intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Những bài thuốc quý từ cây sim

Chia sẻ: Bui Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

68
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

TP - Ở chỗ tôi, cây sim mọc hoang trên khắp các quả đồi và ven đường đi. Tôi rất thích bài thơ “Màu tím hoa sim” của Hữu Loan, cũng như cây sim. Nghe nói, sim cũng là một cây thuốc quý, vậy có thể sử dụng chữa những bệnh gì ? (Lê Duy Thứ, P. Quang Trung, TP Thái Nguyên) + Đáp: Sim là một cây thuốc đã được sử dụng trong Đông y từ rất lâu đời.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Những bài thuốc quý từ cây sim

  1. Những bài thuốc quý từ cây sim
  2. TP - Ở chỗ tôi, cây sim mọc hoang trên khắp các quả đồi và ven đường đi. Tôi rất thích bài thơ “Màu tím hoa sim” của Hữu Loan, cũng như cây sim. Nghe nói, sim cũng là một cây thuốc quý, vậy có thể sử dụng chữa những bệnh gì ? (Lê Duy Thứ, P. Quang Trung, TP Thái Nguyên) + Đáp: Sim là một cây thuốc đã được sử dụng trong Đông y từ rất lâu đời. Trong các sách thuốc Đông y, cây sim có tên là: "sơn nẫm", "cương nẫm", "nẫm tử", "đào kim nương" ... Tên khoa học là Rhodomyrtus tomentosa Wight, thuộc họ Sim (Myrtaceae). Theo Đông y: Quả sim có vị ngọt chát; tính bình. Có tác dụng dưỡng huyết, chỉ huyết (cầm máu), sáp trường, cố tinh. Dùng chữa các chứng huyết hư, thổ huyết, mũi chảy máu, tiểu tiện ra máu, lị, thoát giang, tai ù, di tinh, băng huyết, đới hạ ... Khi qủa sim chín, có thể dùng tươi hoặc phơi khô để dùng dần; liều dùng: 12-15g khô (30-60g tươi) sắc với nước hoặc ngâm rượu uống; dùng ngoài: thiêu tồn tính, nghiền mịn, bôi vào chỗ bị bệnh. Lá sim có vị ngọt; tính bình. Có tác dụng chỉ thống (giảm đau), tán nhiệt độc, chỉ huyết, hút mủ, sinh cơ. Dùng để chữa đau đầu, tả lị, cam tích, ngoại thương xuất huyết, ghẻ lở, chân lở loét ... Lá có thể thu hái quanh năm; liều dùng: dùng trong từ 15-30g, dùng đắp ngoài không kể liều lượng.
  3. Rễ sim có vị ngọt, hơi chua; tính bình. Có tác dụng trừ phong thấp, cầm máu, giảm đau. Dùng chữa viêm gan, đau bụng, băng huyết, phong thấp đau nhức, sán khí, trĩ lở loét, bỏng lửa ... Rễ có thể thu hái quanh năm để dùng làm thuốc; liều dùng: dùng trong từ 30-50g; dùng ngoài: thiêu tồn tính, nghiền mịn, bôi vào vết thương. Phương pháp sử dụng các bộ phận của cây sim để chữa trị một số bệnh thường gặp: Quả: · Chảy máu mũi: Dùng quả sim khô 20g, nước 3 bát, sắc còn nửa bát, uống hết trong một lần. · Đại tiện xuất huyết: Dùng quả sim khô 20g, nước 2 bát (khoảng 400ml), sắc còn 8 phần (khoảng 320ml), chia 2 lần uống trong ngày; liên tục trong 1 tuần. · Thoát giang (lòi dom, trực tràng lòi ra ngoài hậu môn): Dùng quả sim tươi 30-60g (khô 15-30g) nấu với dạ dày lợn, dùng làm thức ăn trong bữa cơm. · Băng huyết, thổ huyết, đao thương xuất huyết: Dùng quả sim khô sao đen như than, nghiền thành bột mịn, cất vào lọ nút kín để dùng dần; mỗi lần uống 12-15g, chiêu thuốc bằng nước sôi; đối với vết thương bên ngoài có thể dùng bột thuốc bôi vào. · Phụ nữ mang thai thiếu máu, mới khỏi bệnh cơ thể suy yếu, thần kinh suy nhược: Dùng qủa sim khô 15- 20g, sắc với nước, chia nhiều lần uống trong ngày.
  4. · Bị bỏng: Dùng quả sim thiêu tồn tính, nghiền thành bột mịn, trộn với dầu vừng hoặc dầu lạc, bôi vào chỗ vết thương. Lá: · Đau đầu kinh niên: Dùng lá và cành sim tươi 30g, cho vào nồi đổ ngập nước, đun còn nửa bát (khoảng 100ml); uống liên tục 2-3 ngày. · Viêm dạ dày, viêm ruột cấp: Dùng lá sim tươi 50-100g (lá khô 15-20g) sắc nước uống. · Ngoại thương xuất huyết: Dùng lá sim tươi, rửa sạch, giã nát, đắp vào chỗ vết thương. Rễ: · Phong thấp đau nhức xương, lưng đau mỏi: Dùng rễ sim 40g, sắc với nước, chia 2 lần uống trong ngày, vào buổi sáng và buổi tối; có người còn thêm rễ gắm 20g, chân chim (ngũ gia bì) 20g vào cùng sắc uống. · Hen suyễn (dạng hư hàn): Dùng rễ sim khô 60g, sắc nước uống. · Sốt rét lâu năm, dưới sườn sinh khối tích (ngược mẫu): Dùng rễ sim khô 60g, đường đỏ 100g; có thể thêm ô dược 15g vào, sắc với nước, chia 2 lần uống trong ngày vào buổi sáng và buổi tối.
  5. · Cao hoàn sa xuống, sưng đau (sán khí, sa đì): Dùng rễ sim khô 30g, gà sống 1 con (khoảng 500g), rượu trắng 250ml; thêm nước vào hầm kĩ trong khoảng 2 giờ, chia thành 2-3 lần ăn trong ngày. · Trĩ, giang môn lở loét: Dùng rễ sim khô 40-50g, hoa hoè 15-20g; cùng nấu kĩ với lòng lợn; khi chín bỏ bã thuốc, ăn lòng lợn và uống nước canh; liên tục trong nhiều ngày. · Bỏng lửa: Dùng rễ sim khô đốt thành than, nghiền thành bột mịn, trộn với mỡ bò bôi vào vết thương. · Viên gan truyền nhiễm cấp: Dùng rễ sim khô 30g, sắc kỹ với nước, chia 2 lần uống sau bữa ăn. Mỗi liệu trình 20 ngày. Trường hợp vàng da nặng thì thêm cốt khí củ, nhân trần, bạch hoa xà thiệt thảo - mỗi thứ 15g, kê cốt thảo 30g cùng sắc uống. · Trúng độc benzene mạn tính: Dùng rễ sim, nữ trinh tử, hạn liên thảo (cỏ nhọ nồi) - ba thứ bằng nhau; nghiền thành bột mịn, luyện với mật làm thành viên, mỗi viên 6-9g; ngày uống 3 lần, mỗi lần 1-2 viên. Mỗi liệu trình 10 ngày. Uống đến khi huyết tương trở lại bình thường. Tại TQ các thầy thuốc đã tiến hành hàng loạt thử nghiệm lâm sàng, có kết quả tốt.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2