
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020
197
bào lỗ khí, lông che chở đơn và đa bào. Hạt tinh
bột hình chuông nằm riêng lẻ hay hạt kép. Mạch
vạch, mảnh mô mềm, mạch mạng, tinh thể calci
oxalat, mạch xoắn.
+ Phản ứng tạo bt: Kết quả sẽ cho bt bền
ít nhất 20 phút.
+ Sắc ký lớp mỏng: Trên sắc ký đồ của dung
dịch thử có vết cùng màu sắc sau khi phun thuốc
thử và giá trị Rf) với vết của acid oleanolic và
dung dịch dược liệu đối chiếu.
Độ ẩm: Không quá 12,0% (Phụ lục 9.6, 1 g,
105 oC, 4h).
Tro toàn phần: Không quá 5,0% (Phụ lục
9.8, phương pháp 2 của DĐVN V).
Chất chiết được trong dược liệu: Chất
chiết được trong n-nutanol không được ít hơn
9,0% tính theo dược liệu khô kiệt.
Định lượng: Hàm lượng saponin tổng trong
dược liệu lá Đinh lăng không được ít hơn 2,5%
tính theo dược liệu khô.
Đây là những tiêu chuẩn cơ sở bước đầu
được xây dựng dựa trên kết qủa khảo sát nghiên
cứu được nhằm hoàn thiện bổ sung vào chuyên
luận Đinh lăng trong DĐVN, góp phần vào công
tác kiểm tra, đánh giá chất lượng dược liệu để
phát hiện dược liệu giả mạo, kém chất lượng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Dược liệu - Đại hc Y Dược TP Hồ Chí
Minh (2014), Phương pháp nghiên cứu dược liệu,
tr. 2 – 5.
2. Bộ Y Tế (2018), Dược điển Việt Nam V, NXB Y
Hc Hà Nội, tr. 1168-1169; 1388-1389.
3. Chaboud A., Rougny A., Proliac A., Raynaud
J. and Cabalion P. (1995), "A new triterpenoid
saponin from Polyscias fruticosa", Pharmazie, 50
(5), pp. 371.
4. Nguyễn Thị Bích Thu, Nguyễn Thị Phương,
Phương Thiện Thương, Nguyễn Thị Hà Ly,
Phạm Văn Hải (2015), So sánh thành phần hóa
hc giữa rễ, thân, lá Đinh lăng lá xẻ”, Tạp chí
Dược liệu, 20(6), tr. 342-348.
5. Võ Duy Huấn., Yamamura S., Ohtani K., et al.
(1998), "Olenane saponins from Polycias
fruticosa", Phytochemistry, 47(3), pp. 451- 457.
6. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam,
Tập 1, NXB Y hc Hà Nội, tr. 937-938.
7. Võ Xuân Minh (1991), "Góp phần tìm hiểu về
thành phần hóa hc và dạng bào chế của cây Đinh
lăng", Tạp chí Dược hc, 3, tr. 19 -21.
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ XQUANG BỆNH NHÂN
CÓ RĂNG VIÊM TỦY KHÔNG HỒI PHỤC
Lê Thị Kim Oanh*, Vũ Thị Quỳnh Hà*, Hà Ngọc Chiều*
TÓM TẮT48
Mục đích:
Bệnh lý tủy là bệnh lý hay gặp trong
răng hàm mặt. Phát hiện bệnh lý tủy giai đoạn sớm
giúp tỷ lệ điều trị tủy thành công cao hơn. Nghiên cứu
nhận xét đặc điểm lâm sàng và Xquang của các bệnh
nhân nhằm có biện pháp điều trị thích hợp.
Mục tiêu:
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, Xquang của bệnh nhân
viêm tủy không hồi phục và kết quả sau điều trị tuỷ.
Phương pháp:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 45
bệnh nhân đến khám tại Trung tâm Kỹ thuật cao
khám chữa bệnh Răng Hàm Mặt, Viện Đào tạo Răng
Hàm Mặt, Trường Đại hc Y Hà Nội từ tháng 9/2018
đến tháng 01/2019. Bệnh nhân được khám, làm các
thử nghiệm tủy, chụp Xquang và làm bệnh án chi tiết.
Kết quả: Bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có tuổi từ
18 - 58. Nam có 22 bệnh nhân chiếm 48,9%, nữ có 23
bệnh nhân chiếm 51,1%. Vị trí các tổn thương thường
gặp thứ tự là: Răng cửa (52,8%), răng hàm nhỏ
(20,8%), răng hàm lớn (26,4%). Độ sâu của tổn
thương < 3mm chiếm 56,6%, >3mm chiếm 43,4%.
Nhóm tổn thương mặt ngoài có độ sâu > 3mm chiếm
*Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt,Trường Đại hc Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Kim Oanh
Email: Leoanhbs@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 3.4.2020
Ngày duyệt bài: 10.4.2020
tỷ lệ 15,1% ít hơn nhóm có độ sâu > 3mm ở mặt nhai
(20,8%) và mặt phối hợp (7,5%). Nhóm có độ sâu <
3mm có tỷ lệ mặt ngoài và mặt nhai xấp xỉ nhau
(22,6% và 18,9%). Nguyên nhân hay gặp nhất là sâu
răng (42,7%) và chấn thương răng (30,2%). 96,2%
số răng sau hàn tuỷ có kết quả tốt và 3,8% kết quả
khá, không có trường hợp nào kết quả kém.
Kết
luận:
Các răng trong nghiên cứu hầu hết là răng hàm
lớn với vị trí tổn thương chủ yếu là mặt ngoài và mặt
nhai. Nguyên nhân gây bệnh hay gặp là sâu răng và
chấn thương răng. Đa số các răng đạt kết quả tốt sau
hàn tuỷ 1 tuần.
Từ khóa:
Viêm tủy không hồi phục.
SUMMARY
REVIEWING CLINICAL FEATURES AND
RADIOGRAPHIC FEATURES OF PATIENTS
WHO HAD IRREVERSIBLE PULPITIS
Objective:
Reviewing clinical features and
radiographic features of patients who had irreversible
pulpitis.
Method:
A cross-sectional study was
conducted on 45 patients who have undergone
examination at High technology Center for dental
maxillofacial care, School of Odonto - Stomatology,
Hanoi Medical University from 09/2018 to 01/2019.
The patients were examined, and underwent pulp
tests, and were radiographed. The patients' detailed
medical records were made.
Result:
Patients in our
study ranged from 18 to 58 years old. There were 22