Nguyên Nhân Gây Bnh trong
chẩn đoán học
(Phần 2)
3.- TH
Thử là Nắng, thường gặp vào mùa Hè.
a) Đặc tính
+ Thử là dương tà, cho nên mang đặc tính sốt viêm nhiệt.
+ Tính hay thăng tán, do đó dlàm tiêu hao tân dịch... Vào mùa vào
những ngày nắng trời, người ta thường mất nhiều mồ hôi, khát nóng sốt.
+ Thường phối hợp với Thấp, nhất là cuối hè sang Thu, gây ra chứng Lî,
tiêu chảy.
b) Chng bệnh của Thử
Sốt cao, nhức đầu, khát nước, người buồn bc khó chịu, mồ hôi, mạch
hồng sác, chia làm 3 loại :
- Dương thử còn gọi là trúng th: do lâu ngoài nắng, bỗng ngã lăn ra
man, không biết gì, bản chất là Nhiệt.
- Âm thử, còn gọi Thương th: do mùa Hè, ch trong mát, ăn nhiều
thức ăn sống lạnh làm âm khí lấn át dương khí gây ra : sốt cao, do đó sợ lạnh, đầu
đau, bụng đau, thổ tả, bản chất bệnh là hàn.
- Ththấp : do mùa lội nước, dầm mưa i ẩm thấp làm cho Thhợp
với Thấp xâm phm vào ruột gây ra Lî, hoặc thổ tả.
4.- THẤP
a) Phân loại : Có 2 loại Thấp :
+ Ngoại thấp : khí m thấp, thường gặp vào mùa Hè, thường gặp những
nơi có độ ẩm thấp, đầm lầy...
+ Nội thấp : do Tỳ dương hư, không vận hóa được thủy dịch, làm thủy dịch
ứ đọng lại gây bệnh.
b) Đặc tính của Thấp
+ Thấp chủ sự nặng nề, đình tre, do đó c chứng kèm thêm Thấp
thường thấy tay chân nặng nề.
+ Thấp hay gây dính, nhớt : miệng dính nhớt, tiểu khó.
+ Thấp bài tiết chất đục (trọc khí) : đại tiện lỏng, nước tiểu đục, huyết
trắng...
+ Thấp âm tà, thường làm hại dương khí gây trở ngại cho khí vận hành.
Thí d: Thấp làm dương khí của Tỳ giảm sút, ảnh hưởng đến sự vận hóa thủy
dịch, gây phù thũng, tiêu hóa kém...
+ Sách "Y Tông Kim Giám" : Trên trời là Thp, dưới đất là Thổ, người là
Tỳ, Thấp khí thông với Tỳ khí, vì vậy các bệnh gây nên bởi thấp khí đều thuộc về
Tỳ.
c) Chứng bệnh của Thấp
Thấp khí kết hợp với các tà khí khác gây ra bệnh như : Phong thấp, Hàn
thấp, Thử thấp, Thấp nhiệt.
+ Thấp nhiệt là skết hợp giữa Nhiệt và Thp, chủ yếu do Nhiệt : Kiết lî,
nhiễm khuẩn ở bộ phận sinh dục, tiết niệu...
d) Chứng nội Thấp
Do Thư không vận hóa được Thủy thấp.
+ Ở Thượng tiêu : gây ra đầu nặng, mắt hoa, ngực sườn đầy tức.
+ Ở Trung tiêu : gây bụng đầy trướng, kém ăn, chậm tiêu, miệng dính, chân
tay nặng nề.
+ Ở Hạ tiêu : gây phù chân, nước tiểu ít, huyết trắng.
5. Táo
a) Phân loại : Có 2 loại Táo :
+ Ngoại táo : là độ khô ráo, hay gặp vào mùa Thu, chia làm 2 loại : Ôn Táo
Lương Táo, thường m phạm từ mũi, miệng, Phế và Vkhí vào bên trong
thể.
+ Nội Táo : do tân dịch, khí huyết suy giảm gây nên.
b) Đặc tính : Táo tính cách khô ráo, do đó, hay làm tổn thương tân dịch
thy dịch trong cơ thể gây ra : mũi khô, họng khô, da khô, đại tiện táo, nước
tiểu ít, ho khan, ít đờm.
- Sách "Y Tông Kim Giám" : Trên tri Táo, dưới đất là Kim, người là
Phế, Táo khí thông với Phế khí, vì thế c bệnh gây ra bởi Táo khí đều thuộc về
Phế.
c) Bệnh chứng của táo
- Lương Táo : Cm phải g heo may hiu hắt của mùa Thu (còn gọi là
Phong Táo) gây ra : sốt, sợ lạnh. Đầu đau, ho khan, họng khô, mũi nghẹt, không
có mồ hôi...
- Ôn Táo : Cm phải khí mùa Thu, lạnh lâu không mưa gây nên (còn gọi là
Nhiệt Táo) gây nên : Sốt cao, ít sợ lạnh, đầu đau, ngực đau, mũi khô, miệng khát,
trong người bứt rứt, lưỡi đỏ... hay gặp trong các bệnh truyền nhiễm về mùa Thu
như : Sốt xuất huyết, Viêm não...
- Ôn táo hay làm khô tân dịch, do đó dễ gây mất điện giải sinh ra nhiễm độc
hệ thần kinh và vận mạch : Hôn mê, vật vã, xuất huyết...
d) Chứng nội Táo
Do tân dịch khô kiệt, âm hư, dùng thuốc cay đắng và thuốc hạ lâu ngày làm
da nhăn nheo, môi nứt nẻ, móng tay chân khô, khát nhiều, táo kết...
6. HỎA
a) Phân loại : Hỏa hay Nhiệt, thường có 2 loại :
- Thực nhiệt : do Ha khí nhiệt khí bên ngoài gây nên. Thí d: đi nắng
hoặc đứng gần lửa cháy, Hỏa khí trong người bị bùng theo lên gây ra nóng.