Ngày nhận bài: 18-08-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 16-09-2024 / Ngày đăng bài: 18-09-2024
*Tác giả liên hệ: Tô Gia Kiên. Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail:
togiakien@ump.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 35
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(4):35-42
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.06
Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của bệnh nhân
ung thư đang điều trni t tại bệnh viện Đại
học Y Dược Thành phố Hồ CMinh
Pc Khải1, Huỳnh Ngọc Vân Anh1, Lâm Quốc Trung2, Trnh Thị Bích 2,
Gia Kn1,*
1Khoa Y Tế Công Cộng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đ: Chăm c giảm nhẹ giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao chấtợng cuộc sống bệnh nhân ung thư.
Nghiên cứu này đánh giá nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của bệnh nhân ung thư đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Đại học
Y Dưc Thành phố Hồ Chí Minh (BVĐHYD TP. HCM) m 2024.
Đối ng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang chọn mẫu thuận tiện người bệnh ung thư để đánh g
nhu cầu chăm c giảm nhbằng bcâu hỏi PNPC-sv (Problems and Needs in Palliative Care questionnaire short
version). Dữ liệu gồm đặc điểm dân số, kinh tế, xã hội của ni bệnh được thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp. Đặc điểm
lâmng điều trị của người bệnh ung thư đưc thu thập qua hồ sơ bệnh án.
Kết qu: Tổng cộng 239 ngưi bệnh hoàn thành nghiên cứu với tuổi trung bình 59,4 ± 10,8, cao nhất là 87 tuổi
thấp nhất là 19 tuổi. Tlệ nam giới chiếm 59,4%. Ngưi bệnh ung thưgiai đoạn III IV là 40,2% 44,4% là chủ yếu.
T lệ nời bệnh có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ 34,3%. Các lĩnh vực có nhu cầu chăm c giảm nhẹ cao là tài chính
(55%), m (46%), m linh [39,3%]. Ngưi bệnh có điều kiện kinh tế m (PR = 2,13; KTC 95%: 1,68 – 3,19) và ung
thư giai đoạn IV (PR = 2,01; KTC 95%: 1,01 – 4,00) nhu cầu chăm c giảm nhcao gấp 2 lần.
Kết luận: Bệnh nhân ung thư nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ chiếm 34,3%. Cần đánh giá nhu cầu chăm sóc giảm nh
của ngưi bệnh ung thư đtriển khai các giải pháp can thiệp phù hợp cho từng ni bệnh ung thư, tập trung o ngưi
bệnh ung t giai đoạn III, IV người bệnh kinh tế gia đình mức không đsống.
Từ khóa: nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ; nhu cầu nời bệnh ung thư; đánh g nhu cầu chăm c
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
36 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.06
Abstract
PALLIATIVE CARE NEEDS ASSESSMENT OF CANCER PATIENTS
ADMITTED AT THE UNIVERSITY MEDICAL CENTER, UNIVERSITY OF
MEDICINE AND PHARMACY AT HO CHI MINH CITY, VIETNAM
Vo Phuc Khai, Huynh Ngoc Van Anh, Lam Quoc Trung, Trinh Thi Bich Ha,
To Gia Kien
Objective: Palliative care plays a key role in improving the quality of life of cancer patients. This study assesses the
palliative care needs of cancer patients admitted at the University Medical Center at Ho Chi Minh City [UMC] in 2024.
Methods: A cross-sectional study consecutively selected cancer patients to assess their palliative care needs using the
PNPC-sv (Problems and Needs in Palliative Care questionnaire - short version). The patient’s demographic, economic,
and social characteristics were collected through face-to-face interviews. Clinical characteristics and treatment of
patients were collected from medical records.
Results: A total of 239 patients completed the study with the mean age of 59.4 (SD 10.8), ranging from 19 to 87, with
59.4% were male. The percentage of patients at stage III and IV were 40.2% and 44.4%, respectively. The percentage
of patients having palliative care need was 34.3%. The highest needs were observed in financial supports (55%),
psychological supports (46%), and spiritual supports (39.3%). Patients who had poor economic status (PR = 2.13; 95%
CI: 1.68 - 3.19) and were at stage IV of cancer (PR = 2.01; 95% CI: 1.01 - 4.00) were two times more frequent to inquire
palliative care.
Conclusion: Patients’ requisite assessment should be done to modify suitable interventions for each patient, focusing
on those at stage III and IV of the disease or patients who cannot afford to continue treatment.
Keywords: palliative care need; cancer patient need; healthcare need assessment
1. ĐT VẤN Đ
Ung thư là một trong những nguyên nhân gây tvong hàng
đầu trên toàn thế giới, ung thư khí quản, phế quản, phổi
nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 6 thế giới [1]. Số liệu từ
The Global Cancer Observatory (GCO) cho thấy trong năm
2022 đã có hơn 19 triệu ca mới mắc và gần 10 triệu ca tử
vong cùng năm [2, 3].ng trong năm 2022 số mới mắc ung
t Việt Nam khoảng 180.480 ca và t vong khoảng
120.184 ca [4].
Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ các yêu cầu cần thiết để
cung cấp sự chăm sóc toàn din cho bệnh nhân mắc bệnh
nghiêm trọng hoặc bệnh không thchữa khỏi, nhằm cải thiện
chất ợng cuộc sống của họ gia đình họ. Chất lượng cuộc
sống bệnh nhân ung t bị suy giảm nhiều loại ung thư khác
nhau bởi nhiều yếu tố đặc biệt là những cơn đau thc,
tổn thương tâm lý [5]. Chăm sóc giảm nhẹ là điều trị để làm
giảm, thay điều trị bệnh, các triệu chứng, đau khdo ung
t gây ra để cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
và gia đình họ, giúp mọi người sống thoải mái n, đặc biệt
cần thiết những bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn, ít cơ
hội chữa khỏi [3]. Phần lớn bệnh nhân ung thư nhu cầu
chăm sóc giảm nhẹ đặc biệt ở những bệnh nn ung thư giai
đoạn III, IV [3, 6, 7].
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) ước tính khoảng 56,8
triệu nời nhu cầu chăm sóc giảm nhhàng triệu người
ung thư cần được chămc giảm nh[8]. Tại Việt Nam cũng
nhiều nghiên cứu nhằm xác định nhu cầu chăm c giảm
nhbệnh nhân ung thư cho thấy nhu cầu này rất cao
[9–14]. Hầu hết bệnh nhân cần chăm sóc giảm nhtại nhà
nhưng các dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ hiện có tại Việt Nam
hầu hết tại bệnh viện, chăm sóc giảm nhẹ cộng đồng vẫn
chưa được đẩy mạnh [15]. Vẫn còn nhiều yếu tố chưa được
đáp ứng đầy đủ cho bệnh nhân ung thư [10, 11].
Bệnh viện Đại học Y Dược Thành ph H Chí Minh
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.06 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 37
HYD TPHCM) là một trong những bệnh viện chất
lượng cao, đóng vai tquan trọng trong go dục và đào tạo
chăm sóc giảm nhẹ [15]. Nghiên cứu đánh giá nhu cầu chăm
sóc giảm nhsdụng bộ câu hỏi tsoạn gồm 6 lĩnh vực, mỗi
lĩnh vực gồm các mục để đánh giá trên 70 bệnh nhân tại Khoa
o Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện ĐHYD TPHCM cho
thấy 100% người bệnh nhu cầu hỗ trợ về vấn đề giao tiếp,
mối quan hệ, cung cấp thông tin y tế (7/8 mục), vấn đề tâm
, tinh thần (5/8 mục). Nghiên cứu được thực hiện trong giai
đoạn dịch COVID (tháng 04 tháng 10 năm 2021) và chưa
phân tích c yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc giảm nh
[10]. Kết quả nghn cứu này thể chưa thể hiện được nhu
cầu chăm sóc giảm nhcủa người bệnh ung thư trong giai
đoạn bình thường. Do đó, chúng i thực hiện nghiên cứu này
để đánh giá nhu cầu chăm c giảm nhẹ của bệnh nhân ung
t tại bệnh viện ĐHYD TPHCM với mong muốn cung cấp
dữ liệu về nhu cầu chăm sóc giảm nhcủa bệnh nhân ung thư
tđó nâng cao chất lượng điều trị chăm sóc trong giai đoạn
nh thường mới.
2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên người bệnh ung thư được
điều trị nội trú tại khoa Lão – Chăm sóc giảm nh, khoa Hóa
trị ung thư, khoa Ngoại Tiêu a, khoa Ngoại Gan Mật
Tụy bệnh viện ĐHYD TP.HCM từ tháng 01/2024 đến tháng
04/2024.
2.1.1. Tu chuẩn chọn
Người bệnh nhân từ 18 tuổi trở n, đã được chẩn đoán ung
t, đang điều trị nội trú tại khoao – Chăm sóc giảm nhẹ,
khoa a trị ung thư, khoa Ngoại Tiêua, khoa Ngoại Gan
– Mật – Tụy bệnh viện ĐHYD TPHCM và đồng ý tham gia
nghiên cứu.
2.1.2. Tu chuẩn loại
Bệnh nn quá yếu, không đủ khả năng hoàn thành bộ câu
hỏi hoặc không thể giao tiếp bằng tiếng Việt.
2.2. Pơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
2.2.2. Cỡ mẫu
Để ước lượng cỡ mẫu cho nghiên cứu này, chúngi chọn
tỷ lệ có nhu cầu chăm c giảm nhẹ (p) bằng 0,81 từ kết quả
của nghiên cứu “Nhu cầu chămc giảm nhẹ tại nhà ứng
dụng công nghthông tin vào quá trình chăm c cho bệnh
nhân ung thư tại khoa Ung ớu Chăm sóc giảm nhẹ, bệnh
viện Trung Ương Huế sở II” của tác giả Phan Cảnh Duy
[13].
Với xác suất sai lầm loại 1 là α = 0,05, với đtin cậy 95%
(Z1-α/2 = 1,96), cỡ mẫu ước ợng được 237 người bệnh ung
t được điều trị nội trú.
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
Chúng tôi chọn liên tục những bệnh nhân trong danh sách
bệnh nhân ung thư đang điều trị nội trú tại c khoa. Nghiên
cứu viên gặp người bệnh, sàng lọc để c định người bệnh
thỏa tu chuẩn chọn o và không tiêu chí loại ra. Sau đó,
nghiên cứu viên giải thích về mục tiêu nghiên cứu, vấn đề bảo
mật thông tin, quyền của người tham gia nghiên cứu. Nếu
bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu bảng đồng ý
tham gia, nghiên cứu mới phỏng vấn để thu thập dữ liệu.
2.2.4. Phương pháp công cụ thu thập dữ liệu
Bệnh nhân trlời trong bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp
được thiết kế sẵn dựa trên bộu hỏi“Problems and Needs in
Palliative Care questionnaire – short version (PNPC-sv) [16]
và kết hợp thêm 2 câu hỏi từ“Công cng lọc lấy bệnh nhân
làm trung tâm theo tiêu chí Mạng lưới Ung thư Toàn diện
Quốc gia của Đức [17] o 2 lĩnh vực nhu cầu hỗ trợ các vấn
đề về tự chủ nhân nhu cầu hỗ trcác vấn đề tâm nhằm
đảm bảo rằng tất cả c khía cạnh quan trọng của chủ đề được
khám phá hiểu n. Bộ câu hỏi gồm 8 lĩnh vực, mỗi lĩnh
vực gồm nhiều mục, mỗi mục tương ứng với 1 câu hỏi, người
bệnh được xem nhu cầu mỗi mục khi chọn nhu
cầu thấp“có nhu cầu cao”; không nhu cầu khi chọn
“không nhu cầu”. Mỗi lĩnh vực được xem có nhu cầu
khi bệnh nhân nhu cầu 50% số mục của lĩnh vực đó;
bệnh nhân được xem là nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ chung
khi nhu cầu từ 3/8 lĩnh vực. Mỗi câu hỏi được đánh giá,
qua 3 mức độ:
Mức 0: Không có nhu cầu, bệnh nhân không có nhu cầu
hỗ trợ.
Mức 1: nhu cầu thấp, bệnh nhân có nhu cầu hỗ trợ
nhưngmức thấp hoặc thỉnh thoảng mới nhu cầu.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
38 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.06
Mức 2: Có nhu cầu cao, bệnh nhân nhu cầu hỗ trợ
mức cao, tờng xuyên có nhu cầu.
2.2.5. Phân tích thống
Dữ liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 4.6.0.6;
phân ch phần mềm Stata 17.0.
Nhóm tuổi, giới tính, tôn go, trình độ học vấn, tình trạng
hôn nhân, tình trạng kinh tế, sử dụng bảo hiểm y tế, các nhu
cầu chăm c giảm nhẹ và các htrợ (hoạt động thường ngày,
triệu chứng thực thể, tự chủ cá nhân, vấn đề xã hội, vấn đề
tâm , vấn đề tâm linh, vấn đề tài chính, nhu cầu vthông
tin), được tả bằng tần số và tỷ lệ.
Kiểm định chi bình phương Fisher được dùng đánh giá
c yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ. hình
hồi quy Poisson đơn biến và đa biến ng để nh PR
khoảng tin cậy (KTC) 95%.
Các biến sliên quan tới nhu cầu chăm c giảm nhẹ trong
phânch đơn biến với p <0,2 được đưa o mô hình Poisson
đa biến. Những biến số có giá trị p >0,05 thì loại ra khỏi mô
hình đa biến.
Giá trị p <0,05 có ý nga thống kê.
3. KẾT QUẢ
Tổng cộng 266 bệnh nhân ung thư được mời tham gia nghiên
cứu. Có 11 (4,14%) bệnh nhân từ chối tham gia với c do
kng đủ sức khỏe đ trả li, không thông thạo tiếng Việt. Có
16 (6,02%) bệnh nhân không trả lời đầy đủ các thông tin. Kết
quả phân tích được thực hiện tn 239 người bệnh.
Tuổi trung bình của 239 người bệnh 59,4 ± 10,8, cao nhất
là 87 tuổi và thấp nhất 19 tuổi. Nam giới chiếm 59,4%. n
tộc Kinh chiếm 95,4%. Hơn ½ người tham gia nghiên cứu
không có tôn giáo. Người tham gia nghiên cứuthành thị
nông thôn ơng đương nhau. Trình độ học vấn của bệnh nhân
đa số ở mức THCS THPT, gần ½ bệnh nhân đã nghỉ hưu.
Có đến 52,4% bệnh nhân có ph thuộc một phần o kinh tế
gia đình/xã hội, hầu hết người tham gia đánh giá kinh tế gia
đình mức đủ sống. đến 98,7% người tham gia sử dụng
bảo hiểm y tế. Đa số nời tham có tình trạng hôn nhân kết
hôn (81,2%). Hầu hết người bệnh người sống chung, đối
tượng sống chung chủ yếu chồng/v (80,6%), con i
(69,4%). Tương tnhư người sống chung, phần lớn người
bệnh người chăm sóc trong quá trình điều trị bệnh (98,7%),
đối ợng chăm c chiếm đa số cũng chồng/v(73,7%),
con cái (64,0%) (Bảng 1).
Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n=239)
Đặc nh Tần số Tỷ l(%) Đặc nh Tần số Tỷ lệ (%)
Nm tuổi (>=60) 127 53,1 Nghề nghiệp
Giớinh (Nam) 142 59,4 Nghỉ hưu/thất nghiệp/nội trợ 134 46,1
Dân tộc Buôn n 26 10,9
Kinh 228 95,4 Nông dân 23 9,6
Kc 11 4,6 Lao động tự do 22 9,2
Tôn giáo n bviên chức 19 7,9
Kng tôn giáo 123 51,5 ng nhân 14 5,9
Phật Giáo 86 36,0 Kc 1 0,4
Thiên Chúa Giáo/Tin nh 21 8,7 Sdụng bảo hiểm y tế (Có) 236 98,7
Tôn giáo khác 9 3,8 Tình trạng hôn nhân (kết n) 194 81,2
Nơi (Nông tn) 126 52,7 Người sống chung (Có) 232 97,1
Tnh độ học vấn Đi ợng sống chung (n=232)
Tiểu học trở xuống 34 14,2 Chồng/vợ 187 80,6
Trung học cơ sở 84 35,2 Con ruột/con dâu/con r 161 69,4
Trung học phổ thông 77 32,2 Cháu 67 28,9
Trung cấp trn 44 18,4 Kc 30 12,9
Phthuộc kinh tếo gia đình/xã hội Người cm c () 236 98,7
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.06 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 39
Đặc nh Tần số Tỷ l(%) Đặc nh Tần số Tỷ lệ (%)
Kng phụ thuộc 57 23,8 Đi ợng chăm c (n=236)
Phthuộc một phần 125 52,4 Chồng/vợ 174 73,7
Phthuộc hoàn toàn 57 23,8 Con ruột/con u/con r 151 64,0
Tình trạng kinh tế gia đình Anh/chị/em 24 10,2
Kng đsống 29 12,1 Cháu 19 8,0
Đsống 196 82,0 Khác 8 3,4
Dư dả 14 5,9
Bảng 2. Đặc điểm lâmng và điều tr(n=239)
Đặc nh Tần
số Tỷ l
(%) Đặc nh Tần
số Tlệ
(%)
Giai đoạn ung t Vị trí ung thư di căn (n=187)
Giai đoạn I 7 2,9 Hạch 141 75,4
Giai đoạn II 30 12,5 Gan 51 27,3
Giai đoạn III 96 40,2 Phổi 24 12,8
Giai đoạn IV 106 44,4 Phúc mạc 15 8,0
Vị t ung thư nguyên pt Kc 27 14,4
Đại/trực
tràng 102 42,7 Phương pháp điều tr
Dy 27 11,3 a trị 215 90,0
Phổi 25 10,5 Phẫu thuật 161 67,4
24 10,0 Miễn dịch 55 23,0
Kc 61 25,5 Nội tiết 34 14,2
Ung thư di
n (Có) 187 78,2 Xạ tr 18 7,5
Chăm c
giảm nh 15 6,3
Nhắm
trúng đích 1 0,4
Bảng 2 cho thấy ½ người tham gia nghiên cứu bị ung thư
đại/trực tràng. Hầu hết (78%) bệnh nhân có ung thư di căn, v
t di căn phbiến là hạch (75,4%). Phần lớn người bệnh
ung tở giai đoạn III (40,2%), giai đoạn IV (44,4%) và hóa
trị (90,0%), phẫu thuật (67,4%) c phương pháp điều tr
phbiến.
Bệnh nhân có Nhu cầu cần hỗ trợ tài chính,m, tâm linh
chiếm t lệ cao. Có đến 34,3% bệnh nhân ung t nhu cầu
chăm sóc giảm nh(Bảng 3).
Bảng 3. Nhu cầu chăm sóc giảm nhcủa người bệnh ung thư
(n=239)
Nhu cầu hỗ tr Tần số Tỷ lệ (%)
c hoạt động tờng ngày () 27 11,3
c triệu chứng thực thể() 54 22,6
c vấn đề tchủ cá nhân() 26 10,9
c vấn đề xã hội(có) 7 2,9
Tâm lý (có) 110 46,0
Tâm linh (có) 94 39,3
Tài cnh (có) 132 55,0
Tng tin () 4 1,7
Chăm c giảm nhẹ chung (có) 82 34,3
Các biến số ln quan ti nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ trong
pn ch đơn biến với p <0,2 được đưa vào mô hình hồi quy
Poisson đa biến gồm: giới, tình trạng việc làm, nh trạng ph
thuộc vào kinh tế gia đình/ hội, tình trạng kinh tế của gia đình,
ni chăm c trong quá tnh điều trị, đối ợng chăm c
trong quá trình điều tr là con ruột/con dâu/con r, đối ợng
chăm sóc trong quá trình điều tr anh/ch/em, giai đoạn ung
thư, phương pháp điều trị hóa tr, phương pp điều trị
chăm c giảm nhẹ. Kết qu phân tích đã hiệu chỉnh theo mô
hình hồi quy Poisson đa biến cho thấy nm bệnh nhân kinh
tế gia đình ở mức không đủ sống, ung thư ở giai đoạn IV đều
có nhu cầu chăm c giảm nhẹ cao n những bệnh nhân không
có những đặc nh này (Bảng 4).
Bảng 4. Mô hình hồi quy Poisson đơn biến đa biến đánh giá mối ln quan giữa các đặcnh với nhu cầu chămc giảm nhẹ của
bệnh nhân ung thư (n=239)
Đặc nh Giá trp t PR t (KTC 95%) Giá trị p hiệu chỉnh PR hiệu chỉnh (KTC 95%)
Tình trạng kinh tế của gia đình
Đsống/ dả
Không đủ sống
<0,001
1
2,33 (1,693,22)
<0,001
1
2,13 (1,683,19)