
vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
148
biến nặng lên sau phẫu thuật. Có 43 bệnh nhân
(95,5%) đạt kết quả tốt, 2 bệnh nhân (4,5%)
đạt kết quả khá, không có trường hợp nào trung
bình, kém.
V. KẾT LUẬN
Gãy cột sống ngực thắt lưng mất vững đơn
thuần thường gặp ở độ tuổi lao động, vị trí gặp
nhiều là đốt sống L1, đa số gãy một đốt sống;
phương pháp mổ cố định nẹp vít qua cuống sống
tương đối an toàn và hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Tam Tỉnh (1996),
Điều trị gãy cột sống lưng thắt
lưng với dụng cụ kết hợp xương gắn bám vào cuống
cung và bản sống,
Luận án tiến sĩ y khoa, trường
ĐHYD TP.Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh, tr.10- 17.
2. Vũ Hùng Liên (2006), "Các kỹ thuật cố định cột
sống cổ ngực- thắt lưng phía sau",
Chấn thương
cột sống- tủy sống và những vấn đề cơ bản, NXB Y
học,
tr.203-224.
3. Nguyễn Đắc Nghĩa (2004),
Nghiên cứu điều trị
phẫu thuật gãy cột sống ngực- thắt lưng không
vững có liệt tủy bằng khung Hartshill tại bệnh viện
Saint Paul Hà Nội,
Luận án tiến sĩ Y học, Trường
Đại học Y Hà Nội, tr.135- 136.
4. Nguyễn Văn Thạch (2007), Nghiên cứu điều trị
gãy cột sống ngực thắt lưng không vững, không liệt
tuỷ và liệt tuỷ không hoàn toàn bằng bộ dụng cụ
MOSS Miami. Luận án tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y.
NỒNG ĐỘ YẾU TỐ TĂNG SINH TÂN MẠCH TRONG THỦY DỊCH
TRƯỚC VÀ SAU TIÊM BEVACIZUMAB NỘI NHÃN
ĐIỀU TRỊ BỆNH VÕNG MẠC DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TĂNG SINH
Nguyễn Tuấn Thanh Hảo1, Phạm Trọng Văn2, Vũ Tuấn Anh3
TÓM TẮT41
Nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch
(VEGF) trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn
Bevacizumab ở bệnh võng mạc do đái tháo đường
tăng sinh và mối liên quan với đặc điểm lâm sàng.
Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng trên 48 mắt
của 29 bệnh nhân có chỉ định tiêm bevacizumab nội
nhãn tại Bệnh viện Mắt Đà Nẵng. Mẫu thủy dịch được
lấy ngay trước và 1 tuần sau tiêm nội nhãn 1,25 mg
Bevacizumab. Nồng độ VEGF thủy dịch trước tiêm là
474.23 ± 361.32 pg/ml giảm xuống chỉ còn 16.96 ±
18.11 pg/ml (p = 0,000) ở tất cả các mắt sau tiêm 1
tuần. Không có sự tương quan giữa nồng độ VEGF với
tuổi, thời gian đái tháo đường, đường máu, HbA1C,
thời gian nhìn mờ. Không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về nồng độ VEGF giữa các nhóm bệnh theo
mức độ xuất huyết dịch kính, theo tình trạng bong
võng mạc co kéo. Như vậy, nồng độ VEGF thủy dịch
giảm đáng kể sau tiêm nội nhãn Bevacizumab ở bệnh
võng mạc do đái tháo đường tăng sinh. Mối liên quan
giữa nồng độ VEGF với các thông số lâm sàng cho hiểu
biết tốt hơn về vai trò của VEGF trong tiên lượng bệnh.
Từ khóa:
bệnh võng mạc đái tháo đường, VEGF,
Bevacizumab
SUMMARY
VASCULAR ENDOTHELIAL GROWTH
FACTOR IN AQUEOUS HUMOR BEFORE AND
1Bệnh viện Mắt Đà Nẵng,
2Đại Học Y Hà Nội,
3Bệnh viện Mắt Trung Ương
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Tuấn Anh
Email: vta.oph@gmail.com
Ngày nhận bài: 8.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 8.3.2019
Ngày duyệt bài: 14.3.2019
AFTER INTRAVITREAL INJECTION OF
BEVACIZUMAB TREATING PROLIFERATIVE
DIABETIC RETINOPATHY
To study the concentration of vascular endothelial
growth factor (VEGF) from the aqueous humor before
and after intravitreal injection of Bevacizumab in eyes
with proliferative diabetic retinopathy (PDR) and the
correlation with the disease. In this prospective,
interventional case series, 1,25 mg of Bevacizumab
was injected into the vitreous cavity to treat PDR in 48
eyes of 29 patients. Aqueous humor samples were
obtained before intravitreal injection of Bevacizumab
and 1 week after. VEGF concentration from 474.23 ±
361.32 pg/ml decreased to 16.96 ± 18.11 pg/ml
(p < 0,001) at 1 week after injection. There was no
correlation between VEGF concentration with the age,
diabetic duration, glycemia, HbA1C. There were no
differences in levels of VEGF between groups
according to the vitreous haemorrhage, tractional
retinal detachment. The correlation between the VEGF
concentration with the disease parameters provide a
better understanding of the role of VEGF in unclear
pathogenesis of PDR.
Keys:
proliferative diabetic retinopathy, VEGF,
Bevacizumab
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh võng mạc do đái tháo đường (VMĐTĐ)
tăng sinh là bệnh lý thường gặp, đe dọa thị lực ở
bệnh nhân đái tháo đường. Cho đến nay, sinh
bệnh học của bệnh VMĐTĐ vẫn chưa rõ ràng.
Đái tháo đường gây tắc nghẽn vi mạch dẫn đến
thiếu máu võng mạc và dò rĩ dịch trong võng
mạc. Võng mạc thiếu máu tiết ra yếu tố tăng
sinh tân mạch (VEGF) vào trong dịch kính
[1],[2],[3]. VEGF là yếu tố sinh mạch chủ chốt