
Tính chất
Vật lý
Thori nguyên chất là một kim loại có ánh bạc, bền trong không khí và giữ được
ánh của nó trong khoảng vài tháng. Khi lẫn với ôxít, thori bị mờ đi từ từ trong
không khí và chuyển sang mày xám và cuối cùng là đen. Các tính chất vật lý của
thori chịu ảnh hưởng lớn bởi mức độ lẫn với ôxít. Các loại tinh khiết nhất thường
chứa khoảng 10% lượng ôxít. Thori nguyên nhất mềm, dễ uốn và có thể cuộn tròn
ở trạng thái lạnh (không cần gia nhiệt), rập nóng và kéo dài. Thori có hai kiểu cấu
trúc và chúng biến đổi ở 1400 °C từ lập phương sang lập phương tâm khối. Bột
thori thường tự bốc cháy do vậy nên cẩn thận khi cần chúng. Khi nung nóng trong
không khí, kim loại thori phát cháy và có ngọn lửa sáng màu trắng.[1]
Hóa học
Thori phản ứng rất chậm với nước nhưng không phải lúc nào cũng tan trong axít
thường trừ axít clohidrit.[1] Nó hòa tan trong axít nitric đậm đặc với một ít chất xúc
tác là ion Flo.[2]
Các hợp chất của thori thường bền ở trạng thái ôxi hóa +4.[3]
Hợp chất
Thori điôxít được sử dụng làm chất ổn định trong các điện cực tungsten trong kỹ
thuật hàn khí trơ tungsten, ống điện, động cơ máy bay. Nó nóng chảy ở 3300 °C là
giá trị cao nhất trong tất cả các ôxít.[4]
Thori(IV) nitrat và thori(IV) florua thường có các dạng hydat như:
Th(NO3)4.4H2O và ThF4.4H2O. Tâm thori nằm trong mặt phẳng phân tử hình
vuông.[3] Thori(IV) cacbonat, Th(CO3)2 cũng tương tự.[3]