vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
42
6. Post. F.A (1995). Pulmonary tuberculosis in HIV
infection: radiographic appreance in related to CD4
T-lymphocyte count.Tubercle and Lung Diseases, 4
(13), 5-7.
7. M. D. Keiper et al (1995). Cd4 t lymphocyte count
and the radiographic presentation of pulmonary
tuberculosis: A study of the relationship between these
factors in patients with human immunodeficiency virus
infection. Chest, 107 (1), 74-80.
NGUY CƠ GIẢM OXY VÀ ƯU THÁN KHI GÂY MÊ DÒNG THẤP 0,5 HOẶC
1 LÍT/PHÚT TRONG PHẪU THUẬT BỤNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI
Phạm Thị Lan*, Công Quyết Thắng**, Tống Xuân Hùng***
TÓM TẮT11
Mục tiêu: Đánh giá nguy cơ giảm oxy, ưu thán khi
gây dòng thấp bằng u lượng khí mới 0,5 hoặc 1
lít/phút với Ecoflow trong phẫu thuật bụng người
cao tuổi. Đối tượng phương pháp: 74 bệnh nhân,
tuổi 60, ASA 1, 2, 3 được phẫu thuật mở bụng dưới
gây mê toàn thân. Sau khi đặt ống nội khí quản, bệnh
nhân được gây dòng thấp với FGF 0,5 t/phút
nhóm N0,5 FGF 1 lít/phút nhóm N1. Trong quá
trình gây SpO2 92%, EtCO2 45 mmHg được
xác định giảm O2 ưu thán. Trong mổ ghi lại thời
gian xuất hiện giảm O2 máu ưu thán, SpO2, EtCO2,
FiO2, PaO2, PaCO2, Entropy, SPI, TOF, nhịp tim, huyết
áp tại các thờiđiểm nghiên cứu. Kết quả kết
luận: Nhóm N0,5 có 12 trường hợp xuất hiện giảm O2
máu (PaO2 = 64,71 ± 3,8 mmHg) sau 97,17 ± 19,56
phút GMDT. 7 trường hợp xuất hiện ưu thán
(PaCO2 = 48,94±0,81mmHg) sau 72,29 ± 22,73 phút
GMDT. Nhóm N1 không bệnh nhân nào xuất hiện
giảm O2 máu ưu thán trong GMDT. Như vậy gây
mê dòng thấp với lưu lượng khí mới 0,5 lít/ phút trong
phẫu thuật bụng ở người cao tuổi nguy giảm O2
máu và ưu thán, cần theo dõi sát FiO2, SpO2, EtCO2 để
điều chỉnh kịp thời.
Từ khóa:
Phẫu thuật bụng, gây dòng tháp,
nguy cơ, bệnh nhân cao tuổi.
SUMMARY
RISK OF HYPOXEMIA, HYPERCAPNIA DURING
LOW FLOW ANESTHESIA WITH FRESH GAS
FLOW 0.5 OR 1 LITER/MINUTE FOR
ABDOMINAL SURGERY IN ELDERLY PATIENTS
Aim: This study evaluates these risks of low flow
anesthesia with FGF 0.5 or 1 L/min with ecoflow for
abdominal surgery in elderly patients. Materials and
methods:74 ASA grade 1, 2 and 3 patients, aged
60 years undergoing abdominal surgery under general
anesthesia. After induction ventilate with 0,5 L/min for
group N0.5 and 1 L/min for N1.SpO2 92% and
EtCO2 45mmHg during anesthesia were defined
*Đại học Y Dược Thái Nguyên
**Trường Đại học Y Hà Nội
***Bệnh viện TWQĐ 108
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Lan
Email: drlanpham86@gmail.com
Ngày nhận bài: 5/1/2020
Ngày phản biện khoa học: 5/2/2020
Ngày duyệt bài: 21/2/2010
hypoxemia and hypercapnia, respectively. The time to
development of hypoxemia and hypercapnia, SpO2,
EtCO2FiO2, PaO2, PaCO2, entropy, heart rate, MAP
recorded. Results: 12 patients had hypoxemia (PaO2
= 64.71 ± 3.8mmHg) after 97.17 ± 19.56 minutes; 7
patients had hypercapnia (PaCO2 =
48.94±0.81mmHg) after 72.29 ± 22.73 minutes.
Conclusions: LFA with 0.5 L/min in these patients
has potential risk of hypoxemia and hypercapnia. This
requires that FGF provides enough oxygen.
Keywords:
Abdominal surgery, low flow
anesthesia, risks, elderly patients.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gây dòng thấp (GMDT) được tđầu
tiên bởi Foldes vào năm 1952 [7]. Đây kỹ
thuật tiên tiến trong y hiện đại được sử
dụng rộng rãi ở những nước phát triển. GMDT đã
đượcchứng minh nhiều ưu điểm như ổn định
trong gây mê, tiết kiệm giảm thiểu ô nhiễm
môi trường, đồng thời giúp tăng cường hồi phục
sau phẫu thuật. Tuy nhiên khi sử dụng phương
pháp này nguy tích lũy các khí không
mong muốn trong hệ thống thở gây thiếu O2,
thừa CO2.
Phần mềm Ecoflow được khuyến cáo giúp
cảnh báo nguy thiếu O2 trong hệ thống thở.
Tuy nhiên Việt Nam gây dòng thấp chưa
thật sự phổ biến, chưa công trình nào nghiên
cứu về gây ng thấp với Ecoflow. Độ an
toàn, ảnh hưởng n thông khí của y dòng
thấp đang còn nhiều tranh cãi đặc biệt trên
người cao tuổi. vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu này với mục tiêu:
Khảo sát mức tiêu
thụ sevofluran khi gây dòng thấp bằng lưu
lượng k mới 0,5 lít/ phút hoặc 1 lít/phút với
ecoflow trong phẫu thuật bụng ở người cao tuổi.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu
gồm các bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật
mở vùng bụng theo chương trình dưới gây
toàn thân bằng thuốc mê hô hấp.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn. Bệnh nhân
trên 60 tuổi, phân loại theo ASA 1, 2, 3. Thời
gian phẫu thuật dự kiến > 60 phút. BN đồng ý
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
43
tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ. Bệnh nhân
các bệnh hấp, tuần hoàn nặng. Bệnh nhân
suy thận. Béo phì (BMI > 30 kg/m2) hoặc gầy
(BMI < 18,5 kg/m2).
2.1.3. Tiêu chuẩn đưa ra khỏi nghiên
cứu. c trường hợp không đặt được NKQ. Các
trường hợp có tai biến trong gây mê, phẫu thuật.
Thời gian phẫu thuật < 60 phút.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: mô tả, tiến cứu.
- C mu: 74 ngưi bnh, đưc chia thành 2 nhóm:
Nhóm N0,5: Gồm 37 người bệnh,duy trì
bằng gây mê dòng thấp FGF 0,5 lít/phút.
Nhóm N1: Gồm 37 người bệnh,duy trì
bằng gây mê dòng thấp với FGF 1 lít/phút.
2.2.2. Chỉ tiêu nghiên cứu
- T l xut hin gim O2, ưu thán thi
gian xut hin gim O2, ưu thán.
- Thay đổi SpO2, FiO2, EtCO2trong quá trình
GMDT của 2 nhóm.
- Khí máu động mạch tại thời điểm giảm O2,
ưu thán.
2.2.3.Phương tiện và vật liệu nghiên cứu
- Phương tiện các thuốc theo qui định
chung cho hồi sức hô hấp và tuần hoàn.
- Máy gây mê giúp thở GE healthcare Avance
CS2 với phần mềm Ecoflow.
- y theo dõi ln tc B650 ca Datex - Ohmeda.
- Thuốc gây mê: Propofol 200mg/20ml của
Astra Zeneca, sevofluran của Abbot.
- Thuốc giãn cơ: Rocuronium 50mg/5ml.
Thuốc giảm đau: Fentanyl 0,1mg/2ml.
2.2.4. Cách thức tiến hành
2.2.4.1. Thời điểm lấy số liệu:
TGM: Ngay trước khi gây mê
T0: Ngay trước khi GMDT
T1: Sau GMDT 10 phút
T2: Sau GMDT 20 phút
T3: Sau GMDT 30 phút
T4: Sau GMDT 40 phút
T5: Sau GMDT 50phút
T6: Sau GMDT 60 phút
T9: Sau GMDT 90 phút
T12: Sau GMDT 120 phút
T13: Ngay trước khi ngng GMDT
SGM: Sau rút ống NKQ
T92: Thời điểm SPO2 = 92%
T45: Thời điểm EtCO2 = 45 mmHg
2.2.4.2. Cách thực hiện
Tất cả BN đều được cảm trong mổ bằng
phương pháp gây mê nội khí quản:
- Khởi : Fentanyl 2µg/kg, propofol
2mg/kg tiêm tĩnh mạch. Esmeron 0,6 mg/kg (khi
mất phản xạ mi mắt). Đặt NKQ sau khi TOF = 0
và SE ≤ 60.
- Duy trì mê: Thông khí nhân tạo với FGF 6
lít/ phút, tần số thở 10 lần/phút, Vt = 8 ml/kg,
Sevofluran 3%, đến khi SE 60 chuyển sang
gây mê dòng thấp.
Nhóm N0,5: GMDT với Ecoflow, FGF 0,5
lít/phút, FDO2 50%.
Nhóm N1: GMDT với Ecoflow, FGF 1 lít/phút,
FDO2 50%.
Trong mổ điều chỉnh sevofluran để giữ 40 <
SE < 60. Duy trì Entropy 40-60, SPI < 60, TOF =
0%T1, count 2. Ngừng sevofluran trước khi
đóng da. Giải giãn cơ khi TOF> 20%: Neostigmin
0,20 - 0,40 mg/kg, Atropin sulfat 0,15mg/kg.
- Thoát mê: Rút NKQ khi đạt tiêu chuẩn: SE
> 90, thở 12 - 25 lần/phút, SpO2> 95% với FiO2
40%, Vt> 5ml/kg, EtCO2< 45 mmHg, phản
xạ ho nuốt và TOF ≥ 90%T1.
2.3. Thời gian, địa điểm nghiên cứu. Số
liệu được lấy tạiBệnh viện Hữu Nghị từ tháng
1/2018 đến tháng 3/2019.
2.4. Phương pháp xử số liệu. Số liệu
được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1. Phân
tích trên phần mềm SPSS 20.0 bằng các thuật
toán thống kê: Tính toán giá trị trung bình, độ
lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, lớn nhất với các
biến định lượng, tỷ lệ % với biến định tính. Sử
dụng test Khi bình phương (χ2) để tìm sự khác
biệt về tỷ lệ giữa các nhóm.Giá trị p < 0,05 được
coi là có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm bệnh nhân và phẫu thuật
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi, giới, cân nặng, ASA
Nhóm
Đặc điểm
N0,5
(n = 37)
N1
(n = 37)
p
Tuổi (năm)
± SD/(Min Max)
73,43±7,34/61 86
75,68±7,57/60 90
> 0,05
Giới
Nam (%)/Nữ (%)
30 (81,1)/7 (18,9)
30 (81,1)/7 (18,9)
> 0,05
Cân nặng (kg)
±SD/(Min Max)
56,2±6,8/45,0-74,0
56,1±7,0/40-70
> 0,05
ASA
1 (%)
2 (%)
3(%)
15 (40,5)
21 (56,8)
1 (2,7)
9 (24,3)
26 (70,3)
2 (5,4)
> 0,05
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
44
Nhận xét:
Không sự khác biệt không ý nghĩa thống về tuổi, giới, cân nặngvà ASA giữa
hai nhóm nghiên cứu với p > 0,05.
Bảng 3.2: Thời gian phẫu thuật, thời gian gây mê dòng thấp
Nhóm
Thời gian (phút)
N0,5
p
Thời gian
phẫu thuật
±SD
(Min Max)
162,73±52,17
70 278
> 0,05
Thời gian gây mê
±SD
(Min Max)
176,08±54,75
80 295
> 0,05
Nhận xét:
Không sự khác biệt ý nghĩa thống về thời gian phẫu, thời gian gây giữa 2
nhóm nghiên cứu với p > 0,05.
3.2.Nguy giảm oxy, ưu thán khi gây mê dòng thấp bằng u lượng kmới 0,5 hoặc
1 lít/phút với Ecoflow trong phẫu thuật bụng ở người caotuổi
Bảng 3.3: Số bệnh nhân giảm O2, ưu thán thời gian từ khi bắt đầu GMDT đến khi xuất hiện
giảm O2, ưu thán.
Nhóm
Thông số
Nhóm N0,5
Nhóm N1
Số bệnh nhân giảm O2
n (%)
12 (32,4)
0 (0,0)
Số bệnh nhân ưu thán
n (%)
7 (18,9)
0 (0,0)
Thời gian xuất hiện giảm O2 (phút)
±SD Min - Max
97,17 ± 19,56 (70-125)
Thời gian xuất hiện ưu thán (phút)
±SD Min - Max
72,29 ± 22,73 (50-20)
Biểu đồ 3.1: Thay đổi SpO2 tại các thời điểm
nghiên cứu
Nhận xét:
Từ thời điểm T4 đến trước khi
ngừng GMDT SpO2 của nhóm N0,5 thấp hơn
nhóm N1 có ý nghĩa thống kêvới p < 0,05.
*Sự kc biệt ý nga thống kê với p < 0,05
Biểu đồ 3.2: Thay đổi FiO2 tại các thời điểm
nghiên cứu (%)
Nhận xét:
FiO2 tại các thời điểm từ T3 cho
đến trướckhi ngng GMDT của nhóm N0,5 thấp
hơn nhóm N1 có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
*S khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05
Biểu đồ 3.3: Thay đổi EtCO2 tại các thời điểm
nghiên cứu
Nhận t:
Tại thời điểm T12, EtCO2 của
nhóm N0,5 cao hơn nhóm N1 có ý nghĩa thống
kê với p < 0,05.
Bảng 3.4: Khí máu tại thời điểm xuất hiện
giảm O2 và ưu thán
Thời
điểm
Thông số
±SD
T92
(n =
12)
PH
7,36±0,06
PaCO2 (mmHg)
43,52±5,27
PaO2 (mmHg)
64,71±3,80
T45
(n = 7)
PH
7,31±0,04
PaCO2 (mmHg)
48,94±0,81
PaO2 (mmHg)
156,17±32,01
Nhận xét:
PaO2 tại thời điểm giảm O2 máu là
64,71±3,80 mmHg, EtCO2 tại thời điểm ưu thán
là 48,94±0,81 mmHg.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm bệnh nhân và phẫu thuật
Nghiên cứu trên 74 bệnh nhân được phẫu
thuật bụng dưới gây dòng thấp, được lựa
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
45
chọn ngẫu nhiên chia thành 2 nhóm. Tuổi trung
của hai nhóm không sự khác biệt ý nghĩa
thống với p > 0,05. Phù hợp với nghiên cứu
của tác giả Suttner cộng sự khi nghiên cứu
ảnh hưởng của gây dòng thấp với sevofluran
desfluran lên chức năng gan của NCT với độ
tuổi trung bình là 77,5 ± 6,1 tuổi.
Trong cả 2 nhóm nghiên cứu, trên 80% bệnh
nhân nghiên cứu nam giới. Không sự khác
biệt ý nghĩa thống về giới giữa 2 nhóm
nghiên cứu. Có lẽ do phẫu thuật của chúng tôi là
các phẫu thuật bụng, chủ yếu phẫu thuật
đường tiêu hóa, những bệnh thường gặp
trên nam giới nhiều hơn nữ giới. Kết quả này
phù hợp với tác giả Srivastava, Nguyễn Quốc
Tuấn [1].
Cân nặng trung bình của hai nhóm không
sự khác biệt ý nghĩa thống kê. Thấp hơn tác
giảSuttner cộng sự [10] nghiên cứu ảnh
hưởng của gây dòng thấp lên chức năng gan
của NCT, cân nặng trung nh 75,3 kg.
Chatrath và cộng sự [5] nghiên cứu trên 50 bệnh
nhân cân nặng trung bình 66,36 ± 6,68 kg
được gây dòng thấp bằng sevofluran. Như
vậy, cân nặng trung bình của các bệnh nhân
Châu Âu lớn n đáng kể so với các bệnh nhân
Việt Nam.
Thời gian phẫu thuật thời gian gây của
2 nhóm nghiên cứu không sự khác biệt ý
nghĩa thống với p < 0,05. Kết quả này phù
hợp với kết quả nghiên cứu của Suttner [10]
GMDT trên các bệnh nhân cao tuổi, thời gian
phẫu thuật 142 ± 56 phút, thời gian gây
194 phút. Kết quả của chúng tôi phù hợp Atia
cộng sự [2] nghiên cứu về gây toàn thân kết
hợp với gây ngoài ng cứng trong phẫu
thuật bụng thời gian phẫu thuật trung bình
là 160,4 ± 40,74 phút.
4.2. Nguy giảm oxy, ưu thán khi gây
dòng thấp bằng lưu lượng khí mới 0,5
hoặc 1 lít/phút với Ecoflow trong phẫu
thuật bụng ở người caotuổi.
Các giá trị huyết áp trung bình, nhịp tim,
Entropy, SPI, TOF của bệnh nhân trước gây mê,
trong y dòng thấp, sau khi rút ống NKQ
đều ổn định. Bệnh nhân không bị rối loạn huyết
động, độ mê, đ giãn độ đau đều nằm
trong giới hạn của gây mê cân bằng.
Về nguy cơ giảm O2. Theo biểu đồ 3.1 giá
trị SpO2 trung bình của nhóm N0,5 thấp hơn
nhóm N1 có ý nghĩa thống tại các thời điểm
sau 40 phút gây mê dòng thấp, cho thấy việc
giảm lưu lượng khí mới làm tăng nguy giảm
O2 máu. Trong 37 bệnh nhân nghiên cứu
nhóm N0,5 32,4% trường hợp xuất hiện giảm
O2 máu với SpO2 = 92%. Giảm O2 máu xuất hiện
sau 97,17 ± 19,56 phút GMDT. Khí máu động
mạch tại thời điểm này cho thấy PaO2 64,71 ±
3,8 mmHg.
Với nhóm N1, gtrị SpO2 tương đối ổn định
đến cuối cuộc mổ, không trường hợp nào
giảm O2 máu, SpO2 thấp nhất được ghi nhận
95%. Tại thời điểm cuối cuộc mổ SpO2trung bình
98,63 ± 1,06 %
Về nguy cơ ưu thán. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy EtCO2 tăng dần theo thời gian
với cả 2 nhóm nghiên cứu, điều này cho thấy
GMDT làm tăng tích lũy CO2 trong khí thở vào dẫn
đến tăng EtCO2.EtCO2 của nhóm N0,5 cao hơn
nhóm N1 tại các thời điểm trong GMDT. Tại thời
điểm T12, EtCO2 của nhóm N0,5 cao hơn nhóm
N1 ý nghĩa thống với p < 0,05. Với nhóm
N0,57 trường hợp (18,92%) có EtCO2 tăng tới
mức 45mmHg với PaCO2 tương ứng
48,94±0,81mmHg, đây là mức CO2 trong máu
được chấp nhận trong quá trình gây chưa
biểu hiện toan hóa máu với PH 7,31 ± 0,03.
Ho Jang cộng sự [8] so sánh mức độ an
toàn của GMDT 1 lít/phút, FDO2 50% so với
nhóm gây dòng cao 4 lít/phút, FDO2
50%trong phẫu thuật nội soi bụng. Cho kết
quả giá trị FiCO2 nhóm GMDT cao hơn ý
nghĩa so với nhóm gây mê dòng cao.
V. KẾT LUẬN
Gây mê dòng thấp với lưu lượng khí mới 0,5
lít/phút trong phẫu thuật bụng người cao tuổi
nguy giảm O2 máu ưu thán, cần theo
dõi sát FiO2, SpO2, EtCO2 để có những điều chỉnh
kịp thời.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyn Quc Tun (2013), Đánh giá chức năng
lc ca thận khi gây vòng kín lưu ng thp
trong phu thut bng, Lun án tiến s y hc,
Vin nghiên cu khoa học Y Dược 108.
2. Atia A. and Abdel-Rahman K. (2016),
"Combined Thoracic Epidural with General
Anesthesia vs. General Anesthesia Alone for Major
Abdominal Surgery: Anesthetic Requirements and
Stress Response", J Anesth Clin Res 7:616.
3. Avci O., Kilic F., Duger C., et al. (2018),
"Evaluation of Low and High Flow Anesthesia
Methods' Effects on Perioperative Hemodynamics,
Depth of Anesthesia and Postoperative Recovery in
Patients Undergoing Abdominal Surgery", Journal
of Anesthesia and Surgery. 5, pp. 27-33.
4. Bahar S., Arslan M., Urfalıoğlu A., et al.
(2018), "Low-flow anaesthesia with a fixed fresh
gas flow rate".
5. Chatrath V., Khetarpal R., Bansal D., et al.
(2016), "Sevoflurane in low-flow anesthesia using
"equilibration point"", Anesthesia, essays and