
65
+ Tăng áp lực trong đường dẫn niệu trên do tắc nghẽn hoặc do nước tiểu phụt
ngược bàng quang – niệu quản.
+ Viêm tấy quanh thận, áp xe thận, thận ứ mủ.
+ Tổn thương ở bàng quang, niệu đạo, tuyến tiền liệt.
* Cơn đau quặn thận: Thường do tắc nghẽn đường dẫn niệu, đa số là do sỏi niệu
quản. - Khởi phát: Đột ngột, thường gặp một bên
- Vị trí ở hông, lưng, hạ sườn, hố chậu.
- Hướng lan xuống dưới dọc đường đi của niệu quản lan đến bộ phận sinh dục.
- Cường độ đau: Tăng dần, có khi rất dữ dội. Người bệnh bị kích thích vật vã cố
tm một tư thế để giảm đau. Biểu hiện tính chất cấp tính kéo dài 5 – 10 pht nhưng cũng
có thể kéo dài hàng tiếng, thậm chí có khi đến 4 – 5 tiếng.
- Triệu chứng kèm theo thường là đái buốt, đái rắt, đái máu, chướng bụng, buồn
nôn, sốt cao, vô niệu...
* Đau hố sườn lưng: Thường là biểu hiện của thận ứ nước, ứ mủ, sỏi đài bể thận,
viêm thận bể thận, viêm tấy quanh thận.
- Ví trí: Đau vùng hố sườn lưng hoặc vùng hông lưng.
- Tính chất: Đau dữ dội cấp tính trong trường hợp bị ứ nước cấp tính, giãn đài bể
thận, viêm tấy quanh thận, vỗ hố lưng đau nhói. Đau tức âm ỉ, cảm giác tức nặng liên
tục, vỗ hố lưng đau tức là biểu hiện của thận ứ nước, ứ mủ đã lâu ngày sỏi đài bể thận,
viêm thận bể thận mạn.
- Hướng lan: Có thể lan xuống dưới hoặc không lan.
- Triệu chứng kèm theo thường là sốt cao, rét run...
* Đau bàng quang: Thường kèm theo đái buốt, đái rắt là biểu hiện của viêm bàng
quang hay do kích thích của sỏi.
- Vị trí: Đau rát vùng hạ vị, trên xương mu, lan xuống niệu đạo, vùng hậu môn.
- Tính chất:
+ Đau dữ dội cấp tính, kèm theo mót đái, đái rắt, đái buốt, đái xong vẫn không
hết đau. Người bệnh đau có khi phát khóc có thể là do nhiễm khuẩn cấp tính hoặc do sỏi
bàng quang – niệu đạo.
+ Đau tức âm ỉ, cảm giác tức nặng vùng hạ vị , đau kéo dài, lan xuống bộ phận
sinh dục, kèm theo đái buốt, đái rắt kéo dài. Nguyên nhân thường do viêm bàng quang
mạn, có những đợt cấp, tái phát nhiều lần.
* Đau tuyến tiền liệt:
Đau nhiều vùng quanh hậu môn, đau lan ra niệu đạo và hai mặt trong đùi, đau
thường kèm cảm giác căng tức, đái nhỏ giọt, đái khó tia bé, thường do u hoặc viêm tuyến
tiền liệt.
2.1.2. Đái ít, vô niệu.
- Đái ít khi lượng nước tiểu dưới 500ml/ 24h hoặc dưới 20ml/h.
- Khi lượng nước tiểu dưới 100ml/ 24h là vô niệu hoàn toàn hoặc dưới 10ml/h.
- Các nguyên nhân gây giảm mức lọc cầu thận như viêm cầu thận cấp, ngộ độc
cấp, gây viêm ống thận cấp, sỏi thận - niệu quản… gây ra đái ít, vô niệu.
2.1.3. Bí đái
- Là hiện tượng người bệnh mót đái nhưng không đái được, nước tiểu có nhiều ở
bàng quang không tống ra ngoài được.
- Nguyên nhân:
+ Hẹp niệu đạo do dị dạng.
+ Sỏi bàng quang, niệu đạo.
+ Viêm hoặc ung thư tuyến tiền liệt ở nam, khối u cổ tử cung hoặc tử cung ở nữ.
+ Chấn thương cột sống, lao cột sống, viêm não, viêm hoặc u tủy sống.