BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
--------
NGUYỄN ÁNH HOÀNG
PH N T CH CẤU TR C CH C N NG CẢNH QU N
PHỤC VỤ ỤC Đ CH T CH C NH TH SẢN UẤT N NG NGHI P VÀ U CH T NH N I
Chuyên ngành
: Địa lí tự nhiên
Mã số
: 62.44.02.17
BẢN THẢO LUẬN ÁN TIẾN SĨ Đ A LÍ
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TSKH. Phạm Hoàng Hải
2. PGS.TS. Đào Ngọc Hùng
Hà Nội, năm 2015
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ của khoa học công nghệ, các hoạt
động kinh tế của con ngƣời đã tác động sâu sắc tới các thành phần tự nhiên và môi
trƣờng sống của chính mình. Một vấn đề đặt ra cần phải giải quyết hài hòa giữa lợi ích xã hội với khả năng tự nhiên có thể đáp ứng đƣợc. Để đạt đƣợc mục tiêu đó cần
phải có những nghiên cứu mang tính tổng hợp về các điều kiện tự nhiên (ĐKTN) nhằm xác lập cơ sở khoa học cho sử dụng hợp lý lãnh thổ. Giải qu ết những vấn đề
trên dƣới góc độ địa tổng hợp thông qua cách tiếp cận cảnh quan học đƣợc coi
ột hƣớng đi đ ng đắn. ảnh quan học tiếp cận lãnh thổ nhƣ ột cấu trúc hệ thống
thông qua phân tích cấu trúc, chức năng các hợp phần trong hệ thống đó để làm rõ
những đặc trƣng về tiề năng tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của lãnh thổ theo kiểu loại v theo vùng, trong đó ỗi đơn vị phân loại chứa đựng tiề năng sinh thái
và không gian cho các loại hình phát triển. Đâ chính là một trong những cơ sở khoa
học cho định hƣớng tổ chức không gian ƣu tiên phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ
ôi trƣờng sinh thái bền vững cho bất kỳ hệ thống lãnh thổ nào.
Yên ái ột tỉnh miền núi nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa khu Tây Bắc và
Đông ắc của vùng Trung du miền núi phía Bắc. Đặc trƣng n cùng với các quy
luật phân hóa tự nhiên làm cho thiên nhiên Yên Bái có sự phân hóa đa dạng, phức
tạp về cấu trúc và chức năng tự nhiên. Đâ là tiề năng tự nhiên to lớn cho phát triển
kinh tế - xã hội (KT-XH). Thực tế phát triển cho thấy Yên Bái vẫn là một tỉnh nghèo
mặc dù có tiề năng đặc thù để phát triển ngành nông - lâm nghiệp miền núi. Đặc
biệt với thiên nhiên còn mang những nét hoang sơ, hấp dẫn cho loại hình du lịch sinh thái. Quá trình phát triển KT-XH đã làm nảy sinh một số vấn đề về bảo tồn đa dạng
sinh học những hệ sinh thái nguyên sinh; sử dụng hợp lý quỹ đất nông nghiệp hạn
chế của tỉnh có hơn 70% diện tích đồi n i, địa hình bị phân cắt, nhiều nơi có cấu trúc
kém ổn định dễ sảy ra các hiện tƣợng tai biên thiên nhiên. Trong định hƣớng phát triển KT-XH của tỉnh Yên ái giai đoạn 2006 - 2020 đã xác định phát triển
nông, lâm nghiệp và du lịch trên cơ sở khai thác các thế mạnh đặc thù tự nhiên của tỉnh miền núi để tạo những đặc trƣng khác biệt trong chuyên môn hóa và tạo động
lực phát triển cho tỉnh [96].
Để giải quyết những thách thức đặt ra đó cần phải có những nghiên cứu đánh
giá tổng hợp điều kiện tự nhiên của lãnh thổ. Tu nhiên, đến nay xét về lí luận các
nghiên cứu về địa lí tổng hợp thực hiện trên địa bàn tỉnh chƣa nhiều, còn các nghiên cứu theo hƣớng cảnh quan học về Yên ái ại càng hiếm. Các công trình nghiên cứu
2
điều tra, đánh giá tiề năng tự nhiên mới chỉ dừng trên phạm vi không gian hẹp, phục vụ các mục tiêu trƣớc mắt, chƣa ang tính đồng bộ, chƣa có nghiên cứu, quy
hoạch toàn diện lãnh thổ dựa trên đánh giá tổng hợp ĐKTN. Nhƣ thế, khó có thể sử
dụng hợp lý (SDHL) tổng thể các nguồn lực tự nhiên vào mục tiêu phát triển bền
vững. Do vậy vấn đề SDHL các nguồn tài nguyên thiên nhiên (TNTN) vào mục đích phát triển KT-XH của tỉnh đang ột vấn đề bức thiết, đặc biệt là một tỉnh miền núi
có nhiều tiề năng nhƣng khâu điều tra v đánh giá tổng hợp còn chƣa nhiều.
Với những lí do trên, nghiên cứu sinh đã ựa chọn đề tài “Phân tích cấu trúc,
chức năng cảnh quan phục vụ mục đích tổ chức lãnh thổ sản xuất nông, lâm nghiệp
và du lịch tỉnh Yên Bái” cho luận án, đóng góp phần nhỏ đối với hƣớng nghiên cứu
ứng dụng nói chung và sự phát triển bền vững của tỉnh Yên ái nói riêng.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
2.1. Mục tiêu
Nghiên cứu sáng tỏ những đặc trƣng về sự phân hóa đa dạng, phức tạp
nhƣng có qu uật của tự nhiên tỉnh Yên ái để xác ập cơ sở khoa học cho tổ chức
không gian phát triển các ng nh sản xuất nông, â nghiệp và du ịch tỉnh Yên
ái đến nă 2020, tầ nhìn đến nă 2030 theo hƣớng phát triển bền vững.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc những ục tiêu trên, uận án đã thực hiện các nhiệ vụ sau:
- Tổng quan những vấn đề í uận về cảnh quan; cấu tr c, chức năng cảnh quan;
đa dạng cảnh quan v tổ chức ãnh thổ sản xuất;
- Xâ dựng hệ thống phân oại cảnh quan, bản đồ cảnh quan tỉ ệ 1:100.000 cấp
tỉnh v 50.000 cấp hu ện nhằ phản ánh qu uật phân hoá tự nhiên, cấu tr c chức năng cảnh quan khu vực nghiên cứu ở các tỷ ệ khác nhau;
- Phân tích cấu tr c, chức năng cảnh quan theo hƣớng tiếp cận định ƣợng, từ
đó tiến h nh xâ dựng cơ sở phân vùng cảnh quan v bản đồ phân vùng chức năng
cảnh quan tỉnh Yên ái;
- Đánh giá cảnh quan nhằ xác định các ức độ thích nghi của các đơn vị cảnh
quan cho ục đích phát triển nông, â nghiệp v du ịch;
- Phân tích hiện trạng sử dụng tài nguyên và những vấn đề ôi trƣờng nảy sinh
trong quá trình phát triển nông, lâm nghiệp và du lịch;
- Đề xuất các định hƣớng tổ chức không gian sản xuất cho ng nh nông, â
nghiệp v du ịch của tỉnh Yên ái đến nă 2020 v những nă tiếp theo.
3
3. Phạm vi nghiên cứu 3.1. Phạm vi không gian: Đƣợc giới hạn trong địa giới h nh chính tỉnh Yên ái.
3.2. Phạm vi khoa học:
- Luận án tập trung nghiên cứu phát hiện ra những đặc trƣng của các đơn vị
cảnh quan v qu uật phân hóa CQ trên cơ sở phân tích cấu tr c, chức năng cảnh quan của ãnh thổ đƣợc thể hiện trên bản đồ phân oại cảnh quan (tỉ ệ 1:100.000 và
1:50.000) của tỉnh Yên ái.
- Trên cơ sở đánh giá ức độ phù hợp của từng đơn vị cảnh quan cho ột số câ
trồng và các oại hình phát triển nông, â nghiệp, du ịch. ó so sánh với hiện trạng sử
dụng t i ngu ên của khu vực nghiên cứu để đề xuất các định hƣớng chức không gian
sản xuất các ngành nông, lâm nghiệp và du lịch theo định hƣớng sử dụng hợp lý CQ.
4. Các luận điểm bảo vệ
- Luận điểm 1: Yên Bái là một tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía
Bắc, nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa 2 khu Đông ắc và Tây Bắc đã tăng sự phân
hóa đa dạng và phức tạp của các thành phần tự nhiên. Tiếp cận cảnh quan học đã
sáng tỏ những đặc trƣng, qu uật phân hóa và phát sinh cảnh quan lãnh thổ thể hiện
qua hệ thống phân loại cảnh quan gồm 1 kiểu CQ, 2 lớp CQ, 7 phụ lớp CQ, 22 hạng
CQ và 149 loại CQ thuộc 8 tiểu vùng chức năng Q nằm trong phạm vi hệ và phụ hệ
CQ nhiệt đới ẩ gió ùa có ùa đông ạnh.
- Luận điểm 2: Kết quả đánh giá kết hợp với phân tích cấu trúc, chức năng CQ
theo hƣớng tiếp cận định ƣợng có xe xét đến các vấn đề ôi trƣờng nảy sinh trong
phát triển KT-XH cơ sở khoa học tin cậy cho định hƣớng tổ chức cho 16 không
gian ƣu tiên phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và du lịch tỉnh Yên Bái và không gian phân bố, khả năng ở rộng diện tích cây quế ở huyện Văn Yên. ác định hƣớng
đƣa ra dựa trên quan điểm phát triển bền vững đã giải quyết đƣợc mâu thuẫn nảy sinh
giữa các nhóm giá trị chức năng CQ v tăng tính gắn kết giữa các hoạt động sản xuất
nông nghiệp - lâm nghiệp - du lịch đối với lãnh thổ nghiên cứu.
5. Những điểm mới của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của uận án đã góp phần v o việc ho n thiện phƣơng pháp uận của cảnh quan ứng dụng, trong đó tập trung v o phƣơng pháp v ngu ên tắc
phân tích, đánh giá cấu tr c, chức năng cảnh quan phục vụ ục đích tổ chức ãnh thổ sản xuất nông, â nghiệp v du ịch.
- Luận án đã bƣớc đầu kết hợp hƣớng nghiên cứu cấu tr c, chức năng cảnh
quan theo hệ thống phát sinh của trƣờng phái Nga - Đông Âu với hƣớng nghiên cứu
4
sinh thái cảnh quan biểu thị cấu tr c, chức năng cảnh quan bằng các chỉ số định ƣợng của trƣờng phái Tâ Âu - ắc Mỹ.
- Luận án đã đƣa ra đƣợc những kết quả tính toán các chỉ số về cấu tr c, chức
năng cảnh quan của tỉnh Yên ái. ác kết quả n có vai trò quan trọng để góp phần
đánh giá chính xác hơn tiề năng sinh thái cảnh quan nhằ nâng cao chất ƣợng của các kiến nghị sử dụng SDHL, bền vững cảnh quan.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa khoa học: những vấn đề nghiên cứu của luận án sẽ góp phần hoàn thiện
về phƣơng pháp uận v phƣơng pháp nghiên cứu, đánh giá cảnh quan theo hƣớng
tiếp cận định ƣợng trong đánh giá tiề năng tự nhiên cho các mục đích phát triển
KT-XH, đặc biệt đối với lãnh thổ miền núi.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: hệ thống cơ sở dữ iệu, bản đồ v các kết quả nghiên cứu uận án cơ sở khoa học có giá trị cho chiến ƣợc phát triển bền vững kinh tế của Yên
ái. Ngo i ra, uận án c ng có thể sử dụng t i iệu tha khảo trong nghiên cứu,
giảng dạ địa tự nhiên đại cƣơng v địa địa phƣơng.
7. Cơ sở tài liệu và cấu trúc của luận án
7.1. Cơ sở tài liệu
Ngo i những kết quả nghiên cứu uận, thực tiễn trong v ngo i nƣớc, trong
quá trình thực hiện các nhiệ vụ của uận án, tác giả đã sử dụng ột số t i iệu sau:
- ơ sở dữ iệu bản đồ nền v chu ên đề: bản đồ địa hình tỉnh Yên ái tỷ ệ
1:50.000 v các bản đồ th nh phần bao gồ bản đồ địa chất, hiện trạng v qu hoạch
rừng, thổ nhƣỡng (tỷ ệ 1:100.000 v 1:50.000), hiện trạng sử dụng đất.
- ác đề t i, dự án, báo cáo khoa học về điều tra ĐKTN, TN v ôi trƣờng.
Niên giá thống kê tỉnh Yên ái trong giai đoạn 2010-2014.
- 02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở của NCS iên quan đến luận án.
7.2. Cấu trúc luận án:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận án gồ 3 chƣơng nội dung với tổng số 150 trang đánh á . Luận án đã sử dụng 30 bảng, 19 hình và 24 bản đồ chu ên đề
thể hiện kết quả nghiên cứu.
hƣơng 1. ơ sở lý luận v phƣơng pháp nghiên cứu cấu trúc, chức năng cảnh
quan phục vụ mục đích tổ chức lãnh thổ sản xuất nông, lâm nghiệp và du lịch.
hƣơng 2. Phân tích đặc điểm cảnh quan tỉnh Yên Bái.
hƣơng 3. Đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích tổ chức lãnh thổ sản xuất
nông, lâm nghiệp và du lịch tỉnh Yên Bái.
5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CẤU TRÚC, CHỨC NĂNG CẢNH QUAN PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH TỔ CHỨC LÃNH THỔ SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ DU LỊCH
1.1. Tổng quan tài liệu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu cảnh quan phục vụ mục đích phát triển nông lâm nghiệp và du lịch trên thế giới
Cảnh quan học từ khi ra đời đến na đã có nhiều đóng góp v o ục đích thực tiễn và ngày càng hoàn thiện cơ sở khoa học trong điều kiện mới, khi mà mục đích
tối ƣu hóa ãnh thổ ngày càng trở nên bức thiết trong khai thác và SDHL TNTN.
Hướng nghiên cứu cảnh quan phục vụ mục đích tổ chức lãnh thổ. Trƣớc hết
phải nói đến là những công trình đặt nền móng cho sự phát triển cảnh quan học của
các nhà cảnh quan học Nga và một số nƣớc thuộc Liên Xô trƣớc đâ . Học thuyết về cảnh quan đƣợc sáng lập ra bởi nhà bác học Nga L.S. Berg với tiền đề là học thuyết
của V.V. Dokutsaev về địa tổng thể v các đới thiên nhiên. Nă 1913, L.S. erg
công bố công trình phân vùng theo đới đầu tiên của toàn lãnh thổ Nga, ông đã đƣa
khái niệm cảnh quan v o trong địa lí học và ông cho rằng chính cảnh quan đối
tƣợng nghiên cứu của địa lí học. Đến nă 1931, L.S. erg công bố tác phẩ “Các
đới cảnh quan địa lí Liên Xô” (tập 1) - công trình nổi tiếng cơ sở để hoàn thiện lí
luận cảnh quan. Nă 1963, G.N.Annhenxkaia và những ngƣời khác đã trình bày rõ
cách phân chia các đơn vị cảnh quan trong tuyển tập “Cảnh quan học”. Nă 1967,
F.N. Mi kov đề cập đến các tổng thể thiên nhiên trên Trái Đất với tên gọi là các
“tổng thể cộng sinh” sau đó D.L. Ar and gọi “địa hệ” trong công trình “Khoa
học về cảnh quan” (1975) [3], [43], [63], [67], [164], [179].
Trong lịch sử phát triển cảnh quan học không thể không nhắc đến nhà cảnh
quan A.G.Isachenko. Nă 1961, ông đã ho n th nh công trình “Bản đồ cảnh quan
Liên Xô, tỉ lệ 1 : 4.000.000 và vấn đề phương pháp nghiên cứu cảnh quan”. Nă
1969, ông cho ra đời tác phẩ “Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lí tự nhiên”, công trình bàn luận tới những cơ sở lí thuyết và các nguyên tắc cơ bản trong phân
vùng địa lí tự nhiên. Nă 1974, ông cùng với A.A. Shliapnikov công bố công trình “Về những nội dung của bản đồ cảnh quan địa lí”. V đến nă 1976, ông cho xuất
bản cuốn “Cảnh quan học ứng dụng” - công trình thể hiện tầm nhìn và khả năng nắm bắt thực tiễn rất nhạy bén của ông khi đƣa quan điểm ứng dụng vào cảnh quan học
[43], [164], [179].
Nă 1975, G.A.Kuznetxov đã trình b những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của “Địa lý và quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp”, các ĐKTN cơ
6
sở ban đầu để có cơ sở khoa học phân vùng nông nghiệp, nhấn mạnh vai trò của thổ nhƣỡng và khí hậu [48].
Những nă sau, ột loạt các công trình về cảnh quan ứng dụng c ng đƣợc
ho n th nh nhƣ: “Nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho các sơ đồ quy hoạch vùng”
(E.M. Rakovskaia, I.R. Dorphman - 1980); “Phương pháp đánh giá cảnh quan sinh thái nhằm mục đích phát triển tối ưu lãnh thổ” (M. Ruzichka, M. Mik as - 1980).
G.T. Naranhicheva (1984) đã phân tích cảnh quan vùng Go en cơ sở cho tổ chức SDHL lãnh thổ [191]. Cùng thời gian này, A.G.Isachenko (1985) trong công
trình “Cảnh quan học ứng dụng” đã phân tích những mối quan hệ tác động của con
ngƣời lên cảnh quan, làm cho các cảnh quan nguyên thủ đã bị biến đổi sâu sắc thay
v o đó các cảnh quan văn hóa xuất hiện ngày càng phổ biến, nhiệm vụ của cảnh quan
học trong giai đoạn mới là phải tìm cách tối ƣu hóa trong khai thác tự nhiên. Khu vực Lêningrat trong công trình n đƣợc chọn điểm chìa khóa cho tiếp cận cảnh
quan học ứng dụng trong định hƣớng tổ chức SDHL TNTN [45]. Về sau, hƣớng tiếp
cận này tiếp tục đƣợc tác giả củng cố về mặt lý luận và thực tiễn trong tổ chức định
hƣớng không gian sản xuất cho các ngành nông, lâm nghiệp và du lịch
(A.G.Isachenko, 2009) [166]. Trƣớc đó, M.I, Lopurev (1995), v V.A.Nhico aev,
I.V.Kopƣn, V.V. Xƣxuev (2008) đã tổng luận những vấn đề cơ bản của cảnh quan tự
nhiên - nhân sinh (cảnh quan nông - lâm nghiệp) trong xu hƣớng cảnh quan tự nhiên
đã biến đổi sâu sắc, cần có những cách tiếp cận trong định hƣớng SDHL tài nguyên
[173], [180]. M.M.Geraxki tiến hành TCLT sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phân
vùng cảnh quan nông nghiệp [157]. V.A Sannev và P.A Dizenko (1998) tiếp cận
cảnh quan sinh thái để đánh giá thích nghi nông nghiệp [192]. Các kết quả NCCQ ứng dụng ở Ucraina phải kể đến công trình về thiết kế lãnh thổ sản xuất vùng đồng
bằng Nam Ukraine của tác giả Sichenko (1980). Ngo i ra c ng có thể kể đến công
trình của tập thể các tác giả thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Nga về nghiên cứu TCLT
sản xuất vùng Viễn Đông của Liên bang Nga.
Những nghiên cứu nổi bật gần đâ theo hƣớng cảnh quan học ứng dụng trong
TCLT đƣợc thể hiện trong tuyển tập Hội nghị khoa học cảnh quan quốc tế lần thứ XI (2006) tại Matxcơva, với các kết quả nghiên cứu nổi bật của 46 báo cáo khoa học
(mục Tổ chức lãnh thổ và Quy hoạch cảnh quan) của các tác giả V.N.Xonlsev, N.O.Tenova, L.A.Tlephilov, V.E.Menchenko, A.V.Drodov, Yu.V. onkov…đã công
bố các kết quả NCCQ học ứng dụng trong tổ chức, quy hoạch lãnh thổ ở nhiều nƣớc
khác nhau trên thế giới [133].
7
Ngo i ra, theo hƣớng ứng dụng cảnh quan trong TCLT từng ngành kinh tế có thể kể đến trong ĩnh vực nông nghiệp là những kết quả nghiên cứu của L.I
Yegorenkov (1995) NCCQ sinh thái để TCLT SDHL đất đai trong nông nghiệp
[161]; R.A Ziganshin và V,V Sysuev (2006) nghiên cứu những cơ sở khoa học cảnh
quan để quản lý rừng tối ƣu [162],[189], Ro Haines-Yong định ƣợng hóa cấu trúc cảnh quan qua các chỉ số cảnh quan để quản lý rừng có hiệu quả [145]; đối với du
lịch là các nghiên cứu của I.I.Schastnaya (2007) về tổ chức không gian du lịch trên cơ sở kết quả đánh giá cảnh quan [146]; ngoài ra các kết quả nghiên cứu giá trị chức
năng giải trí cảnh quan để phục vụ mục đích qu hoạch, phát triển du lịch của D.A.
Dirin (2004, 2010, 2011), Y.Kokine (2011), T.M Kracovkaia (2014) về những vấn
đề cơ bản đánh giá giá trị chức năng giải trí cảnh quan v phƣơng hƣớng bảo tồn
[158], [159], [160], [170], [171].
Hướng nghiên cứu cấu trúc chức năng cảnh quan. Nghiên cứu cấu trúc cảnh
quan có ở tất cả các công trình nghiên cứu về cảnh quan của bất kỳ lãnh thổ nào,
không nghiên cứu cấu trúc cảnh quan thì không khái quát đƣợc quy luật phân hóa tự
nhiên đặc thù của lãnh thổ. Nhƣng nghiên cứu cấu trúc cảnh quan theo hƣớng tiếp
cận định ƣợng về mặt cấu trúc hình thái thì xuất hiện sau này. L.I. Ivansutina và
V.A.Nhiko aev (1969) đã có những kết quả ban đầu khi tính toán chỉ số cấu trúc hình
thái ở Kazăcxtan [63]. S.Rodo phe v H.Phi ipp (2003) tiếp cận vấn đề này theo
hƣớng “Định tính và định lượng trong trong phân tích cấu trúc cảnh quan”, với khu
vực nghiên cứu là Monteverda thuộc Costa Rica [143].
Nghiên cứu cấu trúc hình thái cảnh quan dựa trên các chỉ số tính toàn từ các phần
mềm tích hợp trong ôi trƣờng GIS là thế mạnh của các NCCQ ở các nƣớc Tây Âu và Bắc Mỹ. Stejskalova D và cộng sự (2013), Angela Lausch và cộng sự (2015) nhấn
mạnh vai trò của các chỉ số cấu trúc hình thái cảnh quan trong phân tích cấu trúc cảnh
quan [119], [121]; Evelyn Uuemaa và cộng sự (2011) đi tì các chỉ số cảnh quan để
nhận diện sự khác nhau cơ bản giữa các cảnh quan của Estonia [126]; Szilárd SZABÓ và cộng sự (2008) chứng minh các chỉ số cảnh quan và hiện trạng sử dụng
đất là công cụ để quản lý cảnh quan [147]; Martin Balej (2012) nghiên cứu sự tha đổi cấu trúc hình thái cảnh quan qua các chỉ số chủ yếu nhƣ: Nu P, PD, ED, MPS,
AWMSI và các chỉ số đa dạng CQ của 2 vùng Petrovice and Tˇrebenice vùng tâ bắc cộng hòa Séc từ 1948 đến 2005 [136].
Cách tiếp cận đánh giá vai trò của các nhân tố trong cấu trúc cảnh quan đi sâu
vào mối quan hệ tác động, trao đổi vật chất giữa các thành phần đó. A.A.Xorokovoi (2008) công bố kết quả nghiên cứu Phân tích cấu trúc cảnh quan vùng hồ Baican
8
bằng hệ thông tin địa lý, trong công trình này tác giả đã chỉ ra rằng: sự phức tạp trong cấu trúc cảnh quan vùng này là do các yếu tố nhƣ độ dốc v độ cao địa hình,
điều kiện hình thành lớp băng vĩnh cửu, độ dày mạng ƣới thủ văn, cán cân năng
ƣợng bức xạ mặt trời, và cuối cùng là sự tác động của con ngƣời. Những kết quả
nghiên cứu cơ sở để tổ chức không gian sản xuất các ngành kinh tế [188]. A.Valeri (2011), nghiên cứu Cấu trúc cảnh quan bờ trái phần trung lưu sông Vyatka (Nga), đã có
những kết quả cụ thể về sự di chuyển vật chất và chức năng của các thành phần tự nhiên trong một cảnh quan theo hƣớng định ƣợng [154].
Hƣớng chuyên biệt phân tích chức năng cảnh quan đầu tiên phải kể đến
E.Nie ann (1977) v R.de Groot (1992) đã đƣa ra các cách phân oại chức năng
cảnh quan; R.For an v M.Godron (1986) trong công trình “Sinh thái cảnh quan”,
nhóm tác giả coi cấu trúc và chức năng các đặc trƣng quan trọng của sinh thái cảnh quan, các tác giả cho rằng chức năng cảnh quan chính “sự tương tác theo không
gian giữa các dòng vật chất và năng lượng với các thành phần của hệ sinh thái”
[127]; J.Brandt và H.Vejre (2004) bàn về “Đa chức năng cảnh quan” [120]; A.Troy
và M.Wi son (2006), .Me er v R.Grabau (2008) đánh giá những ảnh hƣởng của
đặc điểm phân hóa cấu trúc tới chức năng cảnh quan. R.de Groot (2006) coi phân
tích chức năng cảnh quan cơ sở để đánh giá vấn đề SDHL đất đai [122].
W.Drzewiecki (2008), tại “Hội thảo quốc tế về sử dụng ảnh máy bay và ảnh viễn
thám” lần thứ 38 diễn ra ở Bắc Kinh đã trình b vấn đề “Sử dụng bền vững đất đai
trên cơ sở đánh giá chức năng và tiềm năng cảnh quan bằng công nghệ GIS”, tác giả
đã nghiên cứu ƣu vực sông Pradnik và Dlubnia (nam Ba Lan). Kết quả nghiên cứu
cho thấ , đánh giá chức năng v tiề năng cảnh quan đƣợc coi là công cụ hữu hiệu trong vấn đề quyết định loại hình sử dụng đất [124]. А.А Gar ash (2009) đánh giá
chức năng sản xuất cảnh quan trên quan điểm ứng dụng cho nông nghiệp vùng
Omuntinxki và Tuymen [155].
Nhóm nghiên cứu Matthias Röder và Ralf-Uwe Syrbe chứng minh rằng, chức năng cảnh quan có quan hệ chặt chẽ với sự tha đổi hiện trạng sử dụng đất và sự
thoái hóa đất. Luận điể n đƣợc chứng minh trong kết quả nghiên cứu “Mối quan hệ giữa chức năng cảnh quan với sự thay đổi hiện trạng sử dụng đất và thoái hóa đất
đai” (2000) tại vùng Kreba phía tâ nƣớc Đức, với những dữ liệu đất đai thu thập từ nă 1938 - 1998 [135].
Nhóm nghiên cứu F.Kienast, J.Bolliger, M.Postchin, R. de Groot (2009) tiến
hành phân tích chức năng cảnh quan dựa trên cơ sở dữ liệu có quy mô lớn [131]. J. o iger v F.Kienast (2010) đề cập đến vấn đề “Chức năng cảnh quan trong sự
9
thay đổi môi trường”, các tác giả cho rằng đánh giá không gian chức năng cảnh quan cơ sở nắm bắt thông tin để tha gia điều chỉnh sự phát triển cảnh quan v cơ sở
đánh giá tiề năng cảnh quan dựa vào những đặc trƣng cảnh quan đã đƣợc phân tích
[129] và công trình tiếp cận nghiên cứu chức năng cho các ục đích thực tiễn khác
[122], [123], [132], [140].
ơ quan Liên bang Giáo dục Đại học của Liên bang Nga (2008), đã tổng luận
những vấn đề lý luận về phân tích chức năng cảnh quan qua công trình Phân tích chức năng cảnh quan. Nội dung chính đề cập đến các vấn đề: khái niệm chức năng
cảnh quan, phân loại chức năng cảnh quan, sự tha đổi chức năng cảnh quan và các
giai đoạn phân tích chức năng cảnh quan [190].
Những kết quả nghiên cứu cấu trúc, chức năng cảnh quan gần đâ đƣợc tổng
hợp gần 100 báo cáo trong Hội nghị khoa học cảnh quan quốc tế lần thứ XI (2006) tại Matxcơva, trƣớc đó Hội nghị khoa học cảnh quan quốc tế lần thứ X (1997)
c ng tại Matxcơva đã ấ tiêu đề “ ấu trúc, chức năng v sự phát triển của cảnh quan
tự nhiên v nhân sinh” (“Структура, функционирование и эволюция природных
и антропогенных ландшафтов”) chủ đề của hội nghị. Với các báo cáo của các
nhà cảnh quan nổi tiếng nhƣ A.G.Isachenko, Yu.G.P zachenko, A.V.Khorosev,
A.N.Ivanov, I.I.Ma ai, O. astian,…với điểm chung nổi bật xu hƣớng ứng dụng
công nghệ để đánh giá định ƣợng cấu trúc hình thái cảnh quan [133].
Nghiên cứu cấu trúc, chức năng hai ặt của một vấn đề nghiên cứu tổ chức
cảnh quan, sự tách biệt cấu trúc, chức năng chỉ để dễ dàng về nhận thức tƣ du . ác
chủ đề của Hội nghị cảnh quan quốc tế lần thứ X và XI gần đâ c ng tách riêng
nhƣng đều hƣớng đến làm nổi bật tính quy luật phân hóa c ng nhƣ tổ chức nội tại cảnh quan để phục vụ các mục đích thực tiễn, trong đó có TCLT sản xuất trên cơ sở
phân tích cấu trúc, chức năng cảnh quan.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu cảnh quan phục vụ mục đích tổ chức lãnh thổ sản xuất trên ở Việt Nam và Yên Bái
1.1.2.1. Ở Việt Nam
Đi tiên phong trong ĩnh vực địa lý tự nhiên tổng hợp là Nguyễn Đức Chính và V Tự Lập. Nă 1963, các tác giả công bố công trình “Địa lí tự nhiên Việt Nam”,
phần cuối của công trình n đƣa ra các ngu ên tắc cơ bản của phân vùng cảnh quan và áp dụng cho lãnh thổ Việt Na [13]. Nă 1976, V Tự Lập công bố công trình
“Cảnh quan địa lí miền Bắc Việt Nam” - đƣợc xem là một công trình tổng hợp hết sức
công phu có giá trị học thuật lớn ao đối với khoa học địa lí Việt Nam hiện đại [49].
10
Ngo i ra, công tác phân vùng còn đƣợc tiến hành bởi Tổ phân vùng địa lí tự nhiên thuộc Uỷ ban Khoa học v kĩ thuật Nh nƣớc, với công trình “Phân vùng địa lí
tự nhiên lãnh thổ Việt Nam” (1970). [83]. Đến 1998, Nguyễn Văn Nhƣng v Ngu ễn
Văn Vinh công bố cuốn “Phân vùng địa lí tự nhiên đất liền, đảo - biển Việt Nam và
lân cận”. Mặc dù có khá nhiều quan điể phân vùng khác nhau nhƣng các t i iệu này đã cung cấp cơ sở lí luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu địa lí tự nhiên tổng hợp của
các thế hệ sau đƣợc tiến hành thuận lợi hơn [60].
Thời gian gần đâ hƣớng nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích
phát triển bền vững lãnh thổ đƣợc các nhà nghiên cứu quan tâm. Phạm Hoàng Hải
(1988) với công trình “Vấn đề lí luận và phương pháp đánh giá tổng hợp tự nhiên
cho mục đích sử dụng lãnh thổ - ví dụ vùng Đông Nam Bộ”. Kế đến v o nă 1990,
tác giả hoàn thành kết quả nghiên cứu “Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên dải ven biển Việt Nam cho mục đích phát triển sản xuất nông -
lâm nghiệp và bảo vệ môi trường ” [23]. Phạ Quang Anh (1991) đã trình b
những vấn đề lý luận trong đánh giá cảnh quan sinh thái ứng dụng cho quy hoạch
lãnh thổ. Nă 1997, Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thƣợng Hùng và Nguyễn Ngọc
Khánh có “Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo
vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam” - công trình đề cập một cách khá đầ đủ, sâu sắc
những biến đổi của tự nhiên nói chung và cảnh quan nói riêng dƣới tác động của con
ngƣời, từ đó đƣa ra các giải pháp, các hƣớng tiếp cận khoa học tin cậy nhằm sử dụng
hợp lí tài nguyên, bảo vệ ôi trƣờng (BVMT). Gần đâ các công trình của
Nguyễn Cao Huần (2004) “Nghiên cứu hoạch định tổ chức không gian phát triển
kinh tế và sử dụng hợp lý TN, bảo vệ môi trường cấp tỉnh, huyện (nghiên cứu mẫu tỉnh Lào Cai)” [40], Phạm Thế Vĩnh (2004) “Nghiên cứu cảnh quan sinh thái dải
ven biển đồng bằng sông Hồng phục vụ cho việc sử dụng hợp lý lãnh thổ” [114],
Trƣơng Quang Hải (2007) với công trình “Tổ chức không gian phục vụ sử dụng hợp
lý đất đai và bảo vệ môi trường theo các tiểu vùng chức năng thành phố Uông Bí”. Trong nghiên cứu, đánh giá cảnh quan tất yếu phải thông qua phân tích cấu
trúc, chức năng cảnh quan. Nó đƣợc coi cơ sở để làm nổi bật quy luật phân hóa, tính đa dạng và sự phân hóa chức năng cảnh quan. Tiêu biểu cho hƣớng nghiên cứu
này phải kể đến: Phạm Hoàng Hải (1992) đã công bố “Cơ sở phân tích chức năng và động lực phát triển cảnh quan sinh thái Việt Nam” [25]. Nă 1996, Phạm Quang
Anh hoàn thành luận án tiến sĩ với luận án “Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan
ứng dụng định hướng tổ chức du lịch xanh ở Việt Nam” - cấu trúc cảnh quan thực tại cơ sở để tổ chức lãnh thổ du lịch [2]. Các nhà khoa học thuộc Viện Địa lý do
11
Nguyễn Văn Vinh chủ biên đã ho n th nh công trình “Nghiên cứu chức năng và cấu trúc cảnh quan sinh thái (lấy ví dụ ở tỉnh Quảng Trị” (2005) - phát hiện ra cấu
trúc, chức năng cơ sở để SDHL cảnh quan vào các mục đích KT-XH [115]. Tác
giả Nguyên Cao Huần với các công trình “Phân tích, đánh giá cảnh quan tỉnh Đắk
Lắk cho các mục đích thực tiễn” (1992); “Đánh giá cảnh quan (theo hướng tiếp cận kinh tế sinh thái”( 2005); “Phân vùng cảnh quan lãnh thổ Việt Nam - Lào”, 2008 đã
đề cập nhiều đến những vấn đề lý luận, phƣơng pháp uận NCCQ ứng dụng, những vấn đề lý luận đánh giá cảnh quan cả định tính v bán định ƣợng. Phạm Hoàng Hải
(2006) đã có những kết quả nghiên cứu bƣớc đầu về “Nghiên cứu đa dạng cảnh
quan Việt Nam - phương pháp luận và một số kết quả thực tiễn nghiên cứu” [28];
Trƣơng Quang Hải, Phạm Quang Tuấn, Nguyễn Quốc Huân (2006) tiến h nh “Phân
tích cảnh quan vườn quốc gia Ba Bể và vùng đệm” - chỉ ra các nhân tố tác động đến sự phân hóa trong cấu trúc cảnh quan [29]. Gần đâ uận án tiến sĩ của Nguyễn An
Thịnh (2007) với nội dung “Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan phục vụ mục đích
phát triển bền vững nông lâm nghiệp và du lịch huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”[77];
Trƣơng Quang Hải, Giang Văn Trọng (2010) “Phân tích cấu trúc, chức năng và
đánh giá cảnh quan khối Karst Tràng An - Bích Động, tỉnh Ninh Bình” [31]; Trần
Thị Thúy Hằng (2012), “Nghiên cứu cấu trúc cảnh quan phục vụ tổ chức không gian
sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Bình với sự trợ giúp của
công nghệ viễn thám” [33]. ng theo hƣớng tiếp cận định ƣợng trong phân tích cấu
trúc cảnh quan, Nguyễn Ánh Hoàng và Phạm Hoàng Hải (2013) c ng đã có những
kết quả bƣớc đầu thể hiện qua các nghiên cứu “Tiếp cận định lượng trong phân tích
cấu trúc hình thái cảnh quan” và “Ứng dụng ArcGIS và Patch Analyst trong phân tích định lượng cấu trúc cảnh quan (trường hợp nghiên cứu tại huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái)”.
Ngoài ra còn có thể kể đến một số công trình khác đƣợc thực hiện ở các vùng,
miền của đất nƣớc và có những đóng góp nhất định vào sự phát triển chung của cảnh quan học nhƣ : Đo n Ngọc Nam với “Các thể tổng hợp địa lí tự nhiên trong cấu trúc
cảnh quan ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh và hướng cải tạo chúng, phục vụ phát triển nông nghiệp” (1991); Ngu ễn Thế Thôn với “Tổng luận phân tích nghiên
cứu và đánh giá cảnh quan cho việc quy hoạch và phát triển kinh tế” (1993) v “Tổng luận phân tích những vấn đề cảnh quan sinh thái ứng dụng trong quy hoạch
và quản lí môi trường” (1995).
Ở góc độ đánh giá tổng hợp các ĐKTN và kinh tế xã hội phục vụ cho tổ chức
lãnh thổ là các kết quả nghiên cứu có nghĩa quan trọng của GS Lê Bá Thảo (1994,
12
1996) trong đề tài cấp nh nƣớc “Tổ chức lãnh thổ đồng bằng sông Hồng và các
tuyến trọng điểm” v “Cơ sở khoa học tổ chức lãnh thổ Việt Nam” [74], [75], tiếp
sau là các công trình nghiên cứu về TCLT ở các cấp vùng miền; các ngành sản xuất
theo lãnh thổ và một số luận án về TCLT các ngành kinh tế gắn với lãnh thổ cấp tỉnh
cụ thể.
Nhƣ vậ , thực chất qu hoạch ãnh thổ sự nghiên cứu tổng hợp các ĐKTN và
nhân văn nhằ bố trí các không gian phát triển kinh tế cho từng vùng, ãnh thổ phù
hợp với tiề năng v thế ạnh của vùng đó. ơ sở khoa học của nghiên cứu qu
hoạch ãnh thổ c ng chính nghiên cứu, đánh giá Q cho từng vùng, từng ãnh thổ
cụ thể với các cấp phân vị phù hợp.
1.1.2.2. Ở Yên Bái
Về cơ bản nghiên cứu các hợp phần địa lý tự nhiên của tỉnh Yên ái đều
đƣợc đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu địa lý tự nhiên Việt Nam,
nhƣng với tƣ cách ột bộ phận lãnh thổ quốc gia. Trong đó, công trình nghiên
cứu mang tính tổng hợp nhất về ĐKTN chƣơng trình điều tra cơ bản phục vụ
xây dựng nhà máy thủ điện Thác Bà vào những nă 60 của thế kỷ trƣớc.
Theo hƣớng nghiên cứu từng hợp phần tự nhiên, có công trình của Lê Trần
Chấn, Trần Thúy Vân (1998) “Thành lập bản đồ thảm thực vật hồ Thác Bà tỉ lệ 1 :
25 000 và đánh giá tài nguyên thực vật phục vụ du lịch”, mô tả các kiểu thảm thực
vật có tại khu vực này v nghĩa của nó đối với phát triển du lịch sinh thái vùng hồ
Thác Bà [11]. Nguyễn Đình Giang (2006) đã nghiên cứu “Cảnh quan rừng trong sự
biến đổi và diễn thế nhân tác các cảnh quan tự nhiên - nhân sinh ở Yên Bái”, thực
chất là phân tích biến động hiện trạng sử dụng đất tỉnh Yên ái giai đoạn 1995-2005,
trong đó nhấn mạnh vai trò nhân tác của con ngƣời trong việc tăng diện tích rừng
trồng phục vụ mục đích phòng hộ và phát triển sản xuất. Thời gian gần đâ có ột số
đề tài thực hiện do nhu cầu thực tiễn của địa phƣơng : “Điều tra, đánh giá tài nguyên đất nông nghiệp làm căn cứ khoa học để đề xuất cây trồng hợp lý cho huyện Văn
Yên, Trấn Yên và Yên Bình tỉnh Yên Bái”, công trình thực hiện do Viện thổ nhƣỡng nông hóa, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tiến h nh điều tra (2005); Đề tài
“Nghiên cứu tiềm năng và hạn chế về đất đai làm cơ sở đề xuất các giải pháp tác động nhằm ổn định, nâng cao năng suất và chất lượng chè tỉnh Yên Bái” do UBND tỉnh Yên Bái phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện (2009); Xác lập luận cứ khoa học nhằm lựa chọn giải pháp phát triển kinh tế rừng
13
trồng tỉnh Yên Bái đến năm 2020 do UBND tỉnh Yên Bái phối hợp với Viện Khoa học Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc thực hiện (2009).
Nă 2010, tỉnh Yên ái đã triển khai các đề tài cấp tỉnh theo hƣớng đánh giá thích nghi sinh thái của một số loại hình sử dụng phù hợp với ĐKTN của tỉnh: “Trồng thử nghiệm một số giống cây cao su cho năng suất mủ cao và phù hợp với điều kiện khí hậu, tự nhiên của tỉnh Yên Bái” - nhằ đánh giá khả năng sinh trƣởng,
phát triển của cây cao su và chọn đƣợc giống phù hợp nhất với điều kiện khí hậu, tự nhiên tại tỉnh Yên ái để nhân rộng trên vùng quy hoạch.“Khảo nghiệm một số
giống vải chín sớm tại Văn Chấn - Yên Bái” - tuyển chọn giống vải chín sớm chất
ƣợng tốt, phù hợp điều kiện vùng sinh thái huyện Văn hấn của tỉnh Yên Bái.
“Nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên đất phục vụ phát triển chè Shan tuyết gắn với
du lịch sinh thái ở huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái”, kết quả nghiên cứu đã phân hạng v đánh giá ức độ thích hợp đất đai đối với câ chè vùng đất dốc và SDHL tài
ngu ên đất dốc để phát triển chè Shan tuyết gắn với du lịch sinh thái ở huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái.
Nhằm khai thác những lợi thế về tự nhiên và KT-XH phục vụ mục đích phát
triển lâu dài, Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006 - 2020
đã định hƣớng quy hoạch địa phƣơng theo hƣớng khai thác thế mạnh lâm nghiệp của
tỉnh miền n i; đồng thời mở rộng v tăng diện tích câ hoa u, ƣơng thực trong
điều kiện quỹ đất nông nghiệp hạn chế của 2 vùng kinh tế chính mà ranh giới tự
nhiên thung ng sông Hồng; tiếp sau quy hoạch tổng thể là các quy hoạch kinh tế
ngành Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006
- 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể dục thể thao và Du lịch tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025; Quy hoạch sử dụng
đất tỉnh Yên Bái đến năm 2020; Quy hoạch phát triển 3 loại rừng tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2011 - 2020; Quy hoạch trồng lúa nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến 2020 các quy hoạch này là yếu tố đầu vào cho nội dung ĐG Q phục
vụ các mục đích phát triển thực tiễn của địa phƣơng.
Nhƣ vậy, mỗi công trình xuất phát từ những cách tiếp cận và yêu cầu thực tiễn
khác nhau, tuy nhiên nghiên cứu địa lý tổng hợp mà cụ thể là CQ học đối với tỉnh
Yên Bái nói chung còn chƣa có công trình nổi bật, chuyên biệt theo hƣớng này.
1.2. Các vấn đề cơ bản về nghiên cứu cảnh quan trong luận án
1.2.1. Phân tích cấu trúc cảnh quan 1.2.1.1. Lý luận chung về nghiên cứu cấu trúc cảnh quan
14
Phân tích cấu trúc của CQ bao gồm việc xác định vị trí của các khối vật chất trong một tập hợp tác động tƣơng hỗ, vì vậ đòi hỏi nghiên cứu các thông số, chuẩn
hóa các tác động của các khối cấu thành của hệ thống CQ (Phạm Hoàng Hải, 1997).
ấu tr c Q đƣợc xe xét ở 3 khía cạnh: cấu tr c đứng (thể hiện ối iên hệ
giữa các hợp phần Q), cấu tr c ngang (thể hiện ối iên hệ về không gian giữa các đơn vị Q đồng cấp) v cấu tr c thời gian (thể hiện nhịp điệu Q). Trong ột phạ
vi ãnh thổ, cấu tr c đứng v cấu tr c ngang bị chi phối bởi cấu tr c thời gian, có nghĩa thời gian chi phối sự tha đổi của các hợp phần trong cấu tr c v sự phát
triển của Q [43].
- ấu tr c đứng: ấu tr c đứng của Q đƣợc hiểu sự phân bố của các th nh
phần thống nhất phức tạp theo tầng; dƣới cùng nền địa chất, trên kiểu địa hình,
ớp phủ thổ nhƣỡng, thủ văn (nƣớc ặt v nƣớc ngầ ), thả thực vật v trên cùng tầng đối ƣu khí qu ển. Đâ đặc tính của các th nh phần cấu tạo nên ớp vỏ địa
Q chỉ đơn vị cấp thấp v cảnh diện có cấu tr c thẳng đứng đơn giản hơn v
rõ r ng hơn.
ấu tr c đứng thể hiện đặc điể kết hợp giữa các hợp phần Q thông qua ối
iên hệ v tác động tƣơng hỗ giữa các th nh phần cấu tạo riêng biệt. ấu tr c đứng
đƣợc thể hiện từ dƣới ên trên bao gồ tập hợp ột cách có qu uật các hợp phần
của 5 qu ển trong ôi trƣờng địa : địa chất - địa hình - thủ văn - khí hậu - sinh
vật - thổ nhƣỡng. Sự tha đổi cấu tr c đứng do các ngu ên nhân khác nhau sẽ tạo ra
các chức năng khác nhau của CQ khác với chức năng ngu ên thủ của nó. Phân tích
cấu trúc đứng được sử dụng trong luận án thực chất là phân tích đặc điểm và mối
quan hệ phát sinh giữa các hợp phần CQ của khu vực nghiên cứu.
- ấu tr c ngang: những thể tổng hợp địa đƣợc phân chia ra vô số những
thể tổng hợp địa tự nhiên ở những cấp khác nhau với đại ƣợng v độ phức tạp
khác nhau trên ãnh thổ. Xác định hệ thống phân vị Q trong N Q đƣợc coi nội
dung quan trọng nhất. Luận án phát triển ứng dụng trắc ƣợng hình thái CQ để đánh giá đặc điể , qu uật phân hóa CQ trong không gian.
- ấu tr c thời gian: cấu tr c thời gian thể hiện những nét quan trọng nhất của biến đổi trạng thái của Q. Phân tích cấu tr c thời gian thực chất phân tích biến
đổi Q. Ngo i ra, có thể hiểu cấu tr c thời gian còn sự biển đổi theo ùa của Q (tính nhịp điệu của Q). Kết quả nghiên cứu động ực CQ nhằ đƣa ra đƣợc các
nhận định v hiểu biết về động ực v kiểu biến đổi của CQ, hỗ trợ định hƣớng
TCLT.
15
1.2.1.2. Các chỉ số cấu trúc hình thái cảnh quan
Những nghiên cứu về cấu trúc CQ theo các chỉ số trắc ƣợng hình thái phổ biến
gần đâ ở khu vực Bắc Mỹ, Tây Âu - nơi trƣờng phái sinh thái CQ phát triển. Các
nhà CQ đã tính toán các chỉ số CQ trên nền tảng lý thuyết sinh thái CQ, coi CQ là
một không gian xác định hình thành trên các yếu tố: khoanh vi, hành lang và khảm cảnh quan [127], [134].
Khoanh vi cảnh quan (patch) là một vùng đất tƣơng đối đồng nhất, khác biệt với ôi trƣờng xung quanh. Tập hợp các khoanh vi có độ liên kết cao mang chức
năng chủ đạo, chi phối hoạt động của CQ gọi là nền (matrix) của CQ đó. ác nền
đƣợc nối với nhau bằng các hành lang (corridor) - vùng không gian kéo dài khác biệt
với hai nền phụ cận. Khảm cảnh quan (mosaic) thể hiện cách sắp xếp các khoanh vi,
hành lang và nền tạo thành một CQ hoàn chỉnh [134].
Hình 1.1. Sơ đồ minh họa các chỉ số cấu trúc cảnh quan
L.I. Ivansutina v V.A.Nhiko aev (1969) đã nghiên cứu cấu trúc CQ theo các
chỉ số trắc lƣợng hình thái cho khu vực bắc Kazacxtan. Các tác giả đã xâ dựng công
thức tính hệ số phân cắt và hệ số không đồng nhất CQ. Qua các chỉ số n đã chỉ ra
sự phức tạp cấu trúc trên những đơn vị lãnh thổ khác nhau [63].
Hiện nay, nhiều chỉ số CQ đã đƣợc xác định và tính toán thông qua các phần mềm tích hợp với GIS nhằ định ƣợng cấu trúc hình thái CQ thông qua phân tích số ƣợng thành phần và sự sắp xếp, mối liên hệ các đơn vị trong CQ. Các chỉ số cấu trúc CQ cơ bản gồm 7 nhóm: (1) chỉ số về diện tích, mật độ, chu vi, chiều dài cạnh; (2) chỉ số về hình dạng khoanh vi; (3) chỉ số về diện tích vùng lõi; (4) chỉ số về tính riêng biệt hoặc lân cận; (5) chỉ số về tính lan truyền và rời rạc; (6) chỉ số kết nối và (7) chỉ số đa dạng [134]
Các chỉ số n đƣợc sử dụng để phân tích định ƣợng các khoanh vi CQ nhằm tìm ra những đặc trƣng về hình dạng, kích thƣớc, mức độ liền kề hay cách biệt của chúng với ôi trƣờng xung quanh, phản ánh tính phức tạp ha tính đồng nhất của CQ đó.
16
Các công cụ thƣớc đo CQ đã đƣợc ứng dụng rộng rãi trong CQ sinh thái để hỗ trợ quản lý CQ. Các số liệu CQ đã đƣợc sử dụng để đo ƣờng cấu trúc CQ và sự phức tạp của cấu tr c đó (Farina, 2000; Letiao và Ahern, 2002; Wu, 2004). Theo Jaeger (2000), Letiao và Ahern (2002); Miller và nnk (2005) tính toán cấu trúc CQ để đạt các mục đích sau:
- Đƣa ra sự phát triển của CQ; - Đánh giá sự bất ổn định CQ theo thời gian. - Dùng để xác định mối quan hệ giữa đặc điểm cấu trúc, chức năng v sự thay
đổi CQ.
- Hiểu về mối quan hệ giữa cấu trúc và chức năng CQ; nếu không sử dụng các
số liệu CQ sẽ khó ƣớc tính đƣợc sự ảnh hƣởng tác động lên các hệ sinh thái. - Lƣợng hóa đƣợc các đặc điểm cấu trúc cho quy hoạch CQ [122]. Trong phân tích các chỉ số CQ thƣờng phân tích các chỉ số sau [134]: * Một số chỉ số chung
- Tổng diện tích loại CQ: CA= ; (ha), : diện tích khoanh vi ij.
Chỉ số này cho biết tổng diện tích của toàn CQ.
- Số khoanh vi CQ: NP=ni; Thể hiện mức độ phân chia CQ thành các khoanh vi
khác nhau (ni).
- Mật độ khoanh vi: PD= (khoanh vi/ha); NumP: số khoanh vi CQ; TLA:
tổng diện tích CQ lãnh thổ hoặc của loại CQ đó. ho biết số ƣợng khoanh vi trong toàn bộ CQ.
17
* Chỉ số hình dạng, diện tích
- Kích cỡ trung bình khoanh vi: MPS= (ha); : diện tích khoanh vi CQ ij
: số ƣợng khoanh vi CQ loại i. Cho biết diện tích trung bình của một khoanh
(ha); vi. Giá trị MPS càng thấp chứng tỏ CQ bị phân chia thành nhiều khoanh vi.
- Tổng chu vi CQ: TE= (m); : tổng chiều dài (m) cạnh trong CQ liên
quan. ó nghĩa so sánh kích thƣớc của các CQ giống nhau.
- Mật độ chu vi CQ: ED= (m/ha); Cho biết chiều dài CQ trên mỗi
đơn vị diện tích CQ. ED=0 khi CQ đó chỉ có 1 khoanh vi.
- Chiều dài cạnh trung bình của các khoanh vi CQ: MPE= (m);
- Chỉ số hình dạng trung bình CQ: MSI= ; : tỷ lệ diện tích của CQ
thứ j, loại CQ i trong toàn bộ CQ. Cho biết kích thƣớc trung bình của khoanh vi loại CQ. MSI=1 khi tất cả các khoanh vi là hình tròn hoặc hình vuông.
- Chỉ số hình dạng trung bình có tính tới diện tích: AWMSI= ; Các
khoanh vi có diện tích lớn hơn sẽ có trọng số lớn hơn. ó nghĩa khi xét đến vai trò của khoanh vi đó trong chức năng CQ.
- Tỷ lệ diện tích chu vi: MPAR= (m); Cho biết ( ); trong đó PARi=
tỷ lệ diện tích trung bình của khoanh vi CQ.
* Chỉ số chia cắt cảnh quan
- Chỉ số chia cắt CQ: DIVISION= ; (0,1); Thể hiện phân bố của
các loại CQ, là xác suất mà hai pixel ngẫu nhiên không cùng nằm trong cùng 1 khoanh vi của loại CQ tƣơng ứng. Chỉ số này phản ánh mức độ phân bố đều của khoanh vi CQ trên toàn lãnh thổ.
18
- Chỉ số chia tách CQ: SPLIT= ; ( ); Giá trị càng cao chứng tỏ CQ
càng bị chia cắt mạnh. SPLIT = 1 khi CQ chỉ có 1 khoanh vi.
- Hệ số phân mảnh (hệ số phức tạp/hệ số chia cắt): K= , trong đó Nu P:
tổng số khoanh vi CQ; MPS: kích thƣớc trung bình CQ (ha). 1.2.2. Phân tích chức năng cảnh quan
Chức năng CQ ( andscape function, Функционирование ландшафта) đƣợc
tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Theo hƣớng nhìn nhận chức năng CQ là các quá
trình nội tại iên quan đến các dòng vật chất, năng ƣợng v sinh địa hóa trong CQ thì
chức năng CQ “là tổng hợp các quá trình trao đổi, biến đổi vật chất và năng lượng
trong cảnh quan” (A.G.Ixatsenko) [43], [45]; “là dòng năng lượng, dinh dưỡng
khoáng và sinh vật giữa các yếu tố cảnh quan…hoặc quá trình tương tác mảnh rời
rạc- thể nền” (For an, 1986 [127]). Theo hƣớng giá trị, chức năng CQ đƣợc xác
định nhƣ “năng lực của các quá trình, thành phần tự nhiên để cung cấp hàng hóa
đáp ứng nhu cầu trực tiếp hoặc gián tiếp của con người” (De Groot, 1992) [122].
Quan điểm này nhấn mạnh đến tiề năng tự nhiên mà CQ có thể đáp ứng đƣợc cho
các hoạt động KT-XH. Theo quan điểm này, chức năng của CQ đƣợc xác định cho
các mục đích sử dụng thực tế hoặc tiề năng của nó trong bối cảnh KT-XH v điều kiện sinh thái cụ thể, v để cho CQ bộc lộ đƣợc những tiề năng đó nhất thiết phải
ĐG Q theo những nguyên tắc v phƣơng pháp.
Về cơ bản, theo các nhà NCCQ có hai nhóm chức năng cơ bản: chức năng tự
nhiên và chức năng kinh tế-xã hội [122]. Nhóm chức năng tự nhiên đảm nhiệm việc
điều khiển cấu trúc CQ để tiếp nhận các dòng năng ƣợng, vật chất đầu vào sao cho
sự tồn tại và phát triển của CQ đƣợc tốt nhất và thải ra đầu ra những gì thừa hoặc có
hại, đồng thời là dấu hiệu để điều tiết đầu vào. Nhóm chức năng kinh tế-xã hội là khả
năng sử dụng CQ vào mục đích phát triển KT-XH, là thuộc tính thể hiện bên ngoài
của chức năng tự nhiên và chỉ xuất hiện khi có con ngƣời. Nếu sự tác động của con
ngƣời phù hợp với chức năng kinh tế thì sẽ dẫn đến bền vững về mối quan hệ giữa tự
nhiên v con ngƣời.
Theo quan điểm của R.de Groot (1992, 2006), O.Bastian và M.Roder (2002) có
thể chia chức năng CQ ra 3 nhóm chính là chức năng sinh thái (chức năng tự nhiên),
chức năng sản xuất (kinh tế) và chức năng xã hội [122], [135]. Rudolf de Groot
19
(2005) phỏng theo cách phân chia của ostanzaeta (1997) đã phân oại chức năng
CQ thành 5 nhóm: chức năng tự điều chỉnh; chức năng môi trường sống; chức năng
sản xuất; chức năng thông tin và chức năng vận chuyển, cụ thể hóa các nhóm chức
năng n th nh 30 chức năng của CQ [122].
Vấn đề đánh giá, xếp hạng mức độ quan trọng của các chức năng n c ng đƣợc
quan tâ , nhƣng cách xếp hạng có phần khác nhau. Bouma (1972) xếp thứ tự quan
trọng của chức năng theo ức độ ƣu tiên nhất là chức năng sản xuất, chức năng ph c
lợi, chức năng khoa học, chức năng sinh thái, chức năng dự trữ và chức năng. Maare v
Dauvelier (1978) lại xếp mức độ ƣu tiên giảm dần từ chức năng sản xuất, chức năng
chứa đựng - vận chuyển, chức năng thông tin v chức năng tự điều chỉnh. Rudolf de
Groot (1992) cho rằng mức độ ƣu tiên chức năng CQ theo thứ bậc: chức năng điều
chỉnh, chức năng chứa đựng, chức năng sản xuất và cuối cùng là chức năng thông tin.
Chức năng tự điều chỉnh quan trọng nhất vì nó điều chỉnh tự nhiên, tạo ra các hệ sinh
thái và các quá trình sinh thái thông qua các chu trình vật chất - năng ƣợng, hình thành
nên sinh quyển “khỏe mạnh” du trì sự sống trên Trái Đất.
Về cơ bản các công trình nghiên cứu trên đều nhấn mạnh đến 4 chức năng cơ
bản của CQ nhƣ sau:
- Chức năng tự điều chỉnh: là sự phản ứng của các đơn vị CQ với các biến động
ôi trƣờng nhằm duy trì trạng thái cân bằng đã đƣợc xác lập. Chức năng n đƣợc thực
hiện thông qua các chu trình trao đổi vật chất v năng ƣợng tạo thành một chỉnh thể
thống nhất và hoàn chỉnh, do vậ nó uôn có xu hƣớng bảo tồn cấu trúc CQ ổn định ở
mức động. Khi cấu trúc bị phá vỡ do ngu ên nhân n o đó, ch ng vẫn có xu hƣớng lặp
lại trong điều kiện các yếu tố căn bản không bị biến đổi. Chính các tính chất này (tính
nhịp điệu) đã du trì trạng thái ổn định CQ. Khả năng tự điều chỉnh chỉ có giới hạn nhất
định, khi vƣợt quá ngƣỡng giới hạn cấu trúc CQ bị phá vỡ. Do vậy, chức năng tự điều
chỉnh thể hiện sự ổn định tƣơng đối.
- Chức năng sản xuất: là sự tổng hợp các chất hữu cơ, chất xanh của CQ có liên
quan đến các yếu tố tham gia vào quá trình quang hợp và hô hấp, đƣợc các sinh vật tự
dƣỡng chuyển đổi năng ƣợng, cácbon, dioxit, nƣớc và các chất dinh dƣỡng khác vào
một loạt hoạt động của cấu tr c cabonh drat đƣợc sinh vật thứ cấp tạo ra một sinh khối
lớn hơn gấp nhiều lần ban đầu. Sinh khối này cung cấp t i ngu ên, năng ƣợng, vật liệu
cho con ngƣời.
20
- Chức năng thông tin: là sự hình thành các tín hiệu để khai báo quá trình phát
sinh, phát triển CQ trong đó bao h các thông tin tự nhiên, KT-XH. Các thông tin
này phản ánh trạng thái CQ, xu thế biến đổi CQ v các ngƣỡng phát triển.
Cấu tr c qu định chức năng CQ, ngƣợc lại chức năng thể hiện ra bên ngoài của
cấu trúc CQ. Do vậy, phân tích chức năng bắt đầu từ nghiên cứu cấu trúc và các quá
trình để đánh giá đƣợc các giá trị tiề năng của CQ. Các giá trị này trong quá trình khai
thác con ngƣời có thể tác động vƣợt ngƣỡng chịu đựng của nó, phân tích hiện trạng chức
năng CQ cần nhận ra đƣợc điều n để có các cơ chế điều chỉnh từ bên ngo i để CQ duy
trì đƣợc chức năng của nó. Quá trình trên đƣợc thể hiện qua sơ đồ dƣới (hình 1.3):
Hình 1.3. Khung phân tích chức năng cảnh quan (theo Haines - Young và Potschin, 2009) [131] - Chức năng chứa đựng: hầu hết các hoạt động của con ngƣời (canh tác, cƣ tr ,
giao thông…) đều cần có không gian và mặt bằng để diễn ra các hoạt động sinh tồn của
con ngƣời. Vấn đề sử dụng chức năng n gắn liền với việc chuyển đổi vĩnh viễn chức
năng tự nhiên ban đầu CQ.
Trên cơ sở xác định đƣợc các chức năng chính của CQ theo sơ đồ trên sẽ tiến h nh phân tích v đánh giá chức năng CQ cho mục đích qu hoạch và BVMT theo
sơ đồ tiếp cận dƣới đâ :
21
Hình 1.4. Vai trò của phân tích và đánh giá chức năng cảnh quan trong quy
hoạch và quản lý môi trường [122]
Các giá trị chức năng CQ đƣợc phân tích, đánh giá với sự tham gia của các bên
iên quan, cơ sở khoa học để đƣa ra các qu ết định quy hoạch và quản , tác động
một cách hợp lý vào cấu trúc và các quá trình CQ để điểu chỉnh và giữ ổn định các
giá trị chức năng CQ một cách bền vững.
1.2.3. Phân tích đa dạng cảnh quan
Thuật ngữ “đa dạng cảnh quan” ( andscape diversit ) ng c ng đƣợc sử dụng
rộng rãi trong NCCQ, tuy nhiên vẫn chƣa có ột khái niệ đồng nhất. Theo
А.I. acca v V.О.Mokiev (1997): đa dạng cảnh quan là sự biểu hiện vô số những
thông tin của một cá thể hay một nhóm trên những khoanh vi địa hình, mà sự biểu
hiện bên ngoài của nó là sự tác động giữa tự nhiên với con người và sự tác động của
chính các thành phần tự nhiên đó [152], [163].
Theo W.H.Romme và D.H.Knight (1982) khái niệ n đa dạng cảnh quan
biểu thị độ đa dạng của các quần xã thực vật thành tạo các thể khảm thảm thực vật của một đơn vị đất đai…đa dạng cảnh quan là kết quả của hai cấu trúc khảm thảm thực vật đặc thù…và cấu trúc của các yếu tố nhiễu động và yếu tố phục hồi trong các quần xã. (dẫn theo [78]).
Hiện nay, trong CQ học tồn tại hai hƣớng tiếp cận nghiên cứu đa dạng CQ. Một hƣớng phân tích định tính v định ƣợng cấu trúc CQ của khu vực dựa trên bản đồ CQ và toán thống kê xác định các hệ số. Hƣớng n xác định tần số xuất hiện các CQ trong một không gian nhất định trong những tổng thể tự nhiên phức tạp, có cấu
22
tr c địa chất không đồng nhất. Hƣớng thứ hai nghiên cứu đa dạng CQ dựa trên dữ liệu viễn thá , theo đó, sự đa dạng cảnh quan được hiểu là sự kết hợp về hình dạng
và kích thước của những hệ sinh thái khác nhau trên một diện tích lớn [163], [176],
[186]. Theo Phạm Hoàng Hải (2006), nghiên cứu đa dạng cảnh quan phải làm rõ các
đặc trƣng ang tính đa dạng về cấu trúc, chức năng v động lực của cảnh quan [28]. Nghiên cứu khái niệ đa dạng CQ phải dựa trên quan điểm tiếp cận hệ thống,
coi một lãnh thổ có diện tích bất kỳ là một hệ thống có cấu trúc rõ ràng, phụ thuộc vào các thể tổng hợp địa lý tự nhiên. Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu đa dạng CQ
cho phép chúng ta xem xét sự đa dạng CQ nhƣ ột chỉ báo của tổ chức có thứ bậc
CQ khu vực và cấu trúc CQ của vùng lãnh thổ nào đó. Sự đa dạng của CQ thiên
nhiên và nhân tạo phải đƣợc cân nhắc với việc thực hiện chức năng KT-XH
(V.V.Bratkov, R.I.Drisova, A.A.Ansabecova, 2009) [163].
Đa dạng CQ đƣợc đánh giá thông qua các chỉ số cơ bản sau:
- Chỉ số đa dạng CQ theo Shannon - Weaver (1949):
H = -∑pilnpi, trong đó pi: tỷ lệ loại CQ i trong tổng số loại CQ trên lãnh thổ.
- Chỉ số đa dạng CQ theo Menhinick (1963):
Dmn = ; trong đó: n số loại CQ trong tổng số loại cảnh quan của lãnh thổ; S
là diện tích chứa loại CQ trong trong tổng số loại cảnh quan của lãnh thổ.
- Chỉ số đa dạng CQ theo Margalef (1958):
Dmg = ; trong đó: n số loại CQ trong tổng số loại CQ của lãnh thổ; S là
diện tích chứa loại CQ trong trong tổng số loại cảnh quan của lãnh thổ.
- Độ đa dạng tối đa CQ: Hmax = Log (n,2); n là số loại CQ trong tổng số loại CQ
- Độ thuần nhất CQ (J.N.Miller, 1997): D = Hmax - H
của lãnh thổ. Hmax là giá trị cao nhất của H trong 1 đơn vị lãnh thổ.
; n là số loại CQ trong tổng số loại CQ của lãnh - Độ phong phú CQ: Dp =
thổ.
- Chỉ số ngang bằng loại CQ: EH = ; EH = 1 khi các loại CQ trong lãnh thổ
có số ƣợng tƣơng đƣơng nhau [186].
23
1.3. Tổ chức lãnh thổ sản xuất trên cơ sở phân tích, đánh giá cảnh quan 1.3.1. Khái niệm tổ chức lãnh thổ
Khái niệm tổ chức lãnh thổ (territorial organisation) hay tổ chức không gian (spatial organisation) bắt nguồn từ cơ sở lí thuyết kinh tế kinh điển của Adam Smith
và David Ricardo, từ các công trình nghiên cứu của G.Thunen (1826), của Weber
(1909)…v ột số công trình khác; sau đó đƣợc phát triển về mặt lí luận và ứng dụng vào thực tiễn từ những nă 1950 tại các nƣớc châu Âu. Tại Liên Xô (c ) nga
từ nă 1965, để th c đẩy việc quản lí và phát triển kinh tế có hiệu quả đã xác định:
cần thiết phải kết hợp tối ƣu việc kế hoạch hoá theo ngành và theo lãnh thổ nhằm
đảm bảo kế hoạch hoá tổng hợp và giải quyết những vấn đề kinh tế quốc dân to lớn.
Nhƣ vậy vấn đề kế hoạch hoá lãnh thổ đã đƣợc đặt ra v đó chính vấn đề tổ chức lãnh thổ (TCLT).
Jean Paul De Gaodemar (1992) cho rằng T LT “Nghệ thuật sử dụng lãnh
thổ một cách đúng đắn và có hiệu quả” . “Nghệ thuật sử dụng” n chính sự tìm
kiếm một tỷ lệ và quan hệ hợp lý về phát triển KT-XH giữa các ngành trong một
vùng, trong một quốc gia và trên một mức độ nhất định có xét đến mối liên kết giữa
các quốc gia với nhau. Nhằm tạo ra một giá trị mới nhờ sự sắp xếp có trật tự và hài
hoà giữa các đơn vị lãnh thổ khác nhau trong cùng một tỉnh, một vùng hay cả nƣớc,
trong những điều kiện kinh tế thị trƣờng và hệ thống kinh tế mở để SDHL các nguồn
lực và lợi thế so sánh trong xu thế hoà nhập và cạnh tranh nhằ đẩ nhanh tăng
trƣởng kinh tế, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, đảm bảo sự PTBV.
Về sau, khái niệ T LT đƣợc nhiều nƣớc tiếp nhận v sử dụng, đặc biệt v o
Mĩ từ đầu những nă 1970. Từ đó đến na , khái niệ n đƣợc nhiều nh khoa học
trên thế giới nghiên cứu v sử dụng rộng rãi với tƣ cách công cụ tƣ du tổng hợp,
công cụ tổ chức thực tiễn các hoạt động xã hội. Tu nhiên, trên thực tế ĩnh vực n
c ng có rất nhiều những quan niệ khác nhau. Từ góc độ địa í học, T LT đƣợc
xe nhƣ ột h nh động có chủ hƣớng tới sự công bằng về ặt không gian giữa trung tâ v ngoại vi, giữa các cực v các không gian ảnh hƣởng, nhằ giải qu ết
ổn định công ăn việc , cân đối giữa quần cƣ nông thôn v quần cƣ th nh thị, bảo vệ v PT V ôi trƣờng.
ác h nh động n đƣợc thực hiện phù hợp với các mục tiêu của xã hội và trên cơ sở các quy luật kinh tế hoạt động trong hình thái KT-XH. Mục tiêu cơ bản của TCLT là nhằm tiết kiệ ao động xã hội nhờ cải thiện cơ cấu sản xuất - lãnh thổ của nền kinh tế và cải thiện cơ cấu tổ chức sản xuất của đất nƣớc hay của từng vùng cụ thể. TCLT nhằm phát triển tổng hợp, có hiệu quả cao nền sản xuất, nâng cao đời
24
sống nhân dân, SDHL các nguồn tài nguyên. Có thể nói, TCLT là một biện pháp quan trọng nhằm phát triển bền vững.
Theo cách hiểu này, thì khi nghiên cứu TCLT của một vùng nhất định, ta phải
nghiên cứu các cấu trúc không gian thành phần. ng với cách tiếp cận TCLT nhƣ
vậy thì cấu trúc của một vùng (lãnh thổ) còn bao gồ các điể , các “cực”, các “nút” v các “dải”, các “tuyến động lực” v ột không gian bề mặt. Các yếu tố đó có quan
hệ, sức hút lan toả và ảnh hƣởng lẫn nhau.
Nhƣ vậ , từ các nội dung đã phân tích ở trên ch ng ta có thể hiểu “TCLT là sự
sắp xếp và phối hợp các đối tượng trong mối liên hệ đa ngành, đa lĩnh vực và đa
lãnh thổ trong một vùng cụ thể nhằm sử dụng một cách hợp lí các tiềm năng tự
nhiên, lao động, vị trí địa lí và cơ sở vật chất kĩ thuật để đem lại hiệu quả cao và
nâng cao mức sống dân cư của vùng đó”.
T LT tỉnh Yên ái cần đả bảo các ngu ên tắc: Thoả ãn nhu cầu về khả
năng TN v nhu cầu xã hội, đả bảo ợi ích cho cộng đồng v đạt hiệu quả cao; đả
bảo tính phù hợp với trình độ nguồn nhân ực v trình độ khoa học công nghệ; kiến
thiết các khu nhân (các trung tâ đô thị, khu vực ngoại vi) để tạo nên sức h t kinh tế.
Từ những tiếp cận trên có thể thấ rằng, TCLT ha tổ chức không gian bằng
tiếp cận CQ học ột hƣớng tiếp cận đáp ứng đƣợc những êu cầu của TCLT. Bản
chất tiếp cận tổ chức lãnh thổ thông qua cảnh quan là một cách tiếp cận để xem xét
lãnh thổ như là một sự kết hợp của các hệ thống tự nhiên. Tuy nhiên, cách tiếp cận
cảnh quan không chỉ cho phép tạo ra một hình ảnh khách quan của khu vực, nó liên
quan đến việc phân tích cấu trúc, chức năng cảnh quan của các lãnh thổ và động lực
của nó, đánh giá sự ổn định của các hệ thống, cũng như lựa chọn các hướng ưu tiên cho việc sử dụng và phát triển các loại hình sản xuất phù hợp với hệ thống tự nhiên.
1.3.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ sản xuất nông, lâm nghiệp và du lịch 1.3.2.1. Tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp
TCLT nông nghiệp ột trong những hình thức tổ chức nền sản xuất xã hội theo ãnh thổ, với tƣ cách việc tổ chức ng nh sản xuất vật chất, ng nh kinh tế then
chốt đang đƣợc quan tâ nhằ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã hội. Vấn đề n đã đƣợc các nh khoa học quan tâ ch , đã có nhiều công trình
nghiên cứu ra đời, trong số đó phải kể đến sự cống hiến to ớn của các chu ên gia địa Xô Viết nhƣ K.I. IVarov, V.G. Kriustkov, A.N Rakinikov … với các công trình
về TCLT.
Qua các công trình của K.I.Ivarov, V.G. Kriustkov, A.N.Rakinikov v ột số tác giả khác có thể quan niệ về vấn đề n nhƣ sau: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
25
được hiểu là một hệ thống các liên kết không gian của các ngành, các xí nghiệp nông nghiệp và các lãnh thổ dựa trên cơ sở các quy trình kỹ thật mới nhất, chuyên môn
hoá, tập trung hoá, liên hợp hoá và hợp tác hoá sản xuất cho phép sử dụng có hiệu
quả nhất sự khác nhau theo lãnh thổ về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, nguồn lao
động và đảm bảo năng suất xã hội cao nhất.
Các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp rất đa dạng, tuỳ theo tình hình cụ
thể của mỗi nƣớc. Trong quá trình nông nghiệp ngày càng trở thành ngành sản xuất h ng hoá, đi sâu v o thâ canh, chu ên ôn hoá nông nghiệp kết hợp với công
nghiệp, thì các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp vốn có c ng có những thay
đổi rất sâu sắc. Có nhiều hình thức TCLT nông nghiệp với các qu ô v phƣơng
thức khác nhau. về đại thể, có ba hình thức TCLT nông nghiệp quan trọng nhất. Đó
là xí nghiệp nông nghiệp, thể tổng hợp nông nghiệp và vùng nông nghiệp.
Luận án tiếp cận định hƣớng TCLT sản xuất ngành nông nghiệp ở cấp vùng
nông nghiệp - hình thức cao nhất của TCLT nông nghiệp.
1.3.2.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch
TCLT du lịch chính là sự phân hóa không gian của du lịch căn cứ trên các điều
kiện tài nguyên du lịch, hiện trạng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật v ao động
ngành cùng các mối liên hệ với điều kiện phát sinh của ngành với các ngành khác,
với các địa phƣơng khác v rộng hơn ối liên hệ với các nƣớc trong khu vực và
trên thế giới.
Nhƣ vậy, hiểu một cách đơn giản nhất, tổ chức lãnh thổ du lịch là một hệ thống
liên kết không gian của các đối tượng du lịch và các cơ sở phục vụ có liên quan, dựa
trên việc sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên du lịch (tự nhiên và văn nhân), kết cấu hạ tầng và các nhân tố khác nhằm đạt hiệu quả (kinh tế, xã hội, môi trường) cao nhất.
Với mỗi nhà nghiên cứu mỗi quốc gia khác nhau lại có hệ phân vị khác nhau.
Với điều kiện cụ thể của từng nƣớc, từ một số kinh nghiệm của các nƣớc trên thế
giới vấn đề phân vùng du lịch ở Việt Nam hiện na đang vận dụng hệ thống phân vị 5 cấp (từ thấp đến cao):
Điểm du lịch. Trung tâm du lịch. Tiểu vùng du lịch. Á vùng du lịch Vùng du lịch
26
1.4. Quan điểm, phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu
1.4.1. Quan điểm nghiên cứu 1.4.1.1. Quan điểm hệ thống
Theo quan điể n , đối tƣợng nghiên cứu là một hệ thống với các bộ phận
cấu thành một cách tƣơng đối hoàn chỉnh, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại và phụ thuộc vào nhau tạo thành một hệ thống thống nhất và
hoàn chỉnh. Mỗi hệ thống vừa là một cấp đơn vị nhỏ của một hệ thống lớn hơn nó, nhƣng đồng thời bên trong nó lại tồn tại hai mối quan hệ: mối quan hệ giữa các thành
phần trong hệ thống và mối quan hệ của hệ thống đó với các hệ thống khác. Các mối
quan hệ này luôn gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ thống thống nhất và
hoàn chỉnh. Vận dụng quan điểm hệ thống, các Q trong ãnh thổ Yên ái có ối
quan hệ chặt chẽ với nhau, đồng thời có ối quan hệ với các Q thuộc các ãnh thổ kề bên. Do đó, nếu không đứng trên quan điể hệ thống khó có thể phân tích Q,
phân chia các đơn vị Q trong quá trình N Q.
1.4.1.2. Quan điểm tổng hợp
Quan điểm tổng hợp trong nghiên cứu địa lí tự nhiên là nghiên cứu các đối tƣợng
trong tổng hoà các mối liên hệ giữa chúng với nhau. ác đối tƣợng địa lí có mối quan
hệ chặt chẽ và tạo thành một thể thống nhất. Do vậy, khi nghiên cứu không thể tách rời
các đối tƣợng nghiên cứu ra khỏi mối quan hệ với các đối tƣợng khác.
Bởi vậ , khi đánh giá ĐKTN, TNTN của một khu vực lãnh thổ cần phải nghiên
cứu một cách toàn diện, tổng hợp tất cả các yếu tố c ng nhƣ các ối quan hệ tƣơng
tác giữa các hợp phần trong tổng thể đó. Đâ cơ sở quan trọng cho việc đánh giá
quy hoạch lãnh thổ và BVMT. Vận dụng quan điểm này trong nghiên cứu luận án để đánh giá tổng hợp các nhân tố tự nhiên và KT-XH trong thành tạo CQ c ng nhƣ sự
phân hóa, động lực biến đổi CQ của tỉnh Yên ái. Quan điểm này cụ thể hóa qua
phƣơng pháp đƣợc vận dụng trong đánh giá tổng hợp tiề năng sinh thái CQ cho các
mục đích sử dụng lãnh thổ khác nhau. 1.4.1.3. Quan điểm lãnh thổ
Bất kỳ một đối tƣợng địa í n o đều gắn với một không gian cụ thể, đó chính tính không gian của địa í. Trong không gian đó, các đối tƣợng địa í đƣợc phản ánh
những đối tƣợng đặc trƣng của lãnh thổ, phân biệt lãnh thổ này với lãnh thổ khác. Trong một không gian cụ thể, các đối tƣợng địa lí có các quy luật hoạt động riêng
gắn bó và phụ thuộc chặt chẽ v o đặc điểm của lãnh thổ đó.
Quan điể ãnh thổ đƣợc uận án vận dụng xác định không gian nghiên cứu, phạ vi từng Q v thể hiện đƣợc ch ng trên bản đồ Q. Sau khi phân chia các đơn
27
vị Q, xác định mối quan hệ của các CQ với lãnh thổ xung quanh, ngƣời nghiên cứu phân tích và đánh giá Q gắn với lãnh thổ cụ thể nhằm đƣa ra định hƣớng ang tính
tổng hợp, sát với thực tế địa phƣơng nhằ phát hu ợi thế ãnh thổ nghiên cứu.
1.4.1.4. Quan điểm phát sinh - lịch sử
Mỗi một thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên là một thể thống nhất hoàn chỉnh, có quá trình phát sinh, phát triển và biến đổi không ngừng. Nghiên cứu, đánh giá CQ
phải dựa trên quan điểm lịch sử - lịch sử bởi các CQ hiện tại hầu nhƣ đã bị biến đổi, nhất trong điều kiện nhiệt đới ẩm gió mùa của Việt Nam. Do vậy phải dựa trên
nguyên tắc n để đánh giá CQ lãnh thổ nghiên cứu một cách đ ng đắn về nguồn gốc
phát sinh, động lực phát triển, nguyên nhân của những biến đổi hiện tại và dự báo xu
thế phát triển trong tƣơng ai của các loại CQ.
1.4.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
Ng na , đánh giá ĐKTN, TNTN cho phát triển kinh tế đều tuân thủ nguyên
tắc phát triển bền vững. Bền vững kinh tế, xã hội, ôi trƣờng đƣợc thể hiện trong
khai thác, SDHL TNTN, mang lại lợi ích kinh tế cao nhất, có cách thức khai thác tốt
nhất, bảo đảm nguồn tài nguyên cho thế hệ ai sau, đảm bảo cân bằng sinh thái và
cải thiện ôi trƣờng TN. Phát triển bền vững đƣợc coi tiêu chí ƣu tiên h ng đầu
trong hoạt động đánh giá Q cho các ục đích cụ thể. Quan điể n đƣợc vận
dụng v o đề tài trong việc đề xuất kiến nghị sử dụng các loại Q, định hƣớng không
gian phát triển sản xuất khu vực nghiên cứu.
Quan điểm phát triển bền vững cơ sở cho luận án định hƣớng phát triển các
ngành kinh tế, kiến nghị khai thác tài nguyên, bố trí không gian ƣu tiên phát triển các
ngành sản xuất cho Yên ái theo đơn vị Q. ác định hƣớng khai thác và sử dụng tài nguyên vừa nhằm mục đích ang ại hiệu quả kinh tế cao nhất, vừa chú trọng đến
ổn định xã hội, nâng cao thu nhập, đảm bảo cuộc sống ngƣời dân và các vấn đề MT,
hạn chế thấp nhất tác động xấu đến ôi trƣờng do các hoạt động sản xuất gây ra.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệ vụ trên, đề t i áp dụng tổng hợp các phƣơng pháp tru ền
thống v hiện đại của khoa học Địa nhƣ sau: 1.4.2.1. Phương pháp thu thập, xử lí, thống kê số liệu, tài liệu
Đâ phƣơng pháp quan trọng đƣợc sử dụng nga công đoạn ựa chọn tên đề t i. Quá trình tổng quan t i iệu cơ sở để xác định những vấn đề cần nghiên cứu
ới c ng nhƣ kế thừa kết quả nghiên cứu trƣớc đó. Những t i iệu thu thập đƣợc
phải ang tính chính xác, đầ đủ, cập nhật, tin cậ . Nguồn dữ iệu đƣợc sử dụng trong uận án gồ : các t i iệu tổng quan đến vấn đề nghiên cứu, các dữ iệu thống
28
kê về ĐKTN, về KT-XH, các số iệu, t i iệu điều tra khảo sát thực địa v các bản đồ đƣợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau. ơ sở dữ iệu thu thập phải đƣợc hệ thống
hóa, cập nhật theo nội dung nghiên cứu của uận án v đƣợc trích dẫn chính xác.
1.4.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Đâ phƣơng pháp đặc thù của nghiên cứu địa í. Phƣơng pháp khảo sát thực địa đƣợc tiến h nh nhằ thu thập, bổ sung t i iệu, tì hiểu thực tế qu hoạch sử
dụng đất ở địa phƣơng v kiể chứng kết quả nghiên cứu.
Đề t i đã tiến hành 3 tuyến trong 3 đợt thực địa v o nă 2009 (cho đề tài thạc
sỹ), nă 2012 (cộng tác viên đề tài cấp tỉnh) và nă 2014.
- Tuyến 1: TP Yên Bái - Nghĩa Lộ - Mù Cang Chải
- Tuyến 2: TP Yên Bái - Yên Bình (hồ Thác Bà)
- Tuyến 3: TP Yên Bái - Văn Yên - Lục Yên Với các địa bàn cụ thể, đã tì hiểu và khảo sát các hiện tƣợng tai biến thiên
nhiên, các loại hình sử dụng đất, các mô hình canh tác, vấn đề sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa ở địa phƣơng sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn nhanh có sự tham gia của
người dân.
Đối với các cơ quan, các sở, ban, ng nh, đã tì hiểu các vấn đề có liên quan
đến tình hình quản , các đề án quy hoạch KT-XH của địa phƣơng. Kết quả của các
chuyến khảo sát thực địa là những nguồn thông tin quan trọng trong đánh giá, kiến
nghị tổ chức không gian ƣu tiên sản xuất.
1.4.2.3. Nhóm các phương pháp nghiên cứu, đánh giá cảnh quan
Phương pháp xây dựng lát cắt cảnh quan: đƣợc xây dựng dựa trên đặc điểm
phân dị địa hình và các hợp phần cảnh quan khác. Bản chất của phƣơng pháp nghiên cứu cấu tr c đứng và cấu trúc ngang của CQ dựa trên các lát cắt CQ. Kết quả
phân tích lát cắt cơ sở để định hƣớng xây dựng quan hệ giữa các hợp phần CQ
theo chiều thẳng đứng và theo chiều ngang.
Phương pháp phân tích liên hợp các thành phần: Mỗi một hợp phần trong CQ có quy luật phát triển riêng, song giữa chúng tồn tại các mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau. Những mối quan hệ đó đƣợc khái quát hóa qua các bản đồ thành phần và cần đƣợc xác định mối quan hệ của chúng với nhau trên bản đồ để định ranh giới chung.
Phương pháp phân tích nhân tố trội: khi sử dụng phƣơng pháp phân tích iên hợp các thành phần và chồng xếp bản đồ các lớp hợp phần cảnh quan, xác định các
yếu tố có vai trò quan trọng nhất của hợp phần đối với cảnh quan.
Phương pháp đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan: đối tƣợng đƣợc đánh giá có nhu cầu sinh thái, yêu cầu kỹ thuật khác nhau, cần phân tích và lựa chọn các chỉ
29
tiêu đánh giá phù hợp để phân cấp đánh giá. Phƣơng pháp n đƣợc cụ thể hóa qua hình 3.1. Qu trình đánh giá cảnh quan.
Phương pháp phân vùng cảnh quan
Việc phân vùng CQ trong luận án đƣợc tiến h nh theo các phƣơng pháp từ dƣới
lên, tức nhó các địa tổng thể nhỏ thành các vùng lãnh thổ tƣơng đối đồng nhất có
quy mô lớn hơn.
1.4.2.4. Phương pháp bản đồ, Hệ thông tin địa lí (GIS) và viễn thám
ản đồ nội dung, kết quả nghiên cứu của uận án do vậ đâ các phƣơng
pháp không thể thiếu trong nghiên cứu địa . ác phƣơng pháp n đƣợc vận dụng
để chuẩn hóa, phân oại, tích hợp các ớp dữ iệu hợp phần CQ, chồng xếp các ớp dữ
liệu, thực hiện các phép toán phân tích không gian, xâ dựng các bản đồ chu ên đề. ác phần ề có khả năng tích hợp trong GIS đƣợc sử dụng để tính toán các chỉ số
đa dạng CQ.
Phƣơng pháp viễn thá đƣợc kết hợp với phƣơng pháp GIS để hiệu chỉnh, cập
nhật về hiện trạng thảm thực vật, hệ sinh thái, hiện trạng sử dụng đất.
Các phần mềm GIS và viễn thá đƣợc sử dụng trong luận án: ArcGIS 10 (chuẩn
hóa dữ liệu, xử lý và phân tích không gian), ErDas Imagine 9.3 (hiệu chỉnh bản đồ),
MapInfo 11 (thành lập bản đồ chu ên đề), Fragstat 4 (tính các chỉ số CQ).
1.4.2.5. Phương pháp phân tích thứ bậc (AHP - Analytic Hierarchy Process)
Bản chất của mô hình AHP là dựa trên nguyên tắc so sánh các cặp nhân tố, bắt
đầu từ phân rã một tình huống phi cấu trúc thành các phần nhỏ, sau đó sắp xếp các
thành phần hay các biến theo một thứ tự phân cấp để gán các giá trị cho những phán
đoán (dựa vào ý kiến chuyên gia hoặc chủ thể) về tầm quan trọng tƣơng đối của các biến, cuối cùng là tổng hợp các phán đoán để xác định các biến n o có độ ƣu tiên cao
nhất và sẽ ảnh hƣởng đến kết quả của lựa chọn.
Thang điểm so sánh mức độ ƣu tiên giữa các cặp nhân tố đƣợc Thomas L.Saaty
xây dựng nhƣ sau: 1: hai tiêu chí này quan trọng nhƣ nhau
tiêu chí này quan trọng hơn tiêu chí kia ột chút tiêu chí này quan trọng hơn tiêu chí kia tiêu chí này quan trọng hơn tiêu chí kia rất nhiều tiêu chí này cực kì quan trọng hơn tiêu chí kia
3: 5: 7: 9: 2, 4, 6, 8 là các mức điểm trung gian của các mức điểm 1, 3, 5, 7, 9.
Để tính toán mức độ ƣu tiên giữa các chỉ tiêu, giả sử ta có Xn chỉ tiêu cần giả
định thì một ma trận đƣợc giả thuyết nhƣ sau:
30
(1.1)
Trong đó aij là mức độ đánh giá giữa chỉ tiêu thứ i so với thứ j, aij >0, aij = 1/aji , aii = 1. Gọi wii là trọng số của nhân tố thứ i. wii đƣợc tính theo công thức sau:
(1.2)
Dựa vào ma trận này, theo vector nguyên lý eigen (phƣơng pháp véctơ đặc trƣng) ta sẽ tính ra được trọng số của các yếu tố từ x đến xn Việc tính toán này có thể tính trên phần mềm chuyên dụng cho mô hình này là Expert Choise verson 11.
Để kiể tra độ chính xác của các trọng số nhờ vào ý kiến của các chuyên gia,
có thể đƣợc xác định bằng tỉ số nhất quán (consistency ratio - CR):
CR = (1.3); Trong đó: CI: chỉ số nhất quán và CI = (1.4); : giá CI RI
trị riêng của ma trận so sánh và n là số nhân tố. RI: chỉ số ngẫu nhiên.
n
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
RI
0.00
0.00
0.58
0.90 1.1.2 1.24 1.32 1.41 1.45 1.49 1.51 1.48 1.56 1.57
1.59
Saat đã xâ dựng bảng chỉ số ngẫu nhiêu ứng với số nhân tố (RI) nhƣ sau:
Từ đó tính ra R, nếu CR nhỏ hơn hoặc bằng 0,1 (10%) là chấp nhận đƣợc, nếu
lớn hơn, sự nhận định này là ngẫu nhiên, cần đƣợc thực hiện lại bằng cách sửa lại các
phán đoán. Việc tính toán lại độ đồng nhất này theo kỹ thuật Row Average.
1.2.4.6. Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích: Phân tích chi phí - lợi ích (CBA -
Cost Benefit Analysis) là một phƣơng pháp phân tích kinh tế. Các chỉ tiêu thƣờng đƣợc sử dụng khi đánh giá hiệu quả kinh tế bằng phƣơng pháp phân tích chi phí - lợi
ích là: giá trị hiện ròng (NPV - Net Present Value) và tỷ suất lợi ích - chi phí (BCR - enefit to ost Ratio). NPV xác định giá trị lợi nhuận ròng hiện thời khi chiết khấu dòng lợi ích và chi phí trở về với nă bắt đầu (nă thứ nhất). Từ đó có thể so sánh hiệu quả kinh tế các nă v xác định hiệu quả đầu tƣ. NPV đƣợc xác định theo công
thức sau: (1.5). BCR là tỷ lệ của tổng giá trị hiện tại của lợi ích so với
tổng giá trị hiện tại của chi phí. Hệ số BCR càng lớn thì thu nhập trên một đơn vị đầu
31
tƣ c ng cao. Hệ số BCR cho phép so sánh hiệu quả đầu tƣ v đƣa ra các qu ết định
lựa chọn phƣơng án tối ƣu: (1.6). Trong đó: t là lợi ích thu đƣợc
nă thứ t; t: hi phí nă thứ t; r: hệ số chiết khấu; n: số nă tính toán.
1.4.3. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu luận án gồ 3 giai đoạn lớn (Hình 1.5). Giai đoạn 1: xác định mục tiêu v khung phƣơng pháp uận tiếp cận nội dung. Giai đoạn 2: bao gồm 2
nội dung lớn phân tích v đánh giá CQ cho mục đích thực tiễn. Trong đó, phân tích
CQ để làm nổi bật đƣợc những đặc trƣng v phân hóa CQ, tạo cơ sở để đánh giá CQ theo các mục đích cụ thể gắn với thực tiễn quy hoạch của địa phƣơng. Giai đoạn 3:
định hƣớng tổ chức không gian ƣu tiên phát triển nông, lâm nghiệp và du lịch dựa trên
các kết quả đánh giá CQ có đối chiếu với quy hoạch, những vấn đề nảy sinh trong phát
triển KT-XH, hiện trạng phân bố - mức độ thích nghi v đƣợc kiểm chứng bằng các
chỉ số hình thái - không gian CQ.
Tiểu kết chƣơng 1: 1. Q theo quan điể của các nh địa Nga - Đông Âu có ối quan hệ thứ
bậc rõ r ng trong hệ thống phân oại Q, trong khi đó các nh địa phƣơng Tâ ch
trọng đến kiểu hiện trạng sử dụng v chức năng CQ theo hƣớng sinh thái CQ. Về cấu
trúc CQ, các nhà địa Nga v Đông Âu hƣớng tới phân tích ối quan hệ cấu tr c hệ
thống giữa các hợp phần trên quan điể biện chứng, trƣờng phái địa Tây Âu - ắc
Mỹ ại hƣớng nhiều đến các chỉ số định ƣợng hình thái để tiếp cận cấu tr c. Tu
nhiên, điể chung về ặt ứng dụng CQ đều hƣớng đến tính ứng dụng trong qu
hoạch, tổ chức hợp ãnh thổ sản xuất cho các ng nh kinh tế trên cơ sở nhận thức
đƣợc đặc tính, tiề năng sinh thái CQ v qu uật phân hóa CQ.
2. ác công trình nghiên cứu về Yên ái chƣa nhiều v hệ thống. Trong các công trình nghiên cứu về tự nhiên Việt Na ãnh thổ Yên ái ới chỉ đƣợc đề cập
đến ở cấp vùng, iền. òn các công trình nghiên cứu địa trực tiếp về ãnh thổ Yên ái ới dừng ại phân tích đơn ẻ các hợp phần tự nhiên (đất, thực vật), còn thiếu những nghiên cứu tổng hợp, đánh giá vai trò v ối quan hệ giữa các hợp phần n c ng nhƣ sự phân hóa tự nhiên cho các ục đích kinh tế. Đâ cơ sở dữ iệu khoa học kế thừa v thực tiễn để uận án nghiên cứu với ục tiêu đề ra trên những quan điể v hệ phƣơng pháp uận địa .
32
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC CẢNH QUAN TỈNH YÊN BÁI
2.1. Đặc điểm các nhân tố thành tạo cảnh quan tỉnh Yên Bái 2.1.1. Vị trí địa lý
Yên Bái là tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa, là 1 trong 13 tỉnh vùng núi phía
Bắc, nằm giữa 2 vùng Đông ắc và Tây Bắc. Phạm vi lãnh thổ tỉnh Yên Bái kéo dài từ 21024’40” đến 22016’32” vĩ độ Bắc và từ 103056’25” đến 105003’07” kinh độ Đông. Về mặt tiếp giáp lãnh thổ, phía bắc giáp tỉnh Lào Cai, phía nam giáp tỉnh Phú
Thọ, phía đông giáp 2 tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang và phía tây giáp tỉnh Sơn La.
Diện tích tự nhiên (DTTN) tỉnh Yên Bái là 688.627 ha, có 9 đơn vị h nh
chính (1 th nh phố, 1 thị xã v 7 hu ện) với tổng số 180 xã, phƣờng, thị trấn. Toành
tỉnh có 70 xã vùng cao, 62 xã đặc biệt khó khăn đƣợc đầu tƣ theo các chƣơng trình
phát triển KT-XH của Nh nƣớc, có 2 hu ện vùng cao Trạ Tấu, Mù ang hải
(đồng b o Mông chiế trên 80%) nằ trong 61 hu ện nghèo, đặc biệt khó khăn của
cả nƣớc. Yên ái đầu ối v trung độ của các tu ến giao thông đƣờng bộ, đƣờng
sắt, đƣờng thuỷ từ Hải Phòng, H Nội ên cửa khẩu L o ai, ột ợi thế trong việc
giao ƣu với các tỉnh ân cận, với các thị trƣờng ớn trong v ngo i nƣớc.
Vị trí n đã qu ết định đến đặc điểm và sự phân hóa phức tạp của các ĐKTN,
TNTN nhƣng có qu uật của thiên nhiên nhiệt đới ẩ gió ùa điển hình của Yên Bái.
2.1.2. Địa chất - kiến tạo
Vào giai đoạn Tiền a bri, các đá cổ nhất đã xuất lộ dọc ƣu vực sông Hồng
với các đá phiến kết tinh hoặc biến chất phức hệ sông Hồng, đá phiến biến chất tuổi Arkei và Proterozoi, phân thành hai dải nằm giữa sông Hồng và sông Lô từ Lào Cai
về Yên Bái và dọc 2 bờ sông Chảy. Ngoài ra các đá tuổi Kainozoi hình thành cách
đâ khoảng 50 triệu nă , phân bố dọc sông Hồng, sông Chảy.
Vào cuối Cambri sớm, chuyển động nâng đã diễn ra trong phạm vi khu vực. Ở
đâ , chu kỳ trầm tích từ a bri đến Ordovic sớm tạo ra lớp đá trầm tích ở nhiều nơi trên dã Ho ng Liên Sơn. ƣớc sang giai đoạn Ordovic - Silur, chế độ kiến tạo ngày càng bị phân dị mạnh mẽ hơn. ác vùng đất tạo nên Yên Bái nằm trong miền uốn nếp Bắc Bộ, hệ uốn nếp Tây Bắc, đới phức nếp lồi sông Hồng kéo thành một dải hẹp theo phƣơng tâ bắc - đông na từ biên giới Việt Trung tới Việt Trì thì chìm xuống dƣới các lớp phủ Đệ Tứ của đới Hà Nội, ở phía tây nam còn có máng chồng Tú Lệ và phía nam có võng Sông Đ .
33
Trong thời kỳ vận động tạo núi, các trầm tích lắng đọng đã tạo ra cho khu vực này những nếp uốn khổng lồ kèm theo hàng loạt những đứt gãy chờm nghịch
cho đá vôi tầng giữa có tuổi cổ hơn ại nằm chờ ên đá phiến - đá vôi tầng trên
có tuổi trẻ hơn. Thời kỳ tạo núi, xuất hiện nhiều hiện tƣợng xâm nhập mắc ma làm
cho đá trong vùng bị biến chất v đến đại Mesozoi cách đâ trên 200 triệu nă , quá trình n coi nhƣ đã chấm dứt mặc dù về sau các khối đá xâ nhập vẫn còn xuyên
qua nhiều nơi ở dãy Ho ng Liên Sơn v X Phình - P Luông. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới, các đá n đều có lớp vỏ phong hóa khá dày ở chân núi.
Các sƣờn dốc, nƣớc bề mặt hoạt động mạnh đã cho đá gốc lộ trơ trụi khiến cho
đỉnh núi lởm chở nhƣ răng cƣa.
Đến vận động tạo núi Kainozoi tuy không mãnh liệt nhƣng nó vẫn đủ mạnh để
nâng cao chỗ n , đứt gãy chỗ khác. Sông suối bị cắt xẻ xuống sâu. Các vận động tạo n i v đặc tính của đá không đồng nhất trên những khoảng ngắn c ng cho hƣớng
và chiều rộng của thung ng tha đổi một cách đột ngột [83],[84].
ác oại đá chính trên ãnh thổ bao gồ [15]:
+ Đá macma axít: phân chia thành 2 loại là đá xâm nhập granit và đá phun trào
liparít. Đá granit tuổi Proterozoi lộ ra ở các vùng núi cao khu vực Hƣng Khánh –
Trấn Yên, đá granit tuổi Trias muộn phân bố ở vùng đỉnh núi Là, Cao Biền khu
vực Thác Bà - Yên Bình. Đá liparít phân bố ở huyện Mù Cang Chải và Trạm Tấu.
+ Đá biến chất: chủ yếu đá gơnai, đá phiến mica, đá philít...phân bố hầu hết
ở các huyện trong tỉnh.
+ Đá trầm tích: chủ yếu là đá phiến sét, đá cát kết, dă cuội kết, đá vôi.
+ Phù sa cổ: thuộc tuổi Đệ tứ thƣờng nằ theo ven sông Hồng và sông Chảy, ở
trên bậc thề phù sa mới hoặc phía ngoài trầm tích Neogen.
ác hoạt động kiến tạo địa chất trên ãnh thổ đã để ại sự phân dị về địa hình v
nền nha giữa 2 khu vực ấ theo ranh giới đứt gã sông Hồng. Phía tả ngạn sông
Hồng đƣợc Tân kiến tạo nâng ên, các n i đƣợc cấu tạo bởi các đá macma rắn chắc. Phần hữu ngạn sông Hồng ít chịu ảnh hƣởng, địa hình chủ ếu đồi, cấu tạo bởi các
đá biến chất cổ.
Quá trình địa chất, kiến tạo diễn ra âu d i đã tạo nền móng rắn chắc của địa
hình lãnh thổ. Hƣớng đứt gã chính theo hƣớng tây bắc - đông na , các tr ng sụt đã qu định cấu tr c sơn văn v hƣớng vận chuyển vật chất về sau, cơ sở phân hóa CQ
tỉnh Yên Bái. Các nền nham kết hợp với điều kiện địa hình, khí hậu, sinh vật đã qu
định sự hình th nh v đặc điểm các loại thổ nhƣỡng khác nhau trong vùng. Vì vậy,
34
đâ chính là một trong các yếu tố có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành nền móng CQ tỉnh Yên Bái.
2.1.3. Địa hình, địa mạo
Yên ái vùng chu ển tiếp từ vùng n i cao Tâ ắc thuộc dã n i Ho ng
Liên Sơn - P Luông v dã n i on Voi xuống vùng đồi trung du Ph Thọ. Do vậ địa hình thấp dần từ tâ bắc xuống đông na . Địa hình chủ ếu n i non trùng
điệp. Độ cao trung bình to n tỉnh 600 , nơi thấp nhất tại xã Minh Quân (20 m), cao nhất đỉnh P Luông (2986 m) [1],[5],[79].
Địa hình phân hóa phức tạp, bị chia cắt ạnh bởi các dã n i cao, sông suối v
thung ng hẹp. Dựa theo nguồn gốc phát sinh v trắc ƣợng hình thái, địa hình ãnh
thổ nghiên cứu đƣợc chia 3 oại chính: địa hình n i, địa hình đồi v địa hình
thung ng - bồn địa.
- Địa hình núi: có nguồn gốc kiến tạo, cấu tạo bởi các đá rắn chắc, đƣợc tân kiến tạo hồi sinh. ấu tr c địa hình Yên ái gồ 3 ạch sơn văn ớn chạ theo
hƣớng tâ bắc - đông na , đó :
+ Hệ thống n i Ho ng Liên Sơn - Pú Luông kẹp giữa sông Hồng v sông Đ .
Đâ ột dã n i trẻ, đỉnh nhọn, cấu tạo chủ ếu bởi các đá ac a rắn chắc, có độ dốc trung bình 40o, có nơi tới 70o, sƣờn bị chia cắt ạnh với các v nh đai n i có độ cao trung bình từ 1700 - 2800 m (kiểu địa ạo 3;4).
+ Hệ thống n i cổ on Voi kéo d i theo hƣớng tâ bắc - đông na , kẹp giữa
sông Hồng v sông hả , cấu tạo bởi các đá biến chất cổ, độ cao trung bình từ 400 -
1.400 m, đỉnh tròn, sƣờn thoải hơn v độ chia cắt c ng ếu hơn dã Ho ng Liên Sơn
- P Luông (kiểu địa ạo 2a).
+ Hệ thống n i đá vôi nằ giữa sông hả v sông Lô, vách dựng đứng, đỉnh
nhọn, dốc ớn, độ cao trung bình 400 - 800 m nằ xen kẽ với những đồi bát p thấp
ở phía đông bắc v ột phần phía đông của tỉnh (kiểu địa ạo 10a, 10b).
- Địa hình đồi: phần đông na của tỉnh đồi n i thấp trên nền đá biến chất, đỉnh tròn, sƣờn thoải có nhiều đồi bát p ang đặc trƣng địa hình vùng trung du
iền n i phía bắc. Đâ phần cuối của dã n i on Voi v ột phần của dã Ho ng Liên Sơn. Độ cao trung bình dƣới 400 , có tiề năng phát triển nông nghiệp
(kiểu địa ạo 8, 9, 10).
- Địa hình thung lũng - bồn địa: có đặc trƣng theo kiểu hồ cạn địa hình òng
chảo, có dã n i bao quanh tạo th nh những cánh đồng ớn tƣơng đối độc ập, nằ
rải rác trong to n tỉnh. Lớn nhất cánh đồng Mƣờng Lò thuộc hu ện Văn hấn, dài 15 k , nơi rộng nhất 5 k , nơi hẹp nhất 2 k ; các cánh đồng Đông uông, Đại -
35
Phú - An thuộc hu ện Văn Yên v Mƣờng Lai, Yên Thắng - Liễu Đô - Minh Xuân thuộc hu ện Lục Yên vùng có tiề năng phát triển sản xuất câ ƣơng thực, thực
phẩ đó c ng những vùng sản xuất a tập trung có điều kiện thâ canh cao của
Yên ái (kiểu địa ạo 13, 14).
Ngoài ra còn có kiểu địa hình độc đáo hồ Thác với diện tích ặt hồ rộng 19.050 ha, bao gồ 1313 hòn đảo ớn, nhỏ. Ngo i chức năng thủ điện, hồ Thác
có tiề năng phát triển thuỷ sản, phát triển du ịch v có tác dụng tốt trong việc cải thiện ôi trƣờng của khu vực.
Các mạch sơn văn có hƣớng nghiêng tây bắc - đông na đã tƣơng tác với hoàn
ƣu gió ùa để phân phối lại nhiệt ẩm cùng với sự giảm nhiệt theo độ cao tạo nên
các đai cao khí hậu, thổ nhƣỡng và sinh vật tƣơng ứng. Trong điều kiện đó thủy chế
của sông ngòi ang đặc trƣng sông ngòi iền núi. Sự phân hóa tự nhiên theo đai cao địa hình là nguyên nhân hình thành nên các lớp và phụ lớp CQ trong hệ thống phân
loại CQ. Cùng với nền nham, yếu tố địa hình là nhân tố chủ đạo trong quá trình phân
hóa thành lớp và phụ lớp Q, đâ c ng các ếu tố đóng vai trò quan trọng trong
cấu trúc CQ Yên Bái.
2.1.4. Khí hậu
Vị trí địa qu định khí hậu Yên ái ang đặc điể của khí hậu nhiệt đới ẩm
gió mùa. ác ạch sơn văn ớn theo hƣớng tâ bắc - đông na đã ngăn chặn tác
động trực tiếp gió ùa đông bắc về ùa đông v gió ùa tâ na về ùa hạ. Vào
ùa đông ảnh hƣởng gió ùa đông bắc ếu hơn so với các tỉnh Đông ắc, gió theo
các thung ng ngƣợc ên đã bị biến tính. V o ùa hạ, các dã n i ở phía tâ chắn
gió ùa tâ na tạo hiệu ứng phơn khô nóng cho vùng khuất gió.
Nhiệt độ trung bình nă 22º-23ºC, ƣợng ƣa trung bình từ 1500-2000
/nă , độ ẩ cao từ 83 - 87%, thả thực vật xanh tốt quanh nă [5],[72],[79].
2.1.4.1. Các yếu tố khí hậu a. Bức xạ và giờ nắng Bức xạ tổng cộng trung bình dao động từ 105 - 110 kcal/cm2/nă . Do nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến của bán cầu Bắc nên Yên Bái có số giờ nắng dồi dào, từ 1300 – 1400 h/nă , thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng. Thời kì nắng
nhiều tại Lục Yên, Yên ái, Văn hấn vào các tháng mùa hè, từ tháng 5 - tháng 9, thời gian này, số giờ nắng trung bình từ 140 - 200 giờ/tháng.
Thời kì nắng ít vào các tháng 1, 2 và 3 với số giờ nắng quan sát đều dƣới 80
giờ/tháng; thậm chí ở Yên Bái, tháng 2 chỉ có 39,6 giờ/tháng. Nguyên nhân ít nắng
36
nhƣ vậy là do đâ thời kì mùa đông, ảnh hƣởng của gió mùa đông bắc, lại có ƣa phùn thƣờng xuyên. b. Chế độ nhiệt L ột tỉnh iền n i nên điể đặc biệt trong chế độ nhiệt của Yên ái sự hạ
thấp của nhiệt độ do độ cao địa hình. Nhiệt độ trung bình nă từ 22 - 23º (tƣơng đƣơng tổng nhiệt độ hoạt động 8000 - 8300º ). Độ cao địa hình đã phân bố ại ƣợng nhiệt dồi d o n theo hƣớng giả dần từ vùng thấp (trạ Yên ái: 23,5oC (56m)), lên vùng núi cao (trạ Mù ang hải: 19,8oC (975m)). Thời kỳ có nhiệt độ trung bình tháng cao nhất trong nă ùa hạ (tháng 5, 6, 7), nhiệt độ trung bình tháng
c n đạt 27,3 - 28,8 ở các trạ đo. Tháng nóng nhất tháng 7. Thời kỳ có
nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất trong nă ùa đông (tháng 12,1,2), nhiệt độ
trung bình tháng c n đạt khoảng 13,5 - 15,7 ở Yên ái, Văn hấn, Lục Yên v
13 - 14,5 ở Mù ang hải. Tháng ạnh nhất tháng 1. Nhiệt độ các tháng v o
ùa chu ển tiếp giữa 2 ùa trên khoảng 20 - 22ºC.
Bảng 2.1. Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm (C) giai đoạn 1961 - 2013
tại các trạm khí tượng thủy văn tỉnh Yên Bái
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12 Năm
Tháng Trạm
Độ cao (m) 84
15,6 17,1 20,0 23,7 26,7 28,0
28,1 27,6 26,4 23,8 20,4
16,9
Lục Yên
22,8
975 13,6 15,7 18,4 21,3 22,7 23,5
23,4 23,2 21,8 20,2 16,5
14,0
Mù C Chải
19,5
56
15,7 17,1 20,0 23,5 26,6 28,1
28,2 27,9 26,6 24,2 20,7
17,3
Yên Bái
23,0
257 15,5 17,1 20,1 23,6 26,2 27,4
27,5 26,9 25,6 23,3 19,9
17,3
Văn Chấn
22,5
Nguồn: [16], [72].
c. Về chế độ gió, ƣa, ẩ v ƣợng bốc hơi * Chế độ gió
Trên ãnh thổ Yên ái, chế độ gió tha đổi theo ùa rõ rệt. V o ùa đông chịu ảnh hƣởng của gió ùa ùa đông có hƣớng đông bắc với tính chất khô v ạnh. Mùa hè chịu ảnh hƣởng của gió ùa ùa hạ có hƣớng đông na , tâ na với tính chất
nóng v ẩ . Do chịu ảnh hƣởng của bức chắn địa hình nên tốc độ gió có sự phân hóa không gian, tốc độ gió trung bình từ 1,5-2 m/s.
* Chế độ mưa
Sự tƣơng tác giữa ho n ƣu gió ùa với hƣớng đón gió của địa hình đã tạo nên ƣợng ƣa khá nhiều ở tỉnh Yên ái. Lƣợng ƣa trung bình nă dao động từ 1500 - 2000 . Tu nhiên, ƣợng ƣa phân bố không đều trên toàn tỉnh, có sự khác nhau giữa khu vực phía đông v phía tâ của tỉnh. Mƣa nhiều nhất ở các huyện Lục Yên
37
và Yên Bình, từ 1900 - 2000 , trong đó, nhiều nhất quan sát thấy ở L ng Hà (2000,1 ). Mƣa ít ở các huyện Văn Yên, Trạm Tấu, Văn hấn, chỉ từ 1400 - 1500
/nă , trong đó ít nhất ở L ng ang (1494,0 ) v Văn hấn (1495,1 mm).
Lƣợng ƣa có sự phân ùa khá rõ nét trong nă th nh 2 ùa: ùa ƣa v
ùa ít ƣa. Lƣợng ƣa chủ yếu vào mùa hạ do hoạt động của ho n ƣu gió ùa mùa hạ và hoạt động của rãnh thấp, bão gâ nên. Mùa ƣa (>100mm/tháng) ở Yên
Bái kéo dài tới 6 - 7 tháng từ tháng IV, V đến tháng X. Mùa ít ƣa từ tháng 11 đến tháng 3, trong đó thời kì khô nhất trong nă v o tháng 11, 12 ƣợng ƣa đo đƣợc
hầu hết đều dƣới 50mm/tháng (mức khô). Đặc biệt, ở các trạ đo ở Văn Yên, Văn
Chấn đều đo đƣợc ƣợng ƣa dƣới 25mm/tháng (mức kiệt)… Thời gian tháng 2, 3
ƣợng ƣa các tháng ùa đông n có tăng hơn ch t do tác động của ho n ƣu gió
ùa đông bắc qua biển nên có ƣa phùn.
Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện lượng nhiệt độ và lượng mưa tại 3 trạm khí tượng - thủy văn tỉnh Yên Bái
* Chế độ ẩm
Yên ái có độ ẩ tƣơng đối trung bình cả nă ở trạ Yên ái 85%, Văn
hấn 83%, Mù ang hải 81%. Sự chênh ệch về độ ẩ theo thời gian trong
nă v không gian trong tỉnh không ớn, từ 3-5%. Càng lên vùng địa hình cao độ ẩ tƣơng đối c ng giả . Độ ẩ giữa các tháng có sự chênh ệch do phụ thuộc v o ƣợng ƣa v chế độ bốc hơi. Tháng có độ ẩ thấp nhất 11,12,1 với độ ẩ từ 80-
85%. tháng có độ ẩ cao nhất các tháng 6,7,8 với độ ẩ từ 80-85%.
Yên ái tỉnh nằ sâu trong nội địa, có nhiều sông suối, hồ ao, đặc biệt do chịu ảnh hƣởng của hồ Thác nên ƣợng ƣa h ng nă ớn, độ ẩ tƣơng đối cao
so với các tỉnh khác trong vùng nên thả thực vật xanh tốt quanh nă , thể hiện rất rõ chế độ khí hậu nhiệt đới gió ùa.
38
* Lượng bốc hơi
Nhìn chung to n tỉnh có ƣợng bốc hơi nhỏ hơn ƣợng ƣa v phân bố không
đồng đều giữa các hu ện, ƣợng bốc hơi tăng dần từ vùng thấp đến vùng cao (trạ
Yên Bái là 785 /nă , Văn hấn 746,7 /nă , Mù ang hải
963,8 /nă ). ác hu ện vùng thấp có ƣợng bốc hơi ớn v o các tháng 8,9,10,11, các hu ện vùng cao có ƣợng bốc hơi cao v o các tháng 1,2,3,4.
Khí hậu Yên ái chia hai ùa rõ rệt ùa nóng v ùa ạnh: - Mùa ạnh ( ùa đông): từ tháng 11 đến tháng 3 nă sau, vùng thấp ạnh kéo
d i từ 115-125 ng , vùng cao ùa ạnh đến sớ v kết th c uộn hơn vùng thấp.
Vùng cao từ 1500 trở ên hầu nhƣ không có ùa nóng, nhiệt độ trung bình ổn định dƣới 20o , có c nhiệt độ xuống dƣới 0o , có sƣơng uối, băng tu ết. Lãnh thổ nghiên cứu thƣờng bị hạn hán v o đầu ùa ạnh (tháng 12, tháng 1), cuối ùa thƣờng có ƣa phùn (th nh phố Yên ái, Trấn Yên v Yên ình).
- Mùa nóng (mùa hạ): kéo d i từ tháng 4 đến tháng 10. Đâ thời kỳ nóng ẩ , nhiệt độ trung bình ổn định trên 25o , tháng nóng có nhiệt độ 35oC -37oC, mùa nóng c ng chính ùa ƣa nhiều, ƣợng ƣa trung bình 200 - 250 mm/tháng v thƣờng
kè theo gió xoá , ƣa đá gâ ra quét v ngập ụt. Sự phân bố ƣa, ƣợng ƣa
tuỳ thuộc v o địa hình v theo hƣớng giả đần từ đông sang tâ trên địa b n tỉnh.
Theo thung ng sông Hồng thì ƣợng ƣa tăng dần từ tâ bắc xuống đông na , còn
theo thung ng sông hả thì ngƣợc ại.
2.1.4.2. Các hiện tượng thời tiết đặc biệt
- Sƣơng uối: ở Yên ái sƣơng uối chủ ếu xuất hiện ở độ cao trên 600 ,
c ng ên cao số ng có sƣơng uối c ng nhiều. ác vùng thấp thuộc thung ng sông Hồng, sông hả ít xuất hiện sƣơng uối.
- Mƣa đá: xuất hiện rải rác ở ột số vùng, c ng ên cao c ng có nhiều ƣa đá.
Hiện tƣờng n thƣờng xuất hiện v o cuối ùa xuân đầu ùa hạ v thƣờng đi kè
với hiện tƣợng dông v gió xoá cục bộ. 2.1.4.3. Phân loại sinh khí hậu
- Hệ thống chỉ tiêu phân oại SKH ãnh thổ Yên ái:
ăn cứ v o các nghiên cứu về SKH của các tác giả trong nƣớc [107],[109], hệ
thống chỉ tiêu phân oại SKH tỉnh Yên ái đƣợc xâ dựng trên 2 ếu tố nền tảng
nhiệt v ẩ . Hai chỉ tiêu chính đƣợc ựa chọn nhiệt độ trung bình nă v tổng
ƣợng ƣa trung bình nă . Ngo i ra, để xét đến những nét đặc thù của khí hậu đối
với thả thực vật, uận án đã sử dụng thê 2 chỉ số bổ trợ: độ d i ùa ạnh v độ d i
39
ùa khô. Số iệu khí hậu đƣợc sử dụng chuỗi số iệu của 4 trạ khí tƣợng v 14
trạ đo ƣa trên ãnh thổ Yên ái [16],[72].
Từ những cơ sở đó, uận án đã tiến h nh phân chia th nh các chỉ tiêu cụ thể v
xâ dựng hệ thống chỉ tiêu phân oại SKH thả thực vật (trên cơ sở nguồn gốc phát
sinh) của tỉnh Yên ái (bảng 2.2).
ẨM
Bảng 2.2: Hệ thống chỉ tiêu phân loại SKH thảm thực vật tỉnh Yên Bái
A - Mƣa nhiều R ≥ 2000
D - Mƣa ít R<1500mm
NHIỆT
Tổng ƣợng ƣa nă (R nă )
B-Mƣa hơi nhiều 2000 >R≥ 1700mm
C - Mƣa vừa 1700 >R≥ 1500mm
Độ d i ùa khô (n)
b) Mùa khô TB 3th < n 4th
d) Mùa khô dài n ≥ 5th
a) Mùa khô ngắn n 2 th
b) Mùa khô TB 3th < n 4th
Nhiệt độ trung bình nă (Tnă )
Độ d i ùa ạnh (N)
1) Mùa lạnh ngắn N < 3 th
1.IA1a (2)
2.IB1b (3)
3.IC1b (4)
I - Nóng Tnă ≥220C h 150m
4.IIA2a (5)
5.IIB2b (7)
6.IIC2b (7)
7.IID2c (2)
2) Mùa lạnh TB 3 th ≤ N ≤ 4 th
8.IIIB2b (5)
9.IIIC2b (8)
10.IIID2c (3)
2 ) Mùa lạnh TB 3 th ≤ N ≤ 4 th
11.IVB3b (2)
12.IVC3b (2)
13.IVD3c (1)
3) Mùa lạnh hơi dài 4 th ≤ N ≤ 5 th
14.VB4b (4)
15.VC4b (1)
16.VD4c (4)
4) Mùa lạnh dài N ≥ 6 th
II - Ấm 220C > Tnă ≥ 200C 150m < h 700m, III - Mát 200C > Tnă ≥ 180C 700m < h 1150m IV - Hơi Lạnh 180C > Tnă ≥ 160C 1150m < h<1600m V - Lạnh Tnă 160C h > 1600m
Ghi chú: Các số 1; 2:…16: là số thứ tự các loại SKH; (2); (4): Số trong ngoặc là số lần xuất hiện của các loại SKH.
- Trên cơ sở phân tích các nhân tố khí hậu tỉnh Yên Bái và kết quả phân chia
các chỉ tiêu phân loại SKH, trên tổng số 688.627 ha đất tự nhiên toàn tỉnh, có sự hiện
diện của 16 loại SKH với 60 khoanh vi. Đó hệ quả của sự kết hợp giữa vị trí địa lí và sự phân hóa địa hình phức tạp của lãnh thổ. Bắt đầu theo sự tăng dần của các đai
cao, từ loại SKH có ƣa nhiều đến ƣa vừa và tới ít ƣa.
Khí hậu quyết định đến các quá trình phong hóa hình thành thổ nhƣỡng, đến sự phân bố và chế độ thủ văn, đến sự phân bố và phát triển của sinh vật tạo nên sự đa dạng CQ một lãnh thổ. Khí hậu Yên Bái có sự phân hóa theo không gian đâ ột
trong những cơ sở để phân hóa đa dạng CQ trong CQ của lãnh thổ. ng chính sự phân hóa của khí hậu trên cơ sở nền tảng rắn của lãnh thổ là nền nha v địa hình đã tạo nên sự đa dạng, phong phú của thành phần thổ nhƣỡng. Sự kết hợp của các quần
40
xã thực vật với các loại đất qua các điều kiện khí hậu v các tác động của con ngƣời căn cứ để phân chia cấp Loại cảnh quan tỉnh Yên Bái.
2.1.5. Thuỷ văn
hả trong iền khí hậu nhiệt đới ẩ gió ùa, nguồn cung cấp nƣớc dồi d o,
địa hình phân cắt ạnh nên ạng ƣới sông ngòi Yên ái tƣơng đối phong ph , odu dòng chả trung bình từ 40-60 /s/k ². ó 2 hệ thống sông ớn sông Hồng
v sông hả chả qua địa phận tỉnh Yên ái cùng h ng tră ngòi suối ớn nhỏ khác nhau từ các vùng bắt nguồn từ vùng n i, tạo nên ật độ trung bình 1,15k /k ².
Thủ chế sông ngòi theo sát nhịp điệu ùa của khí hậu, với 2 ùa v ùa cạn.
Nhìn chung, các ngòi, suối ở Yên ái đều bắt nguồn từ n i cao nên dốc, dòng chả
xiết, ƣu ƣợng nƣớc tha đổi theo ùa, ha gâ đột ngột nhƣng ại chứa đựng
tiề năng thủ điện ớn. ác hệ thống sông ngòi ớn bao gồ [5],[72],[79]:
- Sông Hồng: bắt nguồn từ dã n i Ngụ Sơn, cao 1766 ở tỉnh Vân Na ,
Trung Quốc, đoạn chả qua tỉnh Yên ái có chiều d i 100 k theo hƣớng Tâ ắc -
Đông Na , độ dốc 0,23 /k . ác chi ƣu của sông Hồng ở địa phận Yên ái đều ở
hữu ngạn v bắt nguồn từ dã Ho ng Liên Sơn - P Luông nhƣ ngòi Thia, ngòi
H t…. Lƣu ƣợng nƣớc sông Hồng tha đổi thất thƣờng, ùa khô ƣu ƣợng xuống
quá ức so với trung bình, gâ ra tình trạng thiếu nƣớc cho sản xuất nông nghiệp v
đời sống nhân dân.
- Sông hả : bắt nguồn từ dã n i Tâ ôn Lĩnh cao 2410 của tỉnh H Giang
chả về Yên ái qua hai hu ện Lục Yên v Yên ình rồi nhập v o sông Lô, sông
hả theo hƣớng tâ bắc - đông na , các chi ƣu chính nằ ở phía tả ngạn nhƣ ngòi
iệc, ngòi Đại Kại nằ ở hạ ƣu sông hả thuộc hu ện Lục Yên đã trở th nh òng hồ Thác . Vùng thƣợng ƣu của sông hả đoạn qua hu ện Lục Yên nƣớc chả
xiết, nhiều ghềnh thác, odul dòng chả trung bình là 30,5 l/s/km². Mực nƣớc trung
bình các tháng trong nă đo tại trạ Long Ph c 67,26 . Lƣu ƣợng v ực nƣớc sông hả biến đổi thất thƣờng gâ ra hiện tƣợng thiếu nƣớc vào mùa khô do ƣa ít,
khô hạn nhiều diện tích đất canh tác.
- Hệ thống ao hồ: các ao hồ ớn của tỉnh Yên ái phần ớn nằ ở các hu ện Yên ình, Lục Yên, Trấn Yên. Trong đó các đầ ớn tự nhiên phân bố ở các xã Giới
Phiên, Hợp Minh, Minh Quân, ch ng có nguồn gốc dòng c của sông Hồng. ác đầ hồ nhân tạo ớn nhất hồ Thác trên sông hả rộng 19.050 ha có sức chứa
3-3,9 tỷ ³, đƣợc hình th nh do việc đắp đập thuỷ điện. Ngo i ra còn có nguồn
41
nƣớc ngầ ở độ sâu 20 - 200 trong các nha trầ tích Đệ tứ, đƣợc đánh giá tƣơng đối phong ph nhƣng chƣa đƣợc điều tra cơ bản.
Dòng chảy là một nhân tố ngoại lực tha gia v o quá trình hình th nh địa hình,
tạo nên các dạng địa hình và hình thái trạm trổ khác nhau. Chính các dòng chả đã
phân phối lại vật chất v năng ƣợng giữa các bậc địa hình, khu vực khác nhau, vận chuyển và bồi đắp phù sa hình thành nên các bồn địa, bề mặt bậc thềm sông ở Yên
Bái và góp phần vào sự phân hóa các lớp cảnh quan. Trong sự hình thành và phát triển của Q, đặc biệt là sự phong phú của thảm thực thực vật có liên quan trực tiếp
đến tiề năng nƣớc. Chính nguồn nƣớc ngầm ở Yên ái điều kiện đảm bảo cho sự
phát triển của CQ rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới ở Yên Bái trong mùa ít ƣa.
2.1.6. Thổ nhưỡng
Nét đặc thù phân bố thổ nhƣỡng của tỉnh Yên Bái là có sự phân hóa theo đai cao, từ thấp lên cao gặp 3 đai chính: đất fera it đỏ v ng đai đồi núi thấp (<700,
900 ), đất ùn đỏ v ng đai n i trung bình (700, 900 - 1800 ) v đai đất mùn alít
núi cao (trên 1800m). Dƣới tác động tổng hợp của các yếu tố địa hình, khí hậu, sinh
vật, thời gian v tác động của con ngƣời, trên những đá ẹ khác nhau đã hình th nh
nên các loại đất khác nhau. Trên bản đồ đất tỷ ệ 1:100.000 tỉnh Yên ái đã xác định 6
nhóm và 16 oại đất với 649.383,8 ha chiế 94,3% DTTN to n tỉnh [110].
2.1.6.1. Nhóm đất phù sa (P)
Bao gồm 3 loại đất chính đất phù sa đƣợc bồi (Pb), đất phù sa không đƣợc
bồi (Pk) v đất phù sa ngòi suối (Py) với diện tích 8169,5ha chiếm 1,3% DTTN,
phân bố đƣợc hầu hết các huyện trong tỉnh, nhƣng phần lớn tập trung ở ƣu vực các
con sông, suối lớn nhƣ sông Hồng, sông Chảy, Ngòi Thia... khu vực có diện tích tập trung nhiều nhất là bồn địa Mƣờng Lò và trở th nh cánh đồng phù sa trồng lúa lớn
nhất tỉnh; ngoài ra còn phân bố tại các vùng tƣơng đối bằng phẳng thuộc huyện Văn
Yên, Trấn Yên, Lục Yên, Yên Bình. 2.1.6.2. Nhóm đất đỏ vàng (F)
a, Đất nâu đỏ trên đá mácma bazơ và trung tính (Fk)
Diện tích 1526,1 ha chiế 0,2% DTTN, phân bố chủ yếu tập trung ở huyện
Trạ Tấu. Đất có độ dốc 30 – 35º và có tầng dày trên 100cm.
Đất đƣợc hình thành trên sản phẩm phong hoá của đá mácma trung tính. Lớp đất ặt thƣờng có màu nâu thẫm, cấu trúc đất viên hạt, đất rất tơi xốp; tầng ặt gi u
chất hữu cơ, xuống sâu h ƣợng đạ giả .
42
b, Đất đỏ nâu trên đá vôi (Fv)
Diện tích 4585,8 ha chiế 0,7% diện tích đất tự nhiên của tỉnh, phân bố tập
trung chủ yếu ở huyện Lục Yên, Văn Chấn và Yên Bình.
Đất đƣợc hình thành trên sản phẩm phong hoá của đá vôi. Lớp đất ặt thƣờng
có màu nâu hoặc xá đen, cấu trúc ớp đất ặt viên hoặc cục nhỏ, độ tơi xốp của đất khá; h ƣợng hữu cơ ở tầng ặt khá, gi u ân, Ka i tổng số v dễ tiêu nghèo ở
tầng ặt. c, Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs)
Diện tích 382.412,4 ha chiế 55,47% DTTN, đây là loại đất có diện tích lớn
nhất và phân bố ở hầu hết các huyện trong tỉnh. H ƣợng hữu cơ v đạ ở tầng
ặt gi u v giả dần theo chiều sâu, ka i v ân đều nghèo.
d, Đất vàng đỏ trên đá macma axít (Fa)
Diện tích 14.321,9 ha chiế 2,1% DTTN, phân bố ở các huyện Văn Chấn,
Trạ Tấu, Mù Cang Chải và huyện Lục Yên.
Đất đƣợc hình th nh trên sản phẩ phong hoá của đá granit, hình thái phẫu diện
có u v ng đỏ chủ đạo, trong các tầng đất thƣờng ha ẫn sỏi sạn, thạch anh; đất
có phản ứng chua, h ƣợng hữu cơ, đạ , ân tổng số v dễ tiêu ở tầng ặt ức
trung bình.
e, Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq)
Diện tích 13.317,2 ha chiếm 2,1% DTTN. Phân bố ở các huyện Trấn Yên,
Văn Chấn, Văn Yên và một số ít ở thị xã Nghĩa Lộ.
Tính chất vật lý cho thấ đất ẩ , cấu trúc cục nhỏ, ít xốp, thành phần cơ giới từ
thịt nhẹ đến thịt trung bình, khả năng giữ nƣớc và phân khá. H ƣợng hữu cơ ở tầng ặt khá, c ng xuống sâu c ng giả ; đạ tổng số ở ức trung bình.
g, Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp)
Loại đất này có diện tích 12.698,4 ha chiếm 1,8% DTTN toàn tỉnh. Phân bố
ở các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa Lộ và một ít ở thành phố Yên Bái. Đất đƣợc hình thành trên mẫu chất phù sa cổ, thƣờng ở địa hình
lƣợn sóng. H ƣợng hữu cơ v đạ tổng số ở tầng ặt đạt ức trung bình v giả theo chiều sâu tầng đất. Lân tổng số ở tầng ặt gi u nhƣng ân dễ tiêu ở ức
trung bình. h, Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl)
Loại đất này có diện tích 7.554,4 ha chiế 1,1% DTTN. Phân bố hầu hết ở
các huyện, riêng thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ là không có. Đây là loại đất đƣợc hình thành trên nền đất feralit, trên các nền đá ẹ khác nhau nhƣ đá
43
phiến sét, biến chất, cát kết.. đƣợc con ngƣời khai phá thành ruộng bậc thang để trồng lúa nƣớc. H ƣợng hữu cơ ở tầng ặt khá, c ng xuống sâu c ng giả . Lân
tổng số ở tầng ặt gi u nhƣng ân dễ tiêu ở ức trung bình.
2.6.1.3. Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi
Diện tích 158.027,4 ha chiế 23% diện tích đất tự nhiên của tỉnh. Phân bố ở đai cao từ 900 – 1800m các huyện Mù Cang Chải, Trạ Tấu, Văn Chấn, Văn Yên.
Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi gòm 3 loại đất sau: Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và biến chất (Hs), đất ùn vàng đỏ trên đá mac ma a xít (Ha), đất mùn vàng nhạt
trên đá cát (Hq).
a, Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Hs)
Đất có diện tích 97.463,2 ha chiế 14,2% diện tích đất tự nhiên của tỉnh, phân
bố ở các huyện Lục Yên, Mù Cang Chải, Trạ Tấu, Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên và chủ yếu ở trên địa hình núi cao và dốc.
Đất đƣợc hình thành do sản phẩm phong hoá đá sét và các loại đá biến chất
cùng với quá trình mùn hoá xả ra ở độ cao từ 900 m trở lên, trên địa hình núi cao,
phần lớn có độ dốc trên 25º. H ƣợng chất hữu cơ gi u, đạ tổng số ở tầng ặt
khá. Lân v ka i nghèo khi xuống sâu.
b, Đất mùn vàng đỏ trên đá mac ma axít (Ha)
Đất có diện tích 58.746,0 ha chiếm 8,5% DTTN tỉnh. Đất phân bố ở các
huyện Mù Cang Chải, Trạ Tấu và Văn Chấn. Đất hầu hết có độ dốc
>25º, trong đó 18.763,6 ha đất có tầng dày trên 100 cm, 38.491,7 ha đất có tầng
dày 70 – 100 cm và 506,8 ha đất có tầng dày nhỏ hơn 50 cm.
Đất đƣợc hình thành do sản phẩ phong hoá của đá macma axít kết hợp với quá trình mùn hoá xảy ra ở độ cao từ 900 m trở lên, trên địa hình núi cao phần ớn
có độ dốc >25º.
Hình thái phẫu diện đất có màu vàng đỏ là chủ đạo. Tầng đất ặt thƣờng có
màu đen. Cấu trúc viên hay cục nhỏ, tơi xốp xuống các tầng dƣới đất có màu vàng đỏ hay vàng xám. Tầng đất dày hay mỏng phụ thuộc vào địa hình, độ dốc và độ
che phủ của thảm thực vật. H ƣợng hữu cơ thấp hơn so với đất ùn đỏ v ng trên đá phiến sét.
c, Đất mùn vàng nhạt trên đá cát (Hq)
Đất có diện tích 1.818,2 ha chiếm 0,3% DTTN của tỉnh, phân bố ở các huyện
Mù Căng Chải và Văn Chấn. Đất đƣợc hình thành do sản phẩ phong hoá của đá
cát kết cùng với quá trình mùn hoá xảy ra ở độ cao từ 900 m trở lên và phần lớn đất có độ dốc 30 – 35º.
44
Đất có phản ứng chua, hàm ƣợng hữu cơ và đạm tổng số ở tầng ặt giàu. Lân tổng số trung bình, lân dễ tiêu nghèo. Kali tổng số và dễ tiêu nghèo. Lƣợng canxi
và magiê trao đổi thấp, dung tích hấp thu thấp. Tầng đất ặt thƣờng có màu xám
đen, đen xám, cấu trúc viên hạt và cục nhỏ, thành phần cơ giới là thịt nhẹ.
2.1.6.4. Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D)
Đất có diện tích 5.229,8 ha chiế 0,8% diện tích đất tự nhiên của tỉnh, phân bố
ở các huyện trong tỉnh.
Đất thung l ng do sản phẩm dốc tụ thƣờng có địa hình thung l ng đƣợc bao
bọc bởi các đồi núi xung quanh. Đất đƣợc hình thành do các sản phẩ rửa trôi bồi
tụ từ trên đồi núi xuống, tầng đất thƣờng có lẫn đá, nơi thấp thƣờng có tầng gờ lây.
Đâ oại đất có chất ƣợng tốt, h ƣợng hữu cơ v đạ tổng số gi u.
2.1.6.5. Nhóm đất mùn vàng nhạt trên núi cao (A)
Diện tích 41.267,7 ha chiế 6,0% DTTN của tỉnh. Đất phân bố ở các huyện
Mù Cang Chải, Trạ Tấu, Văn Chấn và ở trên địa hình núi cao, có độ dốc phần ớn trên 250.
Đất đƣợc hình thành do sản phẩ phong hoá của đá biến chất và đá macma
axít cùng với quá trình mùn hoá ở độ cao từ 1800 m trở lên. H ƣợng hữu cơ của
oại đất n gi u (OM=13,02%), đạ tổng số gi u.
2.1.6.6. Nhóm đất đen
Diện tích 273,2 ha chiếm 0,03% diện tích đất tự nhiên. Phân bố ở xã Vĩnh
Lạc, Tân Lĩnh huyện Lục Yên.
Đất đen đƣợc hình th nh ở địa hình cao trên sản phẩ của đá vôi. hất ƣợng đất
tốt với h ƣợng hữu cơ v đạ khá.
Trong quá trình hình thành và phát triển CQ lãnh thổ, sự phân hóa đa dạng,
phức tạp của thổ nhƣỡng và lớp phủ thực vật là yếu tố tạo nên tính đa dạng của CQ.
Sự phân hóa của các loại đất trên những đá ẹ khác nhau là một trong những chỉ tiêu phân chia các Loại cảnh quan tỉnh Yên Bái.
2.1.7. Sinh vật 2.1.7.1. Thảm thực vật a, Thảm thực vật tự nhiên:
Do điều kiện địa hình v khí hậu khác nhau giữa các vùng nên thực vật ở Yên
ái đƣợc chia ra các v nh đai thực vật khác nhau với các kiểu rừng chủ ếu sau:
45
- Vành đai rừng nhiệt đới vùng đồi núi thấp (độ cao dưới 700m) Phân bố ở khu vực đồi n i thấp thuộc thung ng sông Hồng, sông hả , trong
các bồn địa Văn hấn, Lục Yên. h ng có đặc điể rừng kín, ật độ cao. xanh tốt
quanh nă , phần ớn rừng thứ sinh, tầng ƣu thế sinh thái không khép tán, câ thân
gỗ, nhiều dâ eo chằng chịt, có nhiều tầng nhƣng phân bố không rõ. Th nh phần thực vật chủ ếu gồ các câ họ sấu, trò xanh, sến, táu, sui, dây leo có song, mây,
dƣới tán rừng còn có câ họ chuối, rá , ho ng tinh.
Do quá trình chặt phá, khai thác, con ngƣời đã chặt đốn câ nƣơng rẫ nên
rừng ở đâ đã ất tính phát triển đồng đều nhƣ thực vật vùng n i cao nên phần ớn
rừng ở đâ đã chu ển th nh rừng câ thấp, câ tạ hoặc trảng cỏ thứ sinh. Đất đá có
biểu hiện xói òn về ùa ƣa, ùa khô bị hạn, tỷ ệ ùn trong đất thấp.
- Vành đai rừng á nhiệt đới vùng núi trung bình (700-1700m) Phân bố ở các khu vực đồi n i nhƣ đỉnh n i on Voi, các bậc thề của vùng
n i cao ở hu ện Văn hấn, Trạ Tấu, Mù ang hải. V nh đai n có đặc điể
th nh phần khá đơn giản so với v nh đai v nh đai rừng nhiệt đới, bao gồ các câ
thấp, câ bụi v ít thả cỏ xanh... Đặc biệt ở đâ dâ eo c ng ít hẳn v thƣờng ngắn,
nhỏ chỉ quấn quanh câ thân gỗ, thực vật phụ sinh phát triển ạnh bá v o c nh á
câ khác ở trên tất cả các tầng v cả trên ặt đất, phần ớn họ dƣơng xỉ, họ an, họ
giá … â rừng chủ ếu sồi, dẻ…các câ dƣợc iệu nhƣ ta thất, đƣơng qu ,
ho ng bá, đỗ trọng…Ngo i ra tại khu vực n đồng b o còn phá rừng nƣơng rẫ ,
trồng các oại câ ngắn ng nhƣ ngô, sắn v ruộng bậc thang để trồng a nƣớc,
đặc biệt tại các hu ện Trạ Tấu v Mù ang hải.
- Vành đai rừng cận nhiệt đới núi cao (trên 1700m) Phân bố ở vùng n i cao thuộc dã Ho ng Liên - Pú Luông, Phu Sa Phìn, Phu
hiê an.V nh đai rừng n có đặc điể quần thể thực vật ang nhiều tính đặc
trƣng của thực vật vùng ôn đới. Đâ rừng hỗn giao giữa câ á rộng nhƣ sồi, dẻ, đỗ
qu ên v câ á ki nhƣ pơ u, sa ộc, thông, iễu sa . Pơ u ọc th nh rừng kín cao tới 40-50 , đƣờng kính thân có câ tới 1,5 . ao hơn nữa những cánh rừng
thông xen kẽ các tầng câ bụi nhỏ rồi đến tr c ùn, câ họ cói, câ họ hoa hồng, câ họ ho ng iên xen kẽ. Rừng thƣờng có ột hoặc hai tầng, trên thân, c nh v cả ặt
đất thƣờng có rêu, dƣơng xỉ, địa ọc th nh ớp d .
b. Thảm thực vật nhân tác
- Rừng trồng: với diện tích hơn 188.000 ha (chiếm 27% diện tích lãnh thổ), các
cây trồng chủ yếu phục vụ mục đích sản xuất lâm nghiệp. Tiêu biểu là các cây keo, bạch đ n cho ấy gỗ củi và nguyên liệu sản xuất công nghiệp giấy.
46
- Lúa: có diện tích hơn 28.000 ha, phân bố ven sông suối v thung ng, bồn địa.
Đặc biệt, ở khu vực Mù Cang Chải tiêu biểu a nƣớc trên các ruộng bậc thang.
- Hoa màu: các cây trồng chủ yếu là ngô, khoai, sắn phục vụ thức ăn cho nông nghiệp và công nghiệp chế biến thực phẩm. Phân bố chủ yếu ở các huyện Văn Yên, Yên ình, Văn hấn và Lục Yên.
- Cây công nghiệp: tiêu biểu nhất là cây quế (hơn 27.000 ha), phân bố chủ yếu
ở huyện Văn Yên v câ chè (hơn 11.000 ha) phân bố ở huyện Văn hấn, Trấn Yên,
Yên Bình..., gần đâ đang thử nghiệm cây cao su với diện tích 300 ha (theo quy hoạch đến nă 2020 sẽ hơn 10.000 ha).
Các khu bảo tồn (KBT) của tỉnh:
Hiện na tỉnh Yên ái có KBT Thiên nhiên N Hẩu v KBT o i sinh cảnh Mù
ang hải.
- KBT thiên nhiên N Hẩu với diện tích 16.950ha, thuộc địa phận của bốn xã
phía Na của hu ện Văn Yên, đó xã N Hẩu, Đại Sơn, Mỏ V ng v xã Phong Dụ
Thƣợng, cách trung tâ hu ện 30k .
Kết quả điều tra, giá định, thống kê ập bảng danh ục thực vật cho thấ , ở
KBT thiên nhiên N Hẩu, bƣớc đầu đã thống kê đƣợc 657 o i thuộc 447 chi v 153
họ trong 5 ng nh: Thông đất (L copodioph ta), Tháp b t (Equisetoph ta), Dƣơng xỉ
(Po opodioph ta), Hạt trần (G onosper oc) v ng nh Hạt kín (Angiosper ac).
Hiện na tại KBT n còn có ột số o i động vật qu hiế . Trong tổng số 214
o i động vật có xƣơng sống trên cạn có 65 o i qu hiế có tên trong Sách Đỏ Việt
Na , 2000, Danh ục Đỏ IU N v Nghị định số 32/NĐ-CP ngày 30/3/2006.
- KBT o i sinh cảnh Mù ang hải ở phía Tâ Yên ái thuộc hu ện Mù ang
hải có diện tích 20.293,1 ha nằ trong các xã hế Tạo, Lao hải, Dế Xu Phình, P
Luông, Nậ Khắt. Trung tâ KBT cách hu ện ỵ Mù ang hải 40 km.
Qua kết quả của 3 đợt điều tra của tổ chức bảo tồn Động Thực vật quốc tế (FFI)
nă 2000 v Trung tâ T i ngu ên Môi trƣờng nă 2002, bƣớc đầu đã thống kê đƣợc 788 o i thực vật bậc cao có ạch thuộc 480 chi, 147 họ v 5 ng nh: Thông đất
(Angiospermac).Ng nh Ngọc
(L copodioph ta), Tháp b t (Equisetoph ta), Dƣơng xỉ (Po opodioph ta), Hạt trần (Gymonosper oc) v ng nh Hạt kín an (Magno ioph ta) chiế tỷ ệ cao nhất (>80%), tiếp đến ng nh Dƣơng xỉ (Po podioph ta), 3 ng nh còn ại chỉ có 1 đến 7 o i. Trong số 788 o i đã ghi nhận có 77 o i câ cảnh. Hai họ có nhiều o i câ cảnh Đỗ qu ên (Ericaceae)
và Lan (Orchidaceae).
47
2.1.7.2. Động vật
Qua bảng danh ục động vật có xƣơng sống ở cạn, đã thống kê đƣợc 42 o i qu
hiế ở Việt Na v 28 o i ở ức độ bị đe dọa to n cầu. Đặc biệt có 4 o i: Niệc cổ
hung (Aceros nipa ensis), G ôi tía (Tragopan te inekii), Vƣợn đen (No asus
con o or con o or), Voọc xá (Trach pithecus pha rei), đang có ngu cơ đe dọa tiêu diệt o i ở ức to n cầu.
Chính sự kết hợp của các quần xã thực vật tự nhiên và nhân tác nói trên với các loại đất là dấu hiệu để xác định các Loại cảnh quan trong hệ thống phân loại CQ tỉnh
Yên ái. Đồng thời thổ nhƣỡng và thực vật là hai trong các yếu tố thành tạo CQ để
xác định chức năng của từng đơn vị CQ trong lãnh thổ. Thảm thực vật Yên Bái mang
đặc điểm của CQ nhiệt đới ẩm gió mùa, với thành phần o i phong ph , đa dạng
thuộc Kiểu rừng kín thường xanh nhiệt đới ẩm.
2.1.8. Các tai biến thiên nhiên
Yên ái ột tỉnh iền n i có cấu tạo địa chất v địa hình phức tạp, thời gian
qua cùng với sự gia tăng của các hiện tƣợng thời tiết cực đoan, các hoạt động KT-
XH của con ngƣời đã tác động v o tự nhiên những quá trình khai thác TNTN nên có
nhiều tai biên thiên nhiên xuất hiện trên địa b n.
- Trƣợt ở đất đá:
Trong Đề án “Điều tra, khảo sát, phân vùng và cảnh báo khả năng xuất hiện
quét ở miền núi Việt Na ” [8] đã khảo sát và thu thập thông tin 2.326 điể trƣợt lở,
47 điể quét, 37 điểm xói lở bờ sông suối, trong đó hiện tƣợng trƣợt lở đất đá xảy
ra nhiều nhất ở các huyện Mù Cang Chải, Yên ình v địa bàn Thành phố Yên Bái,
Thị xã Nghĩa Lộ. Huyện Trạm Tấu tuy có mật độ trƣợt lở không cao, tuy nhiên khu vực này hệ thống giao thông tiếp cận kém, cho nên không thể hiện rõ hiện trạng trƣợt
lở trên địa bàn huyện.
- L bùn đá, quét: Trong thời gian qua cƣờng độ v tần suất xuất hiện các trận bùn đá, quét
trên địa b n Yên ái ng c ng nhiều. ác hiện tƣợng tai biến n thƣờng sả ra v o ùa ƣa ở phía tâ ãnh thổ. Trong đó có ngu cơ rất cao đến cao ở khu vực tr ng T Lệ, khối P Luông giáp ranh giữa Văn hấn v Văn Yên, dã n i on Voi, dã
Phu Sa Phìn, các xã Khao Mang (Mù ang hải), X Hồ, ản ông, Pá Hu, ản Mù, L ng Nhì (Trạ Tấu) [72].
2.2. Các hoạt động nhân sinh
Các hoạt động nhân sinh đóng vai trò quan trọng trong thành tạo CQ của một
48
lãnh thổ thông qua quá trình sử dụng đất và khai thác tài nguyên, trong chừng mực nhất định các hoạt động n tha đổi cấu trúc và chức năng CQ.
Nă 2014, tổng số dân của 30 dân tộc sinh sống trên địa bàn tỉnh Yên Bái là
773.854 ngƣời, đứng thứ 52 về dân số (0,9%) trong tổng số 63 tỉnh thành trên cả
nƣớc. Hơn 70% dân số hoạt động trong ĩnh vực nông, lâm nghiệp với phƣơng thức khai thác v trình độ khác nhau. Tập quán canh tác của các đồng bào dân tộc (Dao,
Mông…) sinh sống tại vùng địa hình cao, chủ yếu là nông nghiệp trồng trọt làm thay đổi hiện trạng các kiểu thảm thực vật tự nhiên sang các kiểu thảm thực vật rừng thứ
sinh, rừng trồng, trảng cỏ cây bụi. Ở vùng đồi, do điều kiện thổ nhƣỡng và khí hậu
thuận lợi hơn nên các ô hình nông - lâm kết hợp phát triển, các kiểu thảm nhân tác
tƣơng ứng với các hoạt động kinh tế của con ngƣời: rừng trồng, cây trồng âu nă ,
cây hằng nă v chăn nuôi gia s c. Ở vùng thấp, các kiểu thảm thực vật gần nhƣ đã bị biến đổi hoàn toàn, tha v o đó tập đo n cây trồng nông nghiệp và các khu công
nghiệp, dịch vụ phục vụ phần lớn dân cƣ của tỉnh Yên Bái. Sự tha đổi các kiểu thảm
thực vật cùng với các hoạt động nhân sinh khác nhƣ đƣờng giao thông, xây dựng
các nhà máy xí nghiệp, các công trình kinh tế - kỹ thuật…đã tha đổi bề mặt địa
hình, tính chất đất, cân bằng nƣớc, cƣờng độ tác động của dòng chảy… và góp phần
gia tăng các tai biến thiên nhiên là những hoạt động tha đổi diện mạo CQ tỉnh Yên
Bái. Sự tha đổi đó biểu hiện qua biến động hiện trạng sử dụng đất qua các nă
(xem bảng 2.3).
Bảng 2.3. Biến động hiện trạng sử dụng đất tỉnh Yên Bái giai đoạn 2005 - 2013
Đơn vị: nghìn ha
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
2005
2010
2013
Tăng (+); giảm (-)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 688,777.39 688,627.64 688,627.64
-149.75
I-Đất nông nghiệp
522,624.72 583,717.47 585,088.51
62,463.79
1- Đất sản xuất nông nghiệp
79,284.06 107,317.69 109,319.12
30,035.06
a- Đất trồng câ h ng nă
49,220.44
64,836.91
64,186.56
14,966.12
b- Đất trồng câ âu nă
30,063.62
42,480.78
45,132.56
15,068.94
2- Đất lâm nghiệp
441,896.74 474,768.01 474,120.99
32,224.25
a- Đất rừng sản xuất
188,840.53 257,715.29 285,412.60
96,572.07
b- Đất rừng phòng hộ
226,686.95 182,450.71 152,200.27
-74,486.68
c- Đất rừng đặc dụng
26,369.26
34,602.01
36,508.12
10,138.86
3- Đất nuôi trồng thuỷ sản
1,363.28
1,574.35
1,585.96
222.68
4- Đất nông nghiệp khác
80.64
57.42
62.44
-18.20
II- Đất phi nông nghiệp
44,965.43
51,713.13
53,711.31
8,745.88
49
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
2005
2010
2013
Tăng (+); giảm (-)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 688,777.39 688,627.64 688,627.64
-149.75
III- Đất chƣa sử dụng
121,187.24
53,197.04
49,827.82
-71,359.42
Nguồn số liệu: Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái các năm Các số liệu trên phản ánh sự tăng ên về mặt diện tích của các nhóm loại CQ
nông, lâm nghiệp và đô thị (hơn 30.000ha). Để đảm bảo ƣợng thực-thực phẩm cho
dân cƣ, diện tích cây hằng nă , câ âu nă đƣợc mở rộng từ quỹ đất nƣơng rẫy,
trảng cỏ cây bụi nhƣng đang có xu hƣớng chững lại do quỹ đất chuyển đổi không còn và bản thân nhó n c ng bị chuyển sang các mục đích khác. hính sách giao đất
giao rừng đã tăng diện tích rừng trồng (hơn 90.000ha), cùng với đó các hoạt
động ƣu tiên bảo tồn c ng tăng diện tích này lên, diện tích rừng phòng hộ bị
giảm do phần diện tích ít xung yếu bị chuyển sang rừng sản xuất và các mục đích
khác. Diện tích trảng cỏ, cây bụi chủ yếu thuộc loại hình đất chƣa sử dụng giả đi
nhanh do bị chuyển đổi sang các loại hình trên.
Có thể khái quát các hoạt động nhân sinh iên quan đến các hoạt động nông,
lâm nghiệp và du lịch có tính chất thành tạo và biến đổi CQ tỉnh Yên Bái thành các dạng sau:
(1). Hoạt động bảo tồn
(2). Hoạt động phát triển du lịch sinh thái
(3). Hoạt động đốt nƣơng àm rẫy
(4). Hoạt động khai thác lâm sản
(5). Hoạt động trồng rừng, tái sinh rừng, khoanh nuôi và phục hồi rừng
(6). Hoạt động trồng cây công nghiệp
(7). Hoạt động canh tác nông nghiệp
(8). Hoạt động xây dựng hồ thủ điện, hồ đầm trữ nƣớc nông nghiệp
(9). Hoạt động xây dựng các công trình kinh tế - kỹ thuật, đô thị v các điể cƣ tr .
2.3. Cấu trúc cảnh quan tỉnh Yên Bái
2.3.1. Hệ thống phân loại cảnh quan tỉnh Yên Bái tỷ lệ 1:100.000
Phân loại CQ là một trong những khâu quan trọng trong nghiên cứu và thành lập bản đồ CQ. Hiện nay, có nhiều hệ thống phân loại của các tác giả trong và ngoài nƣớc nhƣng vẫn chƣa có ột hệ thống phân loại thống nhất cho từng cấp lãnh thổ cụ thể c ng nhƣ từng loại tỷ lệ bản đồ nghiên cứu [43], [63].
Ở Việt Nam có thể kể đến hệ thống phân loại của các tác giả:
50
(1). Hệ thống phân loại cho bản đồ CQ Việt Nam trên các tỷ lệ đƣợc tác giả Nguyễn Thành Long và tập thể phòng Địa lý tự nhiên thuộc Trung tâ Địa lý và tài
nguyên thiên nhiên xây dựng nă 1992 dựa vào hệ thống phân loại của
V.A.Nicolaev gồm 10 cấp: Hệ CQphụ hệ CQlớp CQphụ lớp CQkiểu CQ
phụ kiểu CQhạng CQ loại CQ; 2 cấp bổ trợ khác là dạng/nhóm dạng địa lý và
diện/nhóm diện địa lý [52].
(2). Nă 1997 khi nghiên cứu CQ nhiệt đới gió mùa Việt Nam tác giả Phạm
Hoàng Hải, Nguyễn Thƣợng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh đã xâ dựng hệ thống phân loại áp dụng cho Bản đồ CQ Việt Nam tỷ lệ 1:1.000.000 [26]. Hệ thống gồm 7 cấp:
Hệ Phụ hệ CQ Lớp CQ Phụ lớp CQ Kiểu CQ Phụ kiểu CQ Loại CQ.
(3). Các tác giả ở Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà
Nội c ng đã có nhiều hệ thống phân loại CQ ứng dụng trong nghiên cứu cho các
vùng lãnh thổ riêng biệt nhƣ: Ngu ễn Cao Huần, Trƣơng Quang Hải, Phạm Quang
Anh, Phạm Quang Tuấn, Nguyễn An Thịnh..., mỗi vùng lãnh thổ đều có một hệ
thống phân loại cụ thể phù hợp với mục tiêu, nội dung và tỷ lệ nghiên cứu. Các hệ
thống phân loại này có sự chi tiết hóa ở các chỉ tiêu nền tảng rắn nhƣ nền nham, dạng
địa hình, độ dốc và các chỉ tiêu nền nhiệt, ẩm trên bảng chú giải ma trận của bản đồ
CQ; cấp phân chia thấp hơn, có thể đến dạng CQ; xây dựng cho các bản đồ tỷ lệ lớn
v thƣờng nghiên cứu cho lãnh thổ hẹp ở cấp huyện, xã hoặc vùng địa hình phục vụ các mục đích cụ thể.
Luận án so sánh một số hệ thống phân loại CQ phổ biến trên thế giới [43], [63],
[179] với các phân loại CQ hiện nay ở Việt Na [26], [52] để căn cứ xây dựng
hệ thống phân loại CQ áp dụng cho tỉnh Yên ái gồ 7 cấp, đồng thời đâ c ng
cơ sở trong việc th nh ập bản đồ CQ tỷ ệ 1:100.000 cụ thể nhƣ bảng 2.4:
Bảng 2.4. Hệ thống phân loại cảnh quan tỉnh Yên Bái
TT
Cấp phân loại
Kết quả phân loại CQ tỉnh YB
thống cảnh
Hệ cảnh quan nhiệt đới ẩm gió mùa
1
Hệ quan
thống
2
Phụ hệ cảnh quan nhiệt đới ẩm gió mùa có ùa đông ạnh
Phụ hệ cảnh quan
3 Kiểu cảnh quan
Kiểu CQ kín thƣờng thƣờng xanh nhiệt đới ẩm ƣa ùa có ùa đông lạnh
Dấu hiệu đặc trƣng Nền bức xạ chủ đạo quyết định tính đới. Chế độ nhiệt ẩm quyết định cƣờng độ lớn của chu trình vật chất và năng ƣợng. Tƣơng quan giữa địa hình và gió mùa Đông ắc, gió mùa Tây Nam quyết định sự phân bố lại nhiệt ẩm. Đặc điểm sinh khí hậu chung qu định kiểu thảm thực vật phát sinh và tính thích ứng của các quần thể thực vật do biến động của cân bằng nhiệt ẩm. Đặc trƣng hình thái phát sinh của đại
- Lớp cảnh quan núi
4
Lớp cảnh quan
51
TT
Cấp phân loại
Kết quả phân loại CQ tỉnh YB
- Lớp cảnh quan đồi
lớp
cảnh
5
Phụ quan
Dấu hiệu đặc trƣng địa hình, qu định tính đồng nhất của hai quá trình lớn trong chu trình vật chất bóc mòn và tích tụ. Đặc trƣng về trắc ƣợng hình thái địa hình phân tầng bên trong của lớp cảnh quan. Thể hiện cân bằng vật chất giữa các đặc trƣng trắc ƣợng hình thái địa hình, các đặc điểm khí hậu v đặc trƣng của quần thể thực vật.
- Phụ lớp cảnh quan núi cao - Phụ lớp cảnh quan núi trung bình - Phụ lớp cảnh quan núi thấp - Phụ lớp Q thung ng giữa núi - Phụ lớp cảnh quan đồi cao - Phụ lớp cảnh quan đồi thấp - Phụ lớp Q thung ng vùng đồi
6 Hạng cảnh quan
22 hạng CQ
7
149 loại CQ
Loại cảnh quan (nhóm loại)
Các kiểu địa hình phát sinh với quá trình động lực hiện đại Sự kết hợp của các (nhóm) quần xã thực vật với các (nhóm) loại đất qua các tác động của con ngƣời.
Kết quả phân loại cành quan theo hệ thống phân loại này đã phản ánh một cách
đầ đủ, khách quan các đặc điểm của tự nhiên, mối quan hệ và tác động tƣơng hỗ
giữa các thành phần riêng lẻ của tự nhiên đƣợc thể hiện trên bản cảnh quan tỉnh Yên
Bái dựa trên các nguyên tắc chủ yếu: nguyên tắc phát sinh hình thái; nguyên tắc tổng
hợp và nguyên tắc đồng nhất tƣơng đối.
2.3.2. Đặc điểm cấu trúc ngang cảnh quan tỉnh Yên Bái
ấu tr c ngang bao gồ các địa tổng thể đồng cấp hoặc khác cấp tạo nên ột
đơn vị địa nhất định, cùng với các ối quan hệ phức tạp giữa các địa tổng thể đó
với nhau v ỗi cấp phân vị có ột cấu tr c ngang riêng, đâ chính đặc điể
phân hoá đa dạng theo không gian ãnh thổ của Q tỉnh Yên ái.
Hệ thống các đơn vị phân oại CQ v bản đồ CQ tỉnh Yên ái phản ánh sự phân
hóa phức tạp theo không gian của các đơn vị Q từ vùng n i cao phía tâ đến vùng đồi, thung ng vùng đồi v n i thấp phía đông. Hệ thống các đơn vị Q n ang
tính độc ập tƣơng đối, có những đặc trƣng riêng qu định chức năng v giá trị ứng
dụng của từng Q, nhƣng giữa ch ng có ối iên quan chặt chẽ, ảnh hƣởng v tác động ẫn nhau tạo th nh ột hệ thống Q thống nhất trên to n ãnh thổ.
Sự phân hoá của CQ Yên ái đƣợc qu định rõ nét trong qu uật phân hoá phi địa đới hình th nh nên các đơn vị phân oại ở các cấp thấp của hệ thống phân oại Q tỉnh Yên ái. Luận án tiến h nh phân tích đa dạng cấu tr c Q tỉnh Yên ái trên cơ sở Hệ thống phân oại v bản đồ Q tỉnh Yên ái tỷ ệ 1:100.000 từ phụ hệ Q, kiểu CQ, ớp CQ, phụ ớp CQ, hạng CQ v oại CQ.
52
2.3.2.1. Phụ hệ cảnh quan
Yên Bái thuộc Hệ cảnh quan nhiệt đới ẩm gió mùa trong hệ thống phân loại chung của CQ lãnh thổ Việt Na , đƣợc phân bố từ 160B trở ra Bắc. Tổng bức xạ trung bình từ 105-110 kca /c ²/nă , nhiệt độ trung bình nă đạt 22-240C và tổng nhiệt độ hoạt động từ 7800-8000° , ƣợng ƣa trung bình nă 1500-2000 /nă , có một ùa ƣa v ột ùa ít ƣa, độ ẩ trung bình cao hơn 85%. Trong nă có
sự hoạt động luân phiên của 2 chế độ gió mùa: gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông. Tuy nhiên, nằm ở vị trí trung tâm của miền bắc, địa hình là tại thấp dần từ tây
sang đông nên v o ùa đông Yên Bái chịu ảnh hƣởng mạnh của gió ùa đông bắc
với tính chất lạnh, khô. Độ dài mùa lạnh <3 tháng và nhiệt độ trung bình các tháng
ùa đông <18°C (tháng 12,1,2), với đặc trƣng n đã qu định CQ Yên Bái thuộc
Phụ hệ cảnh quan nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh. 2.3.2.2. Cấp kiểu cảnh quan
Kiểu CQ đƣợc xác định bởi đặc điểm riêng về chỉ số khô hạn và sự biểu hiện
riêng của tính nhịp điệu mùa. Trong luận án, hệ số thủy nhiệt của G.I.Xelianhinov
đƣợc sử dụng để xác định kiểu CQ [49]:
K = R/0,1.∑t
Trong đó: R: Tổng ƣợng ƣa trung bình nă ( /nă ); ∑t: Tổng tích ôn (oC) Chỉ số n đối với lãnh thổ Yên Bái có K = 2,5 và theo phân loại thuộc loại ẩm (2,01-3,00) có một ùa đông ạnh với 3 tháng dƣới 18oC, chế độ ẩ n đã hình thành kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới ẩm mưa mùa, có một mùa đông lạnh.
2.3.2.3. Cấp lớp cảnh quan
ăn cứ v o sự đồng nhất trong hai quá trình bóc òn v tích tụ, CQ Yên Bái
đƣợc chia 2 ớp CQ : ớp CQ n i v ớp CQ đồi.
- Lớp CQ núi: gồm các kiểu địa hình có nguồn gốc bóc mòn - kiến tạo là chủ
yếu, cấu tạo chủ yếu bởi đá cứng dạng khối có nguồn gốc ac a, đƣợc nâng mạnh trong đại Tân sinh. Tuy nhiên, tốc độ nâng không đều giữa các pha tạo nên các bề
mặt ở độ cao 1300-1400m, 1700-1800 và 2100-2200m. Lớp này có diện tích 332.963 ha (48,35% DTTN lãnh thổ), chiếm hầu hết diện tích 2 huyện Mù Cang Chải và
Trạm Tấu.
Lớp CQ núi tập trung những đỉnh núi cao nhất tỉnh Yên Bái, độ dốc lớn từ 25º- 30º, có nơi dốc cục bộ trên 70º, chia cắt sâu mạnh (500-1000m/km²). Các quá trình sƣờn diễn ra mạnh, chủ yếu là các hoạt động đổ lở, trƣợt đất, quét, rửa trôi.
53
Độ cao địa hình đã chi phối cán cân nhiệt - ẩm của lớp CQ n . Mùa đông đến sớm và kết thúc muộn hơn ớp CQ đồi. Mặc dù thuộc dãy núi cao Ho ng Liên Sơn
chắn gió ùa đông bắc nhƣng c ng chính độ cao địa hình đã cho khu vực này
nhiệt độ ùa đông xuống thấp (Mù Cang Chải vào tháng 1: 13,6ºC) và chênh lệch
nhiệt độ ng đê từ 5-10ºC, độ ẩm cao (>85%). Vào mùa hè, chịu ảnh hƣởng của hiệu ứng phơn từ gió mùa tây nam, nhiệt độ cao (Mù Cang Chải vào tháng 5:
33,9º ), độ ẩm thấp (<60%).
Theo các đai cao địa hình, quá trình hình thành thổ nhƣỡng c ng khác nhau
trong những điều kiện sinh khí hậu nhất định. Từ độ cao 700m trở ên, đất đỏ vàng
fera it đã xuất hiện, càng lên cao tầng mùn càng dày do khí hậu đã ang đặc tính của
v nh đai á nhiệt đới v ôn đới núi cao. Tuy nhiên, ở độ cao đó ngu cơ xói òn ại
càng cao.
Sự phân hóa theo đai cao của khí hậu tạo nên các đai thực vật khác nhau trong
lớp CQ này. Càng lên cao, các loài cây lá kim chiế ƣu thế và ít chịu ảnh hƣởng tính
phân mùa của khí hậu.
- Lớp CQ đồi: có diện tích 355.664 ha, chiếm khoảng 51,65% diện tích lãnh
thổ, có độ cao ên đến 500, 600m, gồm các kiểu địa hình có nguồn gốc khác nhau, độ
dốc trung bình dƣới 15º, chia cắt sâu từ trung bình đến thấp (<200m/km²), quá trình
xâm thực - tích tụ là chủ yếu.
Các bề mặt bóc mòn có độ cao từ 100-300m, có độ dốc dƣới 100 phân bố rộng khắp phần trung tâm các huyện Văn Yên, Trấn Yên, Lục Yên, Yên Bình. Quá trình
xói mòn, rửa trôi vẫn xả ra nhƣng bề mặt ít biến dạng, địa hình có dạng các đồi
hoặc dã đồi mềm mại.
Các dạng địa hình có nguồn gốc dòng chảy sông suối gồm các đá áng tr ng,
thềm xâm thực - tích tụ có tuổi hiện đại phân bố dọc theo các thung ng sông Hồng,
sông Chả , ngòi Thia... các vùng thung ng ớn ở vùng núi, có độ cao tƣơng đối từ 50-80 , thƣờng có độ dốc từ 5-150. ác sƣờn rửa trôi phân bố ở vùng đồi thấp, phía dƣới sƣờn tích tụ, có độ dốc từ 8-150.
Khí hậu mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, có sự đồng nhất cao trong lớp CQ này và chịu tác động của gió ùa đông bắc mạnh hơn so với lớp CQ núi. Trong
điều kiện khí hậu đó, thổ nhƣỡng chủ yếu đất đỏ v ng trên các đá ẹ khác nhau. Thực vật ang đặc trƣng của kiểu rừng kín thƣờng xanh quanh nă xen các câ
rụng lá mùa khô. Lớp Q đồi gồm 106 loại CQ từ CQ số 91-147.
54
2.3.2.4. Cấp phụ lớp CQ
Là cấp phân vị đƣợc hình thành do sự phân hóa bên trong lớp CQ, dựa trên các
đặc trƣng về trắc ƣợng hình thái của địa hình v các đặc điểm sinh khí hậu, 2 lớp
CQ Yên ái đƣợc phân chia thành 7 phụ lớp CQ, bao gồm:
Bảng 2.5. Thống kê diện tích các phụ lớp CQ tỉnh Yên Bái
Diện tích
STT
Phụ lớp cảnh quan
Độ cao (m) >2000
Chia cắt sâu (m) >600
1 2 3 4 5 6 7
Phụ lớp cảnh quan núi cao Phụ lớp cảnh quan núi trung bình Phụ lớp cảnh quan núi thấp Phụ lớp thung lũng và trũng giữa núi Phụ lớp cảnh quan đồi cao Phụ lớp cảnh quan đồi thấp Phụ lớp cảnh quan thung lũng vùng đồi
(ha) 32.235 1000-2000 400-600 153.813 250-400 124.244 500-1000 75-100 <100 22.671 50-75 250-500 92.571 25-50 80-250 161.261 10-25 <80 101.832 688.627
TỔNG
% 4.68 22.34 18.04 3.29 13.44 23.42 14.79 100 - Phụ lớp CQ núi cao: phân bố ở bậc địa hình cao nhất, có độ cao từ 2000 -
2200 m trở lên có diện tích 32.235 ha, (chiếm 4,68% DTTN) gồm một số đỉnh cao
trên 2000 nhƣ: N i on (2986 ), T Y hơ (2671 ), Tà Chí Nhù (2879 m), Tà
Đông (2288 m)...là phần đƣợc nâng cao trong hoạt động tân kiến tạo, địa hình hiểm
trở, đi ại khó khăn, độ dốc lớn (>35º), ngu cơ tai biến trƣợt lở đất đá cao (khu vực
xã Chế Cu Nha, Nậm Cô).
4.68%
Với đặc điểm khí hậu nhiệt đới trên núi trung cao, tính chất nóng, ẩm giảm sút do độ cao địa hình, nhiệt độ trung bình năm đạt từ 16-180C, mùa lạnh kéo dài 6-7 tháng, ùa đông nhiệt độ
14.79%
xuống rất thấp, có thời điểm
22.34%
dƣới 0ºC. Tuy nhiên, ở
23.42%
phần phía tây nam, do chịu
18.04%
3.29%
Phụ lớp cảnh quan núi cao Phụ lớp cảnh quan núi trung bình Phụ lớp cảnh quan núi thấp Phụ lớp thung lũng và trũng giữa núi Phụ lớp cảnh quan đồi cao
13.44%
ảnh hƣởng của gió phơn tây nam nên có tính chất nóng,
Hình 2.4. Tỷ lệ diện tích các phụ lớp CQ tỉnh Yên Bái xuất hiện cây lá rộng rụng lá (khu vực rừng phong - xã Chế Tạo). Trên nền nhiệt thấp, lớp phủ thổ nhƣỡng có
tầng đất mỏng, tùng ùn d v có xu hƣớng axít hóa. Đất feralit đỏ vàng có mùn hình thành trên nhiều loại đá mẹ khác nhau gồm Hs, Ha, Hq, Fa. Ở độ cao trên 1800 m bắt đầu hình thành đất mùn alit (A). Khu vực sát đỉnh n i, đất chỉ có mùn thô
55
chuyển tiếp ngay xuống đá ẹ granit, lớp vỏ phong hóa kém phát triển, mùn thô ẩm ƣớt quanh nă . Phụ lớp này không có sông mà chỉ có các suối lớn dài khoảng
360km, ngắn và dốc, dòng chảy xiết nên khả năng vận chuyển vật liệu trên đỉnh núi
xuống rất lớn. Mặc dù tính ổn định của các CQ vùng n i ké nhƣng do ít ƣa, ít
chịu tác động nhân sinh nên vẫn bảo tồn đƣợc cấu trúc nguyên sinh, phân bố khu vực núi cao huyện Mù Cang Chải, Trạm Tấu (CQ số 1, 5). Ngoài rừng tự nhiên nguyên
sinh, còn có trảng cây bụi thứ sinh, một v i nơi có đá gốc lộ ra, cây bụi ƣa thƣa ( Q số 3, 6).
- Phụ lớp cảnh quan núi trung bình: phân bố ở độ cao từ 1000, 1200 - 2200 m.
chiế hơn 153.813 ha (22,34% DTTN), chủ yếu thuộc địa giới hành chính huyện Mù
Cang Chải và Trạm Tấu. Một số đỉnh cao điển hình của phụ lớp n nhƣ: Tau Linh
(2150 m), Ta Rì (2100 m), Dan Móc (1952 m). Sƣờn n i có độ dốc lớn (30-35º), địa hình bị chia cắt mạnh (450-600m/km²). Nham thạch cấu tạo nên các núi cao trong
phụ lớp khá đồng nhất, phần lớn đá phun tr o axít, đá cứng, khó bào mòn, tầng
phong hóa mỏng.
Khí hậu có sự phân hóa theo độ cao, v o ùa đông nhiệt độ giảm thấp, có nơi
xuống 0ºC. Mùa hè, những vùng khuất gió do chịu ảnh hƣởng của hiệu ứng phơn nên
khô và nóng. Mật độ các ngòi suối lớn, modul dòng chảy trung bình 40 l/s/km², cực
tiểu 6-8 l/s/km². Các ngòi suối lớn hầu hết có hƣớng chảy về bồn địa Nghĩa Lộ và Tú
Lệ. Thổ nhƣỡng phân hóa theo đai cao, đất fera it đỏ vàng có có mùn chiếm diện tích
chủ yếu, ở độ cao trên 1800 có đất mùn thô.
Thực vật thuộc các loài á nhiệt đới, những nơi khuất gió có nhiều o i ƣa khô,
rụng lá. Nét đặc sắc trong các kiểu thảm thực vật ở phụ lớp này là CQ a nƣớc trên những thửa ruộng bậc thang ở các xã Chế Cu Nha, La Pán Tẩn, Dế Xu Phình (CQ số
19, 28). Tuy nhiên, phổ biến nhất theo độ cao địa hình là sự điển hình của nhóm loại
CQ rừng tự nhiên, rừng thứ sinh, trảng cỏ cây bụi trên những sƣờn bóc mòn - xâm
thực dốc 20 - 30º.
- Phụ lớp CQ núi thấp: có độ cao từ 600 - 1000, 1200 m với 124.244 ha, (chiếm
18% DTTN). Phân bố ở phần trung tâm các huyện Văn hấn, Trạm Tấu, phía tây nam huyện Văn Yên, Trấn Yên, ranh giới phía tây giữa 2 huyện Lục Yên v Văn
Yên (dãy Con Voi). Độ dốc dao động từ 20-25º, mức độ chia cắt sâu địa hình trung bình (250-400m/km²) trên các đá biến chất có tuổi hệ tầng a Đƣờng và Trạm Tấu.
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ trung bình nă >20º . ác quá trình
phong hóa diễn ra mạnh, tầng đất d hơn so với các lớp CQ trên. Tuy nhiên ở độ
56
cao trên 700m, do nhiệt độ giảm nên quá trình feralit diễn ra chậ hơn v bắt đầu quá trình tích mùn, xuất hiện đất đỏ vàng có mùn (Hs, Ha).
Các quá trình xâm thực ngang, tích tụ aluvi và rửa trôi tích tụ deluvi diễn ra ổn
định trong phụ lớp này.
Thảm thực vật rừng kín thƣờng xanh cây lá rộng chiế ƣu thế các loài thực vật nhiệt đới. Nhƣng hiện tại kiểu thực vật rừng ngu ên sinh đã bị khai phá hết, chỉ còn
kiểu thảm thứ sinh nhân tác (xoan ta, keo, bồ đề, quế).
Với địa hình khá phức tạp, lại chịu tác động mạnh của các quá trình ngoại sinh,
với nhiều loại đất hình thành trên các đá mẹ khác nhau và sự phân hóa các kiểu thực
vật nhân tác, phụ lớp CQ núi thấp hình thành nên 40 loại CQ, từ CQ số 33-72.
- Phụ lớp thung lũng và trũng giữa núi: đƣợc hình thành do nguồn gốc kiến tạo
là chủ yếu, có diện tích 22.671 ha (chiếm 3,29% DTTN), tạo thành một dải kéo dài theo hƣớng tây bắc - đông na , nằm kẹp giữa phụ lớp từ núi trung bình đến núi thấp.
Quá trình xâm thực - tích tụ là chủ đạo trong phụ lớp này. Sông suối phát triển.
Do địa hình thấp, khuất gió nên ƣợng ƣa thấp hơn các phụ lớp khác (Nghĩa Lộ
1473 /nă ). Địa hình phần trung tâ tƣơng đối bằng phẳng (dốc <8°), phần rìa là
đồi phân bậc (chênh cao từ 75-100m), các suối lớn bắt nguồn từ vùng n i hƣớng tâm
về tr ng đã bồi lắng nên các loại đất phù sa phì nhiêu cho bồn địa Nghĩa Lộ, nên kiểu
thảm thực vật chủ yếu nhân tác câ a nƣớc và hoa màu (CQ số 77, 79, 83, 85,
87, 89, 90), với những sản vật nổi tiếng là nếp Mƣờng Lò, Tú Lệ. Phần rìa tiếp giáp
với đồi và núi thấp, thổ nhƣỡng là các loại đất đỏ vàng, phát triển các cây công
nghiệp âu nă (chè), câ ăn quả (ca , qu t, bƣởi).
- Phụ lớp CQ đồi cao: có diện tích 92.571 ha (13,44% DTTN), phân bố dải chân dãy núi Con Voi, phía bắc Lục Yên, phía tâ Văn hấn và phía nam Trấn Yên,
gồm các bề mặt bóc òn có độ cao từ 300-500m.
Quá trình địa mạo chủ yếu là xâm thực - rửa trôi, độ dốc trên 15, chia cắt sâu trên 200m/km². Thổ nhƣỡng điển hình đất đỏ v ng trên đá phiến sét (Fs), ngoài ra là đất dốc tụ (D), đất vàng nhạt trên đá cát (Fq), đá macma axit (Fa), đất đỏ nâu trên
đá vôi.
Thực vật tự nhiên nghèo, phát triển chủ yếu là sim mua, cây bụi, ở đây đƣợc
tăng cƣờng trồng rừng (keo, bạch đ n, ỡ, bồ đề) để bảo vệ đất. Cây hằng nă chủ yếu là ngô, sắn v a nƣơng. â chè trung du đƣợc trồng nhiều ở Văn hấn và Trấn Yên. Với những đặc điểm của thổ nhƣỡng và thực vật nhƣ trên phụ lớp CQ đồi
cao hình thành nên 22 loại CQ từ CQ số 62-84.
57
- Phụ lớp CQ đồi thấp: có 161.261 (23,42% DTTN). Phân bố dọc theo thung ng sông Hồng từ huyện Văn Yên xuống hết Trấn Yên và Yên Bình, bao chiếm hầu
hết huyện Lục Yên.
Hình thái dễ nhận thấy là những dải đồi ƣợn sóng, hình bát p, đỉnh rộng tƣơng
đối bằng phẳng mang tính chuyển tiếp từ vùng núi xuống vùng trung du Phú Thọ. h ng đƣợc hình thành chủ yếu trên nền đá phiến sét, cát kết với quá trình địa mạo
ƣu thế là rửa trôi trên độ dốc từ 8-15, chia cắt sâu yếu (25-50m/km²). Thổ nhƣỡng điển hình vẫn đất đỏ v ng trên đá phiến sét (Fs), ngo i ra có đất đỏ v ng trên đá
cát kết (Fq), đất đỏ nâu trên đá vôi (Fv) v đất đỏ vàng biến đổi do trồng a nƣớc
(Fl). Ngoài thảm thực vật rừng trồng cung cấp nguyên liệu chiếm diện tích lớn là
kiểu thực vật a nƣớc, hoa màu. Cây công nghiệp âu nă phổ biến là quế, chè và các câ ăn quả có múi khác.
Ở phụ lớp này thảm thực vật rừng tự nhiên hầu nhƣ bị khai thác triệt để, chỉ
xuất hiện ở một số nơi có đá gốc lộ ra (Phong Dụ Thƣợng, Đại Sơn, Tân Hợp - Văn
Yên, Mông Sơn - Yên ình, Vĩnh Lạc - Lục Yên); rừng thứ sinh c ng chiếm diện
tích không lớn; chủ yếu là rừng trồng. Sử dụng phần lớn đất đai cho việc trồng cây
công nghiệp, câ ăn quả và trồng các loại câ ƣơng thực, thực phẩm. Với 7 loại đất
và 5 kiểu thảm thực vật, phụ lớp CQ đồi thấp phân hoá thành 21 loại CQ khác nhau từ CQ số 104-124.
- Phụ lớp CQ thung lũng vùng đồi: Bao gồm nhiều dạng địa hình ở bậc độ cao
từ 30-50m, chiếm khoảng 101.832 ha (14,79 % DTTN). ác quá trình địa mạo chủ
yếu là xâm thực - tích tụ do dòng chảy sông ngòi. Do những lợi thế về ĐKTN hơn so
với các phụ lớp núi nên các hệ sinh thái rừng trồng và các hệ sinh thái nông nghiệp là
chủ đạo. Đâ phụ lớp tập trung đông dân cƣ của cƣ dân iền núi. Phụ lớp này
gồm các CQ số hiệu 73 đến 90. Đâ vùng thấp nhất của lãnh thổ nghiên cứu, thực
chất là những bề mặt phân bậc của sông Hồng, sông Chảy và các ngòi suối lớn. Do những thuận lợi về ĐKTN: đất đai phù sa u ỡ, tầng đất dày, bề mặt tƣơng đối bằng phẳng, gần nguồn nƣớc nên thảm thực vật chủ yếu là nhân tác: a nƣớc và cây
hoa màu, các cây công nghiệp âu nă v câ ăn quả đƣợc trồng đan xen với rừng trồng sản xuất trên đất đỏ vàng. Rừng thứ sinh chỉ có ở thung ng ngòi Thia, góp
phần điều tiết nƣớc cho nhà máy thủ điện Ngòi Hút.
ác cánh đồng tiêu biểu nhƣ Đông uông, Đại - Phú - An thuộc hu ện Văn Yên v Mƣờng Lai, Yên Thắng - Liễu Đô - Minh Xuân thuộc hu ện Lục Yên
vùng có tiề năng phát triển sản xuất câ ƣơng thực, thực phẩ đó c ng những vùng sản xuất a tập trung có điều kiện thâ canh cao của Yên ái.
58
2.3.2.5. Cấp hạng và loại cảnh quan (H1), Hạng CQ dãy núi cao vòm khối tảng, cấu tạo chủ yếu bởi đá macma phun trào
và trầm tích phun trào, sườn dốc, chia cắt sâu mạnh, ưu thế bóc mòn, đổ lở
Đâ hạng CQ núi cao thuộc dã Ho ng Liên Sơn, dốc trên 35º, chia cắt sâu
mạnh (600-800 /k ²) đƣợc cấu tạo bởi các đá phun tr o rắn chắc nên các quá trình địa mạo ngoại sinh chủ yếu bóc òn, đổ lở. Ở độ cao hơn 2000 chỉ có loại đất
duy nhất đất mùn vàng nhạt trên núi cao (A), trên loại đất này bao gồm nhóm loại gồm các loại CQ rừng kín thƣờng xanh ít bị tác động (CQ số 1) ở phần phía tây Yên
Bái, phần lớn thuộc diện tích KBT loài sinh cảnh Mù Cang Chải và khu vực núi cao
của Trạm Tấu. Ở những nơi tầng đất mỏng, gần đá gốc là rừng thứ sinh và trảng cỏ
cây bụi (CQ số 2,3). Khu vực n i đá chỉ có loại CQ rừng thứ sinh (CQ số 4) phân bố
chủ yếu vùng núi cao thuộc xã Xà Hồ v T c Đ n (Trạm Tấu). (H2), Hạng CQ dãy núi cao kiến tạo khối tảng, cấu tạo chủ yếu bởi đá trầm tích
phun trào, sườn dốc, chia cắt sâu mạnh, ưu thế quá trình xâm thực sườn
ác đá trầm tích hệ tầng Trạm Tấu đã bị các hoạt động phun trào núi lửa của
hoạt động Tân kiến tạo tha đổi thế nằm và tính chất, địa hình bị phân cắt sâu, xâm
thực sƣờn dọc khe suối chiếm ƣu thế. Hạng CQ này chỉ có 2 loại CQ rừng kín
thƣờng xanh ít bị tác động (CQ số 5) và trảng cỏ cây bụi (CQ số 6) trên đất mùn
vàng nhạt trên núi cao thuộc các xã Chế Cu Nha, Cao Phạ (Mù Cang Chải).
(H3), Hạng CQ dãy núi vòm khối tảng, cấu tạo chủ yếu bởi đá macma phun trào,
sườn dốc, chia cắt sâu mạnh, ưu thế quá trình bóc mòn đổ lở trên núi trung bình
Xuống phụ lớp núi trung bình, ĐKTN thuận lợi hơn cộng với sự xuất hiện của
con ngƣời góp phần quan trọng tạo nên sự đa dạng CQ của hạng CQ này.
- Nhóm loại CQ trên đất mùn vàng nhạt trên núi cao (A): trên loại đất này vẫn
ƣu thế các loại CQ rừng kín thƣờng xanh (CQ số 7), rừng thứ sinh (CQ số 8) và trảng
cỏ cây bụi (CQ số 9).
- Nhóm loại Q trên đất ùn v ng đỏ trên đá ac a axit (Ha): trên oại đất có hầu hết các kiểu thảm thực vật của địa bàn nghiên cứu. Ở vùng n i độ dốc (>35º) và
chia cắt sâu lớn (>600m) chủ yếu là các loại CQ rừng kín thƣờng xanh ít bị tác động, rừng thứ sinh và trảng cỏ cây bụi (CQ số 10, 11, 13) phòng hộ cho vùng dƣới. Ở
vùng thấp hơn, gần sông suối (suối Nậm Kim - Mù Cang Chải, Ngòi Thia - Văn Chấn) có kiểu thảm thực vật nhân tác là rừng trồng (CQ số 12), cây hằng nă ( Q
số 14).
- Nhóm loại Q trên đất ùn v ng đỏ trên đá phiến sét (Hs): c ng có đặc điểm phân hóa giống nhóm loại CQ trên nhƣng các CQ cây hằng nă phổ biến kiểu ruộng
59
bậc thang trên các sƣờn núi, gần nguồn nƣớc đƣợc đồng bào Mông khai phá (CQ số 19) v câ âu nă nhƣ câ chè, câ ăn quả (CQ số 20). Các kiểu thảm thực vật nhân
tác này rất có nghĩa đối với vấn đề ƣơng thực cho ngƣời dân vùng cao.
- Nhóm loại CQ trên đất đỏ vàng chủ yếu là lúa và cây hằng nă ở khu vực
thấp, gần nguồn nƣớc (suối Nậm Kim) v dân cƣ ( Q số 21, 23). (H4), Hạng CQ dãy núi kiến tạo khối tảng, cấu tạo chủ yếu bởi đá trầm tích phun
trào, sườn dốc, chia cắt sâu mạnh, ưu thế quá trình xâm thực sườn
Do đặc điể sƣờn dốc, chia cắt sâu mạnh nên hạng CQ này chủ yếu là các loại
CQ rừng kín thƣờng xanh ít bị tác động và rừng thứ sinh (CQ số 26, 27); nơi gần
nguồn nƣớc phát triển ruộng bậc thang (CQ số 28).
(H5), Hạng CQ núi và khối núi địa lũy khối tảng bóc mòn, cấu tạo chủ yếu bởi đá
biến chất
Hạng CQ này bao gồm 3 loại CQ trên khối n i địa thuộc huyện Văn Yên,
trong đó oại CQ rừng kín thƣờng xanh ít bị tác động trên đất ùn đỏ v ng trên đá
phiến sét (Hs) chiếm diện tích lớn, thuộc KBT thiên nhiên Nà Hẩu (CQ số 30), liền
kề là rừng thứ sinh (CQ số 31) và trảng cỏ cây bui (CQ số 32).
(H6), Hạng CQ khối núi thấp kiến tạo dạng địa lũy hòa tan - rửa lũa trên đá
cacbonat, sườn dốc, chia cắt sâu mạnh
Đâ các oại CQ chủ yếu trên dãy núi Con Voi, với lớp phủ thực vật ƣu thế là
rừng kín thƣờng xanh ít bị tác động (CQ số 33) và rừng thứ sinh (CQ số 34, 35) trên
đất đỏ v ng phong hóa trên đá phiến sét (Fs), ở độ cao trên 900 m các kiểu thảm này
phát triển trên đất ùn v ng đỏ (Hs). Ngoài ra (CQ số 36) còn phân bố rải rác ở khu
vực đá vôi thuộc khối núi Phu Sa Phìn (Lục Yên) thuộc hệ tầng Thác Bà (Yên Bình). (H7), Hạng CQ dãy núi thấp vòm khối tảng cấu tạo chủ yếu bởi đá mácma phun
trào, sườn dốc, chia cắt sâu mạnh, ưu thế quá trình bóc mòn đổ lở
Ở độ cao gần 1000 m, các loại CQ rừng kín thƣờng xanh ít bị tác động trên đất
ùn v ng đỏ phong hóa từ đá ac a axit ( Q số 37) v trên đá phiến sét (CQ số 38) ở các xã Phong Dụ Thƣợng (Văn Yên) v rải rác ở Trạm Tấu. Xuống thấp hơn xuất
hiện các loại Q đƣợc hình thành do các hoạt động nhân tác với các quần hệ thực vật rừng trồng (CQ số 45, 46, 47), lúa và cây hoa màu khác (CQ số 42).
(H8), Hạng CQ dãy núi thấp kiến tạo khối tảng, cấu tạo chủ yếu bởi đá trầm tích phun trào, sườn dốc, chia cắt sâu trung bình, ưu thế quá trình xâm thực sườn
Hạng CQ này chỉ có 2 kiểu thảm là rừng kín thƣờng xanh ít bị tác động (CQ số
48) và rừng thứ sinh (CQ số 49) trên đất đỏ vàng phong hóa từ đá phiến sét (Fs). Các CQ này phân bố ở xã Nậm Búng, Gia Hội phòng hộ sản xuất cho tr ng T Lệ.
60
(H9), Hạng CQ núi và khối núi địa lũy khối tảng, cấu tạo chủ yếu bới đá macma xâm nhập, ưu thế quá trình bóc mòn: gồm 2 nhóm loại CQ, 6 loại CQ.
- Nhóm loại CQ rừng kín thƣờng xanh ít bị tác động (CQ số 50) và rừng thứ
sinh (CQ số 51) trên phát triển trên đất ùn v ng đỏ trên đá phiến sét (Hs). Đâ
các CQ ven KBT thiên nhiên Nà Hầu, độ chia cắt sâu lớn trên sƣờn xâm thực - bóc
mòn dốc 20 - 30 thuộc xã Phong Dụ Thƣợng.
- Nhóm loại CQ rừng kín thƣờng xanh ít bị tác động, rừng thứ sinh và các quần
hệ thực vật nhân tác là rừng trồng và trảng cỏ cây bụi trên đất đỏ vàng phong hóa từ
đá phiến sét (Fs). Các CQ này (từ CQ số 52 - 55) chủ yếu thuộc các xã Mỏ Vàng, Nà
Hẩu, Phong Dụ Thƣợng của huyện Văn Yên.
(H10), Hạng CQ núi và khối núi địa lũy khối tảng, cấu tạo chủ yếu bới đá biến chất, ưu thế quá trình bóc mòn trên núi thấp: gồm 6 loại CQ trên các loại đất khác nhau.
Loại CQ rừng thứ sinh trên các loại đất khác nhau chủ yếu phân bố trên các
sƣờn xâm thực - bóc mòn dốc 20 - 30 (CQ số 56, 57, 60). Các loại CQ rừng kín thƣờng xanh ít bị tác động, rừng trồng và trảng cỏ cây bụi (CQ số 58, 60) phân bố ở
các sƣờn xâm thực dọc khe suối.
(H11), Hạng CQ núi bóc mòn cấu tạo chủ yếu bởi đá trầm tích, sườn dốc, chia cắt
sâu trung bình trên núi thấp: gồm 6 loại CQ
Loại CQ rừng tự nhiên trên ùn v ng đỏ phong hóa từ đá phiến sét (CQ số 62)
chỉ có 1 khoanh vi với diện tích hơn 1800 ha, thuộc xã Suối Gi ng có nghĩa phòng
hộ cho bồn địa Nghĩa Lộ. Các CQ rừng thứ sinh, rừng trồng (CQ số 64-67) phát triển
bao quan bồn địa này xen lẫn CQ cây công nghiệp âu nă (chè) xã Suối Giàng (CQ
số 63).
(H12), Hạng CQ núi bóc mòn hòa tan - rửa lũa trên đá cacbonat, sườn dốc, chia cắt
sâu trung bình trên núi thấp: bao gồm 5 loại CQ.
CQ rừng kín thƣờng xanh ít bị tác động (CQ số 70) phát triển trên đất đỏ nâu phong hóa từ đá vôi (Fv) thuộc hệ tầng Bắc Sơn, phân bố ở xã Thƣợng Bằng La, hệ
sinh thái tự nhiên đa dạng, sự tác động của con ngƣời chƣa nhiều. CQ này có thể quy hoạch bảo tồn. Trên các loại đất khác nhau của hạng CQ này là các CQ có lớp phủ là
rừng trồng phát triển trên các sƣờn xâm thực - bóc mòn dọc khe suối song song bên quốc lộ 32 đi v o Văn hấn. Cùng với đó các hệ sinh thái rừng trồng, các CQ cây công nghiệp âu nă ( Q số 72): chè, cam. (H13), Hạng CQ thung lũng xâm thực - tích tụ bị phân cắt đồi thoải, cấu tạo chủ yếu bởi trầm tích hỗn hợp trên núi: gồm 3 nhóm loại CQ với 10 loại CQ.
61
CQ rừng và trảng cỏ cây bụi chiếm diện tích nhỏ, phân bố ở thung ng sông suối thuộc huyện Mù Cang Chải. Đâ khu vực có điều kiện sinh sống tƣơng đối
thuận lợi của cƣ dân iền núi nên các hoạt động sản xuất của con ngƣời làm xuất
hiện 5 loại CQ nhân tác (CQ số 75, 77, 79, 80, 82), là các quần hệ a nƣớc, ngô, hoa
màu ven sông suối và chè trên những vùng đồi phân cắt. (H14), Hạng CQ trũng kiến tạo tích tụ trầm tích hỗn hợp sông - lũ tích: gồm 8 loại
CQ
Các CQ thuộc hạng này chủ yếu là các CQ nhân tác. Các khoanh vi CQ rừng
trồng (CQ số 84) bao quanh bồn tr ng để phòng hộ sản xuất. Các CQ lúa và cây
hằng nă phát triển chủ yếu trên đất phù sa ngòi suối (Py) v đất đỏ vàng biến đổi
do trồng a nƣớc (Fl) trên những thềm xâm thực bậc III cao tƣơng đối trên 40m và
bề mặt tích tụ hỗn hợp sông - tích ở bồn tr ng T Lệ và Nghĩa Lộ (CQ số 83, 85, 87, 89, 90). Đâ những Q đóng vai trò chức năng sản xuất ƣơng thực - thực
phẩm chính của tiểu vùng chức năng sản xuất ƣơng thực - thực phẩ Văn hấn.
Trên những Pedinen thung ng bị phân cắt bởi gò đồi thoải, sƣờn dốc dƣới 8 ƣu thế các Q câ âu nă (câ chè trung du) v câ ăn quả (nhãn, vải, ca ) trên đất đỏ
v ng v đất phù sa cổ (CQ số 86, 88) đƣợc con ngƣời khác thác âu đời.
(H15), Hạng CQ đồi cao bóc mòn cấu tạo chủ yếu bởi đá trầm tích, sườn thoải, chia cắt sâu trung bình: gồm 4 loại CQ
Các CQ chủ yếu là các hệ sinh thái rừng (CQ số 91, 92, 93) trên đất đỏ vàng
phong hóa từ đá phiến sét (Fs) của các sƣờn xâm thực - bóc mòn dốc trên 20. Tại
những Pedinen thung ng bị phân cắt bởi gò đồi thoải, sƣờn dốc dƣới 8 là các quần hệ a nƣớc, ngô, đậu tƣơng, ạc và rau (CQ số 94) ở các xã Sơn Thịnh, Minh An
(Văn hấn), Khánh Thiện (Lục Yên).
(H16), Hạng CQ đồi cao bóc mòn cấu tạo chủ yếu bởi đá macma xâm nhập, sườn
thoải, chia cắt sâu trung bình: gồm 5 loại CQ
Các CQ thuộc hạng này phân bố tập trung tại huyện Trấn Yên, trên những dải đồi cao, độ dốc 8-15, chia cắt sâu trên 100 m/km2. Trên đất đỏ v ng đặc trƣng của vùng đồi là các kiểu thảm thực vật rừng thứ sinh, rừng trồng (keo, bạch đ n) v câ công nghiệp âu nă (chè, quế). Đó các Q số 95 đến 97. Trên các dạng địa hình thung ng hình th nh đất dốc tụ (D) v đất đỏ vàng biến đổi do trồng a nƣớc là các cây hằng nă v hoa u ( Q số 98, 99). (H17), Hạng CQ đồi cao bóc mòn hòa tan - rửa lũa trên đá cacbonat, sườn thoải, chia cắt sâu trung bình: gồm 4 loại CQ
62
Trên nhó đất đỏ v ng (đất đỏ v ng trên đá phiến sét - Fs v đất đỏ nâu trên đá
vôi - Fv) là rừng thứ sinh phát triển sƣờn xâm thực và rửa trôi dốc dƣới 20 (CQ số 100, 101) thuộc các xã phía bắc và tây bắc huyện Lục Yên. Trên các vùng n i đá vẫn
tồn tại kiểu thảm thực vật rừng kín thƣờng xanh ít bị tác động (CQ số 103), tại vùng
tr ng kiểu thảm thực vật rừng trồng nhân tác trên đất dốc tụ (CQ số 102).
(H18), Hạng CQ đồi thấp bóc mòn cấu tạo chủ yếu bởi đá trầm tích, sườn thoải, chia cắt sâu trung bình: gồm 11 loại CQ
Trên đất đỏ vàng (Fs) là CQ rừng tự nhiên chiếm diện tích nhỏ tại những sƣờn
xâm thực có độ dốc trên 20 (CQ số 104), ở dải đồi ven sông Hồng có độ dốc thấp hơn kiểu rừng thứ sinh và rừng trồng (CQ số 105, 106). Những nơi tƣơng đối bằng
phẳng thuận lợi cho canh tác là các CQ lúa và cây hằng nă ( Q số 107), cây công nghiệp âu v câ ăn quả (CQ số 108).
Trên đất vàng nhạt với thành phần cát kết (Fq) ngoài trồng rừng ra là các quần
hệ câ ăn quả (xo i, bƣởi) vùng thấp (CQ số 110).
Ở những bề mặt tích tụ hỗn hợp sông - tích với đất phù sa cổ (Fp) v đất dốc
tụ (D), độ dốc nhỏ thuận lợi canh tác lúa và cây hằng nă , câ ăn quả (CQ số 111,
113). Ngo i ra đất đỏ nâu trên đá vôi (Fv) ở xã Thƣợng Bằng La c ng đƣợc tận dụng
để trồng a nƣớc (CQ số 112). Rừng tự nhiên xuất hiện trên n i đá hệ tầng Thác Bà
thuộc khu vực Hồ Thác Bà (CQ số 114).
(H19), Hạng CQ đồi thấp bóc mòn cấu tạo chủ yếu bởi đá macma xâm nhập, sườn
thoải, chia cắt sâu trung bình: gồm 6 loại CQ
Các CQ rừng trồng đƣợc bố trí trên đất đỏ vàng của những sƣờn xâm thực và
rửa trôi dốc dƣới 20 (CQ số 115, 118, 120) thuộc các xã 2 huyện Lục Yên và Yên
Bình. Tại những Pedi en th ng ng dốc dƣới 8 đất đỏ vàng bị biến đổi do canh tác a nƣớc (CQ số 119). Chè (Yên Bình) và quế (Viễn Sơn - Văn Yên) 2 câ có
nghĩa kinh tế đƣợc ngƣời dân trồng từ âu trên đất đồi đỏ vàng (CQ số 116, 117).
(H20), Hạng CQ đồi xâm thực - tích tụ trên đá trầm tích sườn thoải, chia cắt sâu yếu
Hạng CQ này có 4 loại CQ. Dọc theo suối Ngòi Hút là CQ rừng tự nhiên phòng hộ cho nhà máy thủ điện Ngòi Hút (CQ số 121), cây chè và một phần nhỏ diện tích cây cao su mới trồng ở xã Phong Dụ Thƣợng (CQ số 123). CQ rừng trồng phát đƣợc trồng cả đất đỏ v ng v đất phù sa cổ thuộc huyện Văn Yên ( Q số 112, 124). (H21), Hạng CQ thung lũng xâm thực - tích tụ bị phân cắt đồi thoải, cấu tạo chủ yếu bởi trầm tích hỗn hợp
63
Đâ hạng Q có độ đa dạng CQ cao. Ở hạng CQ này không còn có rừng tự nhiên, chỉ có kiểu thảm thực vật rừng thứ sinh (CQ số 125, 130), CQ rừng trồng (CQ
số 126, 131) phân bố ven thung ng ngòi Thia, ngòi H t, suối Lao trên lớp đất đỏ
vàng phong hóa từ đá phiến sét (Fs), đất đen (Rv) của những sƣờn xâm thực và rửa
trôi bề mặt dốc dƣới 20 thuộc các huyện Văn Yên, Văn hấn và Trấn Yên. Ngoài ra trên loại đất này vẫn còn một diện tích nhỏ là trảng cỏ cây bụi. Trong các thung ng, tại các bề mặt tích tụ hỗn hợp sông - tích có đất dốc tụ (D), đất phù sa cổ (Fp), đất
phù sa ngòi suối (P ), đất đỏ vàng biến đổi do trồng a nƣớc (F ) đƣợc ngƣời dân
dùng cho mục đích trồng a nƣớc và hoa màu (CQ số 128, 133, 135, 138), cây công
ăn quả (nhãn, vải, xoài) và chè (CQ số 129, 132).
(H22), Hạng CQ thung lũng địa hào xâm thực - tích tụ với bề mặt phân bậc, cấu tạo chủ yếu bởi trầm tích hỗn hợp tuổi Neogen và Đệ Tứ: có 9 loại CQ
Các loại CQ của hạng CQ này chủ yếu là kiểu thực vật nhân tác trong điều kiện đất đai u ỡ, gần nguồn nƣớc, địa hình tƣơng đối bằng phẳng dọc thung ng sông theo hƣớng tây bắc - đông na . ác quần hệ cây trồng chính (CQ số 140, 143, 144, 146, 147) ở đâ a nƣớc, ngô trong đó điển hình thƣơng hiệu gạo Chiêm hƣơng vùng Đại - Phú - An v cánh đồng có thu nhập trên 100 triệu đồng/ha tại các xã Yên Ph , Đại Phác, An Thịnh, Mậu Đông, Đông uông, Yên Hợp, Xuân Ái và thị trấn Mậu A của huyện Văn Yên. Diện tích trồng ngô đƣợc mở rộng trên ruộng 2 vụ a trong Đề án phát triển cây ngô trên địa bàn tỉnh Yên ái. ác câ ăn quả chủ yếu là nhãn, xoài, vải (Lang Thíp, Lâm Giang - Văn Yên); chanh tứ thời, hồng không hạt đƣợc trồng ở đất bãi ven sông (CQ số 141, 145). 2.3.2.6. Lát cắt cảnh quan
Trên nền bản đồ CQ và mô hình số độ cao, đối chiếu với các bản đồ hợp phần CQ tỉnh Yên Bái, luận án đã xâ dựng lát cắt CQ nhằ đặc tả cấu trúc CQ và phân bố không gian các hợp phần thành tạo CQ lãnh thổ nghiên cứu.
Lát cắt Q đƣợc đƣợc chọn đi qua cả 2 lớp Q n i v đồi, 6/7 phụ lớp CQ theo chiều từ đông sang tây, bắt đầu từ khu vực núi Tau Linh (xã Lao Chải, huyện Mù Cang Chải) sang thôn Cây Thị (xã Yên Bình, huyện Yên Bình).
Lát cắt này thể hiện rõ sự chênh cao địa hình giữa các khu vực núi - đồi - thung ng. Qu uật phân hóa đai cao dẫn đến sự tha đổi sâu sắc quy luật riêng của các hợp phần thành tạo CQ. Khu vực núi Tau Linh thuộc dã Ho ng Liên Sơn khối núi rắn chắc, cấu tạo bởi đá macma phức hệ núi lửa Ngòi Thia, sƣờn dốc >35º, chia cắt sâu 600 m/km², nhiệt độ trung bình nă trên 16º , ƣợng ƣa từ 1700-2000 /nă , mùa lạnh trên 6 tháng tạo nên lớp mùn alít trên đó ớp thảm thực vật
64
rừng kín hỗn giao cây lá kim (CQ số 3,2,1,8). Trong điều kiện sinh thái này cấu trúc tự nhiên ít mang những nét ngu ên sơ đƣợc tái hiện trong KBT loài và sinh cảnh Mù Cang Chải mà CQ số 1 là vùng lõi. Qua vùng núi cao này là vùng núi trung bình (CQ số 16,19,17,26) cấu tạo bởi đá macma phức hệ Tú Lệ cao trên 1500 , sƣờn dốc >35º, chia cắt sâu 450-600 m/km², nhiệt độ trung bình nă từ 16-18º , ƣợng ƣa thấp hơn vùng n i cao, oại đất phổ biến đất ùn đỏ vàng. Bên cạnh hệ sinh thái rừng tự nhiên và rừng trồng, những nơi có nguồn nƣớc xuất hiện những thửa ruộng bậc thang (Dế Xu Phình, La Pán Tẩn) tạo nên thả xanh ƣớt v o ùa nƣớc đổ và màu vàng rực khi sắp thu hoạch cứ mỗi độ tháng 9 về. Chuyển xuống vùng tr ng T Lệ là các quần hệ thực vật cây nông nghiệp ngắn ng trên đất đỏ vàng (CQ số 83,85). Sau đó ại nhanh chóng chuyển lên vùng núi trung bình (CQ số 10,17) rồi mới đến vùng núi thấp (CQ số 49,65,64,51), thung ng vùng đồi trƣớc khi đi qua KBT thiên nhiên Nà Hẩu (CQ số 30) trên nền khối n i địa cấu tạo bởi đá biến chất hệ tầng a Đƣờng. Nhiệt độ trung bình nă đến đâ đã tăng ên 18-20ºC, mùa lạnh chỉ còn 3-4 tháng/nă . Qua vùng n thung ng vùng đồi in dấu sự hiện diện tác động của con ngƣời qua các kiểu rừng thứ sinh và rừng trồng (CQ số 125,126). Vƣợt qua dãy núi thấp thuộc huyện Văn Chấn vùng đồi thoải huyện Trấn Yên, nhiệt độ trung bình nă ở đâ dao động từ 20-22ºC, mùa lạnh chỉ còn 3 tháng thuận lợi cho cây trồng âu nă (chè), phát triển rừng sản xuất v a nƣớc. Hết vùng đồi n thung ng sông Hồng, đƣợc bồi đắp phù sa Đệ Tứ để hình thành nên những cánh đồng trù phù. Địa hình từ đâ đã không còn n i non trùng điệp, qua bên kia sông Hồng là dải đồi thấp chân n i con Voi, các đồi keo, bạch đ n vừa có nghĩa cung cấp nguyên liệu, lại vừa có nghĩa góp phần cải thiện môi trƣờng, giữ nƣớc cho hồ Thác Bà liền kề. Điểm cuối của lát cắt là những đồi thấp phủ xanh bởi những rừng keo, bạch đ n. Những vùng đất thấp đƣợc phát triển cây nông nghiệp ngắn ngày v câ ăn quả (bƣởi Đại Minh). 2.4. Đặc điểm cấu trúc, đa dạng cảnh quan qua các chỉ số cấu trúc hình thái
Các chỉ số cấu trúc cảnh quan đƣợc tính toán dựa trên phần mềm tính toán chuyên dụng đƣợc tích hợp vào trong phần mềm ArcGIS 10. Trong phân tích này, 2 cảnh quan số 148 v 149 không xét đến vì đại diện cho 2 đối tƣợng đƣợc khái quát cao dân cƣ v bề mặt nƣớc (chủ yếu là hồ Thác Bà). Các số liệu tính toán chi tiết đƣợc trình bày trong phụ lục 3. Có nhiều chỉ số có mối tƣơng quan nên uận án chỉ phân tích chọn lọc một số chỉ số mang tính khái quát phản án hình dạng, kích thƣớc và mức độ chia cắt (phân mảnh) Q có nghĩa trong phân tích cấu trúc CQ (xem bảng 2.6).
65
AWMSI MSI
PHỤ LỚP Q
H
K
STT
Hmax
MPS (ha)
PSCoV (%) 91.0
CA (ha) 32235
0.04 1095.2
1.46
2.32
1.92
1
2.58
Núi cao
2
2.43
2.21
29.60
0.50
639.0
74.5
153813
2.84
4.81
Núi trung bình
3
1.93
1.71
31.60
0.51
529.7
60.8
124244
3.34
5.36
N i thấp
4
1.80
1.73
36.61
0.14
447.5
43.5
22671
2.79
4.25
Thung ng giữa n i
5
2.13
1.81
34.17
0.49
426.1
90.0
92571
2.08
3.81
Đồi cao
6
1.94
2.16
37.74
0.75
361.4
161261
2.33
69.0
4.52
7
101832
38.50
313.6
66.2
2.76
2.19
2.00
0.86
4.64
Đồi thấp Thung ng vùng đồi - Kích thước trung bình khoanh vi loại cảnh quan (MPS) và hệ số phân mảnh (K): xem xét chỉ số này trong cấp phụ lớp CQ cho thấy, các loại CQ phụ lớp núi có chỉ số MPS lớn hơn so với các loại CQ phụ lớp đồi, thung ng (xe hình 2.5).
Bảng 2.6. Các chỉ số hình dạng, diện tích và chia cắt CQ tính theo các phụ lớp CQ ED (m/ha) 22.64
Hình 2.5. Chỉ số MPS của CQ trong các phụ lớp CQ
Hình 2.6. Chỉ số MPS của các khoanh vi CQ cùng loại
Hệ số phân mảnh K tăng theo thứ tự từ phụ lớp Q n i (K=0,04) đến phụ lớp Q đồi, thung ng (K=0,86). Điều n đƣợc giải thích bởi mức độ nhân tác ở các CQ phụ lớp đồi, thung ng cao hơn, các Q bị phân mảnh gắn với nhiều loại hình sử dụng CQ.
So sánh chỉ số MPS giữa các loại CQ cho thấy CQ số 89 lớn nhất với kiểu thảm thực vật là lúa và cây hằng nă trên đất phù sa thuộc bồn địa Mƣờng Lò (MPS = 3183 ha), cảnh quan này chỉ có một khoanh vi. Chỉ số MPS nhỏ nhất (MPS = 68,76 ha) là loại CQ số 47 - rừng trồng trên n i đá, cảnh quan n c ng chỉ có một khoanh vi thuộc xã Trạm Tấu. Chỉ số chiều d i đƣờng biên trung bình của các khoanh vi cảnh quan (MPE) có mối tƣơng quan với chỉ số MPS. Do vậy, hai CQ số 89 và 47 c ng có tƣơng quan chỉ số so với các CQ khác tƣơng tự nhƣ
66
chỉ số MPS (xem hình 2.6 và phụ lục 3).
- Mật độ đường biên khoanh vi cảnh quan (ED): mật độ đƣờng biên cao đồng
nghĩa với khoảng cách vùng õi Q ra đƣờng
m/ha
1000
800
biên rất gần, dễ chịu tác
600
400
động từ bên ngoài. Chỉ
số ED dao động từ 15 đến 70 /ha v tăng khi
200
đi từ phụ lớp núi cao
0
1 8
5 1
2 2
9 2
6 3
3 4
0 5
7 5
4 6
1 7
8 7
5 8
2 9
9 9
(ED=22,64 m/ha)
6 0 1
3 1 1
0 2 1
7 2 1
4 3 1
1 4 1
8 4 1
Hình 2.7. Chỉ số mật độ đường biên khoanh vi CQ
xuống phụ lớp đồi,
thung ng (ED=38,50 m/ha). Chỉ số ED lớn
nhất là CQ số 146 có hiện trạng là lúa và cây hằng nă trên đất phù sa đƣợc bồi
(Pb), với trị số 70,81 m/ha. CQ này có hình dạng kéo dài ven theo sông Hồng. Chỉ số
ED thấp nhất là CQ số 46, đặc trƣng kiểu thảm thực vật rừng trồng trên đất nâu đỏ
phong hóa từ đá ác a bazơ v trung tính (Fk), có chỉ số ED = 13,97 m/ha.
- Khoảng cách trung bình giữa các khoanh vi CQ cùng loại (MNN): nhìn chung
các khoanh vi CQ thuộc phụ lớp núi có khoảng cách gần nhau hơn các Q thuộc phụ lớp vùng đồi,
điều n đƣợc giải
thích do CQ miền
n i đồng nhất về
kiểu thảm thực vật,
nền địa hình và thổ
nhƣỡng, lại ít chịu
Hình 2.8. Chỉ số khoảng cách trung bình giữa các khoanh vi CQ cùng loại
sự tác động của con ngƣời nên ít bị
phân cắt theo các mục đích sử dụng khác nhau. Điều n c ng phù hợp với các chỉ số MPS và hệ số phân mảnh K.
- Chỉ số đa dạng Shannon - Weaver (H) và đa dạng tối đa (Hmax): phụ lớp núi thấp v n i trung bình có đa dạng kiểu loại CQ lớn nhất trong số 7 phụ lớp, độ đa
dạng thấp nhất trong 7 phụ lớp CQ là phụ lớp núi cao do các nhân tố thành tạo ít có sự phân hóa ở độ cao >2000 m. Các phụ lớp Q thung ng v tr ng giữa núi, phụ
67
lớp Q vùng đồi có độ đa dạng cao hơn phụ lớp Q đồi cao v đồi thấp nguyên nhân là ở cấp chuyển tiếp giữa các lớp CQ và vai trò nhân tác lớn ở 2 phụ lớp CQ này.
2.5. Phân tích chức năng cảnh quan tỉnh Yên Bái
2.5.1. Cơ sở phân loại chức năng cảnh quan tỉnh Yên Bái
Mỗi thể tổng hợp tự nhiên có những chức năng tự nhiên do đặc điểm, cấu trúc, hình thái và các hợp phần cấu tạo nên nó qu định. Những chức năng n có tính qu
định rất lớn trong định hƣớng phát triển sản xuất và khai thác lãnh thổ. Trong phân loại chức năng CQ cần chú ý những điểm sau:
- Một đơn vị CQ có thể đảm nhiệm một hoặc vài chức năng CQ, điều này
không phụ thuộc v o đơn vị CQ đó thuộc cấp phân vị hay vị trí khác nhau (ví dụ:
loại CQ số 1 thuộc phụ lớp núi cao vừa đảm nhiệm chức năng bảo tồn, lại vừa đảm
nhiệm các chức năng điều tiết, chức năng phòng hộ, chức năng ƣu giữ thông tin, chức năng giải trí).
- Một chức năng CQ n o đó có thể đảm nhiệm bởi một hoặc v i đơn vị CQ
khác. Ví dụ: chức năng sản xuất ƣơng thực - thực phẩ đƣợc đảm nhiệm bởi nhiều
loại CQ từ phụ lớp n i trung bình đến vùng thung ng giữa n i, đồi.
- Do chức năng CQ bị chi phối chủ yếu bởi cấu trúc CQ nên một đơn vị CQ dù
có sự đồng nhất về cấu tr c đứng nhƣng có sự khác biệt về cấu trúc ngang và cấu
trúc thời gian sẽ có những chức năng khác nhau.
- Có sự khác biệt giữa chức năng CQ v hƣớng sử dụng CQ. on ngƣời tác
động vào CQ theo nhiều hƣớng sử dụng, hƣớng sử dụng có thể trùng hoặc không
trùng với chức năng CQ.
Do vậy, các chức năng CQ đƣợc xác định dựa trên chức năng ƣu thế của nó trong ĐKTN đặc thù mà nó tồn tại tại đó (hiện trạng ôi trƣờng, các quá trình tai
biến tự nhiên, các yếu tố KT-XH khác) v đặc tính thông tin của các thành phần tự
nhiên CQ đó, trong đó ƣu tiên hiện trạng kiểu thảm thực vật nó đang trực tiếp thể
hiện vai trò của mình.
2.5.2. Phân tích chức năng cảnh quan
Dựa trên các kết quả nghiên cứu phân loại chức năng CQ của R.de Groot (1992, 2006), O.Bastian và M.Roder [122], [135] và mục tiêu luận án c ng nhƣ
ĐKTN của lãnh thổ nghiên cứu, luận án phân chia và tập trung vào phân tích 3 nhóm chức năng chính: 1. Nhóm chức năng sản xuất: chức năng cung cấp sinh khối động -
thực vật và chức năng cung cấp tài nguyên không tái tạo. 2. Nhóm chức năng xã hội:
thẩm mỹ, giáo dục, thông tin, giải trí. 3. Nhóm chức năng sinh thái: chức năng phòng hộ, BVMT; chức năng bảo tồn và phục hồi. Xuất phát từ quan điể đa chức năng CQ,
68
nên một CQ có thể đƣợc xếp vào nhiều chức năng khác nhau ha nhiều chức năng khác nhau thực hiện bởi một loại hay nhóm loại CQ. Đâ cơ sở quan trọng để lựa
chọn đánh giá Q cho các ục đích thực tiễn của địa phƣơng.
2.5.2.1. Nhóm chức năng sản xuất a, Chức năng cung cấp sinh khối (chức năng kinh tế nông - lâm nghiệp): ở các phụ
lớp núi cao và trung bình mặc dù sinh khối lớn nhƣng chức năng chính phòng hộ,
BVMT và bảo tồn. Ở đâ ngo i việc trồng rừng, còn có thể trồng các loại cây hàng
nă v hoa u, chân núi, thung ng có thể trồng lúa - hoa màu, chăn nuôi v xâ dựng các điểm quần cƣ, kết hợp phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp. Đó các CQ
số 14, 19, 20, 21, 23, 28, 32 có hiện trạng câ a, hoa u v các câ âu nă
khác. Các CQ này mặc dù diện tích không lớn so với các CQ vùng thấp nhƣng có ý
nghĩa quan trọng cung cấp ƣơng thực, thực phẩm cho cộng đồng dân cƣ sinh sống ở
miền n i, điều kiện sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn trên những thửa ruộng
bậc thang ƣng chừng núi.
Xuống các phụ lớp núi thấp, đồi và thung lũng - trũng giữa núi (bồn địa), chức
năng cung cấp sinh khối chiế vai trò ƣu thế hơn do đặc điểm ĐKTN. Các CQ có điều kiện thuận lợi hơn về đất đai, gần nguồn nƣớc cho sản xuất nông nghiệp, dân cƣ
đông đ c hơn nên các CQ nông nghiệp chiế ƣu thế. Đó các CQ số 42, 63, 72, 75,
77, 79, 80, 82, 83, 85-90, 94, 97- 99. Đặc biệt là các CQ 85-90 thuộc bồn địa Mƣờng
Lò là vùng trọng điểm sản xuất ƣơng thực thứ 2 của tỉnh Yên Bái. Ở các phụ lớp
này, vai trò của trồng rừng gắn với phát triển kinh tế hơn phòng hộ, bảo tồn. Các
loại CQ có hiện trạng là rừng trồng và thứ sinh có chức năng cung cấp gỗ, củi và các
nguyên liệu khác cho công nghiệp, xây dựng. Các CQ này chiếm diện tích tƣơng đối
lớn, là vùng sản xuất lâm nghiệp trọng điểm của tỉnh Yên Bái.
Các CQ thuộc phụ lớp đồi thấp và thung lũng vùng đồi chức năng phòng hộ,
bảo vệ là thứ yếu, ở đâ con ngƣời hoàn toàn tác động và khai thác các chức năng
sản xuất của CQ để phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp.
Các loại CQ rừng trồng sản xuất gồm 14 loại (CQ số 106, 109, 115, 118, 120,
122, 124, 126, 131, 134, 136, 137, 139, 142) phân bố trên nhiều loại đất khác nhau với diện tích lớn gần 100.000 ha; CQ có hiện trạng là cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả gồm 12 loại (CQ số 97, 108, 112, 110, 113, 116, 117, 123, 129, 132, 141,
145); các CQ có hiện trạng cây hàng năm, cây hoa màu gồm 13 loại có vai trò đặc
biệt quan trọng cung cấp ƣơng thực, thực phẩm và là vùng trọng điểm sản xuất
ƣơng thực - thực phẩm quan trọng nhất của tỉnh Yên Bái.
69
Các khoanh vi của CQ số 148 (sông suối, hồ, đầ ) có nghĩa cung cấp sinh khối động vật (nuôi thủy sản), có diện tích hơn 20.000 ha, đặc biệt là khu vực Hồ
Thác Bà. Do vậy Yên Bái là một trong những tỉnh miền núi phía Bắc có diện tích và
sản ƣợng nuôi trồng thủy sản lớn.
Ngoài chức năng sản xuất, các CQ thuộc phụ lớp này còn là các điểm quần cƣ
và xây dựng các công trình văn hoá, xã hội phục vụ cuộc sống của con ngƣời.
b, Chức năng cung cấp tài nguyên không tái tạo. Bao gồm các CQ chứa đựng TNTN trong òng đất và lộ thiên. Trong đó có nghĩa nhất các Q n i đá ( Q số 103,
114, 120) đƣợc thảm cây bụi che phủ, ít có giá trị thẩm mỹ có thể cung cấp đá vôi
cho xây dựng, chế tác các sản phẩm phục vụ cho du lịch, văn hóa, tâ inh gắn với
nghề thủ công mỹ nghệ phát triển tại Yên ái (đá qu Lục Yên, đá phong thủy, vật
liệu xây dựng).
2.5.2.2. Nhóm chức năng xã hội
Nhóm chức năng n bao gồm các CQ có đặc trƣng giá trị thẩm mỹ, giáo dục,
khoa học, thông tin, giải trí. Đó các CQ thuộc 2 KBT thiên nhiên Nà Hẩu và KBT
loài và sinh cảnh Mù Cang Chải với chức năng khoa học, giáo dục và thông tin là chủ yếu. Các CQ ruộng bậc thang thuộc các xã La Pán Tẩn, Chế Cu Nha, Dế Xu
Phình (CQ số 19, 21) là danh thắng cấp quốc gia có chức năng thẩm mỹ và giải trí.
Ngoài ra CQ số 148 (Hồ Thác Bà, các hồ đầm tự nhiên và nhân tạo khác) ngoài chức
năng cung cấp sinh khối động vật còn có chức năng nổi bật là thẩm mỹ, giáo dục,
thông tin-khoa học và giải trí. Các chức năng CQ n đƣợc khai thác gắn với mục
đích phát triển du lịch sinh thái của tỉnh Yên Bái.
2.5.2.3. Nhóm chức năng sinh thái
a, Chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường
Là chức năng của các loại CQ rừng tự nhiên phát triển trên địa hình đồi núi cao
của Yên ái. Đâ là những vùng địa hình hiểm trở, có độ chia cắt sâu (>500 m/km²) và độ dốc lớn (>250), xói mòn, rửa trôi mạnh, khả năng tích tụ vật chất v năng ƣợng cao, đầu nguồn các sông, suối nhƣ: thƣợng nguồn sông Hồng, sông Chảy, ngòi Thia, Nậm Kim, Ngòi Hút, các khu vực giáp ranh L o ai, Sơn La. Các CQ trong nhóm chức năng n phân bố ở phía tây Yên Bái, chủ yếu thuộc 2 huyện Mù Cang Chải và Trạm Tấu. Lớp phủ thực vật là rừng giàu, rừng trung bình hình thành trên
các nhó đất đỏ v ng v đất mùn khác nhau. Rừng ở đâ có chức năng phòng hộ
đầu nguồn, điều tiết nƣớc cho sông suối ở vùng đồi v thung ng, chống xói mòn,
rửa trôi đất, hạn chế tốc độ dòng chả trong ùa nhất là những khu vực rừng có độ che phủ tốt. Ở phụ lớp núi cao có các loại CQ số 1-5; phụ lớp núi trung bình gồm
70
có các loại CQ số 7-11, 13, 15, 16, 22, 24- 27, 29, 30, 31; phụ lớp núi thấp có các loại CQ số 33-41, 43, 44, 47-49, 50-53, 56, 57, 60, 61, 62; phụ lớp CQ đồi cao gồm
các loại CQ số 91, 95. Trong đó, các CQ số 15, 39, 43, 44 có vai trò phòng hộ cho
nhà máy thủ điện Ngòi Hút 1,2.
Chức năng phòng hộ, bảo vệ ôi trƣờng có thể định ƣợng hóa thông qua hệ số
ổn định sinh thái (KESL) của V.A. aranov, đƣợc tính nhƣ sau: KESL =
(2.1); trong đó KESL hệ số ổn định sinh thái, đƣợc phân theo các mức KESL <0,5:
không ổn định, KESL = 0,51 - 1,00: ít ổn định, KESL = 1,01 - 3,50: ổn định và
KESL>3,51: rất ổn định; Fst: diện tích các yếu tố hiện trạng sử dụng đất ổn định
(các kiểu rừng tự nhiên và nhân tác, diện tích mặt nƣớc); Fnst: diện tích các yếu tố hiện trạng sử dụng đất kém ổn định (trảng cỏ cây bụi, các quần hệ thực vật nhân tác,
đất chuyên dùng; i: các yếu tố [163]). Cách tính này nhấn mạnh vai trò, tính ổn định
của hiện trạng lớp phủ thực vật với vai trò chức năng sinh thái của chúng.
Các CQ thuộc phụ lớp núi của Yên Bái có hệ số ổn định sinh thái mức rất ổn
định (KESL=4,52), xuống đến phụ lớp đồi, thung ng hệ số này giảm dần xuống
mức ít ổn định (KESL = 1,15 và 1,68) do sự thay thế bởi các kiểu thảm thực vật nhân
STT
PHỤ LỚP Q
KESL
1
Núi cao
4.52
2
Núi trung bình
(cid:13).59
3
N i thấp
8.52
4
Thung ng giữa n i
1.15
5
Đồi cao
4.34
6
Đồi thấp
2.81
7
Thung ng vùng đồi
1.68
tác, gắn các loại hình sử dụng đất dễ bị tha đổi do quá trình đô thị hóa (hình 2.9).
Hình 2.9. Hệ số ổn định sinh thái của các phụ lớp CQ
b, Chức năng bảo tồn và phục hồi
Nhóm CQ chức năng n phân bố trên các địa hình có độ dốc từ 150-250, là chức năng của các loại CQ rừng tự nhiên (hiện đang KBT hoặc có khả năng qu hoạch thành KBT) và thứ sinh nghèo kiệt (gồm rừng nghèo và rừng phục hồi) phát triển trên nhiều loại thổ nhƣỡng khác nhau.
Phụ lớp núi cao gồm CQ số 1 (khu bảo tồn sinh cảnh Mù Cang Chải). Phụ lớp núi trung bình gồm có các loại CQ số 24, 26, 30; phụ lớp núi thấp có các loại CQ số
71
50-53, 55-57; Nếu rừng ở đây đƣợc khoanh nuôi phục hồi tốt còn có chức năng phòng hộ, BVMT.
Các loại CQ có chức năng bảo tồn là các CQ thuộc KBT thiên nhiên Nà Hẩu
gồm các CQ 50, 52, 54, 56, 57 và một phần loại CQ số 30; chiếm diện tích gần
10.000 ha (trừ vùng dịch vụ hành chính), có giá trị đa dạng sinh học cao. Trong KBT thiên nhiên này, hệ rừng lá rộng thƣờng xanh còn tƣơng đối nguyên vẹn, nhiều khe,
suối, thác nƣớc chả quanh nă . KBT gồm có 788 loài thực vật, 241 o i động vật. Đặc biệt, trong hệ động vật có 42 o i ghi trong sách đỏ Việt Nam và có 4 loài quí hiếm
đang có ngu cơ bị tiêu diệt Vƣợn đen, Voọc xám, Niệc cổ hung và Gà lôi tía. Tiếp
đến là CQ số 1 bao chiếm hầu nhƣ to n bộ KBT loài sinh cảnh Mù Cang Chải. Các CQ
số 2, 3, 8, 10, 11, 15, 16, 17 đang các CQ rừng thứ sinh trên phụ lớp núi cao và núi
trung bình có chức năng phục hồi - bảo tồn với hạt nhân là KBT đã xác định. Các CQ đang đƣợc điều tra về mức độ đa dạng sinh học là CQ số 100, 103 thuộc xã Tân
Phƣợng, Lâ Thƣợng và Khai Trung - huyện Lục Yên, CQ số 70 thuộc xã Thƣợng
Bằng La - Văn hấn có tiề năng trở thành KBT mới.
CQ Yên Bái đa dạng về chức năng, một chức năng CQ đƣợc thực hiện bởi
nhiều loại CQ và mỗi đơn vị CQ lại có nhiều chức năng khác nhau. Các CQ phụ lớp
núi chức năng chủ đạo thuộc nhóm chức năng sinh thái. Các CQ vùng thấp với thảm
thực vật nhân tác là lúa và hoa màu có chức năng chính cung cấp sinh khối thực-
động vật và định cư; những CQ có nét riêng, hấp dẫn thuộc các khía cạnh sinh thái
lại là nơi có các di tích ịch sử văn hóa, danh thắng tự nhiên đặc sắc thì nhóm chức
năng xã hội chiế ƣu thế (thẩm mỹ, khoa học, giáo dục, giải trí) để phát triển du
lịch. Phân tích chức năng tự nhiên của CQ là một trong những căn cứ quan trọng để tiến hành đánh giá CQ cho các mục đích sử dụng khác nhau.
2.5.3. Giá trị chức năng cảnh quan tỉnh Yên Bái 2.5.3.1. Giá trị kinh tế
Giá trị kinh tế của cảnh quan gắn liền với chức năng sản xuất của cảnh quan. Giá trị này có thể đo ƣờng bằng giá trị kinh tế trực tiếp mà chúng tạo ra thông qua
các giá trị sản ƣợng vật chất có giá trị kinh tế đo đƣợc bằng tiền. Theo cách tiếp cận này, cả 3 khu vực kinh tế của bất kỳ nền kinh tế n o c ng đến có nguồn gốc giá trị
vật chất xuất phát từ giá trị kinh tế cảnh quan. Hằng nă , tổng GDP Yên Bái khoảng 13 nghìn tỷ đồng từ 3 khu vực nông nghiệp - công nghiệp và dịch vụ.
2.5.3.2. Giá trị văn hóa - xã hội
Các giá trị văn hóa - xã hội của cảnh quan thể hiện ở hai khía cạnh vật chất và tinh thần. Các giá trị đó hiện hữu ở những ĩnh vực: y tế, giáo dục, đa dạng văn hóa
72
và bản sắc dân tộc, khoa học, thẩm mỹ, giải trí. Các giá trị văn hóa chủ yếu liên quan đến chức năng xã hội (khoa học, giáo dục, thông tin, giải trí, thẩm mỹ) của cảnh quan.
Trong đó các giá trị nổi bật kể đến là giá trị đa dạng văn hóa. Với hơn 30 dân
tộc sinh sống trong điều kiện các hệ sinh thái đa dạng, mỗi tộc ngƣời lại có những tri
thức tác động vào hệ sinh thái ở những trình độ khác nhau, bên cạnh các giá trị vật chất tạo ra là các giá trị tinh thần: văn hóa, ễ hội, các sản vật đặc trƣng. ó thể kể
đến tri thức canh tác đất dốc trong ĐKTN tỉnh Yên ái thì nét điển hình là canh tác ruộng bậc thang của ngƣời Mông, đã tạo nên những nét đặc sắc trong văn hóa ứng xử
với môi trƣờng tự nhiên. Vừa tạo ra giá trị vật chất lại tạo nên những giá trị văn hóa
du lịch.
Các hệ sinh thái tự nhiên chứa đựng trong đó những thông tin khoa học, luôn
kích thích con ngƣời khám phá vì những do khác nhau. Đó các KBT (Nà Hẩu, Mù Cang Chải), đặc điểm cấu trúc các hệ sinh thái, các quá trình và hiện tƣợng tự
nhiên...tùy từng thời kỳ khác nhau mà sự hiểu biết con ngƣời ở những mức độ khác
nhau, và kết quả để lại những truyền thuyết, sự tích mang tính giáo dục cho các thế
hệ sau trân trọng các giá trị tự nhiên.
Những nét đặc sắc của hệ sinh thái tự nhiên gió mùa nhiệt đới cộng với bản sắc
văn hóa dân tộc không chỉ tạo nên các giá trị giáo dục, khoa học mà còn cả giá trị
thẩm mỹ. Đó nét độc đáo của ruộng bậc thang Mù Cang Chải đã đƣợc Bộ Văn hóa
- Thể thao và Du lịch xếp hạng danh thắng quốc gia, khu rừng chè Suối Giàng, các
hang động tự nhiên (động Xuân Long, hang São, động Thủy Tiên...), các lễ hội
truyền thống.
2.5.3.3.Giá trị sinh thái
Yên Bái có 70% diện tích đồi núi với các hệ sinh thái rừng chiếm diện tích lớn
(chiế hơn 60% diện tích lãnh thổ), với hệ số ổn định sinh thái là 2,6 (mức ổn định
sinh thái) thì giá trị sinh thái có nghĩa vô cùng quan trọng để các hoạt động KT-XH
đƣợc duy trì ở mức an toàn.
Các hệ sinh thái này có nhiều nghĩa: ôi trƣờng sống của sinh vật, gi p điều
chỉnh và giữ cân bằng sinh thái lãnh thổ (điều tiết nƣớc, nhiệt độ không khí, bảo vệ đất....), tích tụ và chuyển hóa vật chất đi v o hệ sinh thái, tái chu trình các nguyên tố đi
vào hệ sinh thái, bảo tồn đa dạng gen - loài và hệ sinh thái, phân hủy các chất hữu cơ... Để duy trì và thực hiện chức năng n cần phải duy trì khai thác các giá trị chức
năng cảnh quan bền vững. Năng ực thực hiện chức năng của các cảnh quan phụ
thuộc vào các quá trình sinh thái liên quan, các thành phần cấu trúc cảnh quan và khả năng phục hồi, bảo tồn và chống lại các quá trình tai biến tự nhiên.
73
Giá trị sinh thái cảnh quan iên quan đến hầu hết các chức năng cảnh quan: chức
năng điều tiết, ôi trƣờng sống, không gian sống.
2.6. Nhịp điệu mùa cảnh quan tỉnh Yên Bái
Nhịp điệu mùa những tha đổi ặp ại ột cách có qu uật ở vỏ CQ và làm
tha đổi trạng thái CQ trong thời gian của nă thông qua sự tiến triển của các ếu tố khí hậu, của các hiện tƣợng thủ văn, của quá trình hình th nh đất v các quá trình
địa ạo (X.V. Ka exnik). Nhịp điệu ùa của Q tỉnh Yên Bái có ối iên quan chặt chẽ đến nhịp điệu ùa của khí hậu. Sự tha đổi nhiệt - ẩ iên quan đến sự chu ển
động biểu kiến Mặt Trời v cơ chế hoạt động của gió ùa đã in dấu tính nhịp điệu
ùa Q trên ãnh thổ Yên ái.
- Mùa ạnh ( ùa ít ƣa): từ tháng 11 đến tháng 3 nă sau, những Q ở vùng
thấp dƣới 700 ùa ạnh kéo d i từ 3-4 tháng, nhiệt độ trung bình dƣới 18º , những Q thuộc phụ ớp n i trung bình đến n i cao cứ ên cao 100 , ùa ạnh đến sớ
hơn 5-6 ng v kết th c uộn hơn vùng thấp. Ở những nơi có độ cao từ 1500 trở
ên, ùa ạnh d i trên 5 tháng, v o thời kỳ n nhiệt độ trung bình ổn định dƣới 15o , có c nhiệt độ xuống dƣới 0o , có sƣơng uối, băng tu ết. Thời kỳ đầu ùa đông, gió ùa đông bắc có tính chất ạnh v khô, độ ẩ thấp gâ nên hiện tƣợng
thiếu nƣớc, cuối ùa tính chất gió ùa ấ v ẩ nên có ƣa phùn nhƣng chủ ếu ở
vùng thấp.
- Mùa nóng ( ùa ƣa): kéo d i từ tháng 4 đến tháng 10. Đâ thời kỳ nóng ẩ , nhiệt độ trung bình ổn định trên 25o , tháng nóng có nhiệt độ 35oC -37oC. Vào thời kỳ hoạt động ạnh của gió phơn tâ na nhiệt độ có thể trên 40º , phần phía
na ãnh thổ (Trạ Tấu, Văn hấn) chịu ảnh hƣởng sâu sắc nhất. Đâ thời kỳ ùa ƣa của iền khí hậu phía ắc, ƣợng ƣa trung bình tháng từ 200 - 250mm.
Sự phân bố ƣa, ƣợng ƣa tuỳ thuộc v o bức chắn địa hình ở hai sƣờn khác nhau.
Những CQ thuộc lớp CQ núi số ng ƣa trong nă thấp hơn (Mù ang hải
157 ngày) so với CQ thuộc lớp CQ đồi (Yên Bái 193,4 ngày). Những CQ ở vùng giữa, khuất gió số ng ƣa ít hơn 30 - 40 ng (Văn hấn 129,7 ngày).
Tính nhịp điệu của chế độ nhiệt ẩm thúc đẩy quá trình phong hoá, hình thành và phát triển 6 nhóm đất gồm 16 loại đất khác nhau, trong đó quá trình feralit hóa
điển hình cho tính nhịp điệu trên. Ở những vùng núi cao trên 700 , có nơi 900 m, thảm thực vật còn xanh tốt, độ ẩm cao, cùng với nhiệt độ thấp đã giảm quá trình
phân hủy xác hữu cơ, do đó sinh ra nhiều chất hữu cơ thô có tính axit. Khí hậu nhiệt
đới gió mùa, nóng ẩm, mƣa nhiều làm cho các loại đá ẹ bị phong hoá nhanh và mạnh đặc biệt v o ùa hè, tạo nên ớp phong hóa d nhƣng c ng dễ bị xói òn
74
v o ùa ƣa.
Cùng với quá trình feralit hoá là quá trình hình thành kết von đá ong đƣợc diễn
ra mạnh ẽ ở vùng bán sơn địa (độ cao <170m). Chủ yếu là sự tích luỹ sắt và nhôm
trong điều kiện môi trƣờng đất chua với mùa khô hanh và mùa ẩm xen kẽ nhau. Quá
trình kết von đá ong nói lên quá trình phát triển của loại đất nào đó gi u sắt nhôm liên quan tới nƣớc ngầm ở dƣới đất. Khi đất có kết von đá ong sẽ là đất xấu, thoái
hoá, bí chặt, chất dinh dƣỡng bị rửa trôi, đất chua ảnh hƣởng đến sự phát triển của cây trồng.
Địa hình đồi núi, dốc gia tăng quá trình xói mòn, rửa trôi diễn ra mạnh tạo
nên những rãnh xói mòn, đã bóc đi một lớp đất ặt đáng kể, ang đi các chất dinh
dƣỡng, làm giả tầng dày và độ phì nhiêu của đất bị suy giả . Hệ thống sông ngòi
chả qua các nền nha v bậc địa hình khác nhau đã bồi đắp nên những dải đất phù sa phì nhiêu ven sông.V o ùa ƣa, cƣờng độ ƣa ớn, tập trung trong thời gian
ngắn trên địa hình dốc ngu cơ sả ra các hiện tƣợng sạt ở của 2326 điể trƣợt ở,
47 điể quét, 37 điể sạt ở bờ sông [8].
ác ếu tố nhịp điệu khi chịu tác động vƣợt ngƣỡng do con ngƣời sẽ bị “ ạc
nhịp”, chu ển sang xu hƣớng ới ảnh hƣởng đến các quá trình tự nhiên khác gâ bất
ợi cho các hoạt động kinh tế của con ngƣời. Điển hình cho biến đổi n xu hƣớng
biến đổi khí hậu. Trong 50 nă qua, nhiệt độ trung bình nă ở Yên ái tăng khoảng 0,2 - 0,30 /1thập kỷ. Trong đó, nhiệt độ trung bình tháng 1 tăng 0,3 - 0,40 /1thập kỷ, còn nhiệt độ tháng VII tăng chậ hơn, khoảng 0,1 - 0,20 /1thập kỷ; số ng có nhiệt độ trung bình dƣới 13º (ng rét hại) có xu thế giả dần, từ hơn 40 ng thập
kỷ trƣớc đến thập kỷ 1990 - 2000 là 29,8 ngày.
Diễn biến mùa của Q “ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng, tăng trƣởng, đến năng
suất sinh học và sinh khối mùa của các quần thể sinh vật nhiệt đới gió mùa và điều
quan trọng qu định đặc tính mùa vụ của khối vật chất sống, tạo nên tiề năng
mùa của các Q” [26]. Các CQ thuộc phụ lớp đồi, thung ng có sự tha đổi diện mạo đa dạng trong nă do đều là các kiểu thảm thực vật nhân tác với các cây trồng
nông nghiệp ngắn ngày, luân canh theo các mùa vụ khác nhau. Hệ số ổn định sinh thái của các Q n thƣờng là thấp hơn nhiều so với các phụ lớp CQ núi.
Tính nhịp điệu mùa CQ ảnh hƣởng đến các hoạt động sản xuất trên lãnh thổ Yên Bái. Không thể bắt gặp hình ảnh ruộng bậc thang vàng ánh sau tháng 9 ở Mù
Cang Chải và sau tháng 3 sẽ hiếm gặp hình ảnh hoa ban nở trắng trên đƣờng từ
Nghĩa Lộ qua đèo L ng Lô. ng v o ùa xuân (vụ 3), nhân dân vùng trồng quế Văn Yên tiến hành bóc vỏ quế nhƣng nhiều nhất là vào mùa thu (vụ 8), khi đó vỏ quế
75
dóc, dễ bóc, nhiều dầu quế hơn. ác kỹ thuật lâm sinh tái sinh rừng ở những nơi đã bị khai phá mạnh ở khu vực Mù Cang Chải càng cần phải chú ý thời kỳ nhiệt ẩm của
khí hậu miền núi. Các hoạt động du lịch gắn với tài nguyên du lịch tự nhiên lại càng
có tính mùa vụ. Các hoạt động kinh tế trên lãnh thổ Yên Bái phải tôn trọng và nắm
đƣợc tính quy luật này. L rõ xu hƣớng phát triển của CQ là một trong những nghiên cứu cơ sở xây dựng các định hƣớng SDHL nguồn TNTN, BVMT và phát
triển bền vững kinh tế-xã hội tỉnh Yên Bái.
2.7. Đặc điểm cảnh quan huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
2.7.1. Đặc điểm các hợp phần thành tạo cảnh quan
Văn Yên ột huyện miền núi thuộc tỉnh Yên Bái có tổng diện tích đất tự
nhiên của huyện là 139.043 ha (chiếm 20,1% DTTN tỉnh Yên Bái), giới hạn bởi vĩ
độ từ 21º50' đến 22º12'B; từ kinh độ 104º23'Đ đến 104º60'Đ. Về mặt tiếp giáp, phía Đông giáp hu ện Lục Yên, Yên Bình, phía Tây giáp huyện Văn hấn, phía Nam
giáp huyện Trấn Yên, phía Bắc giáp huyện Văn Bàn, huyện Bảo Yên - tỉnh Lào Cai.
* Địa hình và mẫu chất:
Cấu tr c địa hình gồm 2 mạch sơn văn chính: đó vùng n i cao phía tâ thuộc
dã Ho ng Liên Sơn v dã n i con Voi ở phía đông, kẹp giữa thung ng sông
Hồng v vùng đồi thoải đều có hƣớng tây bắc - đông na . Vùng núi phía tây cao
trung bình từ 700 -1700m cấu tạo bởi các đá ác a rắn chắc phức hệ Tú Lệ và Phu
Sa Phìn. Đâ các dã n i iên tiếp chia cắt mạnh, độ dốc lớn, có các bậc thềm cao
thấp khác nhau, có nơi có địa hình thung ng hẹp, vách dốc đứng. Ranh giới phía
đông dã n i con Voi cấu tạo bởi đá biến chất cổ nhất Việt Nam, với những đỉnh
cao trên 1000m, từ Mậu A trở xuống độ cao giảm dần chuyển tiếp xuống vùng đồi trung du Phú Thọ. Vùng đồi bát úp chuyển tiếp độ cao từ 2 mạch núi trên xuống
thung ng sông Hồng có cấu tạo hình thái đỉnh tròn, sƣờn thoải, độ cao tuyệt đối
dƣới 300 m xen kẽ với các thung ng cấu tạo bởi các đá biến chất thuộc hệ tầng
Ngòi Chi, Sa Pả, Sin Quyền. Thung lũng sông Hồng hình th nh trên đứt gãy cùng tên, bên dƣới các đá trầ tích Neogen, trên cùng đƣợc bồi lắng phù sa Đệ tứ.
Các mẫu chất chủ yếu là dạng đá phiến, bao gồm: Muscovit-c orit; đá phiến thạch anh uscovit; đá phiến clorit xerixit; Dolomit màu xám sáng dạng đƣờng;
phiến đen phi it hóa; phiến clorit - xerixit - granat; đá phiến photpho. Ngoài ra, còn có các dạng cát kết; quazit; đá vôi thuộc hệ tầng Ngòi Chi, Sa Pả, Sin Quyền.
* Khí hậu:
Khí hậu huyện Văn Yên ang tính chất chung của tỉnh Yên Bái là nhiệt đới gió mùa, nắng nóng, ƣa nhiều, nhiệt độ trung bình nă 22oC - 23o , ùa đông
76
nhiệt độ có thể xuống tới 3oC, mùa hè cao nhất là 40o , độ ẩ trung bình nă 88%, ƣợng ƣa trung bình từ 1800 - 2200 mm. Do sự cấu trúc địa hình mà khí hậu
phân hoá thành 2 tiểu vùng:
+ Vùng phía Bắc (từ Trái Hút trở ên): ó độ cao trung bình 500 m so với mặt
nƣớc biển. Đặc điể vùng n ít ƣa, nhiệt độ trung bình 21 - 23ºC. Lƣợng ƣa trung bình 1800 /nă . Độ ẩ thƣờng xuyên 80 - 85%, có những ngày chịu ảnh
hƣởng của gió Lào.
+ Vùng núi phía Nam (từ Trái Hút trở xuống): chịu ảnh hƣởng của gió mùa
Đông ắc mạnh hơn tiểu vùng trên, có ƣợng ƣa ớn, trung bình 1800 - 2200
/nă , nhiệt độ trung bình 23 - 24ºC, độ ẩm không khí 81 - 86%.
* Thủy văn:
Huyện Văn Yên có sông Hồng chảy qua với chiều dài gần 70 km, ngoài ra còn có hệ thống khá d đặc các ngòi, suối đổ về sông Hồng nhƣ: ngòi Thia, ngòi Thắt,
ngòi Hút, ngòi Róm, ngòi Trục, ngòi Quạch, ngòi Viễn,... Hệ thống ngòi suối này
đều bắt nguồn từ 2 dãy núi cao hai bên sông Hồng nên có độ dốc lớn, tiề năng thủy
lợi, thủ điện phong phú. Song về ùa nhiều khi gây thiệt hại về tài sản và hoa
màu cho nhân dân các xã hai bên bờ sông Hồng và gần các ngòi, suối lớn.
* Thổ nhưỡng:
Sự phân hoá địa hình và khí hậu trên các đá ẹ khác nhau nên Văn Yên có 2
nhó đất chiếm diện tích lớn:
- Nhóm đất phù sa: loại đƣợc bồi h ng nă phân bố chủ yếu dọc sông Hồng,
ngòi Thia và các suối nhỏ, ngoài ra còn có loại đất phù sa cổ, phù sa không đƣợc bồi
h ng nă bị glây.
- Nhóm đất đỏ vàng: đâ nhó đất có phản ứng chua, khả năng hấp thụ
không cao, khoáng sét chủ yếu là kaolinit, có quá trình tích luỹ Fe và Al cao, hạt kết
vón tƣơng đối bền, thích hợp với cây công nghiệp dài ngày (cây chè, dứa, mía,
quế...) và trồng rừng. * Thảm thực vật:
Mang những đặc điểm chung của tỉnh Yên Bái với kiểu kín thƣờng xanh nhiệt đới ƣa ùa. Do độ cao địa hình nên xuất hiện các đai thực vật khác nhau. Phần
phía tây và khu vực dãy núi con Voi (700 - 1700m) là kiểu rừng á nhiệt đới, xuất hiện câ á ki nhƣ pơ-mu, sa mộc xen lẫn các loại cây lá rộng thuộc họ sồi, dẻ, đỗ
quyên... Dƣới độ cao 700m các kiểu thảm thực kín thƣờng xanh nhiệt đới ƣa ùa
và các kiểu thảm thực vật nhân tác là chủ yếu.
77
2.7.2. Đặc điểm cấu trúc ngang
Từ bản đồ CQ tỷ lệ 1:100 000 tỉnh Yên Bái, luận án xác định đƣợc 60 loại CQ
có ở huyện Văn Yên. Áp dụng các chỉ tiêu chuẩn đoán cấp dạng CQ, luận án xác
định đƣợc 141 dạng CQ phân hóa từ 60 loại CQ, thuộc 13 hạng CQ, 5 phụ lớp CQ, 2
lớp CQ ở tỷ lệ bản đồ 1:50 000. 2.7.2.1. Lớp cảnh quan núi
Lớp CQ núi có 2 phụ lớp: phụ lớp núi trung bình, núi thấp. - Phụ lớp CQ núi trung bình: có 5 loại số 15, 16, 18, 19, 30 phân hóa 11 dạng
CQ. Dạng CQ số 1, 2, 9, 10, 11 của loại là kiểu thảm rừng tự nhiên trên đất mùn
v ng đỏ trên đá phiến sét (Hs) nhƣng ở độ dốc và tầng dày khác nhau ở xã Phong Dụ
Thƣợng. Các dạng CQ rừng thứ sinh (dạng CQ số 3,4,5) phân hóa trên tầng đất mỏng
(tầng dày <50 cm) của đất ùn v ng đỏ trên đá phiến sét (Hs), phần cao phía tây xã
Phong Dụ Thƣợng là trảng cỏ cây bụi trên địa hình có độ dốc cao trên 15 (dạng CQ số 6). Kiểu thảm thực vật nhân tác ít phổ biến ở phụ lớp này, chỉ có 2 dạng CQ cây
trồng hằng nă nằ trên sƣờn bóc mòn tổng hợp dốc dƣới 20 (dạng CQ số 7,8).
- Phụ lớp CQ núi thấp: chủ yếu các loại CQ huyện Văn Yên thuộc phụ lớp núi
thấp, do địa hình phân hóa cùng với độ dày tầng đất khác nhau nên đã phân hóa
thành nhiều dạng CQ với đặc trƣng các quá trình trao đổi vật chất khác nhau. Phụ lớp
này có 19 loại CQ, phân hóa thành 50 dạng CQ. Chủ yếu là các kiểu thảm thực vật
rừng tự nhiên và nhất tác trên đất đỏ vàng. Các dạng CQ số từ số 12 đến 16 là rừng
kín thƣờng xanh ít bị tác động trên sƣờn bóc mòn tổng hợp dốc trên 45, tầng đất mỏng trên dãy núi con Voi. Các dạng CQ rừng kín thƣờng xanh ít bị tác động còn lại
hầu hết thuộc KBT thiên nhiên Nà Hẩu (từ số 31 đến 36, 57, 58) trên các sƣờn xâm
thực - bóc mòn dốc 20-30, tầng dày đất dƣới 50 cm. Các dạng CQ số 17,18,19 là
rừng thứ sinh trên sƣờn xâm thực và rửa trôi bề mặt dốc dƣới 20, ở vị trí chuyển tiếp chân dãy núi con Voi xuống vùng đồi thung ng sông Hồng thuộc các xã Lang Thíp, Lâm Giang, Quang Minh. Còn lại các dạng CQ rừng thứ sinh khác chủ yếu phân bố
ở phía tây các xã Châu Quế Thƣợng, Châu Quế Hạ, dốc cao trên 20 trên các sƣờn xâm thực - bóc mòn cấu tạo bởi đá ac a axit, tầng đất mỏng. Các dạng CQ rừng trồng (số 40, 41, 42, 51, 52, 53, 59, 60, 61) đƣợc bố trí trên nhiều dạng địa hình, tầng d đất khác nhau ở chân các sƣờn n i nhƣng đều chung loại đất đỏ vàng (Fs). Ở phụ lớp này vẫn còn một diện tích lớn lớp phủ thực vật là trảng cỏ cây bụi (dạng CQ số 43, 44, 54, 55, 56) ở các xã Xuân Tầm, Tân Hợp và Phong Dụ Thƣợng trên khối n i địa
với tập hợp các sƣờn xâm thực - bóc mòn dốc 20 - 30, tầng đất mỏng (<50 cm).
78
2.7.2.2. Lớp cảnh quan đồi
Lớp Q đồi có 3 phụ lớp:
- Phụ lớp Q đồi cao: có 4 loại CQ và 10 dạng CQ. Các dạng CQ rừng kín
thƣờng xanh (số 62, 63, 64), rừng thứ sinh (số 65, 66) vẫn còn tồn tại ở khu vực xã
Châu Quế Thƣợng, Lâ Giang, Lang Thíp trên các sƣờn xâm thực và sửa trôi dốc 20
- 30, có nghĩa phòng hộ sản xuất cho lớp CQ thung ng vùng đồi sông Hồng. Các
dạng CQ số 67, 68, 69 hiện trạng là rừng trồng trên đất đỏ vàng, dốc trên 15, tầng
dày từ 50 - 100 cm. Ở những nơi dốc dƣới 15, tầng đất dày là các dạng CQ cây trồng hằng nă (ngô, sắn, đậu tƣơng) - dạng CQ số 70, 71.
- Phụ lớp Q đồi thấp: có 3 hạng CQ, 13 loại CQ và 33 dạng CQ. Dạng CQ
rừng kín thƣờng xanh ít bị tác động (số 72, 73, 74, 99, 100, 101) hình thành trên
sƣờn xâm thực - bóc mòn của thung ng ngòi Thia, ngòi H t. Loại CQ số 105 phân
hóa thành 4 dạng CQ (số 75 đến 78), với đặc trƣng kiểu thảm thực vật rừng thứ
sinh bị chia cắt theo các dạng địa hình khác nhau, từ các sƣờn xâm thực đến bề mặt
rửa trôi có độ dốc từ 8 đến 25 và tầng dày phân hóa < 50 cm, 50 - 100 cm. Các dạng CQ có lớp phủ thực vật nhân tác là rừng trồng (số 79, 80, 81, 88, 89, 93, 102)
đƣợc hình thành trên 2 loại đất đỏ v ng (Fs) v đất vàng nhạt trên đá cát kết (Fq) với
độ dốc từ 8 đến 25 và tầng dày phân hóa < 50 cm, 50 - 100 cm. Loại CQ cây công nghiệp âu nă (chè) đƣợc ngƣời dân trồng trên các dạng địa hình đồi đất đỏ vàng,
tùy từng nơi có độ dốc và tầng dày khác nhau (dạng CQ số 82, 83, 84). Các dạng CQ
với hiện trạng là cây hằng nă chủ yếu a, ngô, đậu tƣơng phân bố trên các sƣờn
đồi thấp thoải, có nơi tƣơng đối bằng phẳng, tầng đất d đã đƣợc canh tác âu đời.
- Phụ lớp Q thung ng vùng đồi: có 2 hạng CQ, 15 loại CQ và 35 dạng CQ
phân bố dọc theo thung ng sông Hồng. Ở phụ lớp CQ này chủ yếu là các CQ nhân
tác (rừng trồng, cây hằng nă ), tù từng nơi có các ĐKTN phân hóa khác nhau (nhiều
loại đất phì nhiêu, bằng phẳng) đƣợc đƣa vào sử dụng với những mức độ và loại hình sử dụng khác nhau. Do vậy phụ lớp CQ này có nhiều dạng CQ nhất.
Yếu tố dạng địa hình và biến chủng đất cơ sở phân loại CQ xuống cấp dạng CQ. Sự đa dạng n đƣợc thể hiện qua các chỉ số cấu trúc hình thái có so sánh với các chỉ số tƣơng tự đối với bản đồ CQ tỷ lệ 1:100.000 nhƣ sau:
79
Bảng 2.7. So sánh các chỉ số hình dạng, diện tích và chia cắt CQ tính theo các
AWMSI
MSI
ED (m/ha)
K
MPS (ha)
PSCoV(%)
STT
PHỤ LỚP Q
YB VY YB VY YB VY YB VY YB VY YB VY
Núi trung bình
1 2
2.43 1.60 2.21 1.6 29.60 31.38 0.50 0.05 639.0 382.6 74.5 21.5 1.93 1.67 1.71 1.62 31.60 35.5 0.51 0.52 529.7 305 60.8 30.9
N i thấp
3
2.13 1.63 1.81 1.59 34.17 39.2 0.49 0.28 426.1 217.1 90.0 30.8
Đồi cao
4
2.16 1.62 1.94 1.57 37.74 36.6 0.75 0.70 361.4 268 69.0 26.1
Đồi thấp
5
2.19 2.02 2.00 1.97 38.50 40.2 0.86 0.18 313.6 319 66.2 34.8
Thung ng vùng đồi
YB: Bản đồ CQ tỉnh Yên Bái, tỷ lệ 1:100.000; VY: Bản đồ CQ huyện Văn Yên, tỷ lệ 1:50.000
phụ lớp CQ trên bản đồ CQ tỷ lệ 1:100.000 và 1:50.000
- Chỉ số kich thước MPS và hệ số phân mảnh K: chỉ số MPS đều có xu hƣớng giả kích thƣớc khi xuống các phụ lớp CQ vùng thấp, nhƣng ở cấp phụ lớp CQ vùng
đồi hầu nhƣ không có sự khác biệt giữa bản đồ CQ ở 2 tỷ lệ do các yếu tố độ dày
tầng đất v địa hình tƣơng đối đồng nhất. Dạng CQ số 48 có chỉ số MPS lớn nhất
(1386 ha), chỉ số MPS thấp nhất là dạng CQ số 91 (82,08 ha). Hệ số phân mảnh K ở
bản đồ CQ tỷ lệ 1:50.000 ở phụ lớp n i trung bình v thung ng vùng đồi thấp hơn
nhiều so với bản đồ CQ tỷ lệ 1:100.000.
- Xét theo chỉ số MSI và AWMSI: ở tỷ lệ 1:50.000 chỉ số n đều thấp hơn
nhƣng đều có điểm giống nhau là cao ở phụ lớp núi trung bình (yếu tố tự nhiên) và
thung ng vùng đồi (do mức độ nhân tác). Trên bản đồ CQ tỷ lệ 1:50.000, các nhóm
dạng CQ rừng thứ sinh, rừng trồng, rừng kính thƣờng xanh ít bị tác động có chỉ số
này cao (>2),
ha
2,000.00
phản ánh mức độ
1,500.00
đa dạng địa thế
của các dạng CQ
1,000.00
này vì hầu hết
500.00
ch ng đều phân
0.00
1 7
bố ở miền núi và
9 1
3 1
5 2
1 3
7 3
3 4
9 4
5 5
1 6
7 6
3 7
9 7
5 8
1 9
7 9
3 0 1
9 0 1
5 1 1
1 2 1
7 2 1
3 3 1
9 3 1
Hình 2.10. Chỉ số kích thước trung bình (MPS)
đồi cao.
Dạng CQ
của các khoanh vi dạng CQ
- Chỉ số mật độ đường biên (ED): chỉ số này
trên bản đồ CQ huyện Văn Yên ớn hơn so với bản đồ tỷ lệ 1:100.000 nhƣng không chênh nhiều, chỉ từ 2-3 m/ha.
80
Tiểu kết chƣơng 2: 1. Phân tích đặc điểm, vai trò của các hợp phần Q đã cho thấy mối quan hệ
tƣơng tác giữa các hợp phần trong quá trình thành tạo CQ và mỗi hợp phần đó có vai
trò nhất định. Các hoạt động địa chất đã phân hóa ãnh thổ thành 2 phần. Phía tả ngạn
sông Hồng địa hình núi cao, cấu tạo bởi các đá macma rắn chắc. Còn phần hữu ngạn, địa hình đồi v thung ng chiế ƣu thế, đƣợc cấu tạo bởi các đá biến chất cổ và phù
sa hiện đại cơ sở để xác định 22 kiểu địa hình khác nhau về nguồn gốc hình thái. Sự phân dị độ cao v hƣớng nghiêng địa hình tây bắc - đông na đã phân bố lại
nhiệt - ẩ theo các đai cao trên nền nha không đồng nhất, hình thành nên 16 loại
đất khác nhau và 16 loại sinh khí hậu. Vị trí địa í qu định thiên nhiên Yên Bái là
thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh. Do vậy, sự phân hóa không gian
của các quá trình đều mang những đặc tính chung của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Nền tảng nhiệt - ẩ qu định to n ãnh thổ Yên ái có rừng kín thường xanh nhiệt
đới mưa mùa có mùa đông lạnh. Hệ thống thủ văn theo sát nhịp điệu mùa khí hậu, có
vai trò tăng cƣờng mối quan hệ vật chất giữa các đơn vị CQ. Hoạt động nhân sinh lâu
dài trên lãnh thổ đã ất đi thảm thực vật ngu ên sinh đặc trƣng cho tính địa đới và
phi địa đới của khu vực nghiên cứu, tha v o đó các thảm thực vật thứ sinh và nhân
tác trong điều kiện khí hậu và thổ nhƣỡng khác nhau, làm tăng cƣờng ức độ đa dạng
hình thái Q trên nền chung của thiên nhiên nhiệt đới ẩ gió ùa.
2. Sử dụng phƣơng pháp phân tích iên hợp các hợp phần thành tạo CQ và chỉ
tiêu chuẩn đoán các cấp phân vị trong phân loại CQ, luận án đã xâ dựng 7 cấp phân
loại CQ cho lãnh thổ: Hệ (1)Phụ hệ CQ (1)Kiểu (1)Lớp CQ (2)Phụ lớp CQ
(7) CQHạng CQ (22)Loại CQ (149) trên bản đồ CQ tỷ lệ 1:100.000 và chi tiết
xuống cấp cấp thứ 8 là dạng CQ trên bản đồ CQ tỷ lệ 1:50.000 cho huyện Văn Yên.
3. Những đặc trƣng về cấu trúc CQ đƣợc phân tích qua đặc điểm các cấp phân
loại khác nhau và thông các chỉ số định ƣợng hình thái nhằm nhận diện tính đa dạng, phức tạp trong phân hóa CQ theo các cấp khác nhau. Nhìn chung các CQ vùng núi
mức độ phân mảnh (K) thấp hơn v kích thƣớc (MPS) lớn hơn các Q vùng đồi do ít chịu ảnh hƣởng của yếu tố nhân tác. Các CQ miền núi có cấu tr c tƣơng đối ổn định (hệ số ổn định sinh thái KESL cao) nhƣng do đặc tính cấu trúc nên khi thành phần n o đó bị phá vỡ cộng với sự gia tăng ếu tố ngoại lực sẽ phát sinh các tai biến thiên nhiên, ảnh hƣởng tiêu cực đến cấu tr c các Q vùng đồi, thung ng.
4. Trên cơ sở các tiêu chí phân loại và nguyên tắc phân vùng chức năng Q,
CQ Yên Bái có 9 loại chức năng chính thuộc 3 nhóm chức năng: chức năng sản xuất;
81
chức năng xã hội và chức năng sinh thái. Các chức năng trên đƣợc đánh giá ở 3 nhóm giá trị CQ: giá trị sinh thái, giá trị văn hóa - xã hội và giá trị kinh tế.
5. Dựa trên các quan điể , phƣơng pháp phân vùng Q v uận điểm về tính
phân hóa chức năng Q uận án đã phân vùng ãnh thổ nghiên cứu thành 3 vùng CQ
và 8 tiểu vùng chức năng Q. Phân vùng chức năng Q cầu nối giữa nghiên cứu CQ và khả năng ứng dụng cho các mục đích sử dụng dụng hợp lý lãnh thổ đƣợc vận
dụng trong chƣơng 3 uận án.
6. Nhịp điệu mùa là quy luật biến đổi CQ bao trùm trên toàn lãnh thổ Yên Bái
bên cạnh quy luật phân hóa theo đai cao. Nhịp điệu mùa quyết định tính mùa vụ
trong hoạt động sản xuất, chi phối phƣơng thức khai thác t i ngu ên ở ỗi phụ ớp
CQ. Do vậ cần phải tiến h nh ĐG Q nhằ xác định tiề năng ở ỗi khu vực tự
nhiên của tỉnh để định hƣớng khai thác, tổ chức hợp các ng nh sản xuất
82
CHƢƠNG 3. PHÂN VÙNG VÀ ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ MỤC
ĐÍCH PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ DU LỊCH TỈNH YÊN BÁI
3.1. Phân vùng cảnh quan và phân vùng chức năng cảnh quan tỉnh Yên Bái 3.1.1. Phân vùng cảnh quan
Phân vùng CQ chính là sự phân chia ra những địa tổng thể cá biệt, có sự đồng
nhất tƣơng đối về các ĐKTN, có ranh giới kép kín và không lặp lại trong không gian.
Giữa phân vùng và phân loại CQ có mối quan hệ nhất định. Một vùng hay tiểu vùng Q thƣờng chứa nhiều đơn vị CQ cùng một loại v ngƣợc lại, nhiều loại CQ sẽ lấp
đầy một vùng hay tiểu vùng Q. Nhƣ vậy, có thể nói phân vùng vừa thể hiện sự phân
hoá, vừa thể hiện tính liên kết lãnh thổ thông qua tính địa đới v phi địa đới trong cấu
trúc CQ. Khi tiến hành phân vùng CQ nói riêng ha phân vùng địa lý tự nhiên nói
chung có thể áp dụng nhiều nguyên tắc cơ bản nhƣ ngu ên tắc phát sinh, nguyên tắc đồng nhất tƣơng đối, tổng hợp và nguyên tắc toàn vẹn lãnh thổ. Tuy nhiên, mỗi một
lãnh thổ việc áp dụng các nguyên tắc là không đồng nhất [26], [30], [43], [63], [179].
Mỗi vùng CQ có đặc tính toàn vẹn lãnh thổ và thống nhất nội tại tạo bởi khái
quát chung vị trí địa lý và lịch sử phát triển, bởi sự thống nhất của các quá trình địa
lý cũng như tập hợp các phần cấu tạo - các CQ. Trên cơ sở đó tiểu vùng CQ là
ột đơn vị ãnh thổ cụ thể đƣợc coi nhƣ ột hệ thống tƣơng đối đồng nhất về các
ĐKTN, hoạt động KT-XH, có sự tƣơng tác ẫn nhau tạo nên đặc điể đặc trƣng cho
phép định hƣớng khai thác v SDHL TNTN v VMT. Nghiên cứu sự khác nhau về
đặc điể tự nhiên của các ãnh thổ trên cơ sở phân vùng Q có tầ quan trọng đặc
biệt trong giai đoạn hiên na , khi con ngƣời đã v đang tác động sâu sắc đến tự
nhiên. Việc phân vùng cho phép chỉ ra đƣợc tính phức tạp về cấu tr c của các địa
tổng thể v từ đó nâng cao hiểu biết ột cách đầ đủ về các vùng Q phục vụ cho
SDHL ãnh thổ.
Trong phân vùng CQ thƣờng áp dụng hàng loạt các phƣơng pháp nhƣ: phƣơng
pháp phân tích ảnh hàng không; phƣơng pháp phân tích và so sánh các bản đồ phân
vùng bộ phận, các thành phần CQ; phƣơng pháp điều tra khảo sát tổng hợp; phƣơng pháp phân tích yếu tố trội. ác phƣơng pháp khác nhƣ phân tích ảnh, điều tra, khảo sát tổng hợp, phƣơng pháp phân tích các bản đồ phân vùng bộ phận các phƣơng pháp phần nhiều mang tính kỹ thuật bổ trợ trong việc chính xác hóa ranh giới, thể hiện contour các đơn vị phân chia, thống nhất hóa các đặc điể đặc trƣng, các th nh phần và các tổng hợp thể tự nhiên trong phạm vi một đơn vị phân vùng.
83
Trong các tài liệu phân vùng địa lý tự nhiên thƣờng lấy ranh giới giữa Đông Bắc và Tây Bắc theo thung ng sông Hồng, hoặc theo đƣờng chia nƣớc của dãy
Ho ng Liên Sơn ( ảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam), hoặc theo đƣờng đồng mức
500 đến 600 trên sƣờn Đông ắc dã n i Ho ng Liên Sơn [26], [49], [60], [83].
Trong các hệ thống phân chia đó xác định Yên Bái nằm trên khu vực chuyển tiếp của hai miền tự nhiên Miền Bắc v Đông ắc Bắc bộ với Tây Bắc và Bắc Trung bộ và
hai khu tự nhiên Đông ắc và Tây Bắc. Về mặt nhân văn, đâ c ng địa bàn trung chuyển từ các quần cƣ vùng thấp của các cộng đồng Tày - Nùng đặc trƣng ở Đông
Bắc sang các quần cƣ của các cộng đồng Mƣờng - Thái đặc trƣng của Tây Bắc.
Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu phân vùng địa tự nhiên v phân
vùng CQ của các tác giả trƣớc đó, uận án phân chia ãnh thổ nghiên cứu th nh 3
vùng CQ: vùng CQ đồi n i thấp tả ngạn sông Hồng; vùng CQ thung ng sông Hồng và vùng CQ đồi n i trung bình hữu ngạn sông Hồng. ác vùng cảnh quan đƣợc phân
chia dựa trên các dấu hiệu đặc trƣng đã đƣợc nêu trên, trong đó nhấn ạnh đến sự
đồng nhất của địa chất - địa ạo v khí hậu bị ếu tố chắn ngang địa hình. Đặc điể
hình thái có iên quan đến sự phân bố ại nhiệt - ẩ , đặc tính nha thạch có ảnh
hƣởng tới tính chất của thổ nhƣỡng v những đặc điể của các oại Q đóng vai trò
quan trọng đối với đơn vị cấp vùng. Trong đó, vùng ở iền n i có sự đồng nhất cao
về địa chất - địa ạo v đặc trƣng bởi sự đồng nhất về cấu tr c theo v nh đai. Vùng
ở iền thấp đặc trƣng bởi tính đồng nhất cao cả về nha thạch ẫn hình thái.
A, Vùng cảnh quan đồi núi thấp tả ngạn sông Hồng
Diện tích của vùng 141.362 ha, chiế 20,5% DTTN của tỉnh. Vùng n đƣợc
hình th nh trên các đá biến chất prôtêrozôi, có cấu tạo những đoạn uốn nếp ớn, đơn giản [60], [83]. Dã n i con Voi nằ gọn trong vùng với đỉnh cao nhất 1450 ,
đƣợc cấu tạo bởi các đá biến chất ạnh, có tuổi giả thiết cổ nhất Việt Na . Đặc
điể chung của vùng n thấp, độ cao chủ ếu từ 300 - 700 với các dạng địa
hình đồi v n i thấp. Đan xen với những kiểu địa hình trên những thung ng sông suối tƣơng đối rộng ớn, có những vùng bằng phẳng cao không quá 50 v những
hồ, tr ng nhỏ giữa n i đƣợc bồi đắp bởi trầ tích Neogen hoặc phù sa hiện đại (Mƣờng Lai - Liễu Đô).
Vùng có nhiệt độ trung bình nă khoảng 22º , ùa đông tƣơng đối d i có 4-5 tháng nhiệt độ dƣới 20º . Nhiệt độ tối cao tu ệt đối quan sát đƣợc 39,9º , nhiệt độ tối
thấp tu ệt đối 2,3º (trạ Lục Yên). Lƣợng ƣa trung bình hằng nă từ 1500-2000
, ùa ƣa d i 6 tháng.
84
Sông hả phong ph nƣớc, đả bảo cho các hoạt động sản xuất v giao thông đƣờng thủ . Trong đó có Hồ Thác ngăn sông hả rộng hơn 20.000 ha, với nh
á thủ điện công suất 110 MW, tích nƣớc tƣới cho các vùng hạ du.
Đất trong vùng gồ 2 nhó chính đất đỏ v ng, có th nh phần cơ giới thịt
trung bình, phản ứng không chua ắ v đất phù sa sông - nơi sản xuất nông nghiệp chủ ếu của vùng. Rừng ngu ên sinh ở vùng n còn ại rất ít, phân bố trên dã n i
con Voi v phía bắc, chủ ếu các kiểu thả thực vật nhân tác rừng trồng v câ hằng nă . ác câ gỗ qu sồi, dẻ, v ng tâ , trai, nghiến. â công nghiệp có chè,
quế, trẩu, sơn.
Đâ vùng có ĐKTN để phát triển to n diện về nông â nghiệp, chăn nuôi v
công nghiệp. Về â nghiệp, cần kết hợp việc khai thác rừng hợp với trồng rừng.
Trong nông nghiệp cần SDHL đất phù sa hai bên sông cho câ a, hoa u v các câ công nghiệp ngắn ng nhƣ ía, đỗ tƣơng, ạc...
B, Vùng cảnh quan thung lũng sông Hồng
Vùng n đƣợc th nh tạo trên cơ sở đới kiến tr c tƣớng đá sông Hồng, kéo d i
theo hƣớng tâ bắc - đông na , có diện tích 84.074 ha, chiế 12,2% DTTN của tỉnh.
Dọc thung ng sông Hồng các dã đồi thấp. ên hữu ngạn có hệ thống các bậc
thề 150 - 180m, 300 - 350m và 400 - 450 , bị chia cắt th nh những đồi riêng ẻ
cách nhau bởi các thung ng. Đá thung ng các trầ tích Neogen, trên cùng
đƣợc bồi đắp phù sa hiện đại. ên tả ngạn dải đồi tiếp giáp với dã n i on Voi,
xuất hiện ột số ghềnh thác.
Khí hậu mang tính chất nhiệt đới điển hình, hằng nă chỉ có 3-4 tháng nhiệt độ
trung bình dƣới 20ºC. Mùa hè nóng, nhiệt độ trung bình hằng nă gần 23ºC, nhiệt độ trung bình tháng 7 v o 28º , tháng 1 16º , ƣa phùn nhiều, thƣờng vào tháng 2,3.
Lƣợng ƣa trung bình nă từ 1500 - 2000 , ùa ƣa d i 6 tháng.
Sông suối trong vùng khá phong ph , đảm bảo nguồn nƣớc cho phát triển kinh
tế. Sông Hồng chảy qua vùng với chiều dài 100km, ngoài ra có các hệ thống suối ngòi đổ vuông góc vào sông Hồng (ngòi Hút, ngòi Thia...).
Thổ nhƣỡng của vùng chủ yếu đất đỏ vàng, phát triển trên các đá trầm tích, biến chất cổ, tầng phong hóa dày lại có dòng chả d đặc nên vấn đề chống xói mòn
đƣợc quan tâm. Dọc hai bên sông Hồng có nhiều dải đất phù sa sông màu mỡ.
Rừng ở đâ đã bị chặt phá mạnh, chỉ còn lại rừng thứ sinh, cây bụi và các kiểu
thảm nhân tác chiế ƣu thế.
Vùng có điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp với các vùng chuyên canh,
chăn nuôi, â nghiệp v định cƣ, phát triển các khu công nghiệp tập trung.
85
C, Vùng cảnh quan đồi núi trung bình hữu ngạn sông Hồng
Diện tích của vùng ớn hơn so với vùng tả ngạn, với diện tích 463.191 ha,
chiế 63,3% DTTN của tỉnh. Đâ ạch n i bên hữu ngạn sông Hồng, n i có
hƣớng tâ bắc - đông na , cấu tạo bởi các đá xâ nhập v phun tr o, đá cứng, khó
b o òn, tầng phong hóa ỏng. Tại khu vực đồi n i Nghĩa Lộ thấ ộ ra trên các thung ng sông hệ tầng trầ tích u đỏ dễ bị phá hủ hơn. Mức độ chia cắt sâu
đều trên 500 , đỉnh sắc nhọn, sƣờn dốc trên 35º. Ở đâ còn sót ại các bề ặt san bằng cao 1300 - 1400m, 1700 - 1800 , c ng có những bề ặt thấp hơn, chừng 600 -
700 , những nơi tiếp giáp các thung ng sông có bề ặt thấp hơn nữa. Trong vùng
có dạng địa hình đặc biệt tr ng kiến tạo giữa n i Nghĩa Lộ.
L vùng n i trung bình v cao nên khí hậu có sự phân hóa theo độ cao rõ rệt.
Sƣờn đông đón gió đông bắc ạnh hơn sƣờn tâ . Ở trên cao có hơn 180 ng ạnh, còn ở dƣới thung ng có hơn 100 ng . Nhiệt độ trung bình tháng 1 ở Mù ang
hải (độ cao 975 ) 15,6º , tháng 7 23,4º , nhiệt độ tối cao tu ệt đối
33,9º , tối thấp tu ệt đối -1,3º . Ở trạ Văn hấn (độ cao 257 ) nhiệt độ trung
bình tháng 1 15,5º , tháng 7 27,5º , nhiệt độ tối cao tu ệt đối 41,2º , tối
thấp tu ệt đối 0,8º . Lƣợng ƣa trung bình nă từ 1500 - 1700 , ở những nơi
thung ng khuất gió ƣa ít hơn.
Hệ thống thủ văn ké phát triển, chủ ếu các sông suối nhỏ trên các sƣờn n i
đổ v o các thung ng v tr ng giữa n i. Tại Nghĩa Lộ, ật độ sông suối d hơn.
Thổ nhƣỡng có sự khác biệt theo độ cao địa hình. Đất fera it (Fs, Fa) chủ ếu
phân bố ở vùng đồi Nghĩa Lộ, có cấu tƣợng v độ phì tốt, rất thích hợp cho các câ
ăn quả. Ở độ cao 600 - 700 trở ên tới độ cao 1800 đất ùn v ng đỏ trên n i (Hs, Ha) v từ độ cao 1800 trở ên đất ùn n i cao. Loại đất n trong điều kiện
có rừng thì chất ƣợng còn tốt, khi rừng bị phá thì dễ bị phá hủ cấu tƣợng v rửa trôi
do xốp, nhẹ, nhiều ùn, tốc độ phân giải ké v tầng phong hóa ỏng. Vùng tr ng
Nghĩa Lộ có đất phù sa do các sông suối ang xuống từ các triền n i, đất đai u ỡ, địa hình bằng phẳng nên Nghĩa Lộ vựa a ớn thứ 2 của Tâ ắc. Ngo i ra, ở
các thung ng sông, òng chảo khác còn có đất dốc tụ.
Thả thực vật chủ ếu rừng á nhiệt đới ẩ có cả câ á rộng ẫn á ki phát
triển trên fera it có ùn ở vùng cao, cao hơn nữa câ c ng thấp dần, đó rừng tr c ùn trên đất ùn a it. Phân hóa theo độ cao nhƣ sau:
- Dƣới 700 kiểu rừng kín á rộng thƣờng xanh xen các o i rụng á.
- Từ 700 - 1700 đai rừng hỗn giao á rộng á ki với ƣu thế họ dẻ, re, ong não. - Từ 1700 chủ ếu rừng hỗn giao, ƣu thế giổi, hồi.
86
Mặc dù tính ổn định của các cảnh quan vùng n i ké , nhƣng do ƣa ít, con ngƣời tác động ít nên cơ bản ch ng vẫn bảo tồn đƣợc cấu tr c ngu ên sinh, tiêu biểu
là KBT o i v sinh cảnh Mù ang hải.
Vùng cảnh quan hữu ngạn sông Hồng có điều kiện để phát triển nông lâm
nghiệp. Về nông nghiệp, tại bồn địa Nghĩa Lộ ngo i câ a, hoa u còn có thể tăng cƣờng phát triển câ chè v các câ công nghiệp khác nhƣ trẩu, sở v sơn tra. Về â
nghiệp, có nhiều điều kiện phát triển với đất đồi n i v nhiệt ẩ thuận ợi cho sinh trƣởng v tái sinh rừng.
3.1.2. Phân vùng chức năng cảnh quan
Trên cơ sở nghiên cứu uận phân vùng cảnh quan v đặc điể phân hóa vùng
cảnh quan tỉnh Yên ái, uận án tiến h nh phân vùng chức năng cảnh quan cơ sở
để đánh giá chức năng v tiề năng sinh thái cảnh quan cho các ục đích cụ thể. Mỗi tiểu vùng chức năng cảnh quan đƣợc xác định trên cơ sở các tiêu chí sau đâ :
- Quan hệ đồng nhất phát sinh về ĐKTN (địa chất, địa ạo, khí hậu, thủ văn,
đất, thả thực vật) v hoạt động nhân tác.
- Có cấu tr c riêng bao gồ ột tập hợp iên kết các cảnh quan.
- ùng có những vấn đề về các tai biến thiên nhiên v hiện trạng ôi trƣờng.
- ùng chung nhó chức năng cảnh quan.
- Hệ số ổn định sinh thái Q (KESL) phản ánh chức năng sinh thái Q của
tiểu vùng.
Trong phân vùng Q, có các ngu ên tắc chính đƣợc sử dụng : ngu ên tắc
nguồn gốc phát sinh, ngu ên tắc đồng nhất tƣơng đối, ngu ên tắc cùng chung ãnh thổ,
ngu ên tắc ƣu tiên xét trƣớc các qu uật phân hoá chủ ếu v ngu ên tắc tổng hợp.
Trong các ngu ên tắc trên, tính thống nhất v to n vẹn ãnh thổ đƣợc coi
ngu ên tắc quan trọng nhất để tạo nên các vùng v tiểu vùng Q. Việc phân vùng
Q đƣợc tiến h nh theo 2 phƣơng pháp phổ biến :
- Từ trên xuống, nghĩa xác định các địa tổng thể bậc cao, phức tạp trƣớc v
sau đó tì ra các đơn vị nhỏ hơn trong các địa tổng thể bậc cao đó.
- Từ dƣới ên, tức nhó các địa tổng thể nhỏ th nh các địa tổng thể ớn hơn. Luận án phân vùng chức năng theo phƣơng pháp sau để xác định các tiểu vùng
chức năng cảnh quan.
Nhƣ vậy, phân vùng chức năng cảnh quan phải đảm bảo đƣợc các nguyên tắc
phân vùng địa chung v có xét đến mức ƣu tiên chức năng đồng nhất của các loại
cảnh quan. Tên mỗi tiểu vùng chức năng cảnh quan được gọi gắn liền với chức năng
87
cảnh quan và tên địa lý, điều này vừa xác định được chức năng cảnh quan ưu thế vừa xác định được sự phân bố không gian của nó.
Dựa trên các nguyên tắc phân vùng cảnh quan và phân vùng chức năng cảnh
quan nhƣ trên, uận án đã phân vùng chức năng cảnh quan thành 08 tiểu vùng chức
năng cảnh quan nhƣ sau:
A, Vùng cảnh quan đồi núi thấp tả ngạn sông Hồng:
(1). Tiểu vùng chức năng phòng hộ và bảo tồn Mù Cang Chải (TVMCCHAI) (2). Tiểu vùng chức năng phòng hộ và sản xuất nông lâm nghiệp Trạm Tấu
(TVTrTAU).
(3). Tiểu vùng chức năng sản xuất nông nghiệp và du lịch Văn hấn
(TVVCHAN).
(4). Tiểu vùng chức năng sản xuất nông lâm nghiệp Trấn Yên (TVTrYEN). (5). Tiểu vùng chức năng phòng hộ - bảo tồn và sản xuất lâm nghiệp Văn Yên
(TVVYEN).
B, Vùng cảnh quan thung lũng sông Hồng:
(6). Tiểu vùng chức năng quần cƣ v sản xuất nông nghiệp thung ng sông
Hồng (TVSHONG).
C, Vùng cảnh quan đồi núi trung bình hữu ngạn sông Hồng:
(7). Tiểu vùng chức năng phòng hộ và sản xuất nông lâm nghiệp Lục Yên
(TVLYEN).
(8). Tiểu vùng chức năng phòng hộ - bảo tồn và sản xuất nông lâm nghiệp Yên
Bình (TVYBINH).
A, Vùng cảnh quan đồi núi thấp tả ngạn sông Hồng
(1). Tiểu vùng chức năng phòng hộ và bảo tồn Mù Cang Chải
Tiểu vùng có diện tích 128.627 ha (chiếm 18,7% DTTN), phát triển chủ yếu
trên phức hệ đá ac a rắn chắc và trầ tích phun tr o. Địa hình chủ yếu là núi cao
v trung bình, độ dốc lớn, phần trung tâm lãnh thổ thung ng giữa núi - nơi dòng Nậm Kim uốn mình trong vùng núi cao hiểm trở.
Đâ tiểu vùng có diện tích ngu cơ trƣợt lở đất đá cao nhất toàn tỉnh, phần
phía tâ na còn có ngu cơ sạt lở và sập sụt karst.
Quy luật phân hóa tự nhiên theo đai cao đã tạo nên những nét khác biệt so với các tiểu vùng khác trong toàn tỉnh, thể hiện qua các trị số cực đoan về khí hậu nhƣ
nhiệt độ tối thấp tuyệt đối xuống đến -2 , biên độ nhiệt độ trung bình ngày trên 9C, độ ẩm thấp (trung bình nă 79%), ƣợng bốc hơi cao (1051,7 /nă ), hiện tƣợng sƣơng uối, ƣa đá c ng xuất hiện nhiều hơn các vùng khác.
88
Lớp phủ thổ nhƣỡng tuân theo quy luật đai cao, chủ yếu đất ùn v ng đỏ trên đá phiến sét (Hs), cát kết (Hq) và macma (Ha). Ở độ cao trên 1800 m xuất hiện đất
mùn vàng nhạt trên núi cao (A). Ở vùng thấp hơn đất đỏ v ng trên đá phiến sét (Fs)
v đá ac a (Fa), ở những nơi trồng a nƣớc đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa
nƣớc (Fl).
Thảm thực vật tự nhiên chiếm diện tích lớn thuộc phạm vi KBT loài Mù Cang
Chải và khu vực núi cao của các xã Chế Cu Nha, La Pán Tẩn, Khao Mang và rừng thứ sinh thuộc vùng đệm KBT. Diện tích rừng trồng tƣơng đối lớn thuộc phụ lớp núi
trung bình. Ngoài ra là các hệ sinh thái nông nghiệp (hoa màu, lúa và cây công
nghiệp, câ ăn quả) tập trung phổ biến ở bồn tr ng T Lệ.
Với những đặc điểm tự nhiên nhƣ vậy, chức năng tự nhiên nổi bật của tiểu vùng
là phòng hộ sản xuất và bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ nhà máy thủ điện Ngòi
Hút 2 và KBT loài Mù Cang Chải. Tuy nhiên, với chức năng phòng hộ đầu nguồn
cho vùng dƣới nhƣng diện tích trảng cỏ cây bụi thứ sinh còn lớn (19.575 ha), sẽ làm
giảm chức năng của tiểu vùng (hệ số ổn định sinh thái - KESL = 3,2). Trong điều
kiện địa hình n i cao, độ dốc lớn thì hình thức canh tác a nƣớc trên ruộng bậc
thang ở ƣng trừng núi là nét sáng tạo trong cách ứng xử với ôi trƣờng tự nhiên của
đồng bào dân tộc Mông, phần chân núi là những đồi ngô, góp phần quan trọng cung
cấp ƣơng thực cho tiểu vùng này.
(2).Tiểu vùng chức năng phòng hộ và sản xuất nông lâm nghiệp Trạm Tấu
Là tiểu vùng kề cận với tiểu vùng trên nhƣng diện tích nhỏ hơn, với 80.817 ha
(chiếm 11,7% DTTN). Về địa chất có những nét tƣơng đồng nhƣ tiểu vùng Mù Cang
Chải nhƣng ức độ chia cắt sâu địa hình lại lớn hơn (>600 /k ²), độ dốc lớn (hơn
85% diện tích có độ dốc trên 25). Phần trung tâm tiểu vùng là hệ tầng Trạm Tấu với các trầm tích phun trào núi lửa, khu vực n i cao đƣợc cấu tạo bởi các đá macma
phức hệ núi lửa Ngòi Thia và Tú Lệ. Phần phía tây tiểu vùng n i đá bị karst hóa.
Độ cao trung bình so với ặt biển khoảng 800 , đỉnh n i cao nhất 2.985
(Pú Luông). Do địa hình núi cao nên nhiệt độ về ùa hè không cao. Mùa đông giá rét, có nă nhiệt độ về ùa đông xuống tới 00C, tuyết phủ trên các cành cây và núi cao.
Hệ thống sông suốt nhỏ khá phát triển, phần lớn chả theo hƣớng Tây - Đông đổ xuống bồn địa Mƣờng Lò, trong đó các suối lớn có Ngòi Thia, Nậm Tung, Nậm Hát, Nậm Lừu...v nhiều suối nhỏ độ dốc cao rất phù hợp với việc khai thác thuỷ điện vừa v nhỏ (Nậ Đông 3, Nậ Đông 4 - trên 20 MW, Thuỷ điện Phình Hồ - 5,4 MW, Thuỷ điện Trạm Tấu -30 MW). Đặc biệt, những cánh đồng lớn còn tạo ra
89
cảnh quan hấp dẫn cho du lịch sinh thái…Ngo i ra trung tâ tiểu vùng còn có nguồn nƣớc khoáng tự nhiên thuộc nhó Sunf canxi - Magiê có h ƣợng Si ic v ƣu
huỳnh cao, có tác dụng chữa bệnh tốt.
Thổ nhƣỡng chủ yếu đất ùn v ng đỏ v đỏ v ng trên đá ac a axit (Ha,
Fa), đất ùn v ng đỏ trên đá phiến sét (Hs), trên độ cao 1800 đất mùn vàng nhạt trên n i cao (A), các thung ng thƣờng đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs). Trên
các loại đất này là các kiểu thảm thực vật rừng tự nhiên, rừng thứ sinh ở vùng núi cao, n i đá, thung ng Ngòi Thia, Ngòi Mù; rừng trồng phòng hộ ở vùng có ngu cơ
tai biến trƣợt lở đất đá. Ở vùng tr ng - trung tâm hành chính của huyện Trạm Tấu là
các hệ sinh thái nông nghiệp.
Do địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn và các yếu tố địa chất nên đâ c ng
vùng có ngu cơ trƣợt lở đất đá cao, với một dải từ Xà Hồ - Bản Mù - Làng Nhì.
Chức năng cảnh quan chính của tiểu vùng là phòng hộ đầu nguồn, điều tiết
dòng chảy (KESL = 5,2) và sản xuất nông lâm nghiệp kết hợp. Ngoài ra còn có các
phát triển thủ điện nhỏ, bảo tồn - phục hồi (khu vực rừng tự nhiên xã Xà Hồ), phát
triển du lịch sinh thái.
(3). Tiểu vùng chức năng sản xuất nông nghiệp và du lịch Văn Chấn
Đâ tiểu vùng có diện tích lớn thứ 2 sau tiểu vùng Mù Cang Chải, với diện
tích 106.925 ha (chiếm 15,5% DTTN). Nằm ở sƣờn phía đông bắc của dãy Hoàng
Liên Sơn. Địa hình phức tạp, có nhiều rừng, n i, hang động, suối khe chằng chịt. Độ
cao trung bình so với mặt nƣớc biển 400m. Nét đặc trƣng địa hình của tiểu vùng là
bồn địa Mƣờng Lò lớn thứ 2 của Tây Bắc (trên 2400 ha).
Do điều kiện địa hình đồi núi dốc, ƣợng ƣa ớn và tập trung nên tạo cho tiểu vùng một hệ thống khe, ngòi, suối khá d đặc (Ngòi Thia, Ngòi Lao, Ngòi Hút), có
tốc độ dòng chảy lớn v ƣu ƣợng nƣớc tha đổi theo từng ùa. Đặc biệt là có
nguồn suối khoáng nóng tự nhiên.
Loại SKH ƣu thế là nhiệt đới gió mùa, ấm, có mùa lạnh trung bình, ƣa vừa,
mùa khô trung bình (IIC2b).
Hệ số ổn định sinh thái ở mức rất ổn định (KESL = 6), tạo sự bền vững môi trƣờng để phát triển KT-XH. Kiểu thảm thực vật rừng trồng và các quần hệ nông
nghiệp chiếm diện tích chủ yếu. Quần hệ nông nghiệp ƣu thế l các câ ƣơng thực, hoa màu tại bồn địa Mƣờng Lò v câ chè trên các vùng đồi núi - cây chủ lực trong
phát triển kinh tế của tiểu vùng. Hệ sinh thái rừng tự nhiên (rừng giàu) phân bố chủ
yếu ở phía đông, trên vùng n i đá vôi thuộc hệ tầng Bắc Sơn.
90
Địa hình tƣơng đối bằng phẳng, đất đai phì nhiêu, nguồn nƣớc dồi dào nên từ
lâu tiểu vùng đã nơi quần cƣ của tỉnh Yên Bái với thị xã Nghĩa Lộ là tỉnh lỵ c ,
vùng trọng điểm sản xuất ƣơng thực - thực phẩm. Du lịch sinh thái có nhiều tiềm
năng để phát triển với nhiều thắng cảnh đẹp nhƣ hang Thẳm Han, Thẳm Thoóng,
Thẳm Lé; suối nƣớc nóng Bản Bon, Bản Hốc, khu du lịch sinh thái Suối Giàng với
văn hoá tru ền thống của ngƣời Mông vẫn giữ ngu ên nét đẹp thuần khiết của văn
hoá bản địa và rừng chè shan tuyết cổ thụ h ng tră nă tuổi, có đèo L ng Lô nổi
tiếng trong kháng chiến chống Pháp, những sản vật nhƣ: nếp Tú Lệ, gạo Mƣờng Lò,
chè shan tuyết cổ thụ Suối Gi ng,…. điều kiện để phát triển ngành du lịch. Ngoài
ra các cảnh quan thuộc tiểu vùng còn thực hiện chức năng phòng hộ đầu nguồn, phát
triển thủ điện. Đâ tiểu vùng có nhiều tiề năng để phát triển kinh tế của tỉnh
Yên Bái.
(4).Tiểu vùng chức năng sản xuất nông lâm nghiệp Trấn Yên
Diện tích tiểu vùng gần nhƣ nhỏ nhất trong 8 tiểu vùng, với 56.575 ha (chiếm 8,2% DTTN ). Các kiểu địa hình chủ yếu đồi bóc òn trên các đá biến chất hệ
tầng sông Mua và Bản Nguồn, phần phía tây có núi thấp. Độ cao trung bình từ 200 -
500 m so với mặt nƣớc biển. Phần phía na địa hình thấp hơn với các dải đồi bát úp,
đỉnh bằng, sƣờn thoải thuận lợi cho trồng câ ƣơng thực và cây công nghiệp lâu
nă . Thổ nhƣỡng chủ đạo của tiểu vùng đất đỏ v ng trên đá phiến sét (Fs) trên địa
hình đồi ƣợn sóng. Hệ thống suối tƣơng đối d đặc. Khí hậu thuộc loại SKH nhiệt
đới gió mùa, ấm, ƣa hơi nhiều, có ùa đông ạnh ngắn, mùa khô trung bình 3 - 4
tháng (IIB2b).
Kiểu thảm thực vật chủ yếu là rừng trồng (keo, bạch đ n, quế, bồ đề) và rừng
thứ sinh ở phía tây. Chè là cây công nghiệp thế mạnh của tiểu vùng này. Ngoài ra,
diện tích ao hồ (đầm Vân Hội) có nghĩa đồi với nuôi trồng thủy sản và trữ nƣớc
cho sản xuất.
(5). Tiểu vùng chức năng phòng hộ - bảo tồn và sản xuất lâm nghiệp Văn Yên
Tiểu vùng này gần nhƣ bao chiếm diện tích hành chính huyện Văn Yên (trừ vùng thấp thung ng sông Hồng), với diện tích 69.527 ha (chiếm 10,1% DTTN). Địa hình tƣơng đối phức tạp, đồi núi liên tiếp và cao dần từ đông na ên tâ bắc.
Vùng núi phía tây cao trung bình từ 700 -1700m cấu tạo bởi các đá ác a rắn chắc
phức hệ Tú Lệ v Phu Sa Phìn. Đâ các dã n i iên tiếp chia cắt sâu mạnh (>450 /k ²), độ dốc lớn (25º), có các bậc thềm cao thấp khác nhau, có nơi có địa hình thung ng hẹp, vách dốc đứng. Vùng đồi bát p ƣợn sóng có cấu tạo hình thái
91
đỉnh tròn, sƣờn thoải, độ cao tuyệt đối dƣới 300 m xen kẽ với các thung ng cấu tạo bởi các đá biến chất phức hệ Ca Vịnh và Suối Quyền.
Do địa hình phân hóa nên khí hậu c ng có sự khác biệt trong nội vùng, phần
phía tây bắc ít ƣa nhất. Tồn tại 4 loại sinh khí hậu (IIC2b, IID2c, IIIC2b, IVC3b).
Thổ nhƣỡng chủ yếu đất đỏ v ng trên đá phiến sét (Fs), ở độ cao trên 1700m
xuất hiện đất ùn v ng đỏ trên đá phiến sét (Hs).
Rừng tự nhiên xuất hiện ở phụ lớp núi trung bình, trong đó chủ yếu tại KBT thiên nhiên Nà Hẩu và các xã Châu Quế Thƣợng, Mỏ V ng, Đại Sơn. Rừng tự nhiên
ở đâ có nghĩa phòng hộ đầu nguồn và bảo tồn đa dạng sinh học. Trong rừng có
nhiều cây câ á ki nhƣ nhƣ pơ-mu, sa mộc xen lẫn các loại cây lá rộng thuộc họ
sồi, dẻ, đỗ quyên...Bên cạnh các loại gỗ qu nhƣ nghiến, táu, lát hoa, chò chỉ; các
loại dƣợc liệu nhƣ đẳng sâ , sơn tra, h thủ ô, ho i sơn, sa nhân. Vùng trung tâ tiểu vùng phát triển vùng trồng quế tập trung, đâ câ công nghiệp dƣợc liệu có
giá trị kinh tế, đƣợc xác định là cây chủ lực trong phát triển kinh tế của huyện Văn
Yên. Với những nét hoang sơ của các hệ sinh thái rừng tự nhiên của KBT Nà Hẩu,
câ đặc sản quế và những nét văn hóa độc đáo của ngƣời Mông, Dao là những nét
nổi bật cho tiểu vùng phát triển du lịch sinh thái.
B, Vùng cảnh quan thung lũng sông Hồng
(6).Tiểu vùng chức năng quần cư và sản xuất nông nghiệp thung lũng sông Hồng
Tiểu vùng n đứng thứ 4 về diện tích so với các tiểu vùng khác, với 84.070 ha
(chiế 12,2% DTTN) nhƣng vùng có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế, trong đó
chức năng cảnh quan chính là sản xuất ƣơng thực, thực phẩ . Đâ tiểu vùng có độ
cao địa hình thấp nhất toàn tỉnh, đƣợc hình th nh trên vùng tr ng địa hạo của thung
ng sông Hồng theo hƣớng tây bắc - đông na . Dọc theo thung ng sông Hồng là
những bề mặt bậc thề sông tƣơng đối bằng phẳng, mở rộng vào trong là dải đồi thấp
kéo dài. Sông Hồng chảy qua giữa tiểu vùng, mang theo các dòng vật liệu phù sa bồi
lắng, hình th nh nên đất phù sa màu mỡ để tạo nên cánh đồng trù ph Đại Phú An,
ngo i ra đất đỏ v ng trên đá phiến sét, tầng đất d , độ dốc dƣới 8.
Khí hậu thuộc của tiểu vùng mang tính chất nóng, ƣa vừa đến ƣa hơi nhiều,
mùa lạnh ngắn, mùa khô trung bình. Từ Ngòi Hút trở ên ƣa vừa (loại SKH IC1b), từ Ngòi Hút về đến thành phố Yên ái ƣa nhiều hơn ( oại SKH IB1b).
Kiểu thảm thực vật chủ yếu là hệ sinh thái nông nghiệp: a, ngô, đậu tƣơng, lạc trên các loại đất phù sa v câ ăn quả trên đất đỏ vàng có chức năng sản xuất ƣơng thực, thực phẩm cho phần lớn dân cƣ trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Các kiểu thảm nhân
92
tác n tha đổi hiện trạng theo mùa, tính ổn định kém nên hệ số KESL thấp nhất trong các tiểu vùng (KESL=1,00). Các hệ sinh thái rừng trồng ở vùng đồi thấp có ý
nghĩa điều tiết dòng chảy, bảo vệ đất cho các hệ sinh thái nông nghiệp và các khu
định cƣ, đặc biệt là khu vực thành phố Yên Bái. Ngoài ra, do địa hình tƣơng đối
thoải, nguồn nƣớc gi u v đất phù sa thuận lợi cho trồng a nƣớc và hoa màu, mặt khác tiểu vùng lại có đƣờng sắt Hà Nội - Lào Cai, tỉnh lộ 151 chạ qua nên có điều
kiện thuận lợi cho quần cƣ v tập trung các khu công nghiệp. C, Vùng cảnh quan đồi núi trung bình hữu ngạn sông Hồng
(7). Tiểu vùng chức năng phòng hộ và sản xuất nông lâm nghiệp Lục Yên
Tiểu vùng này bao gồm dãy núi con voi và phần đồi chuyển tiếp ở hữu ngạn
sông Chảy thuộc địa giới huyện Lục Yên, diện tích là 55.341 ha (chiếm 8,0%
DTTN). Cấu tr c địa hình gồm 3 kiểu: núi thấp, đồi cao v đồi thấp trên đá phiến biến chất thuộc hệ tầng Núi Voi và Ngòi Chi. Dãy núi Con Voi chạy dọc theo hƣớng
tây bắc - đông na , có độ cao trung bình trên 1000 , đỉnh cao nhất 1450 , đỉnh
tròn, sƣờn thoải. Tiểu vùng bị chia cắt tạo thành những thung ng nhỏ và các khe
suối. Toàn bộ vùng n đất đá cổ phong hóa mạnh. Khí hậu thuộc loại sinh khí hậu
ƣa vừa, mùa khô trung bình (IIB2b, IIC2b), phần dãy núi Con Voi mùa lạnh hơi
dài, nhiệt độ trung bình nă thấp hơn phần đồi hữu ngạn sông Chảy (IIIC2b). Ở độ
cao từ 900 m trở lên xuất hiện đất ùn v ng đỏ trên đá phiến sét (Hs), còn lại chủ
yếu đất đỏ v ng trên đá phiến sét (Fs) và một phần nhỏ diện tích đất phù sa cổ (Fp)
tại xã Đông Quan.
Rừng tự nhiên và rừng thứ sinh chiế hơn 50% diện tích lãnh thổ nên hệ số
KESL cao nhất (9,20), rừng ở đâ có nghĩa phòng hộ vùng thấp và nhà máy thủy điện Thác . Vùng đồi thuận lợi cho phát triển mô hình nông lâm kết hợp với các
hệ sinh thái rừng trồng, cây công nghiệp (chè), a nƣớc và cây hoa màu.
(8). Tiểu vùng chức năng phòng hộ-bảo tồn và sản xuất nông lâm nghiệp Yên Bình
Tiểu vùng này kéo dài từ tả ngạn sông Chảy của huyện Lục Yên xuống đến phía nam huyện Yên Bình, với diện tích 107.105 ha (chiế 15,5% DTTN). Địa hình chủ
yếu đồi trên các đá biến chất, phần trung tâm là khối n i đá macma phức hệ Phu Sa Phìn, phía bắc là khối n i đá vôi hệ tầng An Ph . Phía tâ na có hơn 20.000 ha
mặt nƣớc hồ Thác Bà, vốn trƣớc đâ đồi thấp v thung ng. Thổ nhƣỡng chủ yếu đất đỏ v ng trên đá phiến sét (Fs), tại các thung ng có đất dốc tụ (D).
Hệ số ổn định sinh thái của tiểu vùng ở mức ổn định (KESL=2,00). Ven hồ
Thác Bà là các hệ sinh thái rừng trồng bảo vệ, phòng hộ v điều tiết nguồn nƣớc cho nhà máy thủ điện hồ Thác Bà. Rừng tự nhiên chủ yếu có ở núi Phu San Phìn và Tân
93
Phƣợng, Lâ Phƣợng. Trong đó, kết quả điều tra ban đầu cho thấy khu vực xã Tân Phƣợng, Lâ Phƣợng và vùng phụ cận có giá trị sinh học cao cần đƣợc bảo tồn và
phục hồi nguyên trạng. Tại các bãi bồi tả ngạn sông Chảy và bồn địa Mƣờng Lai có
đất phù sa và dốc tụ màu mỡ, thuận lợi cho trồng a nƣớc, cây hoa màu. Hồ Thác Bà
cùng với hệ thống hang động là lợi thế để tiểu vùng phát triển du lịch sinh thái. 3.1.3. So sánh các chỉ số đa dạng cảnh quan theo các tiểu vùng
Trên cơ sở các công thức tính chỉ số cảnh quan đã đƣợc trình bày ở mục 1.2.2.1, luận án đã tính toán v so sánh ột số chỉ số cơ bản đa dạng về hình thái,
chức năng cảnh quan theo các tiểu vùng (xem bảng 3.1).
Bảng 3.1. Các chỉ số cấu trúc và đa dạng cảnh quan theo các tiểu vùng
chức năng cảnh quan
Hệ số phức tạp cảnh quan có mối quan hệ phụ thuộc vào số khoanh vi và diện
tích trung bình của khoanh vi CQ, hệ số này lớn nhất thuộc về TVVCHAN,
TVMCCHAI và TVSHONG. Nguyên nhân chủ yếu là sự phân cắt địa hình và kiểu thảm thực vật. Thực tế c ng cho thấy số lượng khoanh vi trung bình tƣơng ứng với mỗi loại CQ thuộc về các tiểu vùng này (TVMCCHAI=5,62;TVSHONG=7,24).
94
Hệ số đa cảnh dạng
quan tính theo
7.00 6.00 5.00 4.00 3.00 2.00 1.00 0.00
1
2
3
4
5
6
7
8
các cách khác
3.91 3.54 6.30 2.65 3.50 2.47 1.65 3.45
nhƣng nhau đều cho thấy
0.13 0.14 0.23 0.13 0.15 0.10 0.08 0.13
vùng
tiểu TVVCHAN,
3.360 3.320 3.920 3.130 3.390 2.890 2.550 3.280
Hệ số đa dạng cảnh quan theo Margalepha Hệ số đa dạng cảnh quan theo Menhinika Hệ số đa dạng cảnh quan theo Shannon (Entropy cảnh quan)
TVMCCHAI,
Hình 3.1. Các chỉ số đa dạng cảnh quan theo các tiểu vùng chức năng CQ
TVTrYEN và
TVTTAU có
hệ số cao hơn hẳn các tiểu vùng còn lại.
Độ đa dạng tối đa cảnh quan của các tiểu vùng (Hmax) phụ thuộc vào số ƣợng
loại CQ của mỗi tiểu vùng, khi H = Hmax thì tất cả các loại Q đều có giá trị phong
phú loại Q nhƣ nhau trong tiểu vùng. Xét theo chỉ số này tiểu vùng TVVC có trị số
cao nhất, sau đó các tiểu vùng TVMCCHAI, TVTTAU, TVYBINH.
Các chỉ số độ thuần nhất cảnh quan (D), độ phong phú cảnh quan (R) và chỉ số
ngang bằng loài Shannon (E) có ối quan hệ tỷ ệ thuận với nhau. Các chỉ số này
cao tƣơng ứng nhƣ chỉ số phản ánh đa dạng cảnh quan theo các chỉ số Dmg, Dmn, H.
Chỉ số ngang bằng o i Shannon (E) đƣợc hiểu ức độ đều nhau về số ƣợng
khoanh vi của
ỗi oại Q
tƣơng ứng. E = 1 khi các oại
Q có số ƣợng
khoanh vi bằng
nhau, điều n hiế thấ trong
tự nhiên. ác tiểu vùng đều
có trị số trung - bình 0,60
Hình 3.2. Các chỉ số phản ánh mức độ đồng nhất loại cảnh quan 0,64.
ó 7/8 tiểu vùng cảnh quan có hệ số ổn định sinh thái từ ức ổn định đến rất ổn định, chỉ có TVSHONG với chức năng sản xuất ƣơng thực - thực phẩ v quần
95
cƣ thấp nhất, ở ức ít ổn định, TVY INH có ức ổn định sinh thái thấp thứ 2. Nhìn chung các tiểu vùng n i có ức ổn định sinh thái cao do ƣu thế của kiểu thả
thực vật rừng tự nhiên v rừng trồng của ột tỉnh iền n i.
3.2. Nguyên tắc, phƣơng pháp và quy trình đánh giá mức độ thích nghi sinh thái
đối với các loại hình sử dụng cảnh quan nông, lâm nghiệp
3.2.1. Nguyên tắc và phương pháp đánh giá cảnh quan
Thực chất của ĐG Q đánh giá tổng hợp các tổng thể tự nhiên cho mục đích
cụ thể n o đó (nông nghiệp, thuỷ sản, du lịch, tái định cƣ...). Nói cách khác, ĐG Q
đánh giá tổng hợp ĐKTN, TNTN lãnh thổ nghiên cứu cho mục đích thực tiễn. Kết
quả đánh giá tiề năng sinh thái cung cấp cơ sở khoa học về không gian cho định
hƣớng quy hoạch sử dụng CQ theo tiề năng tự nhiên.
Nguyên tắc của ĐG Q thông qua đặc điểm, tính chất của chủ thể, tƣơng ứng
với ch ng đặc tính thành phần của khách thể để xác định mức độ thích hợp của các
CQ cho từng ngành sản xuất, kinh tế riêng biệt. Đa phần khi đánh giá cần tính đến
khả năng sử dụng vào nhiều mục đích của lãnh thổ (đánh giá cho êu cầu của nhiều
chủ thể).
Tùy vào mục đích, đối tƣợng và yêu cầu mức độ chi tiết mà có thể đánh giá
theo các cách khác nhau nhƣ: Đánh giá chung → Đánh giá mức độ thuận lợi →Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường. Trong đó đánh giá thích nghi sinh thái
ha đánh giá tiề năng sinh thái cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế xã
hội v ôi trƣờng, tiền đề cho định hƣớng SDHL lãnh thổ.
Mục tiêu phân tích, đánh giá tiề năng sinh thái của CQ trong luận án thể hiện
ở mức độ thuận lợi về sinh thái của các CQ và diện tích của các CQ theo từng mức
độ thuận lợi cho loại hình sản xuất nhất định:
- Trong nông nghiệp: dựa trên định hƣớng Quy hoạch nông nghiệp của tỉnh Yên ái, đặc điểm phân hóa CQ và nhu cầu thị trƣờng xác định khả năng phát triển một số loại hình sử dụng CQ đối với nông nghiệp: cây nông nghiệp ngắn ngày cần
chủ động tƣới (câ a nƣớc và hoa màu vùng thấp; cây nông nghiệp ngắn ngày chủ
yếu nhờ nƣớc ƣa ( a v hoa u vùng cao); cây ngô; cây chè và cây quế (cho lãnh thổ 1 huyện) thể hiện ở tiề năng không gian (diện tích) các CQ có mức độ thích nghi cao nhất cho các loại hình nông nghiệp trên.
- Trong lâm nghiệp: dựa trên quy hoạch phát triển 3 loại rừng của tỉnh Yên Bái c ng nhƣ tiề năng phát triển lâm nghiệp của một tỉnh miền núi, các vấn đề tai biến thiên nhiên, luận án đánh giá khả năng phát triển của các loại hình lâm nghiệp là
96
rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng (bảo tồn), xác định không gian ƣu tiên phát triển các loại hình trên nhằ đạt đƣợc mục đích kinh tế và BVMT của lãnh
thổ nghiên cứu.
3.2.2. Quy trình đánh giá cảnh quan
Qua nhiều công trình nghiên cứu của các nh địa lý Nga - Đông Âu v Việt Na , các ô hình đánh giá tổng hợp khái quát cho các lãnh thổ của L.I. Mukhina
(1970), A.M. Marinhich (1970), P.G. Sisenko (1983), D.L.Ar and (1984)…. Phạm Hoàng Hải (1997), Nguyễn Cao Huần (2005), có thể khái quát nội dung quá trình
đánh giá tổng hợp theo mô hình sau:
Hình 3.3. Quy trình đánh giá cảnh quan [26]
Điể đánh giá chung của CQ càng cao thì CQ đó c ng thuận lợi đối với loại
hình đánh giá đó. Điể đánh giá chung đó đƣợc tính theo công thức: [41].
(3.1)
Trong đó: DA: điể đánh giá chung của CQ A
Ki: hệ số tầm quan trọng của yếu tố thứ i.
Di: yếu tố đánh giá, i=1,2,...,n
97
Điể đánh giá th nh phần của các yếu tố đƣợc phân làm 3 cấp:
Rất thuận lợi: 3 điểm; Thuận lợi: 2 điểm; Kém thuận lợi: 1 điểm;
Để đơn giản hóa các khâu trong quá trình đánh giá, không đƣa v o đánh giá các
loại CQ có chứa yếu tố đƣợc xếp ở mức không thích hợp (điểm 0). Do vậy, có thể
xem những CQ không đƣợc đƣa đánh giá những CQ không thuận lợi hoặc không đƣợc ƣu tiên cho phát triển loại hình sản xuất xác định.
Mỗi cấp đánh giá ứng với khoảng điểm giá trị của điể đánh giá chung.
Khoảng điểm của cấp mức độ thuận lợi đƣợc tính theo công thức: [41]
(3.2)
Trong đó: Dmax: điể đánh giá chung cao nhất; Dmin: điể đánh giá chung thấp
nhất; M: số cấp đánh giá
Trong đánh giá thích nghi, ựa chọn phƣơng pháp, thang bậc hay hệ thống chỉ
tiêu đánh giá rất phức tạp. Nó phụ thuộc chặt chẽ vào mức độ phân hoá của CQ và
sự hiểu biết của ngƣời nghiên cứu về lãnh thổ đó. Kết quả đánh giá còn đƣợc kiểm
nghiệ v điều chỉnh lại cho phù hợp với từng ngành sản xuất trên lãnh thổ nghiên
cứu. Luận án sử dụng phƣơng pháp phân tích thứ bậc (AHP) cùng với hệ kiến thức
chuyên gia để xác định trọng số của các yếu tố đánh giá (xem mục 1.4.2.5).
3.2.3. Lựa chọn đơn vị đánh giá
- Lựa chọn đơn vị đánh giá phụ thuộc vào mục tiêu và mức độ chi tiết của công
việc đánh giá. Trên cơ sở phân tích đặc điể Q c ng nhƣ sự phân hóa CQ tỉnh Yên
Bái ở tỷ lệ nghiên cứu 1:100.000, đối tƣợng lựa chọn để đánh giá 147 loại CQ. Trong luận án, loại CQ số 148 v 149 đƣợc khái quát cao cho nhóm loại CQ dân cƣ v
mặt nƣớc (chủ yếu là hồ Thác Bà) nên dùng phép phân tích so sánh nhu cầu sinh thái
của các loại hình sử dụng và tiề năng sinh thái của CQ để đề xuất định hƣớng khai
thác về sau.
- ác Q đƣợc lựa chọn đánh giá cho ục đích phát triển nông nghiệp là những CQ có chức năng sinh khối đƣợc phân tích trƣớc đó ( ục 2.5.2.1), có kiểu hiện trạng hiện tại phù hợp phát triển nông nghiệp (cây hằng nă ) hoặc có thể chuyển đổi, kết hợp nông lâm nghiệp (trảng cỏ cây bụi, rừng trồng, câ âu nă ) theo cách tiếp cận đa chức năng Q, có độ dốc ƣu tiên dƣới 8º hoặc dƣới 15º. Đối
với mục đích phát triển lâm nghiệp phòng hộ, Q đƣợc chọn đánh giá các Q có chức năng ƣu thế thuộc nhóm chức năng sinh thái ( ục 2.5.2.3), có độ dốc phổ biến
98
trên 25º, trong vùng có ngu cơ tai biến thiên nhiên cao (bản đồ tai biến thiên nhiên); đối với mục đích phát triển rừng sản xuất là những CQ có chức năng thuộc 2 nhóm
chức năng sinh thái v sinh khối, có độ dốc ƣu thế từ 8-15º, không nằm trong vùng
có ngu cơ tai biến thiên nhiên cao, hiện trạng phát triển không phải là cây hằng
nă ; đối với mục đích bảo tồn, lựa chọn những CQ thuộc nhóm chức năng sinh thái và xã hội hoặc có hiện trạng đang đƣợc bảo tồn, quy hoạch bảo tồn (mục 2.5.2.2).
- Ở phạm vi lãnh thổ cấp tỉnh (ở tỷ lệ nghiên cứu trung bình 1:100.000), loại CQ chỉ biểu hiện sự kết hợp của các quần xã thực vật với các loại đất qua các tác
động của con ngƣời. Do đó, để có kết quả đánh giá ột cách chính xác, luận án
không chỉ sử dụng bản đồ CQ mà còn sử dụng các bản đồ thành phần để đánh giá
nhằm sử dụng thêm các yếu tố quan trọng từ các bản đồ chu ên đề để đánh giá cho
các mục đích ở trên. Cụ thể, tác giả đã so sánh oại CQ với bản đồ đất để lấy các chỉ số về độ dốc, tầng dày, thành phần cơ giới,… ƣu thế của các loại Q, đồng thời có so
sánh với bản đồ thành phần khí hậu để cung cấp thêm các yếu tố ƣợng ƣa, nhiệt
độ, độ dài mùa khô ƣu thế trong các loại CQ.
3.3. Đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển nông, lâm nghiệp tỉnh Yên Bái
3.3.1. Đánh giá cảnh quan cho phát triển nông nghiệp 3.3.1.1. Nhu cầu sinh thái của một số cây trồng
a, Cây nông nghiệp ngắn ngày cần tƣới ( a nƣớc và hoa màu vùng thấp)
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng đối với sự sinh trƣởng và phát triển của cây lúa và hoa u (rau, đậu, lạc, vừng). Yêu cầu về tích nhiệt trong thời gian sinh trƣởng từ 2500 - 3000°C, sinh trƣởng bình thƣờng ở nhiệt độ 22 - 30°C; nếu nhiệt độ < 17°C thì khả năng sinh trƣởng của cây bị chậm lại, nếu thấp hơn 13°C thì lúa ngừng sinh trƣởng và có thể chết nếu nhiệt độ thấp kéo dài.
Lƣợng ƣa yếu tố quan trọng góp phần hình th nh độ ẩm của không khí, độ ẩm của đất, quyết định đến việc bố trí hợp lý các loại cây trên lãnh thổ. Những vùng có ƣợng ƣa trung bình nă từ 1000 trở ên v số tháng ƣa từ 5-6 tháng/nă rất thích hợp để trồng a. Lƣợng ƣa cần thiết cho cây lúa trung bình từ 6 - 7mm/ngày, còn các loại rau màu có thể thấp hơn vì không cần phải ngập nƣớc thƣờng xuyên.
Lúa, màu là cây thích nghi trên nhiều loại đất có pH, thành phần cơ giới khác nhau. Thông thƣờng, các cây này thích hợp với đất có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình, độ pH từ 4,5 - 7. Nhƣng oại đất thích hợp nhất với trồng lúa, u đất phù sa đƣợc bồi h ng nă (Pb) v đất phù sa không đƣợc bồi (Pk): đất có
99
thành phần cơ giới nhẹ, tƣới tiêu chủ động; đất trên đá cát hoặc đất cát chỉ có thể sử dụng trồng hoa màu.
b, Cây nông nghiệp ngắn ngày chủ yếu nhờ nƣớc ƣa ( a v hoa u vùng cao)
Nhóm cây trồng này ở Yên Bái chủ yếu : a nƣơng, sắn, khoai lang và hoa màu (rau, đậu, lạc, vừng). Các loại cây này có thể phát triển đƣợc ở khu vực có ƣợng ƣa
tối thiểu từ 300 - 700 mm/vụ. Mặc dù chịu đƣợc hạn nhƣng năng suất cây trồng có phần
nào bị hạn chế.
Để các loại cây có thể sinh trƣởng và phát triển cần nhiệt độ > 10oC, tốt nhất là từ 20oC - 27oC, nhiệt độ nhỏ hơn 15oC và lớn hơn 40oC cây trồng sinh trƣởng và phát triển chậm.
Các loại cây trồng cạn không tƣới có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau
nhƣng phải thoáng, có khả năng giữ nƣớc, tơi, xốp, và có thể trồng ngay cả trên đất
có độ phì thấp nhƣ đất cát và thích hợp đối với đất đỏ v ng trên đá phiến sét, đất đỏ
v ng trên đá ac a axit, đất cát, đất phù sa không đƣợc bồi h ng nă . Đất thƣờng
có pH từ 5 - 8.
c, Cây ngô
Cây ngô (tên khoa học là Zea mays L, thuộc họ hoà thảo Poacea ), thân đặc,
cao từ 1,5 - 3m, có giống cao tới 4m.
Về nhiệt độ: Cây ngô yêu cầu nhiệt độ cao trên 20ºC trong suốt quá trình sinh
trƣởng; nhiệt độ thích hợp nhất với cây ngô từ 25 - 30ºC. Giới hạn nhiệt độ tối thấp
với các giống ngô vùng nhiệt đới là 13ºC và tối cao là trên 35ºC. Nhiệt độ có ảnh
hƣởng đến thời gian sinh trƣởng của cây ngô. Trong cả đời sống c ng nhƣ từng thời
kì cây ngô cần một ƣợng tích nhiệt nhất định. Cây ngô ở thời kì trỗ cờ rất mẫn cảm
với nhiệt độ cao. Ở điều kiện nhiệt độ cao v độ ẩm không khí thấp có thể làm cho
lá, bông cờ bị khô v ngăn cản quá trình thụ phấn, thụ tinh.
Về ánh sáng: Cây ngô yêu cầu ánh sáng mạnh, trồng trong điều kiện đƣợc chiếu sáng mạnh, ngô sẽ cho năng suất cao và phẩm chất tốt. Ngô thuộc dạng cây có phản
ứng ánh sáng ngày ngắn v cƣờng độ chiếu sáng mạnh, do đó không nên trồng ngo dƣới tán cây trồng khác.
Về nhu cầu nước: Ngô câ sinh trƣởng nhanh, mạnh tạo ra một khối ƣợng chất xanh lớn nên ngô cần một ƣợng nƣớc lớn trong quá trình sinh trƣởng. Các nhà
khoa học đã tính ra ột cây ngô có thể bốc thoát hơi từ 2 - 4 ít nƣớc/ngày. Trong
quá trình sinh trƣởng và phát triển, 1 ha ngô bốc thoát khoảng 1800 tấn nƣớc tƣơng đƣơng với ƣợng nƣớc ƣa khoảng 175mm.
100
â ngô không kén đất, do vậy có thể trồng đƣợc trên nhiều loại đất khác nhau, song thích hợp nhất đất trung tính (pH từ 6,0-7,2), tơi xốp, thoát nƣớc tốt, giàu
ùn v dinh dƣỡng.
d, Cây chè: Cây chè trung du (tên khoa học: Camellia sinensis thuộc họ
Theacea), là một cây công nghiệp âu nă , cho khai thác trong thời gian dài, nhanh cho sản phẩm, hiệu quả kinh tế cao.
Về nhiệt độ: Chè trung du bắt đầu sinh trƣởng và ra búp nhiều khi nhiệt độ không khí đạt từ 17ºC trở lên. Giới hạn nhiệt độ cực thuận từ 20-28ºC. Cây chè
ngừng sinh trƣởng ở nhiệt độ dƣới 10ºC, chịu đƣợc nhiệt độ tối thấp khoảng 0ºC, tối
cao là 35ºC. Cây chè cho búp có chất ƣợng tốt khi biên độ nhiệt ng đê khoảng
6,5 - 8,5ºC. Khi nhiệt độ không khí cao trên 40ºC, cây chè bắt đầu bị cháy xém ở các
bộ phận non. Nhiệt độ không khí dƣới 0ºC - (-5)ºC, cây chè bị rét làm xém từ ngọn non xuống rễ
Về nhu cầu mưa - ẩm: Cây chè yêu cầu tổng ƣợng ƣa nă khoảng 1500 -
2000mm. Lƣợng ƣa trung bình của các tháng trong suốt thời kỳ chè sinh trƣởng
cần đạt ≥ 100mm, nếu nhỏ hơn chè sẽ sinh trƣởng không tốt. Chè yêu cầu độ ẩm
không khí cao, thích hợp nhất từ 80 - 85%. Cây chè có thể chịu đƣợc hạn nhƣng
không thể chịu đƣợc ng v nƣớc đọng, nhƣng nếu khô hạn quá sẽ không tốt v năng
suất chè bị giả s t. Nơi có độ ẩm không khí thấp, ngọn chè non thƣờng bị héo, đọt
nhỏ, cằn cỗi và chóng già.
Về nhu cầu ánh sáng: Chè có tính chịu bóng rất lớn. ƣờng độ ánh sáng mạnh
sẽ khiến cây phát triển chậm lại, ảnh hƣởng tới cấu tạo của lá và chất ƣợng chè.
Điều kiện địa hình và đất đai: Theo nhiều công trình nghiên cứu và từ thực tiễn trồng chè, chè trồng ở các vùng địa hình cao có hƣơng thơ v ùi vị tốt hơn khi
trồng ở vùng thấp v đồng bằng. Độ dốc địa hình tối đa có thể trồng chè từ 25-30º,
thuận lợi nhất dƣới 15º. Ngoài ra cây chè kém phát triển trong điều kiện có sƣơng
muối. Để chè sinh trƣởng tốt, năng suất cao và ổn định, đất trồng chè phải có cấu trúc tốt, nhiều ùn, hơi chua (pHKCl thích hợp nhất từ 4,0 - 5,5) v thoát nƣớc. Chè là loại cây kỵ vôi, trong đất trồng chè chỉ có một ƣợng vôi rất ít, khoảng 0,2% CaCO3 đã câ chè bị hại. Đất trồng chè phải có độ dày ít nhất là 50 cm, mực nƣớc ngầm phải dƣới 1 mét thì hệ rễ mới phát triển bình thƣờng.
Quan hệ giữa đất và chất ƣợng chè rất phức tạp. Phẩm chất do nhiều yếu tố
quyết định và tác dụng một cách tổng hợp. Song trong những điều kiện nhất định,
điều kiện dinh dƣỡng của đất có ảnh hƣởng rất lớn đến chất ƣợng chè.
101
3.3.1.2. Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá
Khi ựa chọn chỉ tiêu đánh giá phải tuân thủ 3 ngu ên tắc cơ bản sau:
- ác chỉ tiêu đƣợc ựa chọn đánh giá phải có sự phân hoá rõ rệt theo đơn vị
ãnh thổ ở tỷ ệ nghiên cứu. Ngu ên tắc n rất cần thiết bởi ẽ có nhiều ếu tố quan
trọng nhƣng không phân hoá theo ãnh thổ, do vậ nếu chọn ếu tố đó chỉ tiêu đánh giá thì ở các đơn vị ãnh thổ đều có số nhƣ nhau về chỉ tiêu nên không gi p ích
gì khi xác định ức độ thuận ợi của từng đơn vị đánh giá.
- ác chỉ tiêu ựa chọn phải ảnh hƣởng rõ rệt đến đối tƣợng phát triển. Trong
phạ vi nghiên cứu, các chỉ tiêu n phải có ảnh hƣởng ớn đến phát triển ột số
câ trồng chính v định hƣớng không gian ƣu tiên cho tái định cƣ.
- Số ƣợng các chỉ tiêu đƣợc ựa chọn v phân cấp đánh giá có thể nhiều ít khác
nhau giữa các oại hình đánh giá v nhu cầu sinh thái cụ thể của từng oại hình sử dụng, đặc điể phân hóa các chỉ tiêu trên theo ãnh thổ.
Việc phân cấp các chỉ tiêu đƣợc tiến hành tùy thuộc v o điều kiện cụ thể và tỷ lệ
nghiên cứu. Đối với lãnh thổ rộng thì thổ nhƣỡng chỉ phân cấp đến nhó đất, nhƣng
khi nghiên cứu ở quy mô nhỏ thì đất đƣợc phân cấp đến loại đất hay nhỏ hơn. ác
chỉ tiêu nhƣ tầng d , độ dốc, ƣợng ƣa h ng nă , nhiệt độ trung bình nă … tù
thuộc v o điều kiện sinh thái của lãnh thổ và nhu cầu của các loại hình sử dụng mà
phân chia ra các cấp một cách hợp lý, thuận tiện cho việc đánh giá ức độ thích nghi
sau này. Không những thế ta còn phải tùy thuộc v o phƣơng tiện, khả năng xác định
các yếu tố để lựa chọn chỉ tiêu.
a, Cây nông nghiệp ngắn ngày
+ Độ dốc: vừa đặc trƣng cho khả năng tích tụ vật chất của CQ, vừa ảnh hƣởng lớn đến mức độ khai thác và bố trí loại cây trồng trên lãnh thổ. Độ dốc thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp dƣới 15º. Chỉ tiêu n đƣợc chia thành 3 cấp: < 3º, 3 - 8º và 8 - 15º.
+ Loại đất: đâ nhân tố ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, loại đất đƣợc lựa chọn đánh giá bao gồm Pb, Pk, Py, D, Rv, Fv, Fa, Fs, Fq,
Ha, Hs, Hq. Tron đó nhó đất phù sa đƣợc đánh giá tốt nhất cho tập đo n câ nông nghiệp ngắn ngày.
+ Tầng dày đất : quyết định ƣợng ẩ đƣợc giữ lại và liên quan chặt chẽ với độ dốc, loại đất, ảnh hƣởng đến việc bố trí cây trồng, vật nuôi và biện pháp canh tác. Độ
d đƣợc phân thành 3 cấp: > 100cm; 50 - 100cm; < 50cm.
+ Thành phần cơ giới: Nhìn chung, thành phần cơ giới thích hợp với đa số cây trồng đất thịt nhẹ v đất thịt trung bình, ít thích hợp hơn đất thịt nặng v đất sét.
102
Đất có thành phần cơ giới nhẹ và thô kém thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp (khả năng giữ nƣớc, giữ phân kém, phải có các biện pháp cải tạo hợp lí).
+ Lượng mưa trung bình năm: Quyết định khả năng sinh trƣởng, phát triển,
năng suất cây trồng. Yên ái có ƣợng ƣa phân hóa khá phức tạp. Chỉ tiêu này
đƣợc chia thành 3 cấp: >2000mm/n; 1500 - 2000mm/n và < 1500 mm/n.
+ Số tháng khô: Cho biết mức độ phân hóa của chế độ ẩm trên lãnh thổ. Đối
với sản xuất nông nghiệp của Yên Bái (còn phụ thuộc nhiều v o nƣớc trời), số tháng khô có tác động rất mạnh đến cơ cấu cây trồng, mùa vụ, nhu cầu cần bổ sung thêm
ƣợng ẩ để cây trồng có thể phát triển bình thƣờng. Số tháng khô ở Yên ái đƣợc
chia thành 3 cấp: mùa khô ngắn ≤ 2 tháng; ùa khô T : 3 - 4 tháng; mùa khô trung
dài ≥ 5tháng.
+ Nguồn nước: phản ánh mức độ thuận lợi khả năng tƣới tiêu, phụ thuộc vào
mức độ chủ động tƣới của con ngƣời trong điều kiện thủy lợi hóa khác nhau.
- Xác định trọng số Bằng phƣơng pháp xác định trọng số thông qua mô hình phân tích AHP và kiến
thức chuyên gia, luận án đã xác định trọng số (xem bảng 1, 2 phụ lục 3) của các yếu tố
đánh giá. Đối với cây nông nghiệp ngắn ngày cần chủ động nƣớc tƣới, kết quả đánh
giá cho thấy: nguồn nƣớc (K=0,246) có trọng số số cao nhất, sau đó độ dốc
(K=0,185), loại đất (K=0,180) chỉ số đồng nhất CR=4,92% (CR tiêu chuẩn <10%).
Cây nông nghiệp ngắn ngày nhờ nƣớc ƣa lần ƣợt ƣợng ƣa T nă (K=0,313),
số tháng khô (K=0,226) và loại đất (K=0,202) (chỉ số CR=0,26%).
- Thang điểm và đánh giá riêng các chỉ tiêu: Trên cơ sở phân tích mức độ tác
động của mỗi chỉ tiêu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, luận án phân chia mức độ
thích hợp của mỗi chỉ tiêu v đánh giá riêng các chỉ tiêu đối với hoạt động sản xuất
nông nghiệp. Kết quả nhƣ sau (bảng 3.2):
Bảng 3.2: Đánh giá riêng các chỉ tiêu của loại CQ đối với sản xuất nông nghiệp
STT
Yếu tố
Trọng số
Rất thích hợp
Mức độ thích hợp Thích hợp
0,180
Pb, Pk, Py, D, Fp Fa, Fs, Fl, Fv, Fq
Loại đất
Độ dốc
0,185
≤ 3º
Tầng d đất
0,128
≥ 100
Kém thích hợp Fk, Ha, Hs, Hq, A, Rv 8º - 15º; >15º ≤ 50
3º - 8º 50 - 100
Thành phần cơ giới
0,103
trung bình
nhẹ, cát pha
nặng
1. Cây nông nghiệp ngắn ngày cần chủ động nƣớc tƣới
Lƣợng ƣa T nă
0,127
>2000
1500 - 2000
≤ 1500
Số tháng khô
0,031
≤ 2
3 - 4
≥ 5
103
Nguồn nƣớc
0,246
Tƣới chủ động Tƣới bán chủ động Không đƣợc tƣới
Loại đất
0,202
Fa, Fs
Fq, Fk, Fv
Ha, Hs, Hq, A
Độ dốc
0,081
3º - 8º
8º - 15º
>15º
Tầng d đất
0,140
≥ 100
50 - 100
≤ 50
Thành phần cơ giới
0,038
trung bình
nặng
nhẹ, cát pha
2. Cây nông nghiệp ngắn ngày nhờ nƣớc mƣa
Lƣợng ƣa T nă
0,313
>2000
1500 - 2000
≤ 1500
Số tháng khô
0,226
≤ 2
3 - 4
≥ 5
Nguồn: [62], [107], [109]
b, Cây ngô
Dựa trên đặc điể sinh thái câ ngô v đặc điểm tiề năng sinh thái CQ, luận
án lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá câ ngô nhƣ sau:
- Nhiệt độ trung bình nă : ngô câ ƣa nhiệt nên nhiệt độ rất thích hợp cho
cây ngô trên 22ºC, thích nghi là 20-22 ºC và kém thích nghi là 20ºC.
- Lƣợng ƣa trung bình nă : ngô câ đòi hỏi ƣợng nƣớc lớn, mức rất thích
nghi cho sinh trƣởng cây ngô là >2000 mm, thích hợp là 1500 - 2000 mm và kém
thích hợp là <1500 mmm.
- Loại đất: ngô thích hợp nhất đối với các loại đất phù sa, đất dốc tụ, đất đỏ
vàng trên ruộng lúa 2 vụ, đất đỏ nâu trên đá vôi; ở mức thích hợp là trên các nhóm
đất đỏ vàng, kém thích hợp trên đất ùn đỏ vàng.
- ơ giới đất: quyết định khả năng giữ ẩm, các chất dinh dƣỡng cho cây trồng.
Ngô rất thích hợp với đất cơ giới nhẹ, tơi xốp, thoát nƣớc tốt; giảm mức thích hợp
theo cơ giới thịt trung bình đến thịt nặng.
- Địa hình: nhìn chung ngô thích hợp ở các dạng địa hình tƣơng đối bằng phẳng,
trên các sƣờn đồi núi thấp. Chỉ tiêu n đƣợc chia làm 3 cấp: rất thích hợp với địa
hình có độ cao dƣới 250 (đồi thấp, thung ng), thích hợp với độ cao địa hình từ
250 - 600 (địa hình đồi cao) và kém thích hợp với độ cao trên 600 m.
- Độ dốc: iên quan đến khả năng tƣới tiêu, tích tụ hay mất chất dinh dƣỡng
trong đất. Rất thích hợp với độ dốc <3º, thích hợp với độ dốc 3-8º và kém thích hợp với độ dốc từ 8-15º và trên 15º.
Trọng số các yếu tố đƣợc đánh giá theo phƣơng pháp phân tích thứ bậc AHP (xem bảng 3, phụ lục 3). Theo kết quả đánh giá cho thấy loại đất có trọng số cao nhất (K=0,25), tiếp đó ƣợng ƣa (0,22), nhiệt độ (K=0,19), thấp nhất cơ giới. Kết quả nhƣ sau (bảng 3.3):
104
Bảng 3.3. Bảng cơ sở đánh giá riêng mức độ thích nghi sinh thái đối với cây ngô
Mức độ thích hợp
STT
Yếu tố
Bậc trọng số
Rất thích hợp (G1)
Thích hợp (G2)
Kém thích hợp (G3)
0,194
1
20-22
<20
2
<1500
> 22 1500-2000
> 2000
Nhiệt độ T nă (ºC) Lƣợng ƣa T nă ( / nă ) 0,222 0,111
Độ cao địa hình (m)
3
<250
250-600
>600
0,167
4
Độ dốc (°)
< 3
3-8
8-15
0,250
5
Loại đất
P, Fl, D, Fv,
Fk, Fs, Fa, Fq
Ha, Hs
0,056
6
ơ giới
Thịt nhẹ
Thịt trung bình
Thịt nặng
Nguồn: [62], [107], [109]
c, Cây chè
ăn cứ v o đặc điểm sinh thái của câ chè trung du v đặc điểm tiề năng sinh
thái CQ, luận án lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá cho câ chè trung du nhƣ sau:
- Nhiệt độ trung bình năm: Cây chè trung du vốn là loại cây cận nhiệt đới nên rất thích nghi với ngƣỡng TTB năm từ 20 - 22° , ngƣỡng TTB năm trên 22° v dƣới 20°C cây ít thích nghi.
- Lượng mưa trung bình năm: Đâ chỉ tiêu quyết định sự hình th nh độ ẩm
không khí, độ ẩm của đất, ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất cây trồng. Lƣợng ƣa
và phân bố ƣợng ƣa có quan hệ trực tiếp tới thời gian sinh trƣởng và mùa thu
hoạch chè dài hay ngắn, do đó ảnh hƣởng trực tiếp đến sản ƣợng cao hay thấp. Chè
trung du là loại cây cần nƣớc trong suốt thời gian sinh trƣởng, nhƣng c ng oại cây
không chịu đƣợc nƣớc ng v nƣớc đọng. Cây thích hợp với những vùng có ƣợng ƣa vừa, Rnă từ 1500 - 2000 /nă . Đối với những vùng có Rnă trên 2000 /nă , câ thích nghi v ở những vùng có ƣợng ƣa ít (<1500 /nă ) câ ít
thích nghi.
- Số tháng khô và độ dài mùa khô: Chỉ tiêu này ảnh hƣởng đến khả năng phát triển, sinh búp của cây chè. Những nơi có độ dài mùa khô dài từ 5 tháng trở lên cây chè không
thích nghi. Cây thích nghi với những khu vực có độ dài mùa khô từ 3-4 tháng.
- Độ cao địa hình: Cây chè trung du rất thích nghi với những khu vực có độ cao địa hình thấp, thƣờng có độ cao dƣới 200m, thích nghi từ 200-600m và cây ít thích nghi với khu vực có độ cao trên 600m.
- Độ dốc: Độ dốc địa hình ảnh hƣởng lớn đến khả năng tích tụ hay mất chất dinh dƣỡng trong đất, khả năng giữ ẩ v thoát nƣớc của đất. Cây chè trung du rất
105
thích nghi với khu vực có độ dốc địa hình dƣới 15°, từ 15-25° cây thích nghi, trên 25° cây ít thích nghi.
- Loại đất, độ dày tầng đất: Đối với các loại đất trên địa bàn nghiên cứu, loại đất
thích nghi nhất cho phát triển cây chè là loại đất fera it v ng đỏ đƣợc phát triển trên đá
phiến thạch sét và mica, đất đỏ nâu trên đá vôi (Fv, Fs, Fa); câ chè thích nghi trung bình với loại đất fera it nâu đỏ trên đá ac a bazơ trung tính, đất feralit vàng nhạt
trên đá cát, đất fera it đỏ vàng biến đổi do trồng a nƣớc, đất thung ng dốc tụ, đất ùn v ng đỏ trên núi (Fk, Fl, Fq, Ha, Hs, D) và ít thích nghi với loại đất phù sa, đất
đen (P, Rdv). â không thích nghi phát triển tại n i đá, ặt nƣớc.
Hệ rễ của chè rất phát triển gồm có: rễ trụ (rễ cọc), rễ bên và rễ hấp thu. Rễ trụ của
chè thƣờng ăn sâu xuống đất hơn 1 mét, ở những nơi đất xốp, thoát nƣớc nó có thể ăn
sâu tới 2 - 3 ét. Do đó, đất trồng chè thích nghi nhất là có tầng dày đất trên 100cm, cây thích nghi với đất có tầng dày 50-100cm. Tầng d đất dƣới 50 cm cây ít thích nghi.
So sánh giữa nhu cầu sinh thái cây chè trung du với đặc điể các đơn vị CQ,
luận án đánh giá riêng v tiến hành phân cấp các chỉ tiêu, bậc trọng số (xem bảng 4,
phụ lục 3) theo mức độ thích hợp nhƣ sau (bảng 3.4):
Bảng 3.4. Bảng cơ sở đánh giá riêng mức độ thích nghi sinh thái đối với
cây chè trung du (Theacea - Camellia Sinensis)
Mức độ thích hợp
STT
Chỉ tiêu
Bậc trọng số
Rất thích hợp (C1)
Thích hợp (C2)
Kém thích hợp (C3)
Nhiệt độ T nă (ºC) Lƣợng ƣa T nă (mm) Độ dài mùa khô (tháng) Độ cao địa hình (m) Độ dốc (°)
1 2 3 4 5
0,238 0,135 0,087 0,070 0,044
20-22 1500-2000 < 2 <250 < 15
<20 <1500 >5 >600 >25
Loại đất
6
0,109
Fv, Fs, Fa
P, Rdv
Độ pH
7
0,166
4,5 - 5,0
<4,5;>5,5
ơ giới
8
0,029
Thịt nhẹ
Thịt nặng
9
> 22 > 2000 3-4 250-600 15-25 Fk, Fl, Ha, Hs, D 5,0-5,5 Thịt trung bình 50-100
< 50
Tầng dầy (cm)
0,122
> 100
Nguồn: [12],[34],[68],[107],[109] 3.3.1.3. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp các CQ cho phát triển nông nghiệp
a, Cây nông nghiệp ngắn ngày Sau khi xác định các CQ chứa đựng yếu tố giới hạn đối với phát triển nông nghiệp và xếp chúng vào mức độ không thích nghi, luận án tiến hành đánh giá cho
106
70 loại CQ đối với cây nông nghiệp ngắn ngày cần chủ động tƣới và 58 loại CQ đối cây nông nghiệp ngắn ngày chủ yếu nhờ nƣớc ƣa. Mỗi loại Q đƣợc đánh giá theo
các chỉ tiêu trên, kết quả đánh giá trung bình cộng các điểm thành phần sau khi đã
nhân trọng số.
Bảng 3.5: Phân hạng mức độ thích nghi từng loại CQ cho phát triển nông nghiệp
Mức độ
Rất thích hợp
Thích hợp
Kém thích hợp
Loại hình
>2,32
1,73 - 2,32
1,13 - 1,72
Khoảng điểm
1. Cây nông nghiệp ngắn ngày cần chủ động nƣớc tƣới
Loại CQ: 85; 87; 88; 89; 90; 97; 98; 99;102;111;113;119;135;138; 140;141;143;144;145;146;147 Diện tích: 38.588 ha
Loại CQ: 14;17;19;20;21;22; 28;32; 42; 72;75;93;109;112;122; 123;131;132;136. Diện tích: 65.150
2. Cây nông ngắn nghiệp ngày nhờ nƣớc ƣa
Loại CQ: 93;94;96;97;107;108;115;116; 117;118;126;128;129;139; 140;141 Diện tích: 138.727 ha
Loại CQ: 23;63;68;74;77;79;80;81;82; 83;84;86; 107;108;110;115; 116;117;118;124; 127;128; 129;133;134;137;139;142. Diện tích: 99.368 ha Loại CQ: 63;65;68;71;72;75;79;80;82; 83;85;86;109;110;112;127; 131;132;136;142 Diện tích: 23.470 ha
Loại CQ: 14;17;18;19;20;21;22;23; 25;28;32;41;42;45;46;54; 55;59; 74;77; 84;122;123 Diện tích: 73.293 ha
- Cây nông nghiệp ngắn ngày cần chủ động nƣớc tƣới: có 21 loại CQ rất thích
hợp (T1) cho loại hình đánh giá n , với diện tích 38.588 ha chiếm 5,6% tổng DTTN
toàn tỉnh. Đâ các đơn vị CQ chủ yếu nằm ở các thung ng, bồn địa có chất ƣợng
đất tốt, gần nguồn nƣớc tự nhiên, địa hình tƣơng đối bằng phẳng, có điều kiện cơ giới
hóa trong sản xuất. ác đơn vị CQ ở mức thích hợp (T2) có 28 loại, diện tích là 99.368
ha chiếm 14,4% DTTN, bị hạn chế chủ yếu bởi loại đất, tầng dày và khả năng tƣới tiêu
chủ động. Là một tỉnh miền núi nên diện tích CQ kém thích hợp (T3)cho sản xuất
nông nghiệp chiếm diện tích tƣơng đối lớn, với 65.150 ha chiếm 9,5% DTTN.
- Cây nông nghiệp ngắn ngày nhờ nƣớc ƣa: đối với mức rất thích hợp (N1) có
16 loại CQ với diện tích 138.727 ha, chiếm 20,1% DTTN, chủ yếu là các CQ phân bố
ở vùng đồi dọc theo sông Hồng và sông Chảy. Ở mức thích hợp (N2) có 20 loại CQ
phân bố trên 23.470 ha (chiếm 3,4% DTTN). Các CQ kém thích hợp (N3) cho các cây
nông nghiệp ngắn ngày nhờ nƣớc ƣa có 23 oại, với diện tích 73.293 ha (10,6%
DTTN), chủ yếu bị hạn chế bởi độ dốc và khả năng tiếp cận nguồn nƣớc tƣới.
b, Cây ngô Trên cơ sở kết quả đánh giá, uận án phân hạng thích hợp cho 61 loại Q nhƣ sau:
Bảng 3.6. Phân hạng mức độ thích nghi từng loại CQ cho phát triển cây ngô
Mức độ Khoảng điểm
Loại CQ
Rất thích hợp (G1) >2,31 85;86;89;90;93;94;96;97;98;9 9;102;107;108;115;
Thích hợp (G2) 1,66-2,31 65;68;72;74;75;77;79;80; 81;82;83;84;109;110;111;
Kém thích hợp (G3) 1,00-1,65 14;17;18;19;20;21;22;23;2 8;32;42;63;122
107
123;127;131;132;136; 142
116;117;118;128;129; 139;140;141; 143;144;145;146;147 133.124 ha, chiếm 19,3%
28.860 ha chiếm 4,2%
48.646 ha chiếm 7%
Diện tích
- Ở mức rất thích hợp (G1): bao gồm 27 loại CQ chiếm 19,3% DTTN. Các CQ này phân bố chủ yếu ở vùng đất thấp dọc thung ng sông Hồng, sông Chảy, bồn địa
Văn hấn, tr ng T Lệ, chân đồi các huyện Văn Yên, Lục Yên, Yên Bình, Trấn Yên và Tp Yên Bái với các loại đất tốt: đất phù sa, đất dốc tụ; địa hình tƣơng đối bằng
phẳng, nền nhiệt ẩm thuận lợi cho ngô sinh trƣởng và phát triển tốt.
- Ở mức thích hợp (G2): có 21 loại CQ ở mức đánh giá n chiếm 4,2% DTTN
của tỉnh. Đâ những khu vực sƣờn đồi cao rìa tr ng T Lệ và bồn địa Văn hấn,
khu vực đất đỏ v ng trên đá cát kết ven sông Hồng, các khu vực thấp của bồn địa Mƣờng Lai (Lục Yên), thung ng ngòi Thia.
- Ở mức kém thích hợp (G3): có 13 loại CQ chiếm 7% DTTN của tỉnh. Đâ chủ yếu là các CQ nằm ở khu vực sƣờn xâm thực - bóc mòn của các dãy núi thấp đến
trung bình, độ dốc lớn, chất ƣợng đất không phù hợp với canh tác ngô trên diện rộng
c ng nhƣ quá trình sinh trƣởng và phát triển.
c, Cây chè
Luận án tiến h nh đánh giá 67 oại CQ cho mục đích phát triển cây chè trung
du trên địa bàn tỉnh Yên Bái, kết quả đánh giá nhƣ sau:
Bảng 3.7 Phân hạng mức độ thích hợp từng loại CQ cho phát triển cây chè trung du
Mức độ Khoảng điểm
Rất thích hợp (C1) >2,19
Kém thích hợp (C3) 1,26-1,72
Loại CQ
6;9;12;13;17;18;20; 22;25;32
56;63;65;67;68;71;72; 74;75;80;82;86;88;10 9;110;125;127;130;13 1;132;134
Diện tích
Thích hợp (C2) 1,73-2,19 41;45;46;53;54;55;59;60; 84;92;93;95;96;97;100; 101;102;105;106;108; 113;115;116;117; 118;122;123;124;126; 129;136;137;139;141; 142;145 29.346ha, chiếm 4,2% 288.954 ha, chiếm 41,9% 59.017ha,chiếm 8,5%
- Ở mức rất thích hợp (C1): có 21 loại CQ với 29.346 ha, chiếm 4,2% DTTN của tỉnh. Phân bố chủ yếu ở vùng đồi, chân núi thấp của các huyện Văn Yên, Văn Chấn. Đâ đều là những nơi có độ dốc dƣới 15º, chủ yếu đất phát triển trên đá phiến thạch sét, đất vàng đỏ trên đá ac a axit oại đất rất thích hợp với cây chè trung du; các yếu tố nhiệt độ, ƣợng ƣa đảm bảo cho h ƣợng tanin trong chè khá cao, các ĐKTN khác c ng rất thuận lợi, đảm bảo cho năng suất và chất ƣợng chè.
108
- Ở mức thích hợp (C2): có 36 loại CQ với 288.954 ha, chiếm 41,9% DTTN của tỉnh. Các loại CQ này phân bố hầu khắp vùng đồi của các huyện Văn Yên, Lục
Yên, Trấn Yên, Yên Bình, Tp Yên Bái trên nền đất đỏ vàng phong hóa từ đá phiến
thạch sét, điều kiện nhiệt ẩm thuận lợi cho cây chè sinh trƣởng và phát triển tốt.
Trong thực tế, các huyện này chiế hơn 70% diện tích trồng chè của tỉnh Yên Bái.
- Ở mức kém thích nghi (C3): diện tích ké thích nghi đối với sự phát triển cây
chè là 59.017 ha của 10 loại CQ, chiếm 8,5% DTTN của tỉnh. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng và phát triển câ chè trung du độ cao địa hình, nền nhiệt thấp.
Tu nhiên, so sánh đặc điểm sinh thái của cây chè shan tuyết thì đâ vùng rất tiềm
năng cho sự sinh trƣởng và phát triển của câ chè ƣu ạnh. Đâ các Q thuộc phụ
lớp núi thấp đến trung bình của các huyện Mù Cang Chải, Trạm Tấu và một số xã
của Văn hấn.
3.3.2. Đánh giá cảnh quan cho phát triển lâm nghiệp 3.3.2.1. Hệ thống chỉ tiêu, thang điểm và bậc trọng số
a, Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn
Luận án chỉ đánh giá các Q nằm trong vùng phòng hộ đầu nguồn đƣợc xác
định theo chức năng CQ nhƣ đã phân tích, bao gồm các CQ vùng đồi n i cao, độ dốc
lớn, thƣợng nguồn, trung ƣu các sông suối, xung quanh bồn tụ thủ . Không đánh giá
cảnh CQ ở đồng bằng có hiện trạng là cây hằng nă v các điểm quần cƣ.
- Lựa chọn chỉ tiêu + Vị trí: Vị trí qu định các cấp phòng hộ rừng. Ƣu tiên cao phòng hộ: đầu
nguồn sông suối; ƣu tiên trung bình: khu vực sƣờn đồi núi, gần sông suối; ƣu tiên
thấp: xa sông suối.
+ Thảm thực vật: hiện trạng độ che phủ quyết định rất lớn đến mức độ ƣu tiên
phòng hộ. Các CQ có hiện trạng thảm thực vật là rừng kín thƣờng xanh ít bị tác
động, rừng thứ sinh ưu tiên thấp cho phòng hộ, rừng trồng v câ âu nă ở mức ưu
tiên trung bình, còn trảng cỏ - cây bụi thứ sinh ưu tiên cao cho khu vực phòng hộ.
+ Tai biến thiên nhiên: Ƣu tiên cho rừng phòng hộ địa hình núi chia cắt sâu
mạnh, độ dốc lớn, có cấu trúc dễ bị phá vỡ, có ngu cơ sả ra trƣợt lở đất đá khi có ƣa ớn. Dựa trên bản đồ phân vùng ngu cơ trƣợt lở đất đá, chỉ tiêu này đƣợc chia
thành 3 cấp nhƣ sau: ngu cơ rất cao, ngu cơ cao v ngu cơ trung bình.
+ Độ dốc: Độ dốc ảnh hƣởng lớn đến mức độ ƣu tiên phát triển rừng phòng hộ.
Mức độ ƣu tiên độ dốc để đƣa v o phòng hộ đƣợc chia làm 3 cấp: ≥ 35º; 25º - 35º;
15º- 25º.
109
+ Cơ giới: Theo hƣớng dẫn phân cấp chỉ tiêu phòng hộ của Bộ NN&PTNT, mức độ ƣu tiên theo th nh phần cơ giới trong phòng hộ lần ƣợt là cát pha, thịt nhẹ và thịt
trung bình, thịt nặng.
+ Tầng dày: Chỉ tiêu n đƣợc chia thành 3 cấp: > 50cm; 50 - 100cm; > 100cm.
+ Lượng mưa trung bình năm: ảnh hƣởng đến cƣờng độ xói mòn, rửa trôi, gia tăng các tai biến thiên nhiên trong điều kiện độ dốc lớn, tầng dày đất mỏng và hiện
trạng thực vật phòng hộ kém. Mức độ ƣu tiên giảm dần theo 3 cấp: 2000mm/năm; 1500-2000/năm và < 1500mm/năm.
- Xác định trọng số: Trọng số của các yếu tố đƣợc xác định theo phƣơng pháp
AHP nhƣ các phần trƣớc, với chỉ số đồng nhất CR = 2,87% (xem bảng 5, phụ lục 3).
- Thang điểm và đánh giá riêng các chỉ tiêu: Tƣơng tự nhƣ đánh giá CQ cho
phát triển nông nghiệp, sau khi xác định trọng số từng chỉ tiêu, luận án đánh giá riêng mức độ thích hợp của từng chỉ tiêu cho phát triển lâm nghiệp, kết quả ở bảng dƣới
(bảng 3.8).
Bảng 3.8: Đánh giá riêng các chỉ tiêu của loại CQ đối với rừng phòng hộ
Trọng số
STT
Yếu tố
Ƣu tiên cao (P1)
1 Vị trí
0,212
Đầu nguồn
2 Thảm thực vật
0,188
Trảng cỏ - cây bụi thứ sinh
Mức độ ƣu tiên Ƣu tiên trung bình (P2) Gần sông suối, bồn tụ thủy Rừng trồng, cây trồng âu nă
3 Tai biến thiên nhiên
0,118 Ngu cơ rất cao Ngu cơ cao
Ƣu tiên thấp (P3) Xa sông suối, thung ng RKTX, rừng kín thứ sinh Ngu cơ trung bình 15º- 25º
4 Độ dốc
0,115
25º - 35º
5 Loại đất
0,098
Fs, Fa, Fv, Fk
Fp, P
6 Tầng dày 7 Lƣợng ƣa T nă
0,086 0,184
>35º Ha, Hs, Hq, Hk, Fq ≤ 70c ≥ 2000
70 - 100cm 1500 - 2000
>100cm ≤ 1500
Nguồn: [7],[8],[26],[41]
b, Đối với rừng sản xuất
Rừng sản xuất là rừng trồng, rừng tự nhiên hoặc rừng tái sinh, phục hồi. ăn cứ vào mục đích sản xuất kinh doanh là khai thác, trồng mới, tái sinh, phục hồi khoanh nuôi rừng. Trên cơ sở đặc điểm CQ, luận án chỉ đánh giá các Q có độ dốc từ 8-250 thuộc khu vực núi thấp v vùng đồi của lãnh thổ nghiên cứu, không đánh giá các Q có thảm thực vật hiện tại là cây hằng nă -hoa màu, lúa ( Q trên đất phù sa ở thung ng dọc sông Hồng, sông Chả , tr ng giữa núi), nuôi trồng thủy sản v không đánh giá các khu vực có hiện trạng rừng đƣợc đánh giá ở mức rất thích hợp và thích hợp
110
cho phòng hộ, các điểm quần cƣ. Những CQ trảng cỏ cây bụi đều đƣợc đƣa v o đánh giá, nhằm xác định khả năng cải tạo ch ng để đƣa v o khai thác. ác tiêu chí đƣợc lựa
chọn gồm:
- Địa hình: dạng địa hình, độ dốc địa hình là yếu tố vừa quyết định đến điều
kiện sản xuất, khai thác; vừa là yếu tố ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát triển rừng nói chung.
- Thổ nhƣỡng: loại đất, tầng dày chi phối tốc độ sinh trƣởng, phát triển của rừng. - Khí hậu: nhiệt độ, ƣợng ƣa ảnh hƣởng đến sự phát triển, phục hồi, tái sinh
rừng.
- Thảm thực vật: Rừng giàu, rừng thứ sinh phục hồi, rừng trồng là yếu tố ảnh
hƣởng đến khả năng sản xuất, khai thác kinh doanh rừng.
Trọng số của các yếu tố đƣợc xác định theo phƣơng pháp AHP nhƣ các phần
trƣớc, với chỉ số đồng nhất CR = 0,06% (xem bảng 6, phụ lục 3):
Bảng 3.9. Đánh giá riêng các chỉ tiêu của loại CQ đối với rừng sản xuất
Mức độ thích hợp
STT
Yếu tố
Trọng số
Rất thích hợp (R1)
Thích hợp (R2)
Kém thích hợp (R3)
1 Dạng địa hình
0,148
Đồi thấp
Đồi cao
Núi thấp
2 Độ dốc (độ)
0,123
8-15
20-25
Loại đất
0,177
Ha, Hs, Hq
Phù sa các loại
3
15-20 Fs, Fa, Fv, Fq, Fk 50-70
<50
4
Tầng đất (cm)
0,089
>70
5
Lƣợng ƣa T nă ( )
0,207
6
Thảm thực vật
0,257
>2000 Rừng tự nhiên (Rừng giàu và T độ che phủ cao)
1500-2000 Rừng thứ sinh, Rừng trồng (Rừng nghèo, độ che phủ TB)
<1500 Trảng cỏ, cây bụi, cây lâu nă (Độ che phủ thấp)
c, Đối với mục đích bảo tồn - phục hồi
Những CQ có giá trị bảo tồn là những CQ có tính nguyên trạng v tính đa dạng
cao còn gọi là rừng đặc dụng, có thể những CQ này nằm trong vị trí phòng hộ. Theo Qu định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thì rừng đặc dụng bao gồm: Vƣờn quốc gia; KBT thiên nhiên gồm khu dự trữ thiên nhiên, KBT loài - sinh cảnh;
Khu bảo vệ CQ gồm khu rừng di tích lịch sử, văn hoá, danh a thắng cảnh; Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.
Vì vậy luận án tập trung vào đánh giá cho các Q cần đƣợc bảo tồn trên lãnh thổ Yên Bái gồm: KBT thiên nhiên Nà Hẩu, KBT loài sinh cảnh Mù Cang Chải và các
111
khu vực đang đƣợc điều tra có triển vọng để thành lập KBT (khu vực xã Tân Phƣợng, huyện Lục Yên; xã Thƣợng Bằng La, huyện Văn hấn; khu vực n i đá vôi hồ Thác
Bà; Dự án Quy hoạch khu bảo tồn vùng sông Chảy - Hồ Thác Bà; Dự án xây dựng
khu bảo tồn khu vực Ngòi Thia trên sông Hồng [101]).
Tiêu chí đặc trƣng để đánh giá cho ục đích bảo tồn gồm: Mức độ đa dạng của các loài thực vật đặc hữu, quý hiếm và tính nguyên trạng của thảm thực vật (Trƣơng
Quang Hải, 2007 [30]) v các qu định của Bộ NN&PTNT [6].
- Tính nguyên trạng và mức độ đa dạng o i đặc hữu, quý hiếm: tính nguyên
trạng và mức độ đa dạng đƣợc lồng ghép thành một tiêu chí, khó định ƣợng đƣợc số
ƣợng các o i đặc hữu, quý hiếm theo từng loại CQ. Thực tế cho thấy, những nơi có
tính nguyên trạng cao là những nơi có ức độ đa dạng cao do ít chịu sự tác động của
con ngƣời. Do vậy, hai chỉ tiêu n đƣợc gộp lại và phân thành 4 cấp:
+ Cấp 1: Có tính nguyên trạng v đa dạng sinh học cao (3 điểm) là những CQ
có thảm thực vật rừng nguyên sinh hoặc rừng tự nhiên ít bị tác động.
+ Cấp 2: Có tính nguyên trạng v đa dạng sinh học trung bình (2 điểm) là
những CQ rừng thứ sinh.
+ Cấp 3: Có tính nguyên trạng v đa dạng sinh học thấp (1 điểm) là những CQ
có thảm thực vật bị biến đổi mạnh do khai thác quá mức nhƣ trảng cỏ, cây bụi, không
có o i đặc hữu, quý hiếm.
+ Cấp 4: Thảm thực vật bị biến đổi ho n to n (0 điểm) gồm các CQ nhân sinh,
trong đó con ngƣời tác động thƣờng xuyên và liên tục. Đó hững CQ không tiến
h nh đánh giá gồm: Rừng trồng, cây trồng nông nghiệp và quần cƣ.
- Kích thƣớc trung bình của các khoanh vi cùng loại CQ (MPS): chỉ tiêu này có nghĩa quan trọng, theo qu định của Bộ NN&PTNT diện tích tối thiểu của KBT tự
nhiên phải đạt 1000 ha, trong đó các hệ sinh thái tự nhiên phải chiếm 70% diện tích
lãnh thổ, dƣới 10% diện tích đất nông nghiệp và thổ cƣ. Chỉ số MPS lớn phản ánh
mức độ phân mảnh thấp, không gian bảo tồn ít bị xâm hại. Do vậy, luận án chia làm 3 mức độ thích hợp cho đánh giá loại hình này là rất thích hợp >700 ha, thích hợp
300 - 700 ha và kém thích hợp là <300 ha.
- Khoảng cách trung bình giữa các khoanh vi cùng loại CQ (MNN): phản ánh
tính kết nối giữa các khoanh vi cùng loại CQ, các khoanh vi cùng loại CQ gần nhau sẽ thuận lợi cho quy hoạch và bảo tồn đa dạng sinh học. Chỉ tiêu n đƣợc chia làm 3
cấp: <3 km, 3-7 km và >7 km.
- Mật độ đƣờng biên (ED): trong các nghiên cứu tỷ lệ lớn và dữ liệu đầ đủ có thể tính chính xác diện tích vùng õi v vùng biên. Đối với giới hạn luận án sử dụng
112
chỉ số mật độ đƣờng biên phản ánh khoảng cách vùng lõi ra biên gần hay xa. Mật độ đƣờng biên cao phản ánh diện tích vùng õi có nghĩa cƣ tr nhỏ, gần đƣờng biên
nên dễ bị xâm hại. Chỉ tiêu này phân làm 3 cấp: <20 m/ha; 20-30 m/ha và >30 m/ha.
Ngoài ra, các chỉ tiêu nhiệt độ, ƣợng ƣa c ng có nghĩa quan trọng đối với
tốc độ sinh trƣởng và phục hồi của các Q n trong điều kiện bị tác động tổn thƣơng từ bên ngoài. Các yếu tố địa hình phản ánh mức độ đa dạng của các hệ sinh
thái tự nhiên theo các dạng địa hình khác nhau. Trọng số các yếu tố đánh giá đƣợc xác định theo phƣơng pháp AHP (xe bảng 7, phụ lục 3).
Cụ thể các chỉ tiêu lựa chọn để đánh giá gồm:
Bảng 3.10. Bảng chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho mục đích bảo tồn
(phát triển rừng đặc dụng)
Mức độ thích hợp
STT
Yếu tố
Trọng số
Rất thích hợp (B1)
Thích hợp (B2 )
Kém thích hợp (B3)
1
0.215
Tính nguyên trạng v đa dạng sinh học
Rừng thứ sinh (Rừng nghèo, độ che phủ TB)
Trảng cỏ, cây bụi, câ âu nă (Độ che phủ thấp)
Rừng tự nhiên (Rừng giàu và TB độ che phủ cao)
2
0,184
>700
300 - 700
<300
3
0,167
<3
3 - 7
>7
Kích thƣớc trung bình cảnh quan (ha) Khoảng cách trung bình giữa các khoanh vi cùng loại cảnh quan (km) 4 Mật độ đƣờng biên (m/ha)
0,143
<20
20 - 30
Địa hình
5
0,073
Núi
Đồi
Nhiệt độ T nă (0C)
6
0,097
>22
20-22
>30 Thung ng, tr ng giữa núi <20
7
Lƣợng ƣa T nă ( )
0,119
>2000
1500-2000
<1500
Nguồn: [6]
3.3.2.2. Kết quả đánh giá tổng hợp và phân hạng mức độ thích hợp các CQ cho phát
triển lâm nghiệp a, Đối với yêu cầu phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn
Luận án đánh giá 46 oại CQ cho mục đích phòng hộ đầu nguồn, kết quả phân
hạng mức độ thích hợp cho loại hình đánh giá nhƣ sau:
Bảng 3.11. Phân hạng mức độ ưu tiên từng loại CQ cho phát triển rừng phòng
hộ đầu nguồn
Mức độ Khoảng điểm
Ƣu tiên cao (P1) Ƣu tiên trung bình (P2) Ƣu tiên thấp (P3) 1,93-2,38
1,47-1,92
>2,38
113
Mức độ
Ƣu tiên cao (P1) Ƣu tiên trung bình (P2) Ƣu tiên thấp (P3)
Loại CQ
53;56;121
1;2;3;4;5;10;11;24; 39;61;92;103
7;8;9;12;13;15;16;22; 26;27;29;30;31;33;35; 36;43;44;48;49;50;51; 52;57;60;62;92;95
Diện tích
124.014 ha - 18,01%
110.149 ha - 16,00%
13.306 ha - 1,93%
- Mức ƣu tiên cao (P1): gồm 12 loại CQ có diện tích 124.014 ha, chiếm 18,01%
DTTN toàn tỉnh, tập trung chủ yếu ở phụ lớp núi cao và núi trung bình tại 2 huyện
vùng cao là Mù Cang Chải và Trạm Tấu, ngoài ra ở các huyện Văn hấn, Văn Yên,
Lục Yên - đầu nguồn các sông suối lớn của tỉnh. Hiện trạng lớp phủ thực vật chủ yếu là rừng tự nhiên ít bị tác động.
- Mức ƣu tiên trung bình (P2): c ng gồm 28 loại Q nhƣng diện tích nhỏ hơn
mức ƣu tiên cao, với 110.149 ha, chiếm gần 16,00% DTTN toàn tỉnh. Phân bố ở các
vùng thấp hơn v độ dốc nhỏ hơn so với các vùng đƣợc đánh giá cần phải ƣu tiên cao
nhƣ trên.
- Mức ƣu tiên thấp (P3): là những CQ ở vùng thấp, độ dốc nhỏ đã đƣợc bảo vệ
bởi các CQ có chức năng phòng hộ lân cận. Đó các Q số 53,56 và 121 với
13.306 ha, chiếm 1,93% DTTN của tỉnh, các CQ này có thể phát triển rừng sản xuất
và các mục đích kinh tế khác.
b, Đối với yêu cầu phát triển rừng sản xuất
Có 67 loại Q đƣợc đánh giá cho ục đích n , đó các Q có tiề năng để
sử dụng cho mục đích phát triển khai thác kinh doanh rừng, trồng rừng, khoanh nuôi hoặc tu bổ để khai thác, kết quả đánh giá cụ thể nhƣ sau:
Bảng 3.12. Phân hạng mức độ thích hợp từng loại CQ cho phát triển rừng sản xuất
Mức độ Khoảng điểm
Thích hợp (R2) 1,75-2,15
Kém thích hợp (R3) 1,34-1,74
Loại CQ
7;17;29;33;34;35;37;38; 43;46;53;65;67;68;71; 76;78;93;102;114;127
6;9;13;18;22;25;36; 40;41;45;47;54;55;5; 59;60;66;69;120
Diện tích
Rất thích hợp (R1) >2,15 64;73;74;81;84;92;95; 96;101;104;105;106; 109;115;118;121;122; 124;125;126;131;134; 136; 137;139;142 203.567 ha - 29,5%
88.526 ha - 12,8%
63.958 ha - 9,2%
- Mức rất thích hợp (R1): gồm 27 loại CQ có diện tích 203.567 ha, chiếm 29,5% DTTN của tỉnh. Chủ yếu các Q có độ dốc dƣới 15º, phân bố ở chân núi thấp, gò đồi các huyện Văn Yên, Lục Yên, Trấn Yên. Đâ những nơi tƣơng đối thuận lợi cho khai thác và vận chuyển gỗ, đất đai - khí hậu phù hợp cho trồng rừng, tái sinh rừng.
114
- Mức thích hợp (R2): có 21 loại Q đƣợc đánh giá ở mức thích hợp, phân bố trên diện tích 88.526 ha, chiếm 12,8% DTTN của tỉnh. Đâ những CQ phân bố ở
khu vực địa hình n i, đồi có độ dốc từ 15-25º thuộc dã n i con Voi, trên các sƣờn
n i đổ vào ngòi Thia, Nậ Ki . ác điều kiện khai thác, trồng rừng, tu bổ rừng
tƣơng đối thuận lợi. ác Q đang có hiện trạng là rừng thứ sinh, trảng cỏ cây bụi có thể tu bổ, phục hồi phục vụ sản xuất.
- Mức kém thích hợp (R3): có 19 loại Q đƣợc đánh giá ở mức kém thích hợp cho phát triển rừng sản xuất, có diện tích 63.958 ha, chiếm 9,2% DTTN của tỉnh.
Đâ những Q có địa hình dốc lớn trên 25º, vùng n i cao, khó khai thác, các điều
kiện thổ nhƣỡng - khí hậu không thuận lợi cho phát triển rừng sản xuất mà phù hợp
hơn với chức năng phòng hộ.
c, Đối với yêu cầu bảo tồn
Luận án đánh giá 22 oại CQ cho mục đích bảo tồn (rừng đặc dụng), kết quả
đánh giá nhƣ sau:
Bảng 3.13. Phân hạng mức độ thích hợp từng loại CQ cho mục đích bảo tồn
Mức độ Khoảng điểm
Kém thích hợp (B3) 1,24-1,68
Loại CQ
3;17;55
Diện tích
Rất thích hợp (B1) >2,13 1;4;26;30;50;52; 70;100;103 75.085 ha - 10,9%
Thích hợp (B2) 1,69-2,13 2;8;10;11;15;16; 24;56;57 44.097 ha - 6,4%
22.561 ha - 3,2%
- Mức rất thích hợp (B1): có 75.085 ha của 9 loại CQ có khả năng phục vụ rất
tốt cho mục đích bảo tồn, chiếm 10,9% DTTN của tỉnh. Đâ chủ yếu là những CQ
thuộc 2 KBT thiên nhiên Nà Hẩu và KBT loài sinh cảnh Mù Cang Chải, ngoài ra còn
có các khu rừng tự nhiên thuộc các xã Tân Phƣợng, Lâ Thƣợng của huyện Lục Yên, xã Thƣợng Bằng La của huyện Văn hấn. Các CQ này có chỉ số MPS tƣơng
đối lớn, ở gần nhau, có độ đa dạng sinh học cao với nhiều o i đặc hữu có trong sách
Đỏ Việt Nam.
- Mức độ thích hợp (B2): gồm 10 loại CQ với 44.097 ha, chiếm 6,4% DTTN của tỉnh. Đâ những CQ rừng tự nhiên ít bị tác động, có mật độ che phủ khá cao,
tuy nhiên mức độ đa dạng sinh học lại không cao, hầu nhƣ không có o i đặc hữu. Các loại CQ này phân bố xa nhau, dễ bị xâm hại, khó bảo tồn. Tuy nhiên, cần ƣu 2 oại CQ số 16 và 57 phân bố gần các CQ thuộc 2 KBT, do vậy có thể phát triển vùng đệm mở rộng cho 2 khu này phục vụ mục đích bảo tồn và sinh kế cho dân cƣ.
- Mức độ kém thích hợp ( 3): đâ những CQ có lớp phủ thực vật thƣa thớt, đã bị khai thác quá mức trở thành trảng cỏ cây bui hoặc rừng thứ sinh nghèo, tính nguyên trạng thấp, không có o i đặc hữu.
115
3.4. Đánh giá cảnh quan cho phát triển du lịch tỉnh Yên Bái
3.4.1. Đánh giá riêng các dạng tài nguyên du lịch trong cấu trúc CQ Yên Bái 3.4.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
- Tài nguyên địa hình Địa hình là yếu tố quan trọng tạo nên các loại CQ đặc trƣng cho từng vùng nhất định. Các dạng địa hình đa dạng khác nhau tạo nên sức hấp dẫn du lịch khác nhau.
Lịch sử phát triển tự nhiên đã tạo nên những nét khác biệt địa hình giữa các không gian khác nhau, tạo nên những quần thể núi - sông - hồ cùng các dạng địa hình có
sức hấp dẫn du khách. Tuy nhiên, chỉ một số dạng địa hình hấp dẫn mạnh khách du
lịch địa hình n i đá vôi với các hang động (karst), địa hình núi thấp v địa hình đồi
thoải dạng bát úp. ác hang động có giá trị CQ ở Yên Bái gắn với các điểm du lịch
sinh thái gồ có: động Thuỷ Tiên, động Xuân Long, động Hƣơng Thảo (vùng hồ Thác Bà); hang Diêm (Lục Yên); hang Dơi (Trấn Yên); hang Thẩm Han, Thẩm Lé,
Thẩ Thoóng (Văn hấn).
Sự tƣơng phản các kiểu địa hình c ng tạo nên sức hấp dẫn đối với du khách. Sự
tƣơng phản giữa kiểu địa hình núi - sông, giữa rừng với hồ nƣớc thuộc khu vực Hồ
Thác Bà, giữa rừng với cánh đồng ruộng bậc thang Mù Cang Chải đƣợc đánh giá
mức rất hấp dẫn trong phát triển du lịch.
- Tài nguyên khí hậu Khí hậu Yên ái ang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa có một mùa
đông ạnh, ít ƣa v ột ùa hè nóng, ƣa nhiều. Trên cơ sở đó phân tích về đặc
điểm khí hậu của khu vực nghiên cứu kết hợp với bảng đánh giá chỉ tiêu khí hậu đối
với sức khỏe con ngƣời của các học giả Ấn Độ, có thể thấ Yên ái có điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển du lịch (bảng 3.14).
Bảng 3.14. Đánh giá các chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người
phục vụ du lịch và nghỉ dưỡng tỉnh Yên Bái [55]
Hạng Ý nghĩa Lƣợng mƣa năm (mm) Nhiệt độ tb năm (0C) Nhiệt độ tb tháng nóng nhất (0C) Biên độ năm của nhiệt độ tb (0C)
Thích nghi Khá thích nghi Nóng Rất nóng Không thích nghi 18 - 24 24 - 27 27 - 29 29 - 32 > 32 24 - 27 27 - 29 29 - 32 32 - 35 > 35 < 6 6 - 8 9 - 14 14 - 19 > 19 1 2 3 4 5 1500 - 1900 1900 - 2250 > 2250 < 1250 > 650
116
Hạng Ý nghĩa Lƣợng mƣa năm (mm) Nhiệt độ tb năm (0C) Nhiệt độ tb tháng nóng nhất (0C) Biên độ năm của nhiệt độ tb (0C)
Khí hậu Yên Bái 27,3 (VII) 26,7 (VII) 27,1 (VII) 27,2 1982,7 1717,7 1964,1 1495,1 22,8 19,5 23,0 22,5 7,5 9,2 6,9 7,9
Trạm Lục Yên Trạm Mù Cang Chải Trạm Yên Bái Trạ Văn hấn Các chỉ tiêu khác nhƣ số giờ nắng khoảng 1400 giờ/nă , tốc độ gió dao động từ 1 đến 2,4 /s c ng ở mức khá thích nghi với sức khỏe con ngƣời và thuận lợi cho
hoạt động du lịch.
Tuy nhiên, một số hiện tƣợng thời tiết cực đoan sả ra theo ùa c ng ảnh
hƣởng đến tính mùa vụ của du lịch nhƣ sƣơng ù, sƣơng uối sảy ra ở những nơi có
địa hình trên 600 ; dông v quét sảy ra vào mùa hè.
ác điều kiện khí hậu lại phân hóa theo không gian v độ cao địa hình. Khu
vực xã Suối Gi ng độ cao trên 1400 m, mùa hè mát mẻ rất thuận lợi cho du lịch nghỉ
dƣỡng cuối tuần. Khu vực hồ Thác Bà khí hậu mát mẻ do sự điều tiết của diện tích
mặt hồ hơn 20000 ha nên xung quanh khu vực này rất thuận lợi cho các hoạt động du lịch nghỉ dƣỡng, tham quan. Thực tế phát triển du lịch tỉnh Yên ái đâ 2 điểm du
lịch thu h t ƣợng khách du lịch lớn nhất của tỉnh.
Nhìn chung, khí hậu Yên Bái thích hợp cho du lịch sinh thái, phù hợp với
những chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với sức khoẻ con ngƣời. Đâ điều kiện thuận
lợi để tài nguyên khí hậu kết hợp với các tài nguyên du lịch tự nhiên khác tạo nên các
loại hình du lịch hấp dẫn du khách đến với Yên Bái.
- Tài nguyên nƣớc Yên Bái có hồ Thác Bà là một trong ba hồ nƣớc nhân tạo lớn và gắn với công
trình thuỷ điện đầu tiên của miền bắc Việt Nam, với diện tích 23.400 ha, trong đó diện tích mặt nƣớc 19.050 ha. Hồ có 1.331 hòn đảo và nhiều hang động đẹp và
phong cảnh sơn thuỷ hữu tình. Bên cạnh đó còn có đầm Vân Hội diện tích 600ha, đầm Hậu diện tích 100 ha, thác Hƣng Khánh (Trấn Yên), hệ thống suối nƣớc khoáng nóng thiên nhiên (Văn hấn), quần thể thác Lâ An (Văn Yên), đát Ô Đồ (Yên ình)…. đều có giá trị CQ thiên nhiên, có thể khai thác phục vụ phát triển du lịch.
Trong đó phải kể đến các mỏ nƣớc khoáng có nghĩa cho phát triển du lịch
nhƣ ản Hốc, Bản on (Văn hấn), Tú Lệ (Mù Cang Chải). Nguồn nƣớc khoáng nóng này thuận lợi phát triển khu du lịch nghỉ dƣỡng tắ nƣớc khoáng nóng đồng
117
thời kết hợp với nhiều loại hình du lịch khác nhƣ du ịch sinh thái, vui chơi giải trí, thể thao và du lịch cuối tuần từ các thành phố lớn trên cung đƣờng Tây Bắc là những
lợi thế cho phát triển du lịch Yên Bái.
- Tài nguyên sinh vật Yên Bái nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, giữa hai vùng sinh thái Đông ắc và Tây Bắc Việt Nam, với nhiệt độ trung bình từ 22-23ºC, lớp vỏ phong
hóa d đã tạo ra thảm thực vật phong phú về chủng loại và giàu về trữ ƣợng. Do điều kiện địa hình và khí hậu có sự chênh lệch giữa các vùng nên thực vật Yên Bái
đƣợc chia ra các v nh đai thực vật khác nhau với các kiểu rừng nhƣ rừng nhiệt đới,
rừng cận nhiệt đới. Yên Bái có nhiều o i động vật qu nhƣ hƣơu, nai, ơn rừng, tê
tê…có nghĩa ớn trong phát triển du lịch.
Yên Bái có nhiều khu rừng và CQ thiên nhiên. Hệ thống rừng già, rừng nguyên sinh phong ph , đa dạng có thể phục vụ du lịch sinh thái nghỉ dƣỡng hoặc nghiên
cứu khoa học: Khu sinh thái Suối Gi ng (Văn hấn) với khí hậu quanh nă át ẻ;
khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải với 788 loài thực vật trong đó có 33 o i
thuộc loại quý hiế đƣợc ghi v o sách đỏ Việt Nam; khu bảo tồn thiên nhiên Nà
Hầu (Văn Yên) v ình ngu ên xanh Khai Trung (Lục Yên)…, Khu danh thắng cấp
quốc gia Ruộng bậc thang Mù Cang Chải là danh thắng hết sức độc đáo của vùng núi
Tây Bắc Việt Na , đặc trƣng nổi bật của cộng đồng dân tộc Mông trong canh tác sản
xuất nông nghiệp trên đất dốc.
3.4.1.2. Các dạng tài nguyên du lịch nhân văn
- Về tài nguyên du lịch nhân văn: địa bàn sinh tụ của 30 dân tộc anh em nên
Yên Bái rất đa dạng về di tích vật thể và phi vật thể. Hiện na trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 46 di tích lịch sử - văn hóa đƣợc công nhận xếp hạng, trong đó có 12 di tích
cấp quốc gia và 34 di tích cấp tỉnh đã v đang đƣợc đầu tƣ, tu bổ tôn tạo phục vụ nhu
cầu của du khách trong và ngoài tỉnh (qua tổng kiểm kê di sản: có 1.700 di sản phi vật
thể và gần 500 di sản vật thể). Các di tích lịch sử - cách mạng gồ có: Khu tƣởng niệm Hồ hí Minh, Khu di tích ăng-Đồn (thị xã Nghĩa Lộ); Khu di tích Mộ Nguyễn
Thái Học; Bến phà Âu Lâu (thành phố Yên Bái); Chiến khu Vần (Trấn Yên).
- Lễ hội truyền thống: Các lễ hội văn hoá tâ inh ở Yên ái đƣợc tổ chức hàng
nă thu h t đông đảo nhân dân và du khách gần xa nhƣ: ễ hội đền Đông uông (Văn Yên); ễ hội đền Đại Cại (Lục Yên); lễ hội đền Thác Bà (Yên Bình); lễ hội đền
Tuần Quán, Chùa Am (thành phố Yên Bái). Ngoài ra còn có một số lễ hội dân gian
truyền thống ang đậm bản sắc văn hoá dân tộc nhƣ: hội Hạn Khuống của ngƣời Thái; lễ đón ẹ lúa của ngƣời Khơ M …
118
- Làng bản văn hoá các dân tộc: Yên Bái có khoảng 1.426 ng đƣợc công nhận ng văn hoá. Trong đó, ng văn hoá Ngòi Tu v ng văn hoá â Tre (hu ện
Yên ình), Nghĩa An - Nghĩa Lộ, Pang Cáng - Suối Giàng, bản Kim Nọi, xã La Pán
Tẩn của huyện Mù Cang Chải đã đƣợc xây dựng th nh ng văn hoá du ịch. Các khu
ng văn hóa n đều có CQ thiên nhiên đẹp, ôi trƣờng cƣ tr đảm bảo an ninh trật tự, có bản sắc văn hoá phong ph v ang tính độc đáo, hấp dẫn du khách, giao
thông thuận tiện. Hiện tại đâ những điểm du lịch hấp dẫn với các loại hình du lịch sinh thái tìm hiểu giá trị văn hoá bản địa.
- Làng nghề truyền thống: nguồn nguyên liệu để sản xuất các mặt hàng thủ
công mỹ nghệ và có khả năng phát triển thành làng nghề truyền thống ở Yên Bái tập
trung ở thị xã Nghĩa Lộ, vùng Mƣờng Lò, huyện Lục Yên và một số địa bàn dọc
sông Hồng. Hiện nay nhiều nghề truyền thống đã đƣợc xây dựng và khôi phục lại thành làng nghề nhƣ: L ng nghề tranh đá qu (Lục Yên), làng nghề dệt thổ cẩm
Nghĩa An (Nghĩa Lộ), làng dâu tằm và miến dong (Trấn Yên), làng nghề truyền
thống tại xã La Pán Tẩn huyện Mù Cang Chải…
- Văn hoá ẩm thực ở Yên Bái rất đa dạng, phong phú, mỗi vùng đều có nét đặc
trƣng riêng: vùng Nghĩa Lộ - Mƣờng Lò có xôi ng sắc, cá sỉnh nƣớng, thịt trâu hun
khói, rêu đá vùi than…; vùng hồ Thác có các ón ăn đƣợc chế biến từ các loài
cá: cá ăng, cá bống, cá thiểu gù…; vùng đất ngọc Lục Yên có các loại rau, quả:
cam sành, quýt sen, hồng không hạt, khoai tím. Ngoài ra chè Suối Giàng, gạo nếp Tú
Lệ (Văn hấn), quế (Văn Yên), táo èo, rƣợu thóc La Pán Tẩn, mật ong rừng (Mù
Cang Chải)…tạo nên nét khác biệt đặc trƣng của Yên Bái.
3.4.2. Đánh giá các điểm, tuyến du lịch theo các tiểu vùng chức năng cảnh quan
Việc ĐGCQ cho phát triển du lịch không thể tiến hành theo diện nhƣ đánh giá
CQ cho phát triển nông nghiệp và lâm nghiệp, mà phải đánh giá t i ngu ên du ịch
theo điể (theo đơn vị CQ) và theo tuyến (kết nối các CQ với nhau). Quá trình đánh
giá cần chỉ rõ điểm tiề năng du ịch đó thuộc CQ nào, giữa các điểm có thể kết hợp với nhau tạo thành các tuyến du lịch nào.
Đối tƣợng đánh giá tập trung v o các điểm du lịch có giá trị khai thác (trú trọng các điể có nghĩa quốc gia và khu vực), kết hợp các điểm du lịch có nghĩa địa
phƣơng th nh các điểm du lịch phụ trợ tạo các điểm tiếp nối không gian cho các tuyến điểm du lịch. Từ mối liên kết giữa các điểm du lịch đó cơ sở kết nối tạo nên
tuyến du lịch hợp . Hƣớng xây dựng các tuyến du lịch trọng tâm vào các khu vực
có mật độ các điểm du lịch tự nhiên và du lịch nhân văn khá tập trung, nhiều điểm du lịch hấp dẫn.
119
Mức độ tập trung các loại tài nguyên du lịch cơ sở hình thành các tuyến, điểm du lịch. Luận án đã dựa trên kết quả đánh giá riêng các dạng tài nguyên du lịch,
đặc điểm cấu trúc CQ, hiện trạng ngành du lịch địa bàn nghiên cứu đã tiến hành xác
định các chỉ tiêu ảnh hƣởng đến điểm du lịch tỉnh Yên ái. Trên cơ sở đó phân oại
các nhân tố thuận lợi và hạn chế đối với phát triển du lịch sinh thái. Sau đó tiến hành đánh giá ức độ thuận lợi của lãnh thổ (tiểu vùng cảnh chức năng CQ) đối với phát
triển du lịch sinh thái trên cơ sở các nhân tố đã xác định.
Các mức độ thuận lợi trên phạm vi tiểu vùng CQ dựa trên các bậc phân chia
nhƣ bảng 3.15 dƣới đâ :
Bảng 3.15. Mức độ thuận lợi các dạng tài nguyên du lịch tự nhiên
Bậc Mức độ thuận lợi
4
Rất thuận ợi (D1)
ó 3 hiện tƣợng, di tích tự nhiên đặc sắc, độc đáo
3
Khá thuận ợi (D2)
2
Thuận ợi trung bình (D3)
1
Ké thuận ợi (N)
Đáp ứng trên 5 oại hình du ịch Có 3-5 phong cảnh đẹp ó 1 hiện tƣợng, di tích tự nhiên đặc sắc Đáp ứng 3-5 oại hình du ịch Có 1-2 phong cảnh đẹp Đáp ứng 1-2 oại hình du ịch Phong cảnh đơn điệu Đáp ứng 1 oại hình du ịch
Đặc điểm ó trên 5 phong cảnh đẹp, đa dạng
Trên cơ sở phân cấp mức độ thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái tỉnh Yên
Bái, kết quả đánh giá theo các tiểu vùng chức năng CQ đƣợc thể hiện ở bảng 3.16.
Bảng 3.16. Đánh giá tổng hợp TVCQ tỉnh Yên Bái cho mục đích phát triển du lịch
Các loại hình du lịch thích hợp phát triển
TT
Tên tiểu vùng
Mức độ thuận lợi
Mức độ tập trung di tích
Cảnh quan rừng nguyên sinh
Du lịch chuyên đề
Di tích đã xếp hạng cấp quốc gia
Du lịch nghỉ dƣỡng
Tham quan ngắm cảnh
Du lịch văn hóa
1 Tiểu vùng MCC
1
D2
2
N
3
3
D1
4
1
D3
Tiểu vùng Trạm Tấu Tiểu vùng Văn Chấn Tiểu vùng Trấn Yên
5 Tiểu vùng Văn Yên
2
D2
6 Tiểu vùng thung
3
D2
Phân tán Phân tán Tập trung Phân tán Trung bình Tập
120
ng SH
7 Tiểu vùng Lục Yên
D3
8
2
D1
Tiểu vùng Yên Bình
trung Phân tán Tập trung
Kết quả đánh giá cho thấy:
- ác điểm du lịch có sức hút du lịch tập trung ở những đơn vị CQ có nhiều
tiề năng về tài nguyên du lịch tự nhiên v nhân văn. Điều này thể hiện các điểm du lịch có CQ thiên nhiên hùng vĩ, nhiều di tích có bề dày lịch sử v văn hóa đã tạo nên
ôi trƣờng du lịch thuận lợi, có sức h t đối với du khách. Yên Bái có nhiều tuyến,
điểm du lịch đƣợc đánh giá rất thuận lợi cho mục đích phát triển du lịch nhƣ: Khu du
lịch Hồ Thác Bà, Danh thắng ruộng bậc thang Mù Cang Chải, Khu du lịch suối
Giàng, Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải, Quần thể khu di tích Hắc Y-Đại Cại và các hệ thống di tích lịch sử cách mạng
có ý nghĩa quốc gia.
- Tiểu vùng Văn hấn: tiểu vùng này có khu du lịch sinh thái Suối Giàng là hạt
nhân phát triển du lịch của tiểu vùng. Các danh thắng Hang Thẩm Thoóng, Thẩm
Han; cánh đồng Mƣờng Lò, suối khoáng nóng bản Bon, bản Hốc, Đèo L ng Lô, khu
sinh thái Suối Gi ng có độ cao trên 1300 m, với loại chè Shan h ng tră nă tuổi,
quanh nă át ẻ. Các di tích thành Viềng Công, Nậm Tốc.
Nói đến bản Hốc và dân tộc Thái không thể bỏ qua những ón ăn nổi tiếng
ang đậm bản sắc văn hoá dân tộc với Cá suối nƣớng (pa pỉng tộp); rêu đá nƣớng;
thịt chua; thịt ngựa, trâu, lợn xấy; cá mọc; cá xôi; ếch nƣớng; hay rau xôi, sắn xôi, cơ xôi ng sắc, cơ a ; rƣợu cần, rƣợu en á….thuận lợi cho phát triển du lịch
sinh thái. Do vậy, tiểu vùng n đƣợc đánh giá rất thuận lợi (D1) cho phát triển các
loại hình du lịch sinh thái: Du lịch nghỉ dƣỡng, Tham quan ngắm cảnh, Du lịch
chu ên đề, Du lịch văn hóa.
- Tiểu vùng Yên ình: đâ tiểu vùng đƣợc đánh giá rất thuận lợi (D1) cho phát triển du lịch sinh thái, với điểm nhấn là khu du lịch Hồ Thác Bà và hệ thống các
hang động trong quần thể n : Động Thủ Tiên, Động Xuân Long. Hệ thống các hang động đẹp nhƣ hang São, hang Hù . ác địa điểm tham quan hấp dẫn: nhà máy thủ điện Thác Bà, Núi Cao Biền. Có nhiều di tích văn hóa: Đền mẫu Thác Bà, Đình Khả Lĩnh. Về lễ hội có lễ hội Đền Thác Bà nổi tiếng (9/1 âm lịch). Ngoài ra, còn có nhiều ng văn hóa du ịch nhƣ ng văn hóa du ịch Xuân Lai, ng văn hóa du ịch
Ngòi Tu và hệ thống các làng nghề truyền thống. Do vậy, các loại hình du lịch du lịch sinh thái tiêu biểu của tiểu vùng này là:
121
+ Du lịch nghỉ dƣỡng, giải trí + Du lịch xanh, nghiên cứu, sinh thái rừng, hồ
+ Du lịch thể thao, leo núi, thể thao mặt nƣớc, thể thao mạo hiểm.
+ Du lịch văn hóa, ịch sử, thă quan, du ịch làng nghề.
+ Du lịch lễ hội + Thă các ng bản dân tộc, làng nghề
- Tiểu vùng Văn Yên: điểm nhấn phát triển du lịch sinh thái của tiểu vùng này là KBT thiên nhiên Nà Hẩu và 2 di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia đền Nhƣợc
Sơn v đền Đông uông gắn liền với 2 lễ hội. KBT thiên nhiên Nà Hẩu có hệ rừng lá
rộng thƣờng xanh còn tƣơng đối nguyên vẹn. Có khí hậu mát mẻ, trong lành; nhiều
khe, suối, thác nƣớc chả quanh nă ; hệ động thực vật phong phú và nhiều o i động
thực vật quý hiếm vẫn đƣợc gìn giữ và bảo tồn. Mặt khác ngƣời dân nơi đâ chủ yếu ngƣời dân tộc Mông và dân tộc Dao, nét đẹp văn hóa dân tộc đặc sắc nhƣ trang
phục và nhà ở... vẫn đƣợc gìn giữ khá nguyên bản. Tiểu vùng đƣợc đánh giá ở mức
khá thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái (D2).
- Tiểu vùng thung ng sông Hồng: trung tâm du lịch của tiểu vùng này là thành
phố Yên Bái, với các di tích lịch sử cách mạng nổi tiếng: di tích ăng ộ Nguyễn
Thái Học, lễ đ i sân vận động thành phố Yên Bái và hệ thống các đền, chùa lân cận.
Thế mạnh của tiểu vùng này trong phát triển du lịch chính là ở vị trí trung chuyển
các tuyến, điểm du lịch đến các tiểu vùng khác. Từ đâ đến khu du lịch Hồ Thác Bà
chỉ dƣới 10km, giao thông thuận lợi, hệ thống cơ sở vật chất dịch vụ du lịch hoàn
thiện nhất tỉnh Yên ái; có đƣờng sắt Hà Nội - L o ai đi qua, các tu ến đƣờng quốc
lộ 37, 70 kết nối với các tiểu vùng khác c ng nhƣ du ịch liên vùng Tây Bắc. Do vậy, tiểu vùng n đƣợc đánh giá khá thuận lợi (D2) cho phát triển du lịch.
- Tiểu vùng Mù Cang Chải: tiểu vùng này có những danh thắng nổi bật nhƣ danh
thắng ruộng bậc thang Mù Cang Chải, KBT loài và sinh cảnh Mù Cang Chải, đỉnh
Khau Phạ, suối nóng Tú Lệ, Thác P Nhu, Thác Mơ và các lễ hội văn hóa tru ền thống, các đặc sản ẩm thực của cộng động dân tộc Mông. Tiểu vùng đƣợc đánh giá ở
mức khá thuận lợi (D2) với các loại hình du lịch tham quan ngắm cảnh và du lịch văn hóa.
Các tiểu vùng Trạm Tấu, Trấn Yên, Lục Yên đƣợc đánh giá ké thuận lợi (N) đến thuận lợi trung bình (D3) cho phát triển du lịch sinh thái. Các tiểu vùng này
hầu nhƣ không có các danh thắng, tài nguyên du lịch nhân văn hấp dẫn, cơ sở vật
chất du lịch còn hạn chế. Các CQ thuộc các tiểu vùng này có chức năng sản xuất nông, lâm nghiệp là chủ yếu.
122
Tu nhiên, đánh giá ức độ thuận lợi cho phát triển du lịch đánh giá t i nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch không phân bố theo diện nhƣ t i ngu ên phát
triển nông, lâm nghiệp, cho nên đánh giá ĐKTN cho hoạt động phát triển du lịch cần
đánh giá theo điểm và theo tuyến. Từ kết quả đánh giá riêng từng loại tài nguyên ở
trên, luận án xây dựng tuyến điểm du lịch trên nền bản đồ kết quả đánh giá ức độ thuận lợi từng đơn vị Q cho ng nh n . ác điểm du lịch thuộc các tiểu vùng khác
nhau đƣợc kết nối thành tuyến du lịch nội tỉnh, lấy thành phố Yên Bái là trung tâm trung chuyển du lịch trên địa bàn tỉnh Yên ái, trên cơ sở đó ãnh thổ nghiên cứu có 3
tuyến du lịch chính (xem phụ lục 5), hằng nă đón hơn 400.000 ƣợt khách du lịch .
3.5. Đánh giá cảnh quan huyện Văn Yên cho phát triển cây quế
3.5.1. Cơ sở lựa chọn cây quế để đánh giá thích nghi
Với trên 16.000 ha quế, huyện Văn Yên đƣợc mệnh danh “Vƣơng quốc của cây quế”, trong đó trên 50% diện tích đến kỳ khai thác. Đâ vùng quế sản xuất
hàng hóa có quy mô lớn, mỗi nă xuất ra thị trƣờng từ 4.000 - 5.000 tấn vỏ quế khô
các loại, 150 - 200 tấn tinh dầu, thu về hàng chục tỷ đồng. Trong quy hoạch, địa
phƣơng đang thực hiện đề án mở rộng diện tích để dự phòng diện tích vùng quế hết
tuổi khai thác, nâng tổng diện tích lên khoảng 24.700 ha v o nă 2020.
3.5.2. Đặc điểm sinh thái cây quế
Quế (Cinamomum cassia) thuộc loại cây thân gỗ, giống Cinamomum, họ
Lauraceae, là một câ đặc sản vùng nhiệt đới có giá trị kinh tế cao. Cây quế là một
trong những loại cây có yêu cầu đặc biệt về ĐKTN và chỉ sinh trƣởng tốt trong điều
kiện khí hậu nhiệt đới, nắng v ƣa nhiều, độ ẩm cao. Tuy nhiên, tùy từng điều kiện
cụ thể theo địa phƣơng ại có sự sinh trƣởng và phát triển khác nhau. a. Điều kiện nhiệt - ẩm
Quế là loài cây nhiệt đới, ƣa ẩm. Cây quế thích hợp nhất với vùng đất có nhiệt độ trung bình nă từ 22,5°C - 26,0° , ƣợng ƣa trung bình nă 1.800mm - 2.200 , ƣợng bốc hơi trung bình nă 700mm - 900mm, độ ẩ trung bình nă 80,5 - 86,0 %. Lúc nhỏ câ ƣa ở bóng mát [20], [69], [106]. b. Đất đai
Dựa trên các đặc tính sinh học, điều kiện sinh thái của cây quế, đặc điể đất dƣới rừng quế trồng có sinh trƣởng tốt, xấu khác nhau. Quế thƣờng đƣợc trồng trên đất có thành phần cơ giới từ thịt pha cát v sét đến thịt pha sét, đất chua đến rất chua, giá trị pH dao động trong khoảng 4,5 đến 5,5. Đất tại vùng trồng quế có h ƣợng cacbon hữu cơ v đạm trung bình. Lân tổng số trung bình, lân dễ tiêu dao động từ nghèo đến rất nghèo. Kali tổng số nằm trong mức nghèo đến rất nghèo, kali dễ tiêu
123
đạt mức trung bình. Đất có tổng các cation kiề trao đổi đạt mức thấp đến rất thấp. Dung tích hấp thu trong đất c ng đạt mức thấp. Độ no bazơ đạt thấp, quế phát triển
không tốt trên đất phù sa [20], [69].
c. Địa hình
Vùng trồng quế huyện Văn Yên có địa hình bị chia cắt tạo th nh các thung ng với độ dốc cao trên các dãy núi và thoải dần về phía chân đồi có ƣợng nƣớc ngầm lớn.
Độ cao thích hợp thƣờng thấy từ 300 - 700 (độ cao tuyệt đối), độ cao so với mực nƣớc biển từ 100m - 700m. Nhân dân các vùng có quế cho biết lên cao hơn câ quế có
xu hƣớng thấp lùn, chậm lớn nhƣng vỏ dày và có nhiều dầu, xuống thấp hơn câ quế
d. Các điều kiện khác
thƣờng dễ bị sâu bệnh, vỏ mỏng và ít dầu trong vỏ, đời sống câ c ng ngắn hơn.
Trong hai nă đầu, quế cần đƣợc che bóng, sau đó ƣa sáng hoàn toàn. Trong rừng tự nhiên, câ tái sinh dƣới tán cây mẹ. Trạng thái thực bì thích hợp với việc
trồng quế là các dạng rừng thứ sinh nghèo kiệt, rừng phục hồi, rừng nứa hoặc cây bụi
có cây gỗ rải rác, nƣơng rẫy mới. Không trồng quế trên đất trống, đồi núi trọc, nơi
chỉ có thảm cỏ cây bụi chịu hạn.
3.5.3. Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá
- Nhiệt độ trung bình nă : ảnh hƣởng đến tốc độ sinh trƣởng và phát triển, cây
quế rất thích hợp với nhiệt độ từ 22-24ºC, thích hợp với nhiệt độ 20-22ºC và kém
thích nghi ở 2 ngƣỡng trên dƣới 24ºC.
- Lƣợng ƣa trung bình nă : chỉ tiêu này ảnh hƣởng quan trọng tới h ƣợng
tinh dầu quế, cây quế thích rất thích hợp với ƣợng ƣa 2000 , thích hợp với
ƣợng ƣa 1800 - 2000 mm và kém thích hợp với ƣợng ƣa dƣới 1800 mm.
- Độ cao địa hình: chỉ tiêu này phân làm 3 cấp, rất thích nghi từ 200 - 300m,
thích nghi: 300 - 700m và kém thích nghi: >700m.
- Độ dày tầng đất: ảnh hƣởng đến nguồn cung cấp dinh dƣỡng cho đất. Nhìn
chung đất có tầng dày trên 100 cm rất thích hợp cho cây quế, thích hợp với tầng dày 50 - 100 cm và kém thích hợp với tầng dày <50 cm.
- Độ pH: nhìn chung đất trồng quế phù hợp nhất là đất chua: 4,5 - 5,5. Đất rất
chua và trung tính không phù hợp.
- Mùn tổng số (%): đất trồng quế rất thích hợp với h ƣợng mùn trên 3,0%,
dƣới mức n thì độ thích hợp giảm dần.
- K2O dễ tiêu trong đất ( g/100g đất): ảnh hƣởng đến tinh dầu quế, rất thích
hợp với chỉ số K2O >20, và giảm dần độ thích hợp với mức giảm K2O trong đất.
124
- ơ giới: đất trồng quế dao động từ thịt nhẹ đến thịt nặng nhƣng phù hợp nhất
đất thịt nhẹ.
Trọng số các yếu tố đánh giá đƣợc xác định theo phƣơng pháp phân tích thứ
bậc AHP. Yếu tố nhiệt ẩ v vi ƣợng trong đất có nghĩa đối với cây quế (xem
bảng 8, phụ lục 3). Các chỉ tiêu đánh giá trên v bậc trọng số các yếu tố đánh giá đƣợc khái quát qua bảng tổng hợp dƣới đâ :
Bảng 3.17. Bảng cơ sở đánh giá riêng mức độ thích nghi sinh thái đối với
cây quế (Cinamomum cassia)
Mức độ thích hợp
STT
Yếu tố
Trọng số
Thích hợp
Rất thích hợp >2000 22 - 24 200 - 300 >100 <15 4,5 - 5,0 >3,0 > 20
Kém thích hợp <1800 >24;<20 >700 <50 >25 <4,5; >5,5 <1,0 <15
1 Lƣợng ƣa nă ( ) 2 Nhiệt độ trung bình nă (0C) 3 Độ cao (m) 4 Độ dày tầng đất (cm) 5 Độ dốc (0) 6 Độ pH 7 Mùn tổng số (%) 8 K2O dễ tiêu ( g/100g đất) 9
ơ giới
0,178 0,197 0,089 0,045 0,022 0,067 0,134 0,156 0,111
1800-2000 20 - 22 300 - 700 50 - 100 15 - 25 5,0 - 5,4 1,0 - 3,0 15 - 20 Thịt nhẹ Thịt trung bình Thịt nặng
3.5.4. Kết quả đánh giá
Trên cơ sở phân cấp chỉ tiêu đánh giá đặc điể sinh thái câ quế v tiề năng
sinh thái CQ đối với các dạng Q hu ện Văn Yên, xác định đƣợc các ức độ thích
hợp đối với việc phát triển câ quế trên địa b n theo các điể đánh giá thích hợp
khác nhau, kết quả đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Bảng 3.18. Phân hạng mức độ thích nghi từng dạng CQ cho phát triển cây quế
Mức độ
Rất thích hợp (Q1)
Thích hợp (Q2)
Kém thích hợp (Q3)
>2,23
1,81-2,23
Loại hình Khoảng điểm
Dạng CQ
79;80;81;86;88;90;91; 92;94;95;96;97;98;110; 111;115;118;119;120; 131;132;133;134;139
65;66;67;68;69;75;76; 77;78;85;87;89;102;105 ;106;107;108;109;112; 116;117;124;125;126; 130;138
1,38-1,80 3;4;5;6;17;18;19;24; 25;26;27;28;29;30; 33;37;38;39;40;41;42 ;43;44;45;46;47;48; 49;50;51;52;53;54; 55;56;59;60;61 37.149 ha - 26,7%
Diện tích
30.240 ha - 21,7%
29.074 ha - 20,9%
- Ở ức rất thích hợp (Q1): có 24 dạng Q với diện tích 30.240 ha chiế 21,7% DTTN của hu ện. ác dạng Q n phân bố chủ ếu ở các xã Đại Sơn, Viễn Sơn, Tân Hợp, Xuân Tầm, Mỏ Vàng, Châu Quế Hạ, Phong Dụ Hạ và Phong Dụ
125
Thƣợng. Đâ những xã có địa hình đồi thấp, các đặc tính đất phù hợp với đặc điểm sinh thái của cây quế, nền nhiệt ẩm thuận lợi cho cây quế sinh trƣởng v tích tinh
dầu trong quế.
- Ở mức thích hợp (Q2): có 25 dạng CQ ở mức thích hợp cho cây quế, với
29.074 ha chiếm 20,9% DTTN của huyện. Chủ yếu ở các xã nhƣ Lang Thíp, Lâ Giang, An Bình hiện đang rừng thứ sinh, rừng phục hồi sau khai thác.
- Ở mức kém thích hợp (Q3): bao gồm 38 dạng CQ với 37.149 ha chiếm 26,7% DTTN của huyện. Khu vực này gặp các yếu tố giới hạn bất lợi cho sinh trƣởng cây
quế độ cao địa hình, độ dốc và nền nhiệt ẩm ảnh hƣởng đến h ƣợng tinh dầu,
ngoài ra các vùng đất này có nhiều sỏi sạn, nghèo bazơ, rất chua trên địa hình có độ
dốc khá lớn và tầng đất c ng rất mỏng, tập trung chủ yếu ở xã Mỏ Vàng, Xuân Tầm
v Đại Sơn. Những vùng đất này nên bố trí trồng rừng.
3.5.5. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội đối với cây quế a, Hiệu quả kinh tế
Trên cơ sở khảo sát tại địa phƣơng v số liệu thống kê KT-XH hằng nă của
huyện Văn Yên, uận án đã thực hiện định ƣợng hóa các số liệu trên thành tiền cho 1
đơn vị ha sản xuất.
Luận án đã sử dụng các chỉ tiêu giá trị hiện ròng NPV và tỷ suất lợi ích - chi
phí R để đánh giá hiệu quả kinh tế của các dạng CQ với loại hình trồng cây quế
với mức lãi suất h ng nă r = 7%.
Chi phí đầu tư:
Trong giai đoạn thiết kế cơ bản đối với trồng quế thuần o i (3 nă đầu) từ 8 -
10 triệu/ha, chủ ếu v o giống, phân bón, công chă sóc. Trong giai đoạn kinh doanh từ nă thứ 4 trở đi thu nhập từ tỉa thƣa quế (c nh, á củi, ép tinh dầu) đã
bù đắp các chi phí v có ãi.
Hiệu quả kinh tế:
Giá trị NPV trong chu kỳ trung bình 16 nă trồng quế khoảng 98.147 nghìn đồng/ha. NPV trung bình nă 6.134 nghìn đồng/ha. hƣa tính các sản phẩ tận
thu nhƣ á, c nh tỉa thƣa theo các giai đoạn để ép tinh dầu. BCR = 11.893 nghìn đồng/ha, việc kinh doanh quế là có lãi.
Sản ƣợng thu hoạch h ng nă khoảng 7.000 tấn vỏ quế khô, trung bình 37.000 đồng/kg, oại cao nhất 110.000 - 120.000 đồng/kg;150 - 200 tấn tinh dầu, giá trung bình 600 triệu - 700 triệu/tấn. Trồng quế không chỉ thu vỏ thân gỗ c ng có giá trị, dùng nh , gỗ ngu ên iệu giấ , tă , giá bán trên 1 triệu đồng/ 3 v c nh, ngọn, á nấu tinh dầu c ng rất giá trị. Lá quế tƣơi đƣợc ua với giá 1.200
126
đồng/kg. Một câ quế to bán cả á, c nh, vỏ, câ đƣợc hơn 2 - 3 triệu đồng. Đặc biệt, sau khi có chỉ dẫn địa cho sản phẩ quế Văn Yên, thị trƣờng quế ổn định, giá quế tăng cao gấp 2 ần những nă trƣớc. Tổng doanh thu quế hiện na của hu ện khoảng 150 tỷ đồng ỗi nă .
b, Hiệu quả xã hội - Giải qu ết việc , nâng cao thu nhập: cứ kinh doanh 1ha quế trong chu kỳ 16 nă cần khoảng 950 ng công/ha từ công trồng, chă sóc, bảo vệ, khai thác, tiêu thụ, tạo câ con sau khai thác, trung bình ỗi nă 70 công/ha, với thu nhập khoảng 102 nghìn đồng/ng công. Hằng nă tạo việc cho gần 33 nghìn hộ dân trong vùng, chủ ếu đồng b o dân tộc thiểu số (Dao, T , Khơ M ) có thu nhập v thoát nghèo bền vững.
- Góp phần chu ển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn: việc phát triển cây quế trong thời gian qua đã hình th nh các cơ sở dịch vụ kinh doanh, phân bón, vật tƣ nông nghiệp. Các sản phẩm từ quế là nguồn nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến, hình th nh các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản tại địa phƣơng (8 nh á chế biến, 200 cơ sở chế biến thủ công), phục vụ xuất khẩu (Trung Quốc, Ấn Độ, Đ i Loan, Hàn Quốc…).
- Phát triển cây quế phù hợp với chính sách địa phƣơng: hu ện Văn Yên đã có chủ trƣơng nâng tổng diện tích trồng quế lên khoảng 25.000 ha, gần gấp đôi so với hiện trạng. Đâ câ xóa đói giảm nghèo cho cộng đồng dân cƣ sống tại vùng đồi núi, lại phù hợp với tập quán canh tác âu đời của dân cƣ (câ quế đƣợc trồng từ những nă 1980).
c, Hiệu quả môi trường: Việc giao đất có dài hạn cho nông dân phù hợp với tuổi đời khai thác của cây quế đã động viên ngƣời dân yên tâm sản xuất, với diện tích đƣợc giao trung bình khoảng 5ha tạo cơ sở để hình th nh đƣợc các vùng chuyên canh, không những vậ còn đảm bảo đƣợc tính bền vững của ôi trƣờng. quế là câ đa ục tiêu, vừa thuộc nhóm cây lâm nghiệp, vừa xếp vào nhóm cây công nghiệp dƣợc liệu. Với diện tích 16.000 ha nhƣ hiện na có nghĩa quan trọng trong phòng hộ và bảo vệ t i ngu ên đất chống xói mòn, thể hiện qua bảng 3.19. Bảng 3.19. Ảnh hưởng của loại hình sử dụng đất đến lượng đất bị xói mòn (đất trên đá phiến sét ở cùng độ dốc 150 - 250) [47].
Loại hình sử dụng đất
Không trồng trọt, cỏ mọc tự nhiên Trồng sắn hoặc a nƣơng Trồng câ ăn quả, câ âu nă Đất có rừng Lƣợng đất bị xói mòn (tấn/ha/năm) 150 – 235 175 – 260 22 – 70 3 – 12
127
Cây quế còn tác động đến vi khí hậu dƣới tán rừng quế thuần o i v đất trống, thể hiện qua bảng số liệu quan trắc nhiệt độ v độ ẩ không khí v o ùa hè nhƣ sau:
Bảng 3.20. Trích kết quả quan trắc nhiệt độ mặt đất và độ ẩm tương đối của
không khí ở rừng trồng quế huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái [20].
Nhiệt độ mặt đất (ºC)
Độ ẩm mặt đất (%)
Rừng Quế Đất trống Chênh lệch Rừng Quế Đất trống Chênh lệch
Thời gian (giờ) 6 8 … 16 18 Trung bình
27,5 28,3 29,1 27,6 28,6
31,0 32,6 41,7 33,7 36,2
-3,5 -4,3 -12,6 -6,1 -7,6
83 84 84 84 86
67 61 70 81 66
16 23 14 3 20
Kết quả phân tích cho thấy khả năng tạo ra vi khí hậu mát mẻ dƣới tán rừng
Quế thuần loài rõ rệt, giả ƣợng bốc hơi nƣớc trong đất và cây. Ngoài ra, mùi
hƣơng thơ quế có lợi cho sức khỏe con ngƣời.
Kết quả phân tích đối chiếu phân tích mẫu đất cho thấ đất trồng quế các chất hữu cơ, dinh dƣỡng khoáng đƣợc cải thiện hơn nhiều (trừ K2O), độ chua xấu hơn so với đất không trồng quế. Sau 10 nă câ quế đã ấ đi nhiều chất kiềm của đất, làm
tăng độ chua, độ no bazơ giảm. Do vậy, cần bón phân sinh lý kiềm và trung tính cho đất trồng quế [20].
3.6. Tổng hợp kết quả đánh giá và định hƣớng sử dụng theo kết quả đánh giá
đối với từng đơn vị cảnh quan cho phát triển nông - lâm nghiệp và du lịch tỉnh
Yên Bái
Từ những tính toán v đánh giá riêng ở trên, luận án đã tổng hợp thứ tự ƣu tiên
cho các ngành sản xuất trên từng đơn vị CQ (xem phụ lục 6). Việc phân chia mức độ
thích hợp của các Q đối với từng ngành sản xuất đƣợc căn cứ v o điể đánh giá
của từng CQ. Thực chất của việc phân chia là nhóm hợp các loại CQ có khả năng sử
dụng giống nhau cho cùng một mục đích sử dụng. Từ kết quả đánh giá cho từng ngành, luận án đã tổng hợp kết quả đánh giá phát triển nông - lâm nghiệp và du lịch
theo từng loại Q, xác định mức độ thuận lợi của mỗi CQ cho từng ngành v đƣợc
kiểm chứng thông qua các chỉ số cấu trúc hình thái và tính liên kết để hình thành vùng chuyên canh sản xuất.
3.7. Định hƣớng tổ chức không gian phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và du lịch tỉnh Yên Bái
3.7.1. Cơ sở định hướng tổ chức không gian phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp
và du lịch
128
3.7.1.1. Quy hoạch triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái 2010 - 2020 a, Mục tiêu chung
Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo sự chuyển
biến về chất lƣợng trong quá trình phát triển KT-XH. Phấn đấu đến nă 2020 Yên
ái cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp và là một trong những trung tâm phát triển của Vùng miền núi phía Bắc. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế v cơ cấu lao
động theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa với cơ cấu: nông, lâm nghiệp - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ. Từng bƣớc nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học v nâng cao trình độ công nghệ trong
các ngành sản xuất. Nâng cao chất ƣợng giáo dục, đ o tạo và chất lƣợng nguồn nhân
lực. Khai thác có hiệu quả quan hệ kinh tế đối ngoại. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng thuận lợi, đảm bảo yêu cầu phát triển của nền KT-XH. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tiếp tục thực hiện xoá đói giảm nghèo,
tạo việc cho ngƣời ao động. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
b, Mục tiêu phát triển theo ngành
* Nông, lâm nghiệp
- Phát triển nền nông, lâm nghiệp toàn diện, tiếp tục hình thành các vùng tập trung
chuyên canh cây trồng, đáp ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- Xây dựng và nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp và nông thôn,
từng bƣớc hình thành nông thôn mới hiện đại, văn inh.
- Chuyển 2/3 diện tích ruộng 1 vụ lên 2 vụ, 20% diện tích 2 vụ lên 3 vụ.
- Xây dựng mô hình sản xuất nông, lâm nghiệp có giá trị đạt từ 35 - 40 triệu
đồng/ha thời kỳ 2006 - 2010 và 50 triệu đồng/ha thời kỳ 2011 - 2015. Phấn đấu bảo đảm an ninh lƣơng thực, ổn định mức lƣơng thực bình quân đầu ngƣời 300
kg/ngƣời/nă từ nă 2020 trở đi.
- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trở th nh khâu đột phá trong phát triển nông
nghiệp để tăng nhanh tỷ trọng ng nh chăn nuôi.
- Phát huy lợi thế về phát triển lâm nghiệp, tiếp tục trồng rừng, nâng độ che phủ
của rừng ổn định trên 62% từ nă 2015.
- Tận dụng diện tích mặt nƣớc để phát triển nuôi trồng thủy sản, phấn đấu sản
lƣợng thủy sản đạt trên 10.000 tấn từ nă 2015. * Du lịch
Đến nă 2015 phát triển Hồ Thác Bà thành khu du lịch sinh thái chu ên đề
trong tuyến du lịch quốc gia Hà Nội - Hải Phòng - Lào Cai - Vân Nam. Dự kiến nă nă 2015 đón 500.000 ƣợt khách v nă 2020 đón 800.000 ƣợt khách du lịch.
129
c, Định hướng tổ chức lãnh thổ kinh tế
Vùng kinh tế phía đông gồm thành phố Yên Bái là hạt nhân phát triển của vùng
và các huyện: Yên Bình, Lục Yên, Trấn Yên, Văn Yên. Tập trung phát triển các loại
cây lƣơng thực, thực phẩm, chè, quế, câ ăn quả, chăn nuôi, thủy sản, trồng rừng
nguyên liệu, rừng phòng hộ, phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, khoáng sản, các ngành dịch vụ, du lịch.
Vùng kinh tế phía tây gồm thị xã Nghĩa Lộ là hạt nhân phát triển của vùng và các huyện: Văn hấn, Trạm Tấu, Mù Cang Chải. Tập trung phát triển cây lƣơng thực,
trồng rừng phòng hộ, chè Shan, câ ăn quả, cây dƣợc liệu, chăn nuôi đại gia súc, phát
triển công nghiệp chế biến nông, lâm, khoáng sản, các ngành dịch vụ, du lịch.
3.7.1.2. Các vấn đề nảy sinh trong phát triển kinh tế - xã hội
Trong thực tiễn phát triển kinh tế tỉnh Yên ái đã nả sinh ột số vấn đề
ôi trƣờng tự nhiên cần quan tâ trong định hƣớng phát triển nhƣ sau:
- Bảo vệ tài nguyên rừng và đa dạng sinh học: Yên ái tỉnh có 70% diện tích
đồi n i, ức độ chia cắt địa hình ớn, ại nơi có nhiều sông suối ớn chả qua do
vậ rừng có vai trò quan trọng trong BVMT, đặc biệt các phụ ớp CQ n i. ác hệ
sinh thái tự nhiên của tỉnh (KBT N Hẩu v Mù ang hải) có nhiều o i động, thực
vật qu hiế nằ trong danh ục sách đỏ bảo tồn của Việt Na , tu nhiên đã chịu
sự tác động của con ngƣời v đang có dấu hiệu của sự su thoái. Do vậ , cần khoanh
nuôi phục hồi v bảo vệ các hệ sinh thái n để bảo tồn đa dạng sinh học c ng nhƣ
giả thiểu các quá trình tai biên thiên nhiên trên địa b n.
- Sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên đất: do ức độ chia cắt sâu địa hình
v độ dốc ớn nên diện tích đất đƣợc sử dụng trong nông nghiệp hạn chế, trên 107 nghìn ha, chiế 15,6% tổng DTTN. Do vậ , vấn đề SDHL t i ngu ên đất cho phát
triển nông nghiệp đả bảo an ninh ƣơng thực cho 773.854 ngƣời (2014) là vấn đề
quan trọng trong điều kiện diện tích không nhiều. Điều n đặt ra vấn đề phải hoạch
định không gian phát triển nông nghiệp hợp đối với các loại hình sản xuất nông nghiệp chủ yếu của Yên ái: a nƣớc, ruộng bậc thang, hoa màu, cây công nghiệp dài
ngày (chè, quế), câ ăn quả á nhiệt đới (cây có múi).
- Phòng chống các hiện tượng tai biến thiên nhiên: các hiện tƣợng tai biến thiên
nhiên chủ yếu trên địa b n trƣởt lở đất đá, sập sụt karst, quét, bùn đá, xói òn, đặc biệt phổ biến ở phần núi cao phía tây lãnh thổ (huyện Mù Cang Chải, Trạm
Tấu). Các hiện tƣợng này sảy ra tập trung v o ùa ƣa do ĐKTN (độ dốc cao, có
nhiều tàn tích trên núi, lớp phủ thực vật suy giảm, tốc độ dòng chảy lớn) và các hoạt động kinh tế của con ngƣời (đốt nƣơng rẫy, chặt phá rừng).
130
- Các vấn đề ô nhiễm môi trường: mặc dù không ở mức cao nhƣ các tỉnh đồng bằng, tuy nhiên trong thực tiễn phát triển KT-XH thời gian qua c ng đã nảy sinh
nhiều vấn đề về ôi trƣờng. Các vấn đề này tập trung ở các ngành công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp, khai thác khoáng sản (thành phố Yên Bái, huyện Lục Yên), sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật, rác thải sinh hoạt, với kinh phí chi hằng nă xử lý vấn đề ôi trƣờng trên 30 tỷ đồng.
3.7.1.3. Hiện trạng phân bố và mức độ thích nghi sinh thái a, Hiện trạng phân bố các đối tượng đánh giá theo không gian lãnh thổ nghiên cứu
Qua kiểm chứng hiện trạng phát triển và phân bố ngành nông, lâm nghiệp tỉnh
Yên ái nhƣ sau:
- Cây nông nghiệp ngắn ngày (nhờ nƣớc ƣa v chủ động tƣới): là một tỉnh
miền núi nên diện tích đối với cây nông nghiệp ngắn ngày không nhiều, với 64.331 ha chiếm 9,3% DTTN của tỉnh, trong đó: Lúa: 27.387 ha; Ngô: 24.660 ha; Cây hoa
màu khác: 12.284 ha
Ngô câ ƣơng thực quan trọng, diện tích và sản ƣợng ngô đứng thứ 2 sau
cây lúa. Ngoài sản phẩm chính là ngô hạt ƣơng thực và chế biến thức ăn chăn
nuôi, các sản phẩm phụ của ngô nhƣ thân á đƣợc sử dụng làm thức ăn chăn nuôi v
chất đốt. Diện tích gieo trồng ngô tỉnh Yên Bái là 24.660 ha, chiếm 38,3% diện tích
gieo trồng câ ƣơng thực thực phẩm, sản ƣợng đạt 75.455 tấn chiếm 27,6% tổng
sản ƣợng ƣơng thực.
Các huyện trồng nhiều ngô của tỉnh Yên ái Văn hấn (5.433 ha), Văn Yên
(5.216 ha), Lục Yên (5.061 ha), Trạm Tấu (3.389 ha), Mù Cang Chải (2.971 ha).
Ngô đƣợc trồng ở vùng n trên các sƣờn đồi thấp, thung ng, đất bãi ven sông và trên ruộng lúa 2 vụ có điều kiện đất đai, nguồn nƣớc thuận lợi cho cây ngô sinh
trƣởng và phát triển.
- Hiện trạng phân bố 3 loại rừng:
+ Rừng phòng hộ: diện tích rừng phòng hộ hiện tại trên địa bàn tỉnh Yên Bái là 182.075 ha, chủ yếu ở các xã huyện có độ chia cắt địa hình v độ dốc lớn. Phân bố
nhiều nhất ở 2 huyện vùng cao là Mù Cang Chải (50.042 ha) và Trạm Tấu (43.605 ha), sau đó đến các huyện Văn hấn (17.899 ha), Văn Yên (15.756 ha), Lục Yên
(12.885 ha).
+ Rừng đặc dụng: tổng diên tích rừng đặc dụng là 36.508,12 ha, diện tích rừng
đặc dụng thuộc 2 khu bảo tồn - KBT thiên nhiên Nà Hẩu (16.399,92 ha) và KBT và
sinh cảnh Mù Cang Chải (20.108,20 ha). Đâ 2 KBT có mức độ đa dạng sinh học
131
cao, với những hệ sinh thái đặc trƣng cho giới động thực vật của 2 miền tự nhiên là Miền Bắc v Đông bắc Bắc bộ và miền Tây bắc và Bắc trung bộ.
+ Rừng sản xuất: là một tỉnh miền núi có nhiều điều kiện để phát triển lâm
nghiệp, nên đâ oại rừng có diện tích lớn nhất, với 255.074 ha. Diện tích rừng sản
xuất lớn nhất là các huyện Văn Yên (71.194 ha), Văn hấn (58.132 ha), Yên Bình (35.440 ha), Lục Yên (36.831 ha). Đâ những khu vực vùng đồi, độ dốc dƣới
25ºC, chủ yếu đất đỏ v ng v điều kiện nhiệt - ẩm thuận lợi cho cây lâm nghiệp sinh trƣởng và phát triển tốt.
- Cây chè: Theo thống kê, to n tỉnh hiện có hơn 12.000 ha chè, trong đó có hơn
2.296 ha chè Shan, trên 2.668 ha chè ai LDP, 1.551 ha chè nhập nội, 4.688 ha chè
trung du....Vùng chè tập trung có diện tích ớn nhất các hu ện Văn hấn 4.393 ha,
Trấn Yên 2.074 ha v Yên ình 1800 ha. Năng suất chè b p tƣơi nă 2013 đạt trung bình 8,4 tấn/ha. Sản ƣợng chè b p tƣơi đạt từ 91.000 tấn/nă . Tổng sản ƣợng chè
khô đạt 20.000 tấn chè khô gồ chè đen, chè xanh các oại. Tổng giá trị sản phẩ
chè qua chế biến đạt trên 400 tỷ đồng.
Hiên na trên địa b n có 104 cơ sở chế biến gồ , trong đó: trung ƣơng 4 cơ sở;
địa phƣơng 4 cơ sở; công t TNHH, doanh nghiệp tƣ nhân 62 cơ sở; iên doanh nƣớc
ngo i 02 cơ sở; hợp tác xã, cơ sở chế biến 32 cơ sở. Ngo i ra, có khoảng 400 cơ sở
chế biến nhỏ qu ô hộ gia đình. Tổng công suất chế biến to n tỉnh ƣớc đạt 1.213
tấn chè b p tƣơi/ng . Để khai thác, phát hu tiề năng thế ạnh ng nh chè, tỉnh
Yên ái đã có chủ trƣơng v Đề án “Phát triển chè tỉnh Yên ái giai đoạn 2011-
2015, định hƣớng đến nă 2020”.
- Cây quế: Ngo i câ chè đƣợc coi câ công nghiệp có sản phẩ xuất khẩu i nhọn của tỉnh Yên ái thì câ quế c ng đƣợc đánh giá ột trong những sản
phẩ chủ ực, có chất ƣợng thuộc v o oại tốt nhất Việt Na . Hiện na , diện tích
quế của tỉnh Yên ái có gần 30.000 ha, riêng hu ện Văn Yên đã có 16.000 ha tập
trung tại 8 xã vùng quế tru ền thống. Định hƣớng đến nă 2015, diện tích quế to n tỉnh đạt khoảng 40.000 ha, đƣợc qu hoạch ở các hu ện Văn Yên (24.700 ha), Trấn
Yên (8.500 ha), Văn hấn (6.600 ha).
Hiện tại, trên địa b n tỉnh Yên ái có 08 nh á chiết xuất tinh dầu quế qu
ô ớn với tổng công suất 700 tấn/nă đặt ở các hu ện có diện tích quế tập trung v hơn 200 cơ sở chƣng cất tinh dầu quế qu ô nhỏ ẻ hộ gia đình, sản ƣợng ỗi nă
từ 300 - 800 kg/01 cơ sở.
- Hiện trạng phát triển du lịch: Hằng nă Yên ái đón hơn 400 nghìn khách du ịch, chủ ếu theo 2 uồng: (1). Trung tâ du ịch cấp tỉnh bao gồ th nh phố Yên
132
Bái - Hồ Thác đón hơn 300 nghìn khách du ịch tại các điể : khu du ịch sinh thái Hồ Thác , hệ thống các hang động, ng nghề v các di tích ịch sử văn hóa
quốc gia. (2). Trung tâ du ịch thị xã Nghĩa Lộ v vùng phụ cận hằng nă đón
khoảng 50 nghìn khách du ịch đến khu du ịch suối Gi ng, các hang động tự nhiên,
các ng văn hóa, điể suối khoáng nóng. òn ại khoảng 50 nghìn khách du ịch đến các điể du ịch hấp dẫn khác nhƣ Danh thắng ruộng bậc thang Mù ang hải
v o các ùa ễ hội, festiva do địa phƣơng tổ chức; ễ hội đền Đông uông (Văn Yên); hang São (Lục Yên). Doanh thu hằng nă của ng nh du ịch Yên ái trên 100
tỷ đồng (nă 2014 đạt ức đột phá 200 tỷ đồng).
b, Hiện trạng phân bố các đối tượng được đánh giá và mức độ thích nghi sinh thái
Qua các số liệu thống kê của địa phƣơng [16] v kết quả tổng hợp từ các bản đồ
đánh giá thích nghi sinh thái các đối tƣợng, có đối chứng với quy hoạch [100], kết quả đánh giá v hiện trạng phân bố đƣợc thể hiện ở bảng 3.21:
Bảng 3.21. Hiện trạng phân bố các đối tượng được đánh giá và mức độ thích nghi
Kết quả đánh giá
Hiện trạng so với diện tích đánh giá
STT
Loại hình
Diện tích quy hoạch đến 2020
(ha)
(%)
1
152.200
Rừng phòng hộ
2
Rừng đặc dụng
36.508
3
Rừng sản xuất
281.149
4
88.800
Cây nông nghiệp ngắn ngày
5
Cây chè
13.000
6
Cây quế
24.700
Mức độ thích hợp P1 P2 P3 B1 B2 B3 R1 R2 R3 S1 S2 S3 C1 C2 C3 Q1 Q2 Q3
Diện tích (ha) 124.014 110.149 13.306 75.085 44.097 22,561 203.567 88.526 63.958 174.450 111.439 101.406 29.346 288.954 59.017 30.240 29.074 37.149
85.135 69.924 27.016 18.136 10.820 7.552 165.313 52.812 36.949 24.639 25.984 13.708 5.547 5.513 940 10.637 8.020 0
68,65 73,48 95,44 24,15 24,54 0,03 81,2 59,66 58,0 14,12 23,32 13,52 18,90 1,91 1,59 35,18 27,58 0
Qua bảng đối chứng trên có thể rút ra một số nhận xét sau: - Nhìn chung giữa hiện trạng sử dung so với tiề năng đánh giá uôn thấp hơn. Do đặc thù là một tỉnh miền núi, các hiện tƣợng tai biến thiên nhiên thƣờng sảy ra
v o ùa ƣa nên công tác qu hoạch rừng phòng hộ tƣơng đối tốt, mức dao động từ
70 đến 95% so với kết quả đánh giá ở các cấp phòng hộ khác nhau. Giai đoạn 2011 -
133
2020 theo qu định mới của Bộ NN&PTNT c ng nhƣ qu hoạch của địa phƣơng sẽ giảm 30.000 diện tích rừng phòng hộ hiện nay sang phát triển rừng sản xuất, diện
tích chuyển đổi này có thể lấy ở phần 28.306 ha diện tích đánh giá ƣu tiên thấp (ít
xung yếu) sang và rà soát lại phần diện tích ƣu tiên trung bình (xung ếu). Tuy nhiên
với ĐKTN nhƣ đã phân tích v kết quả đánh giá, địa phƣơng cần thận trọng rà soát diện tích chuyển đổi để đảm bảo an toàn ôi trƣờng sinh thái, đảm bảo không gian
sản xuất nông nghiệp v định cƣ an to n.
- Đối với diện tích rừng đặc dụng mục đích bảo tồn: kết quả đánh giá uận án
trùng với diện tích bảo tồn của 2 KBT hiện tại và trùng với phần diện tích quy hoạch
khu vực xã Tân Phƣợng (Lục Yên), xã Thƣợng Bằng La (Văn hấn), khu vực n i đá
vôi xã An Phú, Phan Thanh, Minh Tiến (Lục Yên). Ngoài ra, một số CQ các xã Xà
Hồ, Tà Si Láng (Trạm Tấu), Nậm Có, Nậm Búng (Mù Cang Chải) có tiề năng hoạch định trong chiến ƣợc bảo tồn sinh học của tỉnh đến nă 2030. Đâ cơ sở
định hƣớng để công tác điều tra, khảo sát ban đầu đƣợc tập trung.
- Đối với diện tích rừng sản xuất cơ bản tập trung ở các đơn vị CQ đƣợc đánh
giá rất thích hợp và thích hợp. Đến nă 2020 địa phƣơng có kế hoạch tăng diện tích
hiện tại thêm 30.000 ha lấy từ diện tích rừng phòng hộ, lên 281.149 ha, xem xét kết
quả đánh giá thích nghi nếu tính ở 2 cấp rất thích hợp và thích hợp sẽ có 292.093 ha,
nhƣ vậy có thể rà soát thêm phần diện tích n đang thuộc các hình thức quản lý
h nh chính n o để có thể chuyển đổi; thực tế đối chứng bản đồ hiện trạng thì phần
diện tích kém thích hợp có nhiều phần trùng với phần diện tích phòng hộ ƣu tiên thấp
(ít xung yếu).
- Là một tỉnh miền núi nên không gian cho cây nông nghiệp ngắn ngày chủ động nƣớc tƣới hầu nhƣ đã ổn định, chỉ còn khả năng ở rộng diện tích cho nhóm
cây trồng nhờ nƣớc ƣa.
- Đối với cây cây chè, không gian thuận lợi cho mở rộng diện tích còn lớn, đáp
ứng đƣợc diện tích quy hoạch mở rộng của địa phƣơng.
- So sánh diện tích hiện trạng trồng quế ở huyện Văn Yên, không có diện tích
trồng quế nào trùng với phần đánh giá ké thích hợp. Diện tích hiện tại của địa phƣơng ới hơn 16.000 ha, trong qu hoạch từ na đến nă 2020 nâng diện tích lên
24.700 ha, trong khi đó phần diện tích đƣợc đánh giá rất thích hợp 30.240 ha, có thể mở rộng diện tích mới sang phần tả ngạn sông Hồng.
Những đối chứng kết quả đánh giá thích nghi sinh thái với hiện trạng sử dụng
CQ cơ sở cho việc đánh giá quỹ tiề năng sinh thái CQ cho các mục đích phát triển nông, lâm nghiệp và du lịch.
134
3.7.1.4. Vận dụng các chỉ số cảnh quan hỗ trợ định hướng tổ chức không gian sản xuất Bản đồ định hƣớng tổ chức hợp lý không gian sản xuất các ngành nông, lâm
nghiệp và du lịch tỉnh Yên ái đƣợc xây dựng trên những đặc trưng phân hóa
ĐKTN, kết quả đánh giá thích nghi sinh thái của các loại hình ưu tiên phát triển, chức năng cảnh quan và định hướng quy hoạch của địa phương. Đặc trƣng của quy
hoạch hay tổ chức lãnh thổ là khoanh vùng những cá thể có điều kiện đồng nhất
tƣơng đối thành 1 vùng thống nhất phục vụ cho quản v đầu tƣ tập trung, do vậy
mối liên hệ không gian giữa các đơn vị tổ chức đó phải có tính gắn kết để hình thành các vùng chuyên canh sản xuất. Kết quả đánh giá thích nghi CQ cho các loại hình sử dụng chƣa phản ánh đƣợc mối quan hệ không gian giữa các đối tƣợng đánh giá.
Trong thực tế, các loại CQ đƣợc đánh giá thích nghi ại phân bố đan xen với các loại hình đánh giá khác hoặc cùng loại nhƣng ở các cấp thích nghi khác nhau. Trong
trƣờng hợp n , tính đồng bộ trong định hƣớng không gian ƣu tiên đƣợc quan tâm
trƣớc tiên trong mối quan hệ với chức năng CQ và kết quả đánh giá thích nghi. Ví dụ
CQ số 109 đƣợc đánh giá rất thích nghi cho trồng rừng sản xuất (R1), trồng chè (C1)
và thích nghi trung bình cây nông nghiệp ngắn ngày nhờ nƣớc ƣa (N2-G2), liền kề
đó các Q số 110 v 132 đƣợc đánh giá rất thích nghi cho cây chè, hiện trạng phát
triển đang câ chè v nằ trên địa phận huyện Văn Yên c ng đang có qu hoạch
mở rộng diện tích. Do vậy CQ số 109 sẽ đƣợc gộp định hƣớng cho phát triển cây chè
cùng với 2 Q 110 v 132. ác Q đƣợc gộp nhƣ vậ đã xác định đƣợc vùng không
gian ƣu tiên phát triển cây chè của tỉnh Yên Bái với hơn 20.000ha có kích thƣớc
trung bình (MPS) của các vùng là 636,9 ha, mật độ đƣờng biên thấp (ED) là 26,54
m/ha, chỉ số biến đổi hình dạng diện tích (MSI) 1,80 thấp hơn so với ban đầu và các
vùng định hƣớng chuyên canh này gần nhau (MNN=8,95 km). Các chỉ số trên phản
ánh tính đồng Tƣơng tự nhƣ vậy luận án tiến hành gộp nhó để xác cho 10 loại hình
định hƣớng không gian ƣu tiên còn ại (02 loại định hƣớng Không gian ưu tiên xây dựng hồ chứa nước, khai thác thủy năng và phát triển du lịch sinh thái và Đô thị và các hoạt động kinh tế-xã hội khác đƣợc giữ nguyên hiện trạng CQ số 148, 149). Luận án sử dụng các chỉ số CQ để phân tích mối quan hệ giữa các CQ đƣợc định
hƣớng cho các loại hình sử dụng. Các chỉ số có nghĩa cho phân tích, định hƣớng tổ chức không gian ƣu tiên sản xuất là: kích thước trung bình (MPS - ha), hệ số biến thiên kích thước khoanh vi (PSCoV - %), mật độ đường biên (ED - m/ha), chỉ số biến đổi hình dạng (MSI), tổng diện tích (CA), khoảng cách trung bình (MNN - km) và
135
mức độ chia cắt (SPLIT). Kiểm chứng các chỉ số n đối với các CQ đƣợc đánh giá cho các loại hình phát triển, luận án rút ra một số nhận định sau:
- Đối với các CQ đƣợc đánh giá cho ục đích rừng sản xuất: đƣợc định hƣớng
ƣu tiên cho 2 oại hình là phát triển rừng sản xuất (5) và trồng mới rừng sản xuất (6).
ác Q đƣợc đánh giá cho ục đích n có chỉ số có chỉ số MPS lần ƣợt cho các cấp đánh giá thích nghi ần ƣợt là R1=536,9 ha, R2=461,9 ha và R3=439,6 ha. Khi
đƣợc gộp nhóm cho loại hình 5 chỉ số MPS đã tăng ên gấp đôi (1476,4 ha), diện tích vùng lõi lớn (ED=15,29 /ha), đồng bộ (MNN=5,6 km, SPLIT =7) do vậy có thuận
lợi để hình thành vùng chuyên canh sản xuất nguyên liệu quy mô, thuận lợi cho
chính sách giao đất rừng cho nông dân.
CA
hỉ số Q
ED MSI MPS
PSCoV
MNN SPLIT
Loại định hƣớng
ha
%
Loại định hƣớng không gian ƣu tiên
1
23.14
1.90
982.3
157.53
65,726.9
9.5
2.7
109.8
2
30.42
1.77
737.3
202.57
85,428.0
12.4
3.8
65.0
ảo vệ rừng phòng hộ Khoanh nuôi và tái sinh rừng phòng hộ
3
9.30
2.90
8740.9
56.35
40,963.7
30.25
282.6
5.9
ảo tồn ĐDSH v phòng hộ
4
25.57
1.68
497.6
214.37
20,399.6
4.23
1139.5
3.0
Trồng rừng phòng hộ
5
15.29
2.31
1476.4 282.74
260,766.7 37.9
5.6
7.0
Phát triển rừng sản xuất
6
27.05
1.73
493.0
94.65
16,423.0
2.4
5.39
1758.2
7
27.17
1.85
521.7
161.64
44,400.7
6.4
7.38
240.5
8
29.08
3.60
443.5
114.56
16,146.0
2.3
6.2
1819.0
Trồng ới rừng sản xuất Trồng a nƣớc v hoa u vùng thấp Ruộng bậc thang v hoa u vùng cao
9
31.39
4.82
414.0
178.71
39,466.5
5.7
8.4
304.4
10
29.20
12.17
462.1
244.60
39,262.1
5.7
8.21
307.6
26.54
1.80
636.9
114.03
23,276.1
3.4
8.95
875.3
30.67
152.95
475.2
652.40
28,086.7
4.1
10.86
601.1
Trồng câ âu nă khác Chuyên canh ngô và hoa màu khác 11 Chuyên canh chè 12 Hồ chứa nƣớc đa ục tiêu
13
8,281.0
31.96
267.1
51.52
10.63
1.48
1.2
6915.2
Dân cƣ v các ục đích KTXH khác - Đối với các Q đƣợc đánh giá cho ục đích phòng hộ: các Q đƣợc đánh giá
Bảng 3.22. Tổng hợp các chỉ số phản ánh diện tích, hình dạng và chia cắt của các loại hình đề xuất sử dụng cảnh quan
mức P1 có chỉ số MPS = 535 ha, P2 tƣơng ứng là 435 và P3 là 315. Các CQ này đƣợc định hƣớng ƣu tiên cho 3 oại hình: bảo vệ rừng phòng hộ (1), khoanh nuôi và tái sinh rừng phòng hộ (2) và trồng rừng phòng hộ (4). Nhìn chung khi đƣợc gộp nhó ƣu tiên định hƣớng các chỉ số về kích thƣớc và kết nối không gian giữa các vùng định hƣớng đều đảm bảo về quy mô diện tích (MPS=700-900ha), tính gắn kết về không gian (MNN=3-4k , SPLIT<100) để thực hiện chức năng vùng phòng hộ đầu nguồn. Loại định hƣớng 4 có chỉ số SPLIT (1139) cao vì đâ khu vực có địa
136
hình hiểm trở, hiện trạng thảm thực vật là trảng cỏ cây bụi, cần ƣu tiên trồng mới rừng phòng hộ đầu nguồn.
- Đối với các Q đƣợc đánh giá cho ục đích bảo tồn: do khâu lựa chọn chỉ
tiêu dựa trên yêu cầu chặt chẽ những qu định tiêu chuẩn của Bộ NN&PTNT nên các
8000.0
7000.0
6000.0
5000.0
4000.0
3000.0
2000.0
1000.0
0.0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Q đƣợc lựa chọn cho loại hình n cơ bản đảm bảo mục tiêu định hƣớng
SPLIT
Loại định hướng
ha
ha 300,000.0
10000.0
250,000.0
8000.0
200,000.0
6000.0
150,000.0
4000.0
100,000.0
2000.0
50,000.0
0.0
0.0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
CA
Loại định hướng
Loại định hướng
MPS
Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện các chỉ số diện tích và kết nối của các loại hình đề xuất sử dụng cảnh quan (MPS=8740,9 ha và ED =9,30 m/ha phản ánh diện tích vùng õi có nghĩa bảo tồn).
- ác Q đƣợc đánh giá cho ục đích phát triển cây nông nghiệp ngắn ngày cần tƣới: đƣợc định hƣớng cho loại hình ƣu tiên trồng a nƣớc và hoa màu vùng
thấp (7) và một phần chuyên canh ngô và hoa màu khác (10). Là một tỉnh miền núi nên diện tích đất canh tác của Yên Bái hạn chế, chỉ số MPS ở các cấp đánh giá Q không cao (MPS trung bình 350ha), độ biến thiên kích thƣớc lớn (PSCov>150%), khi đƣợc gộp nhóm cho 2 loại hình trên các chỉ số kích thƣớc tăng ên không nhiều, nhƣng đảm bảo tính liên kết về khoảng cách (MNN và SPLIT thấp) để hình thành
cánh đồng mẫu lớn theo quy hoạch của địa phƣơng.
137
- ác Q đƣợc đánh giá cho ục đích phát triển cây nông nghiệp ngắn ngày nhờ nƣớc ƣa: đƣợc định hƣớng cho loại hình ƣu tiên ruộng bậc thang và hoa màu
vùng cao (8). Do ĐKTN miền núi, quỹ đất nông nghiệp càng hạn hẹp, phụ thuộc vào
địa thế nên diện tích nhỏ (chỉ số MPS >400 ha, chỉ số tha đổi hình dạng MSI lớn
(3,60)), bị chia cắt (SPLIT = 1819).
- ác Q đƣợc đánh giá cho ục đích trồng chè (11): các chỉ số kích thƣớc và
khoảng cách không gian giữa các Q v các vùng định hƣớng ƣu tiên sau khi gộp nhó đều phản ánh mức độ thuận lợi để hình thành các vùng chuyên canh chè.
3.7.2. Tổ chức không gian ưu tiên phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và du lịch 3.7.2.1. Tổ chức không gian ưu tiên phát triển nông nghiệp
- Không gian ưu tiên phát triển cây nông nghiệp ngắn ngày cần chủ động tưới
(trồng lúa nước và hoa màu vùng thấp) (k hiệu 7): cần bố trí ở vùng thấp, có địa
hình tƣơng đối bằng phẳng (độ dốc <8), đất tốt. Đó các Q dọc thung ng sông Hồng, bồn địa Mƣờng Lò, bồn địa Mƣờng Lai, vùng tr ng T Lệ, có nguồn cung cấp
nƣớc cấ cho a 2 vụ v ạc, đậu tƣơng, rau vụ đông; có điều kiện áp dụng các biện
pháp khoa học kỹ thuật trong sản xuất, dân cƣ tập trung. Kết hợp trồng ngô trên diện
tích a 2 vụ để tăng sản ƣợng ƣơng thực v SDHL đất ở khu vực n . Không gian
n có diện tích 44.400,7 ha chiế 6,4% DTTN.
- Không gian ưu tiên phát triển cây nông nghiệp ngắn ngày chủ yếu nhờ nước
mưa (phát triển ruộng bậc thang và hoa màu vùng cao) (k hiệu 8): chủ ếu canh
tác trên ruộng bậc thang trên những đỉnh n i hơn 1000 , đâ nét đặc sắc trong
canh tác nông nghiệp trên đất dốc của ngƣời Mông nơi đâ , góp phần giải qu ết
ƣơng thực vùng cao trong điều kiện sản xuất ké thuận ợi. Không gian n thuộc
các CQ số 19,21 chủ ếu tại các xã hế u Nha, La Pán Tẩn, Dế Xu Phình v ột số
xã khác của hu ện Văn Yên, Văn hấn. Tu nhiên, để phòng tránh các hiện tƣợng
tai biến thiên nhiên nên bố trí phát triển ruộng bậc thang tại các sƣờn b o òn - xâm thực trên nền nha rắn chắc granit (phức hệ n i ửa Ngòi Thia, T Lệ). ng có thể bố trí ruộng bậc thang tại các sƣờn tích tụ (tr ng T Lệ, Trạ Tấu, Phong Dụ
Thƣợng) để tận dụng ƣu thế tầng đất d , gần nguồn nƣớc nhƣng phải có phƣơng án phòng hộ tốt để tránh các tai biến thiên nhiên (trƣợt ở đất đá, quét). Ngo i ra còn
kết hợp trồng ngô, a nƣơng ở các sƣờn n i v các câ hoa u khác để tăng cƣờng ƣơng thực cho đồng b o vùng cao. Không gian n có diện tích 16.146 ha chiế 2,3% DTTN.
- Không gian ưu tiên phát triển vùng chuyên canh cây ngô và hoa màu khác (đậu tương, lạc, vừng, khoai lang, sắn) (k hiệu 10): chủ ếu ở các xã vùng đồi thấp,
138
gần các ngòi suối của các hu ện Lục Yên, Văn Yên, Văn hấn, Trạ Tấu. Tù từng tập quán canh tác v ĐKTN khác nhau, luân canh các câ hoa u v ƣơng thực
khác để cải tạo đất. Không gian n có diện tích 39.262,1 ha chiế 5,7% DTTN.
- Không gian ưu tiên phát triển cây chè trung du (k hiệu 11): tập trung ƣu tiên
tại các vùng đồi thấp trên đất đỏ v ng của hu ện Trấn Yên, Văn hấn, Yên ình v TP Yên ái; vùng đồi n i thấp của hu ện Mù ang hải. Không gian n có diện
tích 23.276,1 ha chiế 3,4% DTTN.
- Không gian ưu tiên phát triển cây ăn quả và cây lâu năm khác (k hiệu 9):
uận án không đánh giá thích nghi cho các câ ăn quả giữ ngu ên hiện trạng vì
đâ vùng chu ên canh đã đƣợc qu hoạch ổn định về diện tích, đó câ ăn quả á
nhiệt đới nhƣ ca , bƣởi, vải, nhãn, qu t sen thuộc khu vực xã át Thịnh, thị trấn
nông trƣờng Trần Ph , Thƣợng ằng La (Văn hấn), xã Đại Minh (Yên Bình). Không gian n có diện tích 39.466,5 ha chiế 5,7% DTTN.
3.7.2.2. Tổ chức không gian ưu tiên phát triển lâm nghiệp
- Không gian ưu tiên bảo vệ rừng phòng hộ (k hiệu 1): đâ không gian cần
đƣợc bảo vệ nghiê ngặt rừng phòng hộ trên địa hình dốc >30º, chia cắt sâu ạnh
(>500 /k ²), có ngu cơ tai biến thiên nhiên cao, thƣợng nguồn của các ngòi suối
thuộc khu vực địa hình n i cao dã Ho ng Liên Sơn, P Luông v dã con Voi của
các hu ện Mù ang hải, Trạ Tấu, Văn Yên. Không gian n có diện tích
65.726,9 ha chiế 9,5% DTTN.
- Không gian ưu tiên khoanh nuôi và tái sinh rừng phòng hộ đầu nguồn (ký
hiệu 2): đâ những khu vực có kiểu thả thực vật rừng thứ sinh, câ gỗ rải rác
trên địa hình n i cao v trung bình, dốc >30º, chia cắt sâu trung bình đến ạnh (300 - 500 /k ². Khu vực n đƣợc đánh giá rất thích nghi có khả năng tái sinh cao, điều
kiện khí hậu v thổ nhƣỡng thuận ợi cho tái sinh rừng, đã hình th nh những trảng
câ rừng câ gỗ sau khai thác, thuộc ại rừng non, trữ ƣợng nghèo nên cần áp dụng
các biện pháp â sinh v sự tha gia bảo vệ của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng. Không gian n có diện tích 85.428 ha chiế 12,4% DTTN.
- Không gian ưu tiên trồng mới rừng phòng hộ (k hiệu 4): đâ khu vực có chức năng phòng hộ nhƣng đã bị khai thác kiệt quệ, đốt nƣơng rẫ nên cần phải
trồng ới rừng để thực hiện chức năng phòng hộ. Không gian n chủ ếu ở các xã vùng cao Nậ ô, Lao hảo, Hồ ốn (hu ện Mù ang hải), X Hồ, T Si Láng
(hu ện Trạ Tấu). Không gian n có diện tích 20.399,3 ha chiế 3,0% DTTN.
- Không gian ưu tiên phát triển rừng sản xuất (k hiệu 5): chủ ếu phát triển vùng đồi v n i thấp đƣợc đánh giá rất thích hợp v đƣợc qu hoạch rừng sản xuất
139
ngu ên iệu. Đâ khu vực có đặc trƣng đất đỏ v ng, dốc từ 15º, gần trục đƣờng giao thông, dễ d ng vận chu ển v khai thác, khí hậu thuận ợi cho trồng rừng c ng
nhƣ tái sinh rừng sản xuất. Tù theo điều kiện sinh khí hậu v thổ nhƣỡng ựa
chọn các câ trồng phù hợp nhƣ keo ai, xoan ta, ỡ, bồ đề, thông ã vĩ (thông đuôi
ngựa). Không gian n có diện tích 260.766,7 ha chiế 37,9% DTTN.
- Không gian ưu tiên trồng mới rừng sản xuất (k hiệu 6): hiện tại đang trảng
cỏ câ bụi, phân bố ở khu vực đồi cao v n i thấp, phân tán (chỉ số SPLIT: 1758,2) v đan xen với nhiều oại hình sử dụng khác, cần phải đƣợc phủ xanh đất trống vừa
cung cấp ngu ên iệu vừa có nghĩa cải thiện ôi trƣờng, tạo ổn định cho dân cƣ
ên tâ sản xuất, không xâ phạ khu vực rừng phòng hộ ân cận. Không gian này
có diện tích 16.423 ha chiế 2,4% DTTN.
- Không gian ưu tiên bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển du lịch (k hiệu 3): cần bảo vệ nghiê ngặt diện tích rừng tự nhiên của KBT thiên nhiên N Hẩu v KBT
o i sinh cảnh Mù ang hải. Đâ 2 KBT đặc trƣng cho các hệ sinh thái của cả
khu Đông ắc v Tâ ắc ( oại Q số 1, 30, 57, 64). Ngo i ra cần bố trí không gian
ƣu tiên hoạch định bảo tồn vùng đệ KBT v hoạch định KBT ới. Đó các oại
CQ hiện đang rừng thứ sinh vùng đệ của 2 KBT trên, trong thời gian qua do tác
động khai thác của con ngƣời đã bị su giả chất ƣợng nhƣng trong xu thế diễn thái
v đánh giá thích nghi sinh thái cho thấ khả năng phục hồi cao. Ngo i ra các hệ sinh
thái rừng tự nhiên trên n i đá vôi tại các xã Tân Phƣợng, Lâ Thƣợng (Lục Yên),
Thƣợng ằng La (Văn hấn) có độ đa dạng sinh học cao v diện tích đủ tiêu chuẩn
để th nh ập KBT ới. Không gian n có diện tích 40.963,7 ha chiế 5,9% DTTN.
- Không gian ưu tiên xây dựng hồ chứa nước, nuôi trồng thủy hải sản, khai thác thủy năng và phát triển du lịch sinh thái (k hiệu 12): uận án không đánh giá thích
nghi oại hình n vì phần ớn diện tích không gian n thuộc hồ thủ điện Thác
với gần 19.000ha, đã ổn định về diện tích, ngo i chức năng thủ điện, trữ nƣớc còn
phát triển thuỷ sản, thuỷ cầm, phát triển du lịch và có tác dụng tốt trong việc cải thiện điều kiện khí hậu ôi trƣờng của khu vực. Do địa hình phân cắt mạnh của tỉnh miền
n i, ƣợng ƣa tập trung theo mùa, diện tích cần tƣới lại phân tán nên việc xây dựng các hồ chứa nƣớc có nghĩa rất quan trọng cho tƣới tiêu v ngăn ngừa . Nên bố trí
ở các vùng có địa hình thung ng có điều kiện thuận lợi nhƣ thung ng suối Nậm Kim (Mù Cang Chải), gần các ngòi suối bồn địa Nghĩa Lộ và dải gò đồi thoải dọc
thung ng sông Hồng. Đâ diện tích có nghĩa quan trọng để phát triển thủ sản
của tỉnh Yên ái. Không gian n có diện tích 28.086,7 ha chiế 4,1% DTTN.
140
3.7.2.3. Tổ chức không gian phát triển du lịch
Trên cơ sở tiề năng v hiện trạng, tỉnh Yên Bái có 2 trung tâm du lịch cấp
tỉnh là trung tâm du lịch Văn hấn, lấy thị xã Nghĩa Lộ làm trung tâm và vùng phụ
cận; trung tâm du lịch lớn nhất là trung tâm du lịch TP Yên Bái, lấy TP Yên Bái làm
hạt nhân, phụ cận là khu vực Hồ Thác Bà. ác điểm du lịch gần nhau về không gian,
có khả năng kết nối tốt để tạo thành tổ hợp sản phẩm du lịch đặc trƣng tạo thành khu
du lịch cấp tỉnh. Theo cách tiếp cận này, tỉnh Yên Bái sẽ có 4 khu du lịch: khu du
lịch sinh thái Hồ Thác Bà, Khu du lịch sinh thái Suối Giàng, Khu du lịch sinh thái
Khai Trung, Khu du lịch sinh thái nước khoáng nóng Tú Lệ. ác không gian ƣu tiên
này có phần trùng và bao phủ ên các không gian ƣu tiên phát triển nông, lâm nghiệp.
Dựa trên xu hƣớng phát triển du ịch của tỉnh v kết quả đánh giá tiề năng phát triển du ịch theo các tiểu vùng CQ, có thể tổ chức th nh 4 không gian du ịch nhƣ sau:
- Không gian ưu tiên phát triển du lịch sinh thái - văn hóa Suối Giàng (k hiệu
14): với trung tâ thị xã Nghĩa Lộ, khu vực n có nhiều rừng nguyên sinh, núi non
hùng vĩ ít chịu ảnh hƣởng tác động của con ngƣời v ôi trƣờng sinh thái trong lành.
CQ có nghĩa cho du lịch là những cánh rừng bạt ngàn loài cây sa mộc, những rừng
chè cổ thụ h ng tră nă tuổi, hƣơng vị chè Shan Tuyết cổ thụ nổi tiếng. Khí hậu ở
Suối Giàng có thể sánh với Sa Pa, Đ Lạt cùng với những nét văn hoá tru ền thống
đặc sắc hoà quyện với CQ thiên nhiên. Du khách có thể tìm hiểu phong tục, tập quán
truyền thống của các tộc ngƣời trên địa bàn.
- Không gian ưu tiên phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Hồ Thác Bà (ký
hiệu 15): không gian n ấ Hồ Thác trung tâ của hoạt động du ịch. Với
đặc trƣng phong cảnh ặt hồ nƣớc v các hệ sinh thái rừng trồng trên những đồi đất
nhỏ trên hồ nhƣ những hòn đảo cùng với hệ thống các hang động (động Thuỷ Tiên,
động Xuân Long, động Hƣơng Thảo) để phát triển du lịch sinh thái. Cần phải bảo vệ và phục hồi rừng sau khai thác tại các đảo trên hồ và vùng ven hồ để bảo toàn nguồn nƣớc, giả xói òn đất, các chất ơ ửng trong hồ và bồi lắng lòng hồ.
- Không gian ưu tiên phát triển du lịch khu bảo tồn thiên nhiên (Nà Hẩu và Mù Cang Chải) (k hiệu 16): dựa trên giá trị thẩ ỹ, khoa học, thông tin, giáo dục của
CQ bảo tồn thiên nhiên. Đối với K T o i v sinh cảnh Mù ang hải cần kết hợp với không gian danh thắng ruộng bậc thang theo thời vụ. Đâ không gian ƣu tiên
phát triển du ịch sinh thái, du lịch tha quan, nghiên cứu khoa học, du ịch chu ên
đề. Tu nhiên, vấn đề cần quan tâ hiện na là đầu tƣ cơ sở hạ tầng phục vụ du ịch gắn iền với quảng bá.
141
- Không gian ưu tiên phát triển du lịch sinh thái, văn hóa Khai Trung - Yên Thế
(k hiệu 17): nằ trong địa phận huyện Lục Yên, CQ trùng điệp với những dãy núi
đá vôi v những dải đồi trầm mặc muôn hình vạn dạng tồn tại cùng với thời gian,
không gian du lịch này có nhiều dấu tích lịch sử và danh lam thắng cảnh. Nơi đây
còn đƣợc mệnh danh vùng đất Ngọc với đá rub quí hiếm gắn liền với nghề thủ
công chế tác đá qu tạo nên các sản phẩm du lịch đặc trƣng. Quần thể hang động
Hƣơng Thảo, Hang São, khu du lịch sinh thái Khai Trung v trong tƣơng ai nếu xây
dựng mới KBT Lâ Thƣợng sẽ các điểm du lịch nghỉ dƣỡng, tham quan, nghiên
cứu khoa học tiề năng của đất ngọc Lục Yên.
Định hƣớng không gian ƣu tiên theo các tiểu vùng chức năng CQ Dựa trên kết quả định hƣớng không gian ƣu tiên phát triển nông, â nghiệp v du ịch tỉnh Yên ái, có đối chiếu ại với chức năng CQ theo các tiểu vùng, uận án
tổng hợp v định hƣớng không gian ƣu tiên phát triển nông, â nghiệp v du ịch
cho các tiểu vùng nhƣ sau:
Bảng 3.23. Tổng hợp kết quả định hướng tổ chức không gian ưu tiên phát triển
nông, lâm nghiệp và du lịch tỉnh Yên Bái theo các tiểu vùng chức năng CQ
Không gian ƣu tiên phát triển
Tiểu vùng CQ
Loại hình
Các hoạt động kinh tế chủ yếu và các giải pháp thực hiện
Ký hiệu
Bảo vệ rừng phòng hộ
1
Diện tích (ha) 24839
- Khoanh nuôi và bảo vệ
Khoanh nuôi và tái sinh rừng
20547
2
phòng hộ
nghiêm ngặt rừng phòng hộ; trồng mới diện tích rừng phòng
Bảo tồn đa dạng sinh học
3
16063
Tiểu vùng
Trồng mới rừng phòng hộ
4
15454
hộ đang trảng cỏ cây bụi. - Bảo vệ rừng đặc dụng kết hợp
Phát triển rừng sản xuất
5
33711
chức năng
Trồng mới rừng sản xuất
6
3574
phát triển du lịch sinh thái tại KBT loài và sinh cảnh Mù Cang
8
10562
phòng hộ và bảo
Ruộng bậc thang và hoa màu vùng cao
Chải. - Ngăn chặn nạn du canh, du cƣ;
9
Cây ăn quả và cây lâu năm khác
1579.1
tồn Mù Cang
Phát triển rừng sản xuất; - Chuyển đổi diện tích đất
11 Chuyên canh chè trung du
1754
Chải
nƣơng rẫy sang trồng a nƣớc v câ âu nă ; những nơi đất
16 Phát triển du lịch sinh thái
-
dốc, có nguồn nƣớc tự nhiên cần mở rộng sang loại hình ruộng bậc thang trồng a nƣớc.
142
Không gian ƣu tiên phát triển
Tiểu vùng CQ
Loại hình
Các hoạt động kinh tế chủ yếu và các giải pháp thực hiện
Ký hiệu
Diện tích (ha)
- Dƣới tán rừng kín có thể kết
hợp trồng câ dƣợc liệu (thảo quả); trồng câ táo èo (sơn
tra); mận tam hoa.
1
Bảo vệ rừng phòng hộ
20791
- Khoanh nuôi và bảo vệ
2
19528
nghiêm ngặt rừng phòng hộ; trồng mới diện tích rừng phòng
Khoanh nuôi và tái sinh rừng phòng hộ
4
3383
Trồng mới rừng phòng hộ
Tiểu vùng chức
hộ đang trảng cỏ cây bụi. - Lựa chọn và thay thế bằng các
5
28110
Phát triển rừng sản xuất
6
4544
Trồng mới rừng sản xuất
năng phòng hộ
cây lâm nghiệp có giá trị, phù hợp với điều kiện sinh thái (ít
Ruộng bậc thang và hoa màu
8
3472
vùng cao
và phát triển â
nắng, khô, lạnh). - Chuyển đổi diện tích đất
nghiệp Trạ Tấu
nƣơng rẫy sang trồng a nƣớc v câ âu nă ; những nơi đất
9
Cây ăn quả và cây lâu năm khác
864
dốc, có nguồn nƣớc tự nhiên cần chuyển sang loại hình ruộng
bậc thang trồng a nƣớc.
1
5199
Bảo vệ rừng phòng hộ
- Khoanh nuôi và tái sinh rừng
2
14176
Khoanh nuôi và tái sinh rừng phòng hộ
phòng hộ ở khu vực rừng nghèo, trảng cỏ cây bụi ở khu
3
3161
Bảo tồn đa dạng sinh học
5
37509
Phát triển rừng sản xuất
vực ngu cơ trƣợt lở cao (Suối Giàng, Suối Bu, Suối Quyền);
Tiểu vùng chức
6
2805
Trồng mới rừng sản xuất
7
7426
Lúa nước và hoa màu vùng thấp
năng sản xuất nông
8
1085
- Bảo vệ và hoạch định mới KBT Thƣợng Bằng La; - Phát triển rừng sản xuất phía tây và tây nam tiểu vùng;
Ruộng bậc thang và hoa màu vùng cao
nghiệp v du ịch
9
Cây ăn quả và cây lâu năm khác
9452
- Đầu tƣ giống và kỹ thuật hình thành vùng trọng điểm thứ 2 về
11235
10
sinh thái Văn hấn
Chuyên canh ngô và hoa màu khác
ƣơng thực, thực phẩm của tỉnh Yên ái: chu ên canh a nƣớc,
12026
11 Chuyên canh chè trung du
14 Phát triển du lịch sinh thái
-
ngô và hoa màu khác (lạc, đậu tƣợng, rau). - Đầu tƣ v ở rộng diện tích
143
Không gian ƣu tiên phát triển
Tiểu vùng CQ
Loại hình
Các hoạt động kinh tế chủ yếu và các giải pháp thực hiện
Ký hiệu
Diện tích (ha)
trồng cam, có các biện pháp bảo
vệ đất dốc. - Trú trọng và mở rộng diện tích
cây chè vùng thấp. - BVMT v đầu tƣ cơ sở vật lịch Suối chất cho khu du
Giàng.
Bảo vệ rừng phòng hộ
1
2309
- Khoanh nuôi và tái sinh rừng
2
9025
Khoanh nuôi và tái sinh rừng phòng hộ
phòng hộ ở khu vực đồi núi phía tây (Châu Quế Thƣợng, Phong
Bảo tồn đa dạng sinh học
3
15073.7
Trồng mới rừng phòng hộ
4
200
Dụ Thƣợng, Phong Dụ Hạ). - Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích
Phát triển rừng sản xuất
5
22811.3
Trồng mới rừng sản xuất
6
2770
rừng đặc dụng KBT Nà Hẩu; có chính sách giao đất, giao rừng
Lúa nước và hoa màu vùng thấp
7
1359
cho nhân dân vùng đệm KBT, hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, tuyên
Ruộng bậc thang và hoa màu
8
1027
Tiểu vùng
vùng cao
truyền bảo vệ. - Đầu tƣ cơ sở vật chất phục vụ
9
Cây ăn quả và cây lâu năm khác
8270
chức năng
Chuyên canh ngô và hoa màu
10
701
cho phát triển du lịch sinh thái. - Trồng rừng sản xuất và cải
khác
phòng hộ - bảo tồn
11 Chuyên canh chè trung du
5981
thiện ôi trƣờng ở vùng đồi. - Ổn định vùng chuyên canh
và sản xuất lâm
quế, có thể mở rộng diện tích xuống phía nam tiểu vùng và
nghiệp Văn Yên
đầu tƣ cơ sở chƣng cất, chế biến quế xuất khẩu; mở rộng diện
16 Phát triển du lịch sinh thái
-
tích cây chè trung du trên vùng đồi thấp. - Trồng sắn trên đất dốc kết hợp
các biện pháp bảo vệ đất đồi núi.
- Phát huy có hiệu quả không gian phát triển a nƣớc và hoa màu.
144
Không gian ƣu tiên phát triển
Tiểu vùng CQ
Loại hình
Các hoạt động kinh tế chủ yếu và các giải pháp thực hiện
Ký hiệu
Bảo vệ rừng phòng hộ
Diện tích (ha) 30
1
- Đẩy mạnh trồng rừng sản xuất
cung cấp nguyên liệu (keo, bồ
2433
2
Khoanh nuôi và tái sinh rừng phòng hộ
Bảo tồn đa dạng sinh học
107
3
đề, tre luồng) và cải thiện môi trƣờng ở vùng đồi.
Phát triển rừng sản xuất
38359
5
Trồng mới rừng sản xuất
2730
6
- Tu bổ và mở rộng diện tích trồng chè, ƣu tiên giống chè Bát
Lúa nước và hoa màu vùng thấp
1396
7
Tiểu vùng chức
Cây ăn quả và cây lâu năm khác
3748.1
9
Tiên và tập trung đầu tƣ khâu chế biến nâng cao chất ƣợng
Chuyên canh ngô và hoa màu
10
4466
năng sản xuất nông
khác
11 Chuyên canh chè trung du
2700
lâm nghiệp
sản phẩ v thƣơng hiệu. - Giữ ổn định diện tích vùng quế v đầu tƣ cơ sở chƣng cất, chế biến sản phẩm quế xuất
Trấn Yên
khẩu. - Đầu tƣ giống, kỹ thuật trồng
12 Hồ chứa nước và phát triển DLST
571
ngô lai ở khu vực ngòi suối phụ ƣu sông Hồng.
- Bảo vệ rừng để giữ nƣớc cho các hồ chứa nƣớc nông nghiệp
và phát triển du lịch sinh thái.
Bảo vệ rừng phòng hộ
1
8820
- Khoanh nuôi và bảo vệ
2
10722
Khoanh nuôi và tái sinh rừng phòng hộ
nghiêm ngặt rừng phòng hộ khu vực n i on Voi để điều tiết
Phát triển rừng sản xuất
25836
5
Tiểu vùng chức
Lúa nước và hoa màu vùng thấp
1143
7
dòng chảy sông Hồng và hồ Thác Bà.
Cây ăn quả và cây lâu năm khác
9
2037
năng phòng hộ
Chuyên canh ngô và hoa màu
- Đẩy mạnh trồng rừng sản xuất và cải thiện ôi trƣờng.
10
6287
khác
và sản xuất nông
- Phát huy có hiệu quả quỹ đất trồng a nƣớc, ngô và hoa màu
lâm nghiệp
Hồ chứa nước, thủy điện và phát
khác ở khu vực ngòi suối đổ vào sông Chảy.
Lục Yên
12
496
triển DLST
- Trồng rừng khu vực các hồ chứa nƣớc nông nghiệp và phát triển du lịch sinh thái.
145
Không gian ƣu tiên phát triển
Tiểu vùng CQ
Loại hình
Các hoạt động kinh tế chủ yếu và các giải pháp thực hiện
Ký hiệu
1
Bảo vệ rừng phòng hộ
- Bảo vệ và khoanh nuôi, tái
Diện tích (ha) 3631
2
6878
sinh rừng phòng hộ ƣu vực sông Chảy, hồ Thác Bà.
Khoanh nuôi và tái sinh rừng phòng hộ
3
Bảo tồn đa dạng sinh học
6559
4
Trồng mới rừng phòng hộ
1362.6
5
Phát triển rừng sản xuất
39236
- Bảo vệ và hoạch định mới KBT thuộc xã Tân Phƣợng và Lâ Thƣợng. - Trồng mới rừng sản xuất đang
7
Lúa nước và hoa màu vùng thấp
7737.7
9
Cây ăn quả và cây lâu năm khác
4997.2
Tiểu vùng chức
là trảng cỏ, cây bụi; - Đẩy mạnh trồng rừng nguyên
Chuyên canh ngô và hoa màu
10
10632
khác
năng phòng hộ,
liệu, điều tiết nguồn nƣớc khu vực gần hồ Thác Bà.
11 Chuyên canh chè trung du
638
bảo tồn và sản
- Đầu tƣ giống, kỹ thuật thâm canh lúa chất ƣợng cao, ngô và
xuất nông lâm
hoa màu tại các bồn địa (Mƣờng Lai, Minh Xuân, Liễu Đô, Vĩnh
nghiệp Yên Bình
Lạc). - hă sóc, cải tạo tốt diện tích trồng câ ăn quả có thƣơng hiệu
23982
12 15
Hồ chứa nước, thủy sản, thủy điện và phát triển DLST hồ Thác Bà
(bƣởi Đại Minh) và diện tích trồng chè hiện nay.
- Bảo vệ hồ chứa nƣớc phục vụ phát triển thủ điện và du lịch
sinh thái hồ (nghỉ dƣỡng, tham quan, thể thao).
1
Bảo vệ rừng phòng hộ
108
- Đầu tƣ giống, kỹ thuật thâm
Tiểu vùng
2
2119
Khoanh nuôi và tái sinh rừng phòng hộ
canh là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với tiểu vùng n tƣơng
quần cƣ và sản
5
Phát triển rừng sản xuất
7
Lúa nước và hoa màu vùng thấp
35194 25339
xứng với vị trí vùng trọng điểm ƣơng thực, thực phẩm số 1 của
xuất nông nghiệp
9
Cây ăn quả và cây lâu năm khác
8519
10
5941
Chuyên canh ngô và hoa màu khác
tỉnh Yên ái. ác hƣớng chuyên canh chủ yếu là: lúa cao sản tại các cánh đồng mẫu lớn,
thung ng sông Hồng
11 Chuyên canh chè trung du
177
áp dụng các mô hình canh tác luân canh lúa 2 vụ + đậu đỗ
12 Hồ chứa nước, thủy sản, thủy điện
3038
146
Không gian ƣu tiên phát triển
Tiểu vùng CQ
Loại hình
Các hoạt động kinh tế chủ yếu và các giải pháp thực hiện
Ký hiệu
Diện tích (ha)
và phát triển DLST
đông/khoai
tâ
đông/ngô
đông/rau đông; hu ên canh các cây hằng nă khác: ngô,
lạc, vừng, chuối. - Ở vùng đồi đẩy mạnh chuyên
canh cây chè, sắn, dứa. - Diện tích mặt nƣớc phục vụ
cho thủy lợi và nuôi trồng thủy sản.
So sánh kết quả định hƣớng này với sự đa dạng CQ theo các tiểu vùng chức
năng Q đã phân tích ở mục 2.5.3.3 cho thấy, sự đa dạng các loại hình định hƣớng
không gian ƣu tiên sản xuất theo tiểu vùng chức năng Q có ối liên hệ tỷ lệ thuận
với sự đa dạng cấu trúc và chức năng cảnh quan của tiểu vùng đó.
3.7.2.4. Kiến nghị không gian ưu tiên phát triển và mở rộng diện tích cây quế huyện
Văn Yên
Dựa trên kết quả đánh giá thích nghi sinh thái câ quế đối với từng dạng Q
trên bản đồ Q Văn Yên (tỷ ệ 1:50.000) v định hƣớng qu hoạch ở rộng diện tích
câ quế từ 16.000 ha ên 24.700 ha v o nă 2020 của địa phƣơng, uận án kiến nghị
không gian ƣu tiên phát triển câ quế nhƣ sau:
- Vùng chu ên canh quế: có diện tích 14.026 ha đƣợc trồng trên diện tích các dạng Q đƣợc đánh giá rất thích hợp, trong đó 12.327 ha trong 8 xã vùng chỉ dẫn địa
. Đâ vùng trồng quế âu đời, nhân dân đã có kinh nghiệ trồng v chế biến,
điều kiện tự nhiên rất phù hợp với câ quế.
- Vùng ƣu tiên ở rộng phƣơng án 1 (PA1): có diện tích 31.784 ha, đƣợc ở rộng trên diện tích rất thích nghi còn ại v ột phần diện tích thích nghi trung bình,
ở rộng sang phía tả ngạn sông Hồng. Nếu ở rộng theo đ ng diện tích qu hoạch
thì chỉ cần ở rộng diện tích thích nghi còn ại của 8 xã vùng quế v các xã phía na hữu ngạn sông Hồng đả bảo diện tích (thêm 13.433 ha). Nếu nhu cầu thị trƣờng tiếp tục tăng thì ở rộng sang các xã phía na tả ngạn sông Hồng.
- Vùng ƣu tiên ở rộng phƣơng án 2 (PA2): ở rộng thê 13.504 ha diện tích thích nghi trung bình thuộc các xã thƣợng hu ện. Khả năng chỉ xả ra khi thị trƣờng có nhu cầu ớn (xe phụ ục 8).
147
â quế câ đa ục tiêu, vừa câ â nghiệp ấ gỗ, cải thiện ôi trƣờng v câ công nghiệp dƣợc iệu. Tù theo nhu cầu biến động của thị trƣờng v định
hƣớng của địa phƣơng có thể ở rộng diện tích theo các giai đoạn khác nhau.
Tiểu kết chƣơng 3
1. Yên Bái là tỉnh miền n i có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển lâm
nghiệp sản xuất ở vùng đồi và núi thấp. Các CQ ở vùng núi chủ yếu thích hợp cho
phòng hộ đầu nguồn, một số Q có đặc trƣng riêng đáp ứng mục tiêu bảo tồn và phát
triển du lịch sinh thái. Diện tích các loại CQ cho mục đích phát triển nông nghiệp
không nhiều, chủ yếu thuộc phụ lớp đồi thấp v thung ng vùng đồi núi, phân bố ở
bồn địa Mƣờng Lò v thung ng sông Hồng. Có 2/8 tiểu vùng chức năng Q (tiểu
vùng TVVCHAN và TVYBINH) thuận lợi cho phát triển du lịch với các loại hình
chủ yếu là du lịch nghỉ dƣỡng, du lịch tham quan ngắm cảnh, du lịch thể thao và du
lịch văn hóa.
2. Quế là cây mang lại giá trị kinh tế cao và thực tiễn quy hoạch của địa phƣơng
đã gợi mở cho luận án tiến hành ĐG Q cho phát triển cây quế huyện Văn Yên (ở
bản đồ CQ tỉ lệ 1: 50.000). Kết quả nghiên cứu đã xác định diện tích các dạng CQ có
mức độ thích hợp nhất là 30.240 ha, mức thích hợp là 29.074 ha.
3. Tổng hợp các kết quả ĐG Q cho các ục đích phát triển nông, lâm nghiệp
và du lịch, luận án đã đối chiếu lại với quy hoạch, hiện trạng có gắn với các vấn đề
nảy sinh trong phát triển KT-XH hiện nay của Yên Bái để định hƣớng ƣu tiên cho
các loại hình đánh giá. ác không gian định hƣớng ƣu tiên đƣợc kiểm chứng tính
liên kết không gian, quy mô diện tích thông qua phân tích các chỉ số CQ. Kết quả thể
hiện trên Bản đồ định hướng tổ chức không gian phát triển nông, lâm nghiệp và du
lịch tỉnh Yên Bái và Bản đồ kiến nghị mở rộng diện tích cây quế cho huyện Văn Yên.
4. Sự đa dạng các loại hình định hƣớng không gian ƣu tiên sản xuất có mối liên
hệ với sự đa dạng cấu trúc và chức năng cảnh quan theo các phụ lớp và tiểu vùng
chức năng Q.
148
KẾT LUẬN
Tiếp cận phân tích cấu tr c, chức năng CQ từ đó ĐG Q cho các ục đích phát
triển nông, â nghiệp v du ịch tỉnh Yên ái cơ sở khoa học phục vụ cho ục
đích tổ chức ãnh thổ sản xuất các ng nh trên ột cách hợp . Từ kết quả nghiên
cứu, uận án r t ra ột số kết uận v khu ến nghị nhƣ sau:
A. KẾT LUẬN
1. ảnh quan học từ khi ra đời đến giai đoạn hiện na đã có những đóng góp to ớn trong khai thác SDHL TNTN. Xuất phát từ quan điể tiếp cận v nhu cầu thực
tiễn cảnh quan học đã có những phân nhánh ứng dụng v phƣơng pháp uận tiếp cận
khác nhƣng đều hƣớng đến sử dụng hợp ãnh thổ cho các ục đích KT-XH.
2. Yên ái tỉnh iền n i có hơn 70% diện tích đồi n i, cấu tr c địa hình
bao gồ 3 ạch sơn văn chính, hƣớng nghiêng tâ bắc - đông na , cấu tạo bởi các đá khác nhau đã hình thành nên 22 kiểu địa hình khác nhau về nguồn gốc hình thái.
Sự tƣơng tác giữa địa hình v ho n ƣu gió ùa đã phân bố ại nhiệt - ẩ theo các
đai cao trên nền nha không đồng nhất, hình thành nên 16 loại đất khác nhau về
nguồn gốc phát sinh v 16 loại sinh khí hậu có đặc trƣng riêng về nhiệt độ, ƣợng
ƣa, độ d i ùa ạnh, độ d i ùa khô. ác đặc trƣng về qu uật của các hợp phần
tự nhiên n đều ang đặc điể chung của thiên nhiên nhiệt đới ẩ gió ùa, có
ùa đông ạnh do vị trí địa của ãnh thổ qu định, hình th nh nên kiểu rừng kín
thường xanh nhiệt đới ẩm mưa mùa. Hệ thống thủ văn theo sát nhịp điệu ùa khí
hậu v phân phối ại vật chất theo không gian.
3. Sử dụng phƣơng pháp phân tích iên hợp các hợp phần thành tạo CQ và chỉ
tiêu chuẩn đoán các cấp phân vị trong phân loại CQ, luận án đã xâ dựng 7 cấp phân
loại CQ cho lãnh thổ: Hệ (1)Phụ hệ CQ (1)Kiểu (1)Lớp CQ (2)Phụ lớp CQ
(7) CQHạng CQ (22)Loại CQ (149) trên bản đồ CQ tỷ lệ 1:100.000 và chi tiết
xuống cấp cấp thứ 8 là dạng CQ trên bản đồ CQ tỷ lệ 1:50.000 cho huyện Văn Yên. Cấu tr c đa dạng n đƣợc rõ đặc tính từng cấp phân loại thông qua phân tích và
đƣợc định ƣợng hóa bằng các chỉ số đa dạng cấu trúc và chức năng cảnh quan.
4. Kết quả phân tích cấu trúc CQ cho thấy các CQ thuộc phụ lớp núi có cấu trúc tƣơng đối ổn định, ƣu thế lớp phủ thực vật thứ sinh, thảm thực vật nguyên sinh còn rất ít. Các CQ thuộc phụ lớp đồi, thung ng ƣu thế các kiểu thảm thực vật nhân tác, dễ bị biến đổi do các yếu tố ngoại sinh. Tính chất phân mảnh (hệ số K) của các CQ
phụ lớp núi thấp hơn v có kích thƣớc lớn hơn (MPS) so với các CQ phụ lớp đồi, thung ng.
149
5. Dựa trên các đặc điểm CQ và tiêu chí phân loại chức năng Q đã xác định đƣợc 9 loại chức năng chính thuộc 3 nhóm chức năng: chức năng cung cấp sinh khối,
chức năng cung cấp tài nguyên không tái tạo (nhóm chức năng sản xuất); chức năng
giải trí, chức năng giáo dục, chức năng khoa học, chức năng thông tin (nhóm chức
năng xã hội); chức năng phòng hộ - BVMT, chức năng bảo tồn - phục hồi (nhóm chức năng sinh thái). ác Q phụ lớp n i ƣu thế chức năng sinh thái v xã hội, các
CQ phụ lớp đồi, thung ng ƣu thế chức năng sản xuất.
Sự phân hóa có qu uật của các đơn vị phân kiểu v chức năng Q hình th nh
nên 3 vùng CQ và 8 tiểu vùng chức năng CQ đã phản ánh tính đặc thù phân hóa CQ
của ãnh thổ Yên ái. ác tiểu vùng chức năng Q có cấu tr c riêng v chứa đựng
tiề năng sinh thái cho các oại hình phát triển nông, â nghiệp v du ịch.
6. ác kết quả ĐG Q cho thấ Yên Bái là tỉnh miền n i có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển lâm nghiệp sản xuất ở vùng đồi và núi thấp, có 47 loại CQ rất
thích hợp và thích hợp với diện tích 292.093 ha (42,4% DTTN). Các CQ ở vùng núi
chủ yếu ƣu tiên cho phòng hộ đầu nguồn trên diện tích 234.163 ha (34,0% DTTN)
của 40 loại CQ, một số Q có đặc trƣng riêng đáp ứng mục tiêu bảo tồn và phát triển
du lịch sinh thái. Diện tích các loại CQ cho mục đích phát triển nông nghiệp không
nhiều, chiếm khoảng 15% diện tích còn lại, chủ yếu thuộc phụ lớp đồi thấp và thung
ng vùng đồi núi, phân bố ở bồn địa Mƣờng Lò v thung ng sông Hồng. Hầu hết
trong diện tích này có 27 loại CQ rất thích hợp phát triển vùng chuyên canh ngô với
diện tích 133.124 ha, chiếm 19,3% DTTN. Có 21 loại CQ rất thích hợp cho phát
triển cây chè trung du trên diện tích 29.346 ha (4,2% DTTN). Kết quả đánh giá thích
nghi cây quế trên địa bàn huyện Văn Yên đã xác định diện tích các dạng CQ có mức độ thích hợp nhất là 30.240 ha, mức thích hợp là 29.074 ha. Có 2/8 tiểu vùng chức
năng Q (tiểu vùng TVVCHAN và TVYBINH) thuận lợi cho phát triển du lịch với
các loại hình chủ yếu là du lịch nghỉ dưỡng, du lịch tham quan ngắm cảnh, du lịch
thể thao và du lịch văn hóa đƣợc gắn kết qua 3 tuyến du lịch nội tỉnh.
7. Dựa vào kết quả ĐGCQ, hiện trạng phát triển v qu hoạch của địa phƣơng,
có xét đến các vấn đề nảy sinh trong phát triển KT-XH hiện na đã định hƣớng 12 không gian ƣu tiên cho phát triển nông - lâm nghiệp gắn với các loại hình: (1). Bảo
vệ rừng phòng hộ; (2). Khoanh nuôi và tái sinh rừng phòng hộ; (3). Bảo tồn ĐDSH và phòng hộ; (4). Trồng rừng phòng hộ; (5). Phát triển rừng sản xuất; (6).Trồng mới
rừng sản xuất; (7). Trồng lúa nước và hoa màu vùng thấp; (8).Ruộng bậc thang và
hoa màu vùng cao; (9). Trồng cây lâu năm khác; (10). Chuyên canh ngô và hoa màu khác; (11). Chuyên canh chè; (12). Hồ chứa nước đa mục tiêu v 4 không gian ƣu
150
tiên cho phát triển du lịch: (14). Không gian ưu tiên phát triển du lịch sinh thái - văn hóa Suối Giàng; (15). Không gian ưu tiên phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng
Hồ Thác Bà; (16). Không gian ưu tiên phát triển du lịch khu bảo tồn thiên nhiên (Nà
Hẩu và Mù Cang Chải); (17). Không gian ưu tiên phát triển du lịch sinh thái, văn
hóa Khai Trung - Yên Thế và (13). Quần cư và các mục đích khác đƣợc thể hiện trên Bản đồ định hƣớng tổ chức không gian phát triển nông, lâm nghiệp và du lịch tỉnh
Yên Bái và Bản đồ kiến nghị mở rộng diện tích cây quế cho huyện Văn Yên. Các kết quả định hƣớng không gian ƣu tiên n đƣợc kiểm chứng tính liên kết không gian,
quy mô diện tích thông qua phân tích các chỉ số Q: kích thƣớc trung bình (MPS),
khoảng cách (MNN), mức độ chia cắt (chỉ số K và SPLIT), mật độ biên (ED), mức
dao động về diện tích (PSCoV) và hình dạng (MSI). Từ kết quả định hƣớng c ng cho
thấy, sự đa dạng các loại hình định hƣớng không gian ƣu tiên sản xuất có mối liên hệ với sự đa dạng cấu trúc và chức năng cảnh quan theo các phụ lớp và tiểu vùng chức
năng Q.
B. KHUYẾN NGHỊ
1. Kết quả nghiên cứu và vận dụng các chỉ số cấu trúc hình thái CQ vào ứng
dụng phân tích, ĐGCQ vẫn còn hƣớng tiếp cận mới, luận án là một trong số ít các
công trình nghiên cứu ứng dụng các chỉ số này trong NCCQ ứng dụng. Cần tiếp tục
nghiên cứu vận dụng các chỉ số n để định ƣợng hóa những đặc trƣng cấu trúc hình
thái CQ ở tỷ lệ lớn và trung bình. Các chỉ số n đƣợc tiếp cận ban đầu theo tiếp cận
sinh thái CQ và cho các lãnh thổ có diện tích nhỏ do vậy việc chọn lọc các chỉ số phản
ánh đƣợc quy luật phân hóa CQ ở những tỷ lệ khác cần có nghiên cứu, đánh giá sự phù
hợp, đặc biệt đối với lãnh thổ miền núi.
2. Kết quả N Q, ĐG Q cơ sở cho việc đề xuất biện pháp khai thác tài
nguyên và sử dụng CQ cho phát triển đồng thời các ngành sản xuất nông, lâm
nghiệp, du lịch (với thứ tự ƣu tiên khác nhau) trên cùng ột đơn vị lãnh thổ. Đâ
hƣớng tiếp cận tổng hợp, có nghĩa đối với quy hoạch phát triển kinh tế của địa phƣơng. Vấn đề đặt ra là khi sử dụng một đơn vị lãnh thổ n o đó v o phát triển sản
xuất cần ƣu đến việc khai thác tổng hợp đa ng nh để vừa đe ại hiệu quả kinh tế vừa hạn chế đến mức thấp nhất những tác động xấu đến t i ngu ên, ôi trƣờng.
Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể chi tiết hóa xuống cấp nghiên cứu ở tỷ lệ lớn hơn (hu ện, xã) để tăng tính khả thi và hiệu quả. Tuy nhiên, cần có sự khái
quát và tổng hợp phù hợp với yêu cầu cụ thể.
151
2. Mục tiêu v nhiệ vụ .......................................................................................................... 2 3. Phạ vi nghiên cứu ............................................................................................................. 3
4. Các luận điểm bảo vệ ........................................................................................................... 3 5. Những điể ới của đề t i .................................................................................................. 3
6. Ý nghĩa khoa học v thực tiễn ............................................................................................. 4 7. ơ sở tài liệu và cấu trúc của luận án .................................................................................. 4
HƢƠNG 1. Ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN ỨU ............................... 5 ẤU TRÚ , HỨ NĂNG ẢNH QUAN PHỤ VỤ MỤ ĐÍ H TỔ HỨ ................ 5
LÃNH THỔ SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ DU LỊ H ......................................... 5 1.1. Tổng quan t i iệu ............................................................................................................. 5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu cảnh quan phục vụ mục đích phát triển nông lâm nghiệp và du lịch trên thế giới ........................................................................................................... 5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu cảnh quan phục vụ mục đích tổ chức lãnh thổ sản xuất trên ở Việt Nam và Yên Bái ............................................................................................................. 9 1.2. Các vấn đề cơ bản về nghiên cứu cảnh quan trong luận án ................................................ 13 1.2.1. Phân tích cấu trúc cảnh quan ................................................................................ 13
1.2.2. Phân tích chức năng cảnh quan ............................................................................ 18 1.2.3. Phân tích đa dạng cảnh quan .................................................................................. 21 1.3. Tổ chức lãnh thổ sản xuất trên cơ sở phân tích, đánh giá cảnh quan .................................. 23 1.3.1. Khái niệm tổ chức lãnh thổ .................................................................................... 23 1.3.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ sản xuất nông, lâm nghiệp và du lịch ................. 24
1.4. Quan điể , phƣơng pháp v qu trình nghiên cứu ........................................................ 26 1.4.1. Quan điểm nghiên cứu ........................................................................................... 26
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 27 2.1. Đặc điểm các nhân tố thành tạo cảnh quan tỉnh Yên Bái ............................................... 32
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................................. 32 2.1.2. Địa chất - kiến tạo ................................................................................................. 32
2.1.3. Địa hình, địa mạo .................................................................................................. 34 2.1.4. Khí hậu................................................................................................................... 35
2.1.5. Thuỷ văn ................................................................................................................. 40 2.1.6. Thổ nhưỡng ............................................................................................................ 41 2.1.7. Sinh vật .................................................................................................................. 44 2.1.8. Các tai biến thiên nhiên ......................................................................................... 47 2.2. Các hoạt động nhân sinh ................................................................................................. 47
MỤ LỤ MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề t i ....................................................................................................... 1
152
2.3. Cấu trúc cảnh quan tỉnh Yên Bái .................................................................................... 49 2.3.1. Hệ thống phân loại cảnh quan tỉnh Yên Bái tỷ lệ 1:100.000 ................................. 49
2.3.2. Đặc điểm cấu trúc ngang cảnh quan tỉnh Yên Bái ................................................ 51 2.4. Đặc điểm cấu tr c, đa dạng cảnh quan qua các chỉ số cấu trúc hình thái ....................... 64
2.5. Phân tích chức năng cảnh quan tỉnh Yên Bái ................................................................. 67 2.5.1. Cơ sở phân loại chức năng cảnh quan tỉnh Yên Bái ............................................. 67
2.5.2. Phân tích chức năng cảnh quan ............................................................................ 67 2.5.3. Giá trị chức năng cảnh quan tỉnh Yên Bái ............................................................ 71
2.6. Nhịp điệu mùa cảnh quan tỉnh Yên Bái .......................................................................... 73 2.7. Đặc điểm cảnh quan huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ....................................................... 75
2.7.1. Đặc điểm các hợp phần thành tạo cảnh quan ....................................................... 75 2.7.2. Đặc điểm cấu trúc ngang ....................................................................................... 77
HƢƠNG 3. PHÂN VÙNG CẢNH QUAN VÀ ĐÁNH GIÁ ẢNH QUAN PHỤC VỤ MỤ ĐÍ H PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ DU LỊCH TỈNH YÊN BÁI......... 82
3.1. Phân vùng cảnh quan và phân vùng chức năng cảnh quan tỉnh Yên Bái ...................... 82 3.1.1. Phân vùng cảnh quan ............................................................................................ 82
3.1.2. Phân vùng chức năng cảnh quan ........................................................................... 86 3.1.3. So sánh các chỉ số đa dạng cảnh quan theo các tiểu vùng .................................... 93
3.2. Nguyên tắc, phƣơng pháp v qu trình đánh giá ức độ thích nghi sinh thái đối với các loại hình sử dụng cảnh quan nông, lâm nghiệp ............................................................................... 95 3.2.1. Nguyên tắc và phương pháp đánh giá cảnh quan ..................................................... 95 3.2.2. Quy trình đánh giá cảnh quan ............................................................................... 96
3.2.3. Lựa chọn đơn vị đánh giá ...................................................................................... 97 3.3. Đánh giá cảnh quan cho ục đích phát triển nông, â nghiệp tỉnh Yên ái ............... 98
3.3.1. Đánh giá cảnh quan cho phát triển nông nghiệp .................................................. 98 3.3.2. Đánh giá cảnh quan cho phát triển lâm nghiệp .................................................. 108
3.4. Đánh giá cảnh quan cho phát triển du lịch tỉnh Yên Bái .............................................. 115 3.4.1. Đánh giá riêng các dạng tài nguyên du lịch trong cấu trúc CQ Yên Bái............ 115
3.4.2. Đánh giá các điểm, tuyến du lịch theo các tiểu vùng chức năng cảnh quan ....... 118 3.5. Đánh giá cảnh quan huyện Văn Yên cho phát triển cây quế ........................................ 122
3.5.1. Cơ sở lựa chọn cây quế để đánh giá thích nghi .................................................. 122 3.5.2. Đặc điểm sinh thái cây quế .................................................................................. 122
3.5.3. Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá .............................................................. 123 3.5.4. Kết quả đánh giá .................................................................................................. 124
3.5.5. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội đối với cây quế............................................. 125
3.6. Tổng hợp kết quả đánh giá v định hƣớng sử dụng theo kết quả đánh giá đối với từng đơn vị cảnh quan cho phát triển nông - lâm nghiệp và du lịch tỉnh Yên Bái ...................... 127
153
3.7. Định hƣớng tổ chức không gian phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và du lịch tỉnh Yên Bái ................................................................................................................................ 127
3.7.1. Cơ sở định hướng tổ chức không gian phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và du lịch ....................................................................................................................................... 127
3.7.2. Tổ chức không gian ưu tiên phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và du lịch..... 137 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 148 PHỤ LỤC
i
Phụ lục 1: Đặc điểm một số mẫu phẫu diện đất điển hình tỉnh Yên Bái
Bảng 1: Phẫu diện đất phù sa được bồi (Pb), xã Mậu Đông, huyện Văn Yên
Tổng số (%)
Thành phần cơ giới (%)
pHKCl
Độ sâu (cm)
OM (%)
0 – 20 21 – 60 60 - 115
7,33 7,59 7,56
0,41 0,41 0,29
N 0,039 0,033 0,022
P2O5 0,113 0,129 0,122
K2O 1,28 1,33 1,31
Dễ tiêu mg/100 g đất P2O5 14,5 13,5 11,2
K2O 2 - 0.02 mm 6,5 5,0 2,9
70.08 65.04 66.88
0.02-0.002 mm 13.58 22.7 18.44
< 0.002 mm 16.34 12.26 14.98
Bảng 2: Phẫu diện đất phù sa không được bồi (Pk), xã Tô Mậu, huyện Lục Yên
Tổng số (%)
Thành phần cơ giới (%)
pHKCl
Độ sâu (cm)
OM (%)
2 - 0.02 mm 0.02-0.002 mm
0-20 20-38
6.9 6.86
1.94 1.06
N 0.145 0.089
P2O5 0.138 0.144
K2O 0.92 1.04
Dễ tiêu mg/100 g đất P2O5 K2O 8.4 7.5 6.3 7
47.04 52.24
32.68 27.68
< 0.002 mm 20.28 20.08
38-80
5.85
1.7
0.117
0.249
0.98
9.2
2.9
38.91
37.07
24.02
80-110
5.8
0.76
0.067
0.088
1.22
3.5
3.8
26.55
37.72
35.73
Bảng 3: Phẫu diện đất phù sa ngòi suối (Py), xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên
Tổng số (%)
Thành phần cơ giới (%)
pHKCl
Độ sâu (cm)
OM (%)
2 - 0.02 mm 0.02-0.002 mm
0-20 20-45 45-65 65-100
4.48 4.43 4.2 4.06
0.88 1.29 0.59 0.47
N 0.072 0.095 0.056 0.05
P2O5 0.082 0.081 0.059 0.082
K2O 1.48 1.62 1.16 1.45
Dễ tiêu mg/100 g đất P2O5 K2O 6.7 4.5 3 4.5 1.7 5.2 1.8 5.5
69.48 66.24 84.53 69.85
17.72 21.52 7.52 17.33
< 0.002 mm 12.8 12.04 7.95 12.82
Bảng 4: Phẫu diện đất nâu đỏ trên đá mácma bazơ và trung tính (Fk), x. Trạm Tấu, h. Trạm Tấu
Tổng số (%)
Thành phần cơ giới (%)
pHKCl
Độ sâu (cm)
OM (%)
2 - 0.02 mm 0.02-0.002 mm
0-20 20-68 68-110
3.67 3.67 3.8
2.11 1.76 1.17
N 0.145 0.112 0.084
P2O5 0.087 0.072 0.061
K2O 0.54 0.55 0.61
Dễ tiêu mg/100 g đất K2O P2O5 13.4 8.5 10 5.5 7 5
38.03 32.24 25.48
22.43 21.04 21.29
< 0.002 mm 39.54 46.72 53.23
Bảng 5: Phẫu diện đất đỏ nâu trên đá vôi (Fv), Thị trấn NT Nghĩa Lộ, h. Văn Chấn
Tổng số (%)
Thành phần cơ giới (%)
pHKCl
Độ sâu (cm)
OM (%)
2 - 0.02 mm 0.02-0.002 mm
0-19 19-42 42-75 75-120
5.08 5.44 5.17 5.34
2.76 1.64 1.82 1.23
N 0.162 0.103 0.104 0.092
P2O5 0.484 0.489 0.569 0.571
K2O 0.84 0.78 0.89 0.96
50.12 52.6 48 40.54
32.77 29.96 33.55 20.43
< 0.002 mm 17.11 17.44 18.45 39.03
Dễ tiêu mg/100 g đất K2O P2O5 2.4 7.5 13.4 8.5 12 7.4 6.3 7.4
ii
Bảng 6: Phẫu diện đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs), xã Khánh Hòa, h.Lục Yên
Tổng số (%)
Thành phần cơ giới (%)
pHKCl
Độ sâu (cm)
OM (%)
2 - 0.02 mm 0.02-0.002 mm
0-18
3.73
3.52
N 0.218
P2O5 0.072
K2O 0.92
35.26
40.25
< 0.002 mm 24.49
Dễ tiêu mg/100 g đất P2O5 K2O 5.8
4
18-40
3.65
2.29
0.128
0.065
0.93
24.25
42.5
33.25
8.1
4
40-82 82-110
3.79 3.93
0.88 0.59
0.072 0.05
0.052 0.041
1.07 1.25
21.13 25.47
39.89 36.22
38.98 38.31
1.9 1.9
4 4
Bảng 7: Phẫu diện đất đỏ vàng trên đá macma axít (Fa), xã Trạm Tấu,h.Trạm Tấu
Tổng số (%)
Thành phần cơ giới (%)
pHKCl
Độ sâu (cm)
OM (%)
2 - 0.02 mm 0.02-0.002 mm
0-12 12-30 30-50
4.38 3.89 3.75
1.29 1.12 0.95
N 0.106 0.084 0.075
P2O5 0.082 0.053 0.051
K2O 0.96 1.09 0.92
50.64 41.68 52.17
35.12 37.8 32.64
< 0.002 mm 14.24 20.52 15.19
Dễ tiêu mg/100 g đất K2O P2O5 4.1 5.5 8.9 5.8 5.2 6.7
Bảng 8: Phẫu diện đất vàng nhạt trên đá cát (Fq), xã Hoàng Thắng, huyện Văn Yên
Tổng số (%)
Thành phần cơ giới (%)
Độ sâu
OM
pHKCl
(cm)
(%)
N
2 - 0.02 mm 0.02-0.002 mm
0.179
P2O5 0.059
K2O 0.84
56.62
25.44
< 0.002 mm 17.94
0-20
3.67
2.64
Dễ tiêu mg/100 g đất P2O5 K2O 4.5
4
0.112
0.042
0.72
63.74
1.6
22.94
13.35
20-48
3.67
1.64
5
0.095
0.035
0.81
52.87
2.8
22.99
24.14
48-70
3.73
1.17
5
Bảng 9: Phẫu diện đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp), p. Phú Trang, TX Nghĩa Lộ
Dễ tiêu
Tổng số (%)
Thành phần cơ giới (%)
pHKCl
Độ sâu (cm)
OM (%)
N
2 - 0.02 mm 0.02-0.002 mm
0.117
P2O5 0.185
K2O 0.82
50.48
31.1
< 0.002 mm 18.42
0-15
3.66
1.47
mg/100 g đất K2O P2O5 4.6 7.5
0.089
0.098
0.94
40.55
28.91
30.54
15-42
3.71
1.17
6.5
13.5
0.067
0.073
0.96
40.41
24.67
34.92
42-70
3.63
0.94
5
17.4
Bảng 10: Phẫu diện đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl), x. Đông Khê, h.Văn Chấn
Tổng số (%)
Thành phần cơ giới (%)
pHKCl
Độ sâu (cm)
OM (%)
N
0-18 18-52 52-100
5.41 5.09 4.08
2.41 1.35 1.35
0.168 0.095 0.084
P2O5 0.162 0.114 0.112
K2O 1.08 1.16 1.14
Dễ tiêu mg/100 g đất K2O P2O5 6.4 7.8 4 4.5 5 4.3
2 - 0.02 mm 0.02-0.002 mm < 0.002 mm 25.1 24.08 25.82
26.76 28.62 29.63
48.14 47.3 44.55
iii
Bảng 11: Phẫu diện đất mùn đỏ vàng trên đá sét (Hs), xã Nậm Búng, huyện Văn Chấn
Tổng số (%)
Thành phần cơ giới (%)
pHKCl
Độ sâu (cm)
OM (%)
N
P2O5
K2O
Dễ tiêu mg/100 g đất K2O P2O5
2 - 0.02 mm 0.02-0.002 mm
< 0.002 mm
0-25 25-60 60-95 95-120
3.87 3.76 3.78 3.84
3.52 3.29 1.59 1.41
0.196 0.173 0.123 0.106
0.112 0.108 0.114 0.113
1.68 1.62 1.56 1.67
4.5 4 4 3.5
4.6 9.7 6.1 2.7
55.09 44.95 34.9 32.95
30.57 29.77 29.57 28.57
14.34 25.28 35.53 38.48
Bảng 12: Phẫu diện đất mùn vàng đỏ trên đá mácma axít (Ha), xã Trạm Tấu,h.Trạm Tấu
Tổng số (%)
Thành phần cơ giới (%)
pHKCl
Độ sâu (cm)
OM (%)
N
P2O5
K2O
Dễ tiêu mg/100 g đất K2O P2O5
2 - 0.02 mm
0.02-0.002
< 0.002 mm
0-18 18-40 40-67
3.91 3.89 3.88
3.05 1.29 1.35
0.201 0.101 0.112
0.099 0.079 0.084
1.16 1.12 1.06
5.5 5.2 4
2.8 14.9 8.7
43.22 52.89 51.95
42.05 33.67 31.21
14.73 13.44 16.84
Bảng 13: Phẫu diện đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D), xã Liễu Đô, h.Lục Yên
Tổng số (%)
Thành phần cơ giới (%)
pHKCl
Độ sâu (cm)
OM (%)
N
P2O5
K2O
Dễ tiêu mg/100 g đất P2O5
K2O 2 - 0.02 mm 0.02-0.002 mm < 0.002 mm
0-19 19-70 70-120
4.58 0.291 3.17 0.212 2.17 0.151
0.268 0.197 0.142
0.56 0.53 0.51
5.74 6.4 6.5
10 8.5 7
2.1 7.4 7.1
54.31 50.6 51.31
27.61 28.97 24.95
18.08 20.43 25.18
Bảng 14: Phẫu diện đất mùn vàng nhạt trên núi cao (A), xã Cao Phạ, h.Mù Cang Chải
Tổng số (%)
Thành phần cơ giới (%)
pHKCl
Độ sâu (cm)
OM (%)
N
P2O5
K2O
Dễ tiêu mg/100 g đất K2O P2O5
2 - 0.02 mm 0.02-0.002 mm < 0.002 mm
0-15 15-35
4.1 3.9
13.02 11.51
0.672 0.587
0.154 0.131
0.46 0.51
6.03 5.89
13.4 12.2
76.53 76.14
18.72 19.64
4.75 4.22
iv
PHỤ LỤC 2 – ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI CẢNH QUAN TỈNH YÊN BÁI
(Sử dụng một số bản đồ thành phần để lấy các yếu tố độ dốc, tầng dày, nhiệt độ, lượng mưa ưu thế của các loại cảnh quan)
Thảm TV
Độ dốc
Tầng dày đất
Loại CQ
Loại đất
Nhiệt độ TB năm
Lượng mưa TB năm
1 2 3 4 5
RKTX R.thứ sinh Trảng cỏ R.thứ sinh RKTX
A A A ND A A A A A Ha Ha Ha Ha Ha Hs Hs Hs Hs Hs Hs Fa Fs Fs ND A Hs Hs Hs Hq Hs Hs Hs Hs Fs Fs ND Ha Hs
15°-25° 25°-35° 25°-35° 25°-35° 25°-35° 15°-25° 15°-25° 25°-35° 8°-15° 25°-35° >35° 15°-25° 15°-25° 15°-25° 15°-25° 15°-25° 15°-25° 15°-25° 15°-25° 15°-25° 8°-15° 8°-15° 8°-15° 25°-35° 15°-25° 15°-25° 25°-35° 15°-25° 15°-25° 25°-35° >35° 15°-25° >35° 15°-25° 25°-35° 25°-35° >35° 15°-25°
50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm >100cm 50-100cm >100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm <50cm <50cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm
<1500mm <1500mm <1500mm <1500mm <1500mm <1500mm <1500mm <1500mm <1500mm <1500mm <1500mm <1500mm <1500mm <1500mm <1500mm <1500mm <1500mm <1500mm <1500mm 1500-2000mm <1500mm <1500mm <1500mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm >2000mm >2000mm <1500mm 1500-2000mm
18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 18-20°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C
6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38
Trảng cỏ RKTX R.thứ sinh Trảng cỏ RKTX R.thứ sinh Rừng trồng Trảng cỏ Hoa màu-CHN RKTX R.thứ sinh Rừng trồng Trảng cỏ Hoa màu-CHN CLN-CAQ Hoa màu-CHN Trảng cỏ Hoa màu-CHN R.thứ sinh Trảng cỏ RKTX R.thứ sinh Hoa màu-CHN RKTX RKTX R.thứ sinh CLN-CAQ RKTX RKTX R.thứ sinh Rừng trồng RKTX RKTX
v
Thảm TV
Độ dốc
Tầng dày đất
Loại CQ
Loại đất Fa Fa Fa Fa Fs Fs Fs Fk ND Fs Fs Hs Hs Fs Fs Fs Fs Hs Fs Fs Fs Fq ND Hs Hs Fs Fs Fq Fv Fs Fq Fv Fv Fv Ha Ha Ha Hs Hs Fa Fa Fa Fs
25°-35° 25°-35° 15°-25° 8°-15° 15°-25° 15°-25° 15°-25° 15°-25° 25°-35° 25°-35° 15°-25° 15°-25° 15°-25° 15°-25° 8°-15° 15°-25° 15°-25° 15°-25° 25°-35° 25°-35° 15°-25° 15°-25° 25°-35° 25°-35° 15°-25° 25°-35° 15°-25° 25°-35° 15°-25° 15°-25° >35° 25°-35° 15°-25° 15°-25° 15°-25° 15°-25° 15°-25° 25°-35° 8°-15° 25°-35° 15°-25° 8°-15° 25°-35°
50-100cm 50-100cm 50-100cm >100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm >100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm >100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm >100cm >100cm >100cm 50-100cm >100cm >100cm 50-100cm >100cm >100cm >100cm 50-100cm 50-100cm >100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm >100cm >100cm >100cm
Lượng mưa TB năm <1500mm <1500mm <1500mm <1500mm 1500-2000mm <1500mm <1500mm <1500mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm <1500mm <1500mm <1500mm 1500-2000mm 1500-2000mm <1500mm <1500mm <1500mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm
Nhiệt độ TB năm 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C
39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81
RKTX R.thứ sinh Trảng cỏ Hoa màu-CHN RKTX R.thứ sinh Rừng trồng Rừng trồng Rừng trồng RKTX R.thứ sinh RKTX R.thứ sinh RKTX R.thứ sinh Rừng trồng Trảng cỏ R.thứ sinh R.thứ sinh Rừng trồng Trảng cỏ R.thứ sinh RKTX RKTX CLN-CAQ RKTX Rừng trồng R.thứ sinh R.thứ sinh Rừng trồng Rừng trồng RKTX Rừng trồng CLN-CAQ RKTX Rừng trồng CLN-CAQ R.thứ sinh Hoa màu-CHN R.thứ sinh Hoa màu-CHN CLN-CAQ Rừng trồng
vi
Thảm TV
Độ dốc
Tầng dày đất
Loại CQ
Loại đất Fs Ha Fs Fs Fs Fp Fp Pc Fl Fs Fs Fs Fs Fs Fs Fs Fl D Fs Fv D ND Fs Fs Fs Fs Fs Fq Fq Fp Fv D ND Fs Fs Fq Fv Fl ND Fs Fs Fs Fp
15°-25° 15°-25° 15°-25° 3°-8° 3°-8° <3° <3° <3° <3° 8°-15° 8°-15° 15°-25° 8°-15° 8°-15° 8°-15° 8°-15° 3°-8° <3° 8°-15° 8°-15° <3° 25°-35° 15°-25° 8°-15° 8°-15° 8°-15° 8°-15° 8°-15° 3°-8° 3°-8° 8°-15° 3°-8° 25°-35° 8°-15° 3°-8° 3°-8° 8°-15° <3° 25°-35° 15°-25° 8°-15° 8°-15° 3°-8°
>100cm >100cm >100cm >100cm >100cm >100cm >100cm >100cm >100cm >100cm 50-100cm 50-100cm >100cm >100cm >100cm >100cm >100cm >100cm >100cm >100cm >100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm >100cm >100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm 50-100cm >100cm 50-100cm >100cm 50-100cm 50-100cm
Lượng mưa TB năm 1500-2000mm 1500-2000mm <1500mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm >2000mm >2000mm >2000mm >2000mm >2000mm >2000mm >2000mm >2000mm >2000mm 1500-2000mm >2000mm >2000mm >2000mm >2000mm >2000mm >2000mm >2000mm >2000mm >2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm >2000mm 1500-2000mm >2000mm 1500-2000mm >2000mm >2000mm >2000mm >2000mm >2000mm 1500-2000mm <1500mm <1500mm <1500mm >2000mm
Nhiệt độ TB năm 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C 20-22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C
82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124
CLN-CAQ Hoa màu-CHN Rừng trồng Hoa màu-CHN CLN-CAQ Hoa màu-CHN CLN-CAQ Hoa màu-CHN Hoa màu-CHN RKTX R.thứ sinh Rừng trồng Hoa màu-CHN R.thứ sinh Rừng trồng CLN-CAQ Hoa màu-CHN Hoa màu-CHN R.thứ sinh R.thứ sinh Rừng trồng RKTX RKTX R.thứ sinh Rừng trồng Hoa màu-CHN CLN-CAQ Rừng trồng CLN-CAQ Hoa màu-CHN Hoa màu-CHN CLN-CAQ RKTX Rừng trồng CLN-CAQ CLN-CAQ Rừng trồng Hoa màu-CHN Rừng trồng RKTX Rừng trồng CLN-CAQ Rừng trồng
vii
Thảm TV
Độ dốc
Tầng dày đất
Loại CQ
8°-15° 15°-25° 15°-25° 8°-15° 3°-8° 8°-15° 8°-15° 8°-15° <3° <3° <3° 8°-15° 8°-15° <3° <3° <3° <3° 3°-8° <3° <3° <3° <3° <3° - -
50-100cm >100cm >100cm >100cm >100cm 50-100cm >100cm >100cm >100cm >100cm >100cm >100cm >100cm >100cm 50-100cm >100cm 50-100cm <50cm 50-100cm >100cm >100cm >100cm >100cm - -
Loại đất Fs Fs Fs Fs Fs Fa Fq Fq Fl D D Rv Fp Py Fs Fs Fs Fq Fl Fp Fp Pb Pk - -
Lượng mưa TB năm 1500-2000mm >2000mm 1500-2000mm >2000mm >2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm >2000mm 1500-2000mm >2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm >2000mm >2000mm >2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm 1500-2000mm >2000mm >2000mm >2000mm - -
Nhiệt độ TB năm >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C >22°C - -
125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149
R.thứ sinh Rừng trồng Trảng cỏ Hoa màu-CHN CLN-CAQ R.thứ sinh Rừng trồng CLN-CAQ Hoa màu-CHN Rừng trồng Hoa màu-CHN Rừng trồng Rừng trồng Hoa màu-CHN Rừng trồng Hoa màu-CHN CLN-CAQ Rừng trồng Hoa màu-CHN Hoa màu-CHN CLN-CAQ Hoa màu-CHN Hoa màu-CHN Thủy sinh -
viii
PHỤ LỤC 3. CÁC CHỈ SỐ CẢNH QUAN
CA
NumP MPS
MPE
PSCoV PSSD
TE
ED AWMSI MSI MNN
Loại CQ
1
12 1,299.23 24,468.73 186.85 2,427.60 293,625 18.80 3.06
1.90 15.00
2
16
295.78 9,340.63
80.63
238.48
149,450 31.39 1.78
1.56 6.00
3
7
536.62 14,750.76 87.87
471.52
103,255 27.28 2.15
1.82 10.00
4
1 1,517.31 33,882.80
0.00
0.00
33,883 21.91 2.45
2.45 0.00
5
2 2,233.59 36,953.62 68.99 1,541.05
73,907 16.44 2.44
2.28 11.80
6
3
688.90 13,150.31 126.67 872.67
39,451 18.82 2.01
1.51 7.70
7
18
328.28 13,376.86 130.79 429.36
240,783 40.55 2.92
2.01 8.50
8
150.09 6,435.36
62.65
94.03
32,177 41.27 1.60
1.53 12.50
5
9
436.42 12,596.27 103.15 450.17
88,174 28.59 2.03
1.82 15.20
7
10
480.18 12,072.32 107.22 514.86
398,387 25.10 1.83
1.64 10.80
33
11
434.11 11,806.40 82.79
359.38
271,547 27.12 1.80
1.65 13.00
23
12
768.83 19,032.54 112.05 861.48
456,781 24.72 2.41
1.97 13.00
24
13
367.63 11,074.13 94.90
348.87
143,964 29.94 1.90
1.69 19.20
13
14
156.25 6,050.15
71.73
112.08
108,903 38.32 1.44
1.42 17.00
18
15
587.92 15,766.83 88.61
520.97
425,704 26.77 2.19
1.84 13.00
27
16
400.67 10,929.83 125.58 503.16
382,544 27.22 1.91
1.63 11.80
35
17
641.41 16,451.75 185.32 1,188.68 460,649 25.61 2.94
1.85 7.00
28
18
372.64 11,053.69 176.40 657.35
309,503 29.58 2.50
1.61 14.70
28
19
243.41 8,217.06
91.89
223.68
221,861 33.61 1.69
1.55 12.00
27
20
540.06 13,417.08 73.66
397.79
26,834 24.19 1.89
1.62 2.10
2
21
215.54 8,083.60
80.97
174.53
48,502 36.67 1.57
1.74 7.20
6
22
288.10 11,056.62 69.13
199.17
22,113 36.52 2.05
1.88 7.40
2
23
212.45 8,093.94
36.21
76.92
24,282 36.43 1.59
1.59 1.00
3
24
281.74 7,241.15
34.25
96.48
21,723 24.84 1.23
1.24 2.10
3
25
210.51 13,149.84 34.95
73.57
26,300 58.40 2.72
2.47 9.00
2
26
878.73 19,851.54 93.46
821.23
138,961 22.48 2.25
1.94 3.00
7
27
609.83 15,710.34 80.01
487.93
109,972 25.59 2.04
1.84 5.70
7
28
703.20 13,847.84 72.93
512.84
27,696 19.29 1.62
1.58 19.30
2
29
1 1,692.18 27,083.75
0.00
0.00
27,084 15.73 1.86
1.86 0.00
30
2 2,772.41 51,552.09 78.02 2,162.94 103,104 18.52 3.16
2.90 8.70
31
1 2,577.50 38,212.37
0.00
0.00
38,212 14.66 2.12
2.12 0.00
32
273.07 6,964.75
0.00
0.00
6,965 23.03 1.19
1.19 0.00
1
33
596.27 23,227.75 124.84 744.40
92,911 38.48 3.98
2.36 4.10
4
34
689.50 17,521.92 95.03
655.24
122,653 25.26 2.27
1.88 8.10
7
35
16
512.05 14,177.34 106.26 544.12
226,837 31.42 2.23
1.88 10.00
36
1 1,149.82 22,903.60
0.00
0.00
22,904 10.50 1.91
1.91 0.00
37
320.82 12,229.80 126.49 405.81
61,149 37.44 2.55
2.00 9.60
5
38
185.37 9,134.77
36.41
67.50
36,539 47.40 1.94
1.91 6.70
4
39
10
640.92 17,281.90 70.89
454.37
172,819 26.84 2.19
1.94 11.00
40
193.47 6,628.43
66.39
128.45
39,771 33.42 1.39
1.41 16.10
6
41
311.70 8,663.58 119.65 372.95
77,972 27.51 1.67
1.47 13.50
9
15620 4761.8 3785.6 1546.6 4496.5 2096 5938.3 779.7 3084.3 15875.1 10013.7 18481.3 4808.5 2841.8 15903.1 14052.8 17988.7 10463.4 6601.4 1109.4 1322.5 605.5 666.6 874.5 450.3 6180.4 4298.1 1435.7 1721.5 5568.1 2606.8 302.4 2414.4 4855.8 7220.3 2180.8 1633.4 770.8 6438.5 1190.1 2834.6
ix
CA
NumP MPS
MPE
PSCoV PSSD
TE
ED AWMSI MSI MNN
Loại CQ
42
7
183.30 6,545.93
36.08
66.14
45,821 34.91 1.39
1.38 6.50
43
7
431.14 13,317.20 84.00
362.18
93,220 30.59 2.14
1.80 11.20
44
14
840.56 18,320.70 141.54 1,189.69 256,490 21.74 2.60
1.81 20.50
45
19
549.35 13,037.89 139.00 763.60
247,720 23.67 2.10
1.63 10.20
46
1 1,590.72 22,215.34
0.00
0.00
22,215 13.71 1.57
1.57 0.00
47
1
68.76
3,449.16
0.00
0.00
3,449 35.16 1.17
1.17 0.00
48
5
99.66
5,356.87
24.41
24.33
26,784 50.77 1.54
1.51 1.20
49
3
875.00 16,919.36 64.63
565.51
50,758 19.12 1.70
1.69 2.30
50
5
226.51 10,874.95 45.97
104.12
54,375 46.80 2.17
2.04 2.50
51
4
76.93
4,623.50
15.04
11.57
18,494 54.88 1.50
1.48 2.60
52
8
341.23 9,415.29 103.64 353.65
75,322 27.30 1.72
1.54 3.70
53
15
248.13 8,309.91 169.18 419.79
124,649 33.23 2.19
1.53 6.20
54
13
396.08 12,286.34 91.91
364.04
159,722 30.84 2.12
1.73 5.30
55
5
154.37 7,093.16
63.93
98.70
35,466 44.27 1.75
1.62 5.00
56
6
290.41 11,457.21 84.50
245.39
68,743 38.80 2.26
1.86 4.50
57
28
358.83 9,993.89 178.09 639.03
279,829 27.77 2.10
1.56 8.60
58
14
581.46 16,349.01 73.75
428.81
228,886 28.02 2.17
1.91 3.60
59
14
550.21 16,062.06 83.47
459.24
224,869 29.06 2.29
1.91 5.90
60
3
753.60 16,103.58 25.60
192.89
48,311 21.10 1.69
1.64 18.00
61
2
491.09 9,863.16
48.49
238.15
19,726 19.50 1.28
1.32 7.80
62
1 1,861.15 34,373.46
0.00
0.00
34,373 18.18 2.25
2.25 0.00
63
1 1,048.89 19,756.42
0.00
0.00
19,756 18.32 1.72
1.72 0.00
64
6
649.36 15,601.02 59.89
388.93
93,606 23.85 1.88
1.72 5.10
65
8
625.20 15,202.78 81.78
511.30
121,622 24.18 2.08
1.71 2.10
66
1
482.57 13,432.87
0.00
0.00
13,433 26.24 1.72
1.72 0.00
67
1
165.43 6,240.67
0.00
0.00
6,241 32.05 1.37
1.37 0.00
68
4
827.38 21,023.49 53.35
441.44
84,094 25.19 2.27
2.02 10.20
69
1
565.28 11,646.27
0.00
0.00
11,646 19.59 1.38
1.38 0.00
70
2 1,256.76 27,306.41 42.33
531.95
54,613 21.48 2.29
2.15 12.20
71
1
335.28 12,651.10
0.00
0.00
12,651 34.70 1.95
1.95 0.00
72
3
100.17 5,163.45
36.18
36.24
15,490 46.97 1.49
1.48 0.50
73
3
175.87 6,539.57
47.03
82.71
19,619 35.23 1.45
1.41 18.00
74
7
311.41 9,843.63 116.33 362.27
68,905 31.19 1.96
1.69 7.80
75
1
217.25 8,041.68
0.00
0.00
8,042 32.62 1.54
1.54 0.00
76
5
408.57 13,163.26 47.75
195.11
65,816 31.76 1.89
1.88 7.70
77
3
164.29 6,647.37
42.13
69.21
19,942 38.19 1.51
1.49 7.50
78
4
560.72 15,068.22 57.65
323.25
60,273 26.53 1.92
1.84 11.00
79
2
113.60 6,858.09
15.04
17.09
13,716 53.47 1.80
1.84 0.30
80
1
185.42 7,390.59
0.00
0.00
7,391 34.42 1.53
1.53 0.00
81
3
423.74 14,147.07 35.46
150.25
42,441 32.63 2.04
1.90 11.00
82
2
172.08 8,003.91
11.08
19.07
16,008 42.86 1.71
1.73 3.80
83
2
128.44 6,320.33
11.23
14.42
12,641 44.17 1.58
1.57 1.10
1312.4 3047.3 11797.1 10466.9 1620 98.1 527.6 2654.3 1161.8 337 2759.1 3751.3 5178.4 801.1 1771.7 10076.5 8169.8 7738.3 2290.1 1011.5 1890.4 1078.2 3925.5 5030.9 511.9 194.7 3338.8 594.6 2542.8 364.6 329.8 556.9 2209.2 246.5 2072.1 522.2 2272.2 256.5 214.7 1300.5 373.5 286.2
x
CA
NumP MPS
MPE
PSCoV PSSD
TE
ED AWMSI MSI MNN
Loại CQ
84
636.98 18,176.90 92.14
586.92
109,061 28.32 2.49
1.99 13.40
6
85
500.85 16,594.49 71.14
356.29
49,783 32.50 2.39
2.15 1.50
3
86
86.24
4,695.97
7.41
6.39
9,392 46.54 1.43
1.43 3.20
2
87
191.39 6,558.13
93.09
178.16
39,349 33.41 1.51
1.41 2.30
6
88
610.99 16,878.91 50.12
306.25
33,758 26.98 2.03
1.95 8.60
2
89
1 3,183.65 52,463.26
0.00
0.00
52,463 16.33 2.62
2.62 0.00
90
250.68 7,400.22
87.74
219.94
22,201 28.42 1.39
1.51 15.00
3
91
281.55 9,236.87 105.59 297.30
157,027 32.61 1.81
1.64 12.00
17
92
412.57 10,845.43 135.08 557.29
574,808 26.25 1.89
1.58 11.70
53
93
417.74 13,191.63 101.43 423.72
712,348 31.54 2.20
1.88 11.20
54
94
256.37 9,179.73 114.53 293.63
220,313 35.64 2.00
1.65 10.40
24
95
289.33 8,756.14 129.50 374.69
122,586 30.05 1.79
1.52 6.10
14
96
682.23 16,692.29 264.90 1,807.20 233,692 24.39 3.98
1.71 5.80
14
97
837.21 16,362.16 111.90 936.86
147,259 19.47 1.98
1.71 3.50
9
98
106.75 6,549.01
21.80
23.27
19,647 56.21 1.79
1.81 6.00
3
99
173.35 10,700.95
0.00
0.00
10,701 52.79 2.29
2.29 0.00
1
100
929.43 21,697.76 64.27
597.32
151,884 23.24 2.23
2.00 8.70
7
101
848.52 20,033.17 67.83
575.58
60,100 23.34 2.10
2.00 14.30
3
102
164.97 8,720.63
0.00
0.00
8,721 44.88 1.92
1.92 0.00
1
103
590.92 16,915.19 111.37 658.09
84,576 28.34 2.33
2.11 18.50
5
104
279.19 11,538.32 100.37 280.21
69,230 40.62 2.42
1.95 22.50
6
105
54
225.98 8,232.35
80.72
182.41
444,547 36.34 1.73
1.59 5.60
106
78 1,054.89 22,078.98 238.35 2,514.37 1,722,161 20.92 3.68
1.98 4.50
107
312.36 10,112.75 114.28 356.97
434,848 32.31 1.92
1.70 4.20
43
108
317.37 10,851.19 103.71 329.13
477,452 34.12 2.10
1.76 8.70
44
109
680.60 15,879.50 109.61 746.02
63,518 23.08 2.22
1.80 13.10
4
110
419.47 11,288.50 27.99
117.40
33,865 26.30 1.58
1.56 2.62
3
111
219.03 9,887.09
80.89
177.17
49,435 43.96 2.15
1.94 23.70
5
112
302.62 8,394.83
0.00
0.00
8,395 25.29 1.36
1.36 0.00
1
113
106.69 6,604.67
13.79
14.71
26,419 57.94 1.80
1.82 12.00
4
114
415.50 10,882.56 74.13
307.99
32,648 25.59 1.68
1.56 21.20
3
115
663.60 17,952.11 135.46 898.91
323,138 26.99 2.55
2.06 15.00
18
116
419.73 11,908.47 132.71 557.00
178,627 28.24 2.03
1.75 17.00
15
117
473.38 15,699.08
0.00
0.00
15,699 31.23 2.04
2.04 0.00
1
118
327.24 13,223.78 22.66
74.16
39,671 39.24 2.09
2.06 11.50
3
119
138.79 6,413.58
0.00
0.00
6,414 38.15 1.54
1.54 0.00
1
120
236.56 10,103.56 62.73
148.40
30,311 41.02 2.10
1.78 7.60
3
121
279.69 9,107.39
76.10
212.83
27,322 31.46 1.71
1.59 1.50
3
122
622.17 13,984.13 54.32
337.94
69,921 22.27 1.71
1.58 19.00
5
123
166.60 6,269.32
72.25
120.37
25,077 36.10 1.41
1.48 3.30
4
124
127.21 5,278.47
37.30
47.45
10,557 37.21 1.37
1.31 1.00
2
125
22
244.78 9,424.80
81.81
200.25
207,346 38.30 2.04
1.66 8.80
3851.2 1531.8 201.8 1177.6 1251.3 3213 781.3 4815.6 21895.7 22587.3 6182.2 4080 9580.6 7564.2 349.5 202.7 6535.3 2574.9 194.3 2983.9 1704.4 12232 82310.7 13460.7 13993.6 2751.7 1287.7 1124.5 331.9 456 1275.8 11974.1 6325.2 502.7 1011 168.1 739 868.4 3140.1 694.7 283.7 5414.4
xi
CA
NumP MPS
MPE
PSCoV PSSD
TE
ED AWMSI MSI MNN
Loại CQ
126
41
527.97 17,258.89 152.97 807.61
707,615 32.65 3.09
2.11 10.50
127
5
104.94 5,064.12
21.66
22.73
25,321 45.71 1.41
1.39 10.20
128
12
237.52 8,729.12 113.12 268.68
104,749 35.83 1.83
1.69 12.60
129
31
272.53 10,545.40 110.56 301.30
326,908 38.56 2.28
1.84 10.80
130
1
152.79 6,302.01
0.00
0.00
6,302 34.61 1.44
1.44 0.00
131
6
373.34 9,881.35
95.80
357.65
59,288 26.13 1.55
1.60 7.30
132
2
209.39 8,347.03
61.30
128.36
16,694 37.26 1.81
1.61 30.80
133
10
144.47 6,417.19
72.05
104.08
64,172 43.54 1.62
1.57 31.30
134
3
106.96 6,757.00
18.31
19.59
20,271 57.88 1.86
1.84 20.00
135
5
365.02 15,649.73 92.68
338.32
78,249 42.20 2.95
2.17 4.80
136
1
221.19 6,772.77
0.00
0.00
6,773 24.49 1.28
1.28 0.00
137
3
126.14 6,713.58
12.64
15.95
20,141 49.40 1.69
1.69 7.00
138
1
762.07 15,773.25
0.00
0.00
15,773 19.93 1.61
1.61 0.00
139
17
235.78 9,122.08
64.16
151.27
155,075 37.71 1.82
1.71 5.70
140
19
302.05 11,634.17 111.88 337.92
221,049 37.87 2.27
1.99 2.70
141
9
297.34 9,729.52
72.72
216.22
87,566 32.93 1.64
1.71 5.50
142
2 1,400.27 25,913.46 40.90
572.65
51,827 18.28 2.00
1.99 1.20
143
2
214.38 7,855.88
10.08
21.62
15,712 34.30 1.51
1.52 20.70
144
16
354.88 11,284.98 163.85 581.46
180,560 31.37 1.94
2.01 3.10
145
5
429.23 14,354.02 104.17 447.15
71,770 32.98 2.55
1.89 5.20
146
10
129.66 9,181.88
61.68
79.98
91,819 69.06 2.53
2.23 1.00
147
2
121.61 5,333.38
35.89
43.64
10,667 39.00 1.43
1.34 12.30
148
5 5,397.30 160,763.30 169.00 9,121.44 803,816 29.64 9.00
9.37 7.00
149
31
267.13 8,538.17
137.61
264,683 31.96 1.56
1.48 22.00
21675.9 554 2923.6 8477.6 182.1 2269.3 448.1 1474 350.2 1854.4 276.5 407.7 791.4 4112.2 5836.6 2658.9 2835.8 458.1 5756.7 2176.4 1329.6 273.5 27117 8281
51.52
xxiii
PHỤ LỤC 6. Định hướng sử dụng cảnh quan
Định hướng sử dụng cảnh quan
Loại CQ
Hiện trạng sử dụng
Chức năng CQ
Phụ lớp CQ
Đánh giá tổng hợp cảnh quan
Núi cao
RKTX 1 R.thứ sinh 2 Trảng cỏ 3 R.thứ sinh 4 RKTX 5 Trảng cỏ 6 RKTX 7 R.thứ sinh 8 Trảng cỏ 9 RKTX 10 R.thứ sinh 11 Rừng trồng 12 13 Trảng cỏ 14 Hoa màu-CHN 15 16
RKTX R.thứ sinh
PH,BT,XH PH,PHOI PH,BVMT PH,PHOI PH,BVMT PH,BVMT PH,BVMT PH,PHOI PH,BVMT PH,BVMT PH,PHOI PH,SK PH,SK SK PH,BVMT PH,PHOI
Phòng hộ, bảo tồn, du lịch Phòng hộ, bảo vệ MT Trồng rừng phòng hộ Phòng hộ, bảo tồn, tái sinh rừng Phòng hộ, bảo vệ môi trường Trồng rừng phòng hộ Phòng hộ, bảo vệ môi trường Phòng hộ, phục hồi Trồng rừng phòng hộ Phòng hộ, bảo tồn, du lịch Phòng hộ, bảo tồn, tái sinh rừng Trồng rừng phòng hộ Trồng rừng phòng hộ Ruộng bậc thang và hoa màu VC Phòng hộ, bảo tồn Phòng hộ, bảo tồn, tái sinh rừng
17
Rừng trồng
SK,BVMT
Trồng rừng sản xuất
P1.B1 P1.B2 P2.B3 P1.B2 P1 P1.R3.C3 P2.R2 P2.B2 P2.R3.C3 P1.B1 P1.B2 P2.C3 P2.R3.C3 T3.N3.G3 P2.B1 P2.B2 R2.B3.T3 N3.G3.C3 P1.R3.G3.C3
18
Trảng cỏ
PH,BVMT
19 Hoa màu-CHN
SK, XH
T3.N3.G3
20
CLN-CAQ
SK
N3.G3.C3
Núi trung bình
21 Hoa màu-CHN
SK, XH
T3.N3.G3
Trồng rừng phòng hộ Ruộng bậc thang và hoa màu VC, DL Ruộng bậc thang và hoa màu VC Ruộng bậc thang và hoa màu VC, DL
22
Trảng cỏ
PH,SK
Trồng rừng phòng hộ
Núi thấp
23 Hoa màu-CHN R.thứ sinh 24 Trảng cỏ 25 RKTX 26 R.thứ sinh 27 28 Hoa màu-CHN 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39
RKTX RKTX R.thứ sinh CLN-CAQ RKTX RKTX R.thứ sinh Rừng trồng RKTX RKTX RKTX
SK PH,PHOI PH,BVMT PH,BVMT PH,PHOI SK PH,SK PH,BT,XH PH,PHOI SK PH,SK PH,SK PH,SK PH,SK PH,SK PH,SK PH,BVMT
P2.R3 T3.N3.G3.C3 T2.N3.G3 P1.B2 P2.R3.N3.C3 P2.B1 P2 T3.N3.G3 P2.R2 P1.B1 P2 T3.N3.G3 P2.R2 P2.R2 P2.R2 P2.R3 P2.R2 P2.R2 P1
Ruộng bậc thang và hoa màu VC Phòng hộ, bảo tồn, tái sinh rừng Trồng rừng phòng hộ Phòng hộ, bảo tồn Phòng hộ, tái sinh rừng Ruộng bậc thang và hoa màu VC Phòng hộ, sản xuất Phòng hộ, bảo tồn, du lịch Phòng hộ, tái sinh rừng Cây lâu năm khác Phòng hộ, sản xuất Phòng hộ, sản xuất Phòng hộ, tái sinh rừng sản xuất Phòng hộ, sản xuất Phòng hộ, sản xuất Phòng hộ, sản xuất Phòng hộ
xxiv
Định hướng sử dụng cảnh quan
Loại CQ
Hiện trạng sử dụng
Chức năng CQ
Đánh giá tổng hợp cảnh quan
Phụ lớp CQ Núi thấp
Phòng hộ, tái sinh rừng Trồng rừng sản xuất Ruộng bậc thang và hoa màu VC Phòng hộ, sản xuất Tái sinh rừng, phòng hộ Trồng rừng sản xuất, chè Trồng rừng sản xuất, chè Phòng hộ, sản xuất Phòng hộ Phòng hộ Bảo tồn, phòng hộ, du lịch Tái sinh rừng, phòng hộ, bảo tồn Phòng hộ, bảo tồn, du lịch Tái sinh rừng sản xuất, chè Trồng rừng sản xuất, chè Trồng mới rừng sản xuất, chè Chè, tái sinh rừng, phòng hộ, du lịch Tái sinh rừng, phòng hộ, bảo tồn, DL Trồng rừng sản xuất Trồng mới rừng sản xuất, chè Phòng hộ, tái sinh rừng, chè Phòng hộ Phòng hộ Chuyên canh chè Phòng hộ, trồng rừng sản xuất Trồng rừng, chè Tái sinh rừng, phòng hộ Phòng hộ, tái sinh rừng, chè
Thung lũng giữa núi
R.thứ sinh 40 41 Trảng cỏ 42 Hoa màu-CHN RKTX 43 R.thứ sinh 44 Rừng trồng 45 Rừng trồng 46 Rừng trồng 47 RKTX 48 R.thứ sinh 49 RKTX 50 R.thứ sinh 51 RKTX 52 R.thứ sinh 53 Rừng trồng 54 Trảng cỏ 55 R.thứ sinh 56 R.thứ sinh 57 Rừng trồng 58 Trảng cỏ 59 R.thứ sinh 60 RKTX 61 RKTX 62 CLN-CAQ 63 RKTX 64 Rừng trồng 65 R.thứ sinh 66 R.thứ sinh 67 Rừng trồng 68 Rừng trồng 69 RKTX 70 Rừng trồng 71 CLN-CAQ 72 RKTX 73 Rừng trồng 74 CLN-CAQ 75 76 R.thứ sinh 77 Hoa màu-CHN R.thứ sinh 78 79 Hoa màu-CHN CLN-CAQ 80 Rừng trồng 81 82 CLN-CAQ 83 Hoa màu-CHN
PH,PHOI SK,BVMT SK PH,SK PH,SK SK,BVMT SK,BVMT PH,SK PH,BVMT PH,PHOI BT,PH, XH PH,BT BT,PH, XH SK,BVMT SK,BVMT SK,BVMT BT,SK, XH PH,BT, XH SK,BVMT SK,BVMT PH,SK PH,BVMT PH,BVMT SK PH,SK SK,BVMT PH,SK PH,SK SK,BVMT SK,BVMT PH,BT, XH SK,BVMT SK SK, PH SK,BVMT SK PH,SK SK PH,SK SK SK SK,BVMT SK SK
P2.R3 R3.N3.C2 T3.N3.G3 P2.R2 P2 R3.N3.C2 R2.N3.C2 P2.R3 P2 P2 P2.B1 P2.B2 P2.B1 P3.R2.C2 R3.N3.C2 R3.B3.N3.C2 P3.B2.C1 P2.B2 R3 R3.N3.C2 P2.R3.C2 P1 P2 T2.N2.G3. C1 P2.R1 R2.N2.G2.C1 P2.R3 P2.R2.C1 R2.T2.N2.G2.C1 Phòng hộ, tái sinh rừng, chè, ngô Trồng rừng sản xuất R3 Phòng hộ, bảo tồn P1.B1 Trồng rừng sản xuất, CHN, chè R2.N2.C1 Chuyên canh chè T3.N2.G2.C1 P2.R1 Trồng rừng sản xuất, phòng hộ R1.T2.N3.G2.C1 Trồng rừng sản xuất, CHN, chè T3.N2.G2.C1 P2.R2 T2.N3.G2 P2.R2 T2.N2.G2 T2.N2.G2.C1 R1.T2.G2 T2.N2.G2.C1 T2.N2.G2
Chuyên canh chè, ngô Tái sinh rừng phòng hộ, sản xuất Lúa nước và hoa màu vùng thấp Tái sinh rừng phòng hộ, sản xuất Lúa nước và hoa màu vùng thấp Chuyên canh chè Trồng rừng sản xuất, cây hằng năm Chuyên canh chè Chuyên canh ngô
xxv
Định hướng sử dụng cảnh quan
Loại CQ
Hiện trạng sử dụng
Chức năng CQ
Đánh giá tổng hợp cảnh quan
Phụ lớp CQ
Rừng trồng
Lúa và hoa màu vùng thấp Chuyên canh chè, ngô Lúa và hoa màu vùng thấp Cây nông nghiệp, chè Lúa và hoa màu vùng thấp Lúa và hoa màu vùng thấp Phòng hộ, bảo vệ môi trường Tái sinh rừng, phòng hộ, chè
RKTX R.thứ sinh Rừng trồng
Chuyên canh ngô Tái sinh rừng, phòng hộ, chè
Đồi cao
Chuyên canh chè, ngô Chuyên canh ngô Chuyên canh ngô Bảo tồn, phục hồi, chè Tái sinh rừng sản xuất, chè Trồng rừng sx, CHN, chè Phòng hộ, bảo tồn Trồng rừng sản xuất Tái sinh rừng, phòng hộ, chè Trồng rừng sản xuất, chè Lúa và hoa màu vùng thấp Chuyên canh chè, ngô
R1.T2.N3.G2.C2 Rừng sản xuất, chè và hoa màu T1.N2.G1 T2.N2.G1.C1 T1 T1.C1 T1.G1 T1.G1 R1 R1.C2 R2.T3.N1.G1.C2 Trồng rừng, ngô, chè T2.N1.G1 P2.R1.C2 R1.T2.N1.G1.C2 Trồng rừng sx, CHN, chè T1.N1.G1.C2 T1.G1 T1.G1 B1.C2 R1.C2 R2.T1.G1.C2 P1.B1 R1 P2.R1.C2 R1.C2 T2.N1.G1 T2.N1.G1.C2 R1.T3.N2.G2.C1 Trồng rừng sản xuất, chè, CHN T2.N2.G2.C1 T1 T3.N2.G2 T1.C2
Chuyên canh chè, ngô Lúa và hoa màu vùng thấp Chuyên canh ngô Chuyên canh lúa, ngô Trồng rừng sản xuất
Đồi thấp
Cây lâu năm, chè, ngô Cây lâu năm, chè, ngô
Lúa và hoa màu vùng thấp Trồng rừng sản xuất Tái sinh rừng sản xuất
84 85 Hoa màu-CHN 86 CLN-CAQ 87 Hoa màu-CHN CLN-CAQ 88 89 Hoa màu-CHN 90 Hoa màu-CHN 91 92 93 94 Hoa màu-CHN R.thứ sinh 95 Rừng trồng 96 97 CLN-CAQ 98 Hoa màu-CHN 99 Hoa màu-CHN 100 R.thứ sinh 101 R.thứ sinh 102 Rừng trồng 103 RKTX 104 RKTX 105 R.thứ sinh 106 Rừng trồng 107 Hoa màu-CHN 108 CLN-CAQ 109 Rừng trồng 110 CLN-CAQ 111 Hoa màu-CHN 112 Hoa màu-CHN 113 CLN-CAQ 114 RKTX 115 Rừng trồng 116 CLN-CAQ 117 CLN-CAQ 118 Rừng trồng 119 Hoa màu-CHN 120 Rừng trồng 121 RKTX 122 Rừng trồng 123 CLN-CAQ 124 Rừng trồng 125 R.thứ sinh 126 Rừng trồng 127 Trảng cỏ
SK,BVMT SK SK SK SK,BVMT SK,BVMT SK,BVMT SK,BVMT SK,BVMT SK,BVMT SK PH,SK SK,BVMT SK SK SK BT,SK SK,BVMT SK,BVMT BT,TN SK,BVMT PH,SK SK,BVMT SK SK SK,BVMT SK SK SK SK SK,BVMT, TN R2 R1.T2.N1.G1.C2 Trồng rừng sản xuất, CHN, chè SK,BVMT T2.N1.G1.C2 SK T2.N1.G1.C2 SK R1.T2.N1.G1.C2 Trồng rừng sx, CHN, chè SK,BVMT SK T1 SK,BVMT, TN R3 SK,BVMT SK,BVMT SK SK,BVMT SK,BVMT SK,BVMT SK,BVMT
R1 R1.T3.N3.G3.C2 Trồng rừng sản xuất, chè Cây lâu năm khác, chè T3.N3.G2.C2 Trồng rừng sản xuất, chè R1.T2.C2 Trồng rừng sản xuất, chè R1.C1 R1.N1.C2 Trồng rừng sản xuất, chè R2.T2.N2.G2.C1 Trồng rừng sản xuất, chè
xxvi
Định hướng sử dụng cảnh quan
Loại CQ
Hiện trạng sử dụng
Chức năng CQ
Đánh giá tổng hợp cảnh quan
Lúa và hoa màu vùng thấp Chuyên canh chè, ngô Tái sinh rừng sản xuất, chè
Chuyên canh chè, ngô Lúa và hoa màu vùng thấp Trồng rừng sản xuất, chè Lúa và hoa màu vùng thấp
Phụ lớp CQ
Trồng rừng sản xuất, chè Lúa và hoa màu vùng thấp
Thung lũng vùng đồi
Lúa và hoa màu vùng thấp Lúa và hoa màu vùng thấp, chè
128 Hoa màu-CHN 129 CLN-CAQ 130 R.thứ sinh 131 Rừng trồng 132 CLN-CAQ 133 Hoa màu-CHN 134 Rừng trồng 135 Hoa màu-CHN 136 Rừng trồng 137 Rừng trồng 138 Hoa màu-CHN 139 Rừng trồng 140 Hoa màu-CHN 141 CLN-CAQ 142 Rừng trồng 143 Hoa màu-CHN 144 Hoa màu-CHN 145 CLN-CAQ 146 Hoa màu-CHN 147 Hoa màu-CHN
T2.N1.G1 T2.N1.G1.C2 R1.C1 R1.T3.N2.G2.C1 Trồng rừng sản xuất, chè, ngô T3.N2.G2.C1 T2 R1.T2. C1 T1 R1.T3.N2.G2.C2 Trồng rừng sản xuất, chè, ngô R1.T2.C2 T1 R1.T2.N1.G1.C2 Trồng rừng sản xuất, chè, ngô T1.N1.G1 T1.N1.G1.C2 R1.T2.N2.G2.C2 Trồng rừng sản xuất, chè, ngô T1.G1 T1.G1 T1.G1.C2 T1.G1 T1.G1
148 Mặt nước
SK SK SK,BVMT SK,BVMT SK,BVMT SK SK,BVMT SK SK,BVMT SX,BVMT SK SK,BVMT SK SK SK,BVMT SK SK SK SK SXK SK,BVMT, XH
149 Dân cư
KGSX
Lúa và hoa màu vùng thấp Lúa và hoa màu vùng thấp Lúa và hoa màu vùng thấp, chè Lúa và hoa màu vùng thấp Lúa và hoa màu vùng thấp Xây dựng hồ chứa nước, khai thác thủy năng và phát triển DLST Quần cư và các hoạt động KT-XH khác
Cảnh quan có diện tích thuộc khu bảo tồn
Chức năng cảnh quan:
PH: phòng hộ; SK: sinh khối; PHOI: phục hồi, BT: bảo tồn; BVMT: bảo vệ môi trường; XH: xã hội
TN: tài nguyên không tái tạo; KGSX: không gian sản xuất
xxvii
PHỤ LỤC 8 - DIỆN TÍCH ĐỀ XUẤT MỞ RỘNG CÂY QUẾ ĐẾN NĂM 2020
CHO HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Xã Phong Dụ Thượng Đại Sơn Tân Hợp Xuân Tầm Phong Dụ Hạ
Yên Hưng Yên Thái
Vùng chuyên canh Vùng mở rộng 1 0 890.1 772.3 966.2 0 3315.4 1594.2 891.3 690.5 1580.2 1146.7 990.7 595.4 2117.3 1372.5 539.4 874.8 3586.4 2120.7 2256.6 1941.2 2199.2 1342.5 0 0 0
1308.8 2735.6 2590.7 2336.4 1643.6 1450.5 1110.2 850.3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Vùng mở rộng 2 0 0 0 0 0 0 0 2190 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1049.2 4800.1 3100.5 2364.2
STT 1 2 3 4 5 6 Mỏ Vàng 7 Viễn Sơn 8 Châu Quế Hạ 9 Nà Hẩu 10 Hoàng Thắng 11 Xuân Ái 12 Yên Phú 13 Đại Phác 14 An Thịnh 15 Yên Hợp 16 Mậu A 17 18 19 Ngòi A 20 Mậu Đông 21 Đông An 22 Quang Minh 23 An Bình 24 Lâm Giang 25 Châu Quế Thượng 26 Lang Thíp TỔNG
14,026
31,784
13,504
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Đức An, Uông Đình Khanh (2012), Địa mạo Việt Nam cấu trúc - tài nguyên -
môi trường, NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
2. Phạm Quang Anh (1996), Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan ứng dụng định
hướng tổ chức du lịch xanh ở Việt Nam (Lấy một số địa phương ở Đắc Lắc, Thanh
Hóa, Ninh Bình làm ví dụ), Luận án PTS, Hà Nội.
3. Armand D.L (1983), Khoa học về cảnh quan, NXB Khoa học và Kĩ thuật, Hà
Nội.
4. Berliant A.M (2004), Phương pháp nghiên cứu bằng bản đồ, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.
5. Lê Thanh Bình, Đinh Ngọc Huy (2009), Địa lí địa phương tỉnh Yên Bái, Trường
Cao đẳng Sư phạm Yên Bái, Yên Bái.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), Quy định về tiêu chí phân loại
rừng đặc dụng, Hà Nội.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007), Kỹ thuật canh tác trên đất dốc,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006), Đề án “Điều tra, khảo sát, phân vùng và
cảnh báo khả năng xuất hiện lũ quét ở miền núi Việt Nam”, Hà Nội.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Báo cáo kết quả điều tra đánh giá ph n
vùng cảnh áo lũ quét sạt lở đất các địa phương v ng n i ở iệt Nam, Hà Nội.
10. Lại Vĩnh Cẩm (2008), “Tiếp cận sinh thái cảnh quan nghiên cứu, đề xuất định
hướng sử dụng hợp lí các dải cát ven biển miền Trung Việt Nam”, Tuyển tập các
báo cáo khoa học, Viện Địa lí, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội,
tr.377 - 386.
11. Lê Trần Chấn, Trần Thúy Vân (1998), “Thành lập bản đồ thảm thực vật hồ Thác
Bà tỉ lệ 1:25 000 và đánh giá tài nguyên thực vật phục vụ du lịch”, Tuyển tập các
công trình nghiên cứu Địa lý, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, tr.207-213.
12. Vũ Đức Chính, Nguyễn Văn Bình (2007), Giáo trình kỹ thuật trồng cây công
nghiệp, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
13. Nguyễn Đức Chính, Vũ Tự Lập (1963), Địa lý tự nhiên Việt Nam, NXB Giáo
dục.
14. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam (2000), Vỏ phong hóa và trầm tích Đệ tứ
Việt Nam, Hà Nội.
15. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam (2000), Địa chất và khoáng sản tờ Yên
Bái F-48-XXI, tỷ lệ 1:200.000, Hà Nội.
16. Cục thống kê tỉnh Yên Bái (2014), Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái năm 2013,
Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
17. Phí Hùng Cường, Chu Thành Huy (2008), “Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh
quan khu vực Hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên phục vụ phát triển du lịch sinh thái”,
Tuyển tập các báo cáo khoa học, Viện Địa lí, Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam , tr. 479 - 486.
18. Nguyễn Vi Dân (2003), Phương pháp nghiên cứu địa mạo, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.
19. Vũ Cao Đàm (1996), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học
Kĩ thuật.
20. Trần Hữu Đào (2001), Đánh giá hiệu quả trồng rừng quế (Cinnamomum cassia
Blume) thuần loài ở Việt Nam làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp kinh tế -
kỹ thuật để phát triển trồng quế, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Trường Đại học
Lâm nghiệp, Hà Nội.
21. Geraximov I.P (1978), Địa vật lí cảnh quan, NXB Khoa học và Kĩ thuật.
22. Nguyễn Đình Giang (2006), “Cảnh quan rừng trong sự biến đổi và diễn thế nhân
tác các cảnh quan tự nhiên - nhân sinh ở Yên Bái”, Kỉ yếu hội thảo khoa học
“Khoa Địa lí 50 năm x y dựng và phát triển”, tr.46-51. Hà Nội.
23. Phạm Hoàng Hải (1990), Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên tài nguyên
thiên nhiên lãnh thổ nhiệt đới ẩm gió m a dải ven iển iệt Nam cho mục đích
phát triển sản xuất Nông - L m nghiệp và ảo vệ môi trường Tài liệu lưu trữ Viện
Địa lý, Trung tâm KHTN và CN Quốc gia, Hà Nội.
24. Phạm Hoàng Hải và nnk (1992), Các v ng địa lí sinh thái Việt Nam, Trung tâm
Địa lí Tài nguyên, Viện khoa học Việt Nam.
25. Phạm Hoàng Hải và nnk (1992), Cơ sở phân tích chức năng và động lực phát
triển cảnh quan sinh thái Việt Nam, Tuyển tập nghiên cứu khoa học, Trung tâm
Địa lí Tài nguyên. Viện khoa học Việt Nam.
26. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997), Cơ sở
cảnh quan học của việc sử dụng hợp lí nguồn TNTN, bảo vệ môi trường lãnh thổ
Việt Nam, NXB Giáo dục.
27. Phạm Hoàng Hải (2006), “Nghiên cứu cảnh quan lưu vực sông Đồng Nai nhằm
phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường”, Tạp chí các khoa học về Trái Đất,
số 3, tr. 351 - 358.
28. Phạm Hoàng Hải, (2006), “Nghiên cứu đa dạng cảnh quan Việt Nam - phương
pháp luận và một số kết quả thực tiễn nghiên cứu”, Hội thảo khoa học Địa lý lần
thứ 2, Tuyển tập các báo cáo khoa học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
Viện Địa lí, tr 262-274.
29. Trương Quang Hải, Phạm Quang Tuấn, Nguyễn Quốc Huân (2006), “Phân tích
cảnh quan vườn quốc gia Ba Bể và vùng đệm”, Hội thảo khoa học Địa lý lần thứ
2, Tuyển tập các báo cáo khoa học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện
Địa lí, tr 292-297.
30. Trương Quang Hải (2007), Nghiên cứu và xác lập cơ sở khoa học cho việc sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển ền vững v ng n i đá vôi Ninh
Bình, Đề tài trọng điểm cấp ĐHQG Hà Nội, mã số QGTĐ.04.11, Hà Nội.
31. Trương Quang Hải, Giang Văn Trọng (2010), “Phân tích cấu trúc, chức năng và
đánh giá cảnh quan khối Karst Tràng An -Bích Động, tỉnh Ninh Bình”, Hội thảo
Địa lý Đông Nam Á, NXB Đại học Sư phạm, tr. 43-52.
32. Trương Quang Hải, Nguyễn Cao Huần, Đặng Văn Bào (2006), “Tổ chức lãnh
thổ du lịch sinh thái cấp tỉnh (nghiên cứu điển hình tỉnh Quảng Trị)”, Tuyển tập
các công trình khoa học Hội nghị khoa học Địa lý - Địa chính, Hà Nội, tr. 7-16.
33. Trần Thị Thúy Hằng (2012), Nghiên cứu cấu trúc cảnh quan phục vụ tổ chức
không gian sử dụng hợp lý tài nguyên và môi trường tỉnh Ninh Bình với sự trợ
giúp của công nghệ viễn thám, Luận án tiến sĩ địa lý, Trường Đại học Khoa học tự
nhiên, ĐHQG Hà Nội.
34. Bùi Hiếu, Lê Thị Nguyên (2004), Kỹ thuật tưới tiêu nước cho một số cây công
nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
35. Đinh Thị Bảo Hoa (2010), “Kiểm chứng đặc điểm sử dụng đất vùng ven đô
Thanh Trì thông qua chỉ số tra cứu cảnh quan”, Hội thảo khoa học quốc tế kỷ niệm
1000 năm Thăng Long - Hà Nội: "Phát triển bền vững Thủ đô Hà Nội văn hiến,
anh hùng, vì hòa bình", Hà Nội, tr.1078-1090.
36. Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái (2012), Nghị quyết về việc giao rừng, cho thuê
rừng gắn liền với giao đất cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
sản xuất lâm nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012 - 2015 (số 11/2012/NQ-HĐND
ngày 20/7/2012), Yên Bái.
37. Hội Khoa học đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp.
38. Nguyễn Cao Huần (2001), “Tiếp cận kinh tế sinh thái trong địa lý ứng dụng”,
Tạp chí Địa lý nh n văn, (1), Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc Gia,
tr.25-30.
39. Nguyễn Cao Huần, Nguyễn An Thịnh, Phạm Quang Tuấn (2004), “Mô hình tích
hợp ALES-GIS trong đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển cây trồng nông - lâm
nghiệp huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”, Tạp chí khoa học, (4), Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội, tr. 45-50.
40. Nguyễn Cao Huần (2004), “Nghiên cứu hoạch định tổ chức không gian phát
triển kinh tế và sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường cấp tỉnh, huyện
(Nghiên cứu mẫu tỉnh Lào Cai)”, Tạp chí Khoa học ĐHQG HN No 4AP, trang 55-
65.
41. Nguyễn Cao Huần (2005), Đánh giá cảnh quan (theo tiếp cận kinh tế sinh thái),
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
42. Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh và nnk (1993), Nghiên cứu cảnh
quan sinh thái nhiệt đới gió mùa Việt Nam phục vụ cho mục đích sử dụng hợp lý
lãnh thổ và bảo vệ môi trường, Báo cáo tổng hợp đề tài cấp Nhà nước KT - 04 -
621. Hà Nội.
43. Isachenko, A.G. (1969), Cơ sở cảnh quan học và phân v ng địa lý tự nhiên,
NXB Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội.
44. Isachenko, A.G. (1985), Địa lý học ngày nay, NXB Giáo dục, Hà Nội.
45. Isachenko, A.G. (1985), Cảnh quan học ứng dụng, NXB Khoa học và Kĩ thuật,
Hà Nội.
46. Uông Đình Khanh, Lại Huy Anh, Tống Phúc Tuấn (1998), “Tiềm năng du lịch
Hồ Thác Bà”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu Địa lý, NXB Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội, tr.404-409.
47. Lê Văn Khoa (1997), Môi trường và Phát triển bền vững ở miền núi, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
48. Kuznetsov, G.A. (1975), Địa lý và quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp,
NXB Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội.
49. Vũ Tự Lập (1976), Cảnh quan địa lí miền Bắc Việt Nam, NXB Khoa học và Kĩ
thuật, Hà Nội.
50. Vũ Tự Lập (1999), Địa lí tự nhiên Việt Nam, NXB Giáo dục.
51. Vũ Tự Lập (2004), Sự phát triển của khoa học Địa Lí trong thế kỷ XX, NXB
Giáo dục.
52. Nguyễn Thành Long và nnk (1993), Nghiên cứu xây dựng bản đồ cảnh quan các
tỷ lệ trên lãnh thổ Việt Nam, Trung tâm Địa lý Tài nguyên, Viện Khoa học Việt
Nam, Hà Nội.
53. Nguyễn Thành Long và nnk (2010), “Cảnh quan học, sinh thái học cảnh quan -
quan niệm và ứng dụng”, Hội nghị khoa học địa lý toàn quốc lần thứ V, tr.505-
509.
54. Đặng Duy Lợi (2007), Giáo trình địa lí tự nhiên Việt Nam 2 (phần khu vực),
NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
55. Đặng Duy Lợi (2001), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
56. Phạm Trung Lương (2000), Du lịch sinh thái những vấn đề lý luận và thực tiễn
phát triển ở iệt Nam NXB Giáo dục, Hà Nội.
57. Ngô Văn Liêm (2011), Đặc điểm phát triển địa hình trong mối liên hệ với địa
động lực hiện đại đới đứt gãy sông Hồng, Luận án Tiến sĩ địa chất, Viện Địa chất,
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.
58. Nguyễn Văn Mậu và nnk (2008), Từ điển Anh - Việt, Khoa học tự nhiên, tập 5 -
Khoa học Trái Đất, NXB Giáo dục, TP Hồ Chí Minh.
59. Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngọc Lan (2005), Sinh thái rừng, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
60. Nguyễn Văn Nhưng, Nguyễn Văn Vinh (1998), Ph n v ng địa lý tự nhiên đất
liền đảo - biển đảo Việt Nam và lân cận” NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
61. Perelman A.I (1974), Địa hoá học cảnh quan, NXB Khoa học và Kĩ thuật, Hà
Nội.
62. Đặng Văn Phan (2008), Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
63. Phêđina A.E (1973), Ph n v ng địa lý tự nhiên, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà
Nội.
64. Lê Mỹ Phong (2002), Nghiên cứu sử dụng hợp lý lãnh thổ Sơn La khi có công
trình thuỷ điện trên cơ sở phân tích cảnh quan, Luận án tiến sỹ địa lý, Viện Địa
lý, Trung tâm khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.
65. Trần An Phong (2000), Ph n v ng địa lý thổ nhưỡng với mối quan hệ phân
vùng kinh tế và phân vùng sinh thái Việt Nam, Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
66. Tôn Thất Nguyễn Phúc (2007), Địa lí sinh thái và những biến đổi ngoại sinh,
NXB Giáo dục, TP Hồ Chí Minh.
67. Prokaep V.I. (1971), Những cơ sở phương pháp ph n v ng địa lý tự nhiên, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
68. Đỗ Ngọc Quý, Đỗ Thị Ngọc Oanh (2008), Kỹ thuật trồng và chế biến chè năng
suất cao - chất lượng tốt, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
69. Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phương (2005), Hệ thống đánh giá đất
lâm nghiệp Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
70. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thông tỉnh Yên Bái (2010), Dự án điều chỉnh
quy hoạch phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn
2011 - 2015 định hướng đến năm 2020, Yên Bái.
71. Sở khoa học và Công nghệ tỉnh Yên Bái (2009), Nghiên cứu tiềm năng và hạn
chế về đất đai làm cơ sở đề xuất các giải pháp tác động nhằm ổn định, nâng cao
năng suất và chất lượng chè tỉnh Yên Bái, Yên Bái.
72. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái (2011), Kế hoạch hành động ứng phó
với biến đổi khí hậu tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015, Yên Bái.
73. Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Yên Bái (2007), Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
mặt hàng Quế các tỉnh miền núi phía Bắc, Đề tài NCKH cấp Bộ - Mã số 2005-78-
007, Yên Bái.
74. Lê Bá Thảo (1994), Tổ chức lãnh thổ Đồng bằng sông Hồng và các tuyến trọng
điểm, Đề tài độc lập cấp Nhà nước.
75. Lê Bá Thảo (1998), iệt Nam lãnh thổ và các v ng địa lý NXB Thế giới, Hà
Nội.
76. Lê Bá Thảo (2000), Thiên nhiên iệt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
77. Nguyễn An Thịnh (2007), Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan phục vụ phát
triển bền vững nông - lâm - du lịch huyện Sa Pa, Luận án tiến sỹ địa lý, Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
78. Nguyễn An Thịnh (2014), Sinh thái cảnh quan lý luận và ứng dụng thực tiễn
trong môi trường nhiệt đới gió mùa, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
79. Lê Thông (2001), Địa lý các tỉnh và thành phố Việt Nam, tập 2, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
80. Nguyễn Thế Thôn (2000), “ ề lý thuyết cảnh quan sinh thái”, Tạp chí các Khoa
học về Trái Đất, số 1, Hà Nội, tr. 70-75.
81. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1969), Khí hậu và nông nghiệp, NXB Khoa
học. Hà Nội.
82. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1993), Khí hậu Việt Nam,. NXB Khoa học và
Kĩ thuật, Hà Nội.
83. Tổ phân vùng địa lí tự nhiên, Uỷ ban khoa học và kĩ thuật Nhà Nước (1970),
Ph n v ng địa lí tự nhiên lãnh thổ Việt Nam, NXB Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội.
84. Tổng cục địa chất (1971), Địa chất miền Bắc iệt Nam, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
85. Tổng cục thống kê, Vụ thống kê tổng hợp (2006), Tư liệu kinh tế - xã hội 671
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội.
86. Tổng cục thống kê, Vụ thống kê tổng hợp (2009), Tư liệu kinh tế - xã hội 63
tỉnh, thành phố Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội.
87. Trung tâm nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng - Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam (2011), Phân vùng sinh thái lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
88. Nguyễn Văn Trương, Nguyễn Pháp (1993), Vấn đề kinh tế sinh thái Việt Nam,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
89. Thái Văn Trừng (1998), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, nghiên
cứu trường hợp khu vực: Thảm thực vật rừng Việt Nam, NXB Khoa học và Kĩ
thuật, Hà Nội.
90. Nguyễn Minh Tuệ (2010), Địa lý du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
91. Phạm Quang Tuấn (2003), Nghiên cứu đánh giá điều kiện sinh thái cảnh quan
phục vụ định hướng phát triển c y công nghiệp dài ngày và c y ăn quả khu vực
Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn, Luận án Tiến sĩ Địa lý, Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
92. Phạm Quang Tuấn, Trần Văn Trường, Đặng Trung Tú (2008), “Đặc điểm cảnh
quan khu vực thị xã Uông Bí tỉnh Quảng Ninh”, Tuyển tập các báo cáo khoa học,
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Địa lí, tr.741 -751.
93. Phạm Quang Tuấn, Trần Văn Trường (2006), “Nghiên cứu đặc điểm cảnh quan
ven biển phục vụ định hướng phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường huyện Giao
Thủy, tỉnh Nam Định”, Tuyển tập Các công trình khoa học Hội nghị khoa học Địa
lý-Địa chính, tr.141-146.
94. Đào Thế Tuấn (2007), Sinh thái học nông nghiệp, NXB Đại học Sư phạm, Hà
Nội.
95. UBND tỉnh Yên Bái (2007), Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020, Yên Bái.
96. UBND tỉnh Yên Bái (2006), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2006-2020, Yên Bái.
97. UBND tỉnh Yên Bái (2011), Quy hoạch trồng l a nước tỉnh Yên Bái giai đoạn
2011-2015 và định hướng đến năm 2020, Yên Bái.
98. UBND tỉnh Yên Bái (2012), Quy hoạch phát triển chế biến gỗ rừng trồng tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2011-2020 định hướng đến 2025, Yên Bái.
99. UBND tỉnh Yên Bái (2012), Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội huyện ăn Yên thời kỳ 2006 - 2020, Yên Bái.
100. UBND tỉnh Yên Bái (2013), Dự án điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Yên
Bái giai đoạn 2011 - 2020, Yên Bái.
101. UBND tỉnh Yên Bái (2014), Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược quốc gia
về đa dạng sinh học đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, Yên Bái.
102. UBND tỉnh Yên Bái (2014), Kế hoạch hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”
trên địa bàn tỉnh Yên Bái, Yên Bái.
103. UBND tỉnh Yên Bái (2014), Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển sự
nghiệp ăn hoá Thể dục thể thao và Du lịch tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2020,
tầm nhìn đến năm 2025, Yên Bái.
104. UBND huyện Mù Cang Chải (2009), Đề án Phát triển kinh tế - xã hội nhằm
giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Mù Cang Chải giai đoạn 2009 -
2020, Yên Bái.
105. UBND huyện Trạm Tấu (2009), Đề án Phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm
nghèo nhanh và bền vững huyện Trạm Tấu giai đoạn 2009 - 2020, Yên Bái.
106. UBND huyện Văn Yên (2009), Báo cáo tổng hợp dự án “Xác lập quyền đối với
Chỉ dẫn địa lý ăn Yên cho sản phẩm quế của huyện ăn Yên tỉnh Yên Bái”, Yên
Bái.
107. Nguyễn Khanh Vân (2005), Giáo trình cơ sở sinh khí hậu, NXB Đại học Sư
phạm, Hà Nội.
108. Viện Thổ nhưỡng nông hóa, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2005),
Điều tra đánh giá tài nguyên đất nông nghiệp làm căn cứ khoa học để đề xuất
cây trồng hợp lý cho huyện ăn Yên Trấn Yên và Yên Bình tỉnh Yên Bái, Hà Nội.
109. Nguyễn Văn Viết (2009), Tài nguyên khí hậu nông nghiệp Việt Nam, NXB Nông
nghiệp.
110. Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2005), Báo cáo thuyết minh bản đồ
đất tỉnh Yên Bái, tỷ lệ 1:100 000, Hà Nội.
111. Viện Khoa học Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc (2009), Xác lập luận cứ
khoa học nhằm lựa chọn giải pháp phát triển kinh tế rừng trồng tỉnh Yên Bái đến
năm 2020 Hà Nội.
112. Nguyễn Văn Vinh, Huỳnh Nhung (1994), “Quan niệm về “cảnh quan”, “hệ sinh
thái”, sự phát triển của cảnh quan học và sinh thái học cảnh quan”, Tuyển tập các
công trình nghiên cứu địa lý, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, tr. 259-265.
113. Nguyễn Văn Vinh, Huỳnh Văn Nhưng, Huỳnh Nhung (1994), “Nghiên cứu trao
đổi vật chất và năng lượng trong các cảnh quan nhiệt đới ẩm gió mùa Việt Nam”,
Tuyển tập các công trình nghiên cứu địa lý, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, tr.
336-345.
114. Phạm Thế Vĩnh (2004), Nghiên cứu cảnh quan sinh thái dải ven biển đồng bằng
sông Hồng phục vụ cho việc sử dụng hợp lý lãnh thổ, Luận án tiến sỹ địa lý, Trung
tâm KHTN và CNQG, Hà Nội.
115. Nguyễn Văn Vinh và nnk (2005), Nghiên cứu chức năng và cấu trúc cảnh quan
sinh thái (lấy ví dụ ở Quảng Trị), Tài liệu lưu trữ Viện Địa lý- Viện Khoa học &
Công nghệ Việt Nam.
116. Nguyễn Vy, Trần Khải (1978), Nghiên cứu hóa học đất vùng bắc Việt Nam,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
117. Fridland V.M (1973), Đất và lớp vỏ phong hóa nhiệt đới ẩm (lấy thí dụ ở miền
Bắc Việt Nam), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
118. Fridland V.M (1982), Cấu trúc lớp phủ thổ nhưỡng, NXB Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
119. Angela Lausch., Thomas Blaschke., Dagmar Haase., Felix Herzog., Ralf-Uwe
Syrbem., Lutz Tischendorf., Ulrich Walz. (2015), “Understanding and quantifying
landscape structure – A review on relevant process characteristics, data models
and landscape metrics”, Ecological Modelling 295, pp.31-41.
120. Brandt J., Vejre. H. (2004), Multifuntional landscapes: Theory, values and
history. WIT press, Southjampton, Boston.
121. Stejskalova D., Karasek P., Tlapakova L., Podhrazska J.(2013), “Landscape
metrics as a tool for evaluation of landscape structure, a case study ofHubenov
region, Czech Republic”, Acta Universitatis Agriculturae et Silviculturae
Mendelianae Brunensis, No 1, pp.193-202.
122. De Groot RS (2006), “Function-analysis and valuation as a tool to assess land
use conflicts in planning for sustainable, multifunctional landscapes”, Landscape
and Urban Planning 75, pp.175-186.
123. De Groot RS., Wilson M., Boumans R. (2002), “A typology for the description,
classification and valuation of ecosystem functions, goods and services”,
Ecological Economics 41, pp.393-408.
124. Drzewiecki.W. (2008), “Sustainable land-use planning support by Gis-base
evaluation of landscape funtions and potentials”, The International Archives of the
Photogrammetry, Remote Sensing and Spatial Information Sciences, Vol.
XXXVII. Part B7, Beijing, pp.1497-1502.
125. Evelyn Uuemaa., Ülo Mander., Riho Marja. (2013), “Trends in the use of
landscape spatial metrics as landscape indicators: A review”, Ecological
Indicators, Volume 28, pp.100 - 106.
126. Evelyn Uuemaa., Juri Roosaare., Tınu Oja, Ulo Mander.(2011), “Analysing the
spatial structure of the Estonian landscapes: which landscape metrics are the most
suitable for comparing different landscapes?”, Estonian Journal of Ecology No 60,
pp.70-80.
127. Forman.R.T., Godron.M. (1986), Landscape Ecology, John Wiley & Sons, New
York - Singapore, 619 p.
128. Francesca Giordano., Marzia Boccone (2010), “Forest fragmentation, urbanization
and landscape structure analysis in an area prone to desertification in
Sardinia (Italy)”, Present Environment and Sustainable NR (4), pp.113-128.
129. Janine Bolliger., Lelix Kienast. (2010), Landcape Funtions in a Changing
Environment, IALE-D, Landscape Online 21 DOI:10.3097/LO.201021, pp.1-5.
130. Jesper Brandt., Bärbel Tress., Gunther Tress. (2000), “Multifunctional
Landscapes: Interdisciplinary Approaches to Landscape Research and
Management”, Conference material for the international conference on
“Multifunctional Landscapes: Interdisciplinary Approaches to Landscape
Research and Management” Centre for Landscape Research, University of
Roskilde, Denmark.
131. Kienast F., Bolliger J, Postchin M., de Groot. RS. (2009), “Assessing Landscape
Funtions with Broad-Scale Environment Data”, Insights Gained from a Prototype
Development for Europe, Environmental Management 44, pp.1099-1120.
132. Kienast F, Bolliger J, de Groot RS, Potschin M, Haines-Young R (2006),
“Development of a landscape functional approach applied to cluster regions”,
Progress report EU-SENSOR project, 27 p.
133. Kirill N. D., Nikolay S. K., Alexander V. K., Andrey V. K. (2007), Landscape
Analysis for Sustainable Development: Theory and Applications of Landscape
Science in Russia, Moscow: Alex Publisher, 320 p.
134. McGarial K., Cushan S.A., Neel M.C., Ene E. (2002), “FRAGSTATS: Spattial
Patern Analysis Program for Categorical Maps. Computer software program
produced by the authors at the University of Massachutetts, Amherst”,
http://www.umass.edu/landeco/research/fragstats/fragstats.html.
135. Matthias Röder., Ralf-Uwe Syrbe. (2000), “Relationship between land use
changes, soil degradation and landscape functions: a case study within the "Upper
Lusatian Health and Pond Landscape" biosphere reserve”, In A. RICHLING, J.
LECHNIO, E. MALINOWSKA (Eds. 2000): Landscape Ecology theory and
applications for practical purposes. The problems of landscape ecology 4,
Warsawa, pp.235-246.
136. Martin Balej (2011), “Landscape metrics as indicators of thestructural landscape
changes -two case studies from the Czech Republic after 1948”, Journal of Land
Use Science, DOI:10.1080/1747423X.2011.597443, pp.443-458.
137. Martsynkevich G. I. (2006), “Landscape variety and national landscape of
Belarus”, Landscape history: theory, methods, regional studies,
practice/Materials of XI International conference on landscape. – M. : MGU
geographical deprt, pp. 202 - 203.
138. Martsinkevich G.I., Klitsunova N.K., Schastnaya I.I. (2002), Principles of
natural-antropogenic complexes classification Dynamic of landscapes and
problems and conservation and sustainable development of biodiversity,
Belarusian State Pedagogic University Press, pp. 90-91.
139. Martsinkevich G.I., Schastnaya I.I. (2005), The landscape diversity
assessment of natural and natural-anthropogenic complexes Environmental
Management, 61, pp.98-205.
140. Olaf Bastian., Karsten Grunewald., Dagmar Haase. (2010), “Linking ecosystems
functions and ecosystem services”, Salzau Conference on Solutions for Sustaining
Natural Capital and Ecosystem Services: Designing.
141. Olaf Bastian (2000), “Landscape classification in Saxony (Germany) – a tool
for holistic regional planning”, Landscape and Urban Planning 50, pp.145 - 155.
142. Puzachenko Yu. G (2002), “Landscape variety and methods of its study”,
Geography and monitoring of biovariety. – M. : PUMC, 432 p.
143. Rodolphe Schlaeper., Philipp Heeb (2003), A Qualitative and Quantitative
Structure Landscape Analysis, EPFL.
144. Roberto Crosti., Vanna Forconi., Carmela Cascone., Francesco Visicchio (2006),
“Landscape diversity as a screening tool to assess agroecosystems sustainability”;
preliminary study in central Italy. http://www.ecologia.it/congressi/XVI/articles.
145. Roy Haines-Young., Mark Chopping. (1996), “Quantifying landscape structure:
a review of landscape indices and their application to forested landscapes”,
Progress in Physical Geography 20,4, pp.418-445.
146. Schastnaya I.I., (2007), “The assessment of landscape diversity for the purposes
of spatial organisation of tourism: the case study of Brest region”, Proceedings of the 7th IALE World Congressp, p.578-580.
147. Szilárd SZABÓ., Péter CSORBA., Katalin VARGA. (2008), “Landscape indices
and landuse - tools for landscape management”, Methods of landscape research,
Dissertations Commission of Cultural Landscape No.8, Poland, pp.7-20.
148. Ulrich Walz (2011), “Landscape Structure, Landscape Metrics and
Biodiversity”, Living Rev. Landscape Res, 5.
149. Xin Li., Ling Lu., Guodong Cheng., Honglang Xiao. (2001), “Quantifying
landscape structure of the Heihe River Basin, north-west China using
FRAGSTATS”, Journal of Arid Environments 48, pp.521-535.
TÀI LIỆU TIẾNG NGA
150. Ал Нуаири Б.Х., Субетто Д.А. (2014), “Сезонная динамика ландшафтов
котловины Хамрин (Ирак)”, География: традиции и инновациив науке и
образовании, Санкт-Петербург Издательство РГПУ им. А. И. Герцена, c.35-38.
151. Антипов А.Н., Семенов. Ю.М (2006), Ландшафтное планирование в
Прибайкалье, Иркутск: Институт географии СО РАН.
152. Братков В.В., Идрисова Р.А., А.А. Аслабекова. (2009), “Ландшафтное
разнообразие Чеченской республики”, Вестник Северо-Кавказского гос,
технич. ун-та 1 (18), С. 34-39.
153. Бучацкая Н.В. (2002), Геоэкологические подходы к оценке эстетических
ресурсов ландшафтов (на примере Республики Мордовия): Автореф…. к.г.н.
– М., 22 с.
154. Валерий А. (2011), Структура ландшафтов левобережья Средней Вятки,
Пермь.
155. Гармаш А.А. (2009), “Оценка биопродукционной функции ландшафтов
Омутинского района Тюменской области в категориях значимости и
чувствительности с точки зрения сельского хозяйства” , Экология России и
сопредельных территорий: Сб. м-лов XIV Междунар. экологической студ.
конф., Новосибирский гос. ун-т. Новосибирск, С.73.
156. Гармаш А.А. (2009), “Ландшафтно-оценочное картографирование как
эффективный подход для принятия рациональных управленческих решений
в сельском хозяйстве”, Сб. м-лов Всерос. науч.-практич. конф. Ч. 1.. Урал.
гос. ун-т. Екатеринбург, С. 64.
157. Гераськин М.М. (2007), “Организация территории экспери-ментальных
сельскохозяйственных предприятий в регионена основе агроландшафтного
микрозонирования”, Регионология, №4, С. 98-105.
158. Дирин, Д.А. (2004), “Подходы к оценке эстетических ресурсов горных
ландшафтов (на примере бассейна р. Мульта)”, Ползуновский вестник, № 2, C. 67-
76.
159. Дирин Д.А., Кусков А.С. (2011), “Культурные ландшафты как элемент
комплексной оценки туристско-рекреационного потенциала территории”,
Известия Алтайского государственного университета, №1.
160. Дирин Д.А., Попов Е.С. (2010), “Оценка пейзажно-эстетической
привлекательности ландшафтов: методологический обзор”, Известия
Алтайского государственного университета, №3-2.
161. Егоренков Л.И. (1995), Ландшафтно-экологические основы
территориальной организации землепользования, Автореф. дис. … докт.
геогр. Наук, М., 41 с.
162. Зиганшин Р.А. (2005), “Принципы лесоустройства на ландшафтной
основе (на примере лесов Прибайкалья)”, Лесная таксация и
лесоустройство. Выпуск1(34) – СГТУ, С. 118-131.
163. Иванов А. Н. (2006) “Ландшафтное разнообразие и методы его
измерения”, Ландшафтоведение: теория методы региональные
исследования практика/Материалы ХI Международной ландшафтной
конференции. – М. : Географический факультет МГУ, С. 99 - 101.
164. Исаченко А. Г. (2001), Экологическая география России, СПб: Изд-во С.-
Петербург. ун-та.
165. Исаченко Т.Е., Косарев А.В., Воронцова Е.В. (2007), “Реализация
ландшафтного подхода в пространственном планировании”, Навигатор:
Публикации/Наши издания/Управление развитием территории/№4_2007.
http://www.gisa.ru/43423.html.
166. Исаченко Г.А., Исаченко Т.Е., Косарев А.В. (2009), “Реализация
ландшафтного подхода в пространственном планировании”,
Территориальное планирование: новые функции опыт проблемы решения,
СПб: Изд-во С.-Петерб. ун-та, С.101-117.
167. Истомина Е.А., Черкашин А.К (2000), “Применение математических
методов и ГИС-технологий при функциональном зонировании территории”,
Экология ландшафта и планиро-вание землепользования, Новосибирск:
Издво СО РА Н, С. 67-71.
168. Керимова Э.Д. (2006), “Теоретические аспекты возможности внедрения
опыта ландшафтного планирования для сохранения экосистемы грязевых
вулканов (на примере Гобустана)”, Труды Международной школы-
конференции «Ландшафтное планирование: общие основания методология
технология», Москва, c. 163-166.
169. Котляков., Т.И. Харитонова (2014), Горизонты ландшафтоведения - М.:
Издательский дом "Кодекс", 2014. - 488 с.
170. Кокина Ю.В. (2011), “Методологические основы оценки
территориально-рекреационных систем”, Социально-экономическая
география: исто-рия теория методы практика. Сборник научных статей,
Смоленск: Универсум, С. 351-355.
171. Красовская Т. М. (2014), “Эстетические функции ландшафтов:
методические приемы оценок и сохранения”, Геополитика и экогеодинамика
регионов, УДК 911.3(9), C.51-55.
172. Климентова Е.
(1995),
“Оценка
экологической
устойчивости
сельскохозяйственного ландшафта”, Мелиорация и водное хозяйство, № 5,
С.33
173. Лопырев М.И. (1995), Основы агроландшафтоведения, Воронеж: Изд-во
Воронеж. ун-та, 180 с.
174. Мамай И.И (1992), Динамика ландшафтов (методика изучения). М.: МГУ,
167 с.
175. Мамай И.И (2013), Ландшафтный сборник (Развитие идей Н.А. Солнцева в
современном ландшафтоведении), - М. - Смоленск: Ойкумена, 330 с.
176. Марцинкевич Г. И., И. И. Счастная. (2005), “Оценка ландшафтного
разнообразия природных и природно-антропогенных комплексов Беларуси”,
Геополитика и экогеодинамика регионов, УДК 551.4 (476).
177. Марцинкевич Г. И. (2001), “Разнообразие национального ландшафта
Беларуси”, Теоретические и прикладные проблемы геоэкологии, Минск, C.9-
11.
178. Марцинкевич Г.И. (2002), “Состояние и программа исследований
проблемы ландшафтного разнообразия Беларуси” , Природные и
антропогенные ландшафты, Иркутск - Минск, С. 44-50.
179. Николаев В.А. (2006), Ландшафтоведение, М: Географический ф-т МГУ.
180. Николаев В.А., Копыл И.В., Сысуев В.В. (2008), Природно-антропогенные
ландшафты (сельскохозяйственные и лесохозяйственные), М.: Географический
ф-т МГУ.
181. Обуховский Ю.М. (2008), Ландшафтная индикация (Учебное пособие),
Минск. 299 c.
182. Павлейчик В.М., Чибилѐв А.А. (2014), “Ландшафтно-экологический каркас
Заволжско-Уральского региона как основа устойчивого природопользования
и сохранения ландшафтного разнообразия”, Проблемы региональной
экологии, № 5. С. 55-63.
183. Павлейчик В.М. (2014), “Проблемы территориальной охраны степных
экосистем и формирования ландшафтно-экологического каркаса
Оренбургской области”, Оренбургский заповедник: значение для сохранения
степных экосистем России и перспективы развития: Труды
Государственного природного заповедника «Оренбургский». Вып.1,
Оренбург: ИПК «Газпромпечать», С. 124-130.
184. Пурдик Л. Н., Червяков В. А., А. А. Шибких. (2008), “Факторы и
картографический анализ ландшафтного разнообразия территории
Алтайского края”, География и природные ресурсы, № 1, С. 156-161.
185. Пузаченко Ю., Хорошев А., Алещенко Г. (2003), “Анализ организации
ландшафта на основе космического снимка”, Исследование Земли из
космоса. № 3, С. 63-71.
186. Пузаченко, Ю. Г. (2002), Разнообразие ландшафта и методы его
изучения, География и мониторинг биоразнообразия. – М. : ПУМЦ, 432 с.
187. Соколов А. С (2014), “Ландшафтное разнообразие: теоретические основы,
подходы и методы изучения”, Геополитика и экогеодинамика регионов,
УДК 911.2, C. 208 - 213.
188. Сороковой А.А. (2008), Ландшафтная структура Байкальской природной
территории: географическийанализ информации Иркутск.
189. Сысуев В.В.(2006), “Ландшафтное проектирование и оптимизация
лесопользования”, Ландшафтное планирование: общие основания
методология технология. Труды Межд. школы конференции "Ландшафтное
планирование, Географический фекультет МГУ Москва, c.81-116.
190. Федеральное агентство по высшему образованию РФ (2009),
Функциональный анализ ландшафтов Екатеринбург.
191. Хараничева Г. Т. (1984), Ландшафтный анализ территории Гомельской
области для целей рациональной организации, кандидат географических
наук, Минск, 165 C.
192. Шальнев В.А., П.А. Диденко (1998), “Ландшафтно-экологический подход
и ландшафтно-адаптивные системы сельхозугодий”, Горные и склоновые
земли России. Пути предотвращения деградации и восстановле-ния их
плодородия, Владикавказ, С. 29-31.
193. Шишлов В.И. (2009), Организация циклов средообразующих и
климатообразующих процессов. II. Трансформация ландшафта и
перестройка организации циклов процессов, Journal of Siberian Federal
University. Biology 1 (2009 2),C. 103-116.
Tính cấp thiết Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu Cơ sở lý luận, quan điểm và phương pháp nghiên cứu
Phân tích và đánh giá cảnh quan
Hệ thống phân loại và chỉ tiêu chuẩn
đoán các cấp phân vị cảnh quan áp
Các hợp phần tự nhiên và các quá trình tự nhiên
dụng cho lãnh thổ nghiên cứu
Phân tích yếu tố thành tạo cảnh quan
Các hoạt động KT-XH
và khai thác tài nguyên
Thành lập bản đồ cảnh quan
Phân tích cấu trúc
Phân
tích
Phân tích chức năng
cảnh
BĐCQ huyện Văn Yên (1/50000)
BĐCQ tỉnh Yên Bái (1/100.000)
quan
Phân tích động lực
Phân vùng chức năng cảnh quan
Nhu cầu sinh thái
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
ĐGCQ cho lâm nghiệp
ĐGCQ cho nông nghiệp
ĐGCQ cho phát triển cây quế
ĐGCQ cho du lịch
Bản đồ ĐGCQ phát triển nông nghiệp
Bản đồ ĐGCQ phát triển cây quế
Bản đồ ĐGCQ phát triển du lịch
Bản đồ ĐGCQ phát triển lâm nghiệp
Kết quả ĐGCQ cho phát triển cây quế
Tổng hợp đánh giá cảnh quan
Định hướng tổ chức không gian ưu tiên phát triển nông, lâm nghiệp và du lịch
Định hướng tổ chức
Quy hoạch phát triển KT-XH và ngành tỉnh Yên Bái đến 2020
không gian ưu tiên phát
triển nông, lâm nghiệp và
Các vấn đề nảy sinh trong phát triển kinh tế - xã hội
du lịch tỉnh Yên Bái
Hiện trạng phân bố và mức độ thích nghi của các loại hình SX
Định hướng tổ chức
Phân tích các chỉ số CQ hỗ trợ định hướng không gian ưu tiên
không gian ưu tiên theo
các tiểu vùng CQ
Hình 1.5. Sơ đồ quy trình các bước nghiên cứu luận án
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Các bài báo khoa học
(1). Nguyễn Ánh Hoàng, Phạm Hoàng Hải, Lê Văn Hương (2010), “Tích hợp mô hình phân tích thứ bậc (analytic hierarchy process) và phương pháp chuyên gia để xác định trọng số trong đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan”, Tuyển tập Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 5, tr.69-75, Nxb Khoa học Tự nhiên.
(2). Nguyễn Ánh Hoàng (2011), “ a dạng cảnh quan huy n Văn ên, t nh ên ái”, Khoa
học Công nghệ số 1(18), ISSN 1859-3968, tr.23-28, Trường ại học Hùng Vương, Phú Thọ.
(3). Nguyễn Ánh Hoàng, Phạm Hoàng Hải, Phạm Thị Trầm (2012), “ ặc điểm và vai trò các nhân tố thành tạo sự đa dạng cảnh quan t nh ên ái”, Tuyển tập Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 6, tr.277-284, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công ngh .
(4). Nguyễn Ánh Hoàng, Phạm Hoàng Hải, ào Ngọc Hùng, Lê Thị ích Ngọc (2012), “Tiếp cận cảnh quan học trong sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo v môi trường t nh ên ái”, Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 6, tr. 403-412, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công ngh .
(5). Cao Văn, Nguyễn Tài Năng, Nguyễn Ánh Hoàng (2012), “Nghiên cứu những tác động của biến đổi khí hậu ảnh hưởng tới cơ cấu cây trồng t nh ên ái giai đoạn 2010 - 2020”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho cán bộ giảng viên ở các trường đại học Việt Nam thích ứng với biến đổi khí hậu, tr.150-159, Nxb Hồng ức, Thanh Hóa.
(6). Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Ánh Hoàng (2012), “Tiếp cận nghiên cứu đa dạng cảnh quan cấp huy n phục vụ mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên (ví dụ ở huy n Văn ên, t nh ên ái”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực Tây Bắc, tr.370-375, Vi n Khoa học và Công ngh Vi t Nam - an ch đạo Tây ắc - UNND t nh ên ái, ên ái.
(7). Nguyễn Ánh Hoàng, Phạm Hoàng Hải (2013), “Tiếp cận định lượng trong phân tích cấu trúc hình thái cảnh quan”, Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 7, tr.69-77, Nxb ại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.
(8). Nguyễn Ánh Hoàng, Lê Thị ích Ngọc, Phạm Hoàng Hải (2013), “Ứng dụng ArcGIS và Patch Analyst trong phân tích định lượng cấu trúc cảnh quan (trường hợp nghiên cứu tại huy n Văn ên, t nh ên ái)”, Kỷ yếu Hội thảo Ứng dụng GIS toàn quốc 2013, tr.220-228, Nxb ại học Nông nghi p, Hà Nội.
(9). Lê Thị ích Ngọc, Nguyễn Khanh Vân, Nguyễn Ánh Hoàng (2014), “Nghiên cứu đặc điểm sinh khí hậu t nh ên ái phục vụ mục đích phát triển một số cây trồng nông nghi p”, Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 8, tr.583-592, Nxb ại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh.
(10). Nguyễn Ánh Hoàng (2015), “Phân vùng chức năng cảnh quan phục vụ mục đích tổ chức không gian sản xuất nông - lâm nghi p và du lịch t nh ên ái”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 3+4/2015, tr. 243-249, ộ Nông nghi p và Phát triển Nông thôn, Hà Nội. 2. Đề tài nghiên cứu khoa học
(1). Chủ nhi m đề tài cấp trường (2012): ánh giá cảnh quan huy n Văn ên, t nh ên ái (phục vụ mục đích phát triển nông - lâm nghi p và du lịch). Trường ại học Hùng Vương. (2). Chủ nhi m đề tài cấp trường trọng điểm (2013): Phân tích đặc điểm cảnh quan t nh
ên ái (tỷ l 1:100 000). Trường ại học Hùng Vương.

