19
NHNG THÁCH THC NGÔN NG ĐỐI VI SINH VIÊN
TRONG CÁC LP HC MÔN CHUYÊN NGÀNH
BNG TING ANH
Nguyn Th Thúy Nga*
Email: ngantt8x@gmail.com
Ngày tòa son nhn được bài báo: 12/06/2024
Ngày phn bin đánh giá: 17/12/2024
Ngày bài báo được duyt đăng: 27/12/2024
DOI: 10.59266/houjs.2024.508
Tóm tt: Trong bi cnh toàn cu hóa, ngày càng nhiu các chương trình đào to
bc đại hc s dng tiếng Anh phương tin ging dy môn hc chuyên ngành (EMI Tiếng
Anh như mt phương tin ging dy). Tuy vy, sinh viên tham gia lp hc EMI phi đối mt
vi không ít thách thc, trong đó thách thc liên quan đến ngôn ng được nhc đến nhiu
nht bi các nhà nghiên cu. Da trên d liu th cp t các nghiên cu liên quan, bài viết
tng hp nhng thách thc liên quan đến ngôn ng đối vi sinh viên trong lp hc EMI. Các
nghiên cu cho thy bên cnh các ni dung ngôn ng xung quanh bn k năng hc thut
tiếng Anh: nghe-nói-đọc-viết, t vng và kiến thc chuyên ngành cũng là nhng thách thc
liên quan đến ngôn ng mà người hc phi đối mt. Ngoài ra, các nghiên cu cho thy mi
liên quan gia s thành tho Tiếng Anh và nhng thách thc liên quan đến ngôn ng trong
lp hc EMI. T kết qu nghiên cu, tác gi đưa ra mt s trao đổi v các đề xut trong vic
tr giúp ngôn ng cho sinh viên EMI bao gm trin khai lp hc d b, và tiếp cn phương
pháp sư phm tích hp ni dung và ngôn ng trong lp hc EMI.
T khóa: thách thc liên quan đến ngôn ng, Tiếng Anh như mt phương tin ging dy môn
chuyên ngành, giáo dc đại hc, s thành tho Tiếng Anh.
I. Đặt vn đề
Vi s phát trin mnh m ca
Tiếng Anh ti nhiu quc gia trên thế gii,
tiếng Anh hóa giáo dc đại hc đang dn
tr thành mt hin tượng toàn cu. Minh
chng là s ra đời ngày càng nhiu các
chương trình đào to b
c đại hc s
dng tiếng Anh là phương tin ging dy
môn hc chuyên ngành (EMI: English as
medium of instruction). Vic trin khai
các lp hc EMI cũng được nhiu trường
đại hc xem là mt bước đột phá để chun
b cho sinh viên sn sàng trước bi cnh
toàn cu hóa.
Mc dù các chương trình EMI được
quan tâm trin khai ti nhiu cơ s giáo
dc đại hc, vic thc hin cũng như tham
gia lp hc EMI mang li không ít các
*
Trường Đại hc Kim sát Hà Ni
20
thách thc. Trong nghiên cu gn đây ca
Altay và cng s (2021) khi tng hp t
nhiu nghiên cu khác nhau v các thách
thc EMI trong giáo dc đại hc, các tác
gi nhn mnh thách thc được nhiu nhà
nghiên cu nhc đến nht là trình độ Tiếng
Anh chưa đủ ca người hc. Trong nghiên
cu ca mình, Pun & Jin (2021) sau khi
xem xét các nghiên cu liên quan cũng đề
cp đến trình độ tiếng Anh ca sinh viên là
mt trong ba yếu t quan trong nh hướng
đến s thành công ca mt chương trình
EMI. Theo đó, trình độ tiếng Anh ca sinh
viên phi đạt đến mt ngưỡng nht định
để hiu được ni dung ging dy bng
tiếng Anh. Do vy, tác gi cho rng, cn
thiết phi có s hiu biết v nhng thách
thc liên quan đến ngôn ng mà sinh viên
gp phi trong lp hc EMI nhm đảm
bo được vic đạt được ni dung chuyên
môn ca môn hc, t đó giúp khơi gi các
chính sách ngôn ng phù hp t các cp
qun lý trong vic nâng cao cht lượng
các chương trình EMI.
II. Cơ sthuyếtphương
pháp nghiên cu
2.1. Thut ng EMI và quan đim
v vic trin khai lp hc EMI
Định nghĩa EMI ph biến nht được
ly t các hc gi làm vic ti Trung tâm
EMI Oxford: EMI (English as medium
of instruction) là vic s dng ngôn ng
tiếng Anh để dy các môn hc (ch không
phi tiếng Anh) các quc gia mà ngôn
ng th nht ca h không phi là tiếng
Anh (Dearden, 2015)
Da trên định nghĩay, mt s nhà
nghiên cu cho rng trong lp hc EMI,
tiếng Anh được s dng như là phương
tin ging dy ch không phimc
đích ging dy và vic tiếp thu ngôn ng
mc tiêu, trong trường hp này là Tiếng
Anh, được cho là do người hc đạt được
mt cách t nhiên trong môi trường hc
tp bng tiếng Anh (Sert, 2008, trích dn
trong Le, 2012).
Trái ngược vi quan đim nêu trên,
Brown và Bradford (2017) đã nêu trong
nghiên cu ca h rng vic thông tho ni
dung không phi là kết qu duy nht ca
lp hc EMI và EMI có th kết hpc yếu
t h tr ngôn ng, t đó đã cung cp mt
định nghĩa cp nht v EMI như sau:
EMI đòi hi phi s dng ngôn ng
tiếng Anh để dyc môn hc các quc
gia mà ngôn ng th nht không phi là
tiếng Anh. Nó có th có hoc không bao
gm mc đíchng cao kh năng tiếng Anh
ca người hc (Brown & Bradford, 2017).
2.2. Tích hp ni dung và ngôn
ng trong lp hc EMI và thut ng
CLILised EMI
Macaro và cng s (2019) khi tho
lun v v trí ca EMI trong chui mc
tiêu t tp trung hoàn toàn vào ni dung
đến tp trung hoàn toàn vào ngôn ng cũng
băn khoăn liu EMI nên được đặt vào đầu
ni dung ca chui mc tiêu trong khi EFL
(English as foreign language: tiếng Anh là
ngoi ng) được đặt đầu ngôn ng trong
chui này, hay EMI nên được dch chuyn
gn v đon gia ca chui mc tiêu
ging như CLIL (Content and Language
Integrated Learning: Tích hp Ni dung và
Ngôn ng) khi mà vic nâng cao c kiến
thc chuyên ngành và năng lc Tiếng Anh
đều được quan tâm trong lp hc EMI.
Tuy nhiên, để không làm mt đi
mc tiêu ban đầu ca EMI là s dng
Tiếng Anh để ging dy môn chuyên
ngành, đồng thi vn nêu bt được tm
quan trng ca ngôn ng trong bi cnh
EMI, Balbina (2022) đã gii thiu thut
ng CLILised EMIs kết hp ca hai
ý tưởng: 1) EMI xut hin trong bi cnh
ngôn ng chung, trong đó mc tiêu chính
truyn ti kiến thc chuyên ngành và 2)
EMI cũng có th bao gm và tích hp các
mc tiêu hc ngôn ng để thúc đẩy s phát
trin kiến thc chuyên ngành.
21
2.3. Mc tiêu ngôn ng ca lp
hc EMI
Nghiên cu v mc tiêu ngôn ng,
Kumar (2018) tp trung vào 4 lĩnh vc
nói, nghe, đọc, viết vi lý gii rng trong
khi mc tiêu ni dung đề cp đến “cái gì”
ca bài hc thì mc tiêu ngôn ng đề cp
đến “cách thc” hc sinh th hin nhng
gì h đã hc được. Da trên Thang đo
Bloom, bn lĩnh vc này có th được làm
rõ như sau: đối vi phn nghe, người hc
phi có kh năng xác định, k và ch ra;
đối vi k năng nói, người hc có th đặt
và tr li các câu hi, tóm tt, gii thích
và tho lun; đối vi phn đọc, người hc
có th đọc to hoc đọc cùng bn hc, xem
trước và tìm thông tin c th; đối vi phn
viết, người hc có th trình bày và bin
minh cho ý kiến, cung cp bng chng để
h tr câu tr li và tóm tt.
2.4. Năng lc ngôn ng Tiếng Anh
ca sinh viên tham gia chương trình
EMI ti Vit Nam
Trong thc tế trin khai các chương
trình EMI ti Vit Nam, để đủ điu kin
tham gia lp hc EMI, sinh viên cn đạt
được trình độ Tiếng Anh nht định. Tuy
nhiên, nghiên cu ca Trn Th Thanh
Quyên & Phương Hoàng Yến (2019) khi
tìm hiu v k vng v tiếng Anh ca 8
cơ s giáo đục đại hc c ba min Bc
Trung Nam ca Vit Nam khi trin khai
chương trình EMI cho thy có s không
nht quán v yêu cu đầu vào tiếng Anh
gia các trường đại hc. Theo đó,u cu
đầu vào cao nht là trình độ B2 khung
châu Âu, và thp nht là A2 khung châu
Âu. Kết qu này cho thy tình hung xy
ra ti Vit Nam tương thích vi kết qu
nghiên cu ca nhiu tác gi khi đồng
nht quan đim mc dù sinh viên cn phi
có mc độ thành tho ngôn ng nht định
trước khi vào các lp hc EMI, trình độ
tiếng Anh c th vn chưa được xác định
rõ ràng (Kamaşak và cng s, 2021). Đối
lp vi s không nht quán trong yêu cu
đầu vào Tiếng Anh ca các trường đại hc,
yêu cu tiếng Anh để sinh viên được xét
tt nghip khá thng nht gia các trường.
Theo đó, yêu cu cao nht là trình độ C1
khung châu Âu, yêu cu thp nht là trình
độ B2 khung châu Âu (Trn Th Thanh
Quyên & Phương Hoàng Yến 2019).
III. Phương pháp nghiên cu
Phương pháp nghiên cu được s
dng trong bài viết này là nghiên cu th
cp. Tác gi thu thp d liu t các bài
báo, nghiên cu liên quan bng Tiếng Vit
và Tiếng Anh được đăng trên các tp chí
khoa hc Vit Nam và nước ngoài. Theo
đó, câu hi nghiên cu sau được đặt ra:
Sinh viên thường gp phi nhng th
thách ngôn ng nào trong lp hc EMI?
Da trên phân tích d liu th cp,
tác gi tng hp và tóm tt các thách thc
liên quan đến các k năng Tiếng Anh hc
thut, và mi liên h gia s thông tho
Tiếng Anh và các thách thc liên quan đến
ngôn ng trong lp hc EMI. T các kết
qu nghiên cu, tác gi đề xut mt s gii
pháp nhm tr giúp ngôn ng cho sinh viên
hc môn chuyên ngành bng Tiếng Anh.
IV. Kết qu và tho lun
4.1. Kết qu nghiên cu
4.1.1. Thc trng v các thách thc
liên quan đến các k năng Tiếng Anh hc
thut dưới góc nhìn ca sinh viên t các
nghiên cu liên quan
Aizawa và cng s (2023) thc hin
mt nghiên cu nhm xem xét mi quan h
gia trình độ tiếng Anh ca sinh viên đại
hc ti Nht Bn nhng thách thc liên
quan đến tiếng Anh trong lp hc EMI.
Nghiên cu cũng nhm tìm hiu ngưỡng
trình độ Tiếng Anh ng vi tng k năng
nghe-nói-đọc-viết mà sinh viên cn đạt
để ít gp nhng thách thc liên quan đến
ngôn ng khi hc môn chuyên ngành bng
Tiếng Anh. Nghiên cu được thc hin
trên 264 sinh viên trong đó có 13 sinh viên
tham gia phng vn chuyên sâu. Kết qu
22
cho thy trình độ tiếng Anh mi liên h
cht ch vi các th thách ngôn ng
sinh viên có th đối mt phi. Sinh viên có
trình độ Tiếng Anh càng cao thì th thách
ngôn ng đối vi h trong lp hc EMI
càng thp. Kết qu cũng cho thy đủ minh
chng cho rng sinh viên có trình độ Tiếng
Anh tương đương B2 hoc C1 khung châu
Âu s ít gp các thách thc liên quan đến
ngôn ng khi hc môn chuyên ngành bng
Tiếng Anh. Đối vi tng k năng Tiếng
Anh, các sinh viên tham gia nghiên cu
này cho rng trong bn k năng, h ít
gp thách thc nht đối vi k năng viết.
Kết qu này đối lp vi nhiu nghiên cu
trước đó khi cho rng viết và nói là hai k
năng mà sinh viên thường gp nhiu thách
thc nht trong lp hc EMI.
Altay và cng s (2021) thc hin
mt nghiên cu thc nghim định lượng
nhm khám phá mi quan h gia trình độ
tiếng Anh và nhng thách thc liên quan
đến ngôn ng hc thut mà sinh viên gp
phi trong lp hc EMI. Các tác gi đã
thc hin kho sát ti mt trường đại hc
Th Nhĩ K, gi phiếu điu tra ti 99 sinh
viên chuyên ngành Quan h quc tế và 99
sinh viên chuyên ngành K thut đin t.
Kết qu cho thy đối vi c hai nhóm sinh
viên, trình độ Tiếng Anh có nh hưởng
đáng k ti mc độ thách thc liên quan
đến ngôn ng mà sinh viên gp phi trong
lp hc EMI. Bên cnh đó, dường như cm
nhn v mc độ thách thc liên quan đến
ngôn ng đối vi sinh viên chuyên ngành
Quan h quc tế cao hơn so vi sinh viên
chuyên ngành K thut đin t.
4.1.2. Thách thc liên quan đến các
k năng Tiếng Anh hc thut
T kết qu ca các nghiên cu liên
quan nêu trên, có th h thng các thách
thc liên quan đến ngôn ng theo tng
k năng c th nghe - đọc nói - viết.
Đối vi k năng nghe, sinh viên gp khó
khăn khi nghe hiu bài ging. Khó khăn
này có th bt ngun t vic ging viên
s dng t chuyên ngành, hocth
do không quen vi cách phát âm – ging
nói ca ging viên. Đối vi k năng đọc,
các thut ng chuyên ngành là tr ngi ln
nht vi sinh viên trong quá trình đọc hiu
các tài liu hc tp. Đối vi k năng nói,
sinh viên thường gp khó khăn trong vic
din đạt ý trong khi thuyết trình hoc tho
lun. Vic nói trước tp th cũng là mt
thách thc vi sinh viên. Đối vi k năng
viết, sinh viên gp khó khăn không ch do
k năng Tiếng Anh không đầy đủ mà còn
do các din ngôn hc thut và các quy ước
tham kho không quen thuc.
Trong bn k năng Tiếng Anh: nghe
nói đọc – viết, vic sinh viên gp khó
khăn k nào nht khá đa dng mi bi
cnh khác nhau. C th, trong nghiên cu
ca Kamaşakcng s (2021), sinh viên
gp khó khăn hơn v các k năng sn xut
(ví d: viết và nói) so vi các k năng tiếp
thu (ví d: đọc và nghe). Tuy nhiên, nghiên
cu ca Aizawa và cng s (2023) li cho
thy sinh viên gp thách thc ít nht trong
k năng viết, và gp khó khăn nht vi k
năng nói và đọc. Vic được tham gia lp
hc d b v k năng viết trước khi tham
gia lp hc EMI có thmt trong các
nguyên nhân lý gii cho kết qu này ca
Aizawa và cng s.
Các nghiên cu liên quan cũng đề
cp đến vic thách thc liên quan đến
ngôn ng trong lp hc EMI còn ph
thuc vào chuyên ngành mà sinh viên theo
hc. Theo đó, mi chuyên ngành khoa hc
có mt h thng ngôn ng, cách sp xếp
và din đạt thông tin khác nhau. Do vy,
người hc cn có kiến thc rõ ràng v ngôn
ng tiếng Anh để s dng mt cách hiu
qu. Aizawa và cng s (2023) cũng đưa
ra quan đim sinh viên tham gia lp hc
EMI không ch cn có trình độ tiếng Anh
tng quát mà còn phi có kh năng kim
soát ngôn ng chuyên ngành, bao gm
năng lc s dng tiếng Anh cho mc đích
hc thut (English for academic purpose:
EAP) và tiếng Anh chuyên ngành (English
for specific purposes: ESP).
23
4.1.3. Mi liên h gia s thông tho
Tiếng Anh và các thách thc liên quan đến
ngôn ng trong lp hc EMI
T thc trng ca các lp hc EMI
trong các nghiên cu liên quan, có th thy
các nghiên cu đều nhn mnh trình độ
tiếng Anh mi liên h mt thiết vi các
th thách sinh viên gp phi trong khi tham
gia lp hc EMI. Theo đó, s thông tho
các k năng Tiếng Anh hc thut giúp sinh
viên vượt qua các rào cn ngôn ng trong
lp hc EMI, ví d như t tin tham gia tho
lun, bày t ý kiến, hoc ít gp khó khăn
hơn trong nghe và viết Tiếng Anh.
Tuy nhiên, thc trng trin khai lp
hc EMI t các nghiên cu liên quan cũng
cho thy bn cht nhiu mt ca vic xác
định các thách thc liên quan đến ngôn
ng đối vi sinh viên khi tham gia lp hc
EMI. Theo đó, các thách thc này không ch
liên quan đến năng lc ngôn ng, mà còn
bi còn bi các yếu t khác như kiến thc
chuyên ngành mà sinh viên đãtrước đó,
động lc và môi trường hc tp trong lp
(Aizawa và cng s, 2023). Trong nghiên
cu ca Nguyn Trung HiếuTrn Quc
Thao (2023), đa s sinh viên tham gia cho
rng các yếu t liên quan đến động lc nâng
cao k năng tiếng Anh vic nhn được s
động viên, h tr t thy cô, bn bè trong
hc tp nh hưởng rt ln đến cm nhn ca
h v thách thc trong lp hc EMI.
4.2. Tho lun
T cơ s thuyết cũng như kết qu
nghiên cu, có th nhn thy năng lc
Tiếng Anh ca người hcmt trong các
yếu t quan trng khi tham gia lp hc
EMI bên cnh các yếu t khác như s sn
sàng tham gia hc chuyên môn bng Tiếng
Anh thay vì tiêng m đẻ, s h tr t phía
Nhà trường, thygiáo và bn hc.
góc độ ging dy môn chuyên ngành bng
tiếng Anh, s tích hp ni dung chuyên
môn và ni dung ngôn ng có th coi là
mt xu hướng đúng đắn và cn thiết trong
bi cnh phát trin các chương trình EMI
nhm nâng cao năng lc chuyên môn và
ngoi ng cho sinh viên khi h phi đối
mt vi các thách thc ngôn ng trong
lp hc EMI. Do vy, trong phn Trao
đổi và đề xut, tác gi đưa ra các trao đổi
v Chương trình d b tiếng Anh, và Kết
hp chuyên môn và ngoi ng trong ging
dy ti lp hc EMI và phát trin đội ngũ
ging viên dy lp hc EMI.
4.2.1. Chương trình d b tiếng Anh
Vic trin khai chương trình d b
tiếng Anh được coi là chương trình cu ni
quan trng, h tr sinh viên có đủ năng lc
tiếng Anh cho vic tham gia lp hc EMI
(Baker & Jones (1998) trích dn trong
nghiên cu ca Trn Th Thanh Quyên &
Phương Hoàng Yến (2019)). Thc tế, nhiu
trường đại hc Vit Nam cũng đang trin
khai khóa hc d b Tiếng Anh vi mc
tiêu giúp cho sinh viên đạt được trình độ
Tiếng Anh tương đương B2 khung châu
Âu trước khi tham gia hc các môn chuyên
ngành bng Tiếng Anh. Ti mt s trường,
chương trình d b chun b cho sinh viên
kiến thck năng ca c tiếng Anh tng
quát và tiếng Anh chuyên ngành, đặc bit
t vng chuyên môn. Tuy nhiên, mt s
trường ch tp trung ti vic ci thin tiếng
Anh tng quát (Trn Th Thanh Quyên &
Phương Hoàng Yến, 2019)
Cn nhn mnh, mc dù năng lc
ngôn ng được nhiu nhà nghiên cu cho
rng là yếu t chính quyết định các thách
thc ngôn ng mà sinh viên gp phi trong
lp hc EMI, nhưng đó không phiyếu t
duy nht. Do vy, các lp hc d b không
nên ch đơn thun giúp sinh viên đạt được
kết qu theo yêu cu cho các k thi chng ch
Tiếng Anh mà còn cn chun b cho người
hc s sn sàng khi hc các môn chuyên
ngành bng Tiếng Anh bao gm t vng
chuyên ngành cũng như tâm lý hc tp.
4.2.2. Kết hp chuyên môn và ngoi
ng trong lp hc EMI
Thc tế cho thyc ging viên
tham gia lp hc EMI đều lên lp vi mt