vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
72
27
CH3
21,1
0,86, d, J= 6,4, 3H,
21,1
28
CH2
25,4
25,4
29
CH3
12,2
0,82, t, J=7,3
12,0
Dựa vào các giá trị NMR so sánh với các
dữ liệu trong tài liệu tham [7]. Khẳng định hợp
chất (2) stigmasta-4,22-dien-3-on công
thức phân tử là C29H47O. Đây là hợp chất lần đầu
tiên phát hiện trong cây Đinh lăng (Polyscias
fruticosa (L.) Harms so với các nghiên cứu trước
đây. Hợp chất stigmasta-4,22-dien-3-on trước
đây được tìm thấy trong các loài dương xỉ [7].
Hợp chất (2) Công thức cấu tạo Hình 2.
Hình 2. Cấu trúc Stigmasta-4,22-dien-3-on
IV. KẾT LUẬN
Sau thời gian nghiên cứu, đề tài đã phân lập
được hai hợp chất stigmasterol stigmasta-
4,22-dien-3-on từ phân đoạn diethyl ether trong
cây Đinh lăng trồng tại An Giang. Cấu trúc của
các hợp chất được xác định bằng việc phân tích
ph cộng ởng từ hạt nhân so với tài liệu
tham khảo. Trong đó hợp chất stigmasta-4,22-
dien-3-on lần đầu tiên được tìm thấy trong
cây Đinh lăng so với những nghiên cứu trước đây.
Những kết quả nghiên cứu thu được tiền đề
cho những nghiên cứu sâu hơn về thành phần
a học cũng nhưc dụngợc sau này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chaturvedula, V. S. P., and Prakash, I.
(2012), ״Isolation of stigmasterol and β-sitosterol
from the dichloromethan extract of Rubus
suavissimus״, International Current pharmaceutical
Journal, Vol.1(9), pp. 239-242.
2. Đỗ Tất Lợi (2013), ״Những cây thuốc và vị thuốc
Việt Nam״, NXB Hồng Đức, Hà Nội, tr. 828-830.
3. Lutomski J. and Luan T. C. (1992),
״Polyacetylenes in the Araliaceae family״. Herba
Polonica, vol. 38 (1), pp. 3 - 11.
4. Nguyễn Thị Luyến, Nguyễn Duy Công (2012),
״Hợp chất flavonoid glycoside tác dụng c chế
alpha-amylase phân lập từ Đinh lăng״, Tạp chí
Dược liệu, tập 17, số 6, tr. 348-351.
5. Nguyn Th Ánh Tuyết (2009), "Tìm hiu thành
phn a hc ca mt s cây thuc chi Polyscias
h nhân sâm (Araliaceae)", Lun án tiến sĩ hóa
học, Trường Đại hc Khoa hc T nhiên TPHCM.
6. Nguyn Thi Nhâm, Nguyn Th Thu Hương,
Lương Kim Bích (1990), "Tác dụng dược ca
cao toàn phn chiết xut t r Đinh lăng
Polyscias fruticosa (L.) Harms, Araliaceae, "K yếu
công trình nghiên cu khoa hc, Viện Dược liu".
7. Rosand, A. R., Kamal, N. M., Talip, N., Khalid,
R., Bakar, M. A., (2017), ״Isolation of four
steroids from the leaves of fern Andiantum
latifolium Lam״, Malaysian Journal of Analytical
Sciences, Vol. 21(2), pp. 298 303.
8. Vo D.H., Yamamura S., Ohtani K., Kasai R.,
Yamasaki K., Nguyen T.N., Hoang M.C. (1998),
״ Olenane saponins from Polyscias fruticosa
״
,
Phytochemistry, Vol 47 (3), pp. 451- 457.
NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI NHA SAU 6 THÁNG Ở NHỮNG
RĂNG BỊ CHẤN THƯƠNG DO NỨT V TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Nguyễn Danh Long*, Nguyễn Khang*
TÓM TẮT22
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nội nha đối
với những răng bị nứt, vỡ chỉ định điều trị nội nha
tại khoa Răng Miệng Bệnh viện Quân Y 103 thời gian
từ 1/2017-2/2018; Đối tượng phương pháp
nghiên cứu: Đối tượng 32 bệnh nhân răng bị
nứt, vỡ do chấn thương tại Khoa răng miệng Bệnh
viện Quân Y 103; Phương pháp nghiên cứu: Chùm ca
*Bệnh viện Quân Y 103
Chịu trách nhiệm chính:
Email: bsnguyendanhlong@gmail.com
Ngày nhận bài: 18.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 5.5.2020
Ngày duyệt bài: 12.5.2020
bệnh, tiến cứu can thiệp; Kết quả: Tỷ lệ điều trị
thành ng theo các tình huống bệnh tính chất
nứt, vỡ đạt từ 85,71% cho đến 88,88%. Kết luận: Tỷ
lệ điều trị thành công tại cột mốc 6 tháng điều trị
87,5%.
Từ khóa:
Răng nứt, răng gãy, điều trị nội nha.
SUMMARY
COMMENT THE RESULTS OF ENDODONTIC
TREATMENT AFTER 6 MONTHS IN
INJURED FOR CRACKED AND BROCKEN
TEETH AT 103 MILITARY HOSPITAL
Objectives: To evaluate the results of endodontic
treatment for cracked and broken teeth with indications
for endodontic treatment at the Dental Hospital of
Military Hospital 103 from January 2017 to February
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
73
2018; Subjects and research methods: Subjects
were 32 patients whose teeth were cracked, brocken
due to injured at the Dental Department of Military
Hospital 103; Research methodology: Cluster cases,
prospective intervention; Results: The success rate of
treatment according to pathological conditions and
fracturing properties reached from 85.71% to 88.88%.
Conclusion: The success rate of treatment at the 6
months milestone of treatment is 87.5%.
Keywords:
Cracked teeth, broken teeth,
endodontic treatment
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nứt, vỡ răng một tình trạng phổ biến của
người n, do sinh hoạt hàng ngày đều phải sử
dụng đến răng. Hội chứng nứt, vỡ ng cùng với
viêm quanh răng sâu răng những nguyên
nhân gây mất răng. Một nghiên cứu gần đây chỉ
ra rằng hàng năm cứ 20 người thì một người
răng nứt, vỡ mới [1], [8]. Trong đó 20% chỉ
định điều trị nội nha, thậm c báo o của các
chuyên gia nội nha cho thấy răng nứt, vỡ đang
dần thay thế răng sâu, trở thành nguyên nhân
hàng đầu của điều trị nội nha [4]. Tuy khá ph
biến nguyên nhân gây mất răng đứng hàng
thứ 3 nhưng những răng nứt, vỡ hiện vẫn đang
một trong những vấn đề khó khăn nhất hiện nay
đối với ngành răng hàm mặt nói chung ngành
nội nha i riêng. Triệu chứng m sàng đa dạng
cùng với việc khó thể đánh giá được độ sâu
của các đường nứt gãy đã tạo ra thách thức to
lớn trong việc chẩn đoán, điều trị và tiên lượng.
Với mục đích đánh giá kết quả điều trị nội
nha ban đầu đối với các ng nứt,vỡ nhóm
chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nhận xét kết quả
điều trị nội nha sau 6 tháng những ng bị
chấn thương do nứt, vỡ tại Bệnh viện Quân Y
103”
với mục tiêu Đánh giá kết quả điều trị nội
nha đối với những răng bị nứt, vỡ thân ng
chỉ định điều trị nội nha tại khoa Răng Miệng
Bệnh viện quân y 103.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng. 32 bệnh nhân đến khám tại
khoa ng Miệng Bệnh viện quân y 103 thân
răng bị nứt, vỡ có chỉ định điều trị nội nha không
phẫu thuật.
Địa điểm nghiên cứu:
Khoa Răng Miệng
Bệnh viện quân y 103
Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 1/2017 đến
tháng 2/2018.
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn.
Bệnh nhân
khỏe mạnh không bệnh kết hợp
.
Bệnh nhân
tình nguyện hợp c điều trị theo dõi điều trị.
Răng vĩnh viễn đã đóng cuống, chân răng không
dị dạng, chưa được điều trị nội nha, không
bệnh nha chu một trong những tiêu
chuẩn sau: Có đường nứt, vỡ thân răng
bệnh tủy hoặc cuống. Vỡ thân ng, hở tủy.
Vỡ thân, chân răng hở tủy về phía 1/3 trên chân
răng. Vỡ thân ng không hở tủy, vỡ thân chân
răng không hở tủy tiên lượng sẽ vào tủy nếu
mài cùi làm chụp hoặc bệnh tủy/cuống.
Răng tổn thương nứt, vỡ thân răng được
xác định do chấn thương. Răng còn khả năng
phục hồi chức năng và thẩm mỹ.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.
Răng không
chỉ định điều trị nội theo hình thái nứt, vỡ, nứt
chân răng bệnh tủy/cuống. Chân ng dị
dạng. Răng chưa đóng kín cuống do sang chấn
hoặc do chưa trưởng thành. Răng đã được điều
trị tủy. Răng bệnh nha chu. Bệnh nhân
không đủ điều kiện sức khỏe toàn thân để điều
trị và không hợp tác.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Chùm ca bệnh, tiến
cứu có can thiệp
- Cách chọn mẫu: có chủ đích
- Các bước tiến hành
a) Điền tng tin vào bệnh án nghiên cứu có sẵn
- Thu thập thông tin từ các bệnh nhân đủ tiêu
chuẩn
- Họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ, nghề nghiệp,
điện thoại, ngày đến khám
- Lý do đến khám
- Tiền sử: Toàn thân ng tổn thương.
tiền sử sang chấn không, tbao giờ?. Tiền sử
khám chữa bệnh răng miệng.
- Khai thác triệu chứng cơ năng: đau, ê buốt,
sưng lợi (nếu có). Khám phát hiện triệu chứng
thực thể của răng nứt, vỡ phần thân răng sau
khi bị ngoại lực tác động.
b) Kế hoạch điều trị
* Điều trị tủy một lần
Chỉ định: Tủy lành, viêm tủy không hồi phục
mà việc làm sạch và tạo hình ống tủy thuận lợi.
Không có hình ảnh ngoại tiêu trên phim XQ
cận chóp.
- Các bước điều trị
+ Gây tê lấy tủy răng.
+ Làm sạch và tạo hình ống tủy.
+ Hàn kín hệ thống ống tủy.
* Điều trị tủy nhiều lần.
Chỉ định: Tủy hoại tử, viêm quanh cuống
hoặc tủy sống nhưng việc làm sạch tạo hình
ống tủy không thuận lợi.
nhnh ngoại tiêu trên phim XQ cận chóp.
- Các bước điều trị
+ Tháo trống để dẫn lưu nếu cần thiết.
+ Làm sạch và tạo hình ống tủy.
+ Đặt Ca(OH)2 giữa các lần hẹn.
+ n kín hệ thống ống tủy khi răng đủ điều
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
74
kiện để hàn ống tủy.
*Tiêu chí đánh giá kết quả điều trị
+ Tiêu chí đánh giá điều trị thành công
Về lâm sàng: sau 6 tháng không còn đau,
không sưng nề, bịt đường rò, lợi bình thường, ăn
nhai được.
Về XQ: Chất hàn quá cuống >1mm, hàn không
kín hoc hàn thiếu >2mm, tổn thương vùng
cuống răng rộng ra, gãy dụng cụ trong ống tủy.
2.3. Y đức trong nghiên cứu. Tất cả các
bệnh nhân đều tự nguyện tham gia nghiên cứu và
thể t khỏi nghiên cứu nếu muốn. Bệnh nhân
được điều trị được vấn về vấn đề nghiên
cứu. Toàn bộ thông tin thu thập được giữ mật
tuyệt đối và chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu mà
không phục vụ cho bất kỳ mục đích nào khác.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Kết quả điều trị sau 6 tháng
Kết quả
điều trị
Thành
công
Tổng
Số răng
28
32
Tỷ lệ %
87,5%
100%
Nhận xét:
Sau 6 tháng chúng tôi đánh giá
được 28 trên tổng 32 răng, trong đó có 28 trường
hợp được đánh giá thành công, 4 trường hợp
thất bại bao gồm 2 trưng hợp hàn thiếu
1,5mm 2mm. 2 trường hợp đau sau điều trị 5
ngày và 7 ngày, sau đó triệu chứng đau tăng dần
và được nhổ ở tháng thứ 2 và tháng thứ 3. Không
trường hợp nào đau thêm nữa.
Bảng 2: Phân bố kết quả điều trị sau 6
tháng theo tính chất nứt, vỡ
Nứt
Vỡ
Tổng
Thành
công
16
(88,88%)
12
(85,71%)
28
(87,5%)
Thất bại
2 (11,12%)
2 (14,29%)
4 (12,5%
Tổng
18 (100%)
14 (100%)
32 (100%)
Nhận xét:
Hình thái nứt 16 ca điều trị
thành công thất bại 2 ca, hình thái vỡ 12
ca thành công và 2 ca thất bại (p > 0,05).
Bảng 3: Phân bố kết quả điều trị sau 6
tháng theo hướng nứt, vỡ
Ngang
Dọc
Chéo
Tổng
Thành
công
7
(87,5%)
11
(84,61%)
10
(90,90%)
28
(89,28%)
Thất bại
1(12,5%)
2(15,39%)
1(10,10%)
4(12,5%)
Tổng
8(100%)
13(100%)
11(100%)
32(100%)
Nhận xét:
Hướng nứt, vỡ theo chiều ngang
7 ng điều trị thành công, 1 ca thất bại.
Hướng nứt, vỡ theo chiều dọc 11 ca thành
công 2 ca thất bại. Trong nhóm hướng nứt,
vỡ chéo thì 10 trường hợp cho kết quả thành
công và 1 ca thất bại.
Bảng 4: Phân bố kết quả điều trị sau 6
tháng theo tình trạng tủy
Tủy sống
Tủy chết
Tổng
Thành
công
18 (94,73%)
10 (76,92%)
28
(98,28%)
Thất bại
1 (5,26%)
3(23,07%)
4(12,5%)
Tổng
19 (100%)
13 (100%)
32
(100%)
Nhận xét:
Nhóm răng tình trạng tủy sống
1 trong số 19 răng cho kết quả điều trị thất bại.
13 ca tình trạng tủy chết thì 3 ca điều trị
thất bại, 10 ca thành công.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Kết quả điều trị sau 6 tháng. Tỷ lệ
đánh giá lại sau 6 tháng về mặt m sàng đạt
88,5%; Cao hơn nghiên cứu của Cao Thị Ngọc
(77,4%) [4]; Đỗ Thị Hồng Nga (76,9%) [5];
Thấp hơn của Lê Long Nghĩa (89,3%) [1].
Trong thời gian 6 tháng sau điều trị chúng tôi
gặp 4 trường hợp thất bại. Trong đó 2 trường
hợp hàn thiếu cuống khoảng 1,5 và 2 mm, tuy là
đã tiến hành lấy gutta ra hàn lại theo đúng
chiều dài làm việc nhưng răng này vẫn được cho
kết quả điều trị thất bại. 2 trường hợp bệnh
nhân bị đau mức độ nhẹ khi ăn nhai sau điều trị,
sau đó triệu chứng đau tăng lên không dấu
hiệu giảm răng được nhổ vào thời điểm tháng
thứ 2 tháng thứ 6. Chúng tôi quan sát sau khi
nhổ răng thấy vết nứt dọc chân răng cả 2
trường hợp này. Tuy nhiên chúng ta không thể
đánh giá được vết nứt này xuất hiện khi nào, khi
bệnh nhân đến khám hay mới hình thành do quá
trình điều trị tủy.
Tại mốc đánh giá lại sau 6 tháng, ngoài 2
răng hàn thiếu, 2 răng đã nhổ, không thấy xuất
hiện thêm ca nào thất bại nữa.
Nứt hoặc vỡ răng là mức độ vết nứt nặng hơn
đường rạn, lúc này đường rạn đã đi sâu vào ngà
răng chủ yếu lan về phía gần hoặc xa, liên
quan đến gờ n của răng [2]. Vết nứt thể
tiến triển vào hệ thống chân răng ảnh hưởng
đến tủy răng, đôi khi nó có thể chia răng thành 2
mảnh riêng biệt. Triệu chứng thể nhẹ, trung
bình, rầm rộ hoặc đôi khi không triệu chứng
cả. Nứt ng lâu ngày thể xâm lấn vào tủy
răng, các vi khuẩn theo đường nứt gây hỏng tủy,
hoại tử cuối cùng dẫn đến chết tủy ng. Nứt
răng có thể điều trị bằng cách trám răng, điều trị
nội nha hoặc thể phải nhổ răng tùy vào
hướng của đường nứt, mức độ triệu chứng,
khả năng loại bỏ triệu chứng [3], [7]. Trám ng
phương pháp sử dụng composite vật liệu
nha khoa để trám bít đường nứt ngăn cản s
xâm hại bởi vi khuẩn. Trám răng thường được s
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
75
dụng trong các trường hợp vết nứt răng nhẹ
chưa tác động động đến tủy răng.
Chia chân răng: biểu hiện nặng nhất của
nứt ng, khi vết nứt lan rộng từ phía mặt răng
này đến một mặt răng khác ng bị chia làm
2 phần. Nếu đường chia nằm xiên thì thể loại
bỏ mảnh răng nhỏ đi phục hồi lại bằng các
trám răng, onlay hoặc bọc sứ. Tuy nhiên, nếu
đường chia mở rộng xuống dưới bờ xương
răng, việc phục hồi răng điều trị nội nha
thể cần được xem xét kỹ [6].
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
điều trị
Về hướng nứt vỡ. Răng đã nhổ ng
tổn thương nứt theo hướng dọc. Sau khi nhổ
răng chúng tôi quan sát thấy vết nứt kéo dài
xuống vùng chân ng. Như vậy đây chính
nguyên nhân gây nên kết quả điều trị thất bại.
Thăm khám khi bệnh nhân mới vào điều trị cả
2 ng này chỉ thấy nứt chéo. bệnh nhân đau
khi ăn nhai nên thể những phần còn lại của
răng vẫn còn những vết nứt chúng tôi không
phát hiện ra, y nên sự dịch chuyển dịch ngà
và dẫn đến hiện tượng đau khi có lực tác động.
Về bệnh tủy/cuống. 4 ca thất bại trên
đều có triệu chứng viêm tủy không hồi phục. Hiện
tượng thất bại của chúng tôi do răng tổn
thương đứt gãy chứ không phải do bệnh lý răng.
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ điều trị thành công tại cột mốc sau 6
tháng điều trị là 88,5%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Long Nghĩa (2017) Kết quả điều trị nội nha
sau 6 tháng ở những răng bị chấn thương; Tạp chí
Y Dược lâm sàng 108; Tập 10, số 5/2017, trang
108-111.
2. Cao Thị Ngọc (2014) Đánh giá hiệu quả điều trị
nội nha nhóm răng hàm nhỏ sử dụng hệ thống
Endo Express năm 2014; Luận văn tốt nghiệp Bác
sĩ nội trú; Trường đại học Y hà Nội; tr. 38-40.
3. Đỗ Thị Hồng Nga (2006) Nhận xét hiệu quả tạo
hình ống tủy bằng dụng cụ cầm tay K file dụng
cụ Protaper máy điều trị nội nha; Luận văn tốt
nghiệp BS chuyên khoa cấp II, Trường đại học Y
Hà Nội; tr.35-41.
4. Mai Đình ng (1996) Xử trí sang chấn răng;
Tập san Răng Hàm Mặt; Tổng hội Y học Việt Nam;
Tạp chí Y học Việt nam, số 1, tr.35-37.
5. Hilton TJ, Ferracance JL, Madden T et al
(2007) Cracked teeth: A practice- based
prevalence survey;J Dent Res; p.86-2044.
6. Keith VK, Eric MR (2007) A six year evaluation
of cracked teeth diagnosed with reversible pulpitis:
Treatment and prognosis; Journal of Endodontics;
Vol 33 (12), p. 1405-1407.
7. Clark D (2012) The epidemic of cracked and
fracturing teeth; J Dent Today; Vol 26 (5), p. 90-95.
8. Geurtsen W, Schwarze T, Gunay H (2003)
Diagnosis, therapy, and prevention of the cracked
tooth syndrome; J Quint Int, Vol 34 (36), p. 409-417.
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CẮT HỚT NIÊM MẠC ĐIỀU TRỊ
POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG QUA NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN K
Nguyễn Thị Nguyệt Phương1, Nguyễn Văn Hiếu2, Bùi Ánh Tuyết1
TÓM TẮT23
Mở đầu: Polyp lớn đại trực tràng các tổn
thương nguy ung thư cao. Mục tiêu: Đánh giá
kết quả điều trị polyp đại trực tràng bằng phương
pháp cắt hớt niêm mạc (EMR) qua nội soi ống mềm.
Đối tượng nghiên cứu: Chúng tôi chọn 80 bệnh
nhân cắt polyp đại trực tràng bằng phương pháp EMR
đưa vào nghiên cứu. Kết quả: Thời gian thực hiện
thành công phẫu thuật 30 phút chiếm 62,25%, trong
80 ca chỉ 2 ca chảy máu sau mổ, 5 ca chảy máu trong
mổ nhưng đều được xử bằng nội soi không phải
chuyến sang phẫu thuật, thời gian nằm viện chủ yếu
2 ngày chiếm 78, 75%, tất cả diện cắt sau mổ giải
1Bệnh viện K,
2Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Nguyệt Phương
Email: phuongntn1970@gmail.com
Ngày nhận bài: 18.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 4.5.2020
Ngày duyệt bài: 13.5.2020
phẫu bệnh đều âm tính nên chỉ cắt hớt niêm mạc
bệnh nhân thể ra viện về điều trị nội khoa ngoại
trú. Kết luận: Kỹ thuật EMR trong cắt polyp đại trực
tràng an toàn hiệu quả thể tiến hành tại các
cơ sở y tế của Việt nam.
T khóa:
Polyp, Ct ht niêm mc qua nội soi đi tràng.
SUMMARY
APPLICATION ENDOSCOPIC MUCOSAL
RESECTION (EMR) FOR COLORECTAL
POLYPECTOMY IN K HOSPITAL
Background: Large colorectal polyps are high
risk lesions for cancer. Objectives: Evaluate the
results of treatment colorectal polypectomy by EMR
method. Patients and Method: We selected 80
patients who under gone colorectal polypectomy by
endoscopic mucosal resection (EMR) method in the
study. Results: All cases which had procedure time
less than 30 minutes accounts for 62,25%. In my
study, there were only 5 cases had bleeding and 2
cases had bleeding after performing EMR. But all
cases in my study were treated by EMR without