ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ CẨM VÂN
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CHUỐI TÂY
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ CẨM VÂN
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CHUỐI TÂY TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hữu Thọ
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn
Vũ Cẩm Vân
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Hữu Thọ đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức của UBND huyện
Chợ Mới, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tổ chức CARE quốc tế tại Việt Nam, trung tâm Nghiên
cứu phát triển Nông Lâm nghiệp miền núi (ADC) đã tạo điều kiện, giúp đỡ trong các
hoạt động nghiên cứu của tôi.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận
văn./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn
Vũ Cẩm Vân
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ .......................................................................... x
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ................................................................. x
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................................... 3
4. Ý nghĩa của đề tài: ..................................................................................................... 3
4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................................... 3
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn:.......................................................................................... 3
Chương 1.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 5
1.1.1. Những khái niệm liên quan ................................................................................. 5
1.1.2. Một số công cụ phân tích chuỗi giá trị .............................................................. 13
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị ................................................................... 16
1.1.4. Lý luận về thị trường tiêu thụ nông sản ............................................................ 17
1.1.5. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật cây chuối tây. ........................................................ 18
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 19
1.2.1. Tình hình nghiên cứu chuỗi giá trị trên thế giới ................................................ 19
1.2.2. Tình hình phát triển chuỗi giá trị ở Việt Nam. .................................................. 21
1.2.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu. ............................................................... 26
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất ........................................... 29
1.2.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối trên thế giới ............................................. 30
iv
1.2.6. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối ở Việt Nam ............................................. 31
Chương 2.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 32
2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu. ....................................................................... 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Chợ Mới ................................................................... 32
2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội ................................................................................... 36
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 42
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 42
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................................ 42
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu điều tra ........................................................................ 43
2.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................... 43
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ............................................................................ 44
2.4.1. Các chỉ tiêu kinh tế ............................................................................................ 44
2.4.2. Phương pháp phân tích chi phí lợi nhuận trong chuỗi ...................................... 45
CHƯƠNG 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 45
3.1. Thực trạng phát triển chuỗi giá trị Chuối tây trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn ....................................................................................................................... 45
3.1.1 Tình hình sản xuất cây Chuối tây huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. .................... 45
3.1.2. Thực trạng chuỗi giá trị chuối tây tại huyện Chợ Mới. ..................................... 50
Các tác nhân tiêu thụ ................................................................................................... 55
Các tác nhân khác ........................................................................................................ 56
3.1.3. Xác định sự phân phối lợi ích của những người tham gia chuỗi .................. 56
Cơ cấu chi phí của chuỗi giá trị chuối tây tại Bắc Kạn ............................................... 56
3.2. Hoạt động của chuỗi giá trị chuối tây trên địa bàn huyện Chợ Mới. ................... 59
3.3. Phân tích liên kết trong chuỗi giá trị chuối tây tại huyện Chợ Mới ..................... 71
3.2.1. Liên kết dọc ....................................................................................................... 71
3.2.2. Liên kết ngang ................................................................................................... 81
3.3 Đánh giá chung về chuỗi giá trị chuối tây tại huyện Chợ Mới. ............................ 85
3.3.1 Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển chuỗi giá trị
chuối tây trên địa bàn huyện Chợ Mới. ....................................................................... 85
3.3.2. Một số đánh giá về chuỗi giá trị chuối tây ở huyện Chợ Mới........................... 89
v
3.4. Một số giải pháp phát triển chuỗi giá trị chuối tây tại huyện Chợ Mới ............... 91
3.4.1. Công tác quy hoạch ........................................................................................... 91
3.4.2. Các biện pháp kỹ thuật ...................................................................................... 93
3.4.3. Các biện pháp kinh tế ........................................................................................ 94
3.4.4. Marketing sản phẩm chuối tây huyện Chợ Mới ................................................ 96
3.4.5. Mở rộng thị trường tiêu thụ ............................................................................... 97
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................ 98
1. Kết luận ................................................................................................................... 98
2.1. Đề nghị ................................................................................................................. 99
2.2. Đối với HTX......................................................................................................... 99
2.3. Khuyến nghị đối với nông dân trồng và thu gom chuối tây ............................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 101
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng sử dụng đất của huyện Chợ Mới 2017-2019. ........................ 34 Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động huyện Chợ Mới ........................................ 37 Bảng 2.3. Cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Chợ Mới ............................... 40 giai đoạn 2017-2019 ................................................................................................. 40 Bảng 2.4. Tình hình sản xuất chăn nuôi của huyện Chợ Mới .................................. 40 giai đoạn 2017 – 2019 .............................................................................................. 40 Bảng 3.1: Sản lượng chuối tây ở một số vùng trồng tập trung ................................ 48 Bảng 3.2: Năng Suất, sản lượng chuối tây huyện Chợ Mới .................................... 49 năm (2017 - 2018 - 2019) ......................................................................................... 49 Bảng 3.3: Thông tin chung của hộ sản xuất ............................................................. 59 Bảng 3.4. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân ................................... 61 trồng chuối tây (tính BQ/1 ha) ................................................................................. 61 Bảng 3.5. Thông tin chung của hộ thu gom ............................................................. 62 Bảng 3.6. Lợi nhuận của người thu gom chuối tây .................................................. 63 (Tính BQ/1 tấn chuối tây) ........................................................................................ 63 Bảng 3.7. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ bán buôn ................................... 65 Chuối tây (tính BQ/1 tấn chuối tây) ......................................................................... 65 Bảng 3.8. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ bán lẻ ......................................... 67 (tính BQ/1 tấn chuối tây) .......................................................................................... 67 Bảng 3.9. Chi phí và lợi nhuận của HTX chế biến nông sản ................................... 69 (tính BQ/1 tấn chuối tây nguyên liệu) ...................................................................... 69 Bảng 3.10. Nội dung liên kết giữa hộ sản xuất và hộ thu gom ................................ 71 Bảng 3.11. Tình hình liên kết tiêu thụ giữa nông dân trồng chuối tây .................... 72 với hộ thu gom ......................................................................................................... 72 Bảng 3.12. Lý do hộ nông dân trồng chuối tây tham gia liên kết với hộ thu gom .. 72 Bảng 3.13. Lý do hộ nông dân trồng chuối tây không tham gia .............................. 73 liên kết với các tác nhân khác .................................................................................. 73 Bảng 3.14. Tình hình phá vỡ cam kết và hình thức xử lý ........................................ 74 giữa hộ nông dân và hộ thu gom .............................................................................. 74 Bảng 3.15 Lợi ích nhận được khi hộ nông dân liên kết với hộ thu gom ................. 75 Bảng 3.16: Nội dung liên kết giữa hộ sản xuất và HTX chế biến chuối tây ............ 75 Bảng 3.17. Tình hình liên kết tiêu thụ chuối tây giữa nông dân .............................. 76 với cơ sở chế biến .................................................................................................... 76 Bảng 3.18. Lý do hộ nông dân trồng chuối tây tham gia liên kết ............................ 77 với cơ sở chế biến ..................................................................................................... 77 Bảng 3.19. Lý do hộ nông dân trồng chuối tây không tham gia .............................. 77 liên kết với các tác nhân khác .................................................................................. 77 Bảng 3.20. Tình hình phá vỡ cam kết và hình thức xử lý ........................................ 78 giữa hộ nông dân và cơ sở chế biến ......................................................................... 78 Bảng 3.21: Lợi ích nhận được khi hộ nông dân liên kết với cơ sở chế biến ............ 79 Bảng 3.22. Tình hình liên kết tiêu thụ giữa hộ thu gom và cơ sở chế biến ............. 79 Bảng 3.23. Tình hình liên kết tiêu thụ giữa hộ thu gom và cơ sở chế biến ............. 80
vii
Bảng 3.24: Lý do hộ thu gom chuối tây tham gia liên kết với cơ sở chế biến......... 80 Bảng 3.25. Lợi ích khi tiêu thụ đầu ra của hộ thu gom ............................................ 81 Bảng 3.26. Nội dung liên kết giữa nông dân trồng chuối tây .................................. 82 với hộ nông dân trồng chuối tây............................................................................... 82 Bảng 3.27. Tình hình phá vỡ cam kết và hình thức xử lý ........................................ 82 giữa hộ nông dân và hộ nông dân ............................................................................ 82 Bảng 3.28: Lợi ích nhận được khi hộ nông dân liên kết với hộ nông dân ............... 83 Bảng 3.29. Nội dung liên kết giữa hộ thu gom và hộ thu gom ................................ 84 Bảng 3.30. Tình hình phá vỡ cam kết và hình thức xử lý giữa hộ ........................... 84 thu gom và hộ thu gom ............................................................................................. 84 Bảng 3.31. Lợi ích nhận được khi hộ thu gom liên kết với hộ thu gom .................. 85 Bảng 3.32: Mô hình chéo SWOT của chuỗi giá trị chuối tây .................................. 88 (điểm mạnh/ điểm yếu/cơ hội/thách thức) ............................................................... 88
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Chuỗi giá trị của Porter (1985) .................................................................... 12 Hình 1.2. Hệ thống giá trị của Porter (1985) - Asian Development Bank (2005), M4P Week 2005 ................................................................................................................... 13 Hình 3.1. Sơ đồ chuỗi giá trị chuối tây huyện Chợ Mới ............................................. 51 Hình 3.2: Chi phí và lợi nhuận giữa các nhân chính trong chuỗi chuối tây tại Bắc Kạn .............................................................................................................................. 57
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
: Doanh nghiệp DN
: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products) GDP
GlobalGAP
: Global Good Agricultural Practices
: Tổ chức hỗ trợ phát triển kỹ thuật Cộng hòa Liên bang Đức GTZ KHCN: Khoa học Công nghệ
: Hợp tác xã HTX
KHKT : Khoa học Kỹ thuật
Sở NN&PTNT : Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn SNV: Tổ chức phát
triển Hà Lan
SWOT : Strengths (thế mạnh), Weaknesses (Điểm yếu),
Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) – là mô hình
(hay ma trận) phân tích knh doanh nổi tiếng cho doanh
nghiệp.
UBND : Ủy ban Nhân dân
VietGAP : Vietnamese Good Agricultural Practices Province.
x
Tên tác giả: Vũ Cẩm Vân
Tên luận văn: tài “Phân tích chuỗi giá trị chuối tây trên địa bàn huyện Chợ Mới
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15
Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên
tỉnh Bắc Kạn”
Phần nội dung
1. Mục tiêu của đề tài: Phân tích những thuận lợi, khó khăn và các rào cản trong
phát triển chuỗi giá trị chuối tây theo các liên kết dọc và liên kết ngang, kên phân
phối...qua đó đề xuất mô hình phát triển dựa vào các nguồn lực của địa phương. Đề
xuất giải pháp nhằm tăng cường liên kết trong sản xuất, tiêu thụ chuối tại Bắc Kạn theo
chuỗi giá trị, giải pháp nâng cao giá trị gia tăng góp phần nâng cao thương hiệu chuối
tây tại địa phương.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Đề tài phân tích thực trạng liên kết trong sản xuất, tiêu
thụ chuối tây theo chuỗi giá trị trên địa bàn xã Thanh Vận và xã Mai Lạp huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Chợ Mới, trong đó tập
trung nghiên cứu về phân tích thực trạng liên kết trong sản xuất, tiêu thụ chuối tây theo
chuỗi giá trị của nông hộ tại xã Mai Lạp và Thanh Vận là 02 xã có diện tích trồng chuối
tây lớn của huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Đánh giá được thực trạng phát triển chuỗi giá trị chuối tây trên địa bàn huyện
Chợ Mới, Bắc Kạn.
- Đưa ra phương hướng để phát huy tiềm năng thế mạnh, giải quyết những
khó khăn, trở ngại nhằm phát triển năng suất cây chuối tây ngày càng hiệu quả và
bền vững.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho địa
phương trong quá trình liên kết trong sản xuất kinh tế hộ nông dân trong thời gian tới,
là cơ sở cho các nhà quản lý, lãnh đạo, các ban ngành đưa ra các phương hướng để
xi
phát huy tiềm năng thế mạnh, giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển liên
kết trong sản xuất ngày càng hiệu quả và bền vững.
4. Bố cục luận văn:
- Qua nghiên cứu, tác giả tổng kết lại kết quả nghiên cứu và giới thiệu “ Phân tích
chuỗi giá trị của chuối tây trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn” để độc giả tham
khảo. Nội dung, bố cục ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 nội dung chính sau:
Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 2: Đối tượng nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và thảo luận.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang không ngừng phát triển, mỗi quốc gia đều có những chiến lược
phát triển riêng của đất nước mình. Hầu hết mọi quốc gia đều đi theo con đường công
nghiệp hóa, tăng tỉ trọng đóng góp của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng
đóng góp của ngành nông nghiệp vào thu nhập của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên,
nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu
kinh tế và đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm của mọi quốc gia. Việt Nam vẫn là
một nước đang phát triển với hơn 70% dân số sống ở nông thôn và nghề nghiệp chính
của họ vẫn là sản xuất nông nghiệp. Do đó việc phát triển sản xuất nông nghiệp luôn
được quan tâm hàng đầu ở nước ta. Từ một nước phải mua ngoại tệ để nhập khẩu
lương thực và thực phẩm thì đến nay Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu
nông sản lớn trên thế giới. Trong kim ngạch hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam,
không thể không nhắc đến vai trò của cây chuối tây. Đây là một loại cây công nghiệp
ngắn ngày dễ trồng, phù hợp với khí hậu và thổ nhưỡng nước ta nên được trồng ở
nhiều vùng trên khắp cả nước. Cây chuối tây là loại cây có giá trị kinh tế và giá trị dinh
dưỡng cao và là một mặt hàng xuất khẩu có giá trị đưa lại nguồn thu ngoại tệ, góp phần
ổn định kinh tế - xã hội của đất nước. Để có được thành tựu ấy phải kể đến nỗ lực sản
xuất nông nghiệp ở các tỉnh, địa phương trong cả nước, trong đó có tỉnh Bắc Kạn. Nằm
ở khu vực miền núi Phía Bắc, Bắc Kạn có điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng. Đặc
biệt là huyện Chợ Mới nằm ở phía Nam tỉnh Bắc Kạn. Với điều kiện khí hậu thuận lợi,
người dân có nhiều kinh nghiệm sản xuất nên cây chuối tây ở đây đã được trồng với
diện tích lớn. Và thị trường tiêu thụ hiện nay cũng khá thuận lợi, tạo điều kiện cho
người dân nơi đây yên tâm đầu tư sản xuất. Tuy nhiên, sản xuất cây chuối tây hiện nay
vẫn còn gặp nhiều khó khăn do yếu tố chủ quan lẫn yếu tố khách quan.
Do đặc thù của tỉnh miền núi với diện tích đất rừng lớn và phong phú, Bắc Kạn
có những lợi thế để phát triển ngành Lâm nghiệp và canh tác trên đất dốc. Tuy nhiên
một thực tế cho thấy rất nhiều vùng hiện nay, người dân canh tác không bền vững, chặt
phá rừng, ít chú ý đến tái tạo phát triển rừng, tâm lý của người dân vẫn chỉ chú trọng
khai thác các sản phẩm từ rừng (măng, nứa, củi, gỗ, nấm...) mà không quan tâm tới
2
việc phát triển bền vững trên đất dốc làm cho đất bị xói mòn, rửa trôi mạnh mẽ làm
cho nguồn tài nguyên đang ngày càng cạn kiệt. Bên cạnh đó một số cộng đồng có
những kiến thức canh tác trên đất dốc, tận dụng thế mạnh của nguồn tài nguyên thiên
nhiên giúp họ tồn tại và thích ứng với những biến đổi của thời tiết theo thời gian.
Hiện toàn tỉnh Bắc Kạn có khoảng 400 ha cây chuối tây trồng rải rác ở tất cả
các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh; trong đó tập trung nhiều nhất tại xã Mai Lạp, và xã
Thanh Vận, huyện Chợ Mới. Với thu nhập ước đạt từ 50-80 triệu đồng/ha, những năm
qua, loại cây trồng này đã giúp cho nhiều hộ gia đình thoát nghèo. Chuối tây cho trái
to tròn, đều, thân cao, khỏe là loại cây dễ trồng, dễ chăm sóc, thu hoạch quanh năm
đem lại hiệu quả kinh tế cao, cộng với ưu điểm phù hợp với điều kiện đất đai, ít sâu
bệnh, vốn đầu tư thấp, thị trường tiêu thụ rộng nên rất phù hợp để các hộ nông dân đưa
vào sản xuất hàng hóa (Báo cáo tình hình kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh
của UBND tỉnh Bắc Kạn, 2017)
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay và sự gia tăng dân số ngày càng tạo
áp lực cho rừng và sản xuất lâm nghiệp, việc phát triển các mô hình canh tác bền vững
trên đất dốc dựa vào kinh nghiệm của người dân theo hướng đa dạng hóa sản phẩm,
tăng thu nhập cho người dân dựa trên một đơn vị diện tích đất là vấn đề ưu tiên cần
giải quyết.
Để giải quyết khó khăn này, đề tài “Phân tích chuỗi giá trị chuối tây trên địa
bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn” đã được triển khai trên địa bàn huyện Chợ Mới
tỉnh Bắc Kạn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích thực trạng chuỗi giá trị chuỗi tây trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn và các rào cản trong phát triển chuỗi giá
trị chuối tây theo các liên kết dọc và liên kết ngang, kên phân phối...qua đó đề xuất mô
hình phát triển dựa vào các nguồn lực của địa phương.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường liên kết trong sản xuất, tiêu thụ chuối tại
Bắc Kạn theo chuỗi giá trị, giải pháp nâng cao giá trị gia tăng góp phần nâng cao
thương hiệu chuối tây tại địa phương.
3
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Đề tài phân tích thực trạng liên kết trong sản xuất, tiêu
thụ chuối tây theo chuỗi giá trị trên địa bàn xã Thanh Vận và xã Mai Lạp huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Chợ Mới, trong đó tập
trung nghiên cứu về phân tích thực trạng liên kết trong sản xuất, tiêu thụ chuối tây theo
chuỗi giá trị của nông hộ tại xã Mai Lạp và Thanh Vận là 02 xã có diện tích trồng
chuối tây lớn của huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian: Điều tra khảo sát thu thập thông tin năm 2017, thu thập
số liệu sơ cấp năm 2018-2019.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2017 đến tháng 01/2020.
- Đối tượng nghiên cứu: Các nông hộ trồng chuối tây trên địa bàn huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn.
4. Ý nghĩa của đề tài:
4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về cây chuối tây.
- Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phương pháp nghiên cứu khoa học
cho mỗi học viên.
- Quá trình thực tập giúp học viên có điều kiện tiếp cận với thực tế củng cố kiến
thức đã được trang bị trên nhà trường đồng thời vận dụng vào thực tế một cách hiệu
quả nhất.
- Là tài liệu tham khảo cho khoa, trường, cơ quan trong ngành và sinh viên, học
viên khóa sau.
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn:
Đánh giá được thực trạng phát triển chuỗi giá trị chuối tây trên địa bàn huyện
Chợ Mới, Bắc Kạn.
- Đưa ra phương hướng để phát huy tiềm năng thế mạnh, giải quyết những
khó khăn, trở ngại nhằm phát triển năng suất cây chuối tây ngày càng hiệu quả và
bền vững.
4
- Kết quả nghiên cứu của đề tài được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho địa
phương trong quá trình liên kết trong sản xuất kinh tế hộ nông dân trong thời gian tới,
là cơ sở cho các nhà quản lý, lãnh đạo, các ban ngành đưa ra các phương hướng để
phát huy tiềm năng thế mạnh, giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển liên
kết trong sản xuất ngày càng hiệu quả và bền vững.
5
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những khái niệm liên quan
1.1.1.1. Chuỗi giá trị
+) Khái niệm chuỗi
Khái niệm về chuỗi đầu tiên được đề cập trong lý thuyết về phương pháp chuỗi
(filière). Phương pháp này gồm các trường phái tư duy nghiên cứu khác nhau và sử dụng
nhiều lý thuyết như phân tích hệ thống, tổ chức ngành, kinh tế ngành, khoa học quản lý
và kinh tế chính trị Macxít. Khởi đầu, phương pháp này được các học giả của Pháp sử
dụng để phân tích hệ thống nông nghiệp của Mỹ những năm 1960s, từ đó đưa ra những
gợi ý đối với việc phân tích hệ thống nông nghiệp của Pháp và sự hội nhập theo chiều dọc
của các tổ chức trong hệ thống nước này. Chính sách nông nghiệp của Pháp sử dụng
phương pháp này như là công cụ để tổ chức sản xuất các mặt hàng xuất khẩu đặc biệt đối
với những mặt hàng như cao su, bông, cà phê và dừa. Cho đến những năm 1980s, phương
pháp này được ứng dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia khác trên thế giới. Trong thời gian này,
khung filière không chỉ tập trung vào hệ thống sản xuất nông nghiệp mà còn chú trọng
đặc biệt đến mối liên kết giữa hệ thống này với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất
khẩu và khâu tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, khái niệm chuỗi (Filière) luôn bao hàm nhận
thức kinh nghiệm thực tế được sử dụng để lập sơ đồ dòng chuyển động của các hàng hoá
và xác định những người tham gia vào các hoạt động (Vũ Đình Tôn và Piere Fabre, 1994)
Trong lý thuyết về chuỗi, khái niệm “Chuỗi” được sử dụng để mô tả hoạt động
có liên quan đến quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng (có thể là sản phẩm hoặc
là dịch vụ).
+) Khái niệm chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị nói đến cả loạt những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm
(hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm, thông qua các giai đoạn sản xuất khác
nhau, đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng.
6
Tiếp đó, một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi
hoạt động để tạo ra tối đa giá trị trong toàn chuỗi. “Chuỗi giá trị” nghĩa là: Một chuỗi
các quá trình sản xuất (các chức năng) từ cung cấp các dịch vụ đầu vào cho một sản
phẩm cụ thể cho đến sản xuất, thu hái, chế biến, marketing, và tiêu thụ cuối cùng; “Sự
sắp xếp có tổ chức, kết nối và điều phối người sản xuất, nhà chế biến, các thương gia,
và nhà phân phối liên quan đến một sản phẩm cụ thể”; “Một mô hình kinh tế trong đó
kết hợp việc chọn lựa sản phẩm và công nghệ thích hợp cùng với cách thức tổ chức
các đối tượng liên quan để tiếp cận thị trường”. Định nghĩa này có thể giải thích theo
nghĩa hẹp hoặc rộng.
Chuỗi giá trị theo nghĩa “hẹp” là một chuỗi gồm một loạt những hoạt động
trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có thể
bao gồm: Giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua đầu vào, sản xuất,
tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi v.v. Tất cả các hoạt động này tạo
thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người tiêu dùng (Vũ Đình Tôn và Piere
Fabre, 1994). Mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ sung “giá trị” cho thành phẩm cuối
cùng. Chẳng hạn như khả năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hậu mãi và sửa chữa cho một
công ty điện thoại di động làm tăng giá trị chung của sản phẩm. Nói cách khác, khách
hàng có thể sẵn sàng trả cao hơn cho một điện thoại di động có dịch vụ hậu mãi tốt.
Cũng tương tự như vậy đối với một thiết kế có tính sáng tạo hoặc một quy trình sản
xuất được kiểm tra chặt chẽ. Đối với các doanh nghiệp nông nghiệp, một hệ thống kho
phù hợp cho các nguyên liệu tươi sống (như trái cây) có ảnh hưởng tốt đến chất lượng
của thành phẩm và vì vậy, làm tăng giá trị sản phẩm.
Chuỗi giá trị theo nghĩa “rộng” là một phức hợp các hoạt động do nhiều người
tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến, thương nhân,
người cung cấp dịch vụ v.v.) để biến một nguyên liệu thô thành một sản phẩm bán lẻ
(Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị 25/2008/CT-TTg, 25/8/2008). Chuỗi giá trị “rộng” bắt
đầu từ hệ thống sản xuất nguyên liệu thô và chuyển dịch theo các mối liên kết với các
doanh nghiệp khác trong kinh doanh, lắp ráp, chế biến,…
Khái niệm chuỗi giá trị bao hàm các vấn đề về tổ chức và điều phối, các chiến
lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong chuỗi. Khi tiến
hành phân tích chuỗi giá trị đòi hỏi một phương pháp tiếp cận thấu đáo về những gì
7
đang diễn ra giữa những người tham gia trong chuỗi, những gì liên kết họ với nhau,
những thông tin nào được chia sẻ, quan hệ giữa họ hình thành và phát triển như thế
nào,…
Ngoài ra, chuỗi giá trị còn gắn liền với khái niệm về quản trị vô cùng quan trọng
đối với những nhà nghiên cứu quan tâm đến các khía cạnh xã hội và môi trường trong
phân tích chuỗi giá trị. Việc thiết lập (hoặc sự hình thành) các chuỗi giá trị có thể gây sức
ép đến nguồn tài nguyên thiên nhiên (như đất đai, nước), có thể làm thoái hoá đất, mất đa
dạng sinh học hoặc gây ô nhiễm. Thêm vào đó, sự phát triển của chuỗi giá trị có thể ảnh
hưởng đến các mối ràng buộc xã hội và tiêu chuẩn truyền thống, ví dụ, do quan hệ quyền
lực giữa các hộ và cộng đồng thay đổi, hoặc những nhóm dân cư nghèo nhất hoặc dễ bị
tổn thương chịu tác động tiêu cực từ hoạt động của những người tham gia chuỗi giá trị
(Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, 2019 và Báo cáo tình hình sản xuất
chuối tây của huyện, 2019).
Những mối quan ngại này cũng có liên quan đến các chuỗi giá trị nông nghiệp. Lý
do là các chuỗi giá trị phụ thuộc chủ yếu vào việc sử dụng các nguồn tài nguyên. Đồng
thời, ngành nông nghiệp còn có đặc thù bởi sự phổ biến các tiêu chuẩn xã hội truyền thống,
khung phân tích chuỗi giá trị có thể áp dụng để rút ra kết luận về sự tham gia của người
nghèo và các tác động tiềm tàng của sự phát triển chuỗi giá trị đến người nghèo (Dự án:
Ứng dụng khoa học và công nghệ sản xuất cây giống đảm bảo chất lượng phục vụ phát
triển 1.000ha chuối tây của tỉnh Bắc Kạn từ nay đến năm 2015)
1.1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến chuỗi giá trị
+) Chuỗi cung ứng
Một chuỗi cung ứng được định nghĩa là một hệ thống các hoạt động vật chất và
các quyết định thực hiện liên tục gắn với dòng vật chất và dòng thông tin đi qua các
tác nhân.
Theo Lambert và Cooper,2000 cho thấy một chuỗi cung ứng ứng có 4 đặc trưng
cơ bản như sau:
+ Thứ nhất: Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều công đoạn (bước) phối hợp bên
trong các bộ phận, phối hợp giữa các bộ phận (tổ chức) và phối hợp dọc.
+ Thứ hai: Một chuỗi bao gồm nhiều doanh nghiệp độc lập nhau, do vậy cần
thiết phải có mối quan hệ về mặt tổ chức.
8
+ Thứ ba: Một chuỗi cung ứng bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin có định
hướng, các hoạt động điều hành và quản lý.
+ Thứ tư: Các thành viên của chuỗi nỗ lực để đáp ứng mục tiêu là mang lại giá trị
cao cho khách hàng thông qua việc sử dụng tối ưu nguồn lực của mình.
+) Chuỗi nông sản thực phẩm
Một chuỗi nông sản thực phẩm cũng là một chuỗi cung ứng sản xuất và phân
phối nông sản thực phẩm bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin diễn ra đồng thời.
Chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm khác với chuỗi cung ứng của các ngành khác ở
các điểm như sau:
- Bản chất của sản xuất nông nghiệp thường dựa vào quá trình sinh học, do vậy
làm tăng biến động và rủi ro.
- Bản chất của sản phẩm, có những đặc trưng tiêu biểu như dễ dập thối và khối
lượng lớn, nên yêu cầu chuỗi khác nhau cho các sản phẩm khác nhau.
- Thái độ của xã hội và người tiêu dùng quan tâm nhiều về thực phẩm an toàn
và vấn đề môi trường.
+) Ngành hàng
Vào những năm 1960, phương pháp phân tích ngành hàng (Filière) được sử
dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy các hệ thống sản xuất nông nghiệp. Các
vấn đề được quan tâm nhiều nhất đó là làm thế nào để các hệ thống sản xuất tại địa
phương được kết nối với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và tiêu dùng
nông sản. Bước sang những năm 1980, phân tích ngành hàng được sử dụng và nhấn
mạnh vào giải quyết các vấn đề chính sách của ngành nông nghiệp, sau đó phương
pháp này được phát triển và bổ sung thêm sự tham gia của các vấn đề thể chế trong
ngành hàng.
Đến những năm 1990, có một khái niệm được cho là phù hợp hơn trong nghiên
cứu ngành hàng. “Ngành hàng là một hệ thống được xây dựng bởi các tác nhân và các
hoạt động tham gia vào sản xuất, chế biến, phân phối một sản phẩm và bởi các mối quan
hệ giữa các yếu tố trên cũng như với bên ngoài”.
Theo Fearne: “Ngành hàng được coi là tập hợp các tác nhân kinh tế (hay các phần
hợp thành các tác nhân) quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản phẩm cuối cùng. Như vậy,
9
ngành hàng đã vạch ra sự kế tiếp của các hành động xuất phát từ điểm ban đầu tới điểm
cuối cùng của một nguồn lực hay một sản phẩm trung gian, trải qua nhiều giai đoạn của
quá trình gia công, chế biến để tạo ra một hay nhiều sản phẩm hoàn tất ở mức độ của
người tiêu thụ” (Fearne, A. and D. Hughes, 1998), Success Factors in the Fresh Produce
Supply chain: Some Examples from the UK, Executive Summary. London, Wye
College.
Nói một cách khác, có thể hiểu ngành hàng là “Tập hợp những tác nhân (hay
những phần hợp thành tác nhân) kinh tế đóng góp trực tiếp vào sản xuất tiếp đó là gia
công, chế biến và tiêu thụ ở một thị trường hoàn hảo của sản phẩm nông nghiệp”
(Metro, GTZ, Bộ Thương Mại (2006), Báo cáo phân tích chuỗi giá trị rau an toàn TP.
Hà Nội)
Như vậy, nói đến ngành hàng là ta hình dung đó là một chuỗi, một quá trình
khép kín, có điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố động, có quan hệ
móc xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm đi của yếu tố này có thể ảnh hưởng tích
cực hay tiêu cực tới các yếu tố khác. Trong quá trình vận hành của một ngành hàng
đã tạo ra sự dịch chuyển các luồng vật chất trong ngành hàng đó.
Sự dịch chuyển được xem xét theo ba dạng sau:
+ Sự dịch chuyển về mặt thời gian
Sản phẩm được tạo ra ở thời gian này lại được tiêu thụ ở thời gian khác. Sự dịch
chuyển này giúp ta điều chỉnh mức cung ứng thực phẩm theo mùa vụ. Để thực hiện tốt
sự dịch chuyển này cần phải làm tốt công tác bảo quản và dự trữ thực phẩm.
+ Sự dịch chuyển về mặt không gian
Trong thực tế, sản phẩm được tạo ra ở nơi này nhưng lại được dùng ở nơi khác.
Ở đây đòi hỏi phải nhận biết được các kênh phân phối của sản phẩm. Sự dịch chuyển
này giúp ta thoả mãn tiêu dùng thực phẩm cho mọi vùng, mọi tầng lớp của nhân dân
trong nước và đó là cơ sở không thể thiếu được để sản phẩm trở thành hàng hoá. Điều
kiện cần thiết của chuyển dịch về mặt không gian là sự hoàn thiện của cơ sở hạ tầng,
công nghệ chế biến và chính sách mở rộng giao lưu kinh tế của Chính phủ.
- Sự dịch chuyển về mặt tính chất (hình thái của sản phẩm)
10
Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng qua mỗi lần tác động của
công nghệ chế biến. Chuyển dịch về mặt tính chất làm cho chủng loại sản phẩm ngày
càng phong phú và nó được phát triển theo sở thích của người tiêu dùng và trình độ
chế biến. Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng càng nhiều thì càng có
nhiều sản phẩm mới được tạo ra.
Trong thực tế, sự chuyển dịch của các luồng vật chất này diễn ra rất phức tạp
và phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố về tự nhiên, công nghệ và chính sách. Hơn nữa,
theo Fabre thì “Ngành hàng là sự hình thức hoá dưới dạng mô hình đơn giản làm hiểu
rõ tổ chức của các luồng (vật chất hay tài chính) và của các tác nhân hoạt động tập
trung vào những quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và các phương thức điều tiết”
+) Tác nhân
Tác nhân là một “tế bào” sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc lập và tự quyết
định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ, những doanh nghiệp,
những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua hoạt động kinh tế của họ (Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện và Báo cáo tình hình sản xuất chuối tây
của huyện, 2019). Tác nhân được phân ra làm hai loại:
- Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh...);
- Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy...).
Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập hợp các
chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ: Tác nhân “nông dân” để chỉ tập hợp tất cả các
hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả các hộ thương nhân; tác
nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi không gian phân tích.
Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó chính là
chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với tên tác nhân. Ví
dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức năng chế biến, hộ bán buôn
có chức năng bán buôn... Một tác nhân có thể có một hay nhiều chức năng. Các chức
năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch về mặt tính chất của luồng vật chất trong
ngành hàng. Các tác nhân đứng sau thường có chức năng hoàn thiện sản phẩm của các
tác nhân đứng trước kế nó cho đến khi chức năng của tác nhân cuối cùng ở từng luồng
hàng kết thúc thì ta đã có sản phẩm cuối cùng của ngành hàng.
11
+) Bản đồ chuỗi giá trị
Bản đồ chuỗi giá trị là một hình thức trình bày bằng hình ảnh (sơ đồ) về những
cấp độ vi mô cấp trung của chuỗi giá trị. Theo định nghĩa về chuỗi giá trị, bản đồ chuỗi
giá trị bao gồm một bản đồ chức năng kèm với một bản đồ về các chủ thể của chuỗi.
Lập bản đồ chuỗi có thể nhưng không nhất thiết phải bao gồm cấp độ vĩ mô của chuỗi
giá trị.
- Khung phân tích của Porter Axis Research (2006): Trường phái nghiên cứu
thứ hai liên quan đến công trình của Micheal Porter (1985) về các lợi thế cạnh tranh.
Porter đã dùng khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá xem một công ty nên tự định
vị mình như thế nào trên thị trường và trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách
hàng và đối thủ cạnh tranh khác. Ý tưởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp
có thể được tóm tắt như sau: Một công ty có thể cung cấp cho khách hàng một mặt
hàng (hoặc dịch vụ) có giá trị tương đương với đối thủ cạnh tranh của mình nhưng với
chi phí thấp hơn (chiến lược giảm chi phí) như thế nào? Cách khác là làm thế nào để
một doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng sẵn sàng mua với giá
cao hơn (chiến lược tạo sự khác biệt)?
Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị được sử dụng như một khung khái
niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế cạnh tranh (thực tế
và tiềm tàng) của mình. Đặc biệt, Porter lập luận rằng các nguồn lợi thế cạnh tranh
không thể tìm ra nếu nhìn vào công ty như một tổng thể. Một công ty cần được phân
tách thành một loạt các hoạt động và có thể tìm thấy lợi thế cạnh tranh trong một (hoặc
nhiều hơn) những hoạt động đó. Porter phân biệt giữa các hoạt động sơ cấp, trực tiếp
góp phần tăng thêm giá trị cho sản xuất hàng hoá (hoặc dịch vụ) và các hoạt động hỗ
trợ có ảnh hưởng gián tiếp đến giá trị cuối cùng của sản phẩm.
Trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị không trùng với ý
tưởng về chuyển đổi vật chất. Porter giới thiệu ý tưởng theo đó tính cạnh tranh của
một công ty không chỉ liên quan đến quy trình sản xuất. Tính cạnh tranh của doanh
nghiệp có thể phân tích bằng cách xem xét chuỗi giá trị bao gồm thiết kế sản phẩm,
mua vật tư đầu vào, hậu cần, hậu cần bên ngoài, tiếp thị, bán hàng, các dịch vụ hậu
12
mãi và dịch vụ hỗ trợ như lập kế hoạch chiến lược, quản lý nguồn nhân lực, hoạt động
nghiên cứu v.v.
Do vậy, trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị chỉ áp dụng trong
kinh doanh. Kết quả là phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhằm hỗ trợ các quyết định quản lý
và chiến lược điều hành. Ví dụ, một phân tích về chuỗi giá trị của một siêu thị ở châu Âu
có thể chỉ ra lợi thế cạnh tranh của siêu thị đó so với các đối thủ cạnh tranh là khả năng
cung cấp rau quả nhập từ nước ngoài Browne, J. Harhen, J. & Shivinan, J. (1996). Tìm ra
nguồn lợi thế cạnh tranh là thông tin có giá trị cho các mục đích kinh doanh. Tiếp theo
những kết quả tìm được đó, doanh nghiệp kinh doanh siêu thị có lẽ sẽ tăng cường củng
cố mối quan hệ với các nhà sản xuất hoa quả nước ngoài và chiến dịch quảng cáo sẽ chú
ý đặc biệt đến những vấn đề này.
Hình 1.1. Chuỗi giá trị của Porter (1985)
Một cách để tìm ra lợi thế cạnh tranh là dựa vào khái niệm “hệ thống giá trị”.
Có nghĩa là: thay vì chỉ phân tích lợi thế cạnh tranh của một công ty duy nhất, có thể
xem các hoạt động của công ty như một phần của một chuỗi các hoạt động rộng hơn
mà Porter gọi là “hệ thống giá trị”. Một hệ thống giá trị bao gồm các hoạt động do tất
cả các công ty tham gia trong việc sản xuất một hàng hoá hoặc dịch vụ thực hiện, bắt
đầu từ nguyên liệu thô đến phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, khái
niệm hệ thống giá trị rộng hơn so với khái niệm “chuỗi giá trị của doanh nghiệp”. Tuy
nhiên, cần chỉ ra rằng trong khung phân tích của Porter, khái niệm hệ thống giá trị chủ
yếu là công cụ giúp quản lý điều hành đưa ra các quyết định có tính chất chiến lược.
Chuỗi giá trị của công ty
Chuỗi giá trị của nhà cung cấp
Chuỗi giá trị của người mua
13
Hình 1.2. Hệ thống giá trị của Porter (1985) - Asian Development Bank (2005),
M4P Week 2005
- Phương pháp tiếp cận toàn cầu: Gần đây nhất, khái niệm các chuỗi giá trị được
áp dụng để phân tích toàn cầu hoá. Các nhà nghiên cứu Kaplinsky và Morris đã quan
sát được rằng trong quá trình toàn cầu hoá, người ta nhận thấy khoảng cách trong thu
nhập trong và giữa các nước tăng lên. Các tác giả này lập luận rằng phân tích chuỗi
giá trị có thể giúp giải thích quá trình này, nhất là trong một viễn cảnh năng động:
+ Thứ nhất, bằng cách lập sơ đồ một loạt những hoạt động trong chuỗi, phân
tích chuỗi giá trị sẽ phân tích được tổng thu nhập của chuỗi giá trị thành những khoản
mà các bên khác nhau trong chuỗi giá trị nhận được.
+ Thứ hai, phân tích chuỗi giá trị có thể làm sáng tỏ việc các công ty, vùng và
quốc gia được kết nối với nền kinh tế toàn cầu như thế nào?
Trong khuôn khổ chuỗi giá trị, các mối quan hệ thương mại quốc tế được coi là
một phần của các mạng lưới những nhà sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu và bán lẻ, trong
đó tri thức và quan hệ được phát triển để tiếp cận được các thị trường và các nhà cung
cấp. Trong bối cảnh này, sự thành công của các nước đang phát triển và của những người
tham gia thị trường ở các nước đang phát triển phụ thuộc vào khả năng tiếp cận các mạng
lưới này. Muốn tiếp cận được mạng lưới này thì sản phẩm phải đạt được các yêu cầu của
toàn cầu hoá.
1.1.2. Một số công cụ phân tích chuỗi giá trị
1.1.2.1. Lựa chọn các chuỗi giá trị ưu tiên để phân tích
- Mục tiêu của công cụ này là: Trước khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị phải
quyết định xem ưu tiên chọn tiểu ngành nào, sản phẩm hay hàng hóa nào để phân tích.
Vì các nguồn lực để tiến hành phân tích lúc nào cũng hạn chế nên phải lập ra phương
14
pháp để lựa chon một số nhất định các chuỗi giá trị để phân tích trong số nhiều lựa
chọn có thể được.
- Các câu hỏi chính có thể sử dụng khi lựa chọn chuỗi giá trị ưu tiên là: Việc chọn
những chuỗi giá trị để phân tích dựa trên những tiêu chí chính nào? Có những chuỗi giá
trị tiềm năng nào có thể phân tích? Sau khi áp dụng những tiêu chí lựa chọn, những chuỗi
giá trị nào là thích hợp nhất để phân tích?
- Các bước tiến hành thực hiện công cụ này là quá trình lập thứ tự ưu tiên tuân
theo 4 bước như trong quy trình tiến hành lựa chọn trong một tình huống có nguồn lực
khan hiếm. Bốn bước này bao gồm việc xác định một hệ thống các tiêu chí sẽ được áp
dụng để lập thứ tự ưu tiên các chuỗi giá trị, đánh giá tương đối mức độ quan trọng của
các tiêu chí đó, xác định các tiểu ngành, sản phẩm, hàng hóa tiềm năng có thể xem xét
và sau đó lập một ma trận để xếp thứ tự các sản phẩm theo các tiêu chí trên. Lựa chọn
ưu tiên cuối cùng có thể xác định dựa vào kết quả xếp loại đạt được.
1.1.2.2. Lập sơ đồ chuỗi giá trị
- Mục tiêu của việc thực hiện công cụ lập sơ đồ chuỗi bao gồm ba mục tiêu:
Giúp hình dung được các mạng lưới để hiểu hơn về các kết nối giữa các tác nhân và
các quy trình trong một chuỗi giá trị; thể hiện tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các tác
nhân và quy trình trong chuỗi giá trị; cung cấp cho các bên có liên quan hiểu biết ngoài
phạm vi tham gia của riêng họ trong chuỗi giá trị.
- Các câu hỏi chính: Không có sơ đồ chuỗi giá trị nào là hoàn hảo. Việc quyết
định lập sơ đồ những gì phụ thuộc vào các nguồn lực ta có, phạm vi và mục tiêu của
nghiên cứu và nhiệm vụ của tổ chức của chúng ta. Một chuỗi giá trị, cũng như thực
tiễn, có rất nhiều khía cạnh: dòng sản phẩm thực tế, số tác nhân tham gia, giá trị tích
luỹ được,... Vì vậy, việc chọn xem sẽ đưa vào những khía cạnh nào mà ta muốn lập sơ
đồ là rất quan trọng.
Câu hỏi có thể hướng dẫn chọn những vấn đề nào để đưa vào sơ đồ: Có những
quy trình khác nhau (căn bản) nào trong chuỗi giá trị? Ai tham gia vào những quy
trình này và họ thực tế làm những gì? Có những dòng sản phẩm, thông tin, tri thức nào
trong chuỗi giá trị? Khối lượng của sản phẩm, số lượng những người tham gia, số công
việc tạo ra như thế nào? Sản phẩm (hoặc dịch vụ) có xuất xứ từ đầu và được chuyển
đi đâu? Giá trị thay đổi như thế nào trong toàn chuỗi giá trị? Có những hình thức quan
15
hệ và liên kết nào tồn tại? Những loại dịch vụ (kinh doanh) nào cung cấp cho chuỗi
giá trị?
- Sơ đồ chuỗi giá trị gồm các bước sau: Lập sơ đồ các quy trình cốt lõi trong
chuỗi giá trị; Xác định và lập sơ đồ những người tham gia chính vào các quy trình này;
Lập sơ đồ dòng sản phẩm, thông tin và kiến thức; Lập sơ đồ khối lượng sản phẩm, số
người tham gia và số công việc; Lập sơ đồ dòng luân chuyển sản phẩm hoặc dịch vụ
về mặt địa lý; Xác định trên sơ đồ giá trị ở các cấp độ khác nhau của chuỗi giá trị; Lập
sơ đồ các mối quan hệ và liên kết giữa những người tham gia trong chuỗi giá trị; Lập
sơ đồ các dịch vụ kinh doanh cung cấp cho chuỗi giá trị.
1.1.2.3. Chi phí và lợi nhuận
Sau khi đã lập sơ đồ chuỗi giá trị, bước tiếp theo là nghiên cứu sâu một số khía
cạnh của chuỗi giá trị. Có rất nhiều khía cạnh có thể lựa chọn để nghiên cứu tiếp. Một
trong những số đó là chi phí và lợi nhuận, hay nói một cách đơn giản hơn, là số tiền
mà một người tham gia trong chuỗi giá trị bỏ ra và số tiền mà một người tham gia
trong chuỗi giá trị nhận được.
- Để xác định được chi phí và lợi nhuận chúng ta cần dựa vào một số câu hỏi
chính sau:
+ Chi phí, gồm cả chi phí cố định và thay đổi, của mỗi người tham gia là gì và
cần đầu tư bao nhiêu để tham gia một chuỗi giá trị?
+ Thu nhập của mỗi người tham gia trong chuỗi giá trị là bao nhiêu? Nói cách
khác, khối lượng bán và giá bán của mỗi người tham gia là bao nhiêu?
+ Lợi nhuận thuần, lợi nhuận biên và mức hoà vốn của mỗi người tham gia là
bao nhiêu?
+ Vốn đầu tư, chi phí, thu nhập, lợi nhuận và lợi nhuận biên thay đổi theo thời
gian như thế nào?
+ Vốn đầu tư, chi phí, thu nhập, lợi nhuận và lợi nhuận biên được phân chia
giữa những người tham gia trong chuỗi giá trị như thế nào?
+ Chi phí và lợi nhuận của chuỗi giá trị này thấp hơn hay cao hơn so với các
chuỗi giá trị sản phẩm khác? Nói cách khác, chi phí cơ hội của việc thuê mua các
nguồn lực sản xuất cho chuỗi giá trị cụ thể này là thế nào?
+ Chi phí và lợi nhuận của chuỗi giá trị này thấp hơn hay cao hơn các chuỗi giá
trị tương tự ở những nơi khác?
16
+ Nguyên nhân của việc phân chia chi phí và lợi nhuận trong một chuỗi giá trị
là gì?
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị có thể được phân tích từ góc độ của bất kỳ tác nhân nào trong
chuỗi. Phép phân tích chuỗi thường được sử dụng cho các công ty, doanh nghiệp hay
cơ quan nhà nước... Bốn khía cạnh trong phân tích chuỗi giá trị áp dụng trong nông
nghiệp mang nhiều ý nghĩa đó là:
Thứ nhất, ở mức độ cơ bản nhất, một phân tích chuỗi giá trị lập sơ đồ một cách
hệ thống các bên tham gia vào sản xuất, phân phối, tiếp thị và bán một (hoặc nhiều)
sản phẩm cụ thể. Việc lập sơ đồ này đánh giá các đặc điểm của những người tham gia,
cơ cấu lãi và chi phí, dòng hàng hóa trong chuỗi, đặc điểm việc làm và khối lượng và
điểm đến của hàng hóa được bán trong nước và nước ngoài. Những chi tiết này có thể
thu thập được nhờ kết hợp điều tra thực địa, thảo luận nhóm tập trung, PRA, phỏng
vấn thông tin và số liệu thứ cấp.
Thứ hai là phân tích chuỗi giá trị có vai trò trung tâm trong việc xác định sự
phân phối lợi ích của những người tham gia trong chuỗi. Có nghĩa là, phân tích lợi
nhuận và lợi nhuận bên trên một sản phẩm trong chuỗi để xác định ai được hưởng lợi
nhờ tham gia chuỗi và những người tham gia nào có thể được hưởng lợi nhờ được tổ
chức và hỗ trợ nhiều hơn. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh của các nước
đang phát triển (nhất là nông nghiệp), với những lo ngại rằng người nghèo nói riêng dễ
bị tổn thương trước quá trình toàn cầu hóa (Kaplinsky và Morris 2001) (Vũ Đình Tôn
và Piere Fabre, 1994). Có thể bổ sung phân tích này bằng cách xác định bản chất việc
tham gia trong chuỗi để hiểu được các đặc điểm của những người tham gia.
Thứ ba, phân tích chuỗi giá trị có thể dung để xác định vai trò của việc nâng
cấp trong chuỗi giá trị. Nâng cấp gồm cải thiện chất lượng và thiết kế sản phẩm giúp
nhà sản xuất thu được giá trị cao hơn hoặc đa dạng hóa dòng sản phẩm. Phân tích quá
trình nâng cấp gồm đánh giá khả năng sinh lời của các bên tham gia trong chuỗi cũng
như thông tin về các cản trở đang tồn tại. Các vấn đề quản trị có vai trò then chốt trong
việc xác định những hoạt động nâng cấp đó diễn ra như thế nào. Ngoài ra, cơ cấu của
các quy định, rào cản gia nhập, hạn chế thương mại, và các tiêu chuẩn có thể tiếp tục
tạo nên và ảnh hưởng đến môi trường mà các hoạt động nâng cấp diễn ra.
17
Thứ tư, phân tích chuỗi giá trị có thể nhấn mạnh vai trò của quản trị trong chuỗi
giá trị. Quản trị trong chuỗi giá trị nói đến cơ cấu các mối quan hệ và cơ chế điều phối
tồn tại giữa các bên tham gia trong chuỗi giá trị. Quản trị quan trọng từ góc độ chính
sách thông qua xác định các sắp xếp về thể chế có thể cần nhắm tới để nâng cao năng
lực trong chuỗi giá trị, điều chỉnh các sai lệch về phân phối và tăng giá trị gia tăng
trong ngành.
Như vậy, phân tích chuỗi giá trị có thể làm cơ sở cho việc hình thành các chương
trình, dự án hỗ trợ cho một chuỗi giá trị hoặc một số chuỗi giá trị nhằm đạt được một số
chuỗi kết quả phát triển mong muốn hay nó là động thái bắt đầu một quá trình thay đổi
chiến lược hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng ổn định, bền vững. Trên quan
điểm toàn diện, phân tích chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn theo hình thức nuôi gia công
sẽ cho phép chỉ ra những tồn tại, bất cập trong quá trình hoạt động của chuỗi, hạn chế
trong quá trình giao dịch, phân phối lợi nhuận, mối liên kết và thông tin giữa các tác
nhân để đưa ra giải pháp thúc đẩy chuỗi giá trị làm cho chuỗi hoạt động hiệu quả.
1.1.4. Lý luận về thị trường tiêu thụ nông sản
1.1.4.1 Khái niệm về thị trường tiêu thụ nông sản
Hiểu theo nghĩa rộng thì thị trường được định nghĩa như sau: Thị trường là
biểu hiện của các quá trình mà trong đó thể hiện các quyết định của người tiêu dùng
về hàng hóa dịch vụ cũng như các quyết định của các doanh nghiệp về số lượng, chất
lượng, mẫu mã hàng hóa. Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của
sản phẩm hàng hóa, là cách thức, những con đường kết hợp hữu cơ giữa những nhà
sản xuất và những trung gian khác nhau trong quá trình vận chuyển và phân phối hàng
hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
1.1.4.1. Đặc điểm của thị trường tiêu thụ nông sản
Nông sản là sản phẩm của sản xuất nông nghiệp, do đó đặc điểm tiêu thụ nông
sản gắn liền với những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và thị trường nông sản.
Thứ nhất, tiêu thụ nông sản có tính khu vực, tính vùng rõ rệt. Dễ thấy là sản
xuất nông nghiệp gắn bó chặt chẽ với điều kiện tự nhiên ở mỗi vùng mỗi khu vực nên
sản xuất mang tính vùng. Mỗi vùng có lợi thế và khả năng sản xuất một hay một số
sản phẩm, mà so với các vùng khác, vùng (khu vực) này có nhiều ưu điểm hơn hẳn.
Thêm vào đó, tính chất dễ hư hao vốn có của nông sản cũng góp phần tạo nên tính
18
tiêu thụ theo khu vực của nông sản. Nếu vận chuyển đi xa nơi sản xuất, nông sản có
thể hư hỏng, do đó rất khó khăn để tiêu thụ ở xa nơi sản xuất.
Thứ hai, xuất phát từ tính thời vụ của sản xuất cho nên việc tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp cũng có tính thời vụ, nên hầu hết các nông sản chỉ có trên thị trường vào
một khoảng thời gian nhất định. Đặc điểm này có tác động đến giá cả của nông sản
vào các thời điểm khác nhau như: Đầu vụ, giữa vụ hay cuối vụ. Thông thường, giá cả
nông sản cao vào đầu vụ và cuối vụ ổn định, tương đối thấp vào giữa vụ.
Thứ ba, thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp là rộng lớn do sản phẩm nông
nghiệp phục vụ nhu cầu tối thiểu của con người. Trong khi đó, sản phẩm nông sản lại
khó bảo quản và khó vận chuyển. Thứ tư, trong nông nghiệp ngoài những sản phẩm
được đưa ra thị trường thì còn có một lượng sản phẩm được giữ lại làm tư liệu sản
xuất (TLSX) cho các quá trình sản xuất tiếp theo.
1.1.5. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật cây chuối tây.
Đặc điểm sinh học cây chuối tây.
Có tên gọi khác là chuối gòn, chuối sứ, chuối xiêm... Đƣợc trồng phổ biến ở
nước ta do có tính thích nghi rộng, có thể trồng đước trên nhiều loại đất, sản lượng chỉ
sau chuối tiêu. Khả năng chống chịu (chống đổ, chịu úng hạn) tốt hơn chuối tiêu.
Mùa Hè chuối tây chín đủ thì phẩm chất tốt hơn mùa Đông, nếu chín kỹ thì hàm
lượng đường còn cao hơn cả chuối tiêu.
Chuối là loại cây ăn quả nhiệt đới, ngắn ngày, dễ trồng và cho sản lượng khá
cao, trung bình có thể đạt năng suất 20-30 tấn/ha. Hiện nay, trên thế giới, nước đạt
năng suất chuối cao nhất là Goatemala 100 tấn/ha. Chuối có giá trị kinh tế khá lớn và
là mặt hàng xuất khẩu của nhiều nước (Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức, 2007). Ở
nước ta, khí hậu bốn mùa đều phù hợp cho chuối phát triển, từ Bắc đến Nam, đồng
bằng cũng như miền núi, ở đâu và mùa nào cũng có chuối. Chuối đối với ngƣời Việt
Nam là rau, là quả, là lượng thực, thực phẩm. Sản lượng chuối ở ta hàng năm cũng
khá, ngoài việc tiêu thụ nội địa, chúng ta còn xuất khẩu một lượng khá lớn. Tuy vậy,
so với nhiều nước xuất khẩu chuối thì năng suất trồng chuối nước ta còn thấp. Vì vậy,
việc giúp bà con nông dân nắm được những kinh nghiệm trong kỹ thuật trồng chuối,
nhằm nâng cao năng suất là hết sức cần thiết
19
Chuối là một loại quả quý phổ biến ở nước ta. Chuối chứa nhiều chất dinh
dưỡng nhờ protein, lipit, đường vitamin A, B1, B2, C, PP… nhiều chất dinh dưỡng
khoáng nhờ Ca, P, Fe, Na, K...
Ở nước ta chuối là cây ăn quả đƣợc xếp hàng đầu về tổng sản lƣợng và diện tích,
nhưng cây chuối bị một số bệnh ảnh hƣởng đến năng suất, chất lƣợng và xuất khẩu.
Chuối tây: Chuối tây quả to, mập, thơm, ngọt đậm. Năng suất cao. Chuối tây
chịu nóng và cũng chịu lạnh, có thể trồng được ở nhiều vùng đất miễn là đáp ứng nhu
cầu nước. [15]
Kỹ thuật trồng
Thời vụ trồng chuối rất khác nhau tùy thuộc vào các vùng trồng nhưng được
xác định là thích hợp nhất từ cuối mùa khô đến đầu mùa mưa. Ở Puertorico và một số
vùng trồng lý tưởng có thể trồng chuối quanh năm. Trong khi đó, ở những vùng khác
thời vụ trồng cần phải sắp xếp sao cho tránh đƣợc nắng gắt đầu vụ và nhất là tránh rét
khi trỗ buồng. Nhiều kết quả nghiên cứu đã khẳng định thời vụ trồng khác nhau ảnh
hưởng rất nhiều đến thời gian từ trồng đến thu hoạch, năng suất và chất lượng quả.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình nghiên cứu chuỗi giá trị trên thế giới
Trên thế giới người ta đã áp dụng lý thuyết chuỗi giá trị vào việc nghiên cứu
các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ nhằm nâng cao tính cạnh tranh của
các sản phẩm và cải thiện giá trị gia tăng cho các sản phẩm cũng như đem lại lợi nhuận
nhiều hơn cho các bên tham gia.
Trong thập niên 80 và 90 trên thế giới người ta quan tâm nhiều đến chuỗi giá
trị, đặc biệt là quản lý chuỗi cung cấp. Nguyên tắc cơ bản của chuỗi giá trị trong giai
đoạn này rất đơn giản và dễ hiểu đó là chuỗi giá trị quan tâm đến việc chia sẻ thông
tin giữa các bên tham gia để giảm chi phí về mặt thời gian, giảm giá thành sản phẩm,
tăng hiệu quả trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tăng giá trị cho sản phẩm
đó (Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, 2019). cũng đã phân tích được
những ưu điểm và nhược điểm của việc áp dụng chuỗi giá trị:
Ưu điểm:
20
Giảm mức độ phức tạp trong mua và bán; giảm chi phí và tăng chất lượng sản
phẩm; giảm thời gian tìm kiếm những nhà cung cấp mới; giá cả đầu vào ổn định; cùng
nhau thực thi kế hoạch và chia sẻ thông tin dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau.
Nhược điểm:
Tăng sự phụ thuộc giữa các bên tham gia chuỗi; giảm sự canh tranh giữa người
mua/người bán; phát sinh những chi phí mới trong chuỗi.
Theo Eaton và Shepherd, 2001 cho thấy đã có một nghiên cứu về chuỗi giá trị
ngành chè tại Kenya và cacao tại Indonesia, nghiên cứu này tập trung vào vấn đề chuỗi
giá trị và giải pháp sinh kế bền vững, tác giả đã chỉ ra được những vấn đề mà chuỗi
giá trị ngành chè Kenya, chuỗi giá trị ngành Cacao Indonesia gặp phải và những vấn
đề liên quan đến sinh kế của những người sản xuất nhỏ, những người dễ bị tổn thương.
Những nghiên cứu về cấu trúc thị trường, những kênh tiêu thụ trong chuỗi giá trị, mối
quan hệ tương tác giữa những chuỗi giá trị đó. Điều quan tâm của nghiên cứu này là
những “mối quan hệ” giữa các tác nhân, những tác động của hộp P.I.P (Policies,
Institutions, Processes) và khung sinh kế bền vững SLF (sustainable livelihood
framwork) đến những người nắm giữ những tư liệu sản xuất nhỏ và những người làm
thuê. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng, với các nước chậm phát triển như Kenya và
Indonesia, chuỗi giá trị hoạt động chưa được tốt, nghĩa là các tác nhân tham gia vào
chuỗi giá trị chưa có những mối quan hệ ràng buộc, giá trị gia tăng trong chuỗi còn
thấp, đặc biệt người sản xuất là những người hưởng lợi nhuận thấp nhất. Chính vì chưa
có mối quan hệ ràng buộc nên những tác nhân đóng vai trò chủ đạo trong chuỗi thường
là đối tượng hưởng lợi nhuận nhiều nhất và sẵn sàng rời bỏ chuỗi này để chuyển sang
chuỗi mới có lợi nhuận cao hơn.
Trong báo cáo của FAO về chuỗi giá trị ngành khoai tây năm 2008 , đã đề cập đến
vấn đề làm thế nào để tăng sự bền vững của chuỗi giá trị của ngành hàng. Họ đã chỉ ra
được vấn đề đang gặp phải ở các nước đang phát triển như: Khoai tây thường được bán
phân tán với những phân đoạn thị trường nhỏ lẻ và ít có sự liên kết, phối hợp và thiếu
những thông tin về thị trường, điều này đang gây ra sự chia rẽ các mối quan hệ trong
chuỗi. Giá cả đầu vào tăng cao đang gây ra sự “e dè” trong đầu tư sản xuất của các hộ
nông dân có quy mô sản xuất nhỏ lẻ. Hậu quả là họ đang bị loại dần ra khỏi thị trường và
không tham gia được vào chuỗi giá trị. Vấn đề quan trọng đặt ra cho chuỗi giá trị ở các
21
nước này là cần một nền sản xuất bền vững, với chất lượng sản phẩm tốt và sự hỗ trợ về
các vật tư đầu vào cùng với sự phối hợp hành động trong chuỗi.
1.2.2. Tình hình phát triển chuỗi giá trị ở Việt Nam.
1.2.2.1 Sơ lược sự phát triển về chuỗi giá trị.
Theo Michael Porter (1985), Competitive Advantage” (Lợi thế cạnh tranh) cho thấy:
Thuật ngữ “Chuỗi giá trị” và “phương pháp phân tích chuỗi giá trị” được ác học giả người
Pháp lần đầu đề cập trong lý thuyết phương pháp chuỗi “filière” vào những năm 50 của thế
kỷ XX. Phương pháp này chủ yếu quan tâm đến việc đo lường đầu vào, đầu ra và GTGT
được tạo ra trong các công đoạn của quá trình sản xuất, mà ít chú ý đến các mối liên kết
cũng như nội dung quản trị chuỗi. Điểm nổi bật về phương pháp này là nó chỉ áp dụng cho
CGT nội địa, nghĩa là những hoạt động nảy sinh trong biên giới của một quốc gia nào đó.
Sau này, các lý thuyết về CGT vẫn thường đề cập đến phương pháp này như là cơ sở ý luận
về phân tích giá trị.
Năm 1985, lần đầu tiên, khái niệm “Chuỗi giá trị” được Micheal Porter đưa ra. Theo
ông, CGT là chuỗi của một hệ thống các hoạt động thực hiện trong một doanh nghiệp thuộc
một ngành cụ thể để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có thể bao gồm
giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua vật tư đầu vào, sản xuất, tiếp thị và
phân phối, cung cấp các dịch vụ đến người tiêu dùng cuối cùng như chăm sóc khách hàng,
bảo hành sản phẩm... Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động của chuỗi theo thứ tự và tại mỗi
hoạt động sản xuất thu được một số giá trị nào đó, các giá trị này bổ sung, cấu thành
nên giá trị cho sản phẩm cuối cùng. Chuỗi các hoạt động mang lại sản phẩm nhiều GTGT
hơn tổng GTGT của các hoạt động cộng lại. Tất cả những hoạt động này tạo thành chuỗi
kết nối nhà sản xuất với người tiêu dùng. M.Porter đã đưa ra khung phân tích CGT, là một
mô hình thể hiện một chuỗi các hoạt động tham gia vào việc tạo ra giá trị của sản phẩm và
thể hiện lợi
nhuận từ các hoạt động này. CGT bao gồm các hoạt động giá trị và lợi nhuận:
- Hoạt động giá trị chia ra thành hai loại chính: hoạt động sơ cấp và hoạt động hỗ trợ.
Logistics đầu vào: Tiếp nhận và tồn kho, phân phối, lưu kho, quản lý tồn kho… nguyên vật
liệu. Vận hành: Tiến trình biến đổi các yếu tố đầu vào thành sản phẩm và dịch vụ cuối cùng.
22
Logistics đầu ra: Thu gom, lưu trữ, phân phối các thành phẩm (sản phẩm sau thu
hoạch, chế biến). Marketing và bán hàng: Quảng cáo, khuyến mại, bán hàng, báo giá, lựa
chọn kênh phân phối. Dịch vụ: Lắp đặt, sửa chữa, huấn luyện, điều chỉnh sản phẩm... Các
hoạt động hỗ trợ, chia thành 4 nhóm tổng quát:
Thu mua: thu gom các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và các
yếu tố hỗ trợ khác để sử dụng trong CGT.
Phát triển công nghệ: Công nghệ hỗ trợ cho các hoạt động tạo ra giá trịcho sản phẩm,
dịch vụ.
Quản trị nguồn nhân lực: Tuyển dụng, đào tạo, bố trí sắp xếp, kiểm soát và khen
thưởng nhân viên.
Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp: Quản trị tổng quát, lập kế hoạch, tài chính, kế toán,
pháp lý, quản trị chất lượng...
- Lợi nhuận hay lợi nhuận biên (margin) của một doanh nghiệp phụ thuộc vào tính
hiệu quả của các hoạt động biến đổi và khách hàng s n sàng mua ở mức giá cao hơn chi phí
hoạt động trong chuỗi giá trị của nó. Nhờ những hoạt động này, doanh nghiệp đã tạo cho
mình một cơ hội kiếm được lợi nhuận từ việc tạo ra giá trị vượt trội. Một lợi thế cạnh tranh
có thể được thực hiện bằng việc thiết kế lại chuỗi giá trị nhằm tạo ra một chi phí thấp hay
khác biệt hóa tốt hơn. Như vậy, CGT là một công cụ phân tích hữu hiệu giúp xác định
những khả năng cốt
lõi của doanh nghiệp và các hoạt động trong đó có thể giúp doanh nghiệp theo đuổi
một lợi thế cạnh tranh như sau: Lợi thế về chi phí: bằng việc nắm bắt rõ các loại chi phí và
cắt giảm chúng trong các hoạt động tạo ra GTGT.
Khác biệt hóa: bằng việc tập trung vào các hoạt động có liên quan đến khả năng cốt
lõi và thực hiện chúng nổi trội hơn đối thủ cạnh tranh. Phương pháp phân tích này thích hợp
với định vị lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp để lựa chọn chiến lược cạnh tranh hiệu quả.
Tuy nhiên, nó không cung cấp đủ công cụ cho nghiên cứu các chuỗi ngành hàng hoặc mở
rộng ra theo lãnh thổ.
Để khắc phục điểm yếu của CGT doanh nghiệp, M.Porter đã mở rộng khái niệm CGT
ra ngoài tổ chức doanh nghiệp, đặt tên là hệ thống CGT. Nhờ đó, khung phân tích CGT có
thể áp dụng cho toàn bộ dây chuyền cung cấp và mạng lưới phân phối của một ngành hay
23
một địa phương. Việc phân phối sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng cuối cùng sẽ huy
động các yếu tố kinh tế, quản lý khác CGT của nhà cung cấp CGT của doanh nghiệp CGT
của kênh phân phối CGT của người mua CGT của nhà cung cấp CGT của kênh phân phối
CGT của người mua CGT đơn vị kinh doanh CGT đơn vị kinh doanh CGT đơn vị kinh
doanh 43 nhau trong CGT riêng của mình. Với sự tương tác đồng bộ, các ngành có thể tạo
ra một chuỗi với giá trị mở rộng. Nếu như khái niệm CGT của Micheal Porter đề cập đến ở
trên chỉ tập trung nghiên cứu ở qui mô của doanh nghiệp, thì Kaplinsky và M.Morris [102]
lại mở rộng ở phạm vi của CGT. Theo các ông, thì CGT đề cập đến một loạt những hoạt
động cần thiết để đưa một sản phẩm hoặc một dịch vụ từ lúc còn là khái niệm, thông qua
các giai đoạn sản xuất khác nhau đến phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau
khi đã sử dụng. CGT có thể hiểu theo nghĩa hẹp hoặc nghĩa rộng. Theo nghĩa hẹp, một CGT
bao gồm một loạt các hoạt động thực hiện trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm
nhất định. Tất cả các hoạt động từ thiết kế, quá trình mang vật tư đầu vào, sản xuất, phân
phối, marketing bán hàng, thực hiện các dịch vụ hậu mãi đã tạo thành một chuỗi liên kết,
kết nối người sản xuất với người tiêu dùng. Giá trị của mỗi hoạt động bổ sung, cấu thành
nên giá trị cho thành phẩm cuối cùng. Theo nghĩa rộng, CGT là một phức hợp những hoạt
động do nhiều người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến,
thương Thiết kế và phát triển sản phẩm Sản xuất: - Logistics đầu vào - Sản xuất - Logistics
đầu ra - Đóng gói - vv… Marketing Tiêu thụ/ Tái chế THIẾT KẾ SẢN XUẤT Logistics
đầu vào Sản xuất Logistics đầu ra Đóng gói MARKETING TIÊU THỤ 44 nhân, người
cung cấp dịch vụ) để biến nguyên liệu thô và chuyển dịch theo các mối liên kết với các
doanh nghiệp khác trong kinh doanh, lắp ráp, chế biến,… Cách tiếp cận theo nghĩa rộng
không chỉ xem xét đến các hoạt động do một doanh nghiệp tiến hành, mà cả các mối liên
kết ngược, xuôi cho đến khi nguyên liệu thô được sản xuất và liên kết với người tiêu dùng
cuối cùng. Như vậy có thể hiểu: Chuỗi giá trị trong sản xuất hàng hóa là quan hệ kinh tế
khách quan của các chủ thể kinh tế tham gia vào chuỗi các hoạt động của quá trình sản xuất
và phân phối, tiêu dùng của một loại hàng hóa nào đó trên thị trường. Cụ thể, trong CGT có
các “khâu”, mỗi khâu có các “hoạt động” cụ thể với một chức năng nhất định. Bên cạnh các
khâu của CGT còn có các “tác nhân”. Tác nhân là những người thực hiện các chức năng
của các khâu trong chuỗi, ví dụ như nhà cung cấp đầu vào cho sản xuất, nông dân sản xuất
24
lúa, thương lái vận chuyển hàng hóa... Bên cạnh đó còn có các “nhà hỗ trợ CGT” với nhiệm
vụ là giúp phát triển chuỗi bằng cách tạo điều kiện nâng cấp CGT. Đặc điểm của CGT: Tạo
ra liên kết giữa các doanh nghiệp thông qua làm việc cùng nhau trong CGT; Trong CGT,
tất cả các khâu đều luôn phải tuân theo một tiêu chuẩn và luôn cần được cải tiến để có thể
tăng khả năng cạnh tranh với các chuỗi khác. Chuỗi giá trị thành công khi lợi nhuận tạo ra
trong chuỗi được chia sẻ một cách hợp lý cho các bên tham gia.
1.2.2.2 Kinh nghiệm phát triển chuỗi giá trị chuối tây ở một số địa điểm trong nước.
Việt Nam là nước nhiệt đới và là một trong những xứ sở của chuối với nhiều giống
chuối rất quý như: chuối tiêu, chuối tây, chuối bom, chuối ngự, có loại chuối nổi tiếng như
chuối ngự Đại Hoàng (Nam Định), từng là đặc sản tiến vua. Chủng loại: Các chủng loại
chuối ở Việt Nam rất đa dạng như chuối tiêu, chuối lá, chuối xiêm và chuối ngự… được
trồng rải rác khắp các tỉnh thành trong cả nước. Các giống chuối của Việt Nam không chỉ
phong phú về kích cỡ, hƣơng vị mà còn có những giá trị sử dụng rất khác nhau. Cao cấp
nhất vẫn là chuối ngự, loại chuối tiến vua, quả thon nhỏ, vàng óng, thơm ngậy nhƣng diện
tích và sản lƣợng không cao. Chuối tiêu, chuối gòng có sản lượng lớn hơn, hƣơng vị tuy
không ngon bằng nhưng chất lượng đang ngày càng được cải tiến. Với những đặc điểm
trên, chuối là mặt hàng có triển vọng xuất khẩu của Việt Nam, nhất là đối với giống chuối
già và chuối cau. Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam đã có những công nghệ mới để
hỗ trợ các tỉnh cây giống chuối nuôi cấy mô sạch bệnh và công nghệ chuyển màu chuối già
sang màu vàng rất đẹp, có thể cạnh tranh xuất khẩu chuối với Philipin, Đài Loan vào thị
trường châu Âu, Nhật Bản. Thời gian gần đây các tỉnh Cà Mau, Đồng Nai, Quảng Ngãi…
đã có những bước cải thiện trong việc trồng và phát triển cây chuối tiến tới xuất khẩu sản
phẩm chuối.
Diện tích, sản lượng ở nước ta chuối là loại trái cây có diện tích và sản lượng cao. Với
diện tích chiếm 19% tổng diện tích cây ăn trái của Việt Nam hàng năm, cho sản lượng
khoảng 1,4 triệu tấn. Tuy nhiên, diện tích trồng chuối lại không tập trung. Do đặc điểm là
loại cây ngắn ngày, nhiều công dụng và ít tốn diện tích nên chuối đƣợc trồng ở rất nhiều
nơi trong các vườn cây ăn trái và hộ gia đình. Một số tỉnh miền Trung và miền Nam có diện
tích trồng chuối khá lớn (Thanh Hóa, 24 Nghệ An, Khánh Hòa, Đồng Nai, Sóc Trăng, Cà
Mau có diện tích từ 3.000 ha đến gần 8.000 ha). Trong khi đó các tỉnh miền Bắc có diện
25
tích trồng chuối lớn nhất nhất: Hải Phòng, Nam Định, Phú Thọ…chƣa đạt đến 3.000 ha.
Qua bảng 1.2 cho thấy chuối khu vực đồng bằng, chuối được trồng nhiều Hải Phòng
(2.500ha), Hà Nội (2.200 ha), Nam Định (1.900 ha). Ở khu vực Trung du và miền núi phía
Bắc chuối tập trung ở các tỉnh Phú Thọ (2.500 ha), Sơn La (1.900 ha), Thái Nguyên (1.700
ha) và Bắc Kạn hiện chỉ có 400 ha.
1.2.2.3. Rút ra bài học kinh nghiệm cho chuỗi giá trị chuỗi tây Chợ Mới
Việc quan tâm xử lý các vấn đề môi trường và xã hội trong chuỗi giá trị sản phẩm
thông qua các giải pháp sáng tạo, không chỉ giúp “Doanh nghiệp đầu tầu” thu hút được
thêm nhiều nguồn lực và hỗ trợ kỹ thuật từ các tổ chức phát triển mà còn giúp việc kinh
doanh của Doanh nghiệp ngày càng hiệu quả và bền vững hơn.
Đối với chuỗi giá trị sản phẩm có tiềm năng thị trường nhưng còn sơ khai chưa phát
triển, sự hỗ trợ kỹ thuật hiệu quả ban đầu từ tổ chức tư vấn phát triển, kết hợp với sự vào
cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị địa phương, và nâng cao năng lực cho hệ thống
khuyến nông địa phương để hỗ trợ thường xuyên cho các tác nhân trong chuỗi giá trị là
điều kiện quan trọng để thành công.
Việc tổ chức người sản xuất thành các tổ hợp tác hoặc hợp tác xã kinh doanh có sự
liên kết chặt chẽ với Doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu trong việc sản xuất hàng hóa
theo một quy trình thống nhất đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của thị trường xuất khẩu
là hướng đi tốt đang được phát huy.
Trong bối cảnh có nhiều trường hợp phá hợp đồng giữa người sản xuất và
Doanh nghiệp, thì hình thức “Hợp đồng mở” thu mua sản phẩm theo giá thị trường
tỏ ra dễ được chấp nhận hơn, qua đó tạo lòng tin làm ăn lâu dài giữa doanh nghiệp
và người sản xuất.
Trong các chuỗi giá trị sản phẩm chưa phát triển, vai trò của nhà nước và các tổ
chức phát triển hỗ trợ kỹ thuật nên tập trung vào việc kết nối và nâng cao năng lực cho
các tác nhân trong chuỗi, khuyến khích tư nhân đầu tư kinh doanh với nông dân, và
tạo môi trường kinh doanh minh bạch thuận lợi cho các tác nhân này thay vì làm thay
thị trường.
26
Trong xu thế về sử dụng thực phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm cho con người, các
sản phẩm xanh và sạch từ nông nghiệp hữu cơ đang được thị trường ưa chuộng cần được
nghiên cứu và thúc đẩy.
Việc duy trì VietGAP/ GlobalGAP chỉ được thực hiện khi thị trường yêu cầu,
sau đó là doanh nghiệp xuất khẩu và người sản xuất thực sự bắt tay với nhau trong
mối quan hệ khăng khít cùng có lợi để sản xuất và kinh doanh sản phẩm theo một
quy trình quản lý chất lượng cao đáp ứng các tiêu chuẩn xuất khẩu chính thức, với
sự hỗ trợ tích cực của nhà nước để tạo môi trường kinh doanh thuận lợi nhất cho
các bên trong chuỗi giá trị sản phẩm.
1.2.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu.
- Trong Luận án tiến sĩ “Phân tích chuỗi giá trị và tổ chức quan hệ liên kết kinh
tế của các doanh nghiệp may xuất khẩu ở Việt Nam” của tác giả Đỗ Thị Đông năm
2011 đã nêu bật những đối tượng tham gia vào chuỗi giá trị của ngành may, từ đó chỉ
ra các mối liên kết kinh tế có trong ngành dệt may. Mặt khác, tác giả đã đánh giá việc
tổ chức liên kết giữa các doanh nghiệp may và các khâu khác trong quá trình tạo ra và
đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng bao gồm liên kết dọc và liên kết ngang giữa các
chủ thể trong ngành may. Từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm tăng cường sự tham
gia của ngành may xuất khẩu Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu.
- Kinh nghiệm tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu hàng nông sản năm 2010 , chủ
biên PGS.TS Đinh Văn Thành. Thực tế cho thấy, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu đang
là xu thế phổ biến hiện nay và sự tham dự này mang lại lợi ích kinh tế và xã hội to lớn, kể
cả đối với các nước đang và kém phát triển. Hiện tại, Việt Nam đang là một trong những
nước xuất khẩu nông sản lớn trong khu vực và thế giới với nhiều sản phẩm đặc trưng như
cà phê, điều, hồ tiêu, chè, gạo. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, nông nghiệp Việt Nam
đã bộc lộ những lỗ hổng lớn trong dây truyền sản xuất, công nghệ sau thu hoạch, chất lượng
và vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy, dù là một trong những quốc gia hàng đầu xuất khẩu
nông sản, nhưng tính bền vững trong sản xuất chưa cao, đang bộc lộ những khuyết điểm
lớn từ giống, kỹ thuật, chăm sóc cho đến thu hoạch, chế biến sau thu hoạch và tiêu thụ.
Nông sản của Việt Nam đã tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu nhưng mới chỉ dừng lại ở
việc cung cấp đầu vào là nông sản thô, trong khi giá trị gia tăng đối với hàng nông sản lại
27
chủ yếu do khâu chế biến, bao gói và hoạt động thương mại. Hay nói cách khác, Việt Nam
mới tham gia được ở khâu tạo ra giá trị ít nhất trong chuỗi giá trị toàn cầu.
Cuốn sách cũng phân tích nguyên nhân chủ yếu của tình trạng nói trên là do sự
lạc hậu về công nghệ trước và sau thu hoạch, trình độ hạn chế của những tác nhân
tham gia chuỗi từ khâu sản xuất, chế biến đến khâu marketing phân phối và tiêu thụ.
Bên cạnh đó, các yếu tố tạo môi trường cho sự tham gia hiệu quả vào chuỗi như dịch
vụ hỗ trợ, cơ sở hạ tầng còn hạn chế. Các chính sách phát triển thương mại hàng nông
sản còn nhiều bất cập. Mặt khác, trong lúc tư duy phát triển, chúng ta quá trú trọng
đến sản lượng, số lượng mà chưa chú trọng đúng mức đến giá trị gia tăng. Chính vì
vậy, thay vì tiếp cận sản lượng, vấn đề tiếp cận giá trị gia tăng đang trở thành yêu cầu
cấp thiết.
- Công trình nghiên cứu về “Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với
nông dân” của tác giả Hồ Quế Hậy (2007) đã trình bày bản chất mối liên kết kinh tế
và nội dung của mô hình liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với nông dân.
Đồng thời tác giả đã tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của các ngành điều, thuốc lá...trong
việc hình thành mô hình liên kết giữa doanh nghiệp chế biến và nông dân. Bên cạnh
đó, tác giả chỉ rõ thực trạng mô hình liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến và
nông dân trồng bôn vải ở Việt Nam và đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy, hoàn
thiện mối liên kết này bao gồm các giải pháp vĩ mô của nhà nước và các giải pháp của
doanh nghiệp chế biến.
Xuất phát từ thực trạng liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp chế biến và nông
dân trồng bông, tác giả đề xuất phương hướng và một số giải pháp cơ bản để hoàn
thiện mô hình liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với nông dân trồng bông vải
bao gồm các giải pháp đối với bản thân doanh nghiệp bao gồm phát triển mô hình mua
bán thỏa thuận sau thu hoạch, hợp đồng ràng buộc đầu vụ và tiến tới xây dựng mô hình
liên kết thông qua chế độ tham dự cổ phần đồng thời cần hoàn thiện nội dung của mô
hình liên kết theo hướng đa dạng và linh hoạt. Xây dựng vùng chuyên canh bông vải
tạo động lực thúc đẩy hình thành và phát triển các mô hình liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp chế biến với nông dân trồng bông vải.
28
- Luận văn thạc sỹ “Các giải pháp gắn kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ cá Tra ở
huyện An Giang”, (2009) Nguyễn Mạnh Cường đã phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý
luận và thực tiễn về gắn kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ thủy sản nói chung và
sản xuất, chế biến và tiêu thụ cá Tra nói riêng. Đồng thời, đánh giá thực trạng vấn đề
gắn kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ cá Tra tại huyện An Giang và đề xuất định
hướng và giải pháp chủ yếu.
- Đề tài cấp Bộ “Vấn đề liên kết bốn nhà trong phát triển nông nghiệp Việt Nam
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” của tác giả Nguyễn Thị
Thủy và các thành viên, năm 2011: Làm rõ tính tất yếu của mối liên kết giữa bốn nhà:
Nhà nông - Nhà nước - Nhà Doanh nghiệp - Nhà khoa học, trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; phân tích thực trạng mối liên kết đó ở Việt
Nam qua hơn 20 năm đổi mới trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường
liên kết bốn nhà trong phát triển nông nghiệp ở Việt Nam.
- Tác giả Nguyễn Văn Thường và Nguyễn Thế Nhã trong cuốn “Đổi mới tổ chức
quản lý các doanh nghiệp nông nghiệp Nhà nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa”. Nhà xuất bản Nông nghiệp năm 2001: trình bày các đặc điểm có ảnh hưởng
đến tổ chức và quản lý các doanh nghiệp nông nghiệp Nhà nước ngành hàng Cà phê
và Cao su; Phân tích quá trình hình thành hệ thống Doanh nghiệp Nông nghiệp Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Daklak và tiến trình đổi mới tổ chức, quản lý của Doanh nghiệp
này trong ngành cà phê và ca cao; Đồng thời cuốn sách đưa ra những giải pháp chủ
yếu về tổ chức và phát triển chế biến, tiêu thụ cà phê trong các doanh nghiệp nông
nghiệp nhà nước ở tỉnh Daklak cũng như giải pháp vĩ mô nhằm phát triển ngành hàng
cà phê tại tỉnh Daklak.
Bên cạnh cá công trình nghiên cứu trên còn một số bài báo đăng trên các báo và
tạp chí của tác giả như: Trần Tiến Khải “Liên kết dọc trong chuỗi giá trị nông sản:
nhìn từ vụ Bianfshco”, thời báo kinh tế Sài Gòn ngày 31/3/2012; Lê Bền, “Bài học từ
cây cà phê, chè ở Sơn La”, báo Nông nghiệp Việt Nam ngày 03/4/2012.
Như vậy, việc nghiên cứu về chuỗi giá trị sản phẩm trong đó có cả sản phẩm
nông nghiệp ở trong nước và nước ngoài đã rất nhiều, đồng thời có những nghiên cứu
cụ thể để phát triển cụ thể theo từng sản phẩm như: Chuỗi Xoài, chuỗi bưởi, chuỗi cà
29
phê, chuỗi chè Thái Nguyên...Nhưng theo tác giá thì những nghiên cứu trên phù hợp
với từng giai đoạn, từng thời kỳ, từng địa điểm cụ thể. Chúng ta không chỉ áp dụng
một cách triệt để vào một sản phẩm nào đó của một khu vực nào đó. Muốn có một
nghiên cứu tốt, một nghiên cứu thực sự sẽ tác động đến sự phát triển của một sản phẩm
nông nghiệp nào đó như với tỉnh Bắc Kạn chúng ta cần phải có những nghiên cứu cụ
thể, đề xuất phát triển chuỗi đó, cũng như là căn cứ để đề xuất giải pháp với sự giúp
đỡ của chính quyền nhằm phát triển chuỗi một cách bền vững.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất
Một số chỉ tiêu chủ yếu trong hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) được sử dụng
để đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế là:
Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ các yếu tố đầu vào của nông hộ:
+ Chi phí trung gian (IC): là những chi phí về vật chất và dịch vụ thuê hoặc
mua ngoài được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm nông nghiệp.
Chi phí trung gian (IC) trên một đơn vị diện tích là:
Chi phí giống
Chi phí đầu tư phân bón
Chi phí thuốc BVTV
Chi phí thuê lao động
Chi phí thủy lợi
Chi phí khác (bao gồm chi phí thuê máy làm đất, chi phí thuê máy...).
Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất:
+ Tổng giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ hữu ích
trực tiếp do lao động sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm) GO
thường được tính theo công thức sau: GO= Qi* Pi (1.7)
Trong đó: Qi: Là lượng sản phẩm i được sản xuất ra Pi: Là giá sản phẩm loại i
+ Giá trị gia tăng (VA): Là một kết quả thu được sau khi đã trừ chi phí trung gian
của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó. VA= GO- IC (1.8)
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất + Hiệu suất (GO/IC): Chỉ tiêu này cho
biết bỏ ra một đồng chi phí trung gian đầu tư vào quá trình sản xuất sẽ thu được bao
nhiêu đồng giá trị sản xuất
30
+ Hiệu suất (VA/IC): Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí trung gian bỏ ra
thì thu được bao đồng giá trị gia tăng.
+ Năng suất cây trồng: N= Q/S (1.9)
Trong đó: Q: Sản lượng cây trồng
S: Diện tích đất trồng
Chỉ tiêu này biểu hiện một đơn vị diện tích gieo trồng trong một vụ sản xuất thì
thu được bao nhiêu sản cây chuối tây.
1.2.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối trên thế giới
Chuối là loại trái cây nhiệt đới được trồng phổ biến ở nhiều quốc gia và vùng
miền trên thế giới, đồng thời cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong thương mại rau
quả của toàn cầu, là cây có ưu thế xuất khẩu đứng đầu về khối lượng và đứng thứ hai
về kim ngạch, sau cam trong cơ cấu xuất khẩu trái cây của thế giới. Đây cũng là loại
hàng hóa nhạy cảm về kinh tế, chính trị, xã hội.
Theo đánh giá của FAO, tổng kim ngạch xuất khẩu chuối đạt 16,8 triệu tấn
vào năm 2018. Cùng với gạo, lúa mì, ngũ cốc, chuối cũng là một trong số những mặt
hàng chủ lực của nhiều nước đang phát triển.
Tuy nhiên, xuất khẩu chuối của một số nước sản xuất chính như Ấn Độ, Braxin
lại không cao. Trên thực tế thì chỉ có 1/5 số lượng chuối sản xuất ra được dùng để
xuất khẩu.
Ngành công nghiệp chuối đem lại nguồn thu nhập quan trọng, tạo nhiều việc
làm và góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu lớn cho những nước xuất khẩu chuối chính
trên thế giới, cả những nước đang phát triển ở Mỹ Latinh và Caribean, cũng như là
Châu Á và Châu Phi. Theo FAO, xuất khẩu chuối của cả thế giới đạt được trên 5,8 tỷ
USD một năm (theo thống kê năm 2018) đã đem lại nguồn thu nhập lớn cho nhiều
nước. Sự biến động về nguồn cung chuối cho xuất khẩu và giá chuối có tác động lớn
tới thu nhập của người lao động trực tiếp trong ngành này, từ những hộ gia đình trồng
chuối cho đến những công nhân làm ở những đồn điền lớn. Không những thế, ngành
chuối còn có tác động lớn tới cả những người làm trong ngành công nghiệp thứ 2 và
thứ 3.
Chuối là loại cây cây ăn quả dễ trồng, yêu cầu đầu tư thấp, quả ít bị ảnh hưởng
độc hại do có vỏ dày, hàm lượng dinh dưỡng cao, đặc biệt là hàm lượng đường. Trong
31
100gr thịt quả chuối tươi tỷ lệ đường chiếm 27%, prôtêin 1,8%, lipit 0,3%, chuối cung
cấp một lượng calo đáng kể 173 Kcal/100gr thịt quả, trong khi đó cam chỉ có cho 53
Kcal/100gr. Đối với chuối luộc (Cooking Banana) thì tỷ lệ Gluxit 31%, lipit 0,2%,
prôtêin 1% và cho 128 Kcal/100gr thịt quả (Eaton, C. and A. W. Shepherd (2001),
Contract Farming: Partnerships for GroWth. A Guide. FAO Agriculltural, Services
Bulletin No.145. Rome, Food and Agriculltural Organization of the United Nations)
Ngoài ra, trong quả chuối còn có nhiều loại vitamin khác nhau, đặc biệt là Vitamin A,
B1, B12…. Chính vì vậy chuối trở thành thức ăn cho mọi tầng lớp nhân dân chẳng
những ở các quốc gia nhiệt đới mà khắp mọi nơi trên thế giới.
1.2.6. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối ở Việt Nam
Ở Việt Nam cây chuối đã đuợc trồng phổ biến từ lâu đời rải rác trong các vườn
gia đình khắp cả nước từ đồng bằng, trung du, đến miền núi và có vai trò quan trọng
trong đời sống nhân dân. Quả chuối được sử dụng làm lương thực, ăn tươi, làm bánh,
kẹo, nước giải khát, bột dinh dưỡng cho trẻ em… Ngoài sản phẩm quả các bộ phận
khác của cây chuối đều có thể sử dụng vào các mục đích khác nhau như thân giả dùng
để chăn nuôi, lá dùng làm để gói, cây non và hoa dùng để làm rau, các phần khác có
thể làm phân bón…hoặc phơi khô làm chất đốt. Chuối là cây xuất khẩu có giá trị với
nhiều loạimặt hàng như quả tươi, chuối sấy khô…Chính vì vậy chuối được đánh giá
là một trong ba cây ăn quả chínhcam, chuối, dứa và diện tích trồng không ngừng tăng
lên. Năm 2002 diện tích chuối trong cả nước là 96.000ha, năm 2004 là 102.091 ha và
đến năm 2005 tăng lên là 103.400ha chiếm 13,4% cây ăn quả trong cả nước. Cho đến
năm 2005 sản lượng chuối 1.354,300 tấn.
32
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Chợ Mới
* Vị trí địa lý:
Huyện Chợ Mới có tổng diện tích tự nhiên là 60.716,08ha, gồm 16 đơn vị hành
chính (15 xã và 01 thị trấn). Thị trấn Chợ Mới là trung tâm huyện lỵ cách thị xã Bắc
Kạn 42km về phía Nam và cách thủ đô Hà Nội 142km về phía Bắc. Huyện cũng là nơi
có con sông Cầu chảy qua. Phía đông giáp huyện Na Rì, phía đông nam giáp huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên, phía tây giáp huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, phía tây
bắc giáp huyện Chợ Đồn, phía nam giáp các huyện Phú Lương và Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên, phía bắc giáp huyện Bạch Thông và thành phố Bắc Kạn.
* Địa hình:
Huyện Chợ Mới nằm trong khu vực thấp của tỉnh Bắc Kạn, độ cao trung bình
dưới 300m, có địa hình đồi xen kẽ núi thấp, nhiều thung lũng, sông suối. Độ dốc trung
bình từ 15 - 25o, thuận lợi cho canh tác nông lâm nghiệp kết hợp, trồng cây ăn quả,
cây công nghiệp dài ngày và lâm nghiệp. Đường Quốc lộ 3 là con đường giao thông
huyết mạch chạy dọc theo chiều dài của huyện, đi qua 7 xã, thị trấn. Nhờ con đường
này, từ Chợ Mới có thể đi lại một cách dễ dàng về phía Nam xuống thủ đô Hà Nội, lên
phía Bắc đến tận Cao Bằng. Ngoài ra còn hệ thống đường liên xã tạo thành một mạng
lưới giao thông phục vụ nhu cầu đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân các
dân tộc trong vùng. Khác với nhiều huyện trong tỉnh, hệ thống đường giao thông của
Chợ Mới luôn gắn chặt với trục đường bộ quan trọng ở Miền núi phía Bắc. Các tuyến
giao thông đối nội và đối ngoại quan trọng của huyện cũng là những trục giao thông
chính của Bắc Kạn và của nhiều tỉnh ở Trung Du, Miền núi phía Bắc. Đây là một thuận
lợi lớn, góp phần thúc đẩy giao lưu và phát triển kinh tế, khai thác các thế mạnh của
huyện, đặc biệt là nguồn lợi từ rừng và tài nguyên du lịch.
Huyện Chợ Mới có con sông Cầu chảy quanh, đồng thời cũng là con sông lớn
nhất tỉnh. Bắt nguồn từ núi Tam Tao, sông Cầu chảy qua một phần của huyện Bạch
Thông, đến thị xã Bắc Kạn, huyện Chợ Mới, chảy sang Thái Nguyên và hợp lưu với
33
sông Thái Bình. Chiều dài trên địa phận Bắc Kạn khoảng 100 km với lưu vực trên 510
km2 cùng hàng chục con suối lớn nhỏ. Lòng sông rộng, ít thác gềnh nhất tại địa phận
huyện Chợ Mới. Sông Cầu là tuyến đường thuỷ quan trọng phục vụ vận tải liên huyện
và liên tỉnh, nối Chợ Mới với các tỉnh khác. Lưu lượng dòng chảy lớn, sông Cầu có
vai trò quan trọng trong đời sống dân cư của hầu hết các xã trong huyện, mang tới
nguồn thủy lợi dồi dào, đường giao thông ngược xuôi, nguồn thủy sản phong phú. Đặc
biệt, sông Cầu bồi đắp cho các xã dọc lưu vực một lớp phù sa màu mỡ để phát triển
nông lâm nghiệp.
* Khí hậu thuỷ văn:
Khí hậu huyện Chợ Mới mang đặc trưng của khí hậu nhiêt đới gió mùa. Nhiệt
độ trung bình trong năm 210 C. Các tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 6,
tháng 7 và tháng 8 (270 - 27,50C), các tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng
1 (14 -14,50 C). Tổng tích nhiệt bình quân năm là 7.850oC. Mặc dù nhiệt độ còn bị
phân hoá theo độ cao và hướng núi, nhưng không đáng kể.
Ngoài chênh lệch về nhiệt độ theo các mùa trong năm, khí hậu Chợ Mới còn có
những đặc trưng khác như sương mù, sương muối. Một năm bình quân có khoảng 87
- 88 ngày sương mù. Vào các tháng 10, tháng 11, số ngày sương mù thường cao hơn.
Đôi khi có sương muối, mưa đá, nhưng không nhiều, bình quân mỗi năm khoảng 0,2
- 0,3 ngày, thường vào các tháng 12, tháng 1 và đầu mùa xuân.
Lượng mưa thuộc loại trung bình 1.500 - 1.510 mm/năm. Các tháng có lượng
mưa lớn là tháng 7 và 8, có khi mưa tới 100mm/ngày. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng
10 và chiếm tới 75 - 80% lượng mưa cả năm.
Thịnh hành là các chế độ gió mùa đông bắc kèm theo không khí khô lạnh và
gió mùa đông nam mang theo hơi nước từ biển Đông, tạo ra mưa về mùa hè.
Chợ Mới nằm trong khu vực khí hậu gió mùa, mỗi năm có 4 mùa xuân, hạ, thu,
đông. Mùa hạ có gió mùa đông nam, mùa đông có gió mùa đông bắc, trời giá rét, nhiều
khi có sương muối, gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây trồng và gia súc nhưng
lại là điều kiện để phát triển các loại cây ưa lạnh như cây gừng, hồi, quế...
* Tài nguyên thiên nhiên
Đất: Huyện Chợ Mới có nhiều loại đất khác nhau. Đất nâu đỏ phát triển trên đá
phiến sét, diện tích tương đối lớn, thích hợp cho phát triển các loại cây công nghiệp
34
như chè, hồi, quế. Đất nâu vàng phát triển trên đá sa thạch, đá lẫn chiếm tỷ lệ cao,
mỏng có thể phục vụ cho phát triển lâm nghiệp. Đất bồi tụ (phù sa sông, suối) độ mùn
cao, giàu dinh dưỡng, phân bổ dọc theo sông, ngòi, khe suối thích hợp cho sản xuất
nông nghiệp. Nhìn chung, phần lớn diện tích đất Chợ Mới có độ cao từ 40 - 300m, thích
hợp cho nhiều loại cây nông lâm nghiệp. Cây trồng rừng thích hợp là các loại cây mỡ,
keo tai tượng, bồ đề, luồng, trúc, tre, diễn, vầu, hồi, trám, lát hoa, nhãn, vải thiều, quế,
quýt, chè. Trong diện tích đất chưa sử dụng có tới 20 - 25% là đất trống đồi núi trọc,
còn có thể sử dụng để trồng rừng. Những năm qua, đất chưa sử dụng được khai thác đáng
kể, bình quân khoảng 11% mỗi năm, trong khi đó đất nông nghiệp tăng bình quân
4,4%/năm, phi nông nghiệp tăng 7,2%/năm. Cùng với khí hậu thích hợp cho nhiều loại
cây trồng, vật nuôi, đất đai trong huyện là điều kiện thuận lợi để phát triển nông - lâm
nghiệp, xây dựng các vùng chuyên canh nông sản hàng hóa.
Bảng 2.1. Thực trạng sử dụng đất của huyện Chợ Mới 2017-2019.
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Chỉ tiêu Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất trồng lúa
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất rừng phòng hộ
60,075.12 55,052.32 2,093.45 1,061.17 1,517.37 8,996.23
60,075.12 55,081.70 2,058.49 1,092.17 1,537.27 8,996.03
Đất rừng sản xuất
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất nông nghiệp khác
60,075.12 55,490.07 1,941.28 1,135.66 1,914.57 8,969.77 41,235.18 286,46 7,15
Đất phi nông nghiệp
Đất quốc phòng, an ninh
41,096.19 294,43 7,12 2,022.44 239,76
2,033.48 239,93
Đất khu công nghiệp
Đất thương mại, dịch vụ
41,092.59 284,61 6,9 2,017.86 238,69 54,27 2,31 4,91
54,27 2,31 4,91
54,27 2,31 4,91
38,41
38,41
38,41
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản Đất phát triển hạ tầng
595,03 3,81
595,03 3,81
595,03 3,81
Đất có di tich lịch sử văn hóa
35
Đất bãi thải xử lý chất thải
0,35 271,86
0,35 279,41
Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại đô thị 11,06 12,57
0,35 274,45 11,04 11,62 2,11
2,51
2,51
Đất xây trụ sở cơ quan 11,67 11,67
Đất xây trụ sở của tổ chức sự nghiệp Đất nghĩa trang, nghĩa địa 37,13 37,13
Đất sản xuất vật liệu xây dựng
Đất sinh hoạt cộng đồng
Đất cơ sở tín ngưỡng
16,88 4,76 0,38 727,34
16,88 4,76 0,38 729,15
Đất sông, ngòi, kênh, suối
Đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng
Đất đồi núi chưa sử dụng
Núi đá không có rừng cây
37,29 11,41 3,92 0,38 727,86 3,004.94 52,7 105,93 2,846.31
2,970.98 51,4 103,1 2,816.48
2,551.57 39,6 99,4 2,412.57 (Nguồn: Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Chợ Mới, 2020)
Rừng: Tổng diện tích đất rừng năm 2005 có 46.678,6ha chiếm 77% diện tích tự
nhiên của toàn huyện. Trong đó chủ yếu là đất rừng tự nhiên (31.971,2ha), rừng trồng
có 14.700ha chiếm 24% diện tích lâm nghiệp của huyện. Năm 2005 độ che phủ đã đạt
tới 60% diện tích rừng. Chợ Mới cũng là huyện có diện tích rừng trồng lớn nhất, chiếm
25% diện tích rừng trồng của toàn tỉnh. Các loại cây trồng chính gồm có mỡ, thông,
keo, bồ đề, hồi, trúc, quế, bạch đàn, sa mộc.
Để phát triển quỹ rừng, được sự hỗ trợ của Trung ương, tỉnh và các tổ chức
quốc tế, huyện Chợ Mới đã triển khai nhiều chương trình, dự án. Trong đó, Dự án 147,
chương trình 135, dự án 327, dự án PAM 5322, Dự án Hợp tác Lâm nghiệp Việt Nam
- Hà Lan, định canh định cư, đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn… được triển khai đã nâng
độ che phủ lên đáng kể. Đặc biệt, trong quy hoạch phát triển Khu Công nghiệp Thanh
Bình, huyện Chợ Mới có điều kiện phát triển thế mạnh nông lâm nghiệp cho công
nghiệp chế biến gỗ.
Khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản tương đối phong phú và đa dạng. Trong
lòng đất khá giàu các loại kim loại màu, kim loại đen, vật liệu xây dựng. Đây là một
36
trong những thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công nghiệp khai
khoáng nói riêng.
* Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên liên quan đến sử
dụng đất:
Về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: Thích hợp cho phát triển các cây
công nghiệp, cây dược liệu quý; từ yếu tố khí hậu đặc trưng riêng có của vùng (khí
hậu ôn hoà, chế độ nhiệt phong phú, độ ẩm khá) cho ta bố trí đa dạng hoá các cây trồng
để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Đất đai của huyện nhìn chung có độ phì tương đối nhiều, tầng canh tác tương đối
dày nhưng có độ dốc tương đối cao, do đó trong quá trình sử dụng đất cần có biện pháp
cải tạo nâng cao độ phì của đất, đồng thời làm tốt công tác quy hoạch sử dụng đất có
khả năng lâm nghiệp cho từng vùng một cách hợp lý để tổ chức khoanh nuôi tái sinh
và trồng mới rừng.
* Thuận lợi và khó khăn
Huyện Chợ Mới có điều kiện tự nhiên thuận lợi, người dân có nhiều kinh nghiệm
sau hơn nhiều năm trồng chuối tây, bên cạnh đó cơ chế chính sách của Nhà nước và
địa phương đã bước đầu đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Thị trường chuối tây
huyện Chợ Mới bước đầu có sự phát triển mạnh nhưng thiếu tính ổn định, kết cấu hạ
tầng ở mức thấp, do vậy còn rất nhiều trở ngại và khó khăn cho việc phát triển chuỗi
giá trị chuối tây huyện Chợ Mới.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội
* Dân số và lao động:
Dân số năm 2019 là 313.905 người gồm 7 dân tộc trong đó: Kinh 7,58 %, Tày
55,83%, Dao 19,78 %, Nùng 9,43 %, H’Mông 6,39%, Hoa 0,44 %, Sán chí 0,55%.
trong đó dân tộc thiểu số chiếm hơn 80%, khu vực thành thị chiếm 20,7%, khu vực
nông thôn là 79,2%. Đây cũng là tỉnh ít dân nhất Việt Nam với hơn 300.000 dân. bình
quân lương thực đầu người ước đạt 551,4kg/người/năm. Thu nhập bình quân đầu người
khoảng 4 triệu/ năm.
Cơ cấu dân tộc của tỉnh Bắc Kạn chia thành hai bộ phận dân cư:
37
- Bộ phận thứ nhất là nhóm dân tộc thiểu số đã định canh định cư (ĐCĐC) sống
ổn định gồm: Tày, Nùng, Hoa, Kinh chiếm 65,70 % dân số, sinh sống tại các thôn,
bản, thị trấn, thị xã và các tiểu vùng sinh thái thấp, có tập quán sản xuất là trồng lúa
nước, cây công nghiệp, cây ăn quả kết hợp với chăn nuôi gia súc và gia cầm, có trình
độ thâm canh khá, đời sống kinh tế văn hoá xã hội tương đối ổn định.
- Bộ phận thứ hai là một số dân tộc thiểu số ĐCĐC nhưng chưa bền vững gồm:
Dao, Mông, Sán chí chiếm 26,61% dân số, sinh sống phân tán ở các thôn bản vùng
cao địa hình sinh thái phức tạp, trình độ thâm canh cây trồng, vật nuôi thấp, sản xuất
chủ yếu vẫn là quảng canh theo kinh nghiệm truyền thống, một số đồng bào còn du
canh du cư, còn nhiều tập tục lạc hậu, đời sống kinh tế văn hoá xã hội còn gặp rất
nhiều khó khăn. Đây cũng chính là bộ phận dân cư có tỷ lệ đói nghèo lớn nhất của
tỉnh Bắc Kạn.
Do vậy việc nghiên cứu phát triển một loại cây trồng bản địa có giá trị kinh tế
cao, dễ trồng, phù hợp với điều kiện của địa phương như cây chuối tây là rất quan
trọng với đồng bào vùng này.
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động huyện Chợ Mới
2018
STT Chỉ tiêu
Số lượng (người) Cơ cấu (%)
I Tổng số nhân khẩu 36.745 100
1,1 Theo giới tính
1,2 Theo khu vực Nam Nữ Nông thôn Thành thị 18.446 28.299 34.026 2719 50,2 49,8 92,6 7,4
(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Chợ Mới, 2019)
II 19.412 100,0 Tổng số lao động
* Đặc điểm đơn vị hành chính:
Huyện Chợ Mới có 14 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị
trấn Đồng Tâm (huyện lỵ) và 13 xã: Bình Văn, Cao Kỳ, Hòa Mục, Mai Lạp, Như
Cố, Nông Hạ, Quảng Chu, Tân Sơn, Thanh Mai, Thanh Thịnh, Thanh Vận, Yên
Cư, Yên Hân.
38
* Tình hình quản lý và sử dụng đất
Huyện Chợ Mới với tổng diện tích đất tự nhiên hơn 60.675 ha, trong đó, phân
theo đối tượng sử dụng gồm: Hộ gia đình, cá nhân trên 44.137 ha; tổ chức kinh tế trên
6.528 ha; cơ quan, đơn vị nhà nước trên 373 ha; tổ chức sự nghiệp công lập trên 38 ha;
cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo 0,38 ha; các tổ chức quản lý bao gồm UBND cấp
xã, thị trấn trên 8.978 ha; cộng đồng dân cư và tổ chức khác hơn 618 ha.
Trong hơn 3 năm qua, huyện đã chú trọng công tác tuyên truyền, triển khai các
văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác quản lý, sử dụng đất đai; ban hành hàng chục
kế hoạch, văn bản, hướng dẫn…nhằm thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn huyện. Công tác quản lý, sử dụng đất đã bồi thường, giải phóng mặt
bằng thực hiện dự án nhưng chưa sử dụng hết được huyện thực hiện theo đúng quy
định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành…Do đó, công tác quản
lý, sử dụng đất xây dựng trụ sở, nhà làm việc, cơ sở sản xuất của cơ quan nhà nước
được giao trên địa bàn sử dụng ổn định, ranh giới rõ ràng, không xảy ra tranh chấp đất
đai giữa các tổ chức với hộ gia đình, cá nhân.
Đối với đất Nhà nước đã thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án
nhưng chưa sử dụng hết. Toàn huyện có 3 công trình dự án từ năm 2015 trở về trước,
gồm có công trình cải tạo, nâng cấp QL3, do Ban QLDA 2, Bộ Giao thông Vận tải làm
chủ đầu tư, dự án này có 6.259 m2 chưa sử dụng hết; dự án Khu tái định cư xã Thanh
Bình, do UBND huyện Chợ Mới làm chủ đầu tư, có 200m2 chưa sử dụng hết; dự án
đường vào nhà máy giấy Thanh Bình, do Sở Giao thông Vận tải Bắc Kạn làm chủ đầu
tư, còn 800m2 chưa sử dụng hết.
* Giáo dục- Y tế
Giáo dục và Đào tạo huyện Chợ Mới có hệ thống mạng lưới trường, lớp từng
bước được sắp xếp tinh gọn; cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học được bổ
sung, đầu tư, xây dựng; chất lượng giáo dục toàn diện trong các nhà trường có nhiều
chuyển biến tích cực; công tác phổ cập giáo dục- xóa mù chữ các cấp học được duy trì
vững chắc. Chất lượng giáo dục mầm non đạt tỷ lệ chung trên 92%; Hoàn thành
chương trình tiểu học đạt 100% trong đó hoàn thành tốt môn Tiếng Việt và Toán chiếm
từ 39-46%; THCS học sinh đạt học lực loại giỏi là 6,67%, khá chiếm trên 34%; tỷ lệ
học sinh đỗ vào lớp 10 đạt trên 86% trong toàn huyện Chợ Mới. huyện Chợ Mới đã
39
giải quyết việc làm mới cho 491 lao động đạt 92,64% kế hoạch, trong đó xuất khẩu
lao động 40 người đạt 100% kế hoạch; tổng số người lao động có việc làm thường
xuyên là 27.549 người, đạt 119% kế hoạch...
* Văn hóa, xã hội
Giảm tỷ lệ hộ nghèo : còn 3,8% đạt 127 % kế hoạch, Kết quả này chưa thật bền
vững vì tỷ lệ hộ cận nghèo còn cao: 5,73%. Số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia 85%
đạt 103,66% kế hoạch. Gia đình văn hoá đạt 76,48% đạt 101,97% kế hoạch, làng, tổ dân
phố văn hoá 46,1 đạt 83,83% kế hoạch; cơ quan, đơn vị, trường học đạt chuẩn văn hoá:
90,68% đạt 100,76% kế hoạch.
* Tài nguyên - Môi trường:
- Nông nghiệp: Tổng sản lượng lương thực có hạt vụ xuân đạt trên 11.200 tấn,
tăng 20,9 tấn so với cùng kỳ năm 2018, huyện đã tích cực thực hiện các mô hình trồng
cây có giá trị kinh tế cao như trồng 01ha cây rau Bò khai tại xã Tân Sơn, trồng 04ha
cây Cà gai leo tại 02 xã Tân Sơn và Như Cố, thực hiện 01 mô hình nuôi ương cá giống
trên địa bàn xã Thanh Mai; trồng mới 05ha chè trung du, cải tạo và phát triển 10ha chè
theo hướng VietGap, thực hiện mô hình trồng 50ha Cam xã Đoài...
- Lâm Nghiệp: Về trồng rừng, hiện toàn huyện đã thực hiện trồng rừng tập trung
được 250ha, đạt 66%; trồng cây phân tán được 170ha, đạt 41%; diện tích đã trồng lại
rừng sau khai thác là 66,87ha.
- Tỷ lệ hộ dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch.
- Xây dựng bãi thu gom, xử lý rác thải: đạt 133,33% kế hoạch.
* Về quốc phòng – an ninh
Tình hình an ninh chính trị- trật tự an toàn xã hội được giữ vững công tác phòng
chống tội phạm và tệ nạn xã hội, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc
được duy trì, thực hiện tốt các giải pháp đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ tết nguyên
đán. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân cam kết đảm bảo an ninh
trật tự, trong dịp tết lực lượng chức năng chủ động làm công tác đảm bảo an ninh trật
tự trên địa bàn, do đó tình hình an ninh trong dịp tết được đảm bảo. Tuy nhiên trong
năm trên địa bàn huyện xẩy ra 64 vụ liên quan đến an ninh trật tự. Công tác quản lý
Nhà nước về ANTT và phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ luôn được duy trì chỉ đạo
thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đề ra.
40
* Về thực trạng kinh tế huyện Chợ Mới.
* Một số chỉ tiêu kinh tế.
Bảng 2.3. Cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Chợ Mới
giai đoạn 2017-2019
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Giá trị Giá trị (tỷ đồng) Cơ cấu (%) Giá trị (tỷ đồng) Cơ cấu (%) Giá trị (tỷ đồng) Cơ cấu (%)
100 2.336,840 54,876 1.264,237 945,261 74,334 312,581 25,148 6,395 0,518 189,286 8,938 109,212 59,456 80,074 40,544 100 53567 74,274 25,205 0,521 8,255 57,697 42,303 2.231,31 1.224,443 910,178 307,925 6,340 199,432 118,574 80,858 100 55,3 74,160 25,337 0,503 99,749 62,383 37,617
761,612 807,43 36,186 883,357 38,177 34,73
Tổng giá trị 2.193,26 1. Nông nghiệp 1.212,872 899,460 - Nông nghiệp 307,308 - Lâm nghiệp 6,104 - Thủy sản 218,776 2. Công nghiệp 136,478 - Công nghiệp - Xây dựng 82,298 3. Thương mại Dịch vụ Thương mại - Dịch vụ 585,227 176,385 605,741 201,691 75,021 24,979 644,241 239,116 72,684 27,316 76,841 23,159
(Nguồn: Niêm giám thống kê Huyện Chợ Mới, 2020)
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất chăn nuôi của huyện Chợ Mới
giai đoạn 2017 – 2019
Số lượng qua các năm Chỉ tiêu
Đàn trâu 2017 5.355 2018 4.846 2019 3.879
Đàn bò 1.290 1.179 1.087
Đàn dê 7.796
4.240 71.365 4.502 12.471
Đàn lợn Đàn ngựa 22.324 226 305 291
Đàn gia cầm 171.655 359.850 293.130
(Nguồn: Báo cáo nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội, Quốc phòng – An
ninh năm 2017, 2018, 2019 huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn)
- Bình quân lương thực đầu người đạt 551kg/năm, bằng101% kế hoạch đề ra.
41
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 28,85 triệu đồng/người, bằng 106,1% kế hoạch.
- Số hộ nghèo trên địa bàn huyện còn 1.698 hộ, chiếm 16,53%, giảm 2,16% so
với năm 2018.
- Số hộ cận nghèo chiếm 12,94% giảm 0,49% so với thời điểm tháng 12 năm
2018; 01/04 xã và 03/34 thôn hoàn thành Chương trình 135…
Huyện Chợ Mới chăn nuôi chủ yếu là Trâu, Bò, dê, Lợn, ngựa và gia cầm. Đàn gia
súc có xu hướng giảm mạnh ở đàn trâu, bò, ngựa, dê từ năm 2017 sang năm 2018. Điều
này có thể hiểu được vì tỉ lệ đàn lợn năm 2017 là 22.324 con tăng đột biến ở năm 2018 là
71.365 con. Đàn gia cầm năm 2017 là171.655 con tăng nên 359.850 con ở năm 2018.
Trong giai đoạn này người dân dần chuyển đổi chăn nuôi trâu, bò, dê sang chăn nuôi lợn.
Giai đoạn 2018 - 2019 tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp của biến đổi khí hậu,
nhiều dịch bệnh lây lan, đặc biệt là mùa đông thường xảy ra hiện tượng rét đậm, rét hại
kéo dài, nhân dân chưa có ý thức giữ ấm và dự trữ thức ăn cho trâu bò, một số nơi bà con
còn có thói quen thả rông làm cho trâu, bò chết vì đói và rét. Đặc biệt trong năm 2019 trên
địa bàn huyện đã có 14 xã xảy ra dịch tả lợn Châu Phi tại 40 thôn, với 735 hộ dân, tiêu
hủy 3.883 con với trọng lượng 208.848 kg. Số lượng đàn lợn giảm đi rõ rệt từ 71.365
con từ năm 2018 xuống còn 12.471 con năm 2019. Chính vì vậy nhu cầu về thực phẩm
khan hiếm dẫn tới việc số lượng đàn trâu, đàn bò, đàn ngựa có xu hướng giảm do nhu
cầu thực phẩm phục vụ cho lễ hội, đám hỷ, đám hiếu. Trước thực trạng đó các cấp
Đảng, Chính quyền đã kịp thời chỉ đạo tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến kiến
thức và hỗ trợ trực tiếp vải bạt che gió, túi ủ thức ăn chăn nuôi để cho nông dân thực hiện
phòng chống đói rét cho trâu bò, Ý thức, kiến thức về chăn nuôi trong nhân dân ngày càng
được cải thiện nên tổng đàn gia súc, gia cầm dần tăng, nhưng đánh giá giai đoạn này chưa
đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Giá trị sản xuất công nghiệp - TTCN tăng: 16 % đạt 94,12% kế hoạch. Sản xuất công
nghiệp - TTCN tại địa phương chủ yếu là đồ mộc, gia dụng, hàng may mặc, mà nhu cầu
tiêu thụ hàng gia dụng, may mặc của số đông nhân dân những năm gần đây chuyển sang
dùng hàng sản xuất công nghiệp.
- Giá trị dịch vụ thương mại tăng: 20% đạt 100% kế hoạch.
- Số HTX : 28/25 đạt 112% kế hoạch về số lượng.
42
- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn được: 31.470,2 triệu đồng đạt 185,12
% so với kế hoạch. Thu ngân sách tăng do trong kỳ có sự thay đổi về cơ chế, chính
sách thuế.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Mô tả thực trạng phát triển của cây chuối trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn.
- Phân tích được thực trạng chuỗi giá trị của cây chuối tây tại huyện Chợ Mới.
- Phân tích chi phí, lợi nhuận của các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị của
cây chuối tây trên địa bàn huyện Chợ Mới.
- Đề xuất được một số giải pháp tăng cường mối liên kết giữa các tác nhân trong
chuỗi giá trị nhằm thúc đẩy phát triển bền vững cây chuối tây của tỉnh về mặt kinh tế,
xã hội và môi trường.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.3.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Thu thập tài liệu về các văn bản chỉ đạo của huyện, huyện đang được triển khai
về phát triển sản xuất nông nghiệp theo chuỗi tại Sở NN& PTNT, Chi cục quản lý chất
lượng nông lâm thủy sản, Chi cục Phát triển nông thôn, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật, Trung tâm khuyến nông, Liên minh Hợp tác xã, phòng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Chợ Mới. Đồng thời thu thập số liệu về tình hình thực hiện
chuỗi giá trị chuối tây tại huyện Chợ Mới.
2.3.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp
Thông qua điều tra hộ nông dân sản xuất, hộ thu mua bán buôn, các doanh nghiệp,
hợp tác xã, người bán lẻ và người tiêu dùng.
Thông qua điều tra hộ nông dân tìm hiểu thêm cả những vấn đề về kinh tế, đời
sống, xã hội của các hộ sản xuất.
Phỏng vấn sâu những đối tượng là trưởng bản, xã, các cơ quan có liên quan đến
phát triển sản xuất chuối tây theo chuỗi. Tất cả thông tin thu thập được tổng hợp và
phân tích theo mục tiêu nghiên cứu.
43
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu điều tra
Các bước chọn mẫu được tiến hành như sau:
Bước 1. Căn cứ trên khả năng thực hiện và quỹ thời gian cho phép và đặc điểm địa bàn
nghiên cứu, yêu cầu của đề tài nghiên cứu để xác lập cỡ mẫu cần thiết.
Bước 2. Chọn 2 xã đại diện cho vùng trồng chuối quy mô lớn của huyện Chợ
Mới là xã Thanh Vận và xã Mai Lạp.
Bước 3: Chọn mẫu cụ thể đối với các tác nhân trong chuỗi.
* Đối với tác nhân là hộ trồng chuối tây.
Chọn hộ theo phương pháp thuận tiện, dựa trên sự lựa chọn và thu xếp gặp gỡ
của cán bộ khuyến nông địa phương. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn có
sử dụng bảng hỏi đối với 90 hộ nông dân trồng chuối, thảo luận nhóm với một số cá
nhân có liên quan đến hoạt động sản xuất chuối tây, thu thập thông tin thứ cấp tại
phòng nông nghiệp, chi cục thống kê huyện Chợ Mới.
* Đối với tác nhân là hộ thu gom
Đối với tác nhân này chúng tôi chọn mẫu điều tra theo phương pháp chọn mẫu
thuận tiện kết hợp với chọn mẫu theo kinh nghiệm đối với các hộ thu gom. Sử dụng
bảng hỏi đối với 15 hộ thu gom.
* Đối với tác nhân là cơ sở chế biến chuối tây.
Trên địa bàn huyện có HTX Nông nghiệp và thương mại Hợp Thành – Thanh
Vận là đơn vị lớn nhất thu mua và chế biến chuối tây trên địa bàn 2 xã vì vậy tôi chọn
đơn vị này để khảo sát.
Số liệu, thông tin được thu thập bằng nhiều công cụ khác nhau như phỏng vấn
bằng bảng câu hỏi soạn sẵn, phỏng vấn trực tiếp và ghi chép lại các thông tin định tính,
phỏng vấn chuyên gia.
2.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sử dụng chủ yếu phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp và phân tích thông tin.
Phân tích chi phí - lợi nhuận, phân tích giá trị gia tăng được cụ thể hóa bằng cách áp
dụng các chỉ tiêu kinh tế phổ biến như doanh thu, tổng chi phí, chi phí biến động, chi
phí cố định, giá thành, lợi nhuận, thu nhập lao động gia đình, chi phí hàng hóa trung
gian, giá trị gia tăng…
44
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích
2.4.1. Các chỉ tiêu kinh tế
a) Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất: Giá trị sản xuất (GO); Chi phí trung gian (IC);
Giá trị tăng thêm (VA); Thu nhập hỗn hợp (MI).
- Giá trị sản xuất (GO - Gross Output)
Là doanh thu (hoặc đầu ra) của từng tác nhân, được tính bằng lượng sản phẩm
nhân với đơn giá. Để đơn giản, người ta chỉ xem xét những sản phẩm chính. Trong
phân tích ngành hàng, giá trị sản phẩm sẽ được phân tích khác nhau trong phân tích
tài chính và phân tích kinh tế.
- Chi phí trung gian (IC - Intermediate Cost)
Là chi phí về những yếu tố vật chất tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh.
Chi phí trung gian trong ngành hàng được tính theo chi phí vật chất của luồng vật chất
tạo nên sản phẩm. Sản phẩm của các tác nhân đứng trước thuộc chi phí trung gian của
các tác nhân đứng liền kề sau nó. Các chi phí trung gian khác là những chi phí ngoài
ngành.
- Giá trị gia tăng (VA - Value Added)
Là giá trị mới tạo thêm của mỗi tác nhân do hoạt động kinh tế về việc sử dụng tài
sản cố định, vốn và đầu tư lao động dưới ảnh hưởng của chính sách thuế của Nhà nước.
Công thức tính: VA = GO - IC. Giá trị gia tăng VA có thể bằng 0, dương hoặc âm.
Giá trị gia tăng là phần không tính trùng giữa các tác nhân. Vì vậy, trong nền
kinh tế quốc dân, tập hợp toàn bộ giá trị gia tăng của mọi tác nhân sẽ tạo nên tổng sản
phẩm quốc dân của đất nước (GNP = ∑ VA). Như vậy, nếu một tác nhân nào đó có
VA > 0 thì nghĩa là tác nhân đó đã góp phần tạo nên GNP cho nền kinh tế. Trong chuỗi
giá trị, giá trị gia tăng là thước đo về giá trị được tạo ra trong nền kinh tế. Khái niệm
này tương đương với tổng giá trị được tạo ra bởi những người vận hành chuỗi (doanh
thu của chuỗi = giá bán cuối cùng * số lượng bán ra). Giá trị gia tăng trên một đơn vị
sản phẩm là hiệu số giữa giá mà người vận hành chuỗi bán được trừ đi giá mà người vận
hành chuỗi đó đã bỏ ra để mua những nguyên liệu đầu vào mà những người vận hành
chuỗi ở công đoạn trước cung cấp, và giá của những hàng trung gian mua từ những nhà
cung cấp hàng hoá và dịch vụ không được coi là mắt xích trong chuỗi. Nói tóm lại, “giá
45
trị mà được cộng thêm vào hàng hoá hay dịch vụ tại mỗi khâu của quá trình sản xuất hay
tiêu thụ mặt hàng đó” (Mc Cormick/Schmitz). Một phần của giá trị gia tăng được tạo ra
được giữ lại trong chuỗi, còn một phần khác thì được giữ lại bởi những nhà cung cấp nằm
ngoài chuỗi. Các bộ phận của giá trị gia tăng:
b) Những chỉ tiêu phản ánh HQKT
- GO, VA lần lượt tính cho 1 ha đất trồng trọt.
- GO, VA lần lượt tính trên 1 ngày công lao động.
- GO, VA lần lượt tính trên 1 đồng chi phí trung gian.
- GO, VA lần lượt tính trên 1 đồng tổng chi phí.
2.4.2. Phương pháp phân tích chi phí lợi nhuận trong chuỗi
Lợi nhuận = Doanh thu trong kỳ - chi phí bỏ ra trong kỳ
Theo Kaplinsky và Morris (2001) thì công thức tính lợi nhuận trong chuỗi như sau:
Cách tính toán lợi nhuận, chi phí, sử dụng các chi phí từng phần. Số liệu chi phí
gồm tất cả các thông tin về lao động, vật tư đầu vào, nhiên liệu, khấu hao và chi phí
khác. GTGT trong chuỗi giá trị cũng được phân bổ cho cả tác nhân bên ngoài như
những nhà nhập khẩu, nhà phân phối và các nhà bán lẻ tại thị trường bên ngoài.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng phát triển chuỗi giá trị Chuối tây trên địa bàn huyện Chợ Mới,
tỉnh Bắc Kạn
3.1.1 Tình hình sản xuất cây Chuối tây huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
Chợ Mới là địa phương có điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng rất phù hợp với phát
triển cây chuối tây, đặc biệt là mấy xã vùng kinh tế phía tây của huyện. Đây là vùng
có điều kiện khí hậu đất đai phù hợp với sinh trưởng và phát triển của
46
Cây chuối là loại cây trồng đã có từ lâu của địa phương, dễ trồng và phù hợp
với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của tỉnh Bắc Kạn. Do hợp đất, cây chuối tây cho
trái to tròn, đều, thân cao, khỏe, thu hoạch quanh năm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Cộng với ưu điểm ít sâu bệnh, vốn đầu tư thấp, thị trường tiêu thụ rộng nên rất thích
hợp để các hộ nông dân đưa vào sản xuất hàng hóa. Theo các hộ nông, thời vụ trồng
chuối tây là quanh năm nhưng tốt nhất trồng vào tháng 7 hoặc đầu tháng 8 để đảm bảo
thu hoạch vào mùa hè (trước mùa mưa bão). Từ trồng đến chuối trổ khoảng 6 - 10
tháng và từ trổ đến thu hoạch khoảng 60 - 90 ngày tùy theo giống. Buồng chuối sau
khi thu hoạch có thể dùng lá chuối, chăn hỏng, bao bì, xốp...để bọc lấy buồng, xếp nhẹ
nhàng vào các sọt, các phương tiện vận chuyển, có thể vận chuyển đi xa và bảo quản
được lâu.
Tuy nhiên, do canh tác trên đất dốc, trình độ dân trí còn hạn chế nên năng suất
còn thấp. Nguyên nhân chủ yếu là do người dân còn hạn chế trong tiếp cận khoa học
kỹ thuật, chưa đúng kỹ thuật nên cây sinh trưởng, phát triển kém, sâu bệnh hại nhiều
ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất, chất lượng quả. Bên cạnh đó, sản lượng quả
chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường, vấn đề thông thương hàng hóa còn nhiều hạn
chế và thương hiệu sản phẩm chưa được quan tâm quảng bá đúng mức. Đây là những
rào cản để sản phẩm chuối tây của địa phương trở thành một sản phẩm hàng hóa lớn,
có tiếng trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Chuối tây là loại cây ăn quả dễ trồng, không kén đất, đã được trồng nhiều năm
tại Bắc Kạn và thực tế đã đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất, có hộ thu
được từ 40 - 80 triệu đồng trên năm.
- Các điều kiện sinh thái (nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa…) phù hợp cho sinh
trưởng, phát triển của cây chuối tây.
Những năm gần đây, cây chuối đã được trồng chuyên canh, theo hướng hàng
hóa và mang lại thu nhập khá cho người dân. Nếu như năm 2015 toàn tỉnh chỉ có
khoảng 400 ha trồng chuối, thì đến năm 2019 tổng diện tích cây chuối cho thu hoạch
là 549 ha. Năng suất bình quân trên 24 tấn/ha, sản lượng 13.184 tấn. Một số địa phương
phát triển mạnh diện tích trồng chuối là các huyện Bạch Thông, Ba Bể, Chợ Mới và
thành phố Bắc Kạn. Đây là cây trồng phát triển trên nhiều loại đất khác nhau, thêm
vào đó diện tích đất đồi và đất soi bãi tại các địa phương còn khá lớn, là điều kiện
47
thuận lợi để phát triển vùng nguyên liệu cây chuối. Khác với loại cây trồng khác, sản
phẩm làm ra khó tiêu thụ hoặc bị ép giá, cây chuối tây ở Bắc Kạn không những cho
năng suất cao mà người dân không còn lo về tình trạng “được mùa mất giá” vì thị
trường tiêu thụ rộng và ổn định.
48
Bảng 3.1: Sản lượng chuối tây ở một số vùng trồng tập trung
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
So sánh
STT
Vùng trồng
BQC
2018/ 2017
2019/ 2018
Sản lượng (tấn)
Năng suất (tấn/ha)
Sản lượng (tấn)
Năng suất (tấn/ha)
Sản lượng (tấn)
Năng suất (tấn/ha)
Diện tích cho thu hoạch (ha)
Diện tích cho thu hoạch (ha)
Diện tích cho thu hoạch (ha)
1 Huyện Bạch Thông
68 1.420 21 68 1.435
21 70 1.650
24
1,01
1,15 1.502
2 Huyện Ba Bể
59 1.305 22 59 1.320
22 61 1.450
24
1,01
1,10 1.358
3 Huyện Chợ Đồn
45 1.205 27 45 1.235
27 46 1.350
29
1,02
1,09 1.263
4 Huyện Chợ Mới
95 2.226 24 95 2.367
25 97 2.700
28
1,06
1,14 2.431
5 Huyện Pác Nặm
65 1.350 21 65 1.380
21 66 1.450
22
1,02
1,05 1.393
6 Huyện Ngân Sơn
67 1.377 21 67 1.398
21 69 1.559
23
1,02
1,12 1.445
7 Huyện Na Rì
55 1.265 23 55 1.277
23 59 1.105
19
1,01
0,87 1.216
8
Thành phố Bắc Kạn
78 1.899 24 78 1.910
24 81 1.920
24
1,01
1,01 1.910
Tổng cộng
532 12.047 182 532 12.322
186 549 13.184
191
8,16
8,52 12.518
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn năm 2019)
49
Bảng 3.2: Năng Suất, sản lượng chuối tây huyện Chợ Mới
năm (2017 - 2018 - 2019)
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
So sánh
Vùng trồng
BQC
S T T
2018/ 2017
2019/ 2018
Sản lượng (tấn)
Năng suất (tấn/ha)
Sản lượng (tấn)
Năng suất (tấn/ha)
Sản lượng (tấn)
Năng suất (tấn/ha)
Diện tích cho thu hoạch (ha)
Diện tích cho thu hoạch (ha)
Diện tích cho thu hoạch (ha) 10 12 9
10 12 8
195 199 188
20 17 24
204 209 189
20 17 21
10 11 9
241 251 195
24 23 22
1,05 1,05 0,89
1,18 1,31 1,03
21 19 22
1 2 3
65
1.655
25
64
1.766
28
67 2.014
30
1,08
1,09
28
4
Xã Mai Lạp Xã Thanh Vận Xã Thanh Mai Khác (10 xã, thị trấn còn lại trong huyện)
Cộng toàn huyện
95
2.237
85
95
2.367
86
97 2.700
99
4
5
90
(Nguồn: Phòng thống kê huyện Chợ Mới năm 2019)
50
So sánh năng suất và sản lượng chuối tây huyện Chợ Mới giai đoạn năm 2017 –
2018 và giai đoạn 2018 – 2019 đều có sự tăng trưởng cả về năng suất và sản lượng. Nhưng
sang giai đoạn 2018 – 2019 chúng ta có thể thấy năng suất và sản lượng cao hơn. Cộng với
việc tăng diện tích trồng hàng năm người dân trồng chuối tây huyện Chợ Mới tăng dần kết
hợp với sự hỗ trợ của Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện đã phối hợp với tổ chức Care,
Trung tâm Nghiên cứu phát triển nông - lâm nghiệp miền núi phía Bắc (ADC) mở các
lớp tập huấn kỹ thuật trồng chuối và hỗ trợ, hướng dẫn nông dân hình thành các tổ,
nhóm liên kết sản xuất nhằm nâng cao kỹ năng quản lý nhóm, năng lực và kỹ thuật
trồng chuối. Do đó, năng suất bình quân toàn huyện năm 2019 tăng 1,15 tấn/ha sơ với
năm 2018.
Cùng với việc diện tích và năng suất tăng đều qua các năm cho thấy sản lượng cũng
tỷ lệ thuận với diện tích trồng và năng suất. Sản lượng năm 2018 đạt 2267 tấn và năm 2019
đạt 2.700 tăng 333 tấn. Theo báo cáo của UBND tỉnh Bắc Kạn tại Báo cáo Số: 467/BC-
UBND ngày 11/11/2019, năm 2019, cây chuối tây Bắc Kạn đang được trồng tại hầu
hết các huyện với tổng diện tích 549 ha, sản lượng khoảng 13.184 tấn. Trong đó, riêng
huyện Chợ Mới trồng 97 ha, chiếm 17,6% tổng diện tích toàn tỉnh.
3.1.2. Thực trạng chuỗi giá trị chuối tây tại huyện Chợ Mới.
3.1.2.1. Sơ đồ chuỗi giá trị chuối tây
Việc thiết lập và phân tích các tác nhân trong chuỗi giá trị chuối tây có vai
trò quan trọng trong việc xác định lợi ích các tác nhân trong chuỗi, cũng như xác
định vai trò của các nhân tố trong chuỗi cung ứng. Khi chuỗi cung từ các nhân tố
đầu vào và đầu ra được tổ chức tốt và hoàn thiện sẽ làm cho chuỗi giá trị nâng cao
được giá trị.
Sơ đồ thể hiện các hoạt động sản xuất/ kinh doanh, các tác nhân chính trong
chuỗi và những mối liên kết của họ. Bên cạnh sơ đồ chuỗi giá trị bao gồm các tác
nhân chính trong chuỗi, hàng hóa nông sản đươc nông dân sản xuất đến được với
người tiêu dùng qua nhiều các kênh khác nhau, tiêu biểu được thể hiện qua các kênh
dưới đây:
- Kênh 1: Nông dân → Thương lái → Người bán buôn → Người tiêu dùng nội địa
- Kênh 2: Nông dân → Thương lái → Người bán lẻ → Người tiêu dùng nội địa
51
- Kênh 3: Nông dân → Người bán lẻ→ Người tiêu dùng nội địa
Lập sơ đồ chuỗi giá trị có nghĩa là vẽ một sơ đồ về hiện trạng của hệ thống chuỗi
giá trị. Thể hiện qua sơ đồ chuỗi giá trị dưới đây:
Hình 3.1. Sơ đồ chuỗi giá trị chuối tây huyện Chợ Mới
3.1.2.2. Tình hình cung cấp đầu vào trong chuỗi giá trị
- Giống: Theo kết quả khảo sát tại hiện trường những năm 2017 trở về trước thì
nguồn giống chủ yếu được người dân tự sản xuất và cung cấp cho các hộ khác có nhu
cầu. Chuối giống được lựa chọn tại vườn chuối sinh trưởng tốt, ít sâu bệnh tách chồi
để trồng từ tháng 3 đến tháng 7 khi tuổi chồi được 2-3 tháng. Tỷ lệ sống của cây giống
tách ra và trồng ngay có thể đạt trên 100% nếu gặp được điều kiện thuận lợi.
“Việc tự sản xuất và cung cấp giống ngay tại địa phương thường là tự phát khi
có nhu cầu, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, không kiểm soát được chất lượng và nguồn
bệnh. Đây cũng là một trong những rủi ro lớn đối với việc phát triển cây chuối tây trên
địa bàn”. Tuy nhiên, rất nhiều nông hộ vẫn lựa chọn giống tự sản xuất này với ba lý
do chính sau: Thứ nhất, việc cung ứng rất thuận lợi, chủ động về thời gian lấy giống
và trồng có tại địa bàn. Thứ hai, cơ chế cung ứng linh hoạt,nông hộ có nhu cầu mua
giống có thể lên vườn chọn giống. Thứ ba, hiện nay, trên địa bàn tỉnh chưa cho cơ sở
cung ứng giống được chứng nhận, giá giống chuối của người dân tự sản xuất thường
thấp hơn khoảng khoảng 20-30% so với giá của giống nuôi cấy mô và giống nuôi cấy
mô có yêu cầu chăm sóc cao hơn.
Trong những năm gần đây (2018, 2019) một số nguồn giống chuối nuôi cấy
52
mô được người dân mua tại trường Đại học Nông lâm, vùng đê tả sông Hồng. Một số
địa phương được sự hỗ trợ của tổ chức Care, Trung tâm Nghiên cứu phát triển nông -
lâm nghiệp miền núi phía Bắc (ADC) về việc mua cây giống giá giao động từ 5 – 6
nghìn đồng/cây, góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đồng thời bổ sung cho địa
phương nguồn giống chuối tây sạch bệnh, chất lượng cao để phát triển sản xuất.
- Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật: Được sự hỗ trợ về kỹ thuật của Trung
tâm giống cây ăn quả, Trung tâm khuyến nông huyện, dự án, nên hầu hết các vật tư
đầu vào được các đại lý cung ứng từ đầu vụ, đến cuối vụ thu hoạch người nông dân sẽ
trả tiền. Chính vì sự vào cuộc của các cơ quan liên quan, hiện nay việc trồng và
nhân rộng diện tích trồng chuối tây rất thuận lợi.
- Lao động phổ thông: Hầu hết các trang trại, vườn được huyện phân cho là
của người dân địa phương, số ít do các hộ gia đình từ nơi khác đến thuê lại để canh
tác. Chính vì vậy, lực lượng lao động dồi dào tại địa phương, cũng chính là lược lao
động tại chỗ, cho gia đình họ. Chỉ vào thời vụ cao điểm thu hoạch, thì các chủ trang
trai thuê thêm người lao động tại các xã lân cận.
Nhờ sự quan tâm và đầu tư của UBND tỉnh Bắc Kạn, UBND huyện Chợ
Mới, cũng như các đơn vị liên quan, vấn đề về cây giống và các loại vật tư đầu vào
hiện đã trở nên thuận lợi hơn rất nhiều cho bà con nông dân. Nhưng do từ vài năm
trước đây, bà con nông dân đã trồng tự phát các giống cây không đạt chuẩn chất
lượng, nên hiện nay còn không ít diện c â y c ó n h i ề u b ệ n h , k h ả n ă n g s i n h
t r ư ở n g p h á t t r i ể n k é m . C h í n h v ì v ậ y năng suất và chất lượng quả không cao.
Về cơ bản, nông hộ được đánh giá là có hiểu biết về kỹ thuật canh tác chuối.
Hiểu biết này một phần là do kỹ thuật trồng, chăm sóc, và thu hoạch khá đơn giản và
người dân đã quen với cây chuối tây từ lâu, một phần được tập huấn thông qua các dự
án tại địa phương (Trung tâm ADC triển khai tại Chợ Mới, 3PAD tại huyện Ba Bể, Na
Rì, Pắc Nặm). Tuy nhiên, việc áp dụng các kiến thức kỹ thuật được khuyến nghị còn
nhiều hạn chế. Đặc biệt, về các giải pháp khoa học kỹ thuật để tạo năng suất cao như:
việc tỉa cây, để chồi theo lứa để ra buồng tập trung được áp dụng ở nhiều địa phương
thâm canh chuối đã chứng tỏ hiệu quả
3.1.2.3. Tình hình sản xuất
- Làm đất: Hiện nay hầu hết diện tích trồng chuối đều được trồng trên đất đồi
53
dốc nên việc làm đất canh tác chủ yếu được làm thủ công bằng sức lao động của người
dân. Một số nơi có diện tích bằng phẳng thì được cơ giới hóa. Quá trình làm đất trồng
cây được thực hiện bằng các loại máy hiện đại như máy xúc, máy ủi…
- Chăm sóc: Quá trình chăm sóc cây chuối tây cũng thuận lợi hơn, nhờ được
học các lớp tuấn huấn về kỹ thuật. Có giống tốt, các loại sâu bệnh của cây chuối
tây cũng giảm đáng kể. Ngoài ra, nhằm cạnh tranh với các loại chuối ở địa phương
khác, chuối tây tại huyện Chợ Mới đang áp dụng tiêu chuẩn ViêtGap trong quá trình
từ sản xuất đến thu hoạch. Do đó, các loại thuốc bảo vệ thực vật chỉ được phun theo
đúng chỉ định. Nhờ đó, quá trình chăm sóc đã tiết kiệm được nhiều chi phí, do không
bị lãng phí thuốc, không bị tái sâu bệnh, không làm ô nhiễm đất.
- Thu hoạch: Trước đây, khâu thu hoạch là một trong những khâu khó khăn
nhất. Đối với những quả đồi nằm cách xa khu dân cư và trung tâm chợ, việc thu
hái, vận chuyển gặp rất nhiều khó khăn. Chỉ sơ xuất một chút quả chuối có thể bị gãy
khỏi buồng, xây sát vỏ là giá thành đã giảm đi nhiều. Việc thu gom chủ yếu được các
hộ dân thu hái và vận chuyển thủ công bằng ngựa, trâu hay là máy kéo…Đôi khi do
nhận thức của người dân, nên trong quá trình chăm sóc và thu hoạch, người dân
không tuân thủ theo kỹ thuật đã được tập huấn. Người dân vẫn còn sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật không rõ nguồn gốc, không đúng hàm lượng, dẫn đến chất lượng quả
không đồng đều, giảm khả năng cạnh tranh với hàng hóa của địa phương khác. Việc
cơ giới hóa cũng không thực hiện đồng bộ, chỉ một số ít các hộ gia đình có điều
kiện là cơ giới hóa từ khâu làm đất tới thu hoạch. Việc vận chuyển chuối từ trên đồi
xuống nơi tập kết vẫn chủ yếu là thủ công rất chậm, nên chất lượng giảm do bị héo
do vài ngày mới thu gom đủ hàng cho thương lái.
3.1.2.4. Thu gom, sơ chế
- Nhờ áp dụng tiêu chuẩn VietGAP trong quá trình sản xuất nên một số các
loại sâu bệnh ảnh hưởng đến chất lượng quả giảm đáng kể. Quả chuối căng mọng,
to, vỏ xanh bóng mượt. Nhờ chất lượng chuối tốt nên khâu sơ chế nhanh. Chuối
sau khi vận chuyển từ vườn đồi đến nơi tập kết, sẽ được phân loại thành các loại 1, 2,
3 Sau đó tùy theo loại quả mà người dân hay cơ sở thu mua phân phối theo thị trường.
- Do tăng diện tích trồng chuối tây, cũng như áp dụng khoa học vào sản xuất,
sản lượng chuối tây cũng tăng lên đáng kể. Với điều kiện hỗ trợ sau thu hoạch chưa
54
đảm bảo để bảo quản chuối tây, tiêu thụ khó khăn do đồng loạt thu hoạch, nên nhiều
khi chuối tây cũng bị các thương lái ép giá.
3.1.2.5. Thương mại
Nhiều năm nay, chuối tây đã trở thành cây trồng chủ lực trong phát triển kinh
tế ở huyện Chợ Mới. T ỉnh Bắc Kạn và huyện Chợ Mới đã tăng cường các giải pháp
để đưa chuối tây đến với đông đảo người tiêu dùng trên cả nước qua đó giúp các hộ
trồng chuối tây có đầu ra ổn định ngay từ trước thời điểm chuối tây chính vụ, cụ thể:
- Tiến hành thu mua chuối tây với mức giá ổn định và hợp lý.
- Triển khai chương trình quảng bá, bán hàng từ rất sớm, 1 tháng trước
thời điểm thu hoạch.
- Tuyên truyền quảng bá trên các phương tiện truyền thông đại chúng và tại siêu
thị (báo đài, catalogue, banner...) nhằm khuyến khích người tiêu dùng biết đến chuối tây
Bắc Kạn và cùng chung tay hỗ trợ đầu ra ổn định cho các hộ trồng chuối tây
- Dự kiến sẽ đưa chuối tây, các sản phẩm từ chuối huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn vào tiêu thụ tại các siêu thị Big C.
3.1.2.6. Chuỗi cung ứng
- Dựa trên sơ đồ chuỗi giá trị, việc phân tích các tác nhân trong chuỗi đồng thời
cũng bao gồm các nhân tố đầu vào, sản xuất và đầu ra giúp cho chuỗi cung ứng
hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao giá trị của chuỗi chuối tây.
- Các nhân tố đầu vào: Giống, vật tư nông nghiệp như phân bón và thuốc
bảo vệ thực vật được sự tư vấn và hỗ trợ của tổ chức Care quốc tế tại Việt Nam, trung
tâm phát triển Nông Lâm nghiệp miền núi (ADC) hỗ trợ và cung ứng cho các hộ nông
dân về cơ bản là hoàn thiện, góp phần giảm giá thành đầu vào cho chuỗi.
- Các nhân tố sản xuất: Dịch vụ làm đất, chăm sóc, thu hoạch…đã dần hoàn
thiện. Trước những năm 2015, hầu hết các việc làm đất và chăm sóc chuối được làm
thủ công nên năng suất và chất lượng quả thấp, giá thành sản xuất cao dẫn đến giá mặt
hàng chuối tây cao. Hiện nay, việc cơ giới hóa và kỹ thuật chăm sóc được đưa vào đồng
bộ như: Máy làm đất, máy phun thuốc, hệ thống ròng rọc chuyển chuối tây thu hoạch
xuống điểm tập kết…Nhờ đó đã giảm được chi phí sản xuất và giữ được chất lượng quả
tốt do khâu vận chuyển nhanh chóng, thuận tiện.
- Các nhân tố đầu ra:
55
Tác nhân thu gom/tư thương
Tư thương thu mua khoảng 90% tổng sản lượng. Ở hầu hết các xã có trồng
chuối đều có điểm thu gom tại chỗ. Số lượng tư thương thu chuối trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn bao gồm cả tư thương trong và ngoài tỉnh, nhưng thu mua chủ yếu vẫn là tư thương
trong tỉnh chiếm khoảng 70%. Hình thức chủ yếu là thu mua chuối tươi tại các điểm
thu gom trong xã. Sau thu gom chuối được đưa đi tiêu thụ với hai thị trường chính:
Một là Chuối được xuất đi một số tỉnh như Hà Nội, Thái Nguyên, Thái Bình v.v…Hai
là Xuất sang thị trường Trung Quốc là chủ yếu.
Tư thương thu mua với với số lượng lớn như ông Triệu Hữu Quan, hàng năm
thu mua khoảng trên 3500 tấn chuối tươi; Bà Hoàng Thị Thơm thu mua hơn 1000
tấn/năm. Theo ước tính thì khoảng 70-80% sản lượng thu mua của tư thương được
xuất khẩu sang Trung Quốc; 20-30% sản lượng được tiêu thụ tại thị trường trong nước
(dưới dạng chuối tươi tiêu thụ tại chợ ở các thành phố lớn).
Các doanh nghiệp chế biến
Sự tham gia của các doanh nghiệp trong khâu sản xuất và chế biến trong chuỗi
giá trị chuối tây ở Bắc Kạn chưa có. Chỉ có một tư thương trong đợt khảo sát có chế
biến các sản phẩm từ chuối (nấu rượu) nhưng tận dụng chuối mà tư thương Trung
Quốc loại ra để chế biến. Các hoạt động chế biến khác như chuối sấy khô, mứt chuối,
và các sản phẩm khác chưa có trên địa bàn. Đầu tư sản xuất trong nông nghiệp hiệu
quả không cao, tính rủi ro lớn, bên cạnh đó là chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp đầu
tư vào sản xuất còn chưa cụ thể nên phần lớn các doanh nghiệp lớn còn chưa mặn mà
với kinh doanh sản phẩm nông nghiệp. Việc liên kết giữa doanh nghiệp/tư thương và
người sản xuất chưa bền vững do chưa có cơ chế chia sẻ lợi nhuận, rủi ro, hình thức
liên kết chủ yếu vẫn theo hình thức thảo thuận, thiệt thòi thường vào người nông dân.
Các tác nhân tiêu thụ
Hiện nay, chuối tây chủ yếu được bày bán rộng rãi tại các chợ dân sinh. Tại
đây, các hộ kinh doanh thường chỉ bày bán chuối ngoài vỉa vè chứ không có hình thức
bảo quản nào khác. Chuối tây chín được bán với giá 15.000-20.000 đồng/nải.
Trên thực tế, rất khó để bắt gặp các cửa hàng hoa quả, thực phẩm sạch tại các
thành phố lớn bày bán chuối chứ chưa nói đến chuối tây. Các cửa hàng này, nếu có
bán chuối, cũng chỉ nhập những loại chuối cho giá trị kinh tế cao như: chuối đỏ, chuối
56
ngự đại hoàng, chuối laba Đà Lạt. Tần suất xuất hiện của chuối tây tại các siêu thị cũng
khá khiêm tốn. Tại Hà Nội, các chuỗi siêu thị lớn như Big C, Fivimart cũng chỉ bày
bán một số nhãn hiệu chuối tiêu của Việt Nam đã được chứng nhận VietGap. Về cơ
bản, chuối tây chưa xuất hiện trong các siêu thị, các cửa hàng thực phẩm sạch tại các
thành phố lớn.
Các tác nhân khác
Theo kết quả khảo sát tại hiện trường thì với tính chất đơn giản của chuỗi giá
trị chuối tây, gần như không có tác nhân hỗ trợ khác ngoài những tác nhân đã nhắc đến
trong phần trên.Việc mở rộng diện tích trồng chuối đối với nông hộ phụ thuộc vào quỹ
đất khả năng của gia đình mỗi năm gia đình mở rộng thêm 200-300 cây, nên không
yêu cầu nhiều về vốn (chi phí khoảng 500.000 đồng cho 1000m2 tiền phân bón, xăng
phát cỏ, giống).
Diện tích cây chuối tây tại tỉnh Bắc Kạn gần 1500 ha, trong đề án “Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020, cây chuối tây chưa được đưa vào danh mục
ưu tiên phát triển. Trung tâm khuyến nông là đơn vị chức năng chịu trách nhiệm hỗ
trợ kỹ thuật cho nông hộ, tuy nhiên do hạn chế về nguồn lực cũng như thực tế tại tỉnh
chưa có chính sách phát triển cây chuối tây cho nên các hỗ trợ của cơ quan khuyến
nông tại Bắc Kạn hầu như không có.
Do chưa có chính sách cụ thể, nông hộ/nhóm sở thích trồng chuối chưa thể tiếp
cận được với các nguồn vốn vay ưu đãi để nâng cao năng suất chất lượng chuối tươi
thương phẩm. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến đến phát triển mở rộng cây chuối
tây mà còn anh hưởng đến các giải pháp can thiệp nâng cấp chuỗi giá trị ngành hàng
chuối tây
3.1.3. Xác định sự phân phối lợi ích của những người tham gia chuỗi
Cơ cấu chi phí của chuỗi giá trị chuối tây tại Bắc Kạn
Chuỗi giá trị chuối tây tại tỉnh Bắc Kạn còn rất đơn giản, chỉ từ người sản xuất
đến tư thương xuất bán (với nông hộ chịu 62,09% tổng chi phí trên toàn chuỗi). Chi
phí lao động nông hộ chiếm đến 48,12% tổng chi phí trong toàn chuỗi. Với cách thức
canh tác như hiện nay thì tính trung bình cần khoảng 110 ngày công/ha/năm. Do đại
57
đa số các nông hộ đều sử dụng chi phí lao động của hộ gia đình nên họ không tính
công cho lao động này, nên nhiều hộ thấy việc canh tác chuối tây là có lãi ở mức
khoảng 24,61 triệu/1ha/năm. Nhưng tuy nhiên, nếu tính đầy đủ chi phí nhân công thì
khoản lãi thực tế cho một ha canh tác chỉ còn khoảng 8,11 triệu/1ha/năm.
Chi phí cho giống tương ứng là gần 10,94% và trong tổng chi phí toàn chuỗi;
các chi phí khác như chi phí nhiên liệu chiếm 1,57%, chi phí công cụ lao động chỉ
Lợi nhuận
chiếm 1,46% vì chủ yếu là lao động thủ công.
15tr [25.86%]
Lợi nhuận
8,11tr [27,59%]
Thu gom 3tr [5,17%] Giá vốn hàng bán 40tr [68,97%]
Thu hoạch 7,5tr [25,51%] Chăm sóc 5,16tr [17,55%} Chuẩn bị đất, gieo trồng 8,63tr [29,35%]
Tư thương thu gom
Người sản xuất
Hình 3.2: Chi phí và lợi nhuận giữa các nhân chính trong chuỗi chuối tây tại
Bắc Kạn
- Nông dân: Là tác nhân đầu tiên trong chuỗi giá trị chuối tây tại địa bàn huyện
Chợ Mới. Hiện nay, chuối tây được một số các doanh nghiệp ký kết bao tiêu sản phẩm
với sản lượng và giá cả ổn định. Chính vì vậy, các hộ trồng cũng đã có nguồn thu
nhập ổn định và cao hơn so với trồng lúa và các loại cây nông nghiệp khác. Đặc
biệt, có những hộ gia đình trồng với quy mô lớn đã có thu nhập cao.
- Thương lái/ đơn vị thu mua: Thông thường thỏa thuận miệng được áp dụng giữa
nông dân và thương lái cho các phương thức buôn bán. Tùy thuộc vào thỏa thuận giữa
người dân và thương lái. Thông thường giá bán theo tình hình chung của thị trường.
* Những thỏa thuận dài hạn: Chỉ áp dụng cho siêu thị, công ty thu mua với
58
lượng lớn. Các đơn vị này mua từ nông dân với giá chợ (có trường hợp họ đầu
tư cho nông dân trồng). Để đạt được chất lượng cao, thông thường thương lái chọn ra
một số nông nông dân và trồng theo phương pháp canh tác của họ.
Trên thực tế, thương lái chọn ra những quả có chất lượng tốt để mua với giá
cao và nông dân phải bán ra chợ những quả có chất lượng kém hơn và đương nhiên
với giá rẻ hơn. Sau khi thu hoạch, chuối tây được chuyển ngay đến địa điểm của
thương lái mà không qua bất kì một khâu sơ chế nào nên nông dân chỉ chịu hao
hụt trong khâu vận chuyển (nếu họ đảm trách khâu vận chuyển). Điểm thu mua
của thương lái thường tập trung hai bên quốc lộ.
- Người bán b u ô n : Có thể nói chức năng của nhà bán sỉ chuối tây huyện
Chợ Mới phần nào giống với thương lái. Chỉ có điểm khác biệt duy nhất là họ có
thể bán số lượng sản phẩm nhỏ hơn cho những người bán lẻ trong vùng hoặc các tỉnh
lân cận. Tại tỉnh, cơ sở của người bán sỉ được đặt tại khu vực ven quốc lộ là nhiều
nhất, tiện cho việc tập trung và chuyên chở nhanh.
Thương lái và người bán buôn thường trao đổi thông tin về giá cả hàng
ngày. Trước khi mua, người bán buôn đã có thể kiểm tra giá cả từ các thương lái khác
nhau. Thường người bán sỉ đã xây dựng được mối quan hệ làm ăn lâu dài với một
hoặc vài thương lái, từ đó, họ có thể giao dịch với nhau về giá cả theo phương thức
tin tưởng lẫn nhau hơn.
Khi buôn bán, chất lượng sản phẩm được đánh giá chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm. Khách hàng chính của người bán buôn là những người bán lẻ và một số ít
người tiêu dùng. Họ buôn bán không chỉ chuối tây mà còn nhiều loại trái cây khác.
- Người bán lẻ: Người bán lẻ thường chủ động đến chợ sỉ hoặc điểm bán sỉ
để mua chuối tây. Một vài người bán lẻ có quan hệ tốt với người bán sỉ, họ có thể
kiểm tra giá và đặt mua hàng, cũng như được chuyên chở tận nơi. Do vậy, quan hệ
giữa người bán lẻ và sỉ là quan hệ hai chiều. Do người bán lẻ chủ yếu đến chợ sỉ
để tự chọn mua đúng chất lượng sản phẩm, việc lựa chọn chỉ dựa vào kinh nghiệm
và các sản phẩm có sẵn tại chợ sỉ, nên việc lựa chọn chất lượng gặp khó khăn (vì tại
chợ sỉ nhiều người mua, lại mua với số lượng nhiều nên chất lượng có thể không tốt
nếu họ là người mua sau, hoặc không quen biết). Vì vậy tất cả những người bán lẻ
59
được hỏi cho rằng chất lượng hàng sỉ thường không ổn định. Người bán lẻ cũng có
quan hệ qua lại với một số khách hàng đặc biệt như nhà hàng, khách sạn (đặc biêt các
siêu thị). Họ thường phải chọn đúng sản phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng để cung cấp
cho những khách hàng này. Đổi lại họ bán với giá cao hơn, hoặc với số lượng
nhiều hơn.
3.2. Hoạt động của chuỗi giá trị chuối tây trên địa bàn huyện Chợ Mới.
3.2.1. Tác nhân người sản xuất
* Đặc điểm chung của các hộ điều tra
Dựa vào bảng số liệu điều tra thì độ tuổi trung bình của chủ hộ là 45,6 tuổi với
độ tuổi này họ đều không được đào tạo về chuyên môn qua các trường đại học, cao
đẳng, trung cấp hay sơ cấp kỹ thuật nào. Phần lớn các chủ hộ đi học hết cấp 2 với tỷ
lệ chiếm 43,3%. Số người học hết cấp 3 chiếm 33,3%. Và số người không được đi học
chiếm 11,1 %. Các hộ sau khi học xong thường trở về lập gia đình và sản xuất nông
nghiệp. Những kinh nghiệm sản xuất hầu hết là học hỏi kỹ thuật chăm sóc và thu hái
thông qua kinh nghiệm của họ hàng, láng giềng và những lúc doanh nghiệp cho người
về tập huấn kỹ thuật.
Bảng 3.3: Thông tin chung của hộ sản xuất
STT Diễn giải ĐVT Giá trị
Độ tuổi của hộ 1 Tuổi 45,6
Trình độ văn hóa 2
Không đi học - Hộ 10
Cấp I - Hộ 13
Cấp II - Hộ 39
Cấp III - Hộ 30
Số năm trồng chuối tây 3 Năm 11
Diện tích đất trồng chuối tây 4 Ha 1,2
Số nhân khẩu/hộ 5 Khẩu 5,2
Số lao động/hộ 6 Khẩu 3,8
7 Thu nhập/năm của hộ Triệu đồng 150,2
8 Thu nhập từ chuối tây/năm Triệu đồng 111,2
60
9 Tổng thu nhập từ chuối tây/ha Triệu đồng 50,75
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2018 -2019)
Nghiên cứu cho thấy số năm trồng chuối tây trung bình của các hộ được điều
tra là 11 năm cho thấy được kinh nghiệm trong trồng chuối tây của các hộ đã có từ lâu.
Diện tích đất trồng chuối tây bình quân mỗi hộ 1,2 ha. Số nhân khẩu trung bình tại các
hộ điều tra đạt 5,2 khẩu cho thấy hiện nay các hộ điều tra vẫn còn chưa có biện pháp
kế hoạch hóa gia đình tốt, số lao động của hộ bình quân đạt 3,8 lao động. Thu nhập
hàng năm bình quân mỗi hộ đạt 150,2 triệu đồng trong đó thu nhập từ trồng chuối tây
chiếm 74% trong tổng thu nhập của hộ.
* Chi phí và lợi nhuận của các hộ nông dân trồng chuối tây trong chuỗi giá trị
Trong năm 2019 diện tính chuối tây đang được mở rộng diện tích trồng mới thay
vì các diện tích đã trồng từ lâu, vì vậy tác nhân người trồng chuối tây là nhân tố đầu
tiên quyết định đến sự vận hành của chuỗi giá trị chuối tây. Đặt trong quan hệ kinh tế
được thể hiện dưới dạng chuỗi giá trị, nông dân trồng chuối tây liên đới hai nhóm tác
nhân chủ yếu, một là nhóm tác nhân cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất, hai là
nhóm tác nhân tiêu thụ sản phẩm chuối tây của nông dân.
Nhóm tác nhân cung cấp đầu vào chủ yếu là thị trường lao động tự do, cung cấp
nhân lực trồng và thu hoạch chuối. Các đại lý cung cấp vật tư nông nghiệp địa phương
chính là nơi cung cấp phân bón, thuốc BVTV và các công cụ sản xuất khác cho nông
dân. Trên thực tế, đại lý vật tư nông nghiệp cũng là một nguồn tín dụng phi chính thức
đối với nông dân, thông qua hình thức bán vật tư trả chậm. Các cơ quan nông nghiệp
như Phòng Nông nghiệp và PTNT, trạm Khuyến nông huyện cung cấp các kiến thức công
nghệ và kỹ thuận, chủ yếu thông qua các khóa tập huấn kỹ thuật, tài liệu và hoạt động thực
tiễn của nhân viên nông nghiệp.
Các ngân hàng thương mại chủ yếu là Ngân hàng Nông nghiệp và Quỹ tín dụng
nhân dân chịu trách nhiệm cung ứng vốn cho nông dân trồng chuối tây.
Các tác nhân tiêu thụ chuối của nông dân là hệ thống thu gom và thương lái địa
phương, bao gồm người thu gom cũng đồng thời là người bán buôn địa phương, cơ sở
chế biến chuối tây và người bán lẻ.
* Chi phí và lợi nhuận của các hộ nông dân trồng chuối tây
61
Để thấy được chi phí và lợi nhuận của các hộ nông dân trồng chuối tây khi tham
gia vào chuỗi giá trị chúng ta đi phân tích bảng 3.4 dưới đây.
Bảng 3.4. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân
trồng chuối tây (tính BQ/1 ha)
TT Chỉ tiêu Giá trị (1000đ) Tỷ lệ (%)
Giá trị sản xuất (GO) 90.286 100
A Chi phí trung gian (IC) 37.100 41,1
Chi phí sản xuất 34.000 37,7
+ Giống 15.000 16,6
+ Phân bón 15.500 17,2
+ Thuốc BVTV 3.500 3,9
Chi phí cho các dịch vụ thuê ngoài 3.100 3,4
+ Thuê nhân công 2.900 3,2
+ Tưới tiêu 200 0,2
B Giá trị gia tăng (VA) 53.186 58,9
Trả lãi tiền vay 2.436 2,7
Lãi gộp (GPr) 50.750 56,2
C Một số chỉ tiêu HQKT
GO/IC 2,4 -
VA/IC 1,4 -
GPr/IC 1,3 -
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả)
Qua việc điều tra sản xuất, thu hoạch trồng chuối tây năm 2019 cho thấy hiệu quả
kinh tế khá cao. Qua bảng 3.4 chúng ta có thể thấy giá trị lãi gộp mang lại cho người dân
khá cao.
Vốn đầu tư chăm sóc cho bình quân một ha chuối tây trong năm không lớn, rất
phù hợp với điều kiện kinh tế của người dân. Hơn thế nữa những năm tiếp theo chi phí
giảm dần vì nguồn giống của bà con có thể tự nhân giống nếu muốn mở rộng diện tích
trồng. Diện tích cũ đã đc giảm chi phí về giống. Đầu tiên, năng suất chuối tây tương
đối cao, bình quân đạt 27,8 tấn/ha/năm được bán với giá giao động trên thị trường tùy
62
thời điểm với đối tượng khách thu mua là 3.000 – 5.500 đồng/kg. Thứ hai, trong các
chi phí sản xuất thì chi phí phân bón là cao nhất, rồi đến chi phí giống, lao động. Nhưng
đa số chi phí mà người dân bỏ ra để đầu tư cho một ha chuối tây là chấp nhận được so
với điều kiện kinh tế của hộ gia đình. Bởi sau khi trừ tất cả các khoản chi phí người
dân thu về được số tiền lãi là 50.750.000 đồng/ha.
3.2.1.2. Chi phí và lợi nhuận của người thu gom
Hộ sản xuất chuối tây hiện nay tiêu thụ chuối ngoài phương thức bán trực tiếp
cho HTX chế biến thì việc bán cho những người thu gom là một trong những phương
thức tiêu thụ điển hình tại huyện Chợ Mới.
Bảng 3.5. Thông tin chung của hộ thu gom
STT Diễn giải ĐVT Số liệu
Độ tuổi của hộ 1 Tuổi 42,5
Trình độ văn hóa 2
Không đi học - Hộ 0
Cấp I - Hộ 2
Cấp II - Hộ 6
Cấp III - Hộ 7
Số năm làm thu gom chuối tây 3 Năm 6,5
Diện tích đất trồng chuối tây 4 Ha 0,8
Số nhân khẩu/hộ 5 Khẩu 4,2
Số lao động/hộ 6 Khẩu 2,4
7 170 Thu nhập/năm của hộ Triệu đồng
8 95,5 Thu nhập từ thu gom chuối tây/năm Triệu đồng
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Qua điều tra nghiên cứu cho thấy hiện nay tuổi trung bình của những người đang
làm công việc thu gom chuối tây đạt 42,5 tuổi. Trình độ văn hóa của những người đi
thu gom chuối tây thường chỉ học cấp 2 và cấp 3. Trong khi đó số năm những hộ
thu gom làm công việc này đạt tới 6,5 năm cho thấy số năm kinh nghiệm từ công
việc thu gom khá cao. Bình quân thu nhập của hộ đạt 170 triệu trong khi đó tỷ lệ
thu nhập từ công việc thu gom chuối tây chiếm 56,17% trong tổng thu nhập của hộ.
63
Người thu gom đóng vai trò quan trọng trong chuỗi, là mắt xích quan trọng trong
chuỗi giá trị. Chức năng của hộ thu mua là thu mua chuối tây từ các hộ trồng chuối tây
với giá thoả thuận, sau đó vận chuyển và bán lại cho người bán buôn, người tiêu dùng
nội địa. Nhờ có các hộ thu mua mà việc tiêu thụ sản phẩm của các hộ trồng chuối tây
được thực hiện tương đối dễ dàng. Cách đây khoảng 3 năm, chỉ có một vài hộ thu mua
tại các xã, nhưng hiện nay tại mỗi xã đã có từ ba đến năm hộ thu mua từ bà con nông
dân. Các hộ trồng chuối tây ngày nay có quyền lựa chọn ai trả giá cao hơn để bán sản
phẩm của mình. Các hộ thu mua nhỏ hàng năm thu mua từ 80-150 tấn/năm, còn các
thu mua lớn thì thu mua trên 480 tấn/năm.
Sau khi thu hoạch chuối tây được các nông dân vận chuyển với khoảng cách
trung bình từ khoảng 2-4 km đến địa điểm thu mua và có những hộ có vườn với diện
tích lớn, tập trung thì người thu gom có thể đến tận nơi để thu mua.
Việc thỏa thuận giá cả được xác định dựa theo chất lượng chuối tây của từng gia
đình và dựa theo giá chung của thị trường, yếu tố chất lượng của từng gia đình không
có ảnh hưởng nhiều tới giá.
Bảng 3.6. Lợi nhuận của người thu gom chuối tây
(Tính BQ/1 tấn chuối tây)
Đơn vị: đồng
TT Chỉ tiêu Cơ cấu (%)
A
B
Giá trị (đ) 7.000 5.700 5.000 500 100 100 1.300 50 1.250 100,0 81,4 71,4 7,1 1,4 1,4 18,6 0,7 17,9
Giá trị sản xuất (GO) Chi phí trung gian (IC) Mua nguyên liệu Chi phí vận chuyển Chi phí thuê nhân công Bao bì vận chuyển Giá trị gia tăng (VA) Thuế, lệ phí Lãi gộp (GPr) C Một số chỉ tiêu HQKT
GO/IC VA/IC GPr/IC 1,23 0,23 0,22 - - -
64
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Lợi nhuận của những người thu gom cũng sẽ khác nhau, tùy theo lượng hàng mà
họ tiêu thụ được, cũng như chất lượng chuối tây, thời điểm và khoảng cách mà họ thu
mua, bán đi. Do đó giá cả và chi phí cũng sẽ biến động theo. Nhưng theo thống kê từ
các hộ điều tra thì sau khi trừ hết chi phí trung bình các hộ thu gom sẽ có lợi nhuận là
1.250.000 đồng/tấn chuối thu mua.
Nhìn chung, những người thu gom không gặp nhiều khó khăn. Họ không phải
chịu rủi ro về mặt thiên tai, chăm sóc như người nông dân. Nhưng vấn đề lớn họ thường
gặp phải đó là: Cần tiền vốn để xoay vòng khi mua chuối tây của người nông dân; Quá
trình thu hoạch cũng khá vất vả, do địa hình toàn đồi núi, khâu vận chuyển chuối sau
thu hoạch cũng không được nhanh chóng.
3.1.4.3. Chi phí và lợi nhuận của các hộ bán buôn
Người bán buôn trước đây chủ yếu là người bán buôn ở huyện, nhưng từ khi
chuối tây có giá cao hơn, nhu cầu thị trường tăng lên thì cũng dần xuất hiện cả những
người bán buôn các huyện khác, ở các vùng lân cận. Đa phần những người cung cấp
hàng chính cho người bán buôn là những người thu gom, một ngày người bán buôn có
thể làm việc trực tiếp với nhiều người thu gom, dựa theo mối quan hệ mua bán thỏa
thuận, mua bán chuối trực tiếp và không có hóa đơn hay hợp đồng mua bán gì cả. Sự
uy tín của người bán buôn sẽ thiết lập được mối quan hệ tốt với những người thu gom
việc này sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi giúp thuận tiện cho việc thu mua.
Phần lớn người bán buôn thu mua chuối tây của người thu gom về sẽ phân loại,
chuối được phân loại dựa theo màu sắc, kích cỡ quả, số quả/lải, quả có bị xước vỏ hay
không. Khi thu mua chuối tây của người thu mua thì người bán buôn sẽ quyết định giá
của chuối tây dựa theo đánh giá của bản thân, cũng như sự đồng ý của người thu gom.
Qua đó thì chuối tây sẽ được bán với các loại giá khác nhau tùy theo chất lượng của
từng loại. Chuối tây sẽ được vận chuyển bằng các xe tải từ các xã, xuống huyện, do
đường giao thông đã xuống cấp nên việc vận chuyển cũng khá là khó khăn. Lượng tiêu
thụ chuối của thị trường là khá lớn, chuối tây sẽ được mua bán và vận chuyển đi thị
trường tiêu thụ như: Thái Nguyên, Hà Nội, Thanh Hóa, Nam Định, Thái Bình, Nghệ
An, Thành Phố Sơn La, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và Bắc Giang. Như vậy hiện tại thị
65
trường chuối tây Bắc Kạn đã có mặt ở khắp ba miền đất nước, nhưng mới chỉ dừng lại
ở các chợ thuộc thành phố.
Để thấy được lợi nhuận mà các hộ bán buôn thu được khi tham gia vào chuỗi giá
trị ta đi xem xét và phân tích kết quả điều tra ở bảng 3.7 dưới đây.
Bảng 3.7. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ bán buôn
Chuối tây (tính BQ/1 tấn chuối tây)
Giá trị Tỷ lệ (%) TT Chỉ tiêu (nghìn đồng)
Giá trị sản xuất (GO) 9.000 100
A Chi phí trung gian (IC) 7.600 84,5
Mua nguyên liệu 7.000 78
Chi phí vận chuyển 300 3
Chi phí thuê nhân công 300 3
Đóng gói bao bì 100 1
B Giá trị gia tăng (VA) 1.400 16
Thuế, lệ phí 50 1
Lãi gộp (GPr) 1.350 15
C Một số chỉ tiêu HQKT
GO/IC 1,38 -
VA/IC 0,18 -
GPr/IC 0,17 -
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả)
Qua bảng 3.7 cho thấy, các hộ bán buôn họ thường thu mua từ các hộ dân, sau đó
vận chuyển và bán lại cho các hộ bán lẻ. Với mức giá mua đầu vào là 7.000 đồng/kg, bán
ra với giá bình quân là 9.000 đồng/kg. Do đó lãi họ thu được sau khi trừ chi phí là
1.350.000 đồng/tấn chuối.
Những người bán buôn thường bán hàng cho những người bán lẻ. Chuối tây sau
khi được vận chuyển từ các nơi về huyện, tại đây chuối tây được phân loại và bán với
các giá khác nhau tùy theo chất lượng. Người bán buôn có thể tiêu thụ từ 2 - 5 tấn chuối
một ngày tùy theo lượng chuối của họ có ổn định hay không cũng như mối làm ăn lâu
dài với những người bán lẻ đã có sự quen biết, buôn bán với nhau nhiều năm trước đó.
66
Theo bảng trên, người bán buôn mua chuối với giá 7.000 đồng/kg với những người thu
gom, sau đó về phân loại, bán với các giá tương ứng với từng loại tùy theo chất lượng.
Những khó khăn của người bán buôn trong việc mua bán chuối tây là khá nhiều:
+ Vận chuyển trách làm hỏng, xây sát là việc không thể trách khỏi.
+ Hao hụt cũng là một vấn đề cần quan tâm, điều kiện thời tiết cũng không thuận lợi.
+ Nhu cầu của thị trường cũng phụ thuộc vào thời tiết, ngày lễ, mùng một, hôm rằm
nên khó phân phối hàng hóa được một cách hợp lý.
Hiện nay người tiêu dùng đã biết đến chuối tây Bắc Kạn thị trường ngày càng được
mở rộng, việc buôn bán mặt hàng này càng phát triển hơn. Người bán buôn chuối tây
cũng đã có lợi nhuận rất đáng kể.
3.2.1.3. Chi phí và lợi nhuận của các hộ bán lẻ
* Đặc điểm chung của các hộ bán lẻ trên địa bàn huyện Ba Bể
Qua khảo sát thị trường bán lẻ trên địa bàn huyện Chợ Mới tập trung chủ yếu ở các
chợ đầu mối, các cửa hàng nhỏ trên địa bàn. Theo kết quả điều tra, thì những hộ bán lẻ
thường bán các ngày trong tháng. Nhưng tập chung chủ yếu vào những ngày có nhu cầu
tiêu thụ chuối lớn như những ngày lễ, mùng một, ngày rằm… giá bán ổn định từ 15.000
đến 25.000 đồng/lải chuối tây. Hầu hết các hộ bán lẻ có vốn đầu tư trung bình, đa số là vốn
họ tự bỏ ra, quy mô nhỏ lẻ và phụ thuộc khá nhiều vào khả năng đầu tư của hộ. Lượng hàng
bán ra chủ yếu là các hộ sau khi nhập lại của các hộ bán buôn. Do đó lợi nhuận của các hộ
sẽ không bị ảnh hưởng nhiều của sự biến động giá trên thị trường.
* Chi phí và lợi nhuận của các hộ bán lẻ
Đa số những người bán lẻ đến chợ huyện Chợ Mới để mua chuối, tùy theo nhu cầu
họ sẽ chọn từng loại chuối cho mình, họ thường có ít mối quan hệ với người bán buôn.
Một số người bán lẻ đã mua của người bán buôn nhiều năm thì sẽ đặt hàng theo yêu cầu,
họ thường cho người đến lấy hàng ở cửa hàng của người bán buôn và kiểm tra hàng ngay
tại đó.
Người bán lẻ có thể có quầy hàng ở những chợ bán hoa quả, hoặc là những người
chuyên bán rong ở những địa điểm cố định. Việc bán lẻ diễn ra cả ngày, chuối tây được
bày bán ở quầy của họ, người tiêu dùng mua trực tiếp, trả giá theo thỏa thuận, nhưng
thường thì cũng có khung giá cho từng loại.
67
Lợi nhuận mà các hộ bán lẻ thu được khi tham gia vào chuỗi giá trị của cây chuối
tây được xem xét và phân tích bảng 3.8 dưới đây.
Bảng 3.8. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ bán lẻ
(tính BQ/1 tấn chuối tây)
Đơn vị: 1000đ
TT Chỉ tiêu Giá trị (đ) Cơ cấu (%)
Giá trị sản xuất (GO) 12.200 100
A Chi phí trung gian (IC) 9.500 77,8
Mua nguyên liệu 9.000 73,7
Chi phí vận chuyển 300 24
Chi phí thuê nhân công 200 16
Bao bì vận chuyển - -
B Giá trị gia tăng (VA) 2.700 22,2
Thuế, lệ phí 50 4
Lãi gộp (GPr) 2.650 21
C Một số chỉ tiêu HQKT
GO/IC 1,28 -
VA/IC 0,28 -
GPr/IC 0,27 -
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả)
Qua bảng thống kê 3.8 cho thấy, đối với các hộ bán lẻ thì chi phí trung gian mà
các hộ bỏ ra thấp hơn các hộ bán buôn, chỉ chiếm tới 77,8% tổng giá trị sản xuất của
hộ tạo ra trên 1 tấn chuối, trong đó cao nhất là chi phí mua chuối tây đầu vào chiếm 94,7%
tổng chi phí trung gian. Tuy nhiên, các hộ bán lẻ chủ yếu sử dụng nhân công gia đình nên
chi phí cho việc thuê nhân công rất thấp. Sau khi trừ đi các khoản liên quan đến phí, lệ phí
và các khoản lãi vay thì lãi gộp các hộ thu được là 2.650.000 đồng.
Khó khăn của người bán lẻ gặp phải là họ không ước lượng được nhu cầu của
người mua trong ngày, vì vậy rất khó cho việc nhập số lượng chuối tây được theo nhu
cầu. Do số vốn của người bán lẻ thường ít, nên họ không dám nhập chuối tây của người
68
bán buôn với số lượng lớn, vì nếu không bán được thì chuối tây sẽ héo, hỏng, hoặc
lượng nhập vào quá ít trong khi nhu cầu tiêu thụ trong ngày hôm đó lại tăng đột biến
dẫn đến tình trạng hết hàng để bán cho người tiêu dùng. Những người bán lẻ lâu năm
họ sẽ ước lượng số nhập vào để bán theo kinh nghiệm bán hàng của mình. Ngoài ra,
khó khăn hiện nay người bán lẻ gặp phải nữa là tính canh tranh ngày càng gay gắt.
3.1.4.5. Chi phí và lợi nhuận của HTX trong chuỗi giá trị
* Một vài thông tin về HTX
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 5 HTX sản xuất và chế biến chuối và các sản
phẩm từ chuối như chuối giòn, chuối dẻo, rượu chuối đó là: HTX Thiên An, HTX Tân
Dân, HTX Hoàng Huynh, HTX Nhung Luý và HTX Hợp Thành Thanh Vận.
Hợp tác xã Nông nghiệp và thương mại Hợp Thành - Thanh Vận:
Hiện nay trên địa bàn huyện Chợ Mới thì chỉ duy nhất HTX Nông Nghiệp và
Thương mại Hợp Thành Thanh Vận là đơn vị duy nhất sản xuất chế biến các sản phẩm
về chuối. HTX này được thành lập năm 2016 với 17 thanh viên, tổng số vốn điều lệ
lên đến 1 tỷ đồng do tổ chức CARE quốc tế tại Việt Nam và trung tâm phát triển Nông
Lâm nghiệp miền núi (ADC) hỗ trợ thành lập với hệ thống nhà xưởng sơ chế nguyên
liệu, máy móc. Các sản phẩm chủ yếu của HTX là chuối sấy khô, sấy giòn, rượu
chuối. Đây là một trong những HTX của tỉnh Bắc Kan mạnh dạn ứng dụng tiến bộ
khoa học đầu tư vào công nghệ trong chế biến. Cách làm này không chỉ giúp nâng cao
giá trị nông sản, lưu giữ được hương vị của nông sản mà còn tạo được chuỗi liên kết
tiêu thụ nông sản cho bà con nông dân. HTX với cây chủ lực là cây chuối, tính đến
thời điểm hiện tại có tổng diện tích 120 ha
Trong thời gian tới, HTX phối hợp với các ban ngành xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh cho thương hiệu chuối giòn, chuối sấy dẻo và sản xuất hàng hóa gắn
chuỗi giá trị sản phẩm là chuối sấy giòn. Khuyến khích người dân trồng một số cây
trồng có giá trị, phù hợp với khí hậu thổ nhưỡng; tổ chức quy hoạch các vùng sản xuất
giống cây con trên địa bàn; tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho người nông
dân, giúp bà con nâng cao thu nhập và đời sống.
* Chi phí và lợi nhuận của HTX chế biến nông sản khi tham gia vào chuỗi giá
trị của cây chuối tây
69
Để xác định được hiệu quả kinh tế của cây chuối tây mang lại cho doanh nghiệp
chúng tôi đã đi tìm hiểu, thu thập số liệu từ HTX chế biến nông sản tại huyện Chợ Mới
chuyên sản xuất các sản phẩm từ cây chuối tây tại huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn. Cụ
thể ở đây chúng tôi sẽ phân tích tìm hiểu quá trình sản xuất chuối tây sấy giòn của
HTX. Bởi vì, chuối sấy giòn là sản phẩm duy nhất hiện nay mang tính công nghiệp và
tham gia đầy đủ vào chuỗi giá trị để nghiên cứu vấn đề chi phí và lợi nhuận trong việc
sản xuất nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế các khâu trong chuỗi và tương quan so sánh
các sản phẩm cùng loại hoặc thay thế trên thị trường.
Để biết được những lợi nhuận của HTX nhận được khi tham gia chuỗi giá trị ta
đi phân tích bảng 3.9 dưới đây.
Bảng 3.9. Chi phí và lợi nhuận của HTX chế biến nông sản
(tính BQ/1 tấn chuối tây nguyên liệu)
Đơn vị: 1000đ
TT Chỉ tiêu Giá trị (đ) Cơ cấu (%)
Giá trị sản xuất (GO) 12.500 100
A Chi phí trung gian (IC) 7.500 60
Mua nguyên nhiên vật liệu 5.000 40
Chi phí SX chung 2.500 20
B Giá trị gia tăng (VA) 5.000 40
CP thuê nhân công 450 3,6
CP hoạt động tài chính 540 4,32
CP bán hàng 300 2,4
CP quản lý 500 4
Lãi gộp (GPr) 3.210 25,68
+ Khấu hao TSCĐ 1.150 9,2
+ Lãi ròng (NPr) 2.060 16,48
C Một số chỉ tiêu HQKT
GO/IC 1,7 -
VA/IC 0,7 -
GPr/IC 0,42 -
70
NPr/IC 0,27 -
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả)
Qua bảng 3.2.5 cho thấy, với 1 tấn chuối tây nguyên liệu sau khi chế biến thu trừ
chi phí thì lợi nhuận thu được là 2.060.000 đồng.
Như vậy, so với các hộ dân trồng chuối tây thì HTX chế biến nông sản thu được
lợi nhuận thấp hơn rất nhiều. Điều này cũng dễ hiểu, vì HTX là mắt xích, là cầu nối
trực tiếp, lo các khoản liên quan đến thị trường đầu ra cho các sản phẩm chuối tây của
người nông dân. Chính vì thế, để có thể duy trì được chuỗi giá trị của chuối tây một
cách bền vững, nâng cao được hiệu quả kinh tế cho HTX thì Nhà nước cần phải có cơ
chế chính sách phù hợp tác động vào thị trường trong và ngoài nước để nâng giá bán
sản phẩm tạo điều kiện cho HTX có được lợi nhuận từ hoạt động sản xuất, chế biến
các sản phẩm từ chuối tây.
3.2.1.4. Người tiêu dùng
Người dân hiện nay đã biết rất nhiều công dụng và giá trị dinh dưỡng mà chuối
tây mang lại nên nhu cầu của thị trường về mặt hàng này ngày càng tăng. Chuối tây có
thể dùng để ăn, ngâm rượu. Khi mua chuối tây, sản phẩm từ chuối thì từng người có
từng sở thích khác nhau. Đa số người tiêu dùng rất yên tâm khi chọn và mua chuối tây
vì biết rằng chuối tây là sản phẩm sạch, an toàn do không sử dụng các chất hóa học, các
chất kích thích trong quá trình sản xuất.
Ngoài ra, chuối sấy giòn cũng là mặt hàng ưa thích của người tiêu dùng đặc biệt
là những dịp lễ tết thì mặt hàng này có lượng tiêu thụ tăng một cách đột biến, vì được
sử dụng để làm quà biếu cho người thân, bạn bè.
Tuy vậy, đối với một số người tiêu dùng vẫn chưa biết đến chuối cũng như công
dụng của nó. Nói chung thị trường chuối tây có tiềm năng rất lớn để phát triển.
Chuối tây có những cơ hội để phát triển và mở rộng thị trường:
+ Người tiêu dùng hiện nay rất nhạy bén với những sản phẩm sạch, an toàn, tốt
cho sức khỏe.
+ Một lượng người tiêu dùng chưa biết đến những công dụng về sức khỏe của
chuối tây, giá trị dinh dưỡng mà chuối tây mang lại. Vì vậy chuối tây có tiềm năng
phát triển.
71
+ Trong quá trình sản xuất chuối tây thì gần như không sử dụng hóa chất.
3.3. Phân tích liên kết trong chuỗi giá trị chuối tây tại huyện Chợ Mới
3.2.1. Liên kết dọc
3.2.1.1. Liên kết giữa hộ nông dân và hộ thu gom
Liên kết giữa người trồng chuối tây và người thu gom cũng tồn tại 2 loại hình
liên kết đó là có hợp đồng văn bản và không có hợp đồng văn bản (tự do).
Bảng 3.10. Nội dung liên kết giữa hộ sản xuất và hộ thu gom
Liên kết hợp đồng Liên kết tự do VB STT Chỉ tiêu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu
(hộ) (%) (hộ) (%)
I Số hộ tham gia liên kết 31 100 59 100
II Nội dung liên kết
1 Cung ứng đầu vào 0 0 3 5
2 Tiêu thụ sản phẩm 31 100 59 100
3 Cung ứng tài chính 18 58,06 34 57,6
4 Vận chuyển 31 100 59 100
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra (2019)
Nghiên cứu cho thấy có 90 hộ nông dân tham gia liên kết với hộ thu gom, trong
đó có 31 hộ liên kết bằng hình thức hợp đồng văn bản và 59 hộ liên kết bằng hình thức
tự do (liên kết qua trao đổi, thỏa thuận miệng). Đối với số hộ liên kết bằng hình thức
văn bản có 100% số hộ tham gia liên kết với hộ thu gom có nội dung về tiêu thụ và
vận chuyển. Nhóm hộ liên kết với hộ thu gom bằng hình thức tự do nội dung chủ yếu
của liên kết là tiêu thụ sản phẩm, ngoài ra còn có cung cấp tài chính thông qua cho vay
giữa hộ thu gom và hộ sản xuất chiếm 58,06% số hộ nông dân sản xuất chuối tây có
tham gia liên kết tự do với hộ thu gom.
Qua bảng thống kê 3.11 cho thây số hộ nông dân được thanh toán ngay sau khi
mua bán là 100% kể cả số hộ có hợp đồng văn bản hay buôn bán tự do. Việc này giúp
người nông dân phấn khởi vì họ được nhận thành quả của họ ngay khi bán. Và hình
thức giao dịch là 100% họ đều trả bằng tiền mặt. Trong khi liên kết tự do thì người thu
72
gom đến mua tại vườn là 16,9% và liên kết bằng văn bản thì 100% người dân vận
chuyển sản phẩm của họ đến nơi thu mua. Ngoài ra sự chênh lệch giữa tỷ lệ % giá mua
giữa liên kết theo văn bản và không theo văn bản có sự khác nhau rõ rệt. Ở đây người
bán tự do bán theo giá biến động thị trường là 79,6% và người bán theo văn bản bán
theo biến động thị trường là 19,4%.
Bảng 3.11. Tình hình liên kết tiêu thụ giữa nông dân trồng chuối tây
với hộ thu gom
Tự do
STT Nội dung
Phương thức thanh toán 1 Hợp đồng VB CC (%) SL (n=31) SL (n=59) CC (%)
Trả luôn khi giao dịch - 31 100 39 66,1
Trả sau - 0 0 20 33,9
2 Hình thức thanh toán
Tiền mặt - 31 100 59 100
Chuyển khoản ngân hàng - 0 0 0 0
3 Vận chuyển sản phẩm
- Mua tận vườn 0 0 10 16,9
- Hộ tự vận chuyển 31 100 49 83,1
4 Giá thu mua
- Theo hợp đồng thỏa thuận 25 80,6 12 20,4
- Thỏa thuận theo biến động thị trường 6 19,4 47 79,6
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Bảng 3.12. Lý do hộ nông dân trồng chuối tây tham gia liên kết với hộ thu gom
Tự do
STT Nội dung
1 Có hợp đồng chặt chẽ Hợp đồng VB CC SL (%) (n=31) 100 31 SL (n=59) 0 CC (%) 0
2 Không bị ràng buộc hợp đồng 0 0 59 100
3 Giá thu mua cao, ổn định 28 90 49 83
4 Thuận lợi cho vận chuyển 25 80 59 100
73
5 Thanh toán nhanh 31 100 52 88
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Qua nghiên cứu đối các lý do quan trọng nhất để hộ nông dân liên kết có hợp
đồng với hộ thu gom như: Hợp đồng chặt chẽ có tới 100% số hộ dân trồng chuối tây
có liên kết hợp đồng với hộ thu gom cho ý kiến, thuận lợi cho vận chuyển vì người thu
gom sẽ tới tận vườn thu mua ngoài ra còn được thanh toán nhanh. Đối với hộ có liên kết
tự do với người thu gom có 100% số hộ có liên kết tự do với hộ thu gom cho rằng lý do
quan trọng nhất để hộ có liên kết với hộ thu gom là không bị ràng buộc với nhau cũng
như thuận lợi cho vận chuyển. Giá thu mua cao ảnh hưởng ít tới quyết định liên kết giữa
người nông dân trồng chuối và thu gom dưới cả 2 hình thức liên kết do người thu gom
thường mua với giá không cao.
Bảng 3.13. Lý do hộ nông dân trồng chuối tây không tham gia
liên kết với các tác nhân khác
Hợp đồng VB Tự do
STT Nội dung SL SL CC CC
(n=31) (n=59) (%) (%)
1 Giá thu mua thấp 20 64,5 30,5 18
2 Không thuận lợi cho vận chuyển 31 100 88,1 52
3 Thanh toán tiền chậm 31 100 59,3 35
4 Không đáp ứng được tiêu chuẩn 10 32,2 35,5 21
Không tiếp cận được với các đối 5 8 25,8 22,03 13 tượng khác
6 Bán quen cho người thu gom 31 100 93,2 55
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Ngoài những lý do mà người nông dân trồng chuối tây có liên kết với người thu
gom còn có những lý do khác để người nông dân không tham gia với những đối tượng
khác. Trong những lý do để người nông dân không tham gia liên kết với các đối tượng
khác thì đại đa số ý kiến cho rằng họ quen biết và bán thường xuyên cho người thu
gom rồi nên không muốn đổi sang bán cho người khác, ngoài ra do các đối tượng khác
74
thanh toán tiền chậm khi giao dịch nên số người dân trồng chuối tây có liên kết với
người thu gom không tham gia liên kết với đối tượng khác.
Bảng 3.14. Tình hình phá vỡ cam kết và hình thức xử lý
giữa hộ nông dân và hộ thu gom
Liên kết hợp đồng Liên kết tự do văn bản
STT Đối tượng SL (n = SL (n = CC CC 31) 59) (%) (%) (hộ) (hộ)
I Phá vỡ cam kết
0 0 20 33,9 1 Thường xuyên
5 16,2 15 25,4 2 Ít
83,8 24 40,7 3 Không phá hợp đồng 26
II Hình thức xử lý
Bồi thường theo điều khoản 2 40 0 0 1 cam kết
Bồi thường không theo điều 3 60 0 0 2 khoản cam kết
0 0 0 0 3 Không bồi thường
0 0 0 0 4 Không giao dịch lần sau
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Nghiên cứu cho thấy hiện nay qua khảo sát các hộ dân trồng chuối tây có liên
kết với hộ thu gom không theo văn bản có tới 33,9% trong tổng số hộ tham gia liên
kết thường xuyên phá vỡ cam kết trong đó liên kết có hợp đồng văn bản không có hộ
nào thường xuyên phá vỡ hợp đồng. Và tỷ lệ không phá hợp đồng giữa các hộ liên kết
tự do và liên kết theo văn bản chênh lệch nhau rõ rệt. 83,8% là con số không phá hợp
đồng của các hộ liên kết theo văn bản, 40,7% là con số các hộ liên kết tự do. Nguyên
nhân của tình trạng này là do người thu gom và người nông dân mua bán thông qua
trao đổi và thỏa thuận miêng là chủ yếu, nguồn thông tin thị trường đến được với hộ
nông dân còn chậm và nếu có thì tình trạng bóp méo thông tin làm cho nguồn thông
75
tin không được đúng vì vậy giá bán thường chuối tây của hộ nông dân thường thấp.
Khi nguồn thông tin được lưu thông và đến với người nông dân chính thống thì giá cả
đã được trao đổi xong và khi này thường người nông dân sẽ phá vỡ cam kết khi có cả
hợp đồng và không có hợp đồng.
Bảng 3.15 Lợi ích nhận được khi hộ nông dân liên kết với hộ thu gom
Liên kết hợp Liên kết tự do đồng văn bản STT Lợi ích SL CC SL CC
(hộ) (%) (hộ) (%)
1 Dễ dàng tiêu thụ 31 100 59 100
2 Hỗ trợ tài chính 6 19,3 52 88,2
3 Giảm thiểu rủi ro 3 9,6 14 23,7
4 Giảm chi phí SX 0 0 3 5,08
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Khi sản xuất thì người nông dân mong muốn lợi ích của họ ưu tiên hang đầu.
Nghiên cứu cho thấy hộ nông dân đều có nhận định rằng họ dễ dàng tiêu thụ sản phẩm
kể cả theo hợp đồng hay buôn bán tự do. Số hộ nông dân liên kết với thu gom cho rằng
họ có lợi ích trong việc tiêu thụ sản phẩm, với 59 hộ tham gia liên kết với thu gom
bằng hình thức liên kết tự do thì chỉ có 88,2% số hộ cho rằng họ có lợi ích từ hỗ trợ tài
chính và họ cho rằng liên kết tự do còn có thể giảm thiểu rủi ro ở mức 23,7%.
3.2.1.2. Liên kết giữa hộ nông dân và cơ sở chế biến nhỏ
Bảng 3.16: Nội dung liên kết giữa hộ sản xuất và HTX chế biến chuối tây
Liên kết tự do
Liên kết hợp đồng VB STT Chỉ tiêu
I Số hộ tham gia liên kết Số lượng (hộ) 17 Cơ cấu (%) 100 Số lượng (hộ) 0 Cơ cấu (%) 0
II Nội dung liên kết
1 Tiêu thụ sản phẩm 17 100 0 0
2 Cung ứng tài chính 0 0 0 0
3 Vận chuyển 0 0 0 0
76
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Nông dân liên kết với các cơ sở chế biến là mối liên kết hiện hữu thường xuyên
trong quá trình tiêu thụ chuối tây. Hiện nay trên địa bàn huyện Chợ Mới có 1 HTX
Nông nghiệp và Thương mại Hợp Thành – Thanh Vận là chế biến chuối tây sấy giòn.
HTX được thành lập từ năm 2016 và có 17 thành viên được chia làm 2 tổ sản xuất. Đó là
tổ sản xuất chuối sấy giòn và tổ sản xuất rượu chuối. Nhưng họ đều chung mục đích là
sản xuất các sản phẩm từ chuối tây nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Nghiên cứu cho thấy có 17 hộ nông dân tham gia liên kết với cơ sở chế biến.
Họ đều là những thành viên của HTX và có mối liên kết chặt chẽ với HTX. Theo phỏng
vấn điều tra của tác giả thì trong số thành viên này vẫn có lác đác một số hộ đôi khi cũng
bán chuối ra ngoài vì một số lý do khác nhau. Nhưng số lần không đáng kể.
Bảng 3.17. Tình hình liên kết tiêu thụ chuối tây giữa nông dân
với cơ sở chế biến
Hợp đồng Văn Bản Tự do
STT Nội dung
SL (n=17) SL (n=0) CC (%) 1 Phương thức thanh toán CC (%)
- Trả luôn khi giao dịch 15 88,2 0 0
- Trả sau 2 11,8 0 0
2 Hình thức thanh toán
- Tiền mặt 10 66,67 0 0
- Chuyển khoản ngân hàng 5 33,33 0 0
3 Vận chuyển sản phẩm
- Mua tận vườn 0 0 0 0
- Hộ tự vận chuyển 17 100 0 0
4 Giá thu mua
- Theo hợp đồng thỏa thuận 17 100 0 0
Thỏa thuận theo biến động - 0 0 0 0 thị trường
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Nghiên cứu cho thấy liên kết tiêu thụ chuối tây giữa các hộ nông dân với cơ sở
chế biến theo hợp đồng gồm 17 thành viên. Khi thanh toán thì có tới 88,2% số hộ được
77
thanh toán ngay, 11,8% số hộ thanh toán sau. Hình thức thanh toán là tiền mặt và
chuyển khoản. Tiền mặt là ở mức 66,67% và chuyển khoản ngân hang là 33,33%. Tuy
vậy nhưng những hộ sản xuất này và cơ sở chế biến đều có mối liên kết chặt chẽ bởi
vì họ đã gắn bó với nhau ngay từ khi thành lập cơ sở chế biến đến nay.
Bảng 3.18. Lý do hộ nông dân trồng chuối tây tham gia liên kết
với cơ sở chế biến
Tự do
STT Nội dung
1 Có hợp đồng chặt chẽ Hợp đồng VB CC SL (%) (n=17) 100 17 SL (n=0) 0 CC (%) 0
2 Không bị ràng buộc hợp đồng 0 0 0 0
3 Giá thu mua ổn định 17 100 0 0
4 Thuận lợi cho vận chuyển 0 0 0 0
5 Thanh toán nhanh 15 88,2 0 0
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Qua nghiên cứu đối các lý do quan trọng nhất để hộ nông dân liên kết có hợp
đồng với cơ sở chế biến như: không bị ràng buộc hợp đồng, thuận lợi cho vận chuyển
vì cơ sở chế biến gần với khu vực của vườn chuối tây các hộ ngoài ra còn được thanh
toán nhanh.
Bảng 3.19. Lý do hộ nông dân trồng chuối tây không tham gia
liên kết với các tác nhân khác
Tự do
STT Nội dung
1 Giá thu mua không ổn định Hợp đồng VB CC SL (%) (n=17) 100 17 SL (n=0) 0 CC (%) 0
2 Không thuận lợi cho vận chuyển 0 0 0 0
3 Thanh toán tiền chậm 13 76,4 0 0
4 Không đáp ứng được tiêu chuẩn 0 0 0 0
Không tiếp cận được với các đối 5 0 0 0 0 tượng khác
6 Bán quen cho các cơ sở chế biến 17 100 0 0
78
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Ngoài những lý do mà người nông dân trồng chuối tây có liên kết với cơ sở chế
biến còn có những lý do khác để người nông dân không tham gia với những đối tượng
khác. Trong những lý do để người nông dân không tham gia liên kết với các đối tượng
khác thì đại đa số ý kiến cho rằng họ quen biết và bán thường xuyên cho cơ sở chế biến
rồi nên không muốn đổi sang bán cho người khác, ngoài ra do các đối tượng khác thanh
toán tiền chậm khi giao dịch nên số người dân trồng chuối có liên kết với cơ sở chế biến
không tham gia liên kết với đối tượng khác.
Bảng 3.20. Tình hình phá vỡ cam kết và hình thức xử lý
giữa hộ nông dân và cơ sở chế biến
Liên kết hợp Liên kết tự do đồng văn bản STT Đối tượng
SL CC SL CC
(hộ) (%) (hộ) (%)
Phá vỡ cam kết I
Thường xuyên 1 0 0 0 0
2 Ít 0 0 0 0
17 100 3 Không có 0 0
II Hình thức xử lý
Bồi thường theo điều khoản cam 1 0 0 0 0 kết
Bồi thường không theo điều khoản 2 0 0 0 0 cam kết
3 Không bồi thường 0 0 0 0
4 Không giao dịch lần sau 0 0 0 0
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Qua bảng 3.20 cho thấy 100% các hộ liên kết với cơ sở chế biến đều không phá
vỡ hợp đồng. Qua điều tra khảo sát các hộ nông dân này cho biết. Sản phẩm chuối của
họ trồng ra cung ứng cho HTX đôi khi không đủ cho sản xuất chế biến. Họ còn mở
79
rộng thu mua những sản phẩm chuối của bà con nông dân khác trong địa bàn huyện
Chợ Mới.
Bảng 3.21: Lợi ích nhận được khi hộ nông dân liên kết với cơ sở chế biến
Liên kết hợp đồng Liên kết tự do văn bản STT Lợi ích SL CC SL CC
(hộ) (%) (hộ) (%)
1 Dễ dàng tiêu thụ 17 100 0 0
2 Hỗ trợ tài chính 0 0 0 0
3 Giảm thiểu rủi ro 17 100 0 0
4 Giảm chi phí SX 0 0 0 0
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Nghiên cứu lợi ích nhận được khi hộ nông dân liên kết với cơ sở chế biến đều cho
rằng sản phẩm của họ dễ dàng tiêu thụ và rủ ro hầu như là không có. Bởi họ luôn được cơ
sở chế biến ưu tiên thu mua đầu tiên.
3.2.1.4. Liên kết giữa hộ thu gom với cơ sở chế biến
Đối tượng thu gom là một trong những mắt xích trung gian quan trọng trong
chuỗi giá trị sản phẩm, đối tượng này là cầu nối giữa người sản xuất với cơ sở chế biến
để hoàn thiện giá trị của sản phẩm.
Bảng 3.22. Tình hình liên kết tiêu thụ giữa hộ thu gom và cơ sở chế biến
Cơ sở chế biến
Hợp đồng VB Tự do STT Nội dung SL CC SL CC
(n=2) (%) (n=5) (%)
I Số hộ tham gia liên kết 2 100 5 100
II Nội dung liên kết
1 Tiêu thụ sản phẩm 2 100 5 100
2 Cung ứng tài chính 0 0 1 20
3 Vận chuyển 2 100 4 80
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
80
Nghiên cứu cho thấy có 7 hộ thu gom tham gia liên kết với cơ sở chế biến nhỏ,
trong đó có 2 hộ liên kết có hợp đồng văn bản, 5 hộ liên kết hình thức tự do.
Bảng 3.23. Tình hình liên kết tiêu thụ giữa hộ thu gom và cơ sở chế biến
Cơ sở chế biến
Tự do STT Chỉ tiêu
1 Phương thức thanh toán Hợp đồng VB SL (n=2) CC (%) SL (n=5) CC (%)
Trả luôn khi giao dịch 2 100 3 60
Trả sau 0 0 2 40
2 Hình thức thanh toán
Tiền mặt 2 100 4 80
Chuyển khoản ngân hàng 0 0 1 20
3 Vận chuyển sản phẩm
Mua tại kho của hộ 0 0 0 0
Hộ tự vận chuyển 2 5 100 100
4 Giá thu mua
Theo hợp đồng thỏa thuận 1 50 0 0
Thỏa thuận theo biến động thị trường 1 50 5 100
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Đối với các cơ sở chế biến đại đa số sẽ thanh toán luôn cho các hộ thu gom
khi giao dịch với cơ sở.
Bảng 3.24: Lý do hộ thu gom chuối tây tham gia liên kết với cơ sở chế biến
Cơ sở chế biến
Hợp đồng VB Tự do STT Nội dung SL CC SL CC
(n=2) (%) (n=5) (%)
1 Có hợp đồng chặt chẽ 2 100 0 0
2 Không bị ràng buộc hợp đồng 0 0 5 100
3 Giá thu mua cao 1 50 2 40
81
4 Thuận lợi cho vận chuyển 2 100 2 40
5 Thanh toán nhanh 2 100 3 60
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Đại đa số người thu gom có liên kết với các cơ sở chế biến do các cơ sở chế biến
thường thanh toán luôn sau khi giao dịch ngoài ra ít ràng buộc bởi hợp đồng. Đây là một
lợi thế trong tiêu thụ sản phẩm chuối tây sản xuất ra của huyện. Vì thế các hộ đầu tư
trồng chuối tây cũng yên tâm hơn về vấn đề tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
Vậy trong những hộ tham gia các hình thức liên kết khác nhau thì nhóm hộ nào
có lợi thế về tiêu thụ sản phẩm nhất.
Bảng 3.25. Lợi ích khi tiêu thụ đầu ra của hộ thu gom
ĐVT: %
Liên kết Liên kết có hợp STT Chỉ tiêu tự do đồng văn bản
Ổn định đầu ra 1 40 80
Giá bán sản phẩm hợp lý 2 60 90
Được hỗ trợ vận chuyển 3 20 50
4 20 Không gò bó chất lượng, sản lượng 100
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Nhìn vào bảng trên ta thấy xét về tiêu chí ổn định đầu ra thì những hộ tham
gia hình thức liên kết có hợp đồng văn bản cao hơn so với hộ liên kết tự do, có đến
hơn 80% số hộ được hỏi trả lời có được ổn định đầu ra. Còn các hộ tự do có mức độ
ổn định đầu ra thấp hơn. Bởi vì những hộ tự do, không ký hợp đồng với bất cứ đơn
vị nào. Họ thích bán cho những ai mà họ có lợi nhất. Nhưng nhìn chung thì những
lúc khó khăn đây là những hộ chịu rủi ro lớn nhất.
3.2.2. Liên kết ngang
3.2.2.1. Liên kết giữa hộ sản xuất và hộ sản xuất
Tại chuỗi giá trị chuối tây do đặc thù sản phẩm của cây chuối khi vận chuyển quá
qua nhiều công đoạn sẽ làm cho quả chuối bị xây sát, gãy quả khỏi buồng làm giảm đi vẻ
đẹp bên ngoài quả quả chuối, Dập nát dẫn tới chất lượng quả cũng bị ảnh hưởng. Hơn nữa
huyện Chợ Mới có diện tích rộng, nhiều đồi núi di chuyển khó khăn, các hộ có hoạt động
82
thu gom thường ở các địa bàn cách xa nhau với những đối tượng thu mua đầu ra khác
nhau cho nên các hộ thu gom có liên kết với nhau và có liên kết ngang giữa các hộ nông
dân trồng chuối tây với nhau.
Bảng 3.26. Nội dung liên kết giữa nông dân trồng chuối tây
với hộ nông dân trồng chuối tây
Hộ nông dân
STT Nội dung SL CC
(n=90) (%)
1 Chia sẻ thông tin giá cả 47 52,22
2 Chia sẻ kỹ thuật canh tác 31 34,44
3 Thu, hái đổi công 78 86,67
4 Chia sẻ, vay, mượn vật tư sản xuất 63 70,00
5 Chia sẻ nguồn tiêu thụ 26 28,89
6 Hỗ trợ vận chuyển sản phẩm 12 13,33
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Nghiên cứu cho thấy liên kết giữa các hộ nông dân với nhau nhằm mục đích
chủ yếu để trao đổi công trong thu hái chuối tây chiếm tới 86,67% tổng số hộ trồng
chuối tây được điều tra cho ý kiến, chia sẻ vật tư sản xuất cũng là những lý do mà các
hộ nông dân có liên kết với nhau. Liên kết giữa các hộ nông dân thường là liên kết
không chính thống, tự do, không có văn bản gì.
Bảng 3.27. Tình hình phá vỡ cam kết và hình thức xử lý
giữa hộ nông dân và hộ nông dân
Liên kết nông dân – nông dân STT Đối tượng
I Phá vỡ cam kết SL (hộ) CC (%)
1 Thường xuyên 13 14,44
2 Ít 27 30,00
3 Không có 50 55,56
II Hình thức xử lý
83
3 Không bồi thường 67 74,44
4 Không liên kết lần sau 23 25,56
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Nghiên cứu cho thấy hiện nay qua khảo sát các hộ dân trồng chuối tây có liên
kết với các hộ nông dân khác nhằm chia sẻ các thông tin, kỹ thuật trong sản xuất. Hiện
nay việc liên kết giữa các hộ sản xuất với nhau giúp cho các hộ tự ứng phó với các rủi
ro chủ động hơn. Qua khảo sát cho thấy có 14,44% số hộ dân thường xuyên phá vỡ
cam kết khi liên kết với nhau. Có 30% số hộ dân ít khi phá vỡ cam kết, có 55,56% số
hộ dân không và chưa phá vỡ cam kết. Như vậy cho thấy toàn bộ số hộ dân sản xuất
chuối tây có 44,44% số hộ đã phá cam kết dưới các mức độ khác nhau, cho thấy tính
bền vững của liên kết còn yếu.
Bảng 3.28: Lợi ích nhận được khi hộ nông dân liên kết với hộ nông dân
Liên kết nông dân – nông dân
STT Lợi ích SL CC
(hộ) (%)
1 Dễ dàng tiêu thụ 20 22,22
2 Chia sẻ kỹ thuật 31 34,44
3 Giảm thiểu rủi ro 84 93,33
4 Giảm chi phí SX 43 47,78
5 Hỗ trợ tài chính 12 13,33
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Như vậy qua nghiên cứu cho thấy có 22,22% số hộ sản xuất cho rằng khi liên
kết với hộ nông dân khác thì hộ sẽ có lợi ích trong tiêu thụ sản phẩm. Có 47,78% số
hộ sản xuất cho rằng hộ sẽ có lợi ích về chi phí sản xuất do hộ khác chia sẻ nguồn đầu
vào cho sản xuất. Về giảm thiểu rủi ro trong sản xuất thì có 93,33% số hộ sản xuất cho
ý kiến với lý do vì sản xuất chuối là hoạt động nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào thời
tiết, nguồn dịch bênh khó kiểm soát nhưng khi liên kết giữa các hộ với nhau thì kinh
nghiệm sản xuất được chia sẻ làm cho các hộ ứng phó dễ hơn với các rủi ro.
3.2.2.2. Liên kết giữa hộ thu gom và hộ thu gom
Ngoài việc các hộ thu gom liên kết dọc với các tác nhân khác trong chuỗi giá trị,
84
các hộ thu gom còn có xu hướng liên kết với nhau.
Bảng 3.29. Nội dung liên kết giữa hộ thu gom và hộ thu gom
Hộ thu gom – hộ thu gom
STT Nội dung SL CC
(hộ) (%)
1 Chia sẻ thông tin giá cả 13 86,67
2 Tiêu thụ sản phẩm 7 46,67
3 Chia sẻ nguồn tiêu thụ 9 60,00
4 Hỗ trợ vận chuyển sản phẩm 2 13,33
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Nghiên cứu cho thấy liên kết giữa các hộ thu gom với nhau nhằm mục đích chủ
yếu để chia sẻ thông tin thị trường chiếm tới 86,67% tổng số hộ thu gom được điều tra
cho ý kiến, chia sẻ nguồn tiêu thụ cũng là những lý do mà các hộ thu gom có liên kết
với nhau. Liên kết giữa các hộ thu gom thường là liên kết không chính thống, tự do,
không có văn bản gì.
Bảng 3.30. Tình hình phá vỡ cam kết và hình thức xử lý giữa hộ
thu gom và hộ thu gom
Liên kết thu gom – thu gom
STT Đối tượng SL CC
(hộ) (%)
I Phá vỡ cam kết
1 Thường xuyên 3 20,00
2 Ít 5 33,33
3 Không có 7 46,67
II Hình thức xử lý
3 Không bồi thường 8 53,33
4 Không liên kết lần sau 7 46,67
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Qua khảo sát các hộ thu gom chuối tây có liên kết với các hộ thu gom khác
nhằm chia sẻ các thông tin giá cả thị trường. Hiện nay việc liên kết giữa các hộ thu
85
gom với nhau cho thấy có 20% số hộ thu gom thường xuyên phá vỡ cam kết khi liên
kết với nhau. Có 33,33% số hộ thu gom ít khi phá vỡ cam kết nhưng vẫn có, có 46,67%
số hộ thu gom không và chưa phá vỡ cam kết. Như vậy cho thấy toàn bộ số hộ thu
gom chuối tây có 53,33% số hộ đã phá vỡ cam kết dưới các mức độ khác nhau, cho
thấy tính bền vững của liên kết còn yếu.
Bảng 3.31. Lợi ích nhận được khi hộ thu gom liên kết với hộ thu gom
Liên kết thu gom – thu gom
STT Lợi ích SL CC
(hộ) (%)
1 Giá cả được thống nhất 14 93,33
2 Nguồn tiêu thụ đa dạng 9 60,00
3 Giảm thiểu rủi ro trong thu gom 6 40,00
4 Giảm chi phí thu gom 2 13,33
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Như vậy qua nghiên cứu cho thấy có 93,33% số hộ thu gom cho rằng khi liên
kết với hộ thu gom khác thì hộ sẽ có lợi ích trong thống nhất được giá cả thu mua từ
người nông dân. Có 60% số hộ thu gom cho rằng hộ sẽ có lợi ích trong việc có nhiều
nguồn tiêu thụ sản phẩm hơn khi các hộ thu gom chi sẻ nguồn tiêu thụ cho nhau.
3.3 Đánh giá chung về chuỗi giá trị chuối tây tại huyện Chợ Mới.
3.3.1 Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển chuỗi giá
trị chuối tây trên địa bàn huyện Chợ Mới.
3.3.1.1 Điểm mạnh.
* Sản xuất:
- Huyện Chợ Mới là đia phương có diện tích trồng chuối tây lớn ở miền Bắc, cho
phép tỉnh Bắc Kạn có thể tập trung thực hiện các chính sách đầu tư phát triển đạt hiệu
quả cao;
- Với truyền thống canh tác, huyện Chợ Mới có đội ngũ nông dân có kinh nghiệm
trồng chuối tây lâu đời và được hệ thống ngành nông nghiệp hỗ trợ về khoa học công
nghệ nên tạo ra năng suất cao so với cả nước.
- Bắc Kạn có giống chuối tây tốt, có năng suất trái và chất lượng cao, thích nghi
86
tốt với điều kiện tự nhiên của địa phương.
* Sản phẩm và kênh phân phối sản phẩm: Kênh phân phối chuối tây rộng
khắp từ khu vực nông thôn đến thành thị. Sự vận hành của hệ thống phân phối tạo ra
sự linh hoạt trong cung ứng sản phẩm.
3.3.1.2. Điểm yếu
*Về sản xuất:
- Chuối tây chủ yếu dựa trên nền tảng kinh tế hộ nông dân có quy mô nhỏ.
- Hệ thống đường giao thông bị xuống cấp, đồi núi, dốc nhiều ảnh hưởng đến
vận chuyển, lưu thông hàng hóa.
- Việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chuối tây
còn nhiều hạn chế. Việc sản xuất cây giống sạch bệnh chưa đáp ứng đủ nhu cầu
trồng mới.
- Năng lực đầu tư thâm canh của người sản xuất còn hạn chế, vẫn còn sản
xuất theo hướng quảng canh dẫn đến năng suất không ổn định. Chất lượng chuối tây
chưa đồng đều.
- Việc liên kết giữa nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà nông còn hạn chế, sản
phẩm sản xuất ra tiêu thụ chưa kết nối theo chuỗi sản phẩm.
* Về sản phẩm và kênh phân phối sản phẩm:
- Chất lượng sản phẩm chưa đồng đều do đó làm giảm giá trị hàng hóa.
- Khâu bảo quản hàng hóa và vận chuyển sau thu hoạch còn hạn chế nên khi sản
phẩm đến tay người tiêu dùng chất lương không đáp ứng được yêu cầu.
- Việc tiêu thụ chuối tây còn chịu nhiều áp lực về thị trường, sự cạnh tranh của
nhiều mặt hàng, nhiều địa bàn khác.
- Kênh phân phối hàng hóa chưa rộng, chủ yếu trong phạm vi địa phương và
một số tỉnh lân cân. Hệ thống các siêu thị phân phối chuối tây con nhỏ lẻ, số lượng ít.
- Sản lượng tiêu thụ đưa vào thị trường miền Trung và miền Nam còn thấp.
* Về công nghệ :
- Hầu hết các hộ trồng chuối tây vẫn áp dụng trồng chuối tây theo kinh nghiệm
truyền thồng, cho chất lượng và năng suất thấp.
- Tiêu chuẩn VietGAP được đưa vào áp dụng nhưng không tập trung ở các hộ.
- Công nghệ bảo quản sau thu hoạch chưa được chú trọng dẫn đến chuối tây dễ
87
bị hỏng, hao hụt về trọng lượng nếu để trong một thời gian dài.
- Một số vấn đề vễ kỹ thuật phòng ngừa sâu bệnh cho quả chưa được khắc phục,
ảnh hưởng đến mẫu mã sản phẩm, làm giảm giá thành.
- Thiếu các doanh nghiệp sơ chế bảo quản sau thu hoạch.
* Về vốn:
- Nông dân thiếu vốn đầu tư trồng mới và cải tạo vườn chuối, như làm cỏ, bón
phân....
- Ngân sách Nhà nước cấp tỉnh chưa đủ mạnh để thực hiện một chương trình
đầu tư phát triển toàn diện chuỗi giá trị chuối tây để tạo ra năng lực cạnh tranh mới
cho chuối tây của tỉnh.
3.3.1.3. Cơ hội
- Điều kiện tự nhiên của huyện Chợ Mới phù hợp cho cây chuối tây phát triển,
khả năng tăng diện tích và sản lượng chuối tây là trong tầm tay.
- Cây chuối tây có giá trị kinh tế cao, có thể trở thành một trong những cây nông
nghiệp chủ lực của huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
- Nông dân địa phương có khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật, thâm canh hóa sản
xuất để tăng năng suất và tăng sản lượng;
- Cơ hội thị trường trong nước có tiềm năng lớn do người Việt Nam có thói
quen dùng trái cây tươi. Ngoài ra người tiêu dùng đang hạn chế sử dụng đối với các
sản phẩm trái cây của Trung Quốc, đây là cơ hội để chuối tây chiếm lĩnh thị trường.
- Cơ hội xuất bán chuối tây qua đường tiểu ngạch sang Trung Quốc, Lào và
Campuchia. Đây là thị trường tiềm năng mà chuối tây Bắc Kạn cần hướng tới trong những
năm tiếp theo khi tỉnh có kế hoạch mở rộng diện tích và nâng cao năng suất, sản lượng.
- Cơ quan quản lý Nhà nước bắt đầu có những chú trọng đến vai trò của cây
chuối tây với kinh tế địa phương và có các chính sách hỗ trợ cụ thể.
- Hoạt động tích cực của hiệp Hội chuối tây huyện Chợ Mới, các cơ quan xúc
tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và khuyến nông tạo ra sự hỗ trợ tích cực cho nông dân
trồng chuối tây.
- Các hoạt động hỗ trợ của các nhà tài trợ, các tổ chức quốc tế tạo ra nhận
thức tốt hơn về sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, nhằm nâng cao chất lượng và giá trị
88
của sản phẩm.
3.3.1.4.Thách thức
- Cây chuối tây cũng phải cạnh tranh rất nhiều với nhiều loại hình trồng trọt
khác trong phạm vi tỉnh Bắc Kạn taaycaay chuối tây của các địa phương khác.
- Trong t h ờ i g i a n ngắn hạn khó có khả năng phát triển quy mô vì không
tăng được diện tích canh tác ở quy mô lớn.
- Hoạt động của thương lái Trung Quốc chưa được kiểm soát tốt làm tăng áp
lực cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại
- Khi sản lượng tăng, cùng với đó là việc nhiều địa phương cũng ồ ạt
trồng chuối, dẫn đến việc tiệu thụ khó khăn hơn, dễ gây tình trạng được mùa
mất giá.
Bảng 3.32: Mô hình chéo SWOT của chuỗi giá trị chuối tây
(điểm mạnh/ điểm yếu/cơ hội/thách thức)
Bên trong Điểm mạnh (SP) Điểm yếu (WP)
- Điều kiện tự nhiên - Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật
- Nguồn lao động dồi dào - Công nghệ bảo quản
- Diện tích trồng lớn - Thiếu vốn đầu tư cho KHCN,
nhất miền Bắc quy mô sản xuất
- Quy mô sản xuất nhỏ lẻ
Cơ hội (OP) Giải pháp S- O Giải pháp W – O
- Mở rộng thị - Tận dụng điểm mạnh - Đầu tư về cơ sở hạ tầng như
trường phân về điều kiện tự nhiên, đường xá, chợ tập kết chuối tây,
phối phía Nam mở rộng thị trường phía nhằm làm giảm giá thành vận
và xuất khẩu Nam chuyển
- Được sự hỗ trợ - Phát triển và mở rộng mô - Liên kết với DN đầu tư kho
của chính phủ hình trồng chuối tây trên lạnh bảo quản, trung tâm chiếu xạ,
thông qua các kết quả của dự án Tam giúp cho chuối tây được bảo quản
chính sách, dự nông tốt hơn, có thể vận chuyển đi xa
án Tam nông. vào phía Nam và thị trường Lào,
Campuchia vẫn đảm bảo được chất
lượng.
89
Thách thức (TR) Giải pháp S – T Giải pháp W – T
- Đối thủ cạnh - Phát triển thương hiệu - Liên kết với các DN nhằm giảm
tranh: Chuối tây chuối tây thông qua các chi phí đầu tư cho người nông
Trung Quốc, hoạt động du lịch sinh dân, như: Hỗ trợ giống, vật tư
chuối tây của các thái, quảng bá... nông nghiệp
tỉnh phía Bắc - Giảm các thủ tục vay - Liên kết các nông hộ hình thành
như Hưng Yên, vốn, tăng mức cho vay các hợp tác xã (hợp tác ngang);
Liên kết các thương lái, DN hình Hải Dương….
thành các chuỗi cung ứng (hợp tác -Vốn vay: Thủ
dọc) tục và mức vay,
làm giảm hiệu
quả đầu tư.
3.3.2. Một số đánh giá về chuỗi giá trị chuối tây ở huyện Chợ Mới
3.3.2.1. Kết quả chung
Hiện nay tại huyện Chợ Mới, diện tích trồng chuối tây đã lên tới 225 ha, cây chuối
tây đã cho thấy sự phù hợp với điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác của người dân
huyện Chợ Mới. Người dân đã có kinh nghiệm sản xuất chuối tây và có nhiều sáng kiến
để nâng cao năng suất và chất lượng quả chuối.
Chuối tây Bắc Kạn đã có mặt ở cả ba miền đất nước tại các tỉnh và thành phố lớn,
bên cạnh đó chuối tây Bắc Kạn cũng đã tiếp cận được với thị trường Trung Quốc thông
qua hệ thống thu mua. Các kênh hàng đã được hình thành và phát triển với vai trò chủ đạo
thuộc về các thu mua tại địa phương và thu mua của tỉnh Bắc Kạn.
3.3.2.2. Các điều kiện thuận lợi
Điều kiện tự nhiên của huyện Chợ Mới rất phù hợp với sinh trưởng và phát triển
của cây chuối tây, đáp ứng yêu cầu cho quá trình sản xuất chuối tây chất lượng cao.
Thị trường chuối tây bắt đầu có sự phát triển mạnh và bước đầu hình thành những
kênh hàng tiềm năng.
Điều kiện về cơ chế chính sách là một thuận lợi, những chính sách của Chính
phủ về cơ bản đã đủ đáp ứng yêu cầu tạo hàng lang pháp lý thuận lợi cho việc thực
hiện các hoạt động thúc đẩy hoạt động sản xuất hàng hóa ở cấp độ vĩ mô. Dựa trên cơ
90
sở chủ trương chính sách của Chính phủ và tỉnh Bắc Kạn, huyện Ba Bể đã ban hành
những văn bản tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy hoạt động sản xuất hàng hóa, nhưng
mới chỉ đáp ứng một phần yêu cầu bởi những nội dung ban hành cần cụ thể và có tính
chất đặc thù.
Chợ Mới có vị trí địa lý thuận lợi cho việc cung cấp sản phẩm chuối tây cho thị
trường Hà Nội, Thái Nguyên và các tỉnh phía Tây Bắc.
3.3.2.3. Các điều kiện khó khăn
* Khâu sản xuất
Địa hình dốc gây khó khăn trong vận chuyển phân bón và giống. Từ tháng 3 đến
tháng 7 có hạn hán và nắng nóng cục bộ ảnh hưởng tới việc chuẩn bị đất và trồng mới.
Tự sản xuất và cung ứng giống tại địa phương gây khó khăn trong việc kiểm
soát chất lượng giống và nguồn bệnh. Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, hạn chế trong áp dụng
kỹ thuật.
Có kiến thức kỹ thuật nhưng áp dụng thực tế các kĩ thuật canh tác mới cho năng
suất cao còn hạn chế. Nông hộ ít làm cỏ vệ sinh vườn, tỉa cây và tỉa lá
Người dân không được tiếp cận với thông tin hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV
cùng với đó là các đơn vị cung cấp/tổ chức tập huấn kĩ thuật trên địa bàn tỉnh còn thưa
thớt, chưa có.
Các biện pháp bảo quản, chế biến còn đơn giản sơ sài, chưa ứng dụng các kỹ
thuật-công nghệ mới.
Tư thương thu mua là chủ yếu, nông hộ không có hợp đồng thu mua chính thức,
không nắm bắt được yêu cầu của thị trường về chất lượng sản phẩm.
Các biện pháp bảo quản trong vận chuyển sơ sài, ảnh tới chất lượng và mẫu
mã quả.
* Khâu thị trường
Tư thương thu mua là chủ yếu, nông hộ không có hợp đồng thu mua chính thức,
không nắm bắt được yêu cầu của thị trường về chất lượng sản phẩm.
Thị trường đâu ra cho Trung Quốc chưa ổn định, nhiều rủi ro.
Chưa có hợp tác giữa các siêu thị và cửa hàng phân phối với các nông hộ sản xuất.
Sản phầm chưa có thương hiệu và chưa được nhận biết bởi người tiêu dùng.
Không được ưa chuộng như chuối tiêu
91
3.3.2.4. Các vấn đề cần giải quyết
Qua quá trình đánh giá thực trạng sản xuất chuối tây huyện CHợ Mới, thông qua
số liệu thứ cấp thu thập được từ tài liệu của Phòng nông nghiệp huyện Chợ Mới, Phòng
thống kê huyện Chợ Mới, các văn bản pháp luật và số liệu sơ cấp từ quá trình điều tra,
phỏng vấn. Tác giả nhận thấy có 3 vấn đề cần nghiên cứu giải quyết để phát triển chuối
tây hàng hóa, đó là:
Công tác quy hoạch vùng trồng chuối tây cần sơm được tiến hành trong lộ trình
nâng tổng diện tích cây ăn quả lên 3.000 ha vào năm 2020, trong đó cây chuối sẽ nâng
diện tích lên khoảng 1.000-1.200 ha (tăng 2.000-4.000ha). Vì chuối tây đang phát triển
tự phát, không theo quy hoạch nên không hình thành các vùng chuyên canh, không
gắn với hoạt động chế biến, không tận dụng và phát huy được lợi thế của địa phương.
Chính vì vậy, vấn đề hiện nay là cần có một quy hoạch tốt cho toàn vùng trồng chuối
để tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành vùng chuyên canh về chuối, vùng trồng
chuối chất lượng cao và vùng trồng chuối cung cấp cho những thị trường chuyên biệt,
gắn hoạt động sản xuất với hoạt động nghiên cứu, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Các biện pháp kỹ thuật cần được áp dụng thực hiện ngay trong thời điểm hiện tại để
cải tạo, trẻ hóa, nâng cao năng suất, chất lượng cho các nơi trồng chuối của huyện Chợ
Mới. Bởi tình trạng sâu bệnh, suy giảm chất lượng và năng suất đã trở nên phổ biến đối
với toàn vùng trồng chuối tại huyện Chợ Mới. Nếu tình trạng này kéo dài thì uy tín về
chất lượng chuối sẽ bị suy giảm và người trồng chuối sẽ mất niềm tin vào cây chuối.
Chuối tây Bắc Kạn cần một thị trường đầu ra ổn định và giá trị cao, cần một nguồn
cung ổn định về mặt khối lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu thị trường. Những vấn
đề hiện tại của thị trường chuối tây Bắc Kạn cần thực hiện như: Xây dựng những kênh
hàng có tính chất ổn định, giá trị cao; tìm kiến thị trường tiềm năng trong và ngoài nước;
xây dựng mối liên kết giữa các tác nhân trong ngành hàng chuối tây, tổ chức bán hàng
có tổ thức và thông qua hợp đồng, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, quản lý hoạt động
sản xuất, kinh doanh chuối tây tại địa bàn huyện.
3.4. Một số giải pháp phát triển chuỗi giá trị chuối tây tại huyện Chợ Mới
3.4.1. Công tác quy hoạch
* Quy hoạch vùng chuyên canh trồng chuối
- Cơ sở và lợi ích của biện pháp: Qua phân tích ở các phần trên chúng ta nhận thấy
việc phát triển một vùng chuyên canh trồng chuối tây là cần thiết, nó sẽ giúp hình thành
92
một vùng nguyên liệu chất lượng cao, tập trung nguồn lực để ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật nâng cao chất lượng chuối tây và thực hiện các chiến lược phát triển.
- Nội dung thực hiện biện pháp: Đánh giá các khu vực có điều kiện thổ nhưỡng,
tiểu khí hậu và vị trí địa lý trong huyện Chợ Mới thuận lợi cho cây chuối phát triển.
Theo kết quả phỏng vấn phân tích ở chương 3 thì thổ nhưỡng và khí hậu toàn huyện
Chợ Mới là rất phù hợp với sinh trưởng và phát triển của cây chuối, tuy nhiên trong thực
tế có nhiều khu vực có thổ nhưỡng và tiểu khí hậu mang tính đặc trưng riêng, nên cần
phải có nghiên cứu chi tiết từng vùng.
Đánh giá các khu vực trồng chuối tây hiện có trong toàn vùng về chất lượng, diện
tích và nhu cầu phát triển của người dân. Theo kết quả phân tích đã cho thấy diện tích
trong toàn huyện Chợ Mới chỉ có một số khu vực là trồng tập trung với diện tích lên
đến trên 110 ha còn lại các khu vực khác trồng với quy mô diện tích thấp. Mặt khác
người dân cũng có nhiều cây trồng để lựa chọn trong quá trình sản xuất do vậy cần có
nghiên cứu xác định nhu cầu người dân.
Từ hai đánh giá trên, kết hợp với quy hoạch tổng thể cho các loại cây trồng trong
toàn vùng của huyện, sẽ giúp quy hoạch được các vùng chuyên canh cây chuối tây huyện
Chợ Mới.
Để có thể hình thành các vùng chuyên canh theo quy hoạch thì cần hình thành những
trang trại và các HTX nông nghiệp, bởi những hạt nhân này sẽ giúp thúc đẩy hoạt động
sản xuất theo hướng chuyên môn hóa.
* Quy hoạch cơ sở hạ tầng
Đánh giá hệ thống hạ tầng cơ sở hiện tại của huyện về: đường giao thông, chợ, cửa
hàng thu mua nông sản. Căn cứ vào quy hoạch vùng chuyên canh trồng chuối để xác định
hệ thống đường giao thông cần đầu tư cải tạo, vị trí đặt chợ đầu mối và phát triển hệ thống
cửa hàng thu mua nông sản. Hệ thống đường giao thông đang dần được đầu tư nhựa hóa
các tuyến đường quan trọng đến các trung tâm xã, nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu vận
chuyển sản phẩm chuối tây từ các khu vực xa trung tâm.
* Quy hoạch hệ thống dịch vụ hỗ trợ
Phát triển chuối hàng hóa cần có nhiều hệ thống dịch vụ hỗ trợ như: Dịch vụ cung
cấp đầu vào cho quá trình sản xuất, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ chế biến. Vì vậy cần
có nghiên cứu xác định các vị trí đặt các cửa hàng cung cấp dịch vụ cung cấp đầu vào
93
cho quá trình sản xuất chuối và các xưởng chế biến các sản phẩm từ chuối tạo thuận
lợi nhất cho người sản xuất. Nội dung quy hoạch này cần gắn với quy hoạch vùng
chuyên canh trồng chuối và quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng sao cho có sự đồng bộ,
thống nhất đảm bảo phát huy hiệu quả cao nhất.
3.4.2. Các biện pháp kỹ thuật
* Nâng cao chất lượng giống cho chuối tây huyện Chợ Mới
- Cơ sở và lợi ích của biện pháp: Hiện nay việc chỉ có một giống chuối địa phương
thoái hóa sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của chuối Bắc Kạn trên thị trường. Việc
nghiên cứu nâng cao chất lượng giống địa phương hiện có và phát triển các giống mới
sẽ là cơ sở nâng cao chất lượng và lợi thế cạnh tranh cho chuối tây Bắc Kạn.
- Nội dung thực hiện: Nghiên cứu các giống tiền năng cho vùng từ các giống trong
nước và quốc tế. Nghiên cứu đã cho thấy vùng Chợ Mới có điều kiện khí hậu và thổ
nhưỡng phù hợp với cây chuối do vậy việc thử nghiệm các giống hồng mới có tính
khả thi cao.
* Phổ biến kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ sâu, bệnh và thu hái.
- Cơ sở và lợi ích của biện pháp: Vai trò to lớn của quá trình chăm sóc đối với năng
suất và chất lượng nông sản, nhất là trong điều kiện thời tiết bất lợi. kết quả phân tích
đã cho thấy vấn đề kỹ thuật chăm sóc chưa được quan tâm, chú trọng đúng mức từ phía
người trồng chuối. Kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh và thu hái còn rất hạn chế do
tập quán canh tác và trình độ nhận thức thấp. Vì vậy, biện pháp phổ biến kỹ thuật chăm
sóc, phòng trừ sâu bệnh và thu hái chuối là rất hữu ích và sẽ góp phần nâng cao năng
suất và chất lượng chuối một cách bền vững.
- Nội dung thực hiện: Xây dựng kênh thông tin giữa người sản xuất với cán bộ
khuyến nông, cán bộ trạm bảo vệ thực vật và cán bộ trạm nghiên cứu của Viện Bảo vệ
thực vật tại Ba Bể. Kênh thông tin này sẽ giúp giải quyết kịp thời các vấn đề nảy sinh
trong quá trình chăm sóc cây và thu hái chuối.
Phổ biến tiêu chuẩn VietGap tới những người sản xuất chuối. Tiêu chuẩn
VietGap là một hướng đi tốt cho người trồng chuối tại huyện Chợ Mới để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thâm nhập thị trường hồng chất lượng cao. Xây dựng chính sách hỗ
trợ, tạo điều kiện thuận lợi và hướng dẫn việc đăng ký và thực hiện theo tiêu chuẩn
VietGap đối với các hộ sản xuất trong vùng chuyên canh.
94
Đối với các hộ dân không tham gia tiêu chuẩn VietGap thì có thể áp dụng quy
trình kỹ thuật chăm sóc do phòng Nông nghiệp huyện Ba Bể ban hành, với những điểm
lưu ý sau:
Việc bón phân hữu cơ và phân vô cơ tổng hợp cần theo đúng quy trình kỹ thuật
để đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho cây chuối vào các thời kỳ sinh trưởng.
Việc phun thuốc và sử dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh cần có sự tư vấn
của cán bộ của Trạm Bảo vệ thực vật.
Việc thu hái và bảo quản sau thu hoạch cần được tập huấn của cán bộ khuyến nông.
3.4.3. Các biện pháp kinh tế
* Hình thành, điều hành chợ đầu mối thu mua nông sản tại huyện Chợ Mới
- Cơ sở và lợi ích của biện pháp: Thị trường phát triển là một điều kiện quan
trọng của việc phát triển nông sản hàng hóa, hiện nay thị trường chuối tại huyện Chợ
Mới phát triển thiếu một hệ thống ổn định. Vì vậy biện pháp hình thành và phát triển
một chợ đầu mối thu mua nông sản tại huyện Chợ Mới sẽ giúp giải quyết vấn đề kinh
doanh nông sản bị điều tiết bởi hệ thống thu mua.
- Nội dung thực hiện: Khảo sát lựa chọn vị trí và thu hút đầu tư xây dựng một
chợ đầu mối nông sản cho toàn vùng Chợ Mới. Quy mô của chợ dựa vào sản lượng
nông sản toàn vùng, nội dung hạng mục công trình dựa vào tính chất các loại nông
sản, ví dụ như: Khu vực bán hàng trực tiếp, khu vực bán đấu giá, kho bảo quản…..Bên
cạnh đó chợ đầu mối có thể tích hợp các dịch vụ như: Cây xăng, cửa hàng ăn uống,
khu nghỉ ngơi, phòng cung cấp thông tin và du lịch…. Việc thực hiện cần dựa trên kết
quả tham khảo một số chợ đầu mối thành công tại Việt Nam như: Hệ thống 17 chợ đầu
mối thu mua chè tại Thái Nguyên, chợ đầu mối Nông sản thực phẩm Tam Bình - Thủ
Đức - Thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó cần tham khảo những mô hình không
thành công để rút ra bài học kinh nghiệm của: Chợ Xuân Đỉnh - Từ Liêm - Hà Nội,
chợ Hải Bối - Đông Anh - Hà Nội, chợ nông sản Đà Lạt tại Phường 11- Thành Phố Đà
Lạt, Chợ Nam Dong - huyện Cư Jút - tỉnh Đắk Nông, Trung tâm Thương mại trái cây
quốc gia tại xã Hòa Khánh - huyện Cái Bè - tỉnh Tiền Giang, chợ đầu mối trái cây
Đồng Tháp tại Ấp 2 - xã Mỹ Hiệp - huyện Cao Lãnh - tỉnh Đồng Tháp…
Cơ chế hoạt động của chợ: Mọi nông sản trong toàn vùng Chợ Mới sẽ được trực
95
tiếp các nông dân hoặc thu gom mang tới chợ và giao dịch với người mua thông qua
hình thức đấu giá trực tiếp theo lô sản phẩm tại các khu vực khác nhau trong chợ. Mọi
sản phẩm đều được đóng gói theo quy cách, nhãn mác ghi rõ địa chỉ xuất xứ và thời
gian sử dụng, được kiểm định chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhãn mác sản
phẩm sẽ được in chung và lấy logo của chợ đầu mối, bên cạnh đó có phần in riêng để
ghi thông tin cụ thể của sản phẩm và người sản xuất. Điều này mang lại cho những sản
phẩm được lưu thông tại chợ đầu mối có sự đảm bảo về chất lượng và độ an toàn cao,
góp phần nâng tầm giá trị của các sản phẩm, giúp người tiêu dùng nhận biết một cách
dễ dàng.
Hoạt động đảm bảo nguồn cung cho chợ đầu mối: Các nông dân và tổ chức đăng
ký tham gia bán nông sản tại chợ được ký hợp đồng theo năm, các nông sản bán được
sẽ trích lại một phần kinh phí quản lý (có thể từ 5-10%), hàng ngày các nông dân sẽ
được nhận thông tin về nhu cầu thu mua nông sản và giá cả các mặt hàng. Phát triển
cao hơn sẽ quản lý các sản phẩm qua mã vạch và cung cấp thông tin tự động qua hệ
thống điện tử.
Hoạt động đảm bảo nguồn cầu đối với sản phẩm: Những cá nhân và đơn vị đăng
ký mua hàng tại chợ sẽ được ký hợp đồng theo năm, được cung cấp thông tin về nguồn
cung sản phẩm, được đảm bảo về chất lượng sản phẩm và sự minh bạch trong hoạt
động mua bán. Chợ đầu mối cần có những hoạt động quảng bá và tiếp thị trực tiếp đối
với các khách hàng tiềm năng như: Siêu thị, cửa hàng bán sản phẩm nông sản tại các
thành phố lớn và mạng lưới thu gom buôn bán hoa quả.
* Tăng cường liên kết trong hoạt động sản xuất chuối hàng hóa
Phát triển các tổ chức liên kết thông qua hình thức các HTX, công ty, doanh
nghiệp và các loại hình tổ chức khác theo mô hình HTX vật tư nông nghiệp ở các quy
mô khác nhau. Thúc đẩy các tổ chức này hình thành và phát triển thông qua tạo cơ chế
hỗ trợ về nhiều mặt, hướng dẫn và phổ biến các thông tin, kết nối các bên tham gia.
Các bên tham gia, nhất là các cơ sở chế biến và đơn vị tiêu thụ có thể ở ngoài huyện
Chợ Mới.
Để việc các bên tham gia hoạt động sản xuất hàng hóa sử dụng hợp đồng liên kết
với nhau thì cần phải cụ thể các văn bản, tài liệu hướng dẫn và các mẫu giấy tờ phục
96
vụ việc ký kết hợp đồng giữa các bên.
3.4.4. Marketing sản phẩm chuối tây huyện Chợ Mới
Marketing là tập hợp các hoạt động, cấu trúc cơ chế và quy trình nhằm tạo ra,
truyền thông và phân phối những thứ có giá trị cho người tiêu dùng, khách hàng, đối tác
và xã nội nói chung. Chúng ta có thể sử dụng các công cụ, giải pháp của marketing để
thúc đẩy thị trường chuối tây phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị
cho quả chuối tây tại huyện Chợ Mới.
Marketing thông qua công nghệ số 4.0, quảng cáo bằng hình ảnh
Tạo ra những sản phẩm chất lượng nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng,
phù hợp với xu thế phát triển của thị trường. Đây là tiền đề cơ bản và cốt lõi trong việc
nâng cao thương hiệu chuối tây huyện Chợ Mới. Từ đó đăng ký nhãn hiệu cho các sản
phẩm tiềm năng, sản phẩm có sự khác biệt từ quả chuối tây của huyện Chợ Mới. Tổ
chức các hoạt động truyền thông, quảng bá thương hiệu chuối tây huyện Chợ Mới cùng
các loại nông sản có giá trị khác tới người tiêu dùng trước hết là tại thị trường trong
nước và sau đó phát triển ra thị trường nước ngoài. Các hoạt động như: tham gia các hội
chợ nông nghiệp, tham gia các sự kiện liên quan, gắn kết với hoạt động du lịch, xuất
hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng…. Các hoạt động truyền thông này tác
động tới khách hàng giúp họ biết và hiểu về các sản phẩm chuối tây huyện Chợ Mới.
Bên cạnh đó còn tác động tới các thành viên trong hệ thống sản xuất, chế biến và phân
phối chuối tây giúp họ hiểu được tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển thương
hiệu chuối tây huyện Chợ Mới.
- Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch cần liên kết với các doanh nghiệp và các hộ dân
tham gia hoạt động du lịch sinh thái để thu thập thông tin, vận động sự hợp tác, hỗ trợ của
các tác nhân tham gia vào loại hình du lịch sinh thái để tham mưu cho UBND tỉnh trong
việc xây dựng chiến lược phát triển du lịch sinh thái, quy hoạch các điểm du lịch sinh thái
gắn với bảo vệ môi trường đảm bảo sự phát triển bền vững của du lịch.
- Phối hợp với chính quyền địa phương và các doanh nghiệp du lịch tuyên truyền
sâu rộng những lợi ích mà du lịch sinh thái gắn liền với bảo vệ môi trường mang lại
cho cộng đồng dân cư địa phương. Việc phát triển loại hình du lịch sinh thái sẽ giúp
kinh tế địa phương phát triển, hạn chế sự ô nhiễm và bảo vệ sức khỏe và cuộc sống
97
của người dân.
- Liên kết chặt chẽ với các đơn vị đào tạo nghề du lịch đặt hàng đào tạo theo kết
quả khảo sát và thống kê thực tế nguồn nhân lực phục vụ du lịch sinh thái, cần sớm
đưa các môn học, các nghiệp vụ du lịch gắn liền với bảo vệ môi trường vào chương
trình đào tạo của các bậc học nhằm nâng cao nhận thức làm du lịch phải gắn liền với
môi trường, du lịch và môi trường không thể tách rời trong việc phát triển du lịch bền
vững. Thường xuyên phối hợp tổ chức các khóa kiến tập, thực tập cho sinh viên tiếp
cận với các mô hình du lịch sinh thái gắn liền với bảo vệ môi trường để nâng cao nhận
thức bảo vệ môi trường của nguồn nhân lực du lịch từ khi còn ngồi ghế nhà trường.
Phải phủ chiến dịch marketing trên mọi kênh như Facebook, Instagram, Pinterest,
email,…, khiến chi phí marketing tăng cao trong khi hiệu quả thấp.
3.4.5. Mở rộng thị trường tiêu thụ
Tìm kiếm nhu cầu của cộng đồng để tạo nên nguồn thông tin đầu vào cho các doanh
nghiệp. Big Data cung cấp các dữ liệu có thể phân tích được sở thích, thói quen của khách
hàng từ đó gián tiếp giúp doanh nghiệp bán được nhiều hàng hóa hơn.
Phát triển những thị trường đã có và thâm nhập những thị trường mới ở phạm vi
trong nước. Theo kết quả phân tích thì chuối tây Bắc Kan đã xuất hiện tại các thành phố
lớn trên cả nước, nhưng mới chỉ dừng lại ở các chợ nông sản thuộc khu vực thành thị. Mặt
khác còn các tỉnh và thành phố khác mà chuối tây chưa tiếp cận được, đây là một thị
trường lớn đầy tiềm năng. Như vậy mấu chốt của vấn đề ở đây là đưa sản phẩm chuối tây
vào hệ thống các siêu thị, vì khi chuối tây được bày bán tại các siêu thị lớn thì nhu cầu của
nó tại các thị trường khác cũng sẽ dần được hình thành và phát triển.
Phát triển thị trường Trung Quốc theo hướng tăng khối lượng xuất khẩu sản phẩm
chuối tây chất lượng cao. Thu gom Trung Quốc có thể đến huyện Chợ Mới để mua chuối
từ chợ đầu mối với sự đảm bảo về chất lượng và số lượng theo hợp đồng.
Thâm nhập thị trường Lào thông qua cửa khẩu Lóng Sập. Chuối tây huyện Chợ Mới
sẽ đến Lào thông qua việc thâm nhập vào hệ thống các siêu thị các cửa hàng bán hoa quả
của Lào, bên cạnh đó những chợ gần cửa khẩu cũng sẽ được tiếp cận bởi các thương lái.
Việc thâm nhập vào thị trường thông qua con đường xuất khẩu cần có sự cấp phép của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông qua một đầu mối, công ty quản lý chợ đầu
mối có thể đứng ra làm đơn vị đầu mối.
98
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Tỉnh Bắc Kạn có điều kiện tự nhiên thuận lợi, người dân có nhiều kinh nghiệm
sau hơn nhiều năm trồng chuối tây, đặc biệt là huyện Chợ Mới, bên cạnh đó cơ chế
chính sách của Nhà nước và địa phương đã bước đầu đáp ứng được yêu cầu của thực
tiễn. Thị trường chuối tây huyện Chợ Mới bước đầu có sự phát triển mạnh nhưng thiếu
tính ổn định, kết cấu hạ tầng ở mức thấp, dịch vụ hỗ trợ hoạt động sản xuất mới hình
thành do vậy còn rất nhiều trở ngại và khó khăn cho việc phát triển chuỗi giá trị chuối
tây huyện Chợ Mới.
Trên địa bàn huyện Chợ Mới có nhiều khu vực phát triển không theo quy hoạch đã
làm cho cây chuối tây gặp phải nhiều vấn đề khó khăn như: Chất lượng, mẫu mã toàn
vùng không đồng đều, thị trường tiêu thụ bấp bênh, giá cả không đồng đều, thống nhất.
Từ vấn đề đó, tác giả đã đưa ra 3 biện pháp phát triển chuỗi giá trị chuối tây đó là: Quy
hoạch vùng trồng chuối chuyên canh, quy hoạch cơ sở hạ tầng và quy hoạch dịch vụ hỗ
trợ để góp phần xây dựng những điều kiện cơ bản thúc đẩy hoạt động sản xuất chuối hàng
hóa tại huyện Chợ Mới. Sản phẩm chuối tươi, chuối giòn của huyện Chợ Mới đã có mặt
tại các tỉnh trên cả nước. Tuy nhiên mọi hoạt động trên thị trường chuối tây Chợ Mới hoàn
toàn phụ thuộc vào sự điều tiết của những thu gom ngay tại huyện và các tỉnh lân cận.
Người trồng chuối thu được lợi ích chưa cao và ổn định trong chuỗi giá trị chuối tây huyện
Chợ Mới, trong khi đó phải gánh chịu nhiều rủi ro vì hạn chế bởi thông tin và kỹ năng
giao dịch khi mua bán. Từ thực tế đó, tác đã đã đưa ra hai biện pháp để thúc đẩy chuỗi giá
trị chuối tây phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa là: Hình thành và phát triển chợ đầu
mối thu mua nông sản tại huyện Chợ Mới, tăng cường liên kết trong hoạt động sản xuất,
marketing sản phẩm, phát triển chuỗi cung ứng và mở rộng thị trường tiêu thụ ở trong và
ngoài nước từ các thế mạnh có được.
Muốn phát triển bền vững chuỗi giá trị nông sản nói chung và chuỗi giá trị chuối
tây nói riêng cần nâng cao giá trị gia tăng thông qua việc tạo thêm giá trị ở mỗi khâu
và phân chia hài hòa trong chuỗi. Từ đó, sẽ góp phần làm tăng năng lực cạnh tranh
của nông sản, cải thiện thu nhập của nông dân và đảm bảo sự phát triển bền vững của
sản xuất nông nghiệp.
99
2.1. Đề nghị
Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Hoàn thiện quy hoạch chi tiết
nông nghiệp tại vùng Tây Bắc để làm căn cứ cho tỉnh Bắc Kạn đưa ra đưa ra quy
hoạch chi tiết. Bộ tạo điều kiện cấp phép cho một chợ đầu mối thu mua nông sản tại
huyện Chợ Mới.
Tỉnh Bắc Kạn: Dựa trên cơ sở quy hoạch nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đưa ra quy hoạch chi tiết cho toàn tỉnh, làm cơ sở cho các huyện đưa ra
quy hoạch chi tiết.
Về phía huyện Chợ Mới: Phòng Nông nghiệp, Phòng Công thương, Phòng Tài
nguyên - Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Văn Hóa - Thông tin, Trạm
Khuyến nông, Trạm Bảo vệ thực vật cùng kết hợp với nhau thực hiện các nộ dung công
việc như: Quy hoạch, xây dựng chợ đầu mối, thực hiện đồng bộ các biện pháp thị trường,
phát triển hệ thống HTX và trang trại, phổ biến kỹ thuật cải tạo vườn chuối tây và chăm
sóc cây chuối.
Viện Bảo vệ thực vật; Khoa Nông - Lâm Trường Đại học Tây Bắc: Nghiên cứu,
thực hiện phát triển các giống chuối tiềm năng, quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cho
cây chuối tây.
2.2. Đối với HTX
HTX Nông Nghiệp và Thương Mại Hợp Thành – Thanh Vận Cần đầu tư vào
KHCN để nâng cao chất lượng hàng hóa nhằm tăng khả năng cạnh tranh đối với các
sản phẩm cùng loại như:
- Kêu gọi sự hỗ trợ đầu tư từ phía dự án, các tổ chức, hiệp hội HTX hỗ trợ xây
dựng các kho bảo quản.
- Xây dựng hệ thống ròng rọc từ trên đồi xuống điểm tập kết nhằm giảm
chi phí và thời gian vận chuyển chuối.
- Kết hợp với các nông hộ, cùng đầu tư sản xuất tạo vùng trồng chuối nguyên
lieu cho HTX: HTX đầu tư giống và vật tư nông nghiệp, trang thiết bị công
nghiệp, nông dân góp đất và chịu trách nhiệm trồng và chăm sóc theo đúng kỹ
thuật đặt ra.
100
2.3. Khuyến nghị đối với nông dân trồng và thu gom chuối tây
Đối với những hộ nông dân trồng chuối tây cần tuân thủ quy hoạch phát triển quy
trình trồng chuối tây của huyện Chợ Mới, phát triển hoạt động sản xuất theo mô hình trang
trại hoặc HTX, áp dụng tiêu chuẩn VietGap đối với quá trình sản xuất chuối, áp dụng
phương pháp cải tạo vườn chuối và kỹ thuật chăm sóc nâng cao năng suất, chất lượng
chuối, áp dụng kỹ thuật sau thu hái, bảo quản , thời điểm thu hái nhằm giảm tỷ lệ hao hụt
sau thu hoạch. Mua bán sử dụng hợp đồng cung cấp sản phẩm chuối tươi, chuối giòn,
rượu chuối chất lượng theo kênh chợ đầu mối.
Các cơ sở thu gom chuối tây: Cần mở rộng hoạt động kinh doanh theo hướng
tham gia chế biến sản phẩm từ chuối tây, tham gia mua bán chuối tây tại chợ đầu mối
và qua hợp đồng sẽ mang lại sự ổn định cho hoạt động kinh doanh. Tích cự thâm nhập
sâu hơn vào các thị trường đã có và tiếp cận với thị trường mới sẽ giúp phát triển hoạt
động kinh doanh cho cơ sở sản xuất của các hộ thu gom.
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Axis Research, 2006. Báo cáo phân tích chuỗi giá trị thanh long Bình Thuận.
2. Axis Research, 2006. Báo cáo phân tích chuỗi giá trị rau an toàn TP. Hồ Chí Minh.
3. Axis Research, 2005. Phân tích chuỗi giá trị nho Ninh Thuận.
4. Axis Research, 2006. Phân tích chuỗi giá trị bưởi Vĩnh Long.
5. Đinh Văn Thành, 2010. “Tăng cường năng lực tham gia của hàng nông sản vào
chuỗi giá trị toàn cầu trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam”.
6. GTZ, 2006. Phân tích chuỗi giá trị bơ Đắc Lắc. Chương trình Phát triển MPI-
GTZSME (Chương trình hợp tác phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa giữa Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và Tổ chức hỗ trợ phát triển kỹ thuật Đức).
7. Metro, GTZ, Bộ Thương Mại, 2006, Báo cáo phân tích chuỗi giá trị rau an toàn
TP. Hà Nội.
8. Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức, 2007. Cẩm nang ValueLinks - Phương pháp luận
để thúc đẩy chuỗi giá trị.
9. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn năm 2019.
10. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của UBND tỉnh Bắc
Kạn năm (2017),
11. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn, Báo cáo tổng kết hàng năm.
12. Dự án: Ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển giống chuối tây đặc sản tại tỉnh
Bắc Kạn; Dự án Nông thôn miền núi; Nghiệm thu năm 2008-2010.
13. Dự án: Ứng dụng khoa học và công nghệ sản xuất cây giống đảm bảo chất lượng
phục vụ phát triển 1.000ha chuối tây của tỉnh Bắc Kạn từ nay đến năm 2015 (phục
vụ huyện Ngân Sơn và Chợ Đồn).
14. Dự án: Nâng cao vị thế của phụ nữ trong việc phát triển chuỗi giá trị (WEAVE)
(triển khai từ năm 2016 – 2019).
15. Dự án: Xây dựng “Chỉ dẫn địa lý Bắc Kạn” cho sản phẩm chuối tây tỉnh Bắc Kạn
(triển khai từ năm 2008-2010).
16. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Chợ Mới (2019). Báo cáo tình
hình sản xuất chuối tây của huyện Chợ Mới năm 2019.
102
17. Thủ tướng Chính phủ, (2008) Chỉ thị 25/2008/CT-TTg ngày 25/8/2008 về việc
tăng cường chỉ đạo tiêu thụ nông sản qua hợp đồng.
18. Trung tâm nghiên cứu và phát triển hệ thống nông nghiệp “Phát triển chuỗi giá trị
lúa gạo đồng bằng sông cửu long và thương hiệu gạo Việt Nam” Ts. Đào Thế Anh,
Th.S. Hoàng Thanh Tùng, ThS. Thái Văn Tình (2015)
19. Siebe Van Wijk, Amanda Allbritton, Dang Viet Quang (2005), Tác động của chuỗi
giá trị cây hoa hồng đến sự phát triển kinh tế ở Miền Bắc Việt Nam, Ngân hàng
phát triển châu Á.
20. Vũ Đình Tôn và Piere Fabre, Phương pháp phân tích ngành hàng, Rome, 1994.
21. Viện Nghiên cứu thương mại (Bộ Công Thương) (2009), Hội thảo Chuỗi giá trị
toàn cầu đối với hàng nông sản và vấn đề tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị
toàn cầu trong điều kiện hiện nay, Hà Nội, Ngày 24-2-2009.
22. Phòng Tài nguyên & môi trường huyện Chợ Mới.
II. TIẾNG ANH
23. Asian Development Bank (2005), M4P Week 2005, “Proceedings of a series of
review and planning events held by Making Markets Work better I. for the Poor
(M4P)” during the week 31st of October to 4th of November 2005.
24. Browne, J. Harhen, J. & Shivinan, J. (1996), Production Management Systems, an
integrated perspective, Addison-Wesley.
III. WEBSITE
28. http://adc.org.vn/
29.http://www.baobackan.org.vn/channel/1121/201909/bac-kan-dinh-huong-phat-
trien-cay-chuoi-5651020/
30.https://www.care.org.vn/cu-hich-quan-trong-cho-nong-dan-trong-chuoi-tai-bac-
kan/?lang=vi
31. https://vnexpress.net/tag/chuoi-bac-kan-942694