TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 1 - 2019
59
PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ CHI PHÍ THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM PHỔI,
TIÊU CHẢY NHIỄM KHUẨN VÀ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HUYỆN VÙNG TÂY NGUYÊN NĂM 2018
Hà Văn Thúy*, Nguyễn Thị Song Hà**
TÓM TẮT16
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi cứu 300 hồ
bệnh án (HSBA) điều trị trong năm 2017 của 3
bệnh: Viêm phổi/viêm phế quản, tiêu chảy nhiễm
khuẩn tăng huyết áp (THA) tại 10 bệnh viện đa
khoa (BVĐK) huyện thuộc 5 tỉnh Tây Nguyên. Thời
gian nghiên cứu từ tháng 7 đến tháng 11/2018 nhằm
phân tích cấu chi phí thuốc điều trị 3 bệnh tại
bệnh viện tuyến huyện. Kết quả cho thấy, s thuốc
điều trị viêm phổi/viêm phế quản 7,08 thuốc tỷ
trọng thuốc VE 6,36/7,08 thuốc (89,8%). Số thuốc
điều trị tiêu chảy nhiễm khuẩn 6,80 thuốc, tỷ trọng
thuốc VE xu ớng tăng và tỷ trọng thuốc N xu
hướng giảm đi. Đối với bệnh THA, số thuốc điều trị
cho mỗi bệnh nhân (BN) tăng huyết áp 7,69 thuốc.
Số lượng và tỷ trọng thuốc VE cũng giảm nhiều, trong
khi số lượng tỷ trọng thuốc N tăng mạnh. Chi phí
trung bình thuốc/bệnh nhân với 3 bệnh khảo sát
chiếm 14,79% tổng chi phí. Chi phí thuốc được bảo
hiểm y tế (BHYT) thanh toán thuốc rất cao ở cả 3 mặt
bệnh (92,49% - 97,78%). Tiền thuốc kháng sinh so
với tổng chi phí tiền thuốc/bệnh nhân hai bệnh viêm
phổi/phế quản tiêu chảy nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ
chưa đến 10% chi phí điều trị tại BVĐK huyện. Đối với
điều trị tăng huyết áp, tiền thuốc bổ trợ so với tổng
tin thuc điu tr/bệnh nhân 15,6%, cao n so với
thuc điều trị chính (14,5%) và chi phí cho corticoid
trong điều trị vm phổi tại BV huyện (3,75%).
SUMMARY
ANALYSIS OF STRUCTURE AND COST OF
DRUGS FOR TREATING PNEUMONIA,
INFECTIOUS DIARRHEA AND HYPERTENSION
AT THE DISTRICT HOSPITAL IN THE CENTRAL
HIGHLANDS IN 2018
Study used the retrospectively method with 300
medical records in 2017 for treatment of 3
pneumonia/ bronchitis, infectious diarrhea and
hypertension at 10 general district hospitals of 5
provinces in the Central Highlands. The study was
conducted from July to November 2018 to analyze the
structure and cost of drugs for treatment of 3 diseases
at district hospitals. The results showed that the
number of drugs used to treat pneumonia/bronchitis
was 7.08 drugs and VE was 6.36/7.08 drugs = 89.8%.
The number of drugs for infectious diarrhea was 6.80,
*Bộ Y tế,
**Trường Đại học Dược Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Hà Văn Thúy
Email: hvthuy@yahoo.com
Ngày nhận bài: 19.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 26.3.2019
Ngày duyệt bài: 1.4.2019
the proportion of VE drugs tended to increase and the
proportion of N drugs tended to decrease. For
hypertension: the number of treatment drugs for each
patient was 7.69 drugs. The number and proportion of
VE drugs also decreased significantly, while the
number and proportion of N drugs increased sharply.
The average cost for drugs/patient for 3 diseases
accounted for 14.79% of the total costs. The costof
drugs covered by health insurance is very high in all 3
diseases (92,49% - 97,78%).Cost for antibiotic drugs
compared to the total cost of drug/patient for
pneumonia/bronchitis and infectious diarrhea
accounted for less than 10% of treatment costs in
district general hospitals. For hypertension,
complementary drug costs compared to the total amount
of drug/patient was 15,6%, higher than the main drug
(14,5%) and the cost of corticosteroids in the treatment
of pneumonia in district hospitals (3,75%).
Key words:
cost of drugs, pneumonia, infectious
diarrhea, hypertension
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc thiết yếu đóng vai t rất quan trọng
trong cấp cu điều trị cho người bệnh
thường chiếm từ 20 - 40% tổng ngân sách nh
cho y tế nhiều nước đang phát triển. Việc lựa
chọn thuốc đóng vai trò quan trọng để bệnh
nhân được tiếp cận với thuốc chất lượng tốt,
hiệu quả điều trị cao tiết kiệm chi phí. Lựa
chọn thuốc thường được thực hiện bởi Hội đồng
thuốc điều trị nhằm đánh giá lựa chọn các
thuốc hiệu quả, an toàn với chi phí hợp lý. Trong
bối cảnh các thuốc ngày càng phong phú về hoạt
chất, hàm lượng, đa dạng về dạng bào chế, việc
kê đơn thuốc điều trị ngày ng được được quan
tâm, đặc biệt với các bệnh có tần suất mắc cao ở
khu vực Tây Nguyên gồm: Viêm phổi/viêm phế
quản, tiêu chảy nhiễm khuẩn và THA. Tuy nhiên,
chưa có phân tích nào về cấu chi phí thuốc
cho 3 bệnh này tại các sở y tế để từ đó đưa
ra các khuyến cáo về quản sdụng thuốc.
Với mục đích ng cao chất lượng khám chữa
bệnh với chi phí hợp lý, nghiên cứu này được
thực hiện nhằm phân tích cấu chi phí
thuốc tại một số bệnh viện đa khoa (BVĐK)
huyện khu vực Tây Nguyên đối với nhóm bệnh
thường gặp viêm phổi/viêm phế quản, tiêu
chảy nhiễm khuẩn và THA.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1 Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương
pháp hồi cứu và phân tích số liệu thứ cấp.
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019
60
2.2. Đối tượng nghiên cứu: Danh mục
thuốc/chi phí thuốc trong HSBA của 3 bệnh viêm
phổi/viêm phế quản, tiêu chảy nhiễm khuẩn
THA tại 10 BVĐK huyện năm 2017.
2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu: Tại mỗi bệnh viện
đa khoa huyện chọn 10 HSBA cho mỗi loại bệnh.
Tổng số 300 HSBA được chọn.
2.4. Địa điểm, thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện tại 10 BVĐK huyện
thuộc 5 tỉnh Tây Nguyên gồm Kon Tum, Gia Lai,
Đắk Lắk, Đắk Nông Lâm Đồng trong thời gian
từ ngày 30/7/2018 đến ngày 11/9/2018.
2.5. Phương pháp thu thập xử
thông tin: Tại mỗi bệnh viện, thu thập 10 bệnh
án cho mỗi loại bệnh, gồm: 10 hồ về bệnh
viêm phổi/viêm phế quản, 10 hồ bệnh tiêu
chảy nhiễm khuẩn 10 hồ bệnh THA. Tìm
các thông tin phù hợp sao chép sang phiếu
thu thập thông tin đã được thiết kế sẵn. Số liệu
thu thập được nhập vào máy tính với chương
trình Epi Data 3.1 được phân tích bằng
chương trình EPI-INFO 6.04 và SPSS 17.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ cấu chi phí điều trị của 3 bệnh tại
các BVĐK huyện
0.7
0.5
0.6
0
2
4
6
8
10
Viêm phi Tiêu chảy nhiễm
khuẩn
Tăng huyết áp
T lệ %
Biểu đồ 1. Trung bình số ngày điều
trị/bệnh nhân của 3 loại bệnh
Trung bình số ngày điều tr của 3 bệnh đều
không ợt quá 7 ngày: 6,86 ngày cho viêm
phổi/phế quản; 5,41 ngày cho tiêu chảy nhiễm
khuẩn; 6,01 ngày cho bệnh THA. BVĐK huyện ch
yếu điều trviêm phổi, do vậy số ngày điều trị
hợp lý, liệu trình điều trị viêm phổi là 7 ngày.
Bảng 2. Số lượng thuốc trung bình được sử dụng cho mỗi người bệnh tại BVĐK huyện
Nội dung
Viêm
phổi
Tiêu chảy
nhiễm khuẩn
Tăng
huyết áp
Số thuốc/bệnh nhân
7,08
6,80
7,69
Số thuốc V+E /bệnh nhân
6,36
6,49
6,19
Số thuốc N/bệnh nhân
0,72
0,31
1,50
Bệnh viêm phổi/viêm phế quản:
Số thuốc
điều trị viêm phổi/viêm phế quản 7,08 thuốc
thuốc VE 6,36/7,08 thuốc (89,8%). Tuy
nhiên, thuốc N tuyến huyện tỷ trọng cao
0,72/7,08 thuốc (10,2%).
Bệnh tiêu chảy nhiễm khuẩn:
Số thuốc điều
trị tiêu chảy nhiễm khuẩn 6,80 thuốc. Tuy
nhiên, tỷ trọng thuốc VE xu hướng tăng
6,49/6,8 (95,4%) tỷ trọng thuốc N xu
hướng giảm 0,31/6,8 (4,6%).
Bệnh THA:
Số thuốc điều trị cho mỗi bệnh
nhân THA 7,69 thuốc. Số lượng tỷ trọng
thuốc VE cũng giảm nhiều 6,19/7,69 (80,5%),
trong khi số lượng tỷ trọng thuốc N tăng
mạnh 1,5/7,69 (19,5%).
Bảng 2. Chi phí trung bình cho thuốc/bệnh nhân của 3 loại bệnh (ngàn VND).
(chi phí cho thuốc đã bao gồm cả máu và dịch truyền)
Thông tin
Viêm
phổi
Tiêu chảy
nhiễm khuẩn
Tăng
huyết áp
Thuốc (bao gồm máu, dịch truyền)
257,5
116,9
182,1
Tổng chi phí
1457,3
994,7
1219,4
Tỷ lệ (%) chi phí cho thuốc so với tổng chi phí
17,67
11,75
14,93
Tỷ lệ (%) chi phí cho thuốc so với tổng chi phí cho 3 bệnh
14,79%
Chi phí trung bình cho thuốc/bệnh nhân với 3 bệnh khảo sát tại BVĐK huyện chchiếm 14,79%.
Chi phí cho thuốc/bệnh nhân viêm phổi cao nhất (257,500 đồng, chiếm 17,67% chi phí điều trị). Với
bệnh nhân THA, chi pđiều trị trung nh 182,000 đồng, chiếm 14,93% chi pđiều trị. Với bệnh
nhân tiêu chảy nhiễm khuẩn, chi phí cho thuốc ít hơn so 2 bệnh trên với 116,900 đồng, chiếm
11,75% chi phí điều trị.
Bảng 3. Tỷ lệ (%) chi phí cho thuốc từ các nguồn so với tổng chi phí điều trị của 3 bệnh
Thông tin
Viêm phổi
Tiêu chảy nhiễm khuẩn
Tăng huyết áp
Từ nguồn BHYT/BN
97,78
94,44
92,49
Từ nguồn khác/BN
0,36
0,04
0,06
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 1 - 2019
61
Từ tiền túi/BN
1,86
5,51
7,45
Tổng chung
100,0
100,0
100,0
Tính chung, chi phí thuốc được BHYT thanh
toán rất cao cả 3 mặt bệnh (92,49% -
97,78%). Kết quả này tương đương với kết quả
nghiên cứu của Lê Nguyễn Hải Anh (2015): Tỷ lệ
chi p thuốc được BHYT thanh toán duy trì
mức 95%. Tỷ lệ này cao nhất bệnh viêm phổi
(97,78%). Tỷ lệ chi phí thuốc của 3 bệnh từ tiền
túi/BN chiếm tỷ lệ không đáng kể, trong đó chi
phí nhiều nhất cho thuốc THA (7,45%), tiếp
đến tiêu chảy nhiễm khuẩn (5,51%) thấp
nhất bệnh viêm phổi (1,86%). Chi phí từ các
nguồn khác dao động từ 0,04% đến 0,36%.
3.2. Chi phí cho sử dụng thuốc trong
điều trị 3 bệnh
3.2.1. Sử dụng thuốc kháng sinh trong 2 bệnh
nhiễm khuẩn
Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng kháng sinh trong
điều trị viêm phổi/phế quản tiêu chảy nhiễm
khuẩn tại BV huyện đều khá cao (97% và 82%).
97
82
0
20
40
60
80
100
120
Viêm phi Tiêu chảy nhiễm khuẩn
T lệ (%)
Biểu đ2.
Tỷ lệ % bệnh nhân dùng kháng sinh
trong 2 bệnh viêm phổi/ phế quản tiêu chảy
nhiễm khuẩn
Bảng 4. Tỷ lệ (%) tiền thuốc kháng sinh và thuốc khác trong 2 bệnh nhiễm khuẩn
Nội dung
Viêm phổi
Tiêu chảy
Tiền thuốc kháng sinh so với chi phí điều trị/bệnh nhân dùng kháng sinh
9,38
3,39
Tiền thuốc kháng sinh so với chi phí thuốc/BN dùng kháng sinh
58,88
18,28
Tiền thuốc khác so với tổng tiền thuốc điều trị/BN dùng kháng sinh
41,12
81,72
Tiền thuốc kháng sinh so với tổng chi ptiền
thuốc/bệnh nhân hai bệnh viêm phổi/phế quản
tiêu chảy nhiễm khuẩn chiếm tlệ chưa đến
10% chi phí điều trị tại BVĐK huyện.
Trung bình tiền thuốc kháng sinh so với tổng
chi phí thuốc khá cao bệnh viêm phổi, chiếm
58,88%. Điều y cho thấy chi phí cho kháng
sinh chiếm khá cao chi phí cho điều trị viêm
phổi/phế quản, do vậy kiểm soát sử dụng kháng
sinh hợp sẽ tiết kiệm được chi phí điều trị rất
nhiều. Tiền thuốc kháng sinh so với chi phí điều
trị cũng chiếm tới 9,38% và cao hơn nhiều so với
bệnh tiêu chảy nhiễm khuẩn. Trong khi đó tiền
thuốc khác chiếm chỉ 41,1%.
Đối với bệnh tiêu chảy nhiễm khuẩn tiền thuốc
kháng sinh so với chi phí điều trị tiền thuốc
kháng sinh so với chi phí thuốc thấp hơn nhiều so
với tiền thuốc khác trong tổng tiền thuốc điều tr
(3,39% và 18,28% so với 81,72%).
3.2.2. Sử dụng thuốc điều trị THA
Biểu đồ trên cho thấy tiền thuốc điều trị THA
so với tổng chi phí điều trị/bệnh nhân THA
6,29%. Trong đó, tiền thuốc điều trị chính bệnh
THA so với tổng chi phí tiền thuốc/bệnh nhân
THA 14,5%. Tiền thuốc bổ trợ so với tổng tiền
thuốc điều trị/bệnh nhân THA 15,6%, cao hơn
so với thuốc điều trị chính.
6.29
14.5
15.6
010 20 30
Tiền thuc ĐT T HA so với
tng chi phí ĐT
Tiền thuc ĐT THA so vi
tng chi phí tiền thuc
Tiền thuc bổ trợ so vi tng
tiền thuốc ĐT
T lệ (%)
Biểu đồ 3.
Tỷ lệ (%) tiền thuốc điều trị THA
thuốc bổ trợ trong điều trị THA
0.4
0.1
0
2
4
6
8
10
Corticoid (trong điều trị
viêm phi)
Paracetamol (Trong điều trị
tăng huyếp áp)
T lệ %
Biểu đồ 4.
Tỷ lệ % chi phí cho corticoid trong
điều trị viêm phổi paracetamol trong điều trị
tăng huyết áp so tổng chi chí điều trị
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019
62
Biểu đồ trên cho thấy chi phí cho corticoid
trong điều trị viêm phổi tại BV huyện (3,75%).
Chi phí cho paracetamol cho bệnh nhân THA tại
BVĐK huyện 0,78%. s lạm dụng
paracetamol trong giảm đau đầu cho bệnh
nhânTHA. Đau đầu một triệu chứng lâm sàng
củaTHA, khi kiểm soát được huyết áp bệnh nhân
sẽ hết đau đầu, như vậy lạm dụng
paracetamol điều trị triệu chứng đau đầu trong
khi Hướng dẫn điều trị THA của quốc tế Bộ Y
tế không có chỉ định này.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
- Số thuốc điu trị viêm phổi/viêm phế quản
7,08 thuốc thuốc VE 6,36/7,08 thuốc
(89,8%). Số thuốc điều trị tiêu chảy nhiễm khuẩn
6,80 thuốc. Số thuốc điều trị cho mỗi bệnh
nhân THA là 7,69 thuốc. Tỷ trọng thuốc VE chiếm
80,5% trong khi tỷ trọng thuốc N chiếm 19,5%.
- Chi phí trung bình cho thuốc/bệnh nhân với 3
bệnh khảo sát chiếm 14,79% tổng chi phí, trong
đó bệnh viêm phổi/viêm phế quản chiếm tỷ lệ
chi phí trung bình thuốc/bệnh nhân cao nhất.
- Chi phí thuốc được BHYT thanh toán thuốc
rất cao ở cả 3 mặt bệnh (92,49% - 97,78%).
- Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng kháng sinh trong điều
trviêm phổi/phế quản tiêu chảy nhiễm khuẩn
tại BVĐK huyện đều kcao (97% 82%).
- Tiền thuốc kháng sinh so với tổng chi phí tiền
thuốc/bệnh nhân hai bệnh viêm phổi/phế quản
tiêu chảy nhiễm khuẩn chiếm tlệ chưa đến
10% chi phí điều trị tại BVĐK huyện.
- Đối với điều trị THA, tiền thuốc bổ trợ so với
tổng tiền thuốc điều trị/bệnh nhân THA
15,6%, cao hơn so với thuốc điều trị chính
(14,5%) chi phí cho corticoid trong điều trị
viêm phổi tại BVĐK huyện (3,75%).
4.2. Kiến nghị
- Tăng cường cập nhật thông tin thuốc kiến
thức điều trị (sử dụng hướng dẫn điều trị của Bộ
Y tế) để lựa chọn thuốc, xây dựng dự trù thuốc
hợp lý, tránh lạm dụng thuốc khi điều trị.
- Cần tuân thhướng dẫn điều trị bệnh nhiễm
khuẩn thường gặp. Tăng cường sử dụng kháng
sinh hợp để vừa tăng hiệu quả vừa tránh
kháng kháng sinh.
- biện pháp tránh lạm dụng thuốc bổ trợ y
học cổ truyền vitamin nhóm B (B1+B6+B12),
thuốc N không hiệu quả. Can thiệp để tránh lạm
dụng corticoid trong điều trị viêm phế quản và lạm
dụng paracetamol trong điều trtăng huyết áp.
- Tăng cường hoạt động truyền thông giáo dục
cộng đồng về sử dụng thuốc hợp lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2010), Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày
31/08/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Hướng dẫn
chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp.
2. Nguyễn Hải Anh (2015), “Bước đầu nghiên
cứu chi phí sử dụng thuốc BHYT của một số sở
khám chữa bệnh theo các tuyến tại một số tỉnh
Việt Nam năm 2014-2015”, Khóa luận tốt nghiệp,
Khoa Y dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Kathleen Holloway, Terry Green, WHO/EDM/
PAR/2004.1, Drug Therapeutics Committees (A
Practical Guide). Page vii, 71, 74, 78.
4. Tổng cục Thống (2016). Niên giám thống
y tế năm 2016./.
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ NHẠY CẢM KHÁNG SINH CỦA MỘT SỐ
CHỦNG VI KHUẨN GRAM ÂM PHÂN LẬP Ở BỆNH NHÂN
NHIỄM KHUẨN HUYẾT CÓ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
Trần Viết Tiến*, Nguyễn Thị Hải Yến**
TÓM TẮT17
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tính nhạy cảm kháng
sinh của một schủng vi khuẩn gram âm gây nhiễm
khuân huyết bệnh nhân ĐTĐ. Đối tượng
phương pháp: nghiên cứu tả cắt ngang trên 83
bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết gram
âm ĐTĐ tại bệnh viện 103 bệnh viện Hữu Nghị
*Bệnh viện Quân y 103
**Bệnh viện Hữu Nghị
Chịu trách nhiệm chính: Trần Viết Tiến
Email: tientv@vmmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 14.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 25.3.2019
Ngày duyệt bài: 29.3.2019
trong thời gian từ 1/1/2013 đến 30/3/2017. Kết quả:
Nguyên nhân gây bệnh thường gặp E. coli (49,9%); K.
pneumoniae (28,9%), A. baumannii (8,4%). E.coli còn
nhạy cảm cao với Meropenem 97,4%, Amikacin
96,8%, Ertapenem 95,2%, Imipenem 94,7%, Colistin
83,3%. Trong khi đó đã kháng lại kháng sinh
Ciprofloxacin (47,1%); Levofloxacin (62,5%);
ceftazidim (59%); cefotaxim (66,7%). K. pneumoniae
còn nhạy cảm với carbapenam (86,7% to 95,5%). Tỷ
lệ kháng kháng sinh cao nhất thuộc các kháng sinh
nhóm cephalosporin. Kết luận: Nguyên nhân gây
nhiễm khuẩn huyết gram âm ở bệnh nhân có ĐTĐ typ
2 hay gặp gồm E. coli, K. pneumoniae, A.
Baumannii. E. coli K. pneumonia còn nhạy cảm với
các kháng sinh nhóm carbapenem, amikacin, colistin.
Một số chủng xuất hiện đề kháng với kháng sinh