Ngày nhận bài: 02-06-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 25-06-2025 / Ngày đăng bài: 27-06-2025
*Tác giả liên hệ: Quốc Hùng. Khoa Bệnh Nhiệt Đới Bệnh viện Ch Rẫy, Thành ph Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail:
hung64vien@gmail.com
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 1
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(7):01-08
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.07.01
Ngộ độc cấp Glufosinate ammonium tại một bệnh viện
tuyến cuối ở Vit Nam: Đặc điểm m sàng c yếu tố
dự đoán biến chứng nặng
Lê Quc Hùng1,2,*, ThThanh Hiền3
1Khoa Bệnh Nhiệt Đới – Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Bộ môn Nhiễm – Khoa Y – Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
3Khoa Khám Xuất Cảnh – Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Glufosinate ammonium là thuốc diệt cỏ không chọn lọc đưc sử dụng rộng i tại Việt Nam sau khi paraquat
bị cấm năm 2019. Mặc đã một số ca ngđộc được oo, dữ liệu về diễn tiến lâm sàng yếu tố tiên ợng vẫn
n hạn chế.
Mục tiêu: tả các đặc điểm lâm sàng, cậnm sàng và bước đầu khảo sát c yếu tliên quan đến biến chng nặng
bệnh nhân ngộ độc cấp Glufosinate ammonium.
Đốiợng và pơng pháp nghn cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên các bệnh nhân ngộ độc cấp Glufosinate nhập viện tại
bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2022–2023.
Kết quả: Tổng cộng 77 bệnh nhân được ghi nhận. Tuổi trung vị là 42 (IQR: 33–52), nam giới chiếm 67,5%. Hầu hết
uống thuốc tự tử (97,4%). Các triệu chứng tiêu hóa xuất hiện sớm (1–6 giờ), sau đó là giai đoạn tiềm ẩn, rồi xuất hiện
biến chứng thần kinh sau 20 giờ: hôn mê (42,9%), suy hấp (40,3%), co git (28,6%). Tlệ tử vong là 3,9%, và 2,6%
di chứng thần kinh. Phân ch đa biến c định hai yếu tnguy cơ độc lập của bệnh nặng: uống 200 mL (OR = 2,25;
KTC 95%: 1,07–4,7; p = 0,033) ng amoniac huyết thanh ny 1 (OR = 1,02; KTC 95%: 1,00–1,03; p = 0,043).
Kết luận: Ngộ độc cấp Glufosinate tờng diễn tiến hai pha, vớic biến chứng thần kinh xuất hiện muộn. Vic theo dõi
t các bệnh nhân có nguy cơ cao, đặc biệt trong 48 giđầu, là cần thiết để phát hiện xtrí kịp thi.
Tkhóa: ngđộc cấp Glufosinate; thuốc diệt cỏ; amoniac huyết thanh; biến chứng thn kinh
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 7* 2025
2 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.07.01
Abstract
ACUTE GLUFOSINATE AMMONIUM POISONING AT A TERTIARY
HOSPITAL IN VIETNAM: CLINICAL CHARACTERISTICS AND PREDICTORS
OF SEVERE COMPLICATIONS
Le Quoc Hung, Vo Thi Thanh Hien
Background: Glufosinate ammonium is a non-selective herbicide that has been widely used in Vietnam since paraquat
was banned in 2019. Although several cases of poisoning have been reported, data on clinical progression and
predictive factors remain limited.
Objectives: The study aimed to describe clinical and laboratory characteristics and to preliminarily identify factors
associated with severe complications.
Methods: A retrospective study was conducted on patients with acute glufosinate poisoning admitted to Cho Ray
Hospital from 2022 to 2023.
Results: A total of 77 patients were included, with males accounting for 67.5%. The median age was 42 years (IQR: 33–
52. The aetiology of most cases were due to intentional ingestion (97.4%). Gastrointestinal symptoms appeared early
(1–6 hours), followed by a latent period, then delayed neurological complications around 20 hours post-ingestion: coma
(42.9%), respiratory failure (40.3%), and seizures (28.6%). The mortality rate was 3.9%, and 2.6% of patients had
persistent neurological sequelae. Multivariate analysis identified two independent risk factors for severe complications:
ingestion of 200 mL (OR = 2.25; 95% CI: 1.074.7; p = 0.033) and elevated serum ammonia on Day 1 (OR = 1.02; 95%
CI: 1.001.03; p = 0.043).
Conclusions: Acute glufosinate poisoning often follows a biphasic course, with late-onset neurological complications.
Close monitoring of high-risk patients, especially during the first 48 hours, is essential for timely detection and
management.
Keywords: Glufosinate ammonium; herbicide poisoning; serum ammonia; neurological complication
1. ĐT VẤN Đ
Glufosinate ammonium là một thuốc diệt cỏ không chọn
lọc, được sử dụng phổ biến trong nông nghiệp nhờ khả năng
ức chế enzyme glutamine synthetase, gây ch tụ amoniac và
làm chết tế bào thực vật. Tại Việt Nam, việc glufosinate được
đưa vào sử dụng rộng rãi sau khi paraquat bị cấm năm 2019
đã kéo theo sự gia tăng c trường hợp ngộ độc cấp, chủ yếu
trong bối cảnh tự tử bằng hóa chất nông nghiệp một vấn đề
đáng quan ngại tại các vùngng thôn [1-3].
Tuy nhiên, hiểu biết về ngộ độc cấp Glufosinate ở người
vẫn còn rất hạn chế, không chỉ tại Việt Nam cả trên thế
giới. Một số nghiên cứu từ Hàn Quốc Nhật Bản đã ghi
nhận các biểu hiện thần kinh và hô hấp xuất hiện muộn sau
một khoảng yên lặng m sàng”, ng với vai t ca
amoniac huyết thanh trong tiên ợng biến chứng thần kinh
[4,5]. Tuy vậy, các báo cáo này chưa thống nhất vđặc điểm
lâm sàng chiếm ưu thế, thời điểm khởi phát triệu chứng ng
như hướng xtrí tối ưu, và hiện chưa phác đđiều trđặc
hiệu nào được công nhận rộngi [6].
Tại Việt Nam, ngoài một nghiên cứu chuỗi ca bệnh tại
bệnh viện Bạch Mai [7], c tài liệu n lại chủ yếu o
o ca bệnh riêng lẻ, ca đủ cơ sđể định hướng lâm sàng.
Trong bối cảnh đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm
hai mục tiêu:
tđặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các biến chứng
nặng ở bệnh nhân ngộ độc cấp Glufosinate; và
ớc đầu khảo sát các yếu tố nguy liên quan đến bệnh
nặng và t vong.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 7 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.07.01 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
3
2. ĐỐI ỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đốing nghiên cứu
Các ca ngđộc cấp Glufosinate tại Đơn vị Hồi sức chống
độc bệnh viện ChRẫy. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng
05/2022 đến tháng 12/2023.
2.1.1. Tu chuẩn chọn
bệnh sử uống glufosinate ràng biểu hiện lâm
sàng phù hợp; liều lượng uống được ước lượng từ khai báo
bệnh nhân hoặc người nhà và đối chiếu với chai thuốc nếu
có.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Các tờng hợp nghi ngờ tiếp c nhưng không dấu
hiệu ngđộc, hoặc hồ sơ thiếu dliệu quan trọng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghn cứu hồi cứu cắt ngang mô tả.
2.2.2. Cỡ mẫu
Tất c bệnh nhân nhập viện điều tr nội trú từ tháng
05/2022 đến tháng 12/2023, đủ tiêu chuẩn chọn bệnh
không tiêu chuẩn loại trừ, đều được nhận vào nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu được thu thập từ hồ bệnh án, bao gồm: đặc điểm
dịch tễ, triệu chứng, thời gian khởi phát, t nghiệm, biến
chứng, xử trí kết cục. Bệnh nhân được phân thành hai
nhóm: bệnh nặng (có 1 biến chứng: hôn , suy hô hấp,
co giật, toan chuyển a, tụt huyết áp, suy gan/thận cấp) và
bệnh không nặng (không có biến chứng trên).
2.2.4. Biến số nghiên cứu
Biến độc lập: bao gồm c yếu tố nhân trắc (tuổi, giới..),
tiền căn bệnh , đặc điểm lâm sàng (các triệu chứng lâm
sàng n đau bụng, tiêu chảy,n ói, sốt, rối loạn nhịp tim),
cận lâm sàng (khí máu động mạch, men gan, BUN,
creatinine, eGFR, điện giải, NH3..), Xquang phổi, MRI não..
Biến phụ thuộc: biến chứng tổn thương tạng (suy thận, tổn
tơng gan cấp, suy hấp, hôn mê, co git, toan chuyển
hóa, sốc (khởi phát trong quá trình nằm viện) và tử vong.
2.2.5. X phân tích dữ liệu
Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm R. Biến định tính
so sánh bằng chi-bình phương hoặc Fisher’s exact test, biến
định lượng bằng Wilcoxon rank-sum test. Phânch hồi quy
đa biến được thực hiện qua hai bước:
(1) phân ch đơn biến các biến có sở sinh bệnh
dữ liệu đầy đủ;
(2) các biến p <0,20 được đưao mônh logistic đa
biến, áp dụng phương pháp bước lùi (backward stepwise)
cho đến khi chỉ cònc biến có p <0,05.
Phân tích đa biến chthực hiện trên 41 bệnh nhân có dữ liệu
lượng Glufosinate đầy đủ. Độ phù hợp nh được đánh giá
bng AUC, kiểm định Hosmer–Lemeshow và hsVIF.
3. KẾT QUẢ
Từ tháng 5/2022 đến 12/2023, nghiên cứu đã thu nhận 77
bệnh nhân ngộ độc cấp Glufosinate ammonium. Tuổi trung
vị của bệnh nhân là 42,5 (IQR: 29–67), nam giới chiếm ưu
thế với 67,5% và đa số là người lao động chân tay (54,6%).
do uống Glufosinate được ghi nhận chủ yếu do tự tử
(97,4%) đáng chú ý, tới 23,4% bệnh nhân tự tử có tiền
srối loạn tâm thần, chủ yếu trầm cảm. Trung vị ợng
Glufosinate uống o cơ thể là 100 mL trong 41 bệnh nhân
thể khai thác (Bảng 1).
Bảng 1. Đặc điểm n số bệnh nhân ngđộc cấp Glufosinate
(n = 77)
Đặc đim Chi tiết Sca (%)
Tui (năm) 42,0 (IQR: 33,0–52,0)
Giới nh (nam) 52 (67,5%)
Nghnghiệp
Kng nghề nghiệp 15 (19,5%)
Công nhân 14 (18,2%)
Nông dân 12 (15,6%)
Lao động tdo 11 (14,3%)
Nội tr 5 (6,5%)
Nghhưu 9 (11,7%)
Nn viên n png 9 (11,7%)
Tơng nhân 2 (2,6%)
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 7* 2025
4 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.07.01
Đặc đim Chi tiết Sca (%)
Bệnh nn
Kng bnh nn 48 (62,3%)
Rối loạn m thn 18 (23,4%)
Có bệnh nền khác 11 (14,3%)
Đìa ch
Đông Nam B 38 (49,4%)
Đng bng sông Cu Long
23 (29,9%)
TP. Hồ C Minh 4 (5,2%)
Miền Trung, Tây Nguyên 12 (15,5%)
Lý do ung
Glufosinate
T tử 75 (97,4%)
Uống nhầm 2 (2,6%)
Lưng uống
(mL) n=41 ca
Trung vị (t
pn vị)
Chung 125
(100–200)
Nm bnh nhẹ 100
(56,25 150)
Nm bnh nặng 200
(112,5 400)
Bng 2. Triu chứng lâm sàng, cn lâm sàng và biến chng ca ng
đc cp Glufosinate
Sca
(tỷ lệ %)
Trung vị [IQR] thời
gian xảy ra biến ctừ
sau uống Glufosinate
(đơn vị tính: giờ)
Triệu chúng lâm sàng
Buồn nôn 31 (40,3%) 3,0 [1,0–19,0]
Đau bụng 21 (27,3%) 13,5 [3,0–20,0]
Tiêu chảy 8 (10,4%) 29,0 [20,0–50,0]
Đau đầu 18 (23,4%) 16,0 [9,5–23,5]
Chóng mặt 22 (28,6%) 20,0 [7,0–24,0]
Rối loạn nhịp tim
mức dộ nhẹ 18 (23,4%) 24,0 [9,75–45,0]
Sốt 20 (26,0%) 34,0 [24,0–62,5]
Triệu chứng cận lâm ng
NH3 ny 1 107,0 [83,5–135,0]
NH3 ny 2 119,0 [105,0–146,0]
Sca
(tỷ lệ %)
Trung vị [IQR] thời
gian xảy ra biến ctừ
sau uống Glufosinate
(đơn vị tính: giờ)
NH3 ny 3 128,5 [112,0–147,75]
pH máu 7,31 [7,285–7,395]
MRI o tổn
thương (sBN
được chụp = 10)
8 (80%)
Biến chứng
Viêm phổi hít 9 (11,7%)
Suy hấp 31 (40,3%) 20,0 [15,5–24,0]
Suy thận cấp 6 (7,8%)
Suy gan cấp 0
Rối loạn nhịp tim
mức độ nặng cần
điu trị
0
Toan chuyểna 20 (26,0%)
n 33 (42,9%) 20,0 [10,0–24,0]
Co giật 22 (28,6%) 27,5 [22,5–47,0]
Tụt huyết áp 7 (9,1%) 28,5 [23,0–40,75]
Các triệu chứng lâm sàng ca ng độc cấp Glufosinate
thuộc 3 nhóm chính, gồm: rối loạn tiêu hóa là nhóm triệu
chng m thường gặp nhất (53,2%); kế đến là nhóm triệu
chng thần kinh (36,4%) và cuối cùng là rối loạn nhịp tim với
23,4%. Tuy nhiên, c biến chng thần kinh (hôn mê, co giật)
lại thường gặp nhất (44,2%) kế đến suy hấp (40,3%).
Biến chứng suy gan cấp và rối loạn nhịp tim mức độ nặng
không quant đượcr bất cứ bệnh nhâno. Chi tiết tần suất
xuất hiện của c triệu chứng biến chng của bệnh được
mô tả chi tiết trong Bảng 2.
Các triệu chứng lâm sàng của ngộ độc cp Glufosinate, thời
điểm xuất hin diễn tiến bệnh theo thời gian sau khi uống
thuốc glufosinate được mô t Hình 1.
nh 1. Diễn tiến thời gian xuất hiện triệu chứng biến chứng sau khi uống Glufosinate
3
13.5 16
20 24
29 34
0
10
20
30
40
Buồn nôn Đau bụng Đau đầu Chóng mặt Rối loạn nhịp
nhẹ
Tiêu chảy Sốt
Thời gian xuất hiện triệu
chúng (giờ, trung vị}
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 7 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.07.01 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
5
Bng 3. Các yếu t đưc đưa vào phân tích tìm yếu t nguy cơ bnh nng
Yếu t
Đơn biến Đa biến (N=41)
OR (95%CI) p-value OR (95%CI) p-value
Tui 1,02 (1,00 - 1,04) 0,03 1,05 (0,99 - 1,1) 0,14
Giới_n 1,80 (1,00 - 3,24) 0,05
Có bệnh nền 1,65 (0,93 - 2,94) 0,087
Lưng uống (≥200ml) 2,79 (1,64 - 4,75) <0,001 2,25 (1,07 - 4,7) 0,033
Sốt 3,60 (1,94 - 6,69) <0,001
Triệu chứng ri loạn tiêu a tiêu hóa 0,36 (0,20 - 0,64) <0,001 0,83 (0,18 - 3,88) 0,8
Có rửa dy 0,69 (0,38–1,24) 0,200
NH3 ngày 1 1,01 (1,01 - 1,02) <0,001 1,02 (1,00 - 1,03) 0,043
Các bnh nhân được chia m 2 nm, nhóm bệnh nặng
được định nga là c trường hợp ít nhất một trong c
biến chứng nặng sau: hôn mê, suy hấp, co giật, toan chuyển
hóa, tụt huyết áp, suy gan hoặc suy thận cấp. Nm bệnh nhẹ
gồm tất cả nhng bnh nhân n lại. c yếu tnhư tuổi, giới,
lượng thuốc ung vào,. đều được đưa vào phân tích đơn
đa biến để tìm yếu tố nguy cơ bệnh nặng. Trong phân tích đa
biến, hai yếu tvẫn giđược ý nga thống độc lập là lượng
Glufosinate uống 200 mL (OR = 2,25; 95% CI: 1,07–4,7;
p = 0,033) nồng độ amoniac huyết thanh ngày 1 tăng cao
(OR = 1,02; 95% CI: 1,001,03; p = 0,043). Các yếu tố khác
như tuổi, giới, triệu chứng ban đầu hoặc rửa dạ dày kng
còn ý nghĩa trong mô hình cui cùng (Bảng 3).
Thời gian nằm viện trung vị là 3 (1–18) ngày. Điều trị hỗ
trợ phương pháp chính, 71,4% bệnh nhân được rửa dạ
dày, khoảng 2 giờ sau uống thuốc, 20(26%) ca đưc điều
chỉnh toan chuyển hóa bằng truyền dịch, 31(40,3%) ca phải
thở y, 03(3,9%) ca phải lọc máu do tổn thương thận cấp.
Tỷ lệ tử vong khá thấp với 3,9% (03 ca) 2 trường hợp
sống có di chứng thần kinh.
4. N LUẬN
Phân ch đặc điểm nghnghiệp cho thấy phần lớn bệnh
nhân ngộ độc cấp Glufosinate là người lao động phổ thông
hoặc không có nghnghiệp ổn định, bao gồm nhóm không
nghề (19,5%), công nhân (18,2%), nông dân (15,6%) và lao
động t do (14,3%). Nợc lại, c nhóm nghnghiệp ổn
định như nhân viên văn phòng hoặc thương nhân chỉ chiếm
lầnợt 11,7% và 2,6%. Đáng chú ý, trong số 18 bệnh nhân
tiền sử rối loạn tâm thần, đa số cũng thuộc nhóm lao động
phthông hoc thất nghiệp. Kết quả y phản ánh mối
ln hệ giữa bất ổn kinh tế xã hội, thiếu hỗ trợ tâm và
hành vi tự hại bằng các chất độc hại. Bên cạnh đó nghiên cứu
ng cho thấy chỉ 5,2% bệnh nhân sống tại Thành phố H
Chí Minh, trong khi phần lớn đến từ các tỉnh thuộc Đông
Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long – những khu vực có
tỷ lệ làm nông nghiệp cao. Kết quả này phù hợp với thực tế
rằng người dân nông thôn dễ tiếp cận c hóa chất nông
nghiệp và thường sử dụng thuốc diệt cỏ như một phương tiện
ttử, trái ngược với xuớng dùng thuốcnợc ở người
n đô thị [1,2,8]. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết của các
chương trình quảna cht độc hại, can thiệp cộng đồng,
đặc biệt tại các vùng ng thôn và nhóm dân dễ tổn
tơng [3].
Sau khi uống Glufosinate, phần lớn bệnh nhân trong
nghiên cứu xuất hiện sớm các triệu chứng tiêu a trong
vòng 1–6 giờ đầu, thường gặp nhất là buồn n (40,3%) và
đau bụng (27,3%). Những triệu chứng y hậu qucủa
kích ứng niêm mạc tiêu hóa, thường thoáng qua không
đặc hiệu, dễ khiến c nhân viên y tế đánh giá thấp mức độ
nghiêm trọng ban đầu. Tiếp theo là một giai đoạn “yên lặng
lâm sàngo i khoảng 10–15 giờ, trước khi khởi phát c
rối loạn thần kinh rệtthường sau mốc 20 giờ. Giai đoạn
này đặc trưng bởi các biểu hiện thần kinh nặng như hôn
(42,9%), suy hấp (40,3%) co giật (28,6%), báo hiệu
nguy biến chứng nghiêm trọng như phùo, toan chuyển