BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH   

NGUYỄN THỊ HỢP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH TỪ NĂM 2009 - 2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH   

NGUYỄN THỊ HỢP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS HÀ XUÂN THẠCH

PHẦN NHỰA BÌNH MINH TỪ NĂM 2009 - 2013

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Phân tích báo cáo tài chính

Công Ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh từ năm 2009 – 2013” là công trình nghiên

cứu khoa học nghiêm túc của cá nhân tác giả, với sự hỗ trợ của thầy hướng dẫn. Các

nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa

từng được công bố.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014 Tác giả

Nguyễn Thị Hợp

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phần mở đầu ................................................................................................................... 1

1 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1

2 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan .................................................... 2

3 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 4

4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4

5 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4

6 Đóng góp mới của đề tài ...................................................................................... 6

7 Kết cấu luận văn ................................................................................................... 6

Chương 1 Cơ sở lý luận phân tích báo cáo tài chính ................................................ 7

1.1 Tổng quan phân tích báo cáo tài chính ................................................................ 7

1.1.1 Khái niệm phân tích báo cáo tài chính ............................................................. 7

1.1.2 Ý nghĩa việc phân tích báo cáo tài chính ......................................................... 7

1.1.3 Thu thập dữ liệu phân tích ............................................................................... 8

1.1.4 Tầm quan trọng của việc phân tích các hệ số tài chính ................................. 11

1.2 Phương pháp phân tích báo cáo tài chính ....................................................... 12

1.2.1 Phân tích theo chiều ngang (phân tích theo quy mô chung) .......................... 12

1.2.2 Phân tích xu hướng ......................................................................................... 12

1.2.3 Phân tích theo chiều dọc ................................................................................. 12

1.2.4 Phân tích tỷ số: .............................................................................................. 13

1.2.4.1 Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn ................................................ 13

a) Hệ số thanh toán ngắn hạn ......................................................................... 13

b) Hệ số thanh toán nhanh ............................................................................... 13

1.2.4.2 Đánh giá khả năng thanh toán dài hạn .................................................. 14

a) Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu ................................................................... 14

b) Số lần hoàn trả lãi vay ................................................................................. 15

1.2.4.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động .................................................................. 15

a) Các tỷ số về hang tồn kho ............................................................................. 15

b) Các tỷ số về khoản phải thu .......................................................................... 15

c) Số vòng quay của tài sản ............................................................................. 16

1.2.4.4 Đánh giá khả năng sinh lời ..................................................................... 16

a) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) ....................................................... 16

....................................................... 16 b) Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)

c) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) .............................................. 17

d) Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) .............................................................. 17

e) Tỷ lệ chi trả cổ tức ........................................................................................ 18

1.2.4.5 Đánh giá năng lực dòng tiền................................................................... 18

a) Tỷ suất dòng tiền/ lợi nhuận ......................................................................... 18

b) Tỷ suất dòng tiền/ doanh thu ......................................................................... 18

c) Tỷ suất dòng tiền/ tài sản .............................................................................. 18

d) Dòng tiền tự do ............................................................................................ 18

1.2.4.6 Các tỷ số kiểm tra thị trường .................................................................. 18

a) Tỷ số giá cả trên lợi nhuận ............................................................................ 18

b) Cổ tức mang lại ............................................................................................. 19

c) Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu .......................................................................... 19

1.2.5 Tổng hợp phân tích Dupont ................................................................................ 19

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới phân tích BCTC trong doanh nghiệp ................ 21

1.3.1 Các nhân tố chủ quan .................................................................................... 21

1.3.1.1 Nhận thức của ban lãnh đạo về tầm quan trọng của công tác phân tích

báo cáo tài chính ........................................................................................................... 22

1.3.1.2 Chất lượng nguồn thông tin sử dụng trong phân tích BCTC ................... 22

1.3.1.3 Nhân sự thực hiện phân tích báo cáo tài chính ......................................... 22

1.3.1.4 Lựa chọn phương pháp phân tích báo cáo tài chính ................................. 23

1.3.2 Các nhân tố khách quan ................................................................................ 23

1.3.2.1 Lạm phát .................................................................................................. 23

1.3.2.2 Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành .......................................................... 23

1.3.2.3 Yếu tố mùa vụ trong kinh doanh .............................................................. 24

Kết luận chương 1 ...................................................................................................... 25

Chương 2 Phân tích báo cáo tài chính của Công Ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh

từ năm 2009 - 2013 ..................................................................................................... 26

2.1 Khái quát chung về thị trường nhựa ở Việt Nam ............................................. 26

2.2 Khái quát chung về Công Ty Cổ Phần Nhựa Binh Minh ................................ 26

2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công Ty Cổ Phần Nhựa Binh Minh ........... 26

2.2.1.1 Giới thiệu về Công ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh ................................... 26

2.2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh26

2.2.2 Sản phẩm của Công Ty Cổ Phần Nhựa Binh Minh ........................................ 28

2.2.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh ................................. 29

2.2.4 Vị thế của Công ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh trong ngành ........................... 30

2.3 Phân tích tổng quát BCTC Công Ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh từ năm

2009 – 2013 .................................................................................................................. 30

2.3.1 Bảng cân đối kế toán ....................................................................................... 30

2.3.1.1 Cơ cấu và biến động tài sản của Nhựa Bình Minh .................................. 30

2.3.1.2 Cơ cấu và biến động nguồn vốn của Nhựa Bình Minh ........................... 34

2.3.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................... 36

2.4.3 Lưu chuyển tiền tệ ......................................................................................... 39

2.4 Phân tích chỉ số tài chính Công Ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh từ năm 2009

– 2013 ........................................................................................................................... 41

2.4.1 Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn ........................................................ 41

2.4.2 Đánh giá khả năng thanh toán dài hạn ............................................................ 42

2.4.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động .......................................................................... 42

2.4.4 Đánh giá khả năng sinh lời ............................................................................. 44

2.4.5 Các tỷ số kiểm tra thị trường .......................................................................... 45

2.5 Phân tích Du Pont ................................................................................................ 46

2.6 So sánh với các công ty nhựa trên thị trường .................................................... 48

2.6.1 So sánh với Công Ty CP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong ................................ 48

2.6.2 So sánh với Công Ty CP Nhựa Đồng Nai ...................................................... 53

2.6.3 So sánh với Nhựa Thái Lan ............................................................................ 54

2.7 Nhựa Bình Minh so với trung bình ngành nhựa Việt Nam ............................. 56

2.8 Đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh thông

qua phỏng vấn ban lãnh đạo ..................................................................................... 58

2.9. Những mặt làm được, chưa làm được và nguyên nhân tồn tại....................... 59

2.9.1 Một số ưu điểm trong hoạt động kinh doanh của Công ty .................................. 59

2.9.2 Một số hạn chế và vấn đề đặt ra ......................................................................... 61

2.9.3 Nguyên nhân tồn tại ........................................................................................... 61

Kết luận chương 2 ...................................................................................................... 63

Chương 3 Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính Công Ty CP Nhựa

Bình Minh .................................................................................................................. 64

3.1 Chiến lược phát triển Công ty trong năm 2014 – 2018.......................................... 64

3.1.1 Chiến lược về sản phẩm ................................................................................ 64

3.1.2 Chiến lược về kinh doanh .............................................................................. 65

3.1.3 Chiến lược về tổ chức .................................................................................... 65

3.2 Các giải pháp cải thiện tình hình tài chính Công Ty CP Nhựa Bình Minh ........... 66

3.2.1 Tạo vị thế vững chắc, tăng cường thị phần và tạo niềm tin khách hàng ...... 66

3.2.2 Tăng cường công tác quản lý tài sản cố định ............................................... 66

3.2.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và điều chỉnh cơ cấu vốn .......................... 67

3.2.4 Nâng cao khả năng sinh lợi .......................................................................... 68

3.2.4.1 Tăng cường khả năng sinh lợi của doanh thu ............................................ 68

3.2.4.2 Nâng cao khả năng sinh lợi của tài sản ..................................................... 69

3.2.4.3 Tăng cường khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ................................... 70

3.2.5 Tăng cường cải thiện công tác phân tích tài chính ở Công Ty Cổ Phần

Nhựa Bình Minh .......................................................................................................... 71

3.4 Kiến nghị ................................................................................................................ 72

3.4.1 Kiến nghị đối với chính phủ .......................................................................... 72

3.4.2 Kiến nghị đối với Nhựa Bình Minh ............................................................... 72

Kết luận chương 3 ...................................................................................................... 74

Kết luận chung ............................................................................................................ 75

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC: Báo cáo tài chính

BMP: Nhựa Bình Minh

CP: Cổ phiếu

DNP: Nhựa Đồng Nai

DT: Doanh thu

GTSS: Gía trị sổ sách

GVHB: Gía vốn hàng bán

HĐKD: Hoạt động kinh doanh

HĐĐT: Hoạt động đầu tư

HĐTC: Hoạt động tài chính

LN: Lợi nhuận

NPT: Nợ phải trả

NTP: Nhựa Tiền Phong

QLDN: Quản lý doanh nghiệp

TPC: Công ty Thai Plastic & Chemicals PCL

TS: Tài sản

TSNH: Tài sản ngắn hạn

TSDH: Tài sản dài hạn

VCSH: Vốn chủ sở hữu

VCSH BQ: Vốn chủ sở hữu bình quân

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Cơ cấu chí phí chính của Nhựa Bình Minh

Bảng 2.2 Đánh giá khả năng thanh toán dài hạn của BMP từ năm 2009 – 2013

Bảng 2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của BMP từ năm 2009 - 2013

Bảng 2.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của BMP từ năm 2009 - 2013

Bảng 2.5 Chỉ tiêu kiểm tra thị trường của Nhựa Bình Minh từ năm 2009 - 2013

Bảng 2.6 Mô hình Dupont của Nhựa Bình Minh từ năm 2009 - 2013

Bảng 2.7 Kết quả kinh doanh của BMP và NTP từ năm 2009 -2013

Bảng 2.8 Các chỉ tiêu sinh lời của BMP và NTP từ năm 2009 – 2013

Bảng 2.9 Chỉ tiêu nợ phải trả trên VCSH của BMP và NTP từ 2009 - 2013

Bảng 2.10 Chỉ tiêu tài chính của DNP và BMP từ năm 2009 -2013

Bảng 2.11 chỉ tiêu tài chính của BMP và TPC từ năm 2009 - 2013

Bảng 2.12 Chỉ số tài chính của BMP so với ngành

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn của BMP từ năm 2009 – 2013

Biểu đồ 2.2 Kết cấu tài sản của Nhựa Bình Minh từ năm 2009 – 2013

Biểu đồ 2.3 Nợ ngắn hạn và dài hạn của BMP từ năm 2009 – 2013

Biểu đồ 2.4 Cơ cấu nguồn vốn Nhựa Bình Minh từ năm 2009 - 2013

Biểu đồ 2.5 Doanh thu thuần, GVHB và lợi nhuận gộp của BMP từ 2009 - 2013

Biểu đồ 2.6 Lưu chuyển tiền của Nhựa Bình Minh từ năm 2009 – 2013

Biểu đồ 2.7 Hệ số thanh toán ngắn hạn Nhựa Bình Minh năm 2009 – 2013

Biểu đồ 2.8 So sánh doanh thu BMP và NTP từ năm 2009 - 2013

Biểu đồ 2.9 Vốn chủ sở hữu của BMP và NTP qua các năm 2009 – 2013

Biểu đồ 2.10 Tỷ suất sinh lợi của BMP và TPC từ năm 2009 – 2013

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 01 Bảng cân đối kế toán của BMP từ năm 2009 - 2013

Phụ lục 02 Bảng cân đối kế toán loại trừ lạm phát của BMP từ năm 2009 - 2013

Phụ lục 03 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BMP từ năm 2009 - 2013

Phụ lục 04 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh loại trừ lạm phát của BMP từ

năm 2009 - 2013

Phụ lục 05 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của BMP từ năm 2009 - 2013

Phụ lục 06 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ loại trừ lạm phát của BMP từ năm 2009 -

2013

Phụ lục 07 Biến động tài sản loại bỏ lạm phát của BMP từ năm 2009 - 2013

Phụ lục 08 Cấu trúc nguồn vốn loại bỏ lạm phát của BMP từ năm 2009 - 2013

Phụ lục 09 Biến động nguồn vốn loại bỏ lạm phát của BMP từ năm 2009 - 2013

Phụ lục 10 Cơ cấu doanh thu, chi phí đã loại bỏ lạm phát của BMP từ năm 2009 -

2013

Phụ lục 11 Biến động doanh thu, chi phí đã loại bỏ lạm phát của BMP từ năm 2009

- 2013

Hình 2.1 Phân tích mô hình Dupont 2013

Hình 2.2 Phân tích mô hình Dupont 2012

Hình 2.3 Phân tích mô hình Dupont 2011

Hình 2.4 Phân tích mô hình Dupont 2010

Hình 2.5 Phân tích mô hình Dupont 2009

1

PHẦN MỞ ĐẦU



1. Tính cấp thiết của đề tài

Phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc cung cấp

thông tin cho các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Bởi tình

hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện tình trạng hay thực trạng tài chính của

doanh nghiệp tại một thời điểm và là kết quả của một quá trình. Tình hình tài chính

của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay bi đát thể hiện rõ nét chất lượng của

toàn bộ các hoạt động mà doanh nghiệp đã tiến hành. Căn cứ vào thông tin phân

tích báo cáo tài chính, các đối tượng sử dụng thông tin có thể biết được trạng thái tài

chính cụ thể cũng như xu thế phát triển của doanh nghiệp cả về an ninh tài chính,

mức độ độc lập tài chính, chính sách huy động vốn và sử dụng vốn, tình hình và khả

năng thanh toán. Đồng thời, thông qua việc xem xét tình hình tài chính hiện tại,

cũng có thể dự báo được những chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong tương lai, dự báo

được những thuận lợi hay khó khăn mà doanh nghiệp có thể gặp phải.

Ngành công nghiệp nhựa là một trong những ngành quan trọng trong cơ cấu

công nghiệp quốc gia và hiện đang phát triển nhanh tại Việt Nam. Là một trong

những doanh nghiệp nhựa hàng đầu và có uy tín lớn trong ngành công nghiệp nhựa

Việt Nam với bề dày truyền thống và kinh nghiệm 36 năm. Liên tục trong nhiều

năm được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” duy trì vị

thế trong top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay

Nhựa Bình Minh cũng không tránh khỏi những khó khăn chung của ngành nhựa ở

Việt Nam như về nguồn nguyên liệu, vốn, kỹ thuật nên các doanh nghiệp Việt Nam

vẫn không ngừng tìm kiếm cơ hội hợp tác với các đối tác liên doanh, chuyển giao

công nghệ sản xuất công nghệ cao…đòi hỏi Nhựa Bình Minh cũng cần phải có

những biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như khả năng cạnh

tranh của mình. Việc phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp các nhà quản trị nội bộ

doanh nghiệp hiểu rõ hơn về tình hình tài chính, có thể đưa ra các chính sách thích

hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty. Bởi lẽ thông tin từ phân tích tài

2

chính là nền tảng của mọi quyết định, và xem đây là công việc tất yếu trong quản trị

công ty. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH TỪ NĂM 2009 – 2013”

2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan

Các vấn đề phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp nói chung đã

được nhiều tác giả quan tâm. Tùy theo phương pháp tiếp cận, các nhà khoa học đã

trình bày những quan điểm khác nhau để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Các quan

điểm này đã được nghiên cứu và trình bày khá nhiều đề tài nghiên cứu khoa học,

luận văn thạc sĩ, cũng như luận án tiến sĩ dưới các góc độ khác nhau. Có thể điểm

qua một số tác giả với những đề tài có liên quan trong thời gian qua.

 Các công trình nghiên cứu nước ngoài

Henry W. Collier, University of Wollongong, “An example of the use of

financial ratio analysis: the case of Motorola”. Trong viết này, bằng cách sử dụng

phương pháp phân tích tỷ lệ, phân tích Dupont tác giả đã chỉ ra rằng phân tích tỷ lệ

tài chính của công ty không dễ dàng rơi vào một ngành công nghiệp duy nhất. Điển

hình là Motorola có sáu đơn vị hoạt động rơi vào một số ngành công nghiệp, có hai

ngành công nghiệp chiếm phần lớn doanh số bán hàng là viễn thông và bán dẫn. Sự

khác biệt về hai ngành công nghiệp này làm cho việc phân tích tỷ lệ tài chính của

Motorola trở lên phức tạp. Tuy nhiên để có một hình ảnh thích đáng hơn về các đặc

điểm hoạt động của Motorola đã đạt được bằng cách là tăng độ phức tạp của phân

tích, bằng việc so sánh Motorola cho cả ngành công nghiệp.

Mihaela Herciu, Claudia Ogrean and Lucian Belascu, Lucian Blaga

University of Sibiu, LBUS Sibiu, Romania, “A Du Pont Analysis of the 20 Most

Profitable Companies in the World”. Bài viết này nhằm mục đích chứng minh

rằng trong hầu hết các trường hợp, các công ty có lợi nhuận nhất không phải là hấp

dẫn đối với các nhà đầu tư. Từ 20 công ty có lợi nhuận nhất vào năm 2009 và bằng

cách sử dụng phân tích Du Pont, đã cho thấy rằng kết quả xếp hạng không được duy

trì khi xem xét các chỉ tiêu ROS, ROA và ROE. Phân tích mối tương quan giữa thu

nhập ròng và ROS, ROA, ROE có kết quả là lợi nhuận cao không làm cho chỉ số

3

khả năng sinh lời cao. Và theo đó, các công ty có lợi nhuận cao thì tỷ lệ sinh lời

không cao, bởi vì các tỷ lệ này còn phụ thuộc vào mẫu số là tổng tài sản, doanh thu

và vốn chủ sở hữu của cổ đông.

Các công trình nghiên cứu trong nước

Luận văn thạc sĩ: “Phân tích báo cáo tài chính tại Công Ty Cổ Phần PVI

năm 2010 - 2011” của Hồ Thị Khánh Vân do PGS.TS. Nguyễn Phú Giang hướng

dẫn. Trong luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp phân tích so sánh, tỷ lệ và

phân tích Dupont để đi sâu vào phân tích và đánh giá thực trạng tài chính của Công

Ty Cổ Phần PVI trong năm 2010-2011. Từ đó, đề xuất các giải pháp và kiến nghị

nhằm hoàn thiện thực trạng tài chính của PVI.

Luận văn thạc sĩ: “ Phân tích báo cáo tài chính Công Ty Cổ Phần Lilama

10” của Phạm Ngọc Quế do TS. Trương Minh Đức hướng dẫn. Luận văn này, tác

giả đi sâu vào phân tích và đánh giá thực trạng tài chính của Công Ty Cổ Phần

Lilama 10 trong giai đoạn 2009 – 2011, bằng phương pháp phân tích so sánh kết

hợp với phương pháp phân tích tỷ lệ. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện

tình hình tài chính của Công Ty Cổ Phần Lilama 10.

Luận văn thạc sĩ: “Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Thực

Phẩm Đức Việt” của Đào Thị Bằng do PGS. TS. Phí Mạnh Hồng hướng dẫn. Bằng

các phương pháp phân tích truyền thống so sánh, tỷ lệ và phương pháp phân tích

Dupont, tác giả đã đánh đúng thực trạng tài chính của Công Ty Cổ Phần Thực

Phẩm Đức Việt. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của

Công ty.

Luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính của các công ty

chứng khoán Việt Nam” của Nguyễn Thị Cẩm Thúy do GS.TS. Nguyễn Văn Công

hướng dẫn. Trong luận án này, tác giả kết hợp phương pháp định tính và phương

pháp định lượng để đánh giá về tình hình tài chính của các công ty chứng khoán, từ

đó tìm ra giải pháp phù hợp đề hoàn thiện tổ chức, nội dung và phương pháp phân

tích tình hình tài chính tại các công ty chứng khoán nhằm nâng cao chất lượng

4

thông tin tài chính công bố công khai trên thị trường cùa các công ty chứng khoán ở

Việt Nam.

Đặc điểm chung của các công trình khoa học trên là đều đề cập đến việc

phân tích, so sánh các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, và các nghiên cứu hầu hết giới

hạn phạm vi năm trước so năm nay, chưa có nghiên cứu nào phân tích báo cáo tài

chính cho một giai đoạn dài, và đề cập đến loại bỏ sự ảnh hưởng của lạm phát. Vì

vậy luận án này sẽ làm rõ thực trạng tài chính của một doanh nghiệp qua phân tích

báo tài chính cho một giai đoạn dài, một xu hướng và loại bỏ đi yếu tố lạm phát. Để

từ đó thấy rõ được tiềm lực tài chính thực sự cho một doanh nghiệp và đưa ra các

giải pháp hữu hiệu khắc phục những hạn chế mà doanh nghiệp đó vướng phải.

3. Mục tiêu của nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu và giải quyết một số nội dung sau:

- Lý luận cơ bản về nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong

nền kinh tế thị trường.

- Phân tích và đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty Cổ Phần Nhựa Bình

Minh.

- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện thực trạng tài chính

tại công ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ Phần Nhựa Bình

Minh từ năm 2009 - 2013.

4.2 Phạm vi nghiên cứu: Báo cáo tài chính từ các năm 2009 – 2013.

5. Phương pháp nghiên cứu: Phân tích tổng quát, phân tích tỷ lệ, so sánh các

hệ số, so sánh các doanh nghiệp cùng ngành và tổng hợp suy diễn, phương pháp

phân tích Dupont.

Luận văn sử dụng phương pháp tính toán và so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu

theo thời gian, so sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh

trước nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của

5

doanh nghiệp. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính

của doanh nghiệp.

So sánh ngang trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, so sánh, đối

chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, từng

báo cáo tài chính. Phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng

báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Qua đó xác định được mức biến động về quy

mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ

tiêu phân tích.

So sánh dọc trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, sử dụng các tỷ lệ,

các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính,

giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Phân tích theo chiều dọc trên các báo

cáo tài chính là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các

chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp.

So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Điều đó

được thể hiện: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài

chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và

chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển

của các hiện tượng kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.

So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình tiên tiến của

ngành, của doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.

Phương pháp tỷ lệ là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong

phân tích tài chính. Phương pháp này dựa trên việc phân tích ý nghĩa của các tỷ lệ

giữa một khoản mục nhất định trên báo cáo với một hoặc nhiều khoản mục khác.

Tùy theo mục tiêu phân tích mà quyết định lựa chọn các nhóm chỉ tiêu phân tích,

mức độ của nhóm chỉ tiêu, trong từng thời kỳ cụ thể. Ngoài ra khi thực hiện phương

pháp phân tích tỷ lệ, còn có thể áp dụng phương pháp Dupont, cho phép phân tích

sâu hơn về mối tương quan giữa các tỷ lệ đó ảnh hưởng tới vấn đề cần phân tích.

6. Đóng góp mới của đề tài

6

- Luận văn phân tích một cách khách quan, toàn diện hệ thống báo cáo tài

chính của Công Ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh đặt trong những điều kiện thuận lợi

và khó khăn chung của nền kinh tế, của ngành bất động sản trong giai đoạn năm

2009 - 2013.

- Đánh giá một cách khoa học những ưu điểm, hạn chế tình hình tài chính của

Công ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh qua sự biến động của các chỉ số tài chính.

- Đề xuất một số giải pháp thực tế nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công

ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh.

7. Kết cấu luận văn

Kết cấu của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Chương 2:

THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN

NHỰA BÌNH MINH TỪ NĂM 2009 – 2013.

Chương 3:

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN

NHỰA BÌNH MINH.

7

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH

BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1 Tổng quan phân tích báo cáo tài chính

1.1.1 Khái niệm phân tích báo cáo tài chính

Nhiều nhà khoa học đã đưa ra các khái niệm khác nhau về phân tích báo cáo

tài chính doanh nghiệp, tuy khác nhau về hình thức, nhưng nhìn chung đều thống

nhất căn bản về bản chất của phân tích báo cáo tài chính. Theo đó, phân tích báo

cáo tài chính là quá trình thu thập thông tin, xem xét, đối chiếu, so sánh số liệu về

tình hình tài chính hiện hành và quá khứ của công ty, giữa đơn vị và chỉ tiêu bình

quân ngành để từ đó có thể xác định được thực trạng tài chính và tiên đoán cho

tương lai về xu hướng, tiềm năng kinh tế của công ty nhằm xác lập một giải pháp

kinh tế, điều hành quản lý, khai thác có hiệu quả để được lợi nhuận mong muốn.

Hay nói cách khác, phân tích báo cáo tài chính là việc xem xét, kiểm tra về nội

dung, thực trạng, kết cấu các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Từ đó, so sánh đối

chiếu tìm ra năng lực, nguồn tài chính tiềm tàng và xu hướng phát triển tài chính

của doanh nghiệp nhằm xác lập các giải pháp khai thác, sử dụng nguồn tài chính có

hiệu quả.

1.1.2 Ý nghĩa việc phân tích báo cáo tài chính

 Phân tích báo cáo tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản

trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh

doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức năng

kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt mục tiêu kinh doanh.

 Cung cấp đầy đủ kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ sở

hữu, người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo công ty để họ có những quyết định

đúng đắn trong tương lai để đạt được hiệu quả cao nhất trong điều kiện hữu hạn về

nguồn lực kinh tế.

 Đánh giá đúng thực trạng của công ty trong kỳ báo cáo về vốn, tài sản, mật

độ, hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có, tìm ra sự tồn tại và nguyên

8

nhân của sự tồn tại đó để có biện pháp phù hợp trong kỳ dự toán để có những chính

sách điều chỉnh thích hợp nhằm đạt được mục tiêu mà công ty đã đặt ra.

 Cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, các hình thức huy động vốn,

chính sách vay nợ, mật độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục

đích làm gia tăng lợi nhuận trong tương lai. Kết quả phân tích tài chính phục vụ cho

những mục đích khác nhau của nhiều đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài

chính.

1.1.3 Thu thập dữ liệu phân tích

 Tài liệu sử dụng quan trọng nhất để sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính

của công ty đó là báo cáo tài chính, mà hệ thống báo cáo tài chính của công ty ở

các thời kỳ được quy định chủ yếu là:

 Bảng cân đối kế toán

 Báo cáo kết quả kinh doanh

 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

 Thuyết minh báo cáo tài chính

 Ngoài ra, khi phân tích cần lưu ý đến các chính sách, các định chế tài chính,

nguyên tắc, chuẩn mực và chính sách kế toán công ty khi tiến hành lập báo cáo tài

chính. Việc vi phạm các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán có thể làm cho thông tin

trên báo cáo tài chính sau khi đã phân tích sẽ bị sai lệch trọng yếu và bị ảnh hưởng

đáng kể đến quyết định của các nhà đầu tư hiện tại cũng như tương lai. Bên cạnh

đó, những người phân tích báo cáo tài chính cũng nên dựa vào các chỉ số kinh tế -

tài chính bình quân ngành để có tham chiếu thuyết phục hơn đối với thông tin sau

khi đã phân tích báo cáo tài chính.

a) Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, bởi vì bảng cân đối kế

toán phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài

sản của công ty tại một thời điểm nhất định. Nhìn vào bảng cân đối kế toán, sự biến

động các khoản mục trên bảng cân đối kế toán sẽ phác họa một cách đầy đủ tình

hình biến động của tài sản và nguồn hình thành nên tài sản của công ty, cho biết quy

9

mô hoạt động của công ty. Bất kỳ một số biến động nào của bất kỳ một khoản mục

nào trên bảng cân đối kế toán đều có ý nghĩa nhất định về tình hình tài chính của

công ty.

Như vậy, bảng cân đối kế toán là một tài liệu cực kỳ quan trọng trong việc

nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty tại một thời điểm trong kỳ kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh của

công ty sẽ phản ánh rõ nét tình hình tài chính của công ty. Qua các chỉ tiêu trên

bảng cân đối kế toán, thể hiện trình độ sử dụng vốn và những triển vọng sử dụng

kinh doanh, và tình hình sức khỏe tài chính của công ty tại thời điểm mà nhà phân

tích cần xem xét, đánh giá.

b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản

ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh

nghiệp và chi tiết cho các hoạt động kinh doanh chính. Nói cách khác báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Kết quả kinh doanh của công ty là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả của

toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh dưới tác động của nhiều yếu tố nên nó được

các nhà phân tích quan tâm rất nhiều.

c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình

thành và sử dụng thông tin trên các báo cáo tài chính. Là cơ sở để đánh giá khả

năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra như thế nào,

trong đó hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đặc biệt là đối với các nhà đầu

tư, các chủ nợ... Bởi vì một nhà quản trị tài chính giỏi là nhà quản trị biết và kiểm

soát được khi nào, ở đâu đồng tiền sẽ đến và khi nào, đồng tiền sẽ đi và đi đến đâu?

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giải thích sự thay đổi trong số dư tiền mặt của công ty

trong một kỳ kinh doanh bình thường. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giải thích các

dòng tiền thu vào, dòng tiền chi ra trong một kỳ kinh doanh thông qua các hoạt

10

động gồm hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, và hoạt động tài chính.

Để thấy được thực trạng tài chính của công ty, phân tích tài chính cần phải đi sâu

xem xét sự phân bổ về tỷ trọng của tài sản, nhiệm vụ cũng như sự biến động của

từng khoản mục trên bảng cân đối kế toán để đánh giá sự phân bổ tài sản và nhiệm

vụ có hợp lý hay không và xu hướng biến động của nó (Phan Đức Dũng, 2008).

Tùy theo từng loại kinh doanh, từng loại doanh nghiệp mà sự phân bổ biến

động của tài sản và nhiệm vụ trong tổng tài sản là cao hay thấp.

• Nếu là công ty chuyên sản xuất thì tài sản dài hạn sẽ chiếm tỷ trọng cao, chủ

yếu là tài sản cố định, trong tổng tài sản của công ty.

• Nếu là công ty kinh doanh thương mại thì tài sản ngắn hạn sẽ chiếm tỷ trọng

cao, chủ yếu là tài sản lưu động, trong tổng tài sản của công ty.

• Nếu là công ty xây lắp thì tài sản ngắn hạn cũng sẽ chiếm tỷ trọng cao trong

tổng tài sản.

Do đó ngoài việc so sánh giữa các năm thì cần phải so sánh với mật độ bình

quân chung của ngành để người đọc báo cáo tài chính thấy rõ hơn tình hình kinh

doanh và tình hình tài chính trong cùng ngành như thế nào.

Phân tích tài sản: phân tích tăng, giảm về số tương đối và số tuyệt đối của

khoản mục tài sản ngắn hạn và của khoản mục tài sản dài hạn.

Phần nguồn vốn: phân tích sự biến động tăng giảm của khoản mục nợ phải

trả và nguồn vốn chủ sở hữu.

Xem xét mối quan hệ trong sự biến động của tài sản ngắn hạn và tài sản dài

hạn kết hợp với việc phân tích nguồn vốn chủ sở hữu, nợ phải trả để đánh giá tính

hợp lý trong xu hướng biến động. Tài liệu sử dụng làm tài liệu phân tích là báo cáo

tài chính chủ yếu như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh được lập

cho hai năm liên tục, năm nay và năm trước hoặc khi phân tích cần so sánh một

cách tổng quát kế hoạch kinh doanh đơn vị của các kỳ, sau đó đi sâu vào phân tích

các nội dung cấu thành nên kế hoạch kinh doanh để đánh giá xu hướng biến động

của hoạt động kinh doanh trong kỳ. Căn cứ vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta

lập bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều ngang (so sánh) và chiều

11

dọc (kết cấu). Từ đó tiến hành phân tích sự biến động của các khoản doanh thu

thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thu nhập

từ hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, hoạt động khác và thu nhập

trước thuế. Xem xét mối quan hệ đồng thời so sánh tăng, giảm giữa các khoản mục

để có kết luận chính xác về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Có nhiều kỹ

thuật phân tích báo cáo tài chính, trong đó phổ biến và có ý nghĩa nhiều nhất và

vượt trội nhất vẫn là kỹ thuật phân tích tỷ số. Tuy nhiên, kỹ thuật phân tích tỷ số chỉ

phát huy tác dụng khi kết hợp với các kỹ thuật phân tích khác như phân tích so

sánh, phân tích các nhân tố ảnh hưởng, phân tích mối quan hệ cân đối. Do đó, khi

phân tích ngoài việc áp dụng các kỹ thuật phân tích như so sánh, sẽ bắt đầu phân

tích tỷ số, kế đến là phân tích xu hướng, phân tích Du Pont và cuối cùng là phân

tích cơ cấu và phân tích chỉ số.

1.1.4 Tầm quan trọng của việc phân tích các hệ số tài chính

Qua quá trình phân tích sẽ giúp nhà đầu tư thấy được điều kiện tài chính

chung của doanh nghiệp, đó là doanh nghiệp đang ở trong tình trạng rủi ro mất khả

năng thanh toán, hay đang làm ăn tốt và có lợi thế trong kinh doanh khi so sánh với

doanh nghiệp cùng ngành hoặc các đối thủ cạnh tranh.

Việc sử dụng các hệ số tài chính trong phân tích đầu tư vốn trên thị trường

chứng khoán sẽ tạo ra chi phí thấp mà hiệu quả lại cao hơn, và việc này cũng đúng

trên thị trường tiền tệ khi các ngân hàng tài trợ vốn cho các doanh nghiệp thông qua

cấp tín dụng. Đối với những nhà quản lý, việc sử dụng hệ số tài chính để giám sát

quá trình kinh doanh, nhằm đảm bảo công ty sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn

sẵn có và tránh lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán.

Thông qua các hệ số tài chính, nhà quản lý thấy được tình trạng tài chính và

hoạt động của công ty có được củng cố không và liệu các hệ số nói chung của nó tốt

hơn hay tồi tệ hơn so với hệ số của các đối thủ cạnh tranh. Khi các hệ số này thấp,

thì phải có giải pháp kiểm soát, khắc phục trước khi phát sinh các vấn đề nghiêm

trọng. Ngoài ra, việc phân tích các hệ số tài chính cũng cho phép nhà đầu tư hiểu rõ

hơn mối quan hệ giữa bảng cân đối tài sản và các báo cáo tài chính.

12

1.2 Phương pháp phân tích báo cáo tài chính

1.2.1 Phân tích theo chiều ngang (phân tích theo quy mô chung)

Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính là việc xem xét, nhìn nhận

đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty. Tài liệu phân tích chủ yếu là bảng

cân đối kế toán.

Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động

của một khoản mục nào đó qua thời gian, việc phân tích này làm rõ tình hình đặc

điểm về lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian. Phân tích giúp đánh giá khái

quát biến động các chỉ tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá từ

tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá cho ta liên kết các thông tin để đánh giá khả

năng tiềm tàng và rủi ro, nhận ra những khoản có biến động cần tập trung phân tích

xác định nguyên nhân.

1.2.2 Phân tích xu hướng

Xem xét biến động xu hướng, biến động qua thời gian là một biện pháp quan

trọng để đánh giá các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt

đẹp. Phương pháp này được dùng để so sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều năm.

Đây là thông tin rất cần thiết cho người quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư.

Khi phân tích xu hướng của báo cáo tài chính, thông thường phải dựa vào số

liệu quá khứ, tổng hợp theo năm, theo quý hay theo tháng tuỳ theo dữ liệu thu thập.

Trên cơ sở thu thập số liệu, ràng buộc giữa các biến phụ thuộc và biến độc lập mới

có thể nhận dạng được xu hướng của biến phụ thuộc.

1.2.3 Phân tích theo chiều dọc

Phân tích theo chiều dọc là việc xác định tỷ lệ tương quan giữa các khoản

mục trên báo cáo tài chính qua đó xem xét đánh giá thực chất xu hướng biến động

một cách đúng đắn mà phân tích chiều ngang không thể thực hiện được.

Với báo cáo quy mô chung, từng khoản mục được thể hiện bằng một tỷ lệ kết

cấu so với khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%. Phân tích theo chiều dọc

giúp ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu

13

bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng hay giảm như thế nào, từ đó đánh giá tình hình

tài chính của doanh nghiệp.

1.2.4 Phân tích tỷ số

Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo, giúp

chúng ta hiểu rõ hơn bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp. Hơn

nữa, việc phân tích các tỷ số để thấy rõ hơn các thực trạng tài chính của doanh

nghiệp. Tỷ số tài chính là mối quan hệ giữa hai khoản mục trên bảng cân đối kế

toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Mỗi tỷ số tài chính phản ánh một nội dung khác

nhau về tình hình tài chính của doanh nghiệp, chúng sẽ được cung cấp nhiều thông

tin hơn khi được so sánh với các chỉ số liên quan.

Phân tích tỷ số còn là một công cụ quan trọng để đo lường quá trình kinh

doanh và để so sánh một doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh. Bằng việc tính toán

các chỉ số ở cùng một thời gian chúng ta có thể thấy được xu hướng trong một

doanh nghiệp (O. Gill, 1999)

1.2.4.1 Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn

a) Hệ số thanh toán ngắn hạn

Hệ số thanh toán ngắn hạn diễn tả mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với nợ

ngắn hạn. Nó được sử dụng một cách rộng rãi như một tín hiệu rõ ràng về khả năng

thanh toán ngắn hạn của một doanh nghiệp (Phạm Văn Dược, 2001). Hệ số thanh

toán ngắn hạn được tính như sau:

Hệ số này phản ánh hiện trạng khả năng thanh toán tại thời điểm lập bảng

cân đối kế toán, nó có thể bị móp méo do những sai sót trong ước tính kế toán hoặc

do nhà quản lý đã lựa chọn các thực hành kế toán nhằm đạt được mục tiêu của

mình

b) Hệ số thanh toán nhanh

Tỷ số thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán thực sự của công ty

trước những khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này được dựa trên những tài sản ngắn hạn có

14

thể thanh toán nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, không bao gồm các khoản mục

hàng tồn kho (O.Gill, 1999)

Tuy nhiên, thực tế cho rằng trong giá trị tài sản ngắn hạn còn bao gồm giá trị

tài sản ngắn hạn khác mà tài sản này còn kém thanh khoản cao hơn cả tồn kho. Do

đó, trên thực tế ở tử số của công thức tính tỷ số thanh khoản nhanh, chúng ta không

nên máy móc loại hàng tồn kho ra khỏi giá trị tài sản ngắn hạn như công thức lý

thuyết chỉ ra, mà nên cộng dồn các khoản tài sản ngắn hạn nào có tính thanh khoản

Hệ số

Tiền

+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn + Khoản phải thu

thanh

=

toán

Nợ ngắn hạn

nhanh

nhanh hơn tồn kho.

Tỷ số thanh toán nhanh được xác định cũng dựa vào thông tin từ bảng cân

đối kế toán nhưng không kể giá trị hàng tồn kho và giá trị tài sản ngắn hạn kém

thanh khoản khác vào trong giá trị tài sản ngắn hạn khi tính toán

Nếu tỷ lệ thanh toán nhanh bằng tiền mặt lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán

của công ty tốt, có nhiều thuận lợi trong thanh toán. Nếu tỷ lệ thanh toán nhanh

bằng tiền mặt nhỏ hơn 0.5 thì tình hình thanh toán của công ty sẽ gặp khó khăn.

Xong nếu tỷ lệ này quá cao lại là điều không tốt vì nó thể hiện việc quay vòng vốn

chậm, hiệu quả sử dụng vốn không cao.

1.2.4.2 Đánh giá khả năng thanh toán dài hạn

Khả năng thanh toán dài hạn gắn với khả năng sống còn của doanh nghiệp

qua nhiều năm. Mục đích của phân tích khả năng thanh toán dài hạn là để chỉ ra

sớm nếu doanh nghiệp đang trên con đường phá sản.

a) Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu

Tăng nợ phải trả trong cơ cấu nguồn vốn tài trợ của doanh nghiệp là sẽ có rủi

ro. Tỷ số nợ phải trả trên vốn sở hữu càng cao, doanh nghiệp có nghĩa vụ cố định

càng lớn, và do đó lâm vào tình thế rủi ro hơn.

15

b) Số lần hoàn trả lãi vay

1.2.4.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động

a) Các tỷ số về hàng tồn kho

Hệ số quay vòng của hàng tồn kho thiết lập mối quan hệ giữa khối lượng

hàng bán và hàng tồn kho. Sự luân chuyển hàng tồn kho của các doanh nghiệp ở các

ngành khác nhau và trong các bộ ngành có thể rất khác nhau.

Số vòng quay của hàng tồn kho cao cho thấy rằng đối với hàng tồn kho của

một doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả, đầu tư vào hàng tồn kho được cắt

giảm, chu kỳ hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi hàng tồn kho thành tiền được

rút ngắn và ít nguy cơ hàng tồn kho bị ứ đọng. Bên cạnh đó, số vòng quay hàng tồn

kho quá cao có thể cho thấy rằng doanh nghiệp không đủ hàng dự trữ để đáp ứng

nhu cầu bán ra dẫn đến tình trạng cạn kho và khách hàng không hài lòng.

Số vòng quay hàng tồn kho quá thấp chứng tỏ hàng tồn kho được dự trữ quá

nhiều, tiêu thụ chậm, chi phí kèm theo hàng tồn kho cao, và triển vọng dòng tiền

chảy vào doanh nghiệp yếu. Số vòng quay thấp làm gia tăng những khó khăn về tài

chính tương lai của doanh nghiệp. Số vòng quay của hàng tồn kho giữa các doanh

nghiệp sẽ không hợp lý khi các doanh nghiệp sử dụng những phương pháp đánh giá

hàng tồn kho khác nhau.

b) Các tỷ số về khoản phải thu

Khả năng thu tiền bán chịu kịp thời của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến khả

năng thanh toán ngắn hạn của nó. Số vòng quay các khoản phải thu đo lường mối

quan hệ tương quan của các khoản phải thu với sự thành công của chính sách bán

chịu và thu tiền của doanh nghiệp

16

Trong giới hạn cho phép, số vòng quay các khoản phải thu càng cao càng tốt,

số vòng quay các khoản phải thu càng lớn, các khoản phải thu chuyển đổi thành tiền

càng nhanh.

c) Số vòng quay của tài sản

1.2.4.4 Đánh giá khả năng sinh lời

a) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Tỷ số này phản ánh quan hệ lợi nhuận và doanh thu nhằm cho biết một đồng

doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay chia cho tổng tài sản bình quân hay còn

gọi là tỷ số sức sinh lợi căn bản của công ty phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của

ngành sản xuất kinh doanh. Các ngành như dịch vụ, du lịch, tư vấn, thương mại,

ngành hàng không, ngành đóng tàu… tỷ số này thường rất thấp. Do đó, để đánh giá

chính xác cần phải so sánh với bình quân ngành hoặc so sánh với công ty tương tự

trong cùng một ngành thì có cơ sở thuyết phục hơn.

b) Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi

đồng tài sản của công ty. Là chỉ số thể hiện khả năng của công ty để tạo ra lợi

nhuận, là một kết quả của việc sử dụng nguồn lực và quản lý hiệu quả, và nó được

sử dụng như là một biến phụ thuộc trong đánh giá hiệu quả kinh tế (Burja, 2010)

Đứng trên góc độ chủ doanh nghiệp, ở tử số thường sử dụng lợi nhuận ròng

dành cho cổ đông, trong khi đứng trên góc độ chủ nợ thường sử dụng lợi nhuận

trước thuế hơn là lợi nhuận ròng.

17

ROA cho biết bình quân mỗi 100 đồng tài sản của công ty tạo ra bao nhiêu

đồng lợi nhuận dành cho cổ đông. Giống như tỷ số lợi nhuận trên doanh thu, ROA

phụ thuộc rất nhiều vào kết quả kinh doanh trong kỳ và đặc điểm của ngành sản

xuất kinh doanh. Tuy nhiên, tỷ lệ này có thể dễ dàng bị bóp méo bởi một doanh

nghiệp có chi phí khấu hao lớn, hay một số lượng lớn tài sản vô hình hoặc các

khoản thu nhập hay chi phí bất thường. Tỷ lệ này nên được sử dụng với các tỷ lệ

sinh lời khác để so sánh với các doanh nghiệp trong cùng ngành có cùng kích cỡ.

(O.Gill. 1999)

c) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu nhằm đo lường khả năng sinh lời trên

mỗi đồng vốn cổ phần phổ thông.

Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần là vấn đề rất quan trọng của việc sinh lời

mà các cổ đông đang nắm giữ các cổ phiếu đã phát hành quan tâm. ROE cho biết

bình quân mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận dành cho cổ đông.

Trong đó:

Mối quan hệ trên cho thấy thu nhập của một công ty rất nhạy cảm với phương

thức tài trợ tài sản (sử dụng nhiều nợ hơn hay nhiều vốn chủ sỡ hữu hơn). Một

doanh nghiệp có ROA thấp vẫn có thể đạt ROE ở mức cao nếu sử dụng nhiều nợ và

sử dụng tối thiểu vốn chủ sở hữu trong quá trình tài trợ tài sản.

d) Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS)

18

Các nhà đầu tư quan tâm đến chỉ số này do lợi nhuận là cơ sở để chi trả cổ

tức và gia tăng trong tương lai của các cổ phiếu thường.

e) Tỷ lệ chi trả cổ tức

Tỷ lệ chi trả cổ phản ánh mối quan hệ giữa cổ tức phân phối với lợi nhuận mỗi cổ

phiếu.

1.2.4.5 Đánh giá năng lực dòng tiền

a) Tỷ suất dòng tiền/ lợi nhuận

b) Tỷ suất dòng tiền/ doanh thu

c) Tỷ suất dòng tiền/ tài sản

d) Dòng tiền tự do

Tỷ số này đo lường số tiền còn lại từ hoạt động kinh doanh sau khi chi trả cổ

tức và các nhu cầu đầu tư.

Dòng Dòng tiền thuần từ Vốn đầu tư = - Cổ tức - tiền tự do hoạt động kinh doanh bình quân

Dòng tiền tự do nếu là số dương chính là số tiền có thể sử dụng cho các hoạt

động kinh doanh sau khi chi trả cổ tức và các nhu cầu đầu tư để duy trì năng lực sản

xuất ở mức hiện hành. Khả năng linh hoạt tài chính và mức độ tăng trưởng của

doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ đầy đủ của dòng tiền tự do.

1.2.4.6 Các tỷ số kiểm tra thị trường

a) Tỷ số giá cả trên lợi nhuận

19

Tỷ số giá cả trên lợi nhuận đo lường mối quan hệ giữa thị giá mỗi cổ phiếu

và lợi nhuận mỗi cổ phiếu của một doanh nghiệp. Tỷ số giá cả trên lợi nhuận được

tính theo công thức sau:

P/E rất có ích và nó được sử dụng rộng rãi vì nó cho phép so sánh giữa các

doanh nghiệp. Khi P/E của một doanh nghiệp cao hơn một doanh nghiệp khác, điều

đó thường có nghĩa là các nhà đầu tư cảm thấy rằng lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ

tăng trưởng với tốc độ nhanh hơn so với các doanh nghiệp khác và ngược lại.

b) Cổ tức mang lại

Cổ tức mang lại là một thước đo lợi nhuận thu được cho một nhà đầu tư vào

một cổ phiếu. Nó được xác định bằng cách chia cổ tức phân phối mỗi cổ phiếu cho

thị giá mỗi cổ phiếu

c) Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu

Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu là tỷ số cho biết số tiền mỗi cổ đông nắm giữ

mỗi cổ phiếu thường được phân phối sau khi toàn bộ tài sản được bán với giá trị

trên bảng cân đối kế toán (giá trị sổ sách) và trả nợ cho tất cả các chủ nợ. Tỷ số này

hoàn toàn dựa vào giá trị lịch sử của cổ phiếu.

1.2.5 Tổng hợp phân tích Dupont

Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của

một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont

tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Trong phân

tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các

chỉ tiêu tài chính. Nhờ đó, chúng ta có thể phát hiện những nhân tố đã ảnh hưởng

đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Công thức DuPont thường được

biểu diễn dưới hai dạng bao gồm dạng cơ bản và dạng mở rộng.

Dạng cơ bản:

20

Chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu tố chính là lợi

nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính có nghĩa là để tăng hiệu

quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ

bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Thứ nhất doanh nghiệp có thể gia tăng khả

năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia

tăng lợi nhuận ròng biên. Đây là yếu tố phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi

phí của doanh nghiệp.

Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử

dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói

một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài

sản sẵn có. Đây là yếu tố phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản của doanh

nghiệp.

Thứ ba doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng

cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi

nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay

tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả. Đây là yếu tố phản ánh trình độ quản

trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp (Đoàn Hương Quỳnh, Đoàn

Thục Quyên, 2013).

X

X �1-

� X

Lợi nhuận từ HĐKD Doanh thu thuần

Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận từ HĐKD

Thuế TNDN Lợi nhuận trước thuế

Dạng mở rộng:

X

Tổng tài sản BQ Vốn chủ sở hữu BQ

Doanh thu Tổng tài sản BQ Hay:

ROE=

21

Tỷ suất lợi nhuận Ảnh hưởng từ Ảnh hưởng của

ROE = kinh doanh trên x các lợi nhuận x thuế thu nhập

doanh thu khác doanh nghiệp

X Hệ số đầu tư TSNH x

Dạng thức mở rộng của công thức Dupont cũng phân tích tương tự như dạng

thức cơ bản song qua dạng thức này có thể nhìn sâu hơn vào cơ cấu của lợi nhuận

sau thuế trên doanh thu thông qua việc xem xét ảnh hưởng từ các khoản lợi nhuận

khác ngoài khoản lợi nhuận đến từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp và

ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp.

Nhìn vào chỉ tiêu này các nhà phân tích sẽ đánh giá được mức tăng tỷ suất

lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đến từ đâu. Nếu nó chủ yếu đến từ các khoản

lợi nhuận khác như thanh lý tài sản hay đến từ việc doanh nghiệp được miễn giảm

thuế tạm thời thì các nhà phân tích cần lưu ý đánh giá lại hiệu quả hoạt động thật sự

của doanh nghiệp.

Cũng như vậy, đối với nhân tố vòng quay toàn bộ vốn có thể đánh giá thông

qua chính sách đầu tư tài sản cũng như tốc độ quay vòng của các loại tài sản ngắn

hạn trong doanh nghiệp. Nếu số vòng quay toàn bộ vốn tăng lên là do tốc độ quay

vòng của các loại tài sản ngắn hạn như tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho tăng

lên thì hoàn toàn hợp lý. Nhưng nếu số vòng quay tổng vốn tăng lên là do thay đổi

cơ cấu đầu tư tài sản, thì điều này phải đảm bảo phù hợp với lĩnh vực ngành nghề

kinh doanh và các điều kiện cụ thể khác của doanh nghiệp cũng như môi trường

kinh doanh. Như vậy, trên cơ sở nhận diện các nhân tố sẽ giúp cho các nhà quản lý

doanh nghiệp xác định và tìm biện pháp khai thác các yếu tố tiềm năng để tăng tỷ

suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh

nghiệp.

1.3 Một số nhân tố ảnh hưởng tới phân tích BCTC trong doanh nghiệp

1.3.1 Các nhân tố chủ quan

22

1.3.1.1 Nhận thức của ban lãnh đạo về tầm quan trọng của công tác

phân tích báo cáo tài chính.

Phần lớn chủ thể phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là các đối tượng

ngoài doanh nghiệp, bản thân doanh nghiệp không xác định phân tích báo cáo tài

chính là một nhu cầu hay là một công cụ quản lý kinh doanh. Vì vậy mà hầu như

các doanh nghiệp không thực hiện phân tích báo cáo tài chính. Phần đông các chủ

doanh nghiệp thực hiện quản trị kinh doanh theo yếu tố kinh nghiệm và cảm tính

chứ không dựa trên các phân tích định lượng một cách có hệ thống. Chính điều này

dẫn tới nhiều sai lầm trong chiến lược kinh doanh, làm cho doanh nghiệp kinh

doanh thua lỗ, phải giải thể hoặc phá sản (Phạm Thành Long, 2008).

1.3.1.2 Chất lượng nguồn thông tin sử dụng trong phân tích BCTC.

Việc phân tích báo cáo tài chính sẽ trở nên vô tác dụng nếu không đảm bảo

được độ tin cậy của báo cáo tài chính. Một số nhà quản trị lại rất nắm rõ các chuẩn

mực và chỉ số tài chính của chính doanh nghiệp họ đang điều hành, và khi đó doanh

nghiệp chủ động can thiệp vào các hoạt động kế toán để có các chỉ số tài chính tốt

nhất, khiến cho việc phân tích báo cáo tài chính không còn là công cụ đánh giá

khách quan. Một thực trạng đang tồn tại trong các doanh nghiệp Việt Nam nói

chung là các doanh nghiệp có thể lập cùng lúc nhiều hệ thống sổ sách và báo cáo kế

toán khác nhau để phục vụ cho các mục đích khác nhau mặc dù điều này không

được pháp luật cho phép.

Việc sửa đổi báo cáo tài chính của các doanh nghiệp làm sai lệch thông tin,

dẫn đến việc phân tích báo cáo tài chính chỉ còn là hình thức, các đánh giá về doanh

nghiệp được phân tích là không chính xác hoặc sai lầm.

Một số đơn vị thực hiện việc phân tích báo cáo khá thận trọng và chuyên

nghiệp luôn tiến hành điều tra và điều chỉnh lại số liệu trên báo cáo trước phân tích.

Tuy nhiên, việc làm này hoàn toàn không thể có các quy tắc định lượng cụ thể mà

chủ yếu dựa trên yếu tố kinh nghiệm.

1.3.1.3 Nhân sự thực hiện phân tích báo cáo tài chính.

23

Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó

như thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều

không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích.

Hầu hết, kể cả các công ty có tiến hành phân tích báo cáo đều không có bộ

phận hay nhân lực chuyên môn hóa cho công tác kiểm tra, phân tích báo cáo tài

chính. Việc phân tích báo cáo tài chính chủ yếu được thực hiện đồng thời bởi người

lập báo cáo tài chính. Điều này khiến cho việc phân tích báo cáo thiếu tính khách

quan cần thiết.

1.3.1.4 Lựa chọn phương pháp phân tích báo cáo tài chính

Các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng các phương pháp phân tích đơn giản và

chỉ sử dụng một số chỉ tiêu tài chính đơn giản nhất để phân tích. Hơn nữa, quá trình

phân tích chỉ dừng lại ở mức đưa ra các kết quả thuần túy, thiếu hẳn những đánh giá

về mức độ, xu hướng hay tìm hiểu nguyên nhân vấn đề. Việc đánh giá kết quả phân

tích là không nhất quán, tùy thuộc vào quan điểm của người sử dụng báo cáo. Bản

thân người chịu trách nhiệm phân tích báo cáo không đưa ra bất cứ nhận định nào

trợ giúp cho đối tượng sử dụng thông tin.

1.3.2 Các nhân tố khách quan

1.3.2.1 Lạm phát

Lạm phát có thể ảnh hưởng và làm sai lệch thông tin tài chính được ghi nhận

trên các báo cáo tài chính khiến việc tính toán và phân tích trở nên sai lệch. Chẳng

hạn như lạm phát sẽ gây ảnh hưởng đến giá trị của dòng tiền, làm cho dòng tiền ở

các năm khác nhau sẽ có một thời giá tiền tệ khác nhau. Điều này làm cho việc so

sánh, phân tích số liệu giữa các năm có sự sai lệch.

1.3.2.2 Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành

Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của

hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến

hành phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là

cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp

khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là

24

chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình

ngành, nhà quản lý tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá

được thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp mình.

Tuy nhiên, thông thường đánh giá của người phân tích sẽ theo hướng tiêu

cực nếu các kết quả phân tích của doanh nghiệp được phân tích có sự khác biệt lớn

so với mức bình quân của ngành. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, những đánh

giá hoàn toàn dựa trên căn cứ bình quân của ngành không hẳn đã chính xác, mỗi

doanh nghiệp đều có tiềm lực khác nhau và có những so sánh khác nhau. Ví dụ, sự

tăng lên của chu kỳ vòng quay hàng tồn kho so với bình quân của ngành chưa hẳn

đã là tín hiệu tiêu cực nếu như doanh nghiệp đang có dự phòng hoặc đầu cơ chờ

tăng giá.

1.3.2.3 Yếu tố mùa vụ trong kinh doanh

Hầu hết các chỉ tiêu phân tích được tính toán ở những thời điểm khác nhau

trong một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp kinh

doanh mang tính mùa vụ, yếu tố mùa vụ có thể bóp méo nhiều chỉ số phân tích dẫn

đến đánh giá sai lệch. Các chỉ số được phân tích vào một thời điểm khó có thể so

sánh với bản thân các chỉ số đó vào thời điểm khác trong năm

25

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Nhìn chung qua chương 1 đề tài đã khái quát về cơ sở lý luận của phân tích

báo cáo tài chính: khái niệm, ý nghĩa, tầm quan trọng của phân tích báo cáo tài

chính. Bên cạnh đó, phân tích báo cáo tài chính có thật sự hữu ích và đánh giá đúng

thực trạng “sức khỏe” của doanh nghiệp hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố

khách quan và chủ quan như cần có hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành chính xác để

có sự đối chiếu, so sánh; có cán bộ phân tích BCTC giỏi chuyên môn, có số liệu

trung thực đầy đủ và chính xác. Từ các thông tin thu thập được, doanh nghiệp sẽ

tính toán các chỉ số, lập các bảng biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu

chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ không nói lên điều gì, nhiệm vụ của công tác

phân tích BCTC là phải gắn kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với

các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình

tài chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân

dẫn đến điểm yếu trên.

Qua nền tảng lý thuyết, chương tiếp theo tác giả phân tích thực trạng báo cáo

tài chính Công Ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh, từ đó rút ra những ưu điểm cũng như

hạn chế trong hoạt động kinh doanh và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tình

hình tài chính của Nhựa Bình Minh.

26

CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ

PHẦN NHỰA BÌNH MINH TỪ NĂM 2009 - 2013

2.1 Khái quát chung về thị trường nhựa ở Việt Nam

Trong 10 năm trở lại đây, ngành nhựa Việt Nam luôn có tốc độ tăng trưởng

khá tốt, riêng trong năm vừa qua, tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm

nhựa đạt cao nhất do được các khách hàng đánh giá cao về chất lượng, nhiều khách

hàng đã chuyển hướng nhập khẩu từ Trung Quốc sang Việt Nam. Là một trong 10

ngành được Nhà nước ưu tiên phát triển bởi có tỷ lệ tăng trưởng tốt và khả năng

cạnh tranh với các nước trong khu vực.

Theo báo cáo của Hiệp hội nhựa Việt Nam, năm 2013, kim ngạch xuất khẩu

của ngành nhựa đạt trên 2.2 tỉ USD. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa

đạt trên 1.8 tỷ USD, tăng 13.3% so với năm 2012 (Chinhphu.vn)

2.2 Khái quát chung về Công Ty Cổ Phần Nhựa Binh Minh

2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công Ty Cổ Phần Nhựa Binh Minh

2.2.1.1 Giới thiệu về Công ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh

Tên pháp định: Công Ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh

Tên quốc tế: Binh Minh Plastics Joint-stock Company, viết tắt: BMPLASCO

Trụ sở chính: 240 Hậu Giang, phường 9, quận 6, Tp.Hồ Chí Minh

Website: www.binhminhplastic.com

Tổng vốn điều lệ: 454,784,800,000 đồng, tổng vốn sở hữu: 1,489,073,090,875 đồng

2.2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh

Theo Quyết định số 1488/QĐ-UB ngày 16/11/1977, Công ty Ống nhựa hóa

học Việt Nam (Kepivi) và Công ty nhựa Kiều Tinh được sáp nhập lấy tên là Nhà

máy Công tư hợp doanh Nhựa Bình Minh trực thuộc Tổng công ty Công nghệ phẩm

- Bộ Công nghiệp nhẹ.

Ngày 08/02/1990 Bộ Công nghiệp nhẹ ra Quyết định số 86/CNn-TCLĐ về

việc thành lập “Xí nghiệp Khoa học Sản xuất Nhựa Bình Minh” trên cơ sở thành lập

lại “Nhà máy Công tư Hợp doanh Nhựa Bình Minh”. “Xí nghiệp Khoa học Sản xuất

27

Nhựa Bình Minh” là đơn vị thành viên trực thuộc Liên hiệp Sản xuất - Xuất Nhập

khẩu Nhựa - Bộ Công nghiệp nhẹ (tiền thân của Tổng Công ty Nhựa Việt Nam -

VINAPLAST)

Ngày 24 tháng 03 năm 1994 Uỷ Ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ra

quyết định số 842/QĐ-UB-CN về việc quốc hữu hoá Xí nghiệp Khoa học Sản xuất

Nhựa Bình Minh và chuyển đổi thành Doanh nghiệp Nhà nước.

Ngày 03/11/1994 Bộ Công nghiệp nhẹ ra Quyết định số 1434/CNn-TCLĐ về

việc thành lập Doanh nghiệp Nhà nước là Công ty Nhựa Bình Minh, tên giao dịch

là BMPLASCO trực thuộc Tổng Công ty Nhựa Việt Nam.

Đầu tư mở rộng mặt bằng Nhà máy tại TP.HCM, đầu tư mới Nhà máy 2 với tổng diện tích 20.000m2 tại khu Công nghiệp Sóng Thần 1, tỉnh Bình Dương, trang

bị hoàn toàn máy móc hiện đại của các nước Châu Âu.

Ngày 28/01/2003 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 125/QĐ-TTg về

việc giải thể Tổng Công ty Nhựa Việt Nam (VINAPLAST) và chuyển Công ty

Nhựa Bình Minh về trực thuộc Bộ Công nghiệp, đồng thời tiến hành cổ phần hoá

Công ty Nhựa Bình Minh trong năm 2003.

Ngày 04/12/2003 Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 209/2003/QĐ-BCN về

việc chuyển Công ty Nhựa Bình Minh thành Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh.

Đến ngày 02/01/2004 Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh đã chính thức đăng

ký kinh doanh và đi vào hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần với tên giao

dịch là Bình Minh Plastics Joint-Stock Company, viết tắt là BMPLASCO.

Ngày 11/7/2006 đã trở thành ngày có ý nghĩa quan trọng khi cổ phiếu của

Công ty chính thức giao dịch trên Thị trường chứng khoán Việt Nam với mã chứng

khoán BMP. Đến 11/2006 Công ty tăng vốn điều lệ lên 139.334.000.000 đồng. Năm

2007 Công ty TNHH MTV Nhựa Bình Minh miền Bắc do Công ty đầu tư 100%

vốn đi vào hoạt động, ghi dấu thương hiệu Nhựa Bình Minh có mặt ở thị trường ống

nhựa phía Bắc.

Năm 2008, sản lượng tiêu thụ đạt mức 30.000 tấn, gấp 2 lần so với khi cổ

phần hóa. Vốn điều lệ tăng lên 175.989.560 đồng (tăng 19%). Năm 2009, sản phẩm

28

ống nhựa PP-R mang thương hiệu Nhựa Bình Minh chính thức có mặt trên thị

trường, góp phần đưa doanh thu Công ty lên mức 1.000 tỷ đồng, gấp 4 lần so với

trước khi cổ phần.

Năm 2010, Ống nhựa PE đường kính lớn nhất Việt Nam-1200 mm ra đời,

tạo điều kiện chấm dứt việc nhập khẩu ống nhựa. Dự án nhà máy 4 tại tỉnh Long An

với diện tích hơn 150.000 m2 được ký kết. Vốn điều lệ tăng 349.835.520.000 đồng

(tăng 100%), đánh dấu sự phát triển vượt bậc của Công ty về quy mô và năng lực

sản xuất.

Năm 2012 Công ty được cấp chứng nhận Hệ thống Quản lý môi trường theo

tiêu chuẩn ISO 14000 và triển khai dự án “Hệ thống công nghệ thông tin quản trị

tổng thể nguồn lực doanh nghiệp (ERP)”. Năm 2013 Công ty hoàn tất việc hợp quy

sản phẩm theo quy chuẩn của Bộ xây dựng. Doanh thu vượt mốc 2,000 tỷ đồng

(tăng 100% trong vòng 4 năm). Vốn điều lệ tăng lên 454,784,800,000 đồng (tăng

30%).

2.2.2 Sản phẩm của Công Ty Cổ Phần Nhựa Binh Minh

Ngành nghề kinh doanh chính:

 Sản xuất kinh doanh các sản phẩm dân dụng và công nghiệp từ chất dẻo và

cao su.

 Thiết kế kinh doanh khuôn mẫu ngành nhựa, ngành đúc.

 Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị ngành nhựa, cơ khí, cấp thoát nước.

 Quảng cáo.

 Vận tải hàng hóa bằng ô tô loại khác.

Sản phẩm chính:

- Nhóm sản phẩm ống nhựa, phụ tùng ống nhựa các loại và keo dán ống

- Bình phun thuốc trừ sâu và mũ bảo hộ lao động.

29

2.2.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TRƯỞNG BAN KIỂM SOÁT

TỔNG GIÁM ĐỐC

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN NHỰA BÌNH MINH MIỀN BẮC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KINH DOANH

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT

GIÁM ĐỐC

TRƯỞNG PHÒNG R&D

TRƯỞNG PHÒNG TIẾP THỊ

KẾ TOÁN TRƯỞNG

TRƯỞNG PHÒNG QA

TRƯỞNG PHÒNG QT HÀNH CHÁNH

TRƯỞNG PHÒNG NHÂN SỰ

TRƯỞNG PHÒNG KINH DOANH

GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY 1

GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY 2

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NHỰA BÌNH MINH

30

2.2.4 Vị thế của Công ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh trong ngành

Sản phẩm chủ lực của Công ty là sản phẩm ống nhựa. Với ưu thế về bề dày

thương hiệu trên 25 năm, tên tuổi đã được khẳng định, chất lượng sản phẩm cao,

máy móc thiết bị hiện đại luôn đáp ứng nhu cầu thị trường về số lượng lẫn chất

lượng, Nhựa Bình Minh hầu như đã chiếm vị thế độc tôn trong thị trường ống nhựa

từ khu vực Miền Trung trở vào.

Hiện tại có khoảng 30 doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm nhựa tương tự

như Bình Minh nhưng chỉ có không quá 10 doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh

với Bình Minh. Nhựa Bình Minh là một thương hiệu lớn, được nhiều người tiêu

dùng biết đến, hệ thống công nghệ sản xuất vào loại hiện đại nhất thị trường Việt

Nam hiện nay, chất lượng sản phẩm thuộc loại tốt nhất trên thị trường theo các tiêu

chuẩn ISO, JIS, ASTM nên khả năng cạnh tranh của Công ty là tương đối cao.

2.3 Phân tích tổng quát BCTC Nhựa Bình Minh từ năm 2009 – 2013

2.3.1 Bảng cân đối kế toán

2.3.1 Cơ cấu và biến động tài sản Nhựa Bình Minh

Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo thường niên năm 2009 - 2013

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn của BMP từ năm 2009 – 2013

Qua biểu đồ 2.1 ta thấy kết cấu tài sản của Nhựa Bình Minh nghiêng về tài

sản ngắn hạn. Trong khi tài sản dài hạn chỉ chiếm tỷ lệ 27% thì tài sản ngắn hạn đã

31

chiếm tỷ lệ 73% trên tổng tài sản năm 2013. Đây là kết cấu khá phổ biến đối với

doanh nghiệp sản xuất thương mại

Về biến động, ở phụ lục 07 cho thấy quy mô tài sản của công ty qua các năm

2009 - 2013 tăng, giảm không đều. Tổng tài sản của công ty giai đoạn 2010- 2009,

2011- 2012 có xu hướng tăng, giai đoạn 2011 – 2010, 2012- 1013 có xu hướng

giảm. Và tình hình biến động này gắn liền với sự tăng, giảm của tài sản ngắn hạn và

tài sản dài hạn. Để hiểu rõ tình hình biến động tài sản của Nhựa Bình Minh ta đi sâu

vào phân tích.

Về tài sản ngắn hạn

TSNH tăng giảm không đều, năm 2010 so với năm 2009 tăng 74.89 tỷ đồng

(tương ứng 13.61%), năm 2011 so với 2010 giảm 55.66 tỷ đồng (tương ứng 8.9%),

năm 2012 so với 2011 tăng 139.06 tỷ đồng (tương ứng 24.42%) và năm 2013 so với

2012 tăng 66.05 tỷ đồng (tương ứng 9.32%). Nguyên nhân của sự biến động này

chủ yếu là do khoản mục tiền và tương đương tiền của Nhựa Bình Minh tăng đáng

kể từ năm 2012. Đồng thời cũng phải kế đến sự tăng giảm của các khoản phải thu

và hàng tồn kho cũng góp phần cho sự tăng giảm của TSNH.

 Đối với khoản mục tiền và tương đương tiền: Dựa vào biểu đồ 2.2 dễ nhận

thấy là lượng tiền giai đoạn 2009 – 2010 chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm.

Năm 2010 so với 2009 giảm 35.22 tỷ đồng (tương ứng giảm 37.33%). Lượng tiền

giảm do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu do lượng hàng tồn kho và khoản phải

thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn. Công ty chưa thu được tiền từ các đơn vị

khác và có một số vốn bị ứ đọng từ hàng tồn kho. Chính vì vậy lượng tiền bị giảm

xuống, lượng tiền giảm sẽ làm cho tính linh hoạt của công ty kém hơn. Tuy nhiên,

lượng tiền giảm cũng có dấu hiệu tốt là công ty đã đưa tiền vào sản xuất kinh doanh,

chứng tỏ công ty đã đầu tư mở rộng quy mô, sản xuất hàng loạt sẽ là cơ hội tốt để

hạ thấp giá thành và gia tăng kết quả kinh doanh.

32

Biểu đồ 2.2 Kết cấu tài sản của Nhựa Bình Minh từ năm 2009 - 2013

33

Giai đoạn năm 2011 - 2013 khoản mục tiền và tương đương tiền có xu hướng

tăng liên tục và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, dễ nhận thấy là khoản mục này

tăng nhiều trong năm 2012 và 2013. Năm 2011 so với 2010 tăng 4.95 tỷ đồng (tương

ứng 8.37%), năm 2012 so với 2011 tăng 168.42 tỷ đồng (tương ứng 262.89%), năm

2013 so với 2012 tăng 45.07 tỷ đồng (tương ứng 19.39%). Nguyên nhân là do các

khoản tiền gửi ngân hàng tăng lên quá nhiều. Bên cạnh đó có thể BMP luôn tăng

cường, chú trọng hơn trong công tác thu hồi công nợ, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn,

duy trì hình thức chiết khấu thanh toán ngay. Tuy nhiên, lượng tiền tồn quá nhiều cũng

là không tốt, điều đó cũng có nghĩa là công ty không đưa tiền vào sản xuất kinh doanh

để quay vòng vốn.

 Đối với khoản mục phải thu: Các khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng

lớn trong cơ cấu tài sản. Từ năm 2009 – 2010 các khoản phải thu có xu hướng tăng,

năm 2010 so với 2009 tăng 130.73 tỷ đồng (tương ứng 97.09%), nguyên nhân là do

BMP thực hiện chính sách nới lỏng tín dụng nhằm mục tiêu gia tăng doanh số. Bên

cạnh đó, với chính sách hỗ trợ khách hàng, BMP đã tạo mọi điều kiện cho khách hàng

mua nợ với mức tối đa giá trị các tài sản mà họ thế chấp theo quy chế kiểm soát công

nợ. Với sự ưu đãi này, số tài sản thế chấp vào BMP ngày càng nhiều nên số dư nợ càng

phải tăng.

Giai đoạn 2010 – 2013 khoản phải thu giảm liên tục, năm 2011 so với 2010

giảm 10.83 tỷ đồng (tương ứng giảm 4.08%), năm 2012 so với 2011 giảm 18.11 tỷ

đồng (tương ứng giảm 7.12%), và năm 2013 so với 2012 giảm 4.59 tỷ đồng (tương ứng

giảm 1.94%). Chứng tỏ đây là một dấu hiệu tốt cho thấy công ty đang cố gắng đẩy

nhanh quá trình thu hồi nợ.

Về tài sản dài hạn: chủ yếu là tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn bởi vì BMP

luôn chú trọng đầu tư chiều sâu lẫn việc đầu tư mở rộng máy móc thiết bị công nghệ

hiện đại đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Tỷ

trọng tài sản cố định khá cao nhưng liên tục giảm từ 2009 đến 2013. Cụ thể ở phụ lục

07 ta thấy, trong năm 2010, tài sản cố định giảm 31.32 tỷ đồng tương ứng giảm

34

11.97% so với 2009, năm 2011 so với năm 2010 giảm 28.7 tỷ đồng tương ứng giảm

12.25%, năm 2012 so với 2011 giảm 16.64 tỷ đồng tương ứng giảm 8.09%, và năm

2013 so với năm 2012 giảm 46.52 tỷ đồng tương ứng giảm 24.63%. Công ty đã đi vào

giai đoạn hoạt động ổn định do vậy mà tài sản cố định hữu hình do xây dựng mới, mua

sắm tăng không đáng kể. Tài sản cố định giảm do hao mòn tài sản cố định và đang

trong thời kỳ tích lũy để đổi mới. Nhìn chung, là một doanh nghiệp sản xuất, thương

mại nên tỉ trọng tài sản cố định lớn là phù hợp và có như vậy mới đảm bảo khả năng

cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong ngành.

Tóm lại, qua phân tích sơ bộ trên, tài sản của Nhựa Bình Minh từ năm 2009 đến

năm 2013 có xu hướng tăng, trong đó tài sản ngắn hạn tăng nhiều hơn tài sản dài hạn.

Chủ yếu là là do khoản tiền và tương đương tiền tăng quá nhiều trong năm 2012 và

2013. Bên cạnh đó, các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao trong tổng

tài sản. Do vậy mà kết cấu tài sản của BMP nghiêng về tài sản ngắn hạn.

2.3.1.2 Cơ cấu và biến động nguồn vốn Nhựa Bình Minh

Tương ứng với sự gia tăng của tài sản là sự gia tăng của nguồn vốn. Qua bảng

số liệu ở phụ lục 08 ta thấy, nguồn vốn giai đoạn 2009 đến năm 2013 có xu hướng tăng

mà nguyên nhân là do sự biến động của nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.

Đối với khoản mục nợ phải trả: Nợ phải trả năm 2009 là 152.34 tỷ đồng, chiếm tỷ

trọng 18.48%, đến năm 2010 nợ phải trả giảm 37.12 tỷ đồng tương ứng 24.89%, năm

2011 nợ phải trả tiếp tục giảm thêm 29.78 tỷ đồng tương ứng 26.03%, qua năm 2012

nợ phải trả có dấu hiệu tăng lên 15.39 tỷ đồng tương ứng 10.44% và đến năm 2013 nợ

phải trả tiếp tục tăng lên 21.57 tỷ đồng tương ứng 21.56%. Tỷ trọng nợ phải trả có xu

hướng giảm sau đó tăng trở lại, góp phần làm tăng nguồn vốn.

Nợ ngắn hạn chiếm chủ yếu trong nợ phải trả, năm 2012 và 2013 nợ phải trả

hoàn toàn là nợ ngắn hạn. Bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nợ ngắn hạn là phải

trả người bán. Bên cạnh đó, các khoản thuế và các khoản nộp cho nhà nước có xu

hướng tăng qua các năm từ 2009 – 2013, từ đó cho thấy những năm trở lại đây gánh

nặng về thuế tăng làm ảnh hưởng nhiều đến chỉ tiêu tài chính.

35

Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo thường niên năm 2009 - 2013

Biểu đồ 2.3: Nợ ngắn hạn và dài hạn của BMP từ năm 2009 - 2013

Biểu đồ 2.3, ta thấy nợ phải trả ngắn hạn từ năm 2009 – 2011 có xu hướng

giảm, và từ giai đoạn 2011 – 2013 thì có xu hướng tăng trở lại đó là do các khoản vay

nợ ngắn hạn và phải trả người bán có sự gia tăng.

Nợ dài hạn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong nợ phải trả, chủ yếu là dự phòng trợ cấp

mất việc làm. Và đến năm 2012 và 2013 thì nợ dài hạn không còn làm cho nợ phải trả

hoàn toàn là nợ ngắn hạn.

Nguồn vốn chủ sở hữu tăng nhưng tăng chủ yếu và nhiều nhất là quỹ đầu tư phát

triển, tiếp sau đó là lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Từ đó cho thấy Nhựa Bình

Minh có hướng đầu tư mở rộng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở phụ lục 09 cho

thấy, năm 2010 nguồn vốn chủ sở hữu tăng 80.42 tỷ đồng tương đương 11.97% so với

năm 2009, năm 2011 tăng 5.82tỷ đồng tương ứng 0.77% so với năm 2010. Năm 2012

tăng 99.71 tỷ đồng tương ứng 13.15% so với năm 2011. Năm 2013 so với 2012 tăng

84.19 tỷ đồng tương ứng tăng 9.81%. Từ đó cho thấy vốn chủ sở hữu qua các năm

chiếm một tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn, vẫn duy trì cấu trúc vốn hoàn toàn bằng

vốn tự có. Nhựa Bình Minh phát triển theo hướng tăng trưởng bền vững. Việc giữ

vững cơ cấu này giúp công ty kiểm soát rủi ro, đứng vững và vượt qua những khó khăn

hiện tại, đồng thời là nền tảng cho sự tăng trưởng bền vững

36

Biểu đồ 2.4 Cơ cấu nguồn vốn Nhựa Bình Minh từ năm 2009 - 2013

Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo thường niên năm 2009 - 2013

Qua biểu đồ 2.4, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong nguồn

vốn của BMP gần 90% và có xu hướng tăng. Điều này làm cho tình hình tài chính của

BMP khá an toàn.

Nhận xét chung: Qua việc phân tích bảng cân đối, tổng tài sản và tổng nguồn

vốn của công ty tăng giảm không đều, nhưng tăng mạnh trong hai năm trở lại đây 2012

và 2013. Nguyên nhân là do khoản mục tiền và tương đương tiền, vay nợ ngắn hạn và

quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận chưa phân phối tăng lên đáng kể.

2.3.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Qua phụ lục 10 ta có thể kết luận ban đầu như sau: Doanh thu thuần của Nhựa

Bình Minh có xu hướng tăng liên tục trong giai đoạn 2009 – 2011, 2012-2013, giảm ở

giai đoạn 2011 – 2012. Nguồn thu chủ yếu từ hoạt động kinh doanh thường xuyên đến

từ ống nhựa PVC là nguồn thu chính, mang lại nguồn lợi nhuận ổn định và lượng tiền

mặt lớn cho công ty, là cơ sở để phát triển các lĩnh vực kinh doanh khác. Lợi nhuận

thuần giai đoạn 2010 – 2012 có xu hướng tăng, giai đoạn 2009 – 2010, 2012 – 2013 lại

có xu hướng có xu hướng giảm. Nguyên nhân cụ thể vì sao, ta sẽ đi phân tích dưới đây.

A/ Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

37

Qua biểu đồ 2.5 ta thấy, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ giai

đoạn 2009 – 2012 có xu hướng tăng và giai đoạn 2012 – 2013 có xu hướng giảm. Cụ

thể ở phụ lục 11 ta thấy, năm 2010 lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt

336.68 tỷ đồng, tăng 0.13 tỷ đồng so với năm 2009 (tương đương 0.04%), năm 2011

tăng 3.28 tỷ đồng so với năm 2010 (tương đương 0.97%), năm 2012 tăng 56.73 tỷ đồng

so với năm 2011 tương đương 16.69%, và năm 2013 giảm 3.17 tỷ đồng so với năm

2012 tương đương 0.8%.

Lợi nhuận gộp chịu tác động trực tiếp bởi doanh thu thuần và giá vốn hàng bán,

cả hai chỉ tiêu này tác động trái chiều nhau. Doanh thu thuần và giá vốn hàng bán của

công ty giai đoạn 2009 - 2011, 2012 - 2013 cả hai đều có xu hướng tăng, trong giai

đoạn 2011 – 2012 cả hai đều có xu hướng giảm.

Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo thường niên năm 2009 - 2013

Biểu đồ 2.5: Doanh thu thuần, GVHB và lợi nhuận gộp của BMP từ 2009 - 2013

Doanh thu thuần năm 2010 tăng 107.23 tỷ đồng so với năm 2009, tăng 9.38%,

trong khi đó, giá vốn hàng bán (GVHB) 107. 09 tỷ đồng so với năm 2009, tương ứng

13.24%. Về quy mô, doanh thu thuần tăng nhiều hơn GVHB, về tốc độ doanh thu

38

thuần tăng chậm hơn GVHB, đó cũng là nguyên nhân làm cho tỷ suất sinh lợi trên

doanh thu có xu hướng giảm đi.

Năm 2011 Doanh thu thuần tăng 69.22 tỷ đồng so với năm 2010, tăng 5.54%,

trong khi đó GVHB tăng 65,939trđ tăng 7.22%

Năm 2012 Doanh thu thuần giảm 46.56 tỷ đồng, giảm 3.53%, trong khi đó

GVHB bán giảm 103,285trđ giảm 10.54% so với năm 2011.

Năm 2013 Doanh thu thuần tăng 47.99 tỷ đông tăng 3.77%. Trong khi đó

GVHB tăng 51,162trđ tăng 5.84% so với năm 2012.

Nhìn chung, trong giai đoạn 2009 – 2013, về biến động doanh thu thuần tăng,

giá vốn hàng bán tăng từ đó làm lợi nhuận gộp tăng và ngược lại.

B/ Cơ cấu chi phí hoạt động của Nhựa Bình Minh

Qua bảng 2.1 Ta thấy, gía vốn hàng bán chiếm tỷ trọng rất lớn từ 67.64% đến

73.19% doanh thu thuần là phù hợp với một doanh nghiệp sản xuất thương mại. Chi

phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng rất nhỏ

trong cơ cấu chi phí khoảng từ 4.94% đến 7.19%.

Bảng 2.1 Cơ cấu chí phí chính của Nhựa Bình Minh

2009

2010

2011

2012

2013

CHỈ TIÊU

69.77%

71.82%

73.19%

67.64%

68.77%

0.29%

0.47%

0.50%

0.82%

0.35%

3.33%

2.82%

2.73%

2.19%

3.22%

3.11%

2.46%

2.29%

3.15%

2.23%

74.70%

77.34%

75.96%

74.44%

78.71%

Gía vốn hàng bán Chi phí tài chính Chi phí bán hàng Chi phí QLDN Cộng Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009 - 2013 trên website http://www.binhminhplastic.com.vn

Nhìn chung cơ cấu chi phí của Nhựa Bình Minh năm 2009 – 2013 tương đối ổn

định, ít biến động, điều đó chứng tỏ BMP có một chính sách quản lý, kiểm soát chi phí

tốt, biết tận dụng lúc giá nguyên liệu xuống để mua vào dự trữ làm cho chi phí sản xuất

giảm đi đáng kể. Từ đó làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, đồng bộ về

tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và đảm

bảo sự phát triển bền vững tại công ty.

C/ Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của Nhựa Bình Minh

39

Lợi nhuận sau thuế của Nhựa Bình Minh trong giai đoạn 2009 – 2011 có xu

hướng giảm và trong giai đoạn 2011 – 2013 có xu hướng tăng. Năm 2010 giảm 6.97 tỷ

đồng tương ứng giảm 2.79% so với năm 2009, năm 2011 giảm 30.15 tỷ đồng tương

ứng 12.41% so với năm 2010, năm 2012 tăng 29.94 tỷ đồng tương ứng 14.07% so với

năm 2011, năm 2013 giảm 8.71 tỷ đồng tương ứng 3.59% so với năm 2012. Nguyên

nhân là do chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành có xu hướng tăng về cơ cấu

lẫn quy mô và tăng nhiều kể từ năm 2011 trở về đây. Bên cạnh đó tổng lợi nhuận kế

toán trước thuế có xu hướng tăng trong năm 2010 đến năm 2012 và giảm trong giai

đoạn 2009-2010, 2012 – 2013.

Nhận xét chung: Qua đánh giá một cách tổng quát báo cáo kết quả kinh doanh

cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh công ty là khả quan. Nhìn từ kết cấu doanh

thu ta thấy doanh thu bán hàng tăng về kết cấu lẫn quy mô. Tốc độ tăng của lợi nhuận

là tương đối. Chi phí hoạt động và chi phí sản xuất biến động tốt, đây là khả năng cần

khai thác. Các khoản chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp là thấp và được kiểm

soát tốt. Cơ cấu chi phí ổn đính qua các năm.

2.3.3 Lưu chuyển tiền tệ

Dòng tiền thuần từ năm 2009 đến năm 2013 hầu hết đều dương. Năm 2010 dòng

tiền thuần là số âm và giảm so với năm 2009, trong đó dòng tiền thuần từ hoạt động

kinh doanh giảm đi nhiều so với năm 2009 là (167.42 tỷ đồng). Nguyên nhân là do các

khoản phải thu năm 2010 tăng so với năm 2009 làm cho dòng tiền thuần từ hoạt động

kinh doanh sụt giảm đi nhiều. Bên cạnh đó, Nhựa Bình Minh còn tiến hành đầu tư

thêm nhà máy mới, mua sắm máy móc thiết bị … nên dòng tiền thuần từ hoạt động

kinh doanh và các nguồn thu khác không đủ bù đắp cho các khoản chi trên. Đến năm

2011, lưu chuyển tiền thuần là 15.56 tỷ đồng được cải thiện rất nhiều so với năm 2010.

Đáng kể nhất là năm 2012 dòng tiền thuần tăng lên khá nhiều so với năm 2011 mà chủ

yếu là tăng từ dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh. Dòng tiền thuần từ hoạt động

kinh doanh năm 2012 đủ bù đắp cho hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính mà còn

tạo được dòng tiền thuần trong kỳ là 172.78 tỷ đồng. Năm 2012 dòng tiền thuần từ hoạt

40

động kinh doanh tăng gấp 2.2 lần so với năm 2011, gấp 3.8 lần so với năm 2010 và gấp

1.2 lần so với 2009, dòng tiền này có được từ lợi nhuận trước thuế tăng lên đáng kể so

với năm 2011. Đến năm 2013 dòng tiền thuần giảm đi khá nhiều so với năm 2012

(113.7 tỷ đồng), do dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh giảm nhiều 191.34 tỷ

đồng so với năm 2012. Nguyên nhân là do Nhựa Bình Minh trả trước tiền thuê đất cho

KCN Vĩnh Lộc 115 tỷ, giảm các khoản phải trả do đã kỹ quỹ mua máy móc thiết bị,

tăng các khoản do nộp thuế truy thu làm cho dòng tiền này sụt giảm. Bên cạnh đó dòng

tiền từ hoạt động đầu tư năm 2013 là con số dương trong khi từ năm 2009 đến năm

2012 đều là số âm. Nguyên nhân là do công ty chi cho khoản mua sắm, xây dựng tài

sản cố định dài hạn giảm đi rất nhiều và chủ yếu là nguồn thu tăng lên từ lãi tiền gởi.

Ở biểu đồ 2.6 ta thấy dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2010 và

2013 giảm đáng kể. Nhìn chung thế mạnh nổi bật của BMP qua các năm từ 2009 –

2013 là hầu hết dòng tiền thuần trong năm đều dương, dòng tiền tạo ra từ hoạt động

kinh doanh trong năm đủ khả năng cho nhu cầu chi tiêu thường xuyên. Đây là điều

kiện hết sức thuận lợi trong giai đoạn nền kinh tế chưa thật sự khởi sắc, giúp công ty

chủ động hơn nguồn vốn cho dự án nhà máy mới.

Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo thường niên năm 2009 - 2013

Biểu đồ 2.6 Lưu chuyển tiền của Nhựa Bình Minh từ năm 2009 - 2013

41

2.4 Phân tích chỉ số tài chính Công Ty CP Nhựa Bình Minh từ năm 2009 – 2013

2.4.1 Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn

a) Hệ số thanh toán ngắn hạn

Qua biểu đồ 2.7 hệ số thanh toán ngắn hạn của BMP năm 2009 là 3.64>1, năm

2010 tăng từ 3.64 lần lên 5.52 lần (tăng 1.88 lần so với năm 2009), năm 2011 tăng lên

6.83 lần (tăng 1.31 lần so với năm 2010), năm 2012 tăng lên 7.08 lần (tăng 0.25 lần so

với năm 2011) và năm 2013 giảm xuống còn 6.37 lần. Ta thấy hệ số thanh toán ngắn

hạn của BMP rất cao và có xu hướng tăng. Điều này có nghĩa là giá trị TSNH của công

ty lớn hơn giá trị nợ ngắn hạn rất nhiều, hay nói cách khác đi là TSNH của công ty quá

đủ để đảm bảo cho việc thanh khoản các khoản nợ ngắn hạn. Nguyên nhân hệ số thanh

toán tăng là do tốc độ tăng của TSNH nhanh hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn. Cụ thể

là năm 2012 tốc độ tăng của TSNH là 24.42% còn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn là

20.03%. Như vậy, nói chung là tình hình thanh khoản của công ty tốt, khả năng thanh

toán được đảm bảo, do đó mức độ rủi ro trong kinh doanh của BMP là hầu như không

có.

Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo thường niên năm 2009 - 2013

Biểu đồ 2.7 Hệ số thanh toán ngắn hạn Nhựa Bình Minh năm 2009 - 2013

b) Hệ số thanh toán nhanh

Tỷ số thanh toán nhanh của Nhựa Bình Minh từ năm 2009 đến năm 2013 có xu

hướng tăng. Cụ thể, ở biểu đồ 2.7 ta thấy, năm 2009 hệ số thanh toán nhanh là

42

1.63lần>1, một đồng nợ ngắn hạn có 1.63 đồng tài sản. Năm 2010 là 2.99 lần, tăng

1.36 lần so với năm 2009. Năm 2011 là 3.82 lần, tăng 0.83lần so với năm 2010. Năm

2012 hệ số thanh toán là 4.69 lần, tăng 0.87lần so với năm 2011. Đến năm 2013 là 4.19

lần, giảm hơn so với năm 2012 là 0.5 lần nhưng vẫn còn ở mức cao. Như vậy, từ năm

2009 - 2013 khả năng thanh toán nhanh của Nhựa Bình Minh có xu hướng ngày càng

tăng. Điều này cho thấy giá trị tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản nhanh của Nhựa

Bình Minh lớn hơn nợ ngắn hạn. Bên cạnh đó, chênh lệch giữa hệ số thanh toán ngắn

hạn và hệ số thanh toán nhanh là khá lớn cho thấy hàng tồn kho và nợ phải thu chiếm

một tỷ lệ lớn trong cơ cấu tài sản lưu động.

2.4.2 Đánh giá khả năng thanh toán dài hạn

Qua bảng 2.2 ta thấy từ năm 2009 - 2013 số lần hoàn trả lãi vay của BMP là rất

lớn và tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu luôn nhỏ hơn 1, có nghĩa là tài sản của

doanh nghiệp có được chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu, chứ không phải vốn vay.

Bên cạnh đó tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu qua các năm từ 2009 -2013 chiếm

rất nhỏ so với vốn chủ sở hữu cho thấy BMP ít gặp khó khăn trong vấn đề tài chính.

Bảng 2.2 Đánh giá khả năng thanh toán dài hạn của BMP từ năm 2009 – 2013

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Tổng số nợ phải trả

152,344,787,536 114,427,218,769 84,645,732,427 100,031,552,607 121,597,594,770

Vốn chủ sở hữu

671,905,016,816 752,323,194,252 758,144,128,745 857,851,531,407 942,036,737,740

Lợi nhuận trước thuế

285,164,217,500 276,867,915,874 277,645,387,092 322,826,761,782 315,984,113,755

Chi phí lãi vay

2,229,277,877

997,282,274

612,664,807 518,949,946

573,004,216

Số lần hoàn trả lãi vay

128.92

278.62

454.18

623.08

552.45

0.11

0.15

0.23

0.12

0.13

Nợ phải trả trên VCSH Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo thường niên năm 2009 - 2013

2.4.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động

Qua bảng 2.3 ta thấy kỳ thu tiền bình quân giai đoạn 2009 – 2013 có xu hướng

tăng liên tục. Tuy kéo dài thời gian thu hồi nợ nhưng chính sách này đã đóng góp vào

sự gia tăng doanh số hàng năm của BMP. Nguyên nhân là do BMP theo đuổi chính

sách mở rộng tín dụng bán hàng. Ngoài ra, kênh bán hàng chủ yếu của BMP là phân

phối qua hệ thống cửa hàng trải rộng khắp cả nước. Do đó, việc kéo dài thời gian thu

43

hồi nợ là sự hỗ trợ rất lớn cho khách hàng, đặc biệt là các cửa hàng bán sản phẩm, cùng

nhau san sẻ bớt khó khăn trong công tác thu hồi nợ.

Bảng 2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của BMP từ năm 2009 - 2013

Chỉ tiêu

ĐVT

2009

2010

2011

2012

2013

33

40

46

56

52

Kỳ thu tiền bình quân

Ngày

28

31

11

10

13

Kỳ trả tiền bình quân

Ngày

104

101

84

92

88

Kỳ lưu kho bình quân

Ngày

4.7

5.3

6.6

6.7

8.3

Vòng quay tài sản cố định

Lần

Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo thường niên năm 2009 - 2013

Bên cạnh đó, BMP luôn chú trọng đến chất lượng từng khoản nợ phải thu, công

tác quản trị rủi ro luôn luôn được đặt ra đồng thời với việc các khoản nợ được đảm bảo

bằng tài sản thế chấp đã được định giá bởi cơ quan chức năng độc lập, có thẩm quyền

và đã qua công chứng nên rủi ro phát sinh nợ xấu không thu hồi là rất thấp, duy trì sự

ổn định trong hoạt động của BMP. Tuy nhiên, xảy ra rủi ro về khoản nợ phải thu với

nhựa Đức Thành là bài học kinh nghiệm cho công ty trong việc giám sát hoạt động

quản lý công nợ khách hàng. Năm 2013, công ty tổ chức thẩm định lại toàn bộ tài sản

sản đảm bảo bởi cơ quan chức năng độc lập, có thẩm quyền và qua công chứng để

giảm thiểu rủi ro phát sinh nợ xấu không thu hồi được.

Kỳ trả tiền bình quân giai đoạn 2009 - 2013 có xu hướng giảm đi là do BMP

đang tận dụng nguồn lực vốn dư thừa của mình, mua hàng trả ngay với giá ưu đãi hơn,

tiết kiệm chi phí đầu vào.

Kỳ lưu kho bình quân giai đoạn 2009 – 2013 cũng có xu hướng giảm cho thấy

việc quản trị hàng tồn kho của BMP có biểu hiệu tốt. Đó là do công tác quản lý kho rất

chú trọng, tận dụng phương pháp quản lý tồn kho tối ưu, luôn dự trữ lượng hàng tối

thiểu trong kho để đáp ứng nhu cầu khách hàng và lượng nguyên vật liệu đủ lớn để

không làm ngưng trệ dây chuyền sản xuất. Tại các kho đều hoạt động theo mô hình đặt

hàng kinh tế, các vật tư hàng hóa đều được thiết lập mức tối thiểu – tối đa theo quy

trình chặt chẽ. Bên cạnh đó, số ngày lưu kho tăng trong năm 2012 là tăng lượng tồn

44

kho nguyên vật liệu cuối năm 2012, tồn kho nguyên vật liệu tăng 258% nhằm thực

hiện nguồn dự trữ nguyên liệu cho sản xuất và dự phòng giá nguyên liệu tăng vào năm

2013. Bên cạnh công tác quản trị nợ phải thu, việc quản lý hàng tồn kho để duy trì

lượng hàng tối ưu đáp ứng nhu cầu sử dụng của các nhà máy, đảm bảo đầu ra không bị

thiếu hụt hàng là nhiệm vụ chủ yếu của quản trị sản xuất.

Số vòng quay tài sản cố định qua các năm từ 2009 đến năm 2013 liên tục tăng.

Tận dụng triệt để năng suất của máy móc thiết bị hiện có nhằm tối đa hóa việc sử dụng

tài sản, BMP đang phấn đấu khai thác ngày càng hiệu quả hơn máy móc thiết bị của

mình. Đạt được điều này là nhờ sự phấn đấu trong công tác bảo trì, sửa chữa, trang bị

thêm thiết bị mới để nâng cao năng lực sản xuất cùng với việc gia tăng doanh số để

khai thác hiệu quả của máy . Bên cạnh đó một số lượng lớn tài sản cố định đã được

khấu hao hết nhưng vẫn hoạt động bình thường nên hiệu suất sử dụng tăng . Với kế

hoạch mở rộng sản xuất trong tương lai, một số dây chuyền máy móc hiện đại đặt mua

trong năm 2013 được đưa vào vận hành, kỳ vọng sẽ mang đến sự đột phá về doanh thu

và lợi nhuận, hiệu suất sử dụng tài sản sẽ có bước tiến mới.

2.4.4 Đánh giá khả năng sinh lời

Dựa vào bảng 2.4 ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) của BMP trong

giai đoạn 2009 – 2013 có xu hướng giảm dần. Mặc dù từ năm 2009 đến năm 2013 lợi

nhuận sau thuế tăng nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế không nhanh bằng tốc độ

tăng của doanh thu và các khoản chi phí thuế có xu hướng tăng lên đáng kể chính là

nguyên nhân làm ROS có xu hướng giảm.

Bảng 2.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của BMP từ năm 2009 - 2013

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Chỉ tiêu ROS ROA ROE

Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo thường niên năm 2009 - 2013

21.9% 36.0% 43.4%

19.4% 30.5% 38.5%

17.7% 23.8% 26.8%

19.1% 27.8% 31.0%

16.1% 27.4% 31.0% Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) của BMP ở mức cao nhưng giảm liên tục từ

năm 2009 đến năm 2013. Cho thấy hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi

nhuận của Nhựa Bình Minh đang có xu hướng giảm dần. Mặc dù lợi nhuận sau thuế

45

tăng nhưng trong những năm qua BMP thực hiện mở rộng đầu tư cho các dự án mới

như mua sắm tài sản cố định, trả trước tiền thuê đất tại Khu công nghiệp Bến Lức,

Long An 72 tỷ… làm cho tài sản tăng lên. Do mới đưa vào sử dụng, các tài sản này

chưa đem lại hiệu quả kinh tế ngay. Đây là nguyên nhân khiến ROA trong những năm

nay có xu hướng giảm hơn so với giai đoạn trước.

Lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) là thước đo chính xác để

đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Suất sinh lời trên

vốn chủ của BMP qua các năm 2009 – 2013 giảm liên tục nhưng vẫn ở mức khá cao, là

do chi thuế trong những năm trở về đây của BMP có xu hướng gia tăng rõ rệt, bên cạnh

đó hiệu quả của việc sử dụng tài sản cũng có xu hướng giảm đi chính là nguyên nhân

làm cho ROE ngày càng giảm đi.

2.4.5 Các tỷ số kiểm tra thị trường

Bảng 2.5 Chỉ tiêu kiểm tra thị trường của Nhựa Bình Minh từ năm 2009 - 2013

Chỉ tiêu

2009

2010

2011

2012

2013

8,289 5.73 1.94 24,443

10,254 4.34 1.22 36,420

8,420 4.16 1.19 29,365

14,461 4.53 3.39 19,325

9,351 7.49 2.14 32,742

Lợi nhuận mỗi cổ phiếu (EPS) Tỷ số giá cả trên lợi nhuận (P/E) Chỉ số giá thị trường trên GTSS (P/B) Gía trị sổ sách mỗi cổ phiếu Nguồn: Các chỉ số tài chính năm 2009 - 2013 trên website http://finance.vietstock.vn

Mức thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) phản ánh mức sinh lời trên mỗi cổ phiếu

của công ty, từ năm 2009 – 2013 ổn định và ở mức cao (trung bình năm năm qua ở

mức 10,155đồng/cổ phiếu). Bên cạnh đó, hệ số P/E của Nhựa Bình Minh từ năm 2009

– 2013 cũng ở mức cao điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao

trong tương lai, cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá

thị trường thấp, dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.

Là một doanh nghiệp sản xuất nên chỉ số P/B của Nhựa Bình Minh luôn được các

nhà đầu tư quan tâm. Ở bảng 2.6 ta thấy, chỉ số P/B luôn dương cho thấy giá trị thị

trường của cổ phiếu luôn luôn cao hơn giá trị ghi sổ và ở một mức độ hợp lý, đây là

dấu hiệu cho thấy công ty làm ăn khá tốt, thu nhập trên tài sản cao. Giai đoạn 2009 –

46

2011 chỉ số P/B có xu hướng giảm và ở giai đoạn 2011 – 2014 có xu hướng tăng, riêng

năm 2013 giá trị thị trường của cổ phiếu cao hơn giá trị ghi sổ là 2.14 lần, ở một mức

độ được đánh giá hợp lý. Bên cạnh đó, giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu từ năm 2009 – 2013

lại có xu hướng tăng, cho thấy giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu ngày càng tăng. Đó là

do các khoản lợi nhuận giữ lại của doanh nghiệp được đưa vào hoạt động sản xuất, mở

rộng kinh doanh. Đây chính là số tiền thực tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp nói riêng,

giá trị gia tăng cho nền kinh tế nói chung.

2.5 Phân tích Dupont

Bảng 2.6 Mô hình Dupont của Nhựa Bình Minh từ năm 2009 – 2013

Năm

ROE

Hệ số đòn bẩy

Gánh nặng lãi vay

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

EBT/EBIT EBIT/Doanh thu

Gánh nặng thuế Lợi nhuận ròng/EBT

Vòng quay tài sản Doanh thu/ Tổng tài sản BQ

Tổng tài sản BQ/VCSH BQ

2009

43.38%

87.64%

99.22%

25.14%

1.64 1.21

2010

38.54%

87.75%

99.64%

22.22%

1.57 1.26

2011

30.97%

76.64%

99.78%

21.09%

1.70 1.13

2012

31.03%

75.19%

99.84%

25.40%

1.46 1.11

2013

26.78%

1.35

74.06%

99.82%

23.96%

1.12

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009 - 2013 trên website http://www.binhminhplastic.com.vn

Qua bảng 2.6 ta thấy tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) từ năm 2009 –

2013 của Nhựa Bình Minh có xu hướng giảm liên tục từ 43.38% năm 2009 giảm còn

26.78% năm 2013. Nguyên nhân là do:

 Gánh nặng về thuế: tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên lợi nhuận trước thuế có xu

hướng giảm liên tục từ năm 2009 – 2013 (giảm tương ứng 13.58%) cho thấy gánh nặng

về thuế của BMP có xu hướng tăng liên tục trong những năm này. Điều này ảnh hưởng

đến chỉ tiêu ROE, là nhân tố góp phần làm ROE giảm đi.

 Gánh nặng lãi vay: tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên EBIT ở khoảng trên 99%. Cho

thấy sự ảnh hưởng của lãi vay không lớn tới ROE. Tuy nhiên thì tỷ lệ này qua các năm

2009 – 2013 cũng tăng lên nhưng tỷ lệ tăng rất nhỏ, không đáng kể. Từ vốn chủ sở hữu

ta thấy BMP chủ yếu hoạt động bằng vốn chủ sở hữu cho nên dễ nhận thấy gánh nặng

lãi vay ảnh hưởng không lớn lắm.

47

 Vòng quay tổng tài sản tăng giảm không đều, giảm nhiều ở năm 2012 (1.46 lần)

và 2013 (1.35 lần). Nguyên nhân là do các khoản tiền và tương đương tiền tăng quá

nhiều, bên cạnh đó hàng tồn kho cũng tăng do dự trữ nguyên vật liệu để tránh tăng giá

làm cho vòng quay tổng tài sản giảm đi. Từ đó góp phần làm cho ROE giảm xuống.

 Hệ số đòn bẩy được sử dụng ở mức an toàn (trong khoảng từ 1.12 đến 1.26) và

từ việc chú trọng đến tính an toàn cao, công ty đã đẩy gánh nặng về thuế tăng liên tục.

Nhận xét chung:

Nhìn chung, doanh thu Nhựa Bình Minh qua các năm 2009 – 2013 tăng trưởng

ổn định, mà lợi nhuận cũng tăng lên. Đó chính là sự nỗ lực không ngừng trong công tác

cải tiến sản phẩm, dịch vụ cố gắng mang lại sự hài lòng cho khách hàng, nỗ lực tìm

kiếm khách hàng mới thông qua việc mở rộng hệ thống phân phối nhưng không quên

chăm sóc khách hàng hiện tại. Sự đa dạng, phong phú về chủng loại, sự an tâm về chất

lượng, sự hài lòng về dịch vụ bán hàng và hậu mãi khách hàng giúp BMP đạt được

mức tăng trưởng doanh thu qua các năm.

Về chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý so với doanh thu

thuần qua các năm tương đối ổn định đó là do BMP đã có những chính sách quản lý

chi phí một cách hiệu quả.

Về khả năng thanh toán, các chỉ số thanh toán nhanh, thanh toán hiện hành và

thanh toán bằng tiền luôn ở mức rất cao vượt rất xa ngưỡng an toàn. Các tỷ số suất sinh

lời trên tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm qua các

năm 2009 -2013, điều đó có nghĩa là mức tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế thấp hơn

mức tăng doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản đó là do gánh nặng về thuế ảnh hưởng

tương đối đến các chỉ tiêu.

Về tài sản, khoản nợ phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn. Tỷ trọng này

phù hợp với đặc điểm của một doanh nghiệp sản xuất và thương mại. Tỷ trọng nợ phải

thu khách hàng cuối năm 2013 giảm chủ yếu do BMP duy trì hình thức chiết khấu

thanh toán ngay. Tuy nhiên, BMP cũng gặp khó khăn về vấn đề quản lý công nợ đối

với Cty Đức Thành, tổng nợ của công ty này chiếm 12% trong tổng nợ phải thu.

48

Bên cạnh đó năm 2013 do tình hình bất ổn của nền kinh tế trong thời gian qua,

công ty chưa đầu tư xây dựng, một khoản tiền nhàn rỗi được tích lũy gởi ngân hàng để

hưởng lãi tiết kiệm, làm tiền và các khoản tương đương tiền tăng nhanh đột biến. Do

vậy mà lưu chuyển tiền cho hoạt động đầu tư là một con số dương.

2.6 So sánh với các công ty nhựa trên thị trường

2.6.1 So sánh với Công Ty CP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong (NTP)

Công ty CP Nhựa Thiếu niên Tiền Phong tiền thân là Nhà máy Nhựa Thiếu

Niên Tiền phong, được thành lập từ năm 1960 với quy mô gồm 4 nhà xưởng chính:

Phân xưởng cơ khí, phân xưởng nhựa trong (polystyrol) và phân xưởng bóng bàn, đồ

chơi. Với mạng lưới tiêu thụ gồm 6 Trung tâm bán hàng trả chậm và gần 300 đại lý

bán hàng, sản phẩm Nhựa Tiền phong đã và đang có mặt ở các miền trên cả nước. Đặc

biệt tại miền Bắc, sản phẩm Nhựa Tiền Phong sẽ chiếm 70-80% thị phần ống nhựa.

Hiện nay, Nhựa Tiền Phong (NTP) và Nhựa Bình Minh (BMP) là 2 doanh nghiệp lớn

nhất trong ngành ống nhựa xây dựng. Nhựa Tiền Phong thống trị thị trường miền Bắc

còn Nhựa Bình Minh chi phối thị trường phía Nam.

Đối với nhà đầu tư, 2013 được xem là một năm thành công khi đầu tư vào cổ

phiếu Nhựa Bình Minh (BMP) và Nhựa Tiền Phong (NTP). Giá cổ phiếu của BMP

tăng 59% trong khi NTP tăng tới 75%. Hai công ty sản xuất nhựa này tiếp tục ăn nên

làm ra, doanh thu tăng trưởng đều đặn và hiệu quả kinh doanh cao. Không chỉ vậy,

BMP và NTP vẫn tiếp tục xây nhà máy, tăng công suất.

So sánh về doanh thu

Ở biểu đồ 2.8 doanh thu nhựa Tiền Phong và nhựa Bình Minh giai đoạn 2009 -

2013 tăng trưởng liên tục, nhưng doanh thu nhựa Tiền Phong luôn cao hơn hẳn so với

Nhựa Bình Minh. Cụ thể là năm 2009 doanh thu nhựa Bình Minh là 1,143.15 tỷ đồng

trong khi nhựa Tiền Phong là 1,546.9 tỷ đồng, nhiều hơn 403.75 tỷ đồng tương ứng

gấp 1.35 lần. Năm 2010 doanh thu BMP là 1,416.86 tỷ đồng, của NTP là 2,001.81 tỷ

đồng, nhiều hơn 584.95 tỷ đồng, tương ứng gấp 1.41 lần. Năm 2011 doanh thu BMP là

1,826.42 tỷ đồng của NTP là 2,425.54 tỷ đồng, nhiều hơn 599.12 tỷ đồng, tương ứng

49

gấp 1.33 lần. Năm 2012 doanh thu BMP là 1,890.75 tỷ đồng trong khi NTP là 2,360.29

tỷ đồng, nhiều hơn 469.54 tỷ đồng, tương ứng gấp 1.25 lần. Đến năm 2013 doanh thu

nhựa Bình Minh là 2,088.14 tỷ đồng trong khi nhựa Tiền Phong là 2,480.73 tỷ đồng,

nhiều hơn 392.59 tỷ đồng, tương ứng gấp 1.19 lần.

Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo thường niên năm 2009 – 2013

Biểu đồ 2.8 So sánh doanh thu BMP và NTP từ năm 2009 - 2013

Về lợi nhuận trước thuế

Lợi nhuận trước thuế qua các năm 2009 - 2013 của BMP có xu hướng tăng còn

lợi nhuận trước thuế của NTP có tăng nhưng rất ít, biến động không rõ rệt. Bên cạnh

đó, lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2009 -2010 của BMP thấp hơn NTP, tuy nhiên kể từ

năm 2011 trở đi, lợi nhuận trước thuế của BMP đã vượt qua NTP. Cụ thể, ở bảng 2.7 ta

thấy năm 2009 lợi nhuận trước thuế của BMP là 285.16 tỷ đồng trong khi NTP là

351.33 tỷ đồng, nhiều hơn BMP 66.17 tỷ đồng. Năm 2010, lợi nhuận trước thuế của

BMP là 313.73 tỷ đồng trong khi NTP là 363.46 tỷ đồng, nhiều hơn BMP 49.73 tỷ

đồng. Đến năm 2011, lợi nhuận trước thuế của BMP là 384.28 tỷ đồng trong khi NTP

là 361.50 tỷ đồng, BMP nhiều hơn NTP là 22.78 tỷ đồng. Năm 2012, lợi nhuận trước

thuế của BMP là 479.47 tỷ đồng trong khi NTP là 384.99 tỷ đồng, BMP nhiều hơn

94.48 tỷ đồng. Và đến năm 2013 lợi nhuận trước thuế của BMP là 499.47 tỷ đồng

50

trong khi NTP là 384.65 tỷ đồng, BMP nhiều hơn 114.82 tỷ đồng. Nguyên nhân tăng là

do các khoản chi phí chính của NTP rất lớn so với BMP, cụ thể là chi phí bán hàng qua

các năm 2009-2013 của NTP lớn hơn rất nhiều so với BMP. Năm 2011 chi phí bán

hàng NTP gấp gần năm lần BMP (257.3/52.3 tỷ), năm 2012 gần gấp 4.6 lần, năm 2013

gần gấp 5.6 lần. Trong khi đó doanh thu NTP chỉ gấp 1.32 lần năm 2011,1.25lần năm

2012 và gấp 1.19 lần năm 2013 so với BMP. Bên cạnh đó, chi phí quản lý doanh

nghiệp, chi phí tài chính mà đặc biệt là chi phí lãi vay của NTP cũng cao hơn rất nhiều

so với BMP (chi phí tài chính cao hơn gần 8.7 lần, chi phí quản lý doanh nghiệp cao

hơn 2.3 lần BMP năm 2011). Tóm lại, việc đầu tư cho bán hàng cùng với các chi phí

quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính của NTP là quá nhiều và đôi khi không hiệu

quả đã làm giảm đi lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh đáng kể so với BMP.

Bảng 2.7 Kết quả kinh doanh của BMP và NTP từ năm 2009 -2013

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Chỉ tiêu (tỷ đồng)

BMP

NTP

NTP

BMP

NTP

BMP

NTP

BMP

NTP

BMP

1,143.15

1,416.86

1,826.42

1,890.75

2,088.14

336.55

381.51

470.53

589.17

622.03

Lợi nhuận gộp

Doanh thu tài chính

4.17

557.34 1,546.90 8.41

10.40

676.40 2,001.81 4.04

14.59

776.56 2,425.54 11.83

14.68

782.30 2,360.29 2.53

30.52

874.28 2,480.73 4.35

(3.35)

(25.87)

(7.24)

(33.95)

(8.79)

(76.31)

(6.82)

(41.23)

(17.50)

(24.07)

Doanh thu thuần

+ trong đó: Lãi vay

(2.23)

(13.71)

(1.13)

(21.77)

(0.85)

(42.65)

(0.77)

(39.84)

(0.91)

(20.89)

Chi phí tài chính

(25.27)

(145.66)

(39.35)

(195.81)

(52.31)

(257.29)

(64.10)

(296.45)

(68.63)

(381.45)

(28.45)

(45.84)

(33.05)

(86.93)

(41.31)

(95.84)

(59.87)

(82.68)

(67.05)

(100.81)

Chi phí QLDN

Lợi nhuận thuần HĐKD

283.66

348.39

312.28

363.74

382.72

358.95

473.07

364.47

499.37

372.30

285.16

351.33

313.73

363.46

384.28

361.50

479.47

384.99

499.47

384.65

249.92

305.66

275.30

309.86

294.53

276.18

360.53

291.28

369.93

289.58

Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế

Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo thường niên năm 2009 - 2013

Chi phí bán hàng

Một số tỷ số tài chính

Hầu hết các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của BMP so với NTP được chia làm hai

giai đoạn: giai đoạn 2009 - 2010 các chỉ tiêu tài chính của BMP thấp hơn so với NTP,

giai đoạn 2011- 2013 thì các chỉ tiêu này của BMP cao hơn so với NTP.

ROE của cả BMP và NTP đều giảm liên tục trong những năm 2009 - 2013,

nhưng ROE của NTP giảm nhanh hơn so với BMP. Ở bảng 2.8 ta thấy, từ năm 2009

đến năm 2011 ROE của BMP thấp hơn so với NTP, nhưng kể từ năm 2012 trở về đây

ROE của BMP cao hơn hẳn NTP mặc dù ROE của cả hai qua các năm giảm liên tục.

51

Không chỉ ROE có xu hướng giảm mà ROA, ROS của BMP và NTP cũng có xu hướng

giảm liên tục từ năm 2009 - 2013. Nhìn chung tỷ lệ ROA và ROS qua các năm của

BMP luôn cao hơn NTP tuy cũng đang trong xu hướng giảm đi, cũng do tình hình kinh

tế trong giai đoạn này có nhiều khó khăn nên NTP và BMP cũng không tránh khỏi ảnh

hưởng.

Bảng 2.8 Các chỉ tiêu sinh lời của BMP và NTP từ năm 2009 - 2013

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Chỉ tiêu

BMP

NTP

BMP

NTP

BMP

NTP

BMP

NTP

BMP

NTP

ROS

ROA

21.86% 19.76% 19.43% 15.48% 16.13% 11.39% 19.07% 12.34% 17.72% 11.67%

ROE

35.95% 35.25% 30.48% 26.02% 27.42% 18.19% 27.85% 18.12% 23.84% 16.69%

EPS

43.38% 64.34% 38.54% 47.23% 30.97% 31.46% 31.03% 28.51% 26.78% 24.75%

14,461 14,106

14,419

8,289

8,420

7,336 10,254

6,721

9,351

6,682

P/E Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo thường niên năm 2009 - 2013

4.53 7.65

5.73

6.64

4.16

4.46

4.34

5.06

7.49

8.95

Chỉ số EPS qua các năm 2009 – 2013 cũng có xu hướng giảm. Năm 2010 EPS

của Nhựa Bình Minh giảm mạnh từ 14,461 đồng xuống còn 8,289 đồng, giảm đi 6,172

đồng và từ năm 2011 – 2013 có xu hướng tăng trở lại. Trái lại với Nhựa Tiền Phong từ

năm 2009 - 2010 EPS tăng từ 14,106 đồng lên 14,419 đồng và bắt đầu từ năm 2011 trở

về đây chỉ số EPS của NTP có xu hướng giảm liên tục, nguyên nhân là do NTP có

những khoản chi phí chính tăng mạnh mẽ kể từ năm 2011, làm cho lợi nhuận giảm đi.

Nói tóm lại, từ năm 2009 – 2013 các chỉ tiêu tài chính của cả hai Nhựa Tiền

Phong và Nhựa Bình Minh là khá cao. Từ 2009 – 2010 các chỉ số của NTP tốt hơn hẳn

Nhựa Bình Minh. Và từ giai đoạn năm 2011 trở về đây thì Nhựa Bình Minh vượt trội

hơn, tốc độ tăng trưởng hơn hẳn Nhựa Tiền Phong. Có thể nói kể từ năm 2011 Nhựa

Bình Minh đã vượt qua Nhựa Tiền Phong và là năm đánh mốc dấu quan trọng đối với

Nhựa Bình Minh.

Về vốn chủ sở hữu

52

Biểu đồ 2.9 Vốn chủ sở hữu của BMP và NTP qua các năm 2009 – 2013

ĐVT: Tỷ đồng 1,489.07

1,274.10

1,049.33

1,226.05

1,113.88

852.49

929.49

671.91

778.98

540.69

1,600 1,400 1,200 1,000 800 600 400 200

0

2009

2010

2011

2012

2013

VCSH BMP

VCSH NTP

Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo thường niên năm 2009 - 2013

Qua biểu đồ 2.9 ta thấy từ năm 2009 – 2013 vốn chủ sở hữu của Nhựa Bình

Minh luôn cao hơn Nhựa Tiền Phong. Cụ thể là năm 2009 BMP nhiều hơn NTP 131.22

tỷ đồng, năm 2010 cao hơn 73.51 tỷ đồng, năm 2011 cao hơn 119.84 tỷ đồng, năm

2012 nhiều hơn 160.22 tỷ và đến năm 2013 nhiều hơn 263.02 tỷ đồng. Cho thấy qua

các năm 2009 – 2013 BMP luôn có một tiềm lực tài chính vững vàng hơn NTP, bên

cạnh đó tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu của NTP cao hơn nhiều lần so với BMP.

Bảng 2.9 Chỉ tiêu nợ phải trả trên VCSH của BMP và NTP từ 2009 - 2013

Chỉ tiêu

2009

2010

2011

2012

2013

NPT/VCSH BMP

22.67%

15.21%

11.17%

11.66%

12.91%

NPT/VCSH NTP

62.46%

66.55%

67.37%

49.03%

47.71%

Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo thường niên năm 2009 - 2013

Cụ thể ở bảng 2.9 ta thấy, năm 2012 tỷ lệ nợ phải trả của NTP chiếm 49.03%

vốn chủ trong khi Nhựa Bình Minh chỉ có 11.66%, gấp gần 5 lần so BMP. Tuy rằng

đến năm 2013 tỷ lệ này của nhựa Tiền Phong đã giảm nhưng vẫn còn cao hơn rất nhiều

so với nhựa Bình Minh 47.71% trong khi BMP chỉ có 12.91%.

53

So với Nhựa Tiền Phong, Nhựa Bình Minh có một nguồn vốn tự có vững vàng và

lớn hơn rất nhiều, nguồn vốn huy động từ vay mượn rất thấp hầu như là không có nợ

vay dài hạn và khả năng xảy ra rủi ro là không có. Trong khi đó, nguồn vốn huy động

từ vay mượn của Nhựa Tiền Phong chiếm một tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn, do vậy

mà khả năng xảy ra rủi ro cũng cao hơn.

Nói tóm lại, Nhựa Tiền Phong và nhựa Bình Minh là hai doanh nghiệp dẫn đầu

ngành sản xuất nhựa Việt Nam. Trước năm 2011, các chỉ số tài chính cũng như hiệu

quả kinh doanh của NTP tốt hơn so với BMP và sau 2011 trở đi thì BMP đã vượt qua

NTP là nhờ vào việc kiểm soát tốt chi phí, doanh thu của BMP tăng, tỷ suất lợi nhuận

cũng tăng, ngược lại doanh thu của NTP tăng nhưng tỷ suất lợi nhuận giảm đi.

2.6.2 So sánh với Công Ty CP Nhựa Đồng Nai (DNP)

Công ty Cổ phần Nhựa Đồng Nai được thành lập từ năm 1975 vơi tư cách là

doanh nghiệp quốc doanh trực thuộc Bộ Công Nghiệp, tiền thân là Công ty Diêm Đồng

Nai. Bắt đầu sản xuất ống Nhựa từ 1996 và là thành viên của Tổng Công ty Nhựa Việt

Nam cùng với Nhựa Bình Minh và Nhựa Tiền Phong. Vào năm 2004 Công ty được cổ

phần hóa thành công ty đại chúng được niêm yết trên HNX với cổ phiếu DNP. Năm

2006: Xây dựng nhà máy thứ 2 (Nhựa Đồng Nai Miền trung) tại tỉnh Quảng Nam.

Năm 2008 Nhựa Đồng Nai trở thành nhà sản xuất ống nhựa đầu tiên tại Việt Nam sản

xuất Ống HDPE 1000mm. Năm 2009 đầu tư nâng cấp khả năng sản xuất toàn diện:

uPVC 21mm-500mm; HDPE 25mm - 1000mm và nâng công suất Nhà máy lên 3000

tấn/tháng. Năm 2010 Nhựa Đồng Nai trở thành nhà sản xuất Ống Nhựa trong TOP 5

tại thị trường Việt Nam. Đạt quy mô doanh thu hàng năm 500 tỷ VNĐ với tổng tài sản

350 tỷ đồng. Năm 2012 thành lập chi nhánh Hà Nội và Văn phòng tại Vinh.

Qua bảng 2.10 ta thấy, từ năm 2009 – 2013, hầu hết so với Nhựa Bình Minh các

chỉ tiêu của Nhựa Đồng Nai đều thấp hơn hẳn. Tỷ số nợ của DNP chiếm tỷ trọng lớn

trên tổng tài sản và có xu hướng tăng lên từ năm 2009 – 2013, trong khi nhựa Bình

Minh có xu hướng giảm đi. Nợ của Nhựa Đồng Nai thậm chí còn nhiều hơn vốn tự có

từ năm 2009 – 2013 tỷ số nợ/vốn chủ luôn trên 100%, năm 2013 tỷ số này thậm chí

54

lên tới 164% gấp hơn 1.6 lần so với vốn chủ. Tuy nhiên khả năng thanh toán ngắn hạn

của nhựa Đồng Nai luôn cao hơn 1 nhưng so với BMP thì thấp hơn rất nhiều.

Bảng 2.10 Chỉ tiêu tài chính của DNP và BMP từ năm 2009 -2013

2009

2010

2011

2012

2013

Chỉ tiêu

DNP BMP DNP BMP DNP BMP DNP BMP DNP BMP

58.10%

18%

65.23%

13%

64.02%

10%

63.87%

10%

68.01%

11%

Nợ vay/TS

110.65%

23%

144.41%

15%

144.20%

11%

129.84%

12%

164.10%

13%

Nợ vay/VCSH

1.24

3.64

1.03

5.52

1.16

6.83

1.17

7.08

1.13

6.37

Thanh toán NH

6.50%

36%

4.45%

30%

5.33%

27%

3.28%

28%

4.46%

24%

ROA

14.64%

43%

11.74%

39%

15.35%

31%

9.46%

31%

13.43%

27%

ROE

5.32%

22%

3.71%

19%

3.51%

16%

2.69%

19%

3.03%

18%

ROS

7.93

4.53

5.7

5.73

4.95

4.16

5.73

4.34

4.52

7.49

P/E (lần)

2,987

14,461

2,850

8,289

3,596

8,420

2,323

10,254

3,426

9,351

EPS (đồng)

Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo thường niên năm 2009 - 2013

2.6.3 So sánh với Nhựa Thái Lan

The Nawaplastic Industries (Saraburi) Co., Ltd được thành lập từ năm 1970 là

công ty chuyên sản xuất và phân phối ống nhựa PVC, tức cùng phân khúc sản phẩm

với NTP và BMP. Đơn vị sở hữu Nawaplastic là Thai Plastic & Chemicals PCL, hiện

chiếm 50% thị trường nhựa Thái Lan. Công ty này có mục tiêu mở rộng thị phần và

chiếm lĩnh thị trường ở nhiều nước châu Á, ngoài Thái Lan. Saraburi xúc tiến gom mua

cổ phần và nắm một lượng vốn lớn ở cả NTP, BMP từ giữa tháng 3/2012 với việc mua

lần lượt gần 6 triệu cổ phiếu BMP, ứng với tỷ lệ sở hữu 16.72% vốn; 9.8 triệu cổ phiếu

NTP tương đương 22.67% vốn. Từ thời điểm đó cho đến hết quý 1/2013, hoạt động

của The Nawaplastic Industries đang thuần túy là đầu tư tài chính, chưa có tham gia

vào quản trị, điều hành của cả NTP và BMP. Như vậy chỉ sau một thời gian ngắn, The

Nawaplastic Industries (Saraburi) Co., Ltd đã trở thành cổ đông lớn của cả 2 doanh

nghiệp sản xuất ống nhựa xây dựng hàng đầu Việt Nam.

Nhìn chung, các chỉ tiêu ROS, ROA và ROE từ năm 2009 - 2013 của Nhựa Bình

Minh so với Thai Plastic & Chemicals PCL thì BMP cao hơn nhiều.

55

Bảng 2.11 chỉ tiêu tài chính của BMP và TPC từ năm 2009 - 2013

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Chỉ tiêu

BMP

TPC

BMP

TPC

BMP

TPC

BMP

TPC

BMP

TPC

ROS

21.9%

7.5% 19.4%

6.2% 16.1%

6.0% 19.1%

10.8% 17.7%

7.9%

ROA

36.0%

8.7% 30.5%

8.8% 27.4%

9.1% 27.8%

14.5% 23.8%

10.5%

43.4% 14.4% 38.5%

13.6% 31.0%

13.9% 31.0%

21.3% 26.8%

15.9%

ROE Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo thường niên năm 2009 - 2013

Ở bảng 2.11 ta thấy, chỉ tiêu ROS của TPC rất thấp chỉ dưới 11% (năm 2012 cao

nhất trong năm năm chỉ ở mức 10.8%), trong khi đó ROS của BMP khá cao tuy có xu

hướng giảm.

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) của TPC cũng đạt rất thấp, chỉ đạt mức 8.7 %

đến 14.5%. Năm 2009 tỷ lệ ROA của Nhựa Bình Minh cao gấp 4 lần so với TPC, năm

2010 gấp 3.5 lần, năm 2011 gấp 3lần, năm 2012 gấp 1.9 lần và đến năm 2013 gần gấp

2.3 lần. Tỷ suất sinh lời trên tài sản của TPC hầu như không biến động, trong khi đó

BMP lại có xu hướng giảm đi cho nên mức chênh lệch có xu hướng xích lại gần.

Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo thường niên năm 2009 - 2013

Biểu đồ 2.10 Tỷ suất sinh lợi của BMP và TPC từ năm 2009 – 2013

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của TPC từ 2009 – 2011 hầu như không có

biến động nhưng so với BMP thì rất thấp, năm 2009 ROE của BMP gấp 3 lần, năm

2010 gấp 2.8 lần và năm 2011 gấp 2.2 lần so với TPC. Từ năm 2012 ROE của TPC

tăng cao chiếm 2.38% nhưng vẫn thấp hơn so với BMP 31%, đến năm 2013 tỷ lệ ROE

56

của TPC giảm đi chỉ đạt ở mức 15.9%. So với TPC thì chỉ số ROE của BMP từ 2009 –

2013 có xu hướng giảm nhưng tỷ lệ này vẫn còn cao hơn rất nhiều.

2.7 Nhựa Bình Minh so với trung bình ngành nhựa Việt Nam

Qua bảng 2.13, ta thấy hầu hết các chỉ số của BMP so với ngành đều cao hơn

qua các năm 2009 – 2013. Tỷ lệ tài sản ngắn hạn/tổng tài sản qua các năm 2009 – 2013

của BMP luôn cao hơn chỉ số của ngành, năm 2009 cao hơn 2%, năm 2010 cao hơn

6%, năm 2011 cao hơn 3%, năm 2012 cao hơn 9% và năm 2013 cao hơn 10%. Do tài

ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản nên tài sản dài hạn của Nhựa Bình Minh

chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng tài sản. Vì vậy mà tỷ lệ tài sản dài hạn trên tổng tài

sản nhỏ hơn so với ngành.

Bảng 2.12 Chỉ số tài chính của BMP so với ngành

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Chỉ tiêu (tỷ đồng)

BMP Ngành BMP Ngành BMP Ngành BMP Ngành BMP Ngành

Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản

67%

65%

72%

66%

68%

65%

74%

65%

73% 63%

Tài sản dài hạn/Tổng tài sản

33%

35%

28%

34%

32%

35%

26%

35%

27% 37%

Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn

18%

41%

13%

42%

10%

48%

10%

43%

11% 47%

Nợ phải trả/VCSH

23%

71%

15%

75%

11%

92%

12%

76%

13% 88%

VCSH/Tổng nguồn vốn

82%

58%

87%

57%

90%

52%

90%

57%

89% 53%

Thanh toán hiện hành

364% 184% 552% 177% 683% 157% 708%

171% 637% 155%

Thanh toán nhanh

163% 118% 299% 101% 382% 93%

469%

105% 419% 92%

Vòng quay Tổng tài sản

160% 151% 160% 156% 170% 161% 150%

147% 130% 148%

ROS

22%

11%

19%

10%

16%

7%

19%

7%

18%

7%

ROA

36%

17%

30%

15%

27%

12%

28%

11%

24% 10%

31%

39%

26%

29%

21%

31%

43%

27% 18%

ROE 20% Nguồn: Tác giả tính toán từ tăng trưởng tài chính nhóm ngành năm 2009 - 2013

Nhựa Bình Minh là một doanh nghiệp có thế mạnh tiềm lực tài chính, nguồn

vốn chủ yếu dựa vào vốn tự có cho nên tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn của BMP

thấp hơn rất nhiều so với ngành. Cụ thể là năm 2009 nhỏ hơn so với ngành là 23%,

năm 2010 nhỏ hơn là 29%, năm 2011 nhỏ hơn là 38%, năm 2012 nhỏ hơn là 33% và

năm 2013 nhỏ hơn là 36% so với ngành. Tuy nhiên, việc sử dụng tỷ lệ nợ thấp làm

giảm hiệu quả sử dụng của vốn chủ sở hữu.

57

So với ngành, hệ số nợ thấp nên kéo theo tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu của Nhựa

Bình Minh cũng là rất thấp và có xu hướng đi xuống trong giai đoạn năm 2009 -2013,

trong khi đó tỷ lệ nợ vay/vốn chủ sở hữu của ngành có xu hướng tăng lên và rất cao,

nhất là trong tình hình kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp phải vay mượn nhiều.

Bên cạnh đó, khả năng thanh toán hiện hành của công ty đang ở mức quá cao so

với mức trung bình ngành. Năm 2009, khả năng thanh toán của công ty chỉ gấp 1.98

lần mức trung bình của ngành, tuy nhiên khả năng này lại quá cao kể từ năm 2010 trở

đi, cụ thể năm 2010 là 5.52 (gấp 3.12 lần mức trung bình ngành), năm 2011 là 6.83

(gấp 4.4 lần mức trung bình ngành), năm 2012 là 7.08 (gấp 4.1 lần mức trung bình

ngành) và đến năm 2013 là 6.37 (gấp 4.11 lần mức trung bình ngành). Nguyên nhân là

do công ty đang dùng quá mức vốn chủ sở hữu của mình để tài trợ cho tài sản lưu

động, điều này là không hợp lý và hiệu quả trong việc sử dụng vốn dài hạn. Đòi hỏi

công ty cần có chính sách tài trợ hợp lý hơn.

Khả năng thanh toán nhanh của công ty trong năm 2009 – 2013 cao hơn so với

mức trung bình ngành. Những thay đổi trong chính sách tín dụng như gửi một khoản

tiền nhàn rỗi khá lớn vào ngân hàng và cơ cấu tài trợ đã làm tăng khả năng thanh toán

của doanh nghiệp, cụ thể là tăng vốn chủ sở hữu để tài trợ cho các khoản phải thu của

khách hàng. Tuy nhiên, mức tài trợ của vốn chủ sở hữu cho vốn lưu động dường như

quá lớn làm cho khả năng thanh toán nhanh của công ty cao hơn nhiều so với mức

trung bình ngành. Đây là vấn đề mà công ty cần phải xem xét lại trong chính sách tín

dụng và cơ cấu tài trợ để đảm bảo duy trì khả năng thanh toán ở mức hợp lý.

Tỷ số vòng quay tổng tài sản của BMP qua các năm 2009 – 2013 luôn cao hơn

so với trung bình ngành. Đây là dấu hiệu tốt chứng tỏ công ty đã khai thác có hiệu quả

các tài sản cố định đã đầu tư trước đó. Thể hiện công ty đã sử dụng nguồn vốn rất tốt,

và đây là cơ sở để công ty đạt được lợi nhuận cao.

ROS, ROA và ROE của BMP và trung bình ngành từ 2009 -2013 có xu hướng

giảm liên tục, nhưng so với ngành BMP vẫn còn cao hơn rất nhiều. Tuy nhiên, các chỉ

58

tiêu này giảm dần qua các năm rõ ràng công ty không giữ được mức hiệu quả sử dụng

vốn ổn định.

Tóm lại, so với ngành các chỉ tiêu của BMP luôn cao hơn hẳn. Tuy nhiên BMP

có cơ cấu vốn chưa hợp lý, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn

vốn. Công ty đã dùng một lượng lớn vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản lưu động,

điều này không hợp lý và hiệu quả trong sử dụng vốn dài hạn. Các tỷ số nợ của công ty

ở mức thấp, điều này làm giảm hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Khả năng thanh toán

ở mức quá cao, hiệu quả hoạt động của công ty tương đối tốt, ROS, ROA, ROE luôn

cao hơn mức trung bình ngành. Nhìn chung, hoạt động trong những năm qua là tốt.

2.8 Đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh thông

qua phỏng vấn ban lãnh đạo

Phương pháp khảo sát: phỏng vấn qua điện thoại. -

- Người phỏng vấn:

1/ Ông Hồng Lê Việt – Kế toán trưởng

2/ Bà Nguyễn Thị Kim Yến – Phó tổng giám đốc kinh doanh

3/ Nguyễn Thị Thắm – Thành viên ban kiểm soát

4/ Nguyễn Lưu Thuỳ Minh – Thành viên ban kiểm soát

- Nội dung phỏng vấn:

 Trong hai năm 2012 – 2013, các khoản tiền và tương đương tiền tăng lên rất

nhiều

- Do tình hình bất ổn của nền kinh tế trong thời gian qua, Công ty chưa đầu tư xây

dựng, khoản tiền nhàn rỗi này được tích luỹ để hưởng lãi tiết kiệm.

 Hệ số thanh toán từ năm 2009 – 2013 là rất cao so với các doanh nghiệp cùng

ngành.

- Hệ số thanh toán cao không có nghĩa là không tốt, hệ số thanh toán cao đảm bảo

cho việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Còn là một lợi thế, nhờ nó mà BMP đã tận

dụng để mua nguyên vật liệu, hàng hoá dịch vụ từ nhà cung cấp với chất lượng đảm

59

bảo, giá ưu đãi, giúp giảm được nhiều chi phí đầu vào và gia tăng được hiệu quả kinh

doanh.

- Do ngành bất động sản, xây dựng đóng băng, việc BMP duy trì một tỷ lệ thanh

khoản cao, tập trung duy trì tài sản sẵn có là một chiến lược đúng đắn.

 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất sinh lợi trên tài sản bình quân tuy

ở mức cao nhưng có xu hướng giảm liên tục.

- Trong tình hình kinh doanh của của các doanh nghiệp bất động sản, xây dựng

gặp rất nhiều khó khăn, các chỉ số ROE, ROA của BMP dẫu sao vẫn được đánh giá ở

mức cao.

- ROE, ROA giảm là do mức tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế thấp hơn mức

tăng doanh thu. Thêm vào đó, gánh nặng về thuế trong năm 2013 ảnh hưởng tương đối

đến các chỉ tiêu của công ty.

 Kết cấu nguồn vốn, vốn chủ sở hữu chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn.

Đòn bẩy tài chính hầu như không sử dụng.

- Hiệu quả của việc sử dụng vốn trong kinh doanh qua các năm qua chứng tỏ rằng

cơ cấu vồn chủ sở hữu và nợ là một chính sách đúng đắn.

- Công ty đi lên bằng chính nội lực. Trong kinh doanh, không vay tiền, không biết

sử dụng nguồn tiền của người khác để làm ăn chưa hẳn đã tốt, nhưng là không vay lấy

được, mà chỉ vay khi có dự án tốt. Cách đi là từ từ, lượng sức để tới bến chứ không

nhất thiết phải chạy đua quá sức.

 Trong những năm gần đây, thị trường bất động sản, xây dựng đóng băng mà

Nhựa Bình Minh gắn liền với sản phẩm vật liệu xây dựng. Vậy Nhựa Bình Minh đối

mặt như thế nào với tình hình này.

- Phát huy sản phẩm truyền thống, nâng cao chất lượng lẫn số lượng.

- Tăng năng suất, chú trọng tăng sản lượng thay vì hạ giá sản phẩm, tăng công suất lên

để tận dụng lợi thế kinh tế theo quy mô.

2.9. Những mặt làm được, chưa làm được và nguyên nhân tồn tại

2.9.1 Một số ưu điểm trong hoạt động kinh doanh của Công ty

60

Mặc dù nền kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn, thị trường xây dựng và đĩa ốc

trong nước nhìn chung vẫn chưa khởi sắc, cạnh tranh trong ngành ống nhựa ngày càng

khốc liệt khiến cho nhiều doanh nghiệp có mức tăng trưởng thấp cả về doanh thu lẫn

lợi nhuận hoặc bị chững lại. Trong bối cảnh rất không thuận lợi này, Nhựa Bình Minh

đã không ngừng nỗ lực vươn lên trong phát triển kinh doanh. Thương hiệu nhựa Bình

minh được người tiêu dùng trong nước biết đến với mạng lưới phân phối rộng khắp cả

nước - trên 1.000 cửa hàng thuộc hệ thống phân phối của công ty và hơn 90% cửa hàng

kinh doanh ống nhựa trên toàn quốc có kinh doanh sản phẩm nhựa Bình minh. Doanh

thu và lợi nhuận sau thuế đều tăng trưởng không ngừng qua các năm 2009 – 2013. Các

chỉ tiêu tài chính của BMP luôn dẫn đầu trong toàn ngành nhựa bao bì, giữ vững vị trí

đứng đầu. Đây là những kết quả rất đáng ghi nhận trong bối cảnh khó khăn của nền

kinh tế.

Nhựa Bình Minh có một tiềm lực về tài chính, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 80 -

90% tổng vốn. Vốn lưu động ròng gia tăng cho thấy mức độ an toàn tài chính của công

ty sẽ tăng, sự gia tăng của tài sản lưu động được nguồn vốn thường xuyên tài trợ.

Các khoản chi phí của BMP thấp hơn rất nhiều so với ngành, Nhựa Bình Minh là

một trong những công ty hiếm hoi trên thị trường Việt Nam chú trọng quản lý tốt chi

phí. Quản lý nguồn nguyên liệu tốt, xác định và dự trữ tồn kho tại thời điểm giá thấp,

giá nguyên liệu có xu hướng giảm là nguyên nhân chính khiến tỷ trọng giá vốn của

doanh nghiệp luôn ở mức thấp. Tỷ trọng chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng thấp, trong

khi chi phí quản lý và chi phí tài chính giảm mạnh trong những năm gần đây, tỷ trọng

các chi phí này thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp cùng ngành trong khi doanh

thu tăng trưởng mạnh hơn cho thấy hiệu quả trong việc kiểm soát chi phí của doanh

nghiệp. Đây cũng là thế mạnh cạnh tranh cơ bản đã khiến cho Nhựa Bình Minh bứt phá

từ hàng thứ 2 tiến tới soán ngôi vua của Nhựa Tiền Phong. Kiểm soát nguyên vật liệu

đầu vào, tăng năng suất lao động đã hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Chi phí

bán hàng và chi phí quản lý thấp nhất trong các doanh nghiệp cùng ngành làm cho lợi

nhuận ròng/doanh thu cao nhất trong ngành.

61

2.9.2 Một số hạn chế và vấn đề đặt ra

Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp luôn duy trì ở mức cao và ổn định cho thấy

khả năng tạo tiền rất tốt. Tuy nhiên, độ mở giữa lợi nhuận trước thuế và sau thuế trên

doanh thu cho thấy ảnh hưởng của thuế đến lợi nhuận sau thuế của Nhựa Bình Minh là

rõ ràng, điều này là do Nhựa Bình Minh đã đầu tư vào một số khu vực mà trước đây

được ưu đãi miễn giảm thuế, tuy nhiên ưu đãi này đang dần mất đi khi thời hạn miễn

giảm thuế qua đi. Năm 2013 là năm mà Nhựa Bình Minh phải đương đầu với những

khó khăn, vướng mắc về thuế. Chính sách thiếu nhất quán của nhà nước về thuế cũng

khiến công ty thêm khó khăn với quyết định truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp và

phạt lên đến 117 tỷ đồng.

Về cơ cấu tài chính của doanh nghiệp, chi phí sử dụng vốn cao, hệ số nợ của doanh

nghiệp quá thấp làm giảm khả năng phát huy của đòn bẩy tài chính và giảm lợi nhuận

của doanh nghiêp. Các chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên tài sản, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ

sở hữu tuy ở mức khá cao nhưng có xu hướng giảm đi qua các năm 2009 – 2013.

Các chỉ số thanh toán so với ngành và các đối thủ cạnh tranh là ở mức quá cao.

Tỷ trọng tiền và tương đương tiền kể từ năm 2012 – 2013 chiếm tỷ trọng cao trong

tổng tài sản làm cho hiệu quả quay vòng vốn chậm.

Tỷ trọng nợ phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, kỳ thu tiền qua các

năm 2009 -2013 có xu hướng tăng lên, làm cho các khoản nợ khó đòi cũng tăng lên,

điển hình là nợ khó đòi của Công ty Nhựa Đức Thành.

2.9.3 Nguyên nhân tồn tại

Thực trạng của bất động sản đang đóng băng, có thể nói gọn trong cụm từ “ba

dở dang, ba sụt giảm”. Ba dở dang đó là dự án dở dang, công trình dở dang và đền bù

dở dang, còn ba sụt giảm đó là giá sụt giảm, giao dịch sụt giảm và sức mua sụt giảm.

Là Công ty sản xuất sản phẩm gắn liền với ngành xây dựng, ít nhiều cũng đã bị ảnh

hưởng.

62

Còn nhiều bất cập trong công tác quản trị, có sơ hở chủ quan khiến phát sinh nợ

quá mức, quá hạn và quá đòi. Chính sách thiếu nhất quán về thuế cũng khiến công ty

thêm khó khăn với quyết định truy thu thuế.

Bên cạnh đó trong hai năm trở lại đây, ban điều hành BMP lựa chọn kênh đầu tư

cho khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, chờ cơ hội đầu tư bằng hình thức gởi tiết kiệm lấy lãi,

đã làm cho lượng tiền và tương đương tiền tăng nhanh lên đáng kể.

63

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Phân tích báo cáo tài chính là một vấn đề có ý nghĩa về mặt lý luận lẫn thực

tiễn. Chương 2 của luận văn đã trình bày những nội dung sau:

- Tổng quan hệ thống Công Ty CP Nhựa Bình Minh: gồm những vấn đề cụ thể

như lịch sử hình thành và phát triển, sản phẩm kinh doanh, cơ cấu tổ chức và vị thế của

Nhựa Bình Minh trong ngành cũng như khả năng canh tranh của công ty.

- Phân tích khái quát báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính Nhựa Bình Minh

từ năm 2009 – 2013.

- So sánh với các doanh nghiệp cùng ngành và trung bình ngành

- Căn cứ vào thực trạng phân tích kết hợp với phỏng vấn sâu ban lãnh đạo, tác giả

đưa ra những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động kinh doanh của Nhựa Bình Minh, từ

đó tìm ra nguyên nhân để khắc phục những tồn tại này

Chương này cung cấp bức tranh thực tế về thực trạng tài chính của Nhựa Bình

Minh, từ đó làm căn cứ cho việc hoàn thiện tình hình tài chính ở chương 3

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI

CHÍNH CTY CP NHỰA BÌNH MINH

3.1 Chiến lược phát triển Công ty trong năm 2014 – 2018

3.1.1 Chiến lược về sản phẩm

Khẳng định cơ cấu sản phẩm chính và lâu dài là các dòng sản phẩm ống, phụ tùng

ống nhựa với phương châm từng bước quy hoạch hoàn thiện, đồng bộ hệ thống sản phẩm

theo từng phạm vi ứng dụng và hệ tiêu chuẩn. Định hướng ưu tiên phát triển sản phẩm

mới trên cơ sở đánh giá đúng nhu cầu thị trường, đầu tư phù hợp với khả năng tài chính

và các nguồn lực khác theo hướng phát triển dòng sản phẩm với công nghệ cốt lõi hiện

nay, áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới, những công nghệ và sản phẩm tiên phong của

thế giới. Về lâu dài, Nhựa Bình Minh sẽ nghiên cứu và phát triển một số sản phẩm trong

các lĩnh vực khác có tiềm năng nhưng vẫn ưu tiên tập trung vào nhóm sản phẩm nhựa vật

liệu xây dựng.

Định hướng sản xuất sản phẩm chất lượng cao, thống nhất hệ thống tiêu chuẩn sản

phẩm, đảm bảo toàn bộ sản phẩm chính được hợp chuẩn, hợp quy theo các tiêu chuẩn,

quy chuẩn quốc gia và quốc tế.

Khẳng định giá trị thương hiệu, uy tín trên thị trường, chú trọng việc bảo vệ và

quảng bá thương hiệu dưới nhiều hình thức, đặc biệt thông qua các chương trình thương

hiệu lớn có quy mô quốc gia và khu vực. Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu

thống nhất và đa dạng hóa các hoạt động truyền thông tiếp thị, trong đó tập trung vào vai

trò của truyền thông mạng, truyền thông định hướng cộng đồng và môi trường.

Giữ vững vai trò tiên phong trong nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới, khẳng

định chiến lược đầu tư thiết bị tiên tiến để ổn định chất lượng sản phẩm. Hiện đại hóa và

kiểm soát tốt quá trình sản xuất, khai thác ưu thế năng suất cao, chất lượng tốt và tuổi thọ

64

lâu bền của thiết bị. Nâng cao năng lực tổ chức các hoạt động nghiên cứu phát triển, cập

nhật liên tục thông tin của ngành nhựa, thông tin thị trường cả ở phạm vi trong nước và

quốc tế để chủ động phát triển sản phẩm mới và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ.

3.1.2 Chiến lược kinh doanh

Duy trì ổn định hệ thống phân phối để làm nền tảng và phát triển mảng khách

hàng dự án, công trình thông qua các nhà phân phối lớn hoặc phát triển bộ phận phụ trách

khách hàng dự án. Chủ động hợp tác bằng hình thức liên minh, liên kết với các nhà sản

xuất nhóm hàng vật liệu xây dựng, các đơn vị tư vấn , thiết kế, thi công cấp thoát nước ,

các nhà đầu tư địa ốc và cơ sở hạ tầng để tạo ra chuỗi liên kết . Từng bước mở rộng hoạt

động kinh doanh ra thị trường lân cận trong khu vực dưới các hình thức thương mại, hợp

tác kinh doanh hoặc đầu tư.

3.1.3 Chiến lược về tổ chức

Cấu trúc tổ chức của Công ty và mô hình quản lý sẽ được điều chỉnh phù hợp với

quy mô phát triển theo từng giai đoạn, căn cứ vào đó để chủ động quy hoạch và đào tạo

nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng để phát triển

trong tương lai . Ứng dụng và không ngừng hoàn thiện những mô hình , công cụ quản lý

tiên tiến nhằm đảm bảo tính minh bạch và nâng cao hiệu quả trong công tác điều hành,

quản lý.

Tiêu chuẩn hóa quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh để đảm bảo hiệu quả tài

chính ngắn hạn đồng thời hướng đến việc phát triển bền vững dài hạn của Công ty trên cơ

sở cân bằng và hài hòa lợi ích của các bên với sự đồng thuận cao giữa cổ đông, người lao

động và cộng đồng.

Phát huy truyền thống đoàn kết, hợp tác để nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị

nội bộ và xây dựng môi trường làm việc thân thiện và thật sự chuyên nghiệp. Tiếp tục

xây dựng “Văn hóa Bình Minh”, cải tiến hệ thống chính sách, nội quy, quy chế nội bộ,

chăm lo cho đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong Công ty ngày một

tốt hơn.

Kiểm soát môi trường làm việc đạt các chỉ tiêu do cơ quan chức năng quy định,

65

đảm bảo sức khỏe cho người lao động làm việc lâu dài; đầu tư thiết bị, kiểm soát chặt chẽ

việc xử lý chất thải; tạo điều kiện cho các tổ chức đoàn thể trong Công ty thực hiện công

tác xã hội, góp phần cùng chính quyền địa phương cải thiện cuộc sống của người dân.

3.2 Các giải pháp cải thiện tình hình tài chính Công Ty CP Nhựa Bình Minh

3.2.1 Tạo vị thế vững chắc, tăng cường thị phần và tạo niềm tin ở khách hàng

Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt trong ngành nhựa, nhất là sự có mặt của

các doanh nghiệp nhựa nước ngoài nhựa Thái Lan, nhựa Trung Quốc, Nhựa Bình Minh

cần có những chính sách khách hàng hiệu quả, linh hoạt. Ban hành, kiểm soát và điều

chỉnh kịp thời các chính sách, quy chế dành cho hoạt động của hệ thống phân phối một

cách uỵển chuyển, phù hợp với thị trường trong từng thời kỳ.

Nỗ lực tìm kiếm khách hàng mới thông qua việc mở rộng hệ thống phân phối

nhưng không quên chăm sóc khách hàng hiện tại khách hàng. Tăng cường hoạt động

quảng bá thương hiệu và truyền thông tiếp thị thông qua hoạt động chăm sóc khách hàng,

chuỗi hội nghị khách hàng, hội chợ thương mại, hội thảo giới thiệu công ty.

Mặt khác, công ty cần phân tích và nắm rõ đối thủ cạnh tranh của mình. Từ đó đưa

ra các biện pháp hơn hẳn đối thủ. Tranh thủ nắm bắt cơ hội ngay trong khó khăn, phát

triển hệ thống phân phối đến vùng sâu, vùng xa, mở rộng thị phần ra nước ngoài, tham

gia vào các dự án, đầu tư phát triển theo chiều sâu, tập trung vào ngành nghề kinh doanh

chính, phát huy sản phẩm truyền thống, đổi mới nhiều chủng loại mẫu mã sản phẩm cho

phù hợp hơn với nhu cầu thị trường.

3.2.2 Tăng cường công tác quản lý tài sản cố định

Để tăng hiệu quả sử dụng TSCĐ, công ty cần thực hiện các biện pháp sau:

- Có kế hoạch đầu tư và sử dụng TSCĐ hợp lý, dựa vào nhu cầu của công ty và công

dụng, tuổi thọ của tài sản nhằm tận dụng khai thác hết khả năng của các TSCĐ.

- Với những tài sản hỏng không tiếp tục sử dụng được nữa, việc sửa chữa tốn kém, không

hiệu quả thì nên tiến hành thanh lý, nhượng bán ngay nhằm thu hồi vốn cố định có hiệu

66

quả.

- Về việc quản lý TSCĐ, công ty cần đề ra quy định quản lý chặt chẽ hơn về hiện vật,

tránh mất mát hư hỏng trước thời hạn khấu hao.

- Để TSCĐ hoạt động có hiệu quả thì công ty cần định kỳ lập kế hoạch sữa chữa lớn, bảo

dưỡng, bảo trì TSCĐ căn cứ vào hồ sơ theo dõi riêng cho từng tài sản.

- Mua bảo hiểm cho những TS quan trọng, có giá trị lớn hay những TS bắt buộc phải mua

bảo hiểm theo quy định của nhà nước.

3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng và điều chỉnh cơ cấu vốn

Quyết định nguồn vốn ngắn hạn

Lập kế hoạch về nhu cầu tài trợ ngắn hạn theo từng năm, từng quý, từng tháng, chỉ

rõ nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên và nhu cầu tài trợ ngắn hạn tạm thời.

Tiếp đó, công ty cần bám sát kế hoạch về nhu cầu tài trợ ngắn hạn, căn cứ vào tình

hình tài chính công ty cũng như bối cảnh kinh tế chung để lựa chọn hình thức kênh đầu tư

thích hợp kịp thời và hiệu quả nhất. Không nên chỉ gửi các khoản tiền dư thừa vào ngân

hàng như hiện nay vì tỷ lệ sinh lời của nó rất thấp gây ra sự kém hiệu quả trong công tác

quản lý và sử dụng vốn bằng tiền như hiện nay.

Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn đầu tư và lựa chọn hình thức huy động

vốn đầu tư thích hợp, doanh nghiệp nên duy trì hệ số nợ cao hơn nữa để giảm chi phí sử

dụng vốn, phát huy được đòn bẩy tài chính và làm tăng lợi nhuận cho cổ đông.

Công ty nên áp dụng mọi biện pháp để đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn, làm tốt công

tác thanh toán công nợ, áp dụng các hình thức kỷ luật, thanh toán chặt chẽ nhằm loại trừ,

hạn chế các khoản nợ khó đòi, tránh để trường hợp như nợ xấu của công ty Nhựa Đức

Thành. Xác định chính sách bán chịu thật phù hợp.

Gía trị hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng đáng kể, mà khối lượng hàng tồn

kho bao giờ cũng tỷ lệ thuận với chi phí tồn kho, vấn đề đặt ra là phải làm sao để giảm

bớt chi phí tồn kho. Cần tổ chức hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp với thời gian ký

kết hợp đồng với khách hàng, tính toán lập kế hoạch xác định hàng tồn kho tối ưu để đảm

67

bảo cho việc kinh doanh không bị gián đoạn mà vẫn giảm được chi phí hàng tồn kho.

Quyết định nguồn vốn dài hạn

Để huy động nguồn vốn tài trợ cho TSDH, công ty có thể lựa chọn sử dụng các

nguồn: cổ phần thường, cổ phần ưu đãi và nợ dài hạn, trong đó nợ dài hạn có thể chọn

vay các tổ chức tài chính hoặc phát hành trái phiếu. Việc lựa chọn nguồn vốn dài hạn

nào, trước tiên phụ thuộc vào chi phí huy động vốn, kế đến là những thuận lợi và bất lợi

của việc huy động nguồn vốn đó.

3.2.4 Nâng cao khả năng sinh lợi

3.2.4.1. Tăng cường khả năng sinh lợi của doanh thu (ROS)

* Tăng doanh thu:

Tăng cường và làm tốt công tác nghiên cứu thị trường để nắm bắt và phản ứng

nhanh nhạy với những thay đổi về nhu cầu của khách hàng. Từ đó đẩy mạnh tiêu thụ

hàng hoá và điều chỉnh hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp.

Các địa điểm phân phối, đại lý phải được đặt ở vị trí thuận lợi cho việc vận chuyển

của công ty cũng như việc đi lại mua hàng của người tiêu dùng.

Tăng khối lượng bán bằng cách mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước.

Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để tạo niềm tin cho khách hàng, xây

dựng chiến lược phát triển thương mại điện tử, từ đó có thể làm tăng khối lượng sản

phẩm bán ra, làm tăng doanh số bán… kèm theo những chính sách hoa hồng, khuyến

mãi chiêu thị nhằm khuyến khích khách hàng.

Xây dựng cho mình mô hình văn hóa công ty chuyên nghiệp, tạo công ăn việc làm

ổn định, thu hút những người lao động có trình độ, chất lượng cao gắn bó lâu dài với

doanh nghiệp.

* Giảm chi phí: Để giảm chi phí, công ty nên áp dụng một số biện pháp sau

Tập trung vào chiến lược kiểm soát chi phí thông qua việc tăng năng suất lao động

và công nghiệp. Tích cực tìm kiếm nguồn hàng với chi phí ổn định, thiết lập mối kinh

68

doanh chặt chẽ với nhà cung ứng. Chủ động nắm bắt thông tin về giá cả, về thị trường

nhập khẩu. Điều này sẽ giúp BMP cải thiện năng lực cạnh tranh và gây sức ép lên đối thủ

cạnh tranh cùng ngành.

Sử dụng tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu góp phần giảm chi phí sản xuất, xây

dựng kế hoạch mua nguyên vật liệu dài hạn, giảm chi phí đầu vào và chủ động trong sản

xuất, không bị ảnh hưởng bất thường của giá nguyên vật liệu trong giai đoạn hiện nay.

Tiết kiệm các chi phí gián tiếp, tăng cường chi phí bán hàng như bán hàng, nghiên

cứu thị trường. Đồng thời phải quản lý chặt chẽ và giảm thiểu những chi phí không cần

thiết. Tăng cường đổi mới trang thiết bị, công nghệ hiện đại.

 Tổ chức quản lý, phân công lao động hợp lý, sử dụng hiệu quả chi phí tiền lương,

thưởng trong sản xuất kinh doanh. Thường xuyên rà soát lại các vị trí quản lý, nhân viên

của Công ty, nắm bắt được đơn vị nào thừa, đơn vị nào thiếu lao động để điều động, bổ

sung lao động cho phù hợp và kịp thời.

 Định kỳ hàng quý thực hiện phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm nhằm

phát hiện những khâu yếu kém trong quản lý, những yếu tố làm tăng chi phí, giá thành

sản phẩm để có biện pháp khắc phục kịp thời.

 Tuyên truyền nâng cao ý thức tiết kiệm tới từng đơn vị, cá nhân người lao động

kết hơp với các hình thức khen thưởng, kỷ luật hợp lý.

Chú trọng tăng sản lượng thay vì hạ giá sản phẩm, tăng công suất để tận dụng lợi

thế kinh tế theo quy mô. Lợi thế này giúp chi phí trên mỗi sản phẩm ngày càng rẻ hơn,

gồm cả chi phí sản xuất lẫn chi phí phân phối.

3.2.4.2. Nâng cao khả năng sinh lợi của tài sản (ROA)

Để nâng cao khả năng sinh lời của tài sản, một mặt công ty áp dụng các biện pháp

làm tăng doanh thu, giảm chi phí để tăng lợi nhuận như đã đề cập ở trên. Mặt khác, công

ty có thể tăng số vòng quay của tổng tài sản. Muốn nâng cao số vòng quay của tổng tài

sản, công ty phải tăng doanh thu và điều chỉnh cơ cấu tài sản theo hướng tăng cường đầu

tư TSCĐ, áp dụng phương pháp khấu hao hợp lý đối với TSCĐ đồng thời quản lý tốt để

69

giảm các khoản phải thu, hàng tồn kho.

Thứ nhất, tiếp tục duy trì khai thác và sử dụng có hiệu quả TSCĐ hiện có, tận

dụng tối đa công suất TSCĐ hiện có. Hơn nữa để bảo vệ và cho máy móc hoạt động trôi

chảy, tiết kiệm thời gian và đảm bảo quy trình sản xuất luôn diễn ra liên tục thì Công ty

cũng nên có đội ngũ chuyên viên kỹ thuật riêng để thường xuyên kiểm tra và tiến hành

bảo dưỡng máy móc theo định kỳ.

Thứ hai, thường xuyên đánh giá và đánh giá lại TSCĐ hiện có. Lựa chọn phương

pháp khấu hao phù hợp. Đối với những TSCĐ nhanh chóng lạc hậu cần sử dụng phương

pháp khấu hao nhanh, để nhanh chóng thu hồi số vốn đã đầu tư.

Thứ ba, tính toán, nghiên cứu, lập kế hoạch, đầu tư có lựa chọn TSCĐ. TSCĐ

được đầu tư phải dựa trên nhu cầu sản xuất kinh doanh thực tế, phù hợp với yêu cầu thị

trường cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Việc đầu tư TSCĐ nên sử

dụng nguồn vốn dài hạn sẽ giúp công ty tránh biến động về tài chính, rủi ro do sử dụng

vốn ngắn hạn mang lại.

3.2.4.3. Tăng cường khả năng sinh lời của VCSH (ROE)

Trong những năm vừa qua, VCSH của công ty không tăng mà còn có xu hướng

giảm đi, do đó để nâng cao khả năng sinh lời của VCSH, công ty cần tập trung các biện

pháp:

Thứ nhất, giảm gánh nặng về thuế. “Năm 2013 Nhựa Bình Minh bị truy thu 117 tỷ

thuế, do chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thay đổi liên tục khiến nhiều

doanh nghiệp được ưu đãi trước đây nay rơi vào tình cảnh dở khóc vì bị truy thu và phạt

tiền thuế với số lên đến hàng trăm tỷ đồng như doanh nghiệp Nhựa Bình Minh”. Vì vậy

để khắc phục được tình trạng này thì Nhựa Bình Minh phải thường xuyên cập nhập các

thông tin cũng như các thay đổi về chính sách thuế. Phải có người am hiểu và chuyên phụ

trách mảng công việc về thuế. Công ty phải đăng ký tham gia các buổi hội thảo cũng các

khóa huấn luyện về thuế. Nắm bắt rõ chính sách thuế, các khoản được ưu đãi cũng như

miễn giảm thuế.

Thứ hai, tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) bằng cách gia tăng doanh

70

thu, cắt giảm chi phí không hợp lý, từ đó gia tăng lợi nhuận như ở trên.

Thứ ba, tăng hệ số quay vòng tài sản bằng cách tăng hiệu quả sử dụng tài sản như

đã nêu trên.

Thứ tư, tăng hệ số đòn bẩy. Tỷ số nợ qua các năm (2009 – 2013) có xu hướng

thấp, thấp nhất so với trung bình ngành và đối thủ canh tranh. Vì vậy giải pháp là cố gắng

nâng cao và gia tăng việc sử dụng nợ, khi công ty sử dụng một lượng vốn vay nhất định

trong cơ cấu vốn của mình thì lúc này “cánh tay đòn” của đòn bẩy tài chính được đặt lên

một điểm tựa đủ độ lớn cũng như độ chắc chắn để có thể bẩy tốt hơn. Đồng thời cũng

phải chú ý đến số lượng cũng như chất lượng các khoản vay và sử dụng nợ một cách hợp

3.2.5 Tăng cường cải thiện công tác phân tích tài chính ở Công Ty Cổ Phần Nhựa

Bình Minh

Để nâng cao vai trò và hiệu quả của công tác phân tích tài chính thì cần:

Thứ nhất, phải có một đội ngũ cán bộ phân tích tài chính riêng biệt và đạt các yêu

cầu như trình độ chuyên môn cao, được đào tạo cơ bản về kỹ năng phân tích, có hiểu biết

sâu rộng về lĩch vực sản xuất kinh doanh của đơn vị. Chú trọng tăng cường đầu tư và tổ

chức tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân viên quản lý chuyên môn, nghiệp vụ.

Thứ hai, thiết lập quy chế riêng cho công tác phân tích tài chính tại công ty. Quy

chế này cần: Quy định cụ thể về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính, xác định lực lượng

nhân sự và phân công cụ thể bộ phận chịu trách nhiệm phân tích. Hoàn thiện quy trình

phân tích đồng thời hoàn thiện phương pháp đánh giá phân tích.

Thứ ba, tổ chức công tác phân tích là một quá trình thiết lập các công việc cụ thể

trong khi thực hiện phân tích BCTC từ việc lập kế hoạch, triển khai và tổng kết để đánh

gía được tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm đưa ra những quyết định đáp ứng

nhu cầu sử dụng của người quan tâm.

Thứ tư, phương tiện phân tích cần trang bị máy móc hiện đại cùng các phần mền

chuyên dụng để hỗ trợ cho quá trình phân tích đảm bảo chính xác kịp thời.

Kế hoạch phân tích phải do trưởng phòng hay giám đốc tài chính đề xuất và được

71

thông qua ban lãnh đạo công ty và được đưa ra tối thiểu từ đâu mỗi kỳ kinh doanh. Công

tác phân tích tài chính se liên quan đến nhiều bộ phận nên cần sự phối hợp nhịp nhàng và

chặt chẽ từ các phòng ban.

3.3 Kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ

Ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường kinh doanh và hành lang pháp lý thông

thoáng. Hoàn thiện các chính sách tài khóa, tiền tệ, tín dụng, lãi suất… là những yếu tố

tích cực cho hoạt động của doanh nghiệp.

Hoàn thiện môi trường pháp lý, hệ thống pháp lý phải không ngừng được cải

thiện, môi trường pháp lý rõ ràng, minh bạch để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần

kinh tế trong đó có ngành nhựa hoạt động kinh doanh lành mạnh, bình đẳng, cạnh tranh

trong khuôn khổ pháp luật.

Trong giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế và ngành nhựa, nhà nước cần có

những chính sách phù hợp để hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn. Đặc

biệt là các khoản ưu đãi, miễn giảm về thuế và các chính sách thuế này phải được phổ

biến về quy trình thực hiện rõ ràng đến các doanh nghiệp.

Ngành nhựa vẫn còn thiếu quy định của Nhà nước về việc nhập khẩu phế liệu sản

xuất để tái sinh nhằm hạ giá thành đầu vào cho ngành Nhựa. Điều này cũng gây khó khăn

cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc chủ động nguyên liệu đầu vào và giảm chi

phí.

3.3.2 Kiến nghị đối với Nhựa Bình Minh

Nhìn chung trong những năm vừa qua, kinh tế vĩ mô có nhiều bất ổn, chi phí lãi

vay tăng cao nên doanh nghiệp tận dụng nguồn lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư, hạn chế

vay mượn là một chiến lược đúng đắn. Tuy nhiên, khi chi phí vay mượn hạ thì cần xem

xét tận dụng tăng tỷ lệ đòn bẩy để gia tăng lợi nhuận.

Thị trường xuất khẩu ngành nhựa duy trì tốc độ tăng trưởng cao (bình quân 20%

trong giai đoạn 2005-2010). Tuy nhiên, hiện tại BMP chỉ tập trung vào khu vực miền

Nam và đang bắt đầu xâm nhập ra thị trường miền Bắc và miền trung còn thị trường nước

72

ngoài vẫn đang được bỏ ngỏ.

73

Theo dõi diễn biến thị trường, tình hình thông tin trong và ngoài nước để đưa ra

các chiến lược kinh doanh trong thời gian dài, phù hợp với từng giai đoạn cụ thể.

Có phương án chiến lược kinh doanh trong dài hạn một cách rõ ràng. Hoàn

thiện và nâng cao năng lực tài chính, nâng cao hoạt động kinh doanh và cải tiến, nâng

cao chất lượng sản phẩm, hoạt động kinh doanh hiệu quả.

74

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở phân tích báo cáo tài chính Công Ty CP Nhựa Bình Minh giai đoạn 2009 –

2013, luận văn đã đưa ra những giải pháp thực tế và cụ thể, phù hợp với hoạt động tài

chính của Nhựa Bình Minh trong thời gian tới. Để thực thi những giải pháp này đòi hỏi

ban lãnh đạo Nhựa Bình Minh phải bám sát với tình hình diễn biến thực tế của thị

trường và hoạt động kinh doanh của Nhựa Bình Minh, sử dụng linh hoạt các biện pháp

tùy vào tình hình thực tế. Đồng thời, đòi hỏi có sự đồng lòng hợp tác của các đơn vị,

phòng ban, nhân viên công ty nhằm giúp công ty hoạt động hiệu quả, phát triển bền

vững trong tương lai.

75

KẾT LUẬN CHUNG

Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, thị trường bất động sản gần như bị đóng

băng. Thêm vào đó với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thắt chặt lạm phát, chính phủ

đã có những chính sách như thắt chặt tiền tệ, hạn chế đầu tư công…khó khăn trong

ngành bất động sản đã ảnh hưởng rất lớn đến ngành nhựa. Các doanh nghiệp phải luôn

tìm cách tháo gỡ khó khăn, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh cho mình.

Và trong suốt 36 năm hình thành và phát triển, chính sự nỗ lực không ngừng cải

tiến sản phẩm, dịch vụ của mình cố gắng mang lại sự hài lòng cho khách hàng là yếu tố

chính mang về sự thành công cho Nhựa Bình Minh. Hầu hết các chỉ tiêu tài chính của

Nhựa Bình Minh luôn ở mức cao, điều này thể hiện tính bền vững và tăng trưởng ổn

định. Khả năng thanh toán luôn ở mức cao, năng lực hoạt động và khả năng sinh lời ổn

định cho thấy giá trị tiềm lực của Công ty rất mạnh mẽ và luôn vững vàng vượt qua

giông bão để vươn mình tiến xa hơn trong tương lai.

Do thời gian nghiên cứu chưa nhiều và nhận thức còn hạn chế, nên bài viết

không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được quý thầy cô

cũng như toàn thể bạn đọc đóng góp ý kiến để luận văn của em được hoàn thiện hơn.

76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

1/ Đào Thị Bằng, 2012. Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm

Đức Việt. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội.

2/ Hồ Thị Khánh Vân, 2012. Phân tích báo cáo tài chính tại Công Ty Cổ Phần PVI.

Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội.

3/ Nguyễn Thị Cẩm Thúy, 2013. Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính của các công

ty chứng khoán Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội.

4/ Phan Đức Dũng, Phân tích báo cáo tài chính. Nhà xuất bản lao động xã hội năm

2008.

5/ Phạm Ngọc Quế, 2012. Phân tích báo cáo tài chính Công Ty Cổ Phần Lilama 10.

Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội.

6/ Phạm Thành Long, 2008. Hoàn thiện kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính với việc

tăng cường quản trị tài chính trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Luận án

tiến sĩ. Đại học kinh tế Quốc Dân Hà Nội.

7/ Phạm Văn Dược - Phân tích hoạt động kinh doanh – Nhà xuất bản lao động năm

2011.

8/ Báo điện tử chính phủ, 2014, Xuất khẩu tăng trưởng ổn định, [online],

dinh/190736.vgp>[Accessed 29 Sep 2014]

9/ Các chỉ số tài chính, 2009 – 2013, http://finance.vietstock.vn/BMP/tai-chinh.htm

[Accessed 27 Aug 2014]

10/ Cổ phiếu, 2009 – 2013, Tăng trưởng tài chính nhóm nghành, [online],

&ud=a#^nhua > [Accessed 20 Sep 2014]

77

11/ Công Ty CP Nhựa Bình Minh, Báo cáo thường niên, (2009, 2010, 2011, 2012,

2013) [Accessed 28 Jun 2014]

12/ Công ty CP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong, Báo cáo tài chính đã được kiểm toán,

(2009, 2010, 2011, 2012, 2013) < http://nhuatienphong.vn> [Accessed 18 Jul 2014]

13/ Công ty CP Nhựa Đồng Nai, Báo cáo tài chính đã được kiểm toán, (2009, 2010,

2011, 2012, 2013), < http://www.donaplast.com.vn/>[Accessed 28 Jul 2014]

14/ Đoàn Hương Quỳnh, Đoàn Thục Quyên, 2013, Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn

chủ sở hữu qua mô hình Dupont, [online]:< http://www.tapchitaichinh.vn/Trao-doi-

Binh-luan/Phan-tich-ty-suat-loi-nhuan-tren-von-chu-so-huu-qua-mo-hinh-

Dupont/39000.tctc> [Accessed 29 Sep 2014]

Tiếng Anh

15/ Thai Plastic & Chemicals PCL Co, (2013). Annual report, [online],

[Accessed 12 Aug 2014]

16/ Henry W. Collier, “An example of the use of financial ratio analysis: the case of

Motorola”, University of Wollongong.

17/ Mihaela Herciu, Claudia Ogrean and Lucian Belascu. A Du Pont Analysis of the 20

Most Profitable Companies in the World. Lucian Blaga University of Sibiu, LBUS

Sibiu, Romania.

18/ James O. Gill, 1999, Understanding Financial statements. Crisp Publications, Jnc.

Jim.

19/ Burja V., 2010. The analysis of the financial statements of companies. Aeternitas

Publishing, Alba Iulia.

PHỤ LỤC 01: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA BMP TỪ NĂM 2009 - 2013

Đơn vị tính: VND

TÀI SẢN

2009

2010

2011

2012

2013

Thuyết minh

V.1

788,219,594,081 88,672,102,251 77,672,102,251 11,000,000,000

1,052,348,769,293 345,293,101,809 67,993,101,809 277,300,000,000

1,224,403,192,258 438,728,212,089 137,228,212,089 301,500,000,000

V.2

550,256,649,595 94,337,022,992 38,437,022,992 55,900,000,000 17,400,000,000 23,000,000,000 (5,600,000,000) 134,653,360,094 127,400,349,590 6,933,599,354

708,383,063,586 66,990,563,221 32,990,563,221 34,000,000,000 15,840,909,091 22,000,000,000 (6,159,090,909) 300,720,716,687 183,186,503,128 118,221,938,742

- - -

352,313,877,324 279,317,365,874 73,345,034,846

- - -

351,158,699,160 302,521,925,101 50,164,902,769

- - -

366,476,115,793 291,885,303,026 16,251,204,833

V.3

V.4

1,418,818,188 (1,099,407,038) 269,550,928,865 269,550,928,865

294,733,700 (982,458,883) 305,165,925,783 305,165,925,783

548,559,292 (897,082,688) 317,384,904,501 317,384,904,501

726,603,814 (2,254,732,524) 336,502,455,628 336,502,455,628

71,683,459,719 (13,343,851,785) 367,792,833,881 367,792,833,881

-

19,394,512,696 1,942,324,200

-

51,406,030,495 2,333,598,638

34,315,337,644 1,010,015,800 4,451,177,852

29,848,710,005 1,377,041,400 2,172,965,319

V.5

28,854,143,992 273,993,154,757

-

19,664,948,804 1,311,468,000 570,902,177 892,884,337 16,889,694,290 273,770,378,931

26,298,703,286 378,267,123,336

17,452,188,496 370,319,638,712

49,072,431,857 456,878,651,241

V.6

280,589,371,327 244,324,090,435 675,025,638,528 (430,701,548,093)

225,088,158,449 188,084,100,440 682,778,451,151 (494,694,350,711)

265,580,812,749 233,425,237,707 472,707,999,830 (239,282,762,123)

265,448,923,016 228,260,385,382 519,078,067,257 (290,817,681,875)

284,510,901,985 253,583,282,849 611,620,200,482 (358,036,917,633)

V.7

V.8

32,130,105,042 35,996,185,657 (3,866,080,615) 25,470,000

31,367,854,362 35,996,185,657 (4,628,331,295) 5,820,683,272

30,605,603,682 35,996,185,657 (5,390,581,975) 322,015,454

29,843,353,002 35,996,185,657 (6,152,832,655) 6,421,927,890

29,081,102,322 35,996,185,657 (6,915,083,335) 7,922,955,687

A TÀI SẢN NGẮN HẠN I. Tiền và các khoản tương đương tiền 1. tiền 2. Các khoảng tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1. Đầu tư ngắn hạn 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn 1. Phải thu khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD 5. Các khoản phải thu khác 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi IV. Hàng tồn kho 1. Hàng tồn kho 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 2.Thuế GTGT được khấu trừ 3. Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước 4. Tài sản ngắn hạn khác B. TÀI SẢN DÀI HẠN I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định 1. Tài sản cố định hữu hình Nguyên giá Gía trị hao mòn 2. Tài sản cố định thuê tài chính Nguyên giá Gía trị hao mòn 3. Tài sản cố định vô hình Nguyên giá Gía trị hao mòn 4. Chi phí xây dựng dở dang III. Bất động sản đầu tư Nguyên giá

Mã số 100 110 111 112 120 121 129 130 131 132 133 134 135 139 140 141 149 150 151 152 154 158 200 210 220 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 240 241

- - - - - - - -

- - - - -

- - - - - - - -

- - - - -

- - - - -

V.9

8,155,000,000

8,125,000,000

-

21,373,181,818

-

26,712,775,960

-

13,362,723,232

8,155,000,000

8,125,000,000

257,342,008

196,455,915

V.14

257,342,008

196,455,915

30,125,000,000 (8,751,818,182) 72,383,039,533 71,659,351,566 723,687,967

11,644,594,142 22,000,000,000 (6,931,818,182) 63,017,491,425 62,104,771,357 912,720,068

11,168,772,832 4,193,950,400 (2,000,000,000) 218,427,769,560 217,366,699,750 1,061,069,810

242 250 251 252 258 259 260 261 262 268 269 270

- - - - - - -

- - - - - - -

824,249,804,352

982,153,442,517

- -

1,166,486,717,417

- -

1,422,668,408,005

- -

1,681,281,843,499

V.10

V.11

300 310 311 312 313 314 315 316 319

V.12 V.13

148,568,997,691 148,568,997,691 4,305,670,000 49,903,077,238 696,652,224 38,594,298,222 14,423,054,416 10,249,597,481 2,829,214,756 27,567,433,354

192,208,752,624 192,208,752,624 35,950,187,000 52,239,417,100 438,697,908 37,649,484,616 21,740,715,110 13,257,736,397 1,477,131,866 29,455,382,627

152,344,787,536 151,306,364,225 11,260,221,392 111,254,152,062 881,772,274 7,082,650,560 8,298,486,044 5,307,137,716 1,703,572,059 5,518,372,118 1,038,423,311

129,662,570,843 128,257,535,392 12,268,000,000 62,204,807,611 2,939,249,482 13,193,530,314 10,570,736,570 8,656,717,052 3,469,146,082 14,955,348,281 1,405,035,451

117,156,277,159 115,351,448,457 7,969,880,000 22,288,222,147 525,928,321 39,349,861,307 13,936,407,364 7,092,494,842 2,342,493,238 21,846,161,239 1,804,828,702

-

-

1,038,423,311

1,405,035,451

1,804,828,702

-

-

V.15

671,905,016,816 671,905,016,816 347,691,920,000 1,592,782,700

852,490,871,674 852,490,871,674 348,763,720,000 1,592,782,700

1,049,330,440,258 1,049,330,440,258 349,835,520,000 1,592,782,700

1,274,099,410,314 1,274,099,410,314 349,835,520,000 1,592,782,700

1,489,073,090,875 1,489,073,090,875 454,784,800,000 1,592,782,700

-

130,864,228,602 18,485,564,387 16,796,149,211 156,474,371,916

-

290,952,267,247 37,367,097,752 27,096,149,211 146,718,854,764

-

454,759,736,139 38,578,538,134 34,983,552,000 169,580,311,285

618,161,462,652 39,016,101,557 34,983,552,000 230,509,991,405

695,092,584,571 39,404,062,173 34,983,552,000 263,215,309,431

330 331 332 333 334 335 336 337 400 410 411 412 414 417 418 419 420 430 439 440

-

824,249,804,352

-

982,153,442,517

1,166,486,717,417

-

1,422,668,408,005

-

1,681,281,843,499

Gía trị hao mòn luỹ kế IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1. Đầu tư vào công ty con 2. Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết 3. Đầu tư dài hạn khác 4.Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác 1. Chi phí trả trước dài hạn 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 3. Tài sản dài hạn khác VI. Lợi thế thương mại TỔNG CỘNG TÀI SẢN NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ I. Nợ ngắn hạn 1. Vay và nợ ngắn hạn 2. Phải trả người bán 3. Người mua trả tiền trước 4.Thuế và các khoản nộp nhà nước 5. Phải trả người lao động 6. Chi phí phải trả 7. Các khoản phải trả phải nộp khác 8. Quỹ khen thưởng phúc lợi II. Nợ dài hạn 1. Phải trả dài hạn người bán 2.Phải trả dài hạn nội bộ 3. Phải trả dài hạn khác 4. Vay và nợ dài hạn 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 7. Dự phòng phải trả dài hạn B. VỐN CHỦ SỞ HỮU I. Vốn chủ sở hữu 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2.Thặng dư vốn cổ phẩn 4. Cổ phiếu quỹ 7. Quỹ đầu tư phát triển 8. Quỹ dự phòng tài chính 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối II. Nguồn kinh phí C. LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIẾU SỐ TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOAN 1. Tài sản thuê ngoài

93,064.23 2,085.90

58,821.23 11,535.00

380,542.97 9,545.60

479,834.99 17,925.41

165,509.24 13,654.60

2. Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công 3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại USD EUR 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án

PHỤ LỤC 02: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN LOẠI TRỪ LẠM PHÁT CỦA BMP TỪ NĂM 2009 - 2013

Đơn vị tính: VND

TÀI SẢN

2009

2010

2011

2012

2013

Thuyết minh

V.1

569,490,824,327 64,065,837,725 56,118,307,475 7,947,530,250

708,546,755,461 232,485,953,430 45,779,776,711 186,706,176,719

774,597,832,693 277,553,933,520 86,815,091,908 190,738,841,612

V.2

550,256,649,595 94,337,022,992 38,437,022,992 55,900,000,000 17,400,000,000 23,000,000,000 (5,600,000,000) 134,653,360,094 127,400,349,590 6,933,599,354

254,547,745,230 201,807,564,967 52,991,989,375

236,435,261,961 203,688,106,777 33,776,044,722

231,844,874,974 184,656,267,272 10,281,048,042

625,148,053,615 59,119,172,043 29,114,172,043 30,005,000,000 13,979,602,273 19,415,000,000 (5,435,397,727) 265,386,032,476 161,662,089,010 104,330,860,940

V.3

V.4

1,418,818,188 (1,099,407,038) 269,550,928,865 269,550,928,865

396,335,597 (648,144,709) 229,311,466,310 229,311,466,310

489,222,575 (1,518,112,114) 226,567,208,607 226,567,208,607

45,349,320,297 (8,441,760,637) 232,677,874,254 232,677,874,254

260,102,490 (867,019,964) 269,308,929,503 269,308,929,503

13,058,331,463 1,307,767,491

32,521,149,945 1,476,311,446

34,315,337,644 1,010,015,800 4,451,177,852

21,565,775,063 994,916,198 1,569,973,419

V.5

28,854,143,992 273,993,154,757

17,354,317,320 1,157,370,510 503,821,171 787,970,427 14,905,155,211 241,602,359,407

19,000,885,446 273,299,036,845

11,750,563,972 249,336,328,553

31,044,838,499 289,036,499,817

V.6

265,580,812,749 233,425,237,707 472,707,999,830 (239,282,762,123)

234,258,674,562 201,439,790,100 458,086,394,354 (256,646,604,255)

205,559,909,089 183,214,619,212 441,897,276,804 (258,682,657,591)

188,920,911,462 164,503,486,496 454,494,973,518 (289,991,487,022)

142,398,191,055 118,988,203,793 431,948,162,023 (312,959,958,230)

V.7

V.8

32,130,105,042 35,996,185,657 (3,866,080,615) 25,470,000

27,682,131,474 31,766,633,842 (4,084,502,368) 5,136,752,988

22,112,632,826 26,007,343,127 (3,894,710,301) 232,657,051

20,093,538,909 24,236,243,060 (4,142,704,151) 4,323,886,057

18,397,664,244 22,772,373,979 (4,374,709,735) 5,012,323,018

A TÀI SẢN NGẮN HẠN I. Tiền và các khoản tương đương tiền 1. tiền 2. Các khoảng tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1. Đầu tư ngắn hạn 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn 1. Phải thu khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD 5. Các khoản phải thu khác 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi IV. Hàng tồn kho 1. Hàng tồn kho 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 2.Thuế GTGT được khấu trừ 3. Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước 4. Tài sản ngắn hạn khác B. TÀI SẢN DÀI HẠN I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định 1. Tài sản cố định hữu hình Nguyên giá Gía trị hao mòn 2. Tài sản cố định thuê tài chính Nguyên giá Gía trị hao mòn 3. Tài sản cố định vô hình Nguyên giá Gía trị hao mòn 4. Chi phí xây dựng dở dang III. Bất động sản đầu tư Nguyên giá

Mã số 100 110 111 112 120 121 129 130 131 132 133 134 135 139 140 141 149 150 151 152 154 158 200 210 220 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 240 241

- - - - - - - -

- - - - - - - - -

- - - - - - - - - - - - -

- - - - - - - - - - - - - -

- - - - - - - - - - - - - -

V.9

8,155,000,000

7,170,312,500

15,442,182,640

17,985,720,408

8,453,699,337

8,155,000,000

7,170,312,500

257,342,008

173,372,345

V.14

257,342,008

173,372,345

21,765,395,344 (6,323,212,704) 52,296,945,116 51,774,078,570 522,866,546

7,840,308,877 14,812,606,880 (4,667,195,350) 42,429,696,684 41,815,161,976 614,534,707

7,065,733,971 2,653,231,314 (1,265,265,948) 138,184,609,425 137,513,341,676 671,267,749

242 250 251 252 258 259 260 261 262 268 269 270

Gía trị hao mòn luỹ kế IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1. Đầu tư vào công ty con 2. Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết 3. Đầu tư dài hạn khác 4.Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác 1. Chi phí trả trước dài hạn 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 3. Tài sản dài hạn khác VI. Lợi thế thương mại TỔNG CỘNG TÀI SẢN

- - - - - - -

824,249,804,352

866,750,413,021

842,789,861,172

957,883,084,014

1,063,634,332,510

NGUỒN VỐN

V.10

V.11

300 310 311 312 313 314 315 316 319

V.12 V.13

100,031,552,607 100,031,552,607 2,899,008,957 33,599,757,510 469,056,160 25,985,553,062 9,711,047,049 6,901,057,189 1,904,911,180 18,561,161,498

121,597,594,770 121,597,594,770 22,743,273,712 33,048,377,791 277,534,762 23,818,305,416 13,753,893,253 8,387,281,203 934,482,325 18,634,446,307

152,344,787,536 151,306,364,225 11,260,221,392 111,254,152,062 881,772,274 7,082,650,560 8,298,486,044 5,307,137,716 1,703,572,059 5,518,372,118 1,038,423,311

114,427,218,769 113,187,274,983 10,826,510,000 54,895,742,717 2,593,887,668 11,643,290,502 9,328,675,023 7,639,552,798 3,061,521,417 13,198,094,858 1,239,943,786

84,645,732,427 83,341,738,727 5,758,260,217 16,103,301,794 379,984,658 28,430,383,006 10,069,092,646 5,124,347,028 1,692,457,806 15,783,911,572 1,303,993,700

1,038,423,311

1,239,943,786

1,303,993,700

V.15

671,905,016,816 671,905,016,816 347,691,920,000 1,592,782,700

752,323,194,252 752,323,194,252 307,783,982,900 1,405,630,733

758,144,128,745 758,144,128,745 252,757,125,248 1,150,789,881

857,851,531,407 857,851,531,407 235,544,365,018 1,072,421,090

942,036,737,740 942,036,737,740 287,711,860,480 1,007,646,856

-

130,864,228,602 18,485,564,387 16,796,149,211 156,474,371,916

256,765,375,845 32,976,463,766 23,912,351,679 129,479,389,329

328,565,159,950 27,873,099,893 25,275,712,525 122,522,241,249

416,208,306,118 26,269,553,380 23,554,436,502 155,202,449,299

439,738,488,869 24,928,309,034 22,131,748,537 166,518,683,965

330 331 332 333 334 335 336 337 400 410 411 412 414 417 418 419 420 430 439 440

-

824,249,804,352

- - - - - - - - - - - - - - - - -

866,750,413,021

- - - - - - - - - - - - - - -

842,789,861,172

957,883,084,014

1,063,634,332,510

- - - - - - - - - - - - - - - - -

A. NỢ PHẢI TRẢ I. Nợ ngắn hạn 1. Vay và nợ ngắn hạn 2. Phải trả người bán 3. Người mua trả tiền trước 4.Thuế và các khoản nộp nhà nước 5. Phải trả người lao động 6. Chi phí phải trả 7. Các khoản phải trả phải nộp khác 8. Quỹ khen thưởng phúc lợi II. Nợ dài hạn 1. Phải trả dài hạn người bán 2.Phải trả dài hạn nội bộ 3. Phải trả dài hạn khác 4. Vay và nợ dài hạn 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 7. Dự phòng phải trả dài hạn B. VỐN CHỦ SỞ HỮU I. Vốn chủ sở hữu 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2.Thặng dư vốn cổ phẩn 4. Cổ phiếu quỹ 7. Quỹ đầu tư phát triển 8. Quỹ dự phòng tài chính 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối II. Nguồn kinh phí C. LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIẾU SỐ TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOAN 1. Tài sản thuê ngoài

- - - - - - - - - - - - - - - - - -

93,064.23 2,085.90

58,821.23 11,535.00

380,542.97 9,545.60

479,834.99 17,925.41

165,509.24 13,654.60

- - - - -

2. Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công 3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại USD EUR 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009 - 2013 trên website http://www.binhminhplastic.com.vn

PHỤ LỤC 03: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BMP TỪ NĂM 2009 - 2013

Đơn vị tính: VNĐ

CHỈ TIÊU

2009

2010

2011

2012

2013

TM

MÃ SỐ

1. Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ

1 VI.1

1,156,149,641,356

1,441,655,094,939

1,852,671,588,329

1,924,194,001,778

2,131,858,459,998

2 VI.2

12,995,957,619

24,794,752,221

26,248,303,945

33,447,779,545

43,713,641,153

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

10 VI.3

1,143,153,683,737

1,416,860,342,718

1,826,423,284,384

1,890,746,222,233

2,088,144,818,845

4. Gía vốn hàng bán

11 VI.4

806,603,438,469

1,035,350,522,823

1,355,892,001,307

1,301,574,886,710

1,466,114,810,947

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

20

336,550,245,268

381,509,819,895

470,531,283,077

589,171,335,523

622,030,007,898

21 VI.5

4,173,819,971

10,401,583,569

14,594,625,371

14,679,647,151

30,521,562,828

6. Doanh thu hoạt động tài chính

22 VI.6

3,348,265,069

7,239,080,616

8,786,511,141

6,821,537,919

17,504,446,599

7. Chi phí tài chính

2,229,277,877

1,130,064,900

847,975,744

770,755,540

905,745,100

23

Trong đó: Chi phí lãi vay

25,271,305,819

39,347,852,704

52,308,931,572

64,095,605,933

68,631,181,008

24

8. Chi phí bán hàng

28,447,926,885

33,045,935,102

41,308,119,814

59,866,213,393

67,049,442,056

25

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

283,656,567,466

312,278,535,042

382,722,345,921

473,067,625,428

499,366,501,063

30

1,569,810,395

1,528,309,440

1,503,218,514

1,564,016,358

1,989,028,398

31

11. Thu nhập khác

20,659,406

50,404,124

3,552,155

7,048,741

985,870,861

32

12. Chi phí khác

1,507,650,034

1,452,814,390

1,560,464,203

1,981,979,657

583,939,534

13. Lợi nhuận khác

40

14. Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh

-

-

-

4,419,594,142

(475,821,310)

15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

285,164,217,500

313,731,349,432

384,282,810,124

479,469,199,228

499,474,619,287

50

51 VI.7

35,445,777,279

38,372,731,116

90,280,462,576

119,131,882,231

129,692,307,275

16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

52 VI.8

(200,814,195)

60,886,093

(527,232,052)

(189,032,101)

(148,349,742)

17. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

60

249,919,254,416

275,297,732,223

294,529,579,600

360,526,349,098

369,930,661,754

-

-

-

-

-

18.1 Lợi ích của cổ đông thiểu số

249,919,254,416

275,297,732,223

294,529,579,600

360,526,349,098

369,930,661,754

18.2 Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của công ty mẹ

19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

VI.9

7,223

7,894

8,419

7,927

8,134

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009 - 2013 trên website http://www.binhminhplastic.com.vn

PHỤ LỤC 04: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LOẠI TRỪ LẠM PHÁT CỦA BMP TỪ NĂM 2009 - 2013

Đơn vị tính: VNĐ

CHỈ TIÊU

TM

2009

2010

2011

2012

2013

MÃ SỐ

1. Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ

VI.1

1,156,149,641,356

1,272,260,621,284

1,338,560,317,415

1,295,560,423,141

1,348,683,957,347

1

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

VI.2

12,995,957,619

21,881,368,835

18,964,471,783

22,520,400,428

27,654,690,800

2

3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

VI.3

1,143,153,683,737

1,250,379,252,449

1,319,595,845,631

1,273,040,022,713

1,321,029,266,547

10

4. Gía vốn hàng bán

VI.4

806,603,438,469

913,696,836,391

979,635,699,647

876,350,778,257

927,512,572,835

11

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

336,550,245,268

336,682,416,057

339,960,145,984

396,689,244,456

393,516,693,712

20

6. Doanh thu hoạt động tài chính

VI.5

4,173,819,971

9,179,397,500

10,544,656,966

9,883,811,017

19,308,947,058

21

VI.6

3,348,265,069

6,388,488,644

6,348,278,462

4,592,943,614

11,073,890,107

7. Chi phí tài chính

22

2,229,277,877

997,282,274

612,664,807

518,949,946

573,004,216

Trong đó: Chi phí lãi vay

23

25,271,305,819

34,724,480,011

37,793,346,910

43,155,591,519

43,418,348,139

8. Chi phí bán hàng

24

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

28,447,926,885

29,163,037,728

29,845,230,163

40,307,940,199

42,417,687,922

25

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

283,656,567,466

275,585,807,175

276,517,947,414

318,516,580,141

315,915,714,602

30

1,130,006,120

1,339,213,442

993,113,819

1,528,309,440

1,326,590,339

11. Thu nhập khác

31

20,659,406

44,481,639

2,566,442

4,745,920

623,694,415

12. Chi phí khác

32

1,507,650,034

1,282,108,699

1,127,439,678

1,334,467,523

369,419,404

13. Lợi nhuận khác

40

2,975,714,118

(301,020,250)

14. Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh

-

-

-

15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

285,164,217,500

276,867,915,874

277,645,387,092

322,826,761,782

315,984,113,755

50

16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

VI.7

35,445,777,279

33,863,935,210

65,227,882,482

80,211,533,562

82,047,630,035

51

17. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

VI.8

(200,814,195)

53,731,977

(380,926,607)

(127,275,373)

(93,850,938)

52

18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

249,919,254,416

242,950,248,687

212,798,431,217

242,742,503,593

234,030,334,659

60

18.1 Lợi ích của cổ đông thiểu số

-

-

-

-

-

18.2 Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của công ty mẹ

249,919,254,416

242,950,248,687

212,798,431,217

242,742,503,593

234,030,334,659

19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

VI.9

7,223

7,894

8,419

7,927

8,134

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009 - 2013 trên website http://www.binhminhplastic.com.vn

PHỤ LỤC 05: BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ CỦA BMP TỪ NĂM 2009 - 2013

Đơn vị tính: VND

CHỈ TIÊU

MÃ SỐ

2009

2010

2011

2012

2013

I. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

01

285,164,217,500 313,731,349,432 384,282,810,124 479,469,199,228 499,474,619,287

1. Lợi nhuận trước thuế

2. Điều chỉnh cho các khoản

Khấu hao tài sản cố định

44,928,770,996 53,707,370,042 69,367,942,428 73,494,817,550 68,126,726,247

02

các khoản dự phòng

(4,324,046,731) 442,142,754 2,507,351,078 (462,350,164) 6,157,301,079

03

Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện

91,410,138 269,442,356 (2,143,584,005) (202,313,260) (155,183,342)

04

Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư

(4,132,325,450) (10,560,994,240) (12,517,982,697) (17,955,070,113) (27,166,861,527)

05

Chi phí lãi vay

2,229,277,877 1,130,064,900 847,975,744 770,755,540 905,745,100

06

3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động

323,957,304,330 358,719,375,224 442,344,512,672 535,115,038,781 547,342,346,844

08

Tăng, giảm các khoản phải thu

(36,286,667,965) (163,304,150,278) (51,893,342,564) 1,934,170,817 (26,552,365,015)

09

Tăng, giảm hàng tồn kho

(80,774,494,256) (35,614,996,918) (12,218,978,718) (19,117,551,127) (31,290,378,253)

10

Tăng, giảm các khoản phải trả

102,314,753,648 (38,548,336,961) (28,455,889,466) 28,715,971,410 (23,481,351,945)

11

Tăng, giảm chi phí trả trước

(229,690,967) (301,452,200) (71,724,924,966) 8,989,297,409 (155,653,202,831)

12

Tiền lãi vay đã trả

(2,189,037,844) (768,651,594) (1,317,392,107) (1,068,732,000) (128,043,686)

13

Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp

(31,219,615,692) (33,312,778,925) (73,857,257,629) (116,674,982,082) (128,386,117,727)

14

Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh

17,262,902,633 155,609,165,340 177,486,497,464 9,493,587,222 250,226,026

15

Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh

(51,758,929,562) (159,011,581,449) (208,676,234,456) (27,008,482,553) (37,156,903,792)

16

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

20

241,076,524,325 83,466,592,259 171,686,990,230 420,378,317,877 144,944,209,621

II. LƯU CHUYỂN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ

1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

(92,977,968,124) (53,625,223,933) (88,429,921,397) (69,579,114,572) (12,738,944,399)

21

2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

- 327,984,091 245,000,000 2,727,273 70,000,000

22

- -

3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của các đơn vị khác

(1,000,000,000)

- -

23

4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác

- 1,000,000,000

-

- -

24

5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

- - -

- -

25

6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

- 30,000,000

-

- 14,540,449,757

26

7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia

4,132,325,450 10,282,753,773 12,272,982,697 14,432,748,698 30,362,461,370

27

Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư

30

(89,845,642,674) (41,984,486,069) (75,911,938,700) (55,143,638,601) 32,233,966,728

III. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH

1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu

4,808,182,700

- -

- -

31

- - -

- -

32

2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành

3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được

53,366,370,074 12,175,600,832 24,062,686,826 4,005,670,000 45,270,187,000

33

4. Tiền chi trả nợ gốc vay

(90,641,392,903) (11,167,822,224) (28,360,806,826) (7,669,880,000) (13,625,670,000)

34

5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính

- - -

-

35

6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu

(42,550,457,500) (69,752,744,000) (69,945,264,000) (104,958,176,000) (115,444,611,700)

36

Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính

40

(75,017,297,629) (68,744,965,392) (74,243,384,000) (108,622,386,000) (83,800,094,700)

Lưu chuyển thuần trong kỳ

50

76,213,584,022 (27,262,859,202) 21,531,667,530 256,612,293,276 93,378,081,649

Tiền và tương đương tiền đầu kỳ

18,123,438,970 94,337,022,992 66,990,563,221 88,672,102,251 345,293,101,809

60

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ

- (83,600,569) 149,871,500 8,706,282 57,028,631

61

Tiền và tương đương tiền cuối kỳ

94,337,022,992 66,990,563,221 88,672,102,251 345,293,101,809 438,728,212,089

70

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009 - 2013 trên website http://www.binhminhplastic.com.vn

PHỤ LỤC 06: BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ LOẠI TRỪ LẠM PHÁT CỦA BMP TỪ NĂM 2009 - 2013

Đơn vị tính: VND

CHỈ TIÊU

MÃ SỐ

2009

2010

2011

2012

2013

I. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1. Lợi nhuận trước thuế

01

285,164,217,500

276,867,915,874

277,645,387,092

322,826,761,782

315,984,113,755

2. Điều chỉnh cho các khoản

- - - -

Khấu hao tài sản cố định

44,928,770,996

47,396,754,062

50,118,529,166

49,484,083,640

43,099,213,423

02

các khoản dự phòng

(4,324,046,731) 390,190,980

1,811,568,049 (311,300,510) 3,895,311,692

03

Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện

91,410,138

237,782,879 (1,548,745,338) (136,217,581) (98,174,099)

04

Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư

(4,132,325,450) (9,320,077,417) (9,044,276,923) (12,089,154,322) (17,186,652,398)

05

Chi phí lãi vay

2,229,277,877

997,282,274

612,664,807

518,949,946

573,004,216

06

3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động

323,957,304,330

316,569,848,635

319,595,126,853

360,293,122,955

346,266,816,591

08

Tăng, giảm các khoản phải thu

(36,286,667,965) (144,115,912,620) (37,493,082,709) 1,302,277,816 (16,797,901,642)

09

Tăng, giảm hàng tồn kho

(80,774,494,256) (31,430,234,780) (8,828,245,726) (12,871,853,152) (19,795,325,047)

10

Tăng, giảm các khoản phải trả

102,314,753,648 (34,018,907,368) (20,559,458,393) 19,334,472,531 (14,855,077,511)

11

Tăng, giảm chi phí trả trước

(229,690,967) (266,031,567) (51,821,455,531) 6,052,496,757 (98,471,348,594)

12

Tiền lãi vay đã trả

(2,189,037,844) (678,335,032) (951,819,420) (719,577,590) (81,004,658)

13

Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp

(31,219,615,692) (29,398,527,401) (53,362,071,744) (78,557,301,923) (81,221,291,457)

14

Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh

17,262,902,633

137,325,088,413

128,234,482,506

6,392,035,245

158,301,235

15

Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh

(51,758,929,562) (140,327,720,629) (150,769,153,254) (18,184,819,749) (23,506,682,544)

16

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

20

241,076,524,325

73,659,267,669

124,044,322,580

283,040,852,889

91,696,486,373

II. LƯU CHUYỂN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ

- - - -

1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

(92,977,968,124) (47,324,260,121) (63,890,861,392) (46,847,639,600) (8,059,076,279)

21

2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

- 289,445,960

177,013,174

1,836,274

44,284,308

22

3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của các đơn vị khác

(1,000,000,000)

- - - -

23

4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác

- 882,500,000

- - -

24

5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

- - - - -

25

6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

- 26,475,000

- - 9,198,767,971

26

7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia

4,132,325,450

9,074,530,205

8,867,263,749

9,717,574,212

19,208,294,229

27

Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư

30

(89,845,642,674) (37,051,308,956) (54,846,584,469) (37,128,229,115) 20,392,270,230

III. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH

- - - -

1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu

4,808,182,700

31

- - - -

- - - - -

32

2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành

3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được

53,366,370,074

10,744,967,734

17,385,357,404

2,697,018,864

28,639,413,028

33

4. Tiền chi trả nợ gốc vay

(90,641,392,903) (9,855,603,113) (20,490,760,924) (5,164,132,603) (8,620,048,133)

34

5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính

- - - - -

35

6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu

(42,550,457,500) (61,556,796,580) (50,535,645,589) (70,668,372,724) (73,034,068,013)

36

Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính

40

(75,017,297,629) (60,667,431,958) (53,641,049,109) (73,135,486,463) (53,014,703,118)

Lưu chuyển thuần trong kỳ

50

76,213,584,022 (24,059,473,246) 15,556,689,003

172,777,137,312

59,074,053,485

Tiền và tương đương tiền đầu kỳ

18,123,438,970

94,337,022,992

70,203,772,244

85,868,743,817

258,651,743,072

60

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ

- (73,777,502) 108,282,571

5,861,942

36,078,192

61

Tiền và tương đương tiền cuối kỳ

94,337,022,992

70,203,772,244

85,868,743,817

258,651,743,072

317,761,874,749

70

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009 - 2013 trên website http://www.binhminhplastic.com.vn

PHỤ LỤC 07: BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN LOẠI BỎ LẠM PHÁT BMP TỪ NĂM 2009 - 2013

CL 2010/2009

CL 2011/2010

CL 2012/2011

CL 2013/2012

Chỉ tiêu

Mức

%

Mức

%

Mức

%

Mức

%

Tài sản ngắn hạn

74,891,404,020

13.61% (55,657,229,287)

-8.90% 139,055,931,133

24.42% 66,051,077,232

9.32%

Tiền và các khoản tương đương tiền

(35,217,850,949)

-37.33%

4,946,665,682

8.37%

168,420,115,705

262.89%

45,067,980,090

19.39%

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

(3,420,397,727)

-19.66%

(13,979,602,273)

-100.00%

-

-

Các khoản phải thu ngắn hạn

130,732,672,382

97.09%

(10,838,287,247)

-4.08%

(18,112,483,269)

-7.12%

(4,590,386,986)

-1.94%

Hàng tồn kho

(241,999,362)

-0.09%

(39,997,463,193)

-14.85%

(2,744,257,703)

-1.20%

6,110,665,647

2.70%

Tài sản ngắn hạn khác

(16,961,020,324)

-49.43%

4,211,457,743

24.27%

(8,507,443,599)

-39.45%

19,462,818,482

149.05%

Tài sản dài hạn

(32,390,795,350)

-11.82%

31,696,677,438

13.12% (23,962,708,292)

-8.77%

39,700,171,264

15.92%

Tài sản cố định

(31,322,138,187)

-11.79%

(28,698,765,472)

-12.25%

(16,638,997,627)

-8.09%

(46,522,720,407)

-24.63%

Bất động sản đầu tư

-

-

-

-

-

-

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

(984,687,500)

-12.07%

8,271,870,140

115.36%

2,543,537,768

16.47%

(9,532,021,071)

-53.00%

Tài sản dài hạn khác

(83,969,663)

-32.63%

52,123,572,771

30064.53%

(9,867,248,432)

-18.87%

95,754,912,742

225.68%

TỔNG TÀI SẢN

42,500,608,669

5.16%

(23,960,551,849)

-2.76% 115,093,222,841

13.66% 105,751,248,496

11.04%

Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo thường niên năm 2009 - 2013

PHỤ LỤC 08: CẤU TRÚC NGUỒN VỐN LOẠI BỎ LẠM PHÁT CỦA BMP TỪ NĂM 2009 - 2013

ĐVT: VNĐ

2009

2010

2011

2012

2013

Chỉ tiêu

Gía trị

Gía trị

Gía trị

A. NỢ PHẢI TRẢ

Gía trị 152,344,787,536

Tỷ trọng 18.48%

Tỷ trọng 13.20%

114,427,218,769

84,645,732,427

Tỷ trọng 10.04%

Gía trị 100,031,552,607

Tỷ trọng 10.44%

121,597,594,770

Tỷ trọng 11.43%

I. Nợ ngắn hạn

151,306,364,225

18.36%

113,187,274,983

13.06%

83,341,738,727

9.89%

100,031,552,607

10.44%

121,597,594,770

11.43%

1. Vay và nợ ngắn hạn

11,260,221,392

1.37%

10,826,510,000

1.25%

5,758,260,217

0.68%

2,899,008,957

0.30%

22,743,273,712

2.14%

2. Phải trả người bán

111,254,152,062

13.50%

54,895,742,717

6.33%

16,103,301,794

1.91%

33,599,757,510

3.51%

33,048,377,791

3.11%

3. Người mua trả tiền trước

881,772,274

0.11%

2,593,887,668

0.30%

379,984,658

0.05%

469,056,160

0.05%

277,534,762

0.03%

4.Thuế và các khoản nộp nhà nước

7,082,650,560

0.86%

11,643,290,502

1.34%

28,430,383,006

3.37%

25,985,553,062

2.71%

23,818,305,416

2.24%

5. Phải trả người lao động

8,298,486,044

1.01%

9,328,675,023

1.08%

10,069,092,646

1.19%

9,711,047,049

1.01%

13,753,893,253

1.29%

6. Chi phí phải trả

5,307,137,716

0.64%

7,639,552,798

0.88%

5,124,347,028

0.61%

6,901,057,189

0.72%

8,387,281,203

0.79%

7. Các khoản phải trả phải nộp khác

1,703,572,059

0.21%

3,061,521,417

0.35%

1,692,457,806

0.20%

1,904,911,180

0.20%

934,482,325

0.09%

8. Quỹ khen thưởng phúc lợi

5,518,372,118

0.67%

13,198,094,858

1.52%

15,783,911,572

1.87%

18,561,161,498

1.94%

18,634,446,307

1.75%

II. Nợ dài hạn

1,038,423,311

0.13%

1,239,943,786

0.14%

1,303,993,700

0.15%

-

-

6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm

1,038,423,311

0.13%

1,239,943,786

0.14%

1,303,993,700

0.15%

-

-

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU

671,905,016,816

81.52%

752,323,194,252

86.80%

758,144,128,745

89.96%

857,851,531,407

89.56%

942,036,737,740

88.57%

I. Vốn chủ sở hữu

671,905,016,816

81.52%

752,323,194,252

86.80%

758,144,128,745

857,851,531,407

89.56%

942,036,737,740

88.57%

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

347,691,920,000

42.18%

307,783,982,900

35.51%

252,757,125,248

29.99%

235,544,365,018

24.59%

287,711,860,480

27.05%

2.Thặng dư vốn cổ phẩn

1,592,782,700

0.19%

1,405,630,733

0.16%

1,150,789,881

0.14%

1,072,421,090

0.11%

1,007,646,856

0.09%

7. Quỹ đầu tư phát triển

130,864,228,602

15.88%

256,765,375,845

29.62%

328,565,159,950

38.99%

416,208,306,118

43.45%

439,738,488,869

41.34%

8. Quỹ dự phòng tài chính

18,485,564,387

2.24%

32,976,463,766

3.80%

27,873,099,893

3.31%

26,269,553,380

2.74%

24,928,309,034

2.34%

9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

16,796,149,211

2.04%

23,912,351,679

2.76%

25,275,712,525

3.00%

23,554,436,502

2.46%

22,131,748,537

2.08%

10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

156,474,371,916

18.98%

129,479,389,329

14.94%

122,522,241,249

14.54%

155,202,449,299

16.20%

166,518,683,965

15.66%

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

824,249,804,352

100%

866,750,413,021

100%

842,789,861,172

100%

957,883,084,014

100%

1,063,634,332,510

100%

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009 - 2013 trên website http://www.binhminhplastic.com.vn

PHỤ LỤC 09: BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN LOẠI BỎ LẠM PHÁT CỦA BMP TỪ NĂM 2009 - 2013

ĐVT: VNĐ

Chỉ tiêu

CL 2010/2009

%

CL 2011/2010

%

CL 2012/2011

%

CL 2013/2012

%

A. NỢ PHẢI TRẢ

-37917568767.05

-24.89%

-29781486341.81

-26.03%

15385820179.45

18.18%

21566042163.32

21.56%

I. Nợ ngắn hạn

-38119089241.56

-25.19%

-29845536256.77

-26.37%

16689813879.92

20.03%

21566042163.32

21.56%

1. Vay và nợ ngắn hạn

-433711392.00

-3.85%

-5068249782.83

-46.81%

-2859251259.68

-49.65%

19844264754.29

684.52%

2. Phải trả người bán

-56358409345.29

-50.66%

-38792440922.89

-70.67%

17496455716.47

108.65%

-551379718.83

-1.64%

3. Người mua trả tiền trước

1712115393.87

194.17%

-2213903009.64

-85.35%

89071502.05

23.44%

-191521398.13

-40.83%

4.Thuế và các khoản nộp nhà nước

4560639942.11

64.39%

16787092504.32

144.18%

-2444829944.15

-8.60%

-2167247646.25

-8.34%

5. Phải trả người lao động

1030188979.03

12.41%

740417622.59

7.94%

-358045596.87

-3.56%

4042846204.63

41.63%

6. Chi phí phải trả

2332415082.39

43.95%

-2515205770.68

-32.92%

1776710161.56

34.67%

1486224013.91

21.54%

7. Các khoản phải trả phải nộp khác

1357949358.37

79.71%

-1369063611.05

-44.72%

212453373.67

12.55%

-970428854.84

-50.94%

8. Quỹ khen thưởng phúc lợi

17.60%

73284808.53

7679722739.98

139.17%

2585816714.14

19.59%

2777249926.15

0.39%

II. Nợ dài hạn

201520474.51

19.41%

64049914.97

5.17%

-1303993700.47

-100.00%

6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm

201520474.51

19.41%

64049914.97

5.17%

-1303993700.47

-100.00%

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU

80418177436.30

11.97%

5820934492.81

0.77%

99707402662.04

13.15%

84185206332.87

9.81%

I. Vốn chủ sở hữu

80418177436.30

11.97%

5820934492.81

0.77%

99707402662.04

13.15%

84185206332.87

9.81%

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

-55026857652.32

-17.88%

-17212760229.37

-6.81%

52167495461.28

22.15%

-39907937100.00

-11.48%

2.Thặng dư vốn cổ phẩn

(187,151,967)

-11.75%

(254,840,852)

-18.13%

(78,368,791)

-6.81%

(64,774,234)

-6.04%

7. Quỹ đầu tư phát triển

125,901,147,243

96.21%

71,799,784,104

27.96%

87,643,146,168

26.67%

23,530,182,751

5.65%

8. Quỹ dự phòng tài chính

14,490,899,379

78.39%

(5,103,363,873)

-15.48%

(1,603,546,513)

-5.75%

(1,341,244,346)

-5.11%

9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

7,116,202,468

42.37%

1,363,360,846

5.70%

(1,721,276,023)

-6.81%

(1,422,687,965)

-6.04%

10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

(26,994,982,587)

-17.25%

(6,957,148,080)

-5.37%

32,680,208,050

26.67%

11,316,234,665

7.29%

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

42,500,608,669

5.16%

(23,960,551,849)

-2.76%

115,093,222,841

13.66%

105,751,248,496

11.04%

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009 - 2013 trên website http://www.binhminhplastic.com.vn

PHỤ LỤC 10: CƠ CẤU DOANH THU, CHI PHÍ ĐÃ LOẠI BỎ LẠM PHÁT CỦA BMP TỪ NĂM 2009 - 2013

ĐVT: VNĐ

CHỈ TIÊU

2009

Tỷ trọng

2010

Tỷ trọng

2011

Tỷ trọng

2012

Tỷ trọng

2013

Tỷ trọng

1. Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ

1,156,149,641,356

100%

1,272,260,621,284

100%

1,338,560,317,415

100%

1,295,560,423,141

100%

1,348,683,957,347

100%

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

12,995,957,619

1.12%

21,881,368,835

1.72%

18,964,471,783

1.42%

22,520,400,428

1.74%

27,654,690,800

2.05%

3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

1,143,153,683,737

98.88%

1,250,379,252,449

98.28%

1,319,595,845,631

98.58%

1,273,040,022,713

98.26%

1,321,029,266,547

97.95%

4. Gía vốn hàng bán

806,603,438,469

69.77%

913,696,836,391

71.82%

979,635,699,647

73.19%

876,350,778,257

67.64%

927,512,572,835

68.77%

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

336,550,245,268

29.11%

336,682,416,057

26.46%

339,960,145,984

25.40%

396,689,244,456

30.62%

393,516,693,712

29.18%

6. Doanh thu hoạt động tài chính

4,173,819,971

0.36%

9,179,397,500

0.72%

10,544,656,966

0.79%

9,883,811,017

0.76%

19,308,947,058

1.43%

7. Chi phí tài chính

3,348,265,069

0.29%

6,388,488,644

0.50%

6,348,278,462

0.47%

4,592,943,614

0.35%

11,073,890,107

0.82%

Trong đó: Chi phí lãi vay

2,229,277,877

0.19%

997,282,274

0.08%

612,664,807

0.05%

518,949,946

0.04%

573,004,216

0.04%

2.82%

43,155,591,519

3.33%

43,418,348,139

8. Chi phí bán hàng

25,271,305,819

2.19%

34,724,480,011

2.73%

37,793,346,910

3.22%

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

28,447,926,885

2.46%

29,163,037,728

2.29%

29,845,230,163

2.23%

40,307,940,199

3.11%

42,417,687,922

3.15%

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

283,656,567,466

24.53%

275,585,807,175

21.66%

276,517,947,414

20.66%

318,516,580,141

24.59%

315,915,714,602

23.42%

11. Thu nhập khác

1,528,309,440

0.13%

1,326,590,339

0.10%

1,130,006,120

0.08%

1,339,213,442

0.10%

993,113,819

0.07%

12. Chi phí khác

20,659,406

0.00%

44,481,639

0.003%

2,566,442

0.000%

4,745,920

0.00%

623,694,415

0.05%

13. Lợi nhuận khác

1,507,650,034

0.13%

1,282,108,699

0.10%

1,127,439,678

0.08%

1,334,467,523

0.10%

369,419,404

0.03%

2,975,714,118

0.23%

(301,020,250)

14. Phần lãi hoặc lỗ trong công ty LK, LD

-

-

-

-0.02%

15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

285,164,217,500

24.66%

276,867,915,874

21.76%

277,645,387,092

20.74%

322,826,761,782

24.92%

315,984,113,755

23.43%

16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

35,445,777,279

3.07%

33,863,935,210

2.66%

65,227,882,482

4.87%

80,211,533,562

6.19%

82,047,630,035

6.08%

17. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

(200,814,195)

-0.02%

53,731,977

0.004%

(380,926,607)

-0.03%

(127,275,373)

-0.01%

(93,850,938)

-0.01%

249,919,254,416

21.62%

242,950,248,687

19.10%

212,798,431,217

15.90%

242,742,503,593

18.74%

234,030,334,659

18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

17.35%

18.1 Lợi ích của cổ đông thiểu số

-

-

-

-

-

18.2 Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của công ty mẹ

249,919,254,416

21.62%

242,950,248,687

19.10%

212,798,431,217

15.90%

242,742,503,593

18.74%

234,030,334,659

17.35%

19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

7,223

7,894

8,419

7,927

8,134

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009 - 2013 trên website http://www.binhminhplastic.com.vn

PHỤ LỤC 11: BIẾN ĐỘNG DOANH THU, CHI PHÍ ĐÃ LOẠI BỎ LẠM PHÁT CỦA BMP TỪ NĂM 2009 - 2013

ĐVT: VNĐ

CHỈ TIÊU

%

%

%

%

Chênh lệch năm 2010/2009

Chênh lệch năm 2011/2010

Chênh lệch năm 2012/2011

Chênh lệch năm 2013/2012

1. Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ

116,110,979,928

10.04%

66,299,696,131

5.21%

(42,999,894,274)

-3.21%

53,123,534,206

4.10%

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

8,885,411,216

68.37%

(2,916,897,052)

-13.33%

3,555,928,645

18.75%

5,134,290,372

22.80%

3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

107,225,568,712

9.38%

69,216,593,183

5.54%

(46,555,822,918)

-3.53%

47,989,243,834

3.77%

4. Gía vốn hàng bán

107,093,397,922

13.28%

65,938,863,256

7.22%

(103,284,921,390)

-10.54%

51,161,794,578

5.84%

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

132,170,789

0.04%

3,277,729,927

0.97%

56,729,098,472

16.69%

(3,172,550,744)

-0.80%

6. Doanh thu hoạt động tài chính

5,005,577,529

119.93%

1,365,259,466

14.87%

(660,845,948)

-6.27%

9,425,136,041

95.36%

7. Chi phí tài chính

3,040,223,575

90.80%

(40,210,181)

-0.63%

(1,755,334,848)

-27.65%

6,480,946,493

141.11%

Trong đó: Chi phí lãi vay

(1,231,995,603)

-55.26%

(384,617,467)

-38.57%

(93,714,861)

-15.30%

54,054,270

10.42%

8. Chi phí bán hàng

9,453,174,192

37.41%

3,068,866,899

8.84%

5,362,244,609

14.19%

262,756,620

0.61%

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

715,110,843

2.51%

682,192,435

2.34%

10,462,710,036

35.06%

2,109,747,723

5.23%

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

(8,070,760,291)

-2.85%

932,140,240

0.34%

41,998,632,726

15.19%

(2,600,865,539)

-0.82%

11. Thu nhập khác

(201,719,101)

-13.20%

(196,584,219)

-14.82%

209,207,323

18.51%

(346,099,624)

-25.84%

12. Chi phí khác

23,822,233

115.31%

(41,915,198)

-94.23%

2,179,478

84.92%

618,948,495

13041.70%

13. Lợi nhuận khác

(225,541,335)

-14.96%

(154,669,021)

-12.06%

207,027,845

18.36%

(965,048,119)

-72.32%

2,975,714,118

14. Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh

-

-

(3,276,734,368)

-110.12%

15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

(8,296,301,626)

-2.91%

777,471,219

0.28%

45,181,374,690

16.27%

(6,842,648,027)

-2.12%

16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

31,363,947,273

92.62%

14,983,651,079

22.97%

(1,581,842,069)

-4.46%

1,836,096,473

2.29%

17. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

(434,658,585)

-808.94%

253,651,235

-66.59%

254,546,172

-126.76%

33,424,434

-26.26%

18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

(6,969,005,729)

-2.79%

(30,151,817,469)

-12.41%

29,944,072,376

14.07%

(8,712,168,935)

-3.59%

18.1 Lợi ích của cổ đông thiểu số

-

-

-

-

18.2 Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của công ty mẹ

(6,969,005,729)

-2.79%

(30,151,817,469)

-12.41%

29,944,072,376

14.07%

(8,712,168,935)

-3.59%

19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009 - 2013 trên website http://www.binhminhplastic.com.vn