BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Môi trường Đất và Nước
Mã ngành: 9440303
TÊN NCS: NGUYỄN THỊ MỸ LINH
TÊN LUẬN ÁN:
PHÂN VÙNG SINH THÁI NÔNG NGHIỆP DỰA TRÊN ĐỘNG
THÁI TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG
Cần Thơ, 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Văn Phạm Đăng Trí
Người hướng dẫn phụ: PGS.TS. Nguyễn Văn
Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp cơ sở
Họp tại: Phòng bảo vệ luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Cần Thơ).
Vào lúc …. giờ ….. ngày ….. tháng…… năm……..
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.
Thư viện Quốc gia Việt Nam.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Thị Mỹ Linh, Nguyễn Văn Bé, Văn Phạm Đăng Trí, Mai Thị Phạm Lê M
Duyên, 2014. Phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa trên đặc tính tài nguyên nước mặt tại tỉnh
Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ số 30 (2014). ISSN: 1859-2333.
2. Nguyễn Thị Mỹ Linh, Phan Kỳ Trung, Nguyễn Văn Văn Phạm Đăng Trí, 2017.
Đánh giá hiệu quả vận hành hệ thống công trình thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp tại tỉnh
Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ số 50 (2017). ISSN: 1859-2333.
3. Nguyễn Thị Mỹ Linh, Phan Đình Huấn, Huỳnh Văn Phụng, Phan Kỳ Trung, Nguyễn
Văn và Văn Phạm Đăng Trí, 2017. Đánh giá hiệu quả hình sản xuất lúa truyền thống
và cánh đồng lớn tại thị Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần
Thơ Số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu (2017)(2): 45-54
4. Nguyễn Thị Mỹ Linh, Phan Kỳ Trung, Nguyễn Văn Văn Phạm Đăng Trí, 2017.
Assessing the Surface Water Resources Management for Agricultural Activities in the Soc
Trang Province, Vietnamese Mekong Delta, Vietnam. Journal of Vietnamese Environment.
(Đã được thẩm định và chờ đăng).
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 về phát triển bền
vững đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) thích ứng với biến đổi khí hậu. Với những định
hướng chiến lược, các giải pháp toàn diện để phát triển bền vững ĐBSCL, Nghị quyết đã thể
hiện quan điểm phát triển tôn trọng quy luật tự nhiên, phù hợp với điều kiện thực tế,
tránh can thiệp thô bạo vào tự nhiên. Chọn hình thích ứng theo tự nhiên, thân thiện với
môi trường phát triển bền vững với phương châm chủ động sống chung với lũ, ngập, nước
lợ, nước mặn. Nghiên cứu, xây dựng các kịch bản giải pháp ứng phó hiệu quả với thiên
tai như bão, lũ, hạn hán xâm nhập mặn, với các tình huống bất lợi nhất do biến đổi khí hậu
và phát triển thượng nguồn sông Mê Công (Chính phủ Việt Nam, 2017).
Phát triển nông nghiệp bền vững đòi hỏi phải sự nỗ lực một cách hệ thống về quy
hoạch sử dụng đất đai một cách hợp kết hợp với các thể chế chính sách quản các
nguồn tài ngun khác. Phân vùng sinh thái nông nghiệp một trong những cách tiếp cận
quan trọng đối với quy hoạch phát triển nông nghiệp bền vững bởi vì sự tồn tại và thất bại của
việc sử dụng đất đai hoặc hệ thống canh tác nông nghiệp chủ yếu dựa vào việc đánh giá cẩn
thận nguồn tài nguyên khí hậu và các nguồn tài nguyên phục vụ nông nghiệp (Patel, 2002).
Phân vùng sinh thái nông nghiệp sự xác định các vùng sinh thái dựa trên sở kết
hợp các yếu tố về tài nguyên thiên nhiên (đất, nướckhí hậu) và tác động của con người quy
định đến kiểu sử dụng đất đai. Phân vùng sinh thái nông nghiệp được xác định là sự phân chia
một vùng thành các đơn vị đất đai nhỏ hơn, trong đó những đặc điểm tương tự liên quan
đến sử dụng đất đai, tiềm năng sản xuất tác động môi trường (FAO, 1996). Vic phân vùng
sinh thái nông nghiệp được thc hin khá nhiu trên thế gii trong thi gian qua ch yếu da
trên sở v yếu t môi trường đất, các nhà nghiên cứu thường ít xem xét đến yếu t tài
nguyên nước mặt nước mt (Mertens & Silverman, 2005; Leopold, 2010). Điu này s dn
đến s mt cân bng nguồn tài nguyên nước mặt trong tương lai không đầy đủ sở
khoa học để qun lý.
Từ các vấn đề trên, đề tài “Phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa trên động thái tài
nguyên nước vùng ven biển đồng bng sông Cửu Long” được thc hin nhm phc v cho
công tác quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp các vùng sinh thái nông nghiệp trên
sở sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên nước góp phần bảo vệ môi trường sinh thái để khai thác
hiệu quả lợi thế điều kiện tự nhiên của mỗi vùng, mỗi địa phương. Tuy nội dung của
luận án được thực hiện ở tỉnh Sóc Trăng, nhưng kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở dữ liệu
quan trọng áp dụng cho công tác quản lý tài nguyên nước mặt các hệ sinh thái nông nghiệp
ven biển ĐBSCL nói chung.
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa trên động thái tài nguyên nước mặt nhằm đánh giá
sự thay đổi của các vùng sinh thái nông nghiệp do công tác quản lý tài nguyên nước mặt từ đó
sở hỗ trợ quyết định trong định hướng, hoạch định chính sách, bố trí sản xuất nông
nghiệp theo hướng phù hợp với từng vùng sinh thái nông nghiệp trong điều kiện xâm nhập
mặn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(i) Phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa trên các đặc nh tự nhiên của tài nguyên đất
đai và tài nguyên nước mặt để đề xuất các mô hình canh tác thích hợp.
(ii) Đánh giá hiu qu ca công tác qun lý ngun tài nguyên nước mt công tác vận
hành hệ thống hạ tầng thuỷ lợi đối với sự biến động mặn ở các vùng sinh thái nông nghiệp.
(iii) Phân tích tác động của động thái xâm nhập mặn quản lý nguồn tài nguyên nước
mặt đối với các phân vùng sinh thái nông nghiệp để xác định sự thay đổi các phân vùng sinh
thái nông nghiệp từ 2013 – 2017.
1.3. Nội dung nghiên cứu
(i) Đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai, đặc nh nguồn tài nguyên nước mặt y
dựng phân vùng sinh thái nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng.
(ii) Đánh giá nền tảng, cơ chế và hiệu quả vận hành hệ thống hạ tầng thuỷ lợi và quản lý
nguồn tài nguyên nước mặt trong điều kiện xâm nhập mặn.
(iii) Xây dựng phân vùng sinh thái nông nghiệp 2017 phân ch sự thay đổi của các
phân vùng sinh thái 2013 2017.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Ni dung nghiên cu ca lun án s kết hp cách tiếp cn da trên khung 10 tiêu chí
qun tr tài nguyên c vi các cách tiếp cn t dưới lên (cp cộng đồng) qua đó thể hin
được các tiu vùng sinh thái nông nghip với các đng thái ca nguồn ớc do tác động vn
hành h thng công trình quản tài nguyên nước mt. Ngoài ra, nghiên cứu cũng lồng ghép
được khung qun tr i nguyên nước vào công tác đánh giá tng hợp tài nguyên nước do
vậy đã đóng góp vào việc hoàn chỉnh hơn khung đánh giá qun lý tng hợp tài nguyên nước
ĐBSCL cũng như nêu lên đưc mt s vấn đề khó khăn cần được gii quyết; đây là một trong
nhng vấn đề đang rất được B Tài nguyên và Môi trường rt quan tâm.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Động thái tài nguyên nước ĐBSCL đang nhiều biến động khó dự báo do tác động
của vận hành các hệ thống điều tiết nước cho nông nghiệp thủy điện thượng nguồn cũng
như ở ĐBSCL, song song đó vấn đề tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng cũng đặt