" của phân nhóm 6 sô quy định trong Danh mục HS. 15
  13. K ỹ thuật nghiệp vụ hải quan và xuất nhập khẩu - Công bcTcác số liệu thống kê về nhập khẩu, xuất khẩu theo mã sô" 6 sô' của HS nhưng cũng có thể cung cấp ở mức chi tiết hdn so với HS. Trường hợp đặc biệt để bảo mật một sổ" thông tin thương mại hoặc lý do an ninh quốc gia, có thể được miễn nghĩa vụ công bô" sô liệu thống kê liên quạn. Để thực hiện các nghĩa vụ như quy định đối với thành viên Công ước HS, Chính phủ đã nội luật hoá nghĩa vụ này tại Điều 3 Nghị đinh số' 6/2003/NĐ-CP ngày 22/01/2003 của Chính phủ: “Danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam đựợc xây dựng trên cơ sỏ áp dụng toàn bộ Danh mục HS và được mỏ rộng ỏ cấp độ 8 sô" tuỳ theo yêu cầu điểu hành xuất nhập khẩu của đất nước; Danh mục này được sử dụng trong yiệc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thống kể”. Các nước thành viên tham gia Công ước HS, được thành lập dứới sự bảo trợ của Hội đồng Hợp tác hải quan vổi mong muốn tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế, tạo thuận lợi cho việc thu thập, so sánh và phân tích số liệu thông kê, đặc biệt về thương mại quốc tế, giảm bớt chi phí phát sinh do việc mô tả lại, phân loại lại và mã hoá lại hàng hoá khi chuyển từ hệ thông phân loại này sang hệ thông phân loại khác trong tiến trình thương mại quốc tế và tạo thuận lợi cho chuẩn hoá tài liệu thương mại và chuyển giao dữ liệu. 1.2,2. Cấu trúc của Công ước HS Công ưốc HS gồm 2 phần chính: Phần thân và Phụ lục. Phần thân công ưốc HS gồm lời mở đầu và 20 điều khoản, cụ thể như sau: Lời mồ đầu, nêu về mục đích, ý nghĩa của công ưốc. Điểu 1: Khái niệm các thuật ngữ sử dụng trong công ước, như “hệ thông hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá”, "danh mục biểu thuế hải quan”, “danh mục thống kê”, ‘'Ban thư kỹ”, “Hội đồng”, v.v; Điểu 2: Khảng định vị trí, vai trò pháp lý của phụ lục, cấu trúc của phụ lục. 16
  14. Phản loại hảng hóa Điều 3: Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia công ước; Điều 4: Áp dụng từng phần công ước đối với các nưốc đang phắt triển; - Điều 5: Trợ giúp kỹ thuật cho các nưốc đang phát triểĩ£ Điều 6: u ỷ ban về hệ thống hài hoà; Điều 7: Những chức năng của u ỷ ban; Điều 8: Vai trò của Hội đồng; Điều 9: Thụế suất hải qúan; Điều 10: Giải quyết tranh chấp; Điều 11: Tư cách để trỏ thành bên tham gia công ước HS; Điều 12: Quy chê thủ tục để trỗ thành bên tham gia công ưốc; Điều 13: Hiệu lực của công ước; Điều 14: Áp dụng công ưóc tại các khu vực lãnh thổ phụ thuộc; Điều 15: Rút khỏi công ước; Điều 16: Quy chế sửa đổi, bổ sung công ước; Điều 17: Những quyền hạn của các bên tham gia công ước đôi với hệ thống hài hoà; Điều 18:'Bảo lưu; Điều 19: Những thông báo của Tổng thư ký; Điều 20: Đăng ký lưu chiểu tại Liên hợp quốc. Phần phụ lục của công ước là một bộ phận không thể tách rời của Công ưốc, gồm 3 phần chính, thường được gọi là “Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá” hay “Danh mục HS” và thường viết tắ t là HS. Ba phần đó là: (i) Các quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu theo HS; (ii) Chú giải phần, chương, phân nhóm; (iii) Mã sô" nhóm và phân nhóm. 1,2.3. Cơ quan điều hành Công ưởc HS Để Công ưốc được thực thi, sửa đổi, bổ sung cơ quan điều 17
  15. Kỹ ỉhuật nghiệp vụ hải quan và xuất nhập khẩu hành công ước HS gồm Hội đồng hợp tác hải quan (ngày nay gọi là Tổ chức Hải quan th ế giới, viết tắt là WCO theo tiếng anh và OMD theo tiếng Pháp), Ưỷ^bạn HS và các nưóc thành viên (hay còn gọi là các bên tham gia Công ưốc HS). (1) Hội đồng hợp tác hải quan được thành lập theo Công ước thành lập Hội đồng hợp tác hải quan ký tại Bruxel ngày 15/12/1950ẻ Hội đồng bắt đầu hoạt động từ ngày 04/11/1952, đến năm 1994 được đổi tên thành Tổ chức Hải quan th ế giới. Vai trò của Hội đồng được quy định tại Điều 8 của Cộng ước. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Công ước, Hội đồng có nhiệm vụ: • Xem xét đề nghị sửa đổi Công ước do u ỷ ban HS đệ trình, các kiến nghị của các nước thành viên đối với việc rà soát sửa đổi Công ước cũng như Danh mục HS; - Thông qua các chú giải chi tiết, ý kiến phân loại, các văn bản liên quan đến HS... do u ỷ ban HS đệ trình nhằm đảm bảo thông nhất cách hiểu và áp dụng HS. (2) u ỷ ban HS gồm đại diện của các quốc gia thành viên, họp thường kỳ một năm 2 lần do Tổng thư ký điều hành. Tổng thư ký có 3 Uỷ ban giúp việc: Tiểu ban điều hành, Tiểu ban kỹ thuật, Tiểu ban sửa đổi HS). Theo Điều 7 của Công ưóc, Ưỷ ban HS có chức nảng: - Đề nghị sửa đổi Công ước; - Dự thảo chú giải chi tiết (Explanatory Notes, viết tắ t là E- notes), ý kiến phân loại (Classification Opinions), các kiến nghị khác. Chú giải chi tiết này thường xuyên được cập nhật nhằm đáp ứng với yêu cầu của các nưốc thành viên và phù hợp vối sự thay đổi và phát triển của công nghệ, tập quán thương mại quốc tế và các vân đề xã hội; - Dự thảo các khuyến nghị sửa đổi Công ước; - Tập hợp và phổ biến thông tin, hướng dẫn sử dụng HS cho thành viên của Hội đồng (Tổ chức Hải quan thế giói). 13
  16. Phản loạò hàng hóa - Báo cáo các hoạt động liên quan đến HS cho Hội đồng và các việc ■ khác. * (3) Các nước thành viên ĩả các quốc gia, vừng, lãnh thổ thãm gia ký hoặc gia nhập Công ước. Theo Điều 3 của Công ước, các nước thành viên có nhiệm vụ: - Xây dựng Danh mục thuế, Danh mục thông kê phù hợp vối Danh mục HS. - Cung cấp công khai số liệuu thống kê hàng hoá xuất nhập khẩu đến cấp 4 sô" hoặc 6 số hoặc chi tiết hơn. - Chi tiết hoá dòng th u ế trên cấp độ 6 sô theo mục đích quốc gia. Trong quá trình phân loạỉ hàng hoá theo HS, có thể phát sinh những trường hợp tranh chấp, bất đồng về kết quả phân loại giữa các nước thành viên, theo quy định tại Điều 10, trưốc hết, các nước thành viên liên quan giải quyết tranh chấp thông qua đàm phán. Nếu không tự thoả thuận được, tranh chấp sẽ được trình lên Uỷ ban HS để xem xét, nếu các nưốc thành viên vẫn không nhất trí với ý kiến của Uỷ ban thì vấn đề sẽ được đưa lên Hội đồng. 1.3. Hệ th ô n g h à i h o à m ô tả v à m ã ho á h à n g h o á (hệ th ố n g HS) 1.3.1 Vai trồ của hệ thống HS Hệ Thống Hài hoà Mô tả và Mã ỉioá hàng hoá còn gọi là Hệ thống hài hoà hay đơn giản là HS là sản phẩm danh pháp quốc tế đứợc sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau và do Tổ chức Hải quan Thế giới WCO) ấn hành. Hệ thông bao gồm hơn 5000 nhóm hàng, được mã hoá tới 06 sô', xếp đặt theo cấu trúc pháp lý và lôgích, được thừa nhận bằng những qui tắc rành mạch, rõ ràng nhằm đạt tới sự phân loại thống nhất. Hệ thông được sử dụng trong hơn 200 quốc gia và nền kinh tế, làm cơ sỏ cho việc xây dựng biểu th u ế XNK và thu thập sô' liệu thông kê thương mại quốc tế. Hđn 98% hàng hoá mua bán trong giao dịch thương mại quốc tế được phân loại theo các điều khoản 19
  17. K ỹ ỉhuật nghiệp vụ hải quan và xuất nhập khẩu và qui tắc của HS. HS góp phần hài hoà thủ tục Hải quan và tập quán thương mại. Theo đó việc trao đổi dữ liệu thương mại phi giấy tờ đã giảm thiểu các chi phí liên quan đến thương mại quốc tế. HS cũng được Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tê , các khối tư nhân sử dụng rộrig rãi cho nhiều mục đích khác nhaủ như thực hiện chính sách thuế nội địa, chính sách thương mại, kiểm tra định lượng hàng hoá cần kiểm soát, xác định qui tắc xuất xứ, biểu thuế cước, thốhg kê dịch vụ vận tải, kiểm tra giá, kiểm tra hạn ngạch, biên soạn chế độ kế toán quốc gia và nghiên cứu, phân tích hoạt động kinh tế. Do đó HS là ngôn ngữ kinh tế thông nhất và là bộ mã chuẩn cho hàng hoá và là một công cụ cần thiết cho thương mại quốc tế. Hệ thống Hài hoà được vận hành theo “Công ước quốc tế về Mô tả Hài hoà và mã hoá hàng hoá”. Việc giải thích chính thức HS được trình bày trong Bộ Chú giảị Chi tiết (gồm 05 tập bằng tiếng Anh và tiếng Pháp) do Tổ chức Hải quan Thế giới xuất bản. Chú giải chi tiết cũng được phát hành bằng dĩa CD-ROM, là phần cơ sỏ dữ liệu hàng hoá giúp cho việc phân loại hàng hoá thẹo HS đôì với hơn hai trăm ngàn mặt hàng được giao dịch buôn bán quốc tê hiện nay. Tổ chứe Hải quan Thế giới đảm nhiệm việc quản lý HS. Công việc này bao gồm những biện pháp bảo đảm cách hiểu thông nhất vế HS và cập nhật theo đinh kỳ các thông tin mới nhất theo hướng phát triển của công nghệ và sự thay đổi mẫu mã thương mại. Tổ chức Hải quan Thế giới quản lý qui trình này thông qua Ưỷ ban Hệ thống hài hoà (đại diện cho các thành viên tham gia Công ưốc HS), uỷ ban xem xét các nội dung chính sách, đưa ra quyết định về các vấn đề phân loại, giải quyết tranh chấp và, chuẩn bị cập nhật sửa đổi bố sung Chú giải Chi tiết thẽo định kỳ từ 4-6 năm. Những quyết định liên quan đến,cách hiểu và áp dụng Hệ thông Hài hoà như các quyết định phân loại hay những sửa đổi Chú giải Chi tiết hoặc Bộ tập hợp các ý kiến phân loại sẽ có hiệu lực sau hai tháng kể từ khi Uỷ ban HS phê chuẩn. Việc này được phản ảnh trong Phụ lục sửa đổi của Các ấn phẩm của WCO. 20
  18. Phản Bọại hàng hóa Ngay từ đầu những năm 1970, một nhóm chuyên gia cao cấp của Tổ chức Hải quan thế giới tại Brucxen đã đưa ra một hệ thông danh-mục hàng hoá, bảo đảm cho các quốc gia .quản lý xuất nhập hàng hoá qua biên giới. Thiếu Danh mục này, nhiều văn bản qui phạm pháp luật quốc gia và các công ước quốc tế đều không thể thực thi được và sự không rõ ràng sẽ vây quanh các cuộc đàm phán thương mại song phương và đa phương. Khi thương mại quốc tế trỏ nên phức tạp hơn, chính phủ các nước trên thế giới đòi hỏi những hiệu quả lớn hơn trong công tác quản lý của ngành Hải quan của nước mình, các quốc gia nốì tiếp nhau hưống về Hệ thống mô tả hài hoà và mã hoá hàng hoá củạ WCO như một trụ cột trung tâm để giải quyết các vấn đề về thuế khoá và các qui định pháp lý về tuâri thủ pháp luật. Tính phức tạp cửã thương mại quốc tế và sự gia tăng của tội phạm xuyên quốc gia đã cho thấy HS là một công cụ đa năng - như một con dao quân dụng Thuỵ sỹ - qui định nhiều hơn việc bảo đảm rằng cái mà được gọi là “quả táo” ỏ quốc gia này thì khổng thể trở thành “quả cam” ỏ quốc gia khác được. Đối vổi một công chức hải quan tại cửa khẩu kiểm tra một lố hàng vận tải đường bộ thì HS đưa ra những thông tin sống động giúp hải quan khi thực thi nhịệm vụ của mình. Thiếu sự phân loại mã hàng theo HS sống động như thế, sự nhầm lẫn rất dễ xảy ra, kéo theo là sự kiểm tra tràn lan và chậm trễ. Đối vối các công chức khác khi phải đương đầu với một số lượng lớn hàng hoá vận tải bằng đường biển, đường hàng không và bưu phẩm chuyển phát nhanh thì HS là một công cụ quan trọng sống còn, là một phầri không thể thiếu. Chúng ta có thể mong đợi rằng sự tín nhiệm này sẽ táng lên như đòi hỏi của xã hội và thương mại trong thế kỷ 21 đã đề cập đến. Ở cấp độ quốc tế, HS dựa vào thứ bậc từ Phần, Chương, Nhóm. Việc này giúp cho WCO có một khuôn khổ để trả lời các vấn để mà các Chính phủ và các Tổ chức quốc tê quan tâm muốn đưa ra các đối sách giải quyết các vấn đề nổi cộm hiện nay. Việc 21
  19. K ỹ thuật nghiệp vụ hải quan và xuất nhập khẩu tạo ra các phân nhóm đối vối các chất làm suy giảm tầng ô-zôn, các tiền chất hoá học để sản xuất ma tuý trái phép, các chất thải nguy hại, các loài có nguy cơ tuyệt chủng, cáp chất ma tuý và các chất hưống thần là những ví dụ .sinh động của sự đáp ứng nhiệt tình đối vổi các vấn để quốc tê cùng quạn tâm. Các khuyến nghị tương tự như vậy cũng được đưa ra liên quan đến Công ước về Vũ khí Hoá học. Trong lĩnh vực môi trường, thế kỷ 21 được miêu tả là “thời kỳ tái chế5’ và điều này cũng như sự phát triển của các công nghệ mới như thực phẩm biến đổi gien đang được mong đợi để bảo đảm rằng các vấn đề về môi trường vẫn giữ nguyên tính thời sự trong các chương trình nghị sự của các nhà hoạch định chính sách quốc tế trong tương lai có thể dự đoán được. Như những tranh luận khi làm chính sách, một điều không thể tránh khỏi là các quốc gia sẽ đặt nhiều quan tâm quan trọng hơn vào HS vì những thông tin họ cần để thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quốc tế và bảo đảm tuân thủ vói khuôn khổ pháp luật của chính họ. Chức năng tự nhiên của lần sửa đổi này bảo đảm cho WCO thiết lập các sự cộng tác mới với các tổ chức quốc tế như Chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc. Khuynh hướng này sẽ tiếp tục như những vấn đề mới phát sinh, đòi hỏi trả lời rõ ràng và xác đáng. 1,3,2. Caụ trúc của D anh mue HS Theo Điều 1 Công ước HS, “Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá” (Harmonized commodity description and coding system) sau đây gọi là Hệ thống hài hòạ (HS) là Danh mục bao gồm Nhóm, Phân nhóm và các Mã sô" sô" học của chúng, chú giải Phần, Chương, Phân nhóm và các Quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hoá theo HS được trình bày tại Phụ lục Công ước. Theo Điều 2 Công ước HS, Danh mục này là một phần không thể tách rời với Công ước. Danh mục HS gồm: (1) Các quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hoá 22
  20. Phản loại hàng hóa theo HS. Đây là quy tắc quan trọng luôn được áp dụng khi phân loại hàng hoá. (2)'Chú giải Phần, Chương, Phân nhóm là chú giẩi pháp lý (Legal notes) là chú giải bắt buộc áp dụng trong quá trình phân loại hàng hoá. Chú giải của Phần, được trình bày ngay sau tiêu đề của Phần đó và tương tự, Chú giải của Chương cũng được trình bày ngay sau tên của Chương đó. Tiếp theo chú giải Chương là chú giải Nhóm và Chú giải Phân nhóm. (3) Nhóm hàng, phân nhóm hàng và mã số sô' học của chúng (nhóm 4 số và mã sô' 6 số) được đặt ngay sau Chú giải từng Phần, Chương, Nhóm và Phân nhóm tương,ứng. Danh mục HS hiện hành lá/Danh mục HS phiêry^ản 2002. Qua các lần sửa đổi, bổ sung, cập nhật, Danh mục được đưa vào áp dụng gồm 1.244 nhóm hàng (4 chữ sô) được sắp xếp trong 21 phần và nhóm thành 96 chương. Các quốc gia thành viên của Công ưốc phải áp dụng toàn bộ Danh mục HS mà không được phép bổ sung hay sửa đổi nào để xây dựng Hệ thống thuế quan và thống kê. Để đảm bảo việc xây dựng yà áp dụng Danh mục một cách thống nhất, có khoa học đối vối các quốc gia thành viên, cách đánh số, đánh phân cách và mô tả hàng hóá trong Danh mục và xây dựng các chú giải pháp lý cũng được tuân thủ theo quy định: (i). Nội dung mô tả và cấp độ chi tiết trong Danh mục cũng đi từ cấp độ mô tả bao quát đến mô tả chi tiết. Tên của Phần mô tả hàng hoá ỏ cấp độ rộng nhất và tên của phân nhóm mô tả hàng hoá ỏ cấp độ cụ thể, chi tiết nhất. Ví dụ về cách mô tả hàng hoá trong Danh mục Phần I: Động vật sống, sản phẩm động vật Chương 1: Động vật sốhg Nhóm 01-01: Cừu và dê sông Phân nhóm 0104.10: Cừu Tên của Phần I là “Động vật sống, sản phẩm động vật” chỉ 23
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0