intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát hiện sớm người mắc bệnh Wilson chưa có biểu hiện lâm sàng bằng xét nghiệm di truyền phân tử

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc phát hiện đột biến cho 23 thành viên trong gia đình gồm 3 thế hệ của một bệnh nhân Wilson. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 23 thành viên trong một gia đình gồm 3 thế hệ của một bệnh nhân Wilson được sàng lọc đột biến V176SfsX28 và P1273Q trên gen ATP7B bằng kỹ thuật giải trình tự gen.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát hiện sớm người mắc bệnh Wilson chưa có biểu hiện lâm sàng bằng xét nghiệm di truyền phân tử

  1. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 thần, số bệnh nhân phối hợp 2 loại thuốc chiếm chủ yếu 1lần/năm (65,2%); tuyến huyện giám sát tỷ lệ 16,8%, số bệnh nhân phối hợp 3 loại thuốc chủ yếu từ 2 lần/năm trở lên (43,4). an thần kinh chiếm tỷ lệ 4,2%. - 85,5% người bệnh TTPL thể paranoid điều TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thanh Bình (2014), “Đánh giá công tác trị ở cộng đồng uống thuốc đều hàng ngày, số điều trị ngoại trú cho bệnh nhân tâm thần phân liệt uống thuốc không đều chiếm tỷ lệ 9,0% và ở các trạm y tế xã tại Thái Bình”, Tạp chí Y học không chịu uống thuốc chiếm tỷ lệ 5,4%. Việt Nam (số 1, tháng 8/2014), Nhà xuất bản y - Cán bộ được giao nhiệm vụ quản lý, điều trị học Việt Nam, tr 62-65. 2. Bộ Y tế (2011), "Hướng dẫn công tác điều dưỡng cho người bệnh tâm thần ở cộng đồng có trình độ về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện", Thông bác sỹ chiếm tỷ lệ 28,3%; có trình độ y sỹ chiếm tư số 07/2011/TT-BYT. 45,7%, còn 26,1% cán bộ có trình độ điều dưỡng. 3. Chương trình Quốc gia về chăm sóc sức khoẻ - Các cán bộ được giao quản lý, điều trị cho tâm thần cộng đồng (2002), Chăm sóc sức khoẻ tâm thần tại cộng đồng cho các bệnh loạn bệnh nhân tâm thần phân liệt ở các Trạm y tế đã thần nặng mãn tính. được tập huấn là 84,8%, cán bộ chưa được tập 4. Phạm Quang Lịch (2013), Đánh giá kết quả huấn là 15,2%. quản lý, điều trị bệnh nhân tâm thần phân liệt ở - Công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ cộng đồng tại huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình, tâm thần được triển khai ở tất cả các xã (100%); Luận án tốt nghiệp Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Thái Bình. lực lượng truyền thông là cán bộ y tế chiếm 5. Hargarter L., Lahaye M., Cherubin P., et al. 82,6%; cán bộ thông tin của xã tham gia chiếm (2017), “Treatment response and tolerability with 60,9%, cán bộ các đoàn thể tham gia 10,9%. once-monthly paliperidone palmitate initiated - 100% cán bộ được điều tra có quản lý người shortly after hospital admission in patients with schizophrenia”, World J Biol Psychiatry. 2017 bệnh TTPL; nguồn thông tin để quản lý rất phong Jun 8:1-11. phú: kiểm tra bệnh nhân tại nhà (54,3%), qua báo 6. Richards D.A., Bower P., Chew-Graham C., et cáo của y tế thôn (58,7%), nắm thông tin tại Trạm y al (2016), “Clinical effectiveness and cost- tế (63,0%) và từ các nguồn thông tin khác (15,2%). effectiveness of collaborative care for depression in care for depression in UK primary care: a cluster - Tất cả các xã (100%) đều được hai tuyến tỉnh randomised controlled trial”, Health Technol và huyện kiểm tra, giám sát. Tuyến tỉnh giám sát Assess. 2016 Feb;20(14): 1-192. PHÁT HIỆN SỚM NGƯỜI MẮC BỆNH WILSON CHƯA CÓ BIỂU HIỆN LÂM SÀNG BẰNG XÉT NGHIỆM DI TRUYỀN PHÂN TỬ Nguyễn Phạm Anh Hoa*, Nguyễn Thị Mai Hương* TÓM TẮT49 hợp tử kép; 10 người mang gen bệnh và 12 người không bị đột biến gen. Kết luận: Sàng lọc đột biến Wilson là bệnh di truyền lặn trên NST thường cho các thành viên trong gia đình có ý nghĩa quan (13q.14.3) do đột biến gen ATP7B mã hóa cho protein trọng trong thực hành lâm sàng, tư vấn di truyền ATPase, có chức năng vận chuyển đồng từ gan để bài trước sinh và tư vấn di truyền tiền hôn nhân. tiết ra ngoài thông qua mật. Rối loạn chức năng Từ khóa: Bệnh Wilson, đột biến gen ATP7B, đột protein ATPase là nguyên nhân dẫn đến đồng tích lũy biến đích, sàng lọc đột biến, chẩn đoán sớm phần lớn tại gan và một số cơ quan khác chẳng hạn như não, thận và do đó gây ra các bệnh liên quan đến SUMMARY gan, tâm thần và thần kinh. Mục tiêu: Phát hiện đột biến cho 23 thành viên trong gia đình gồm 3 thế hệ EARLY DETECTION MUTATIONS FOR của một bệnh nhân Wilson. Đối tượng và phương ASYMPTOMATIC WILSON PATIENTS: pháp nghiên cứu: 23 thành viên trong một gia đình A CASE REPORT gồm 3 thế hệ của một bệnh nhân Wilson được sàng Wilson is a recessive hereditary disease (13q.14.3) lọc đột biến V176SfsX28 và P1273Q trên gen ATP7B caused by ATP7B gene mutation that encodes ATPase bằng kỹ thuật giải trình tự gen. Kết quả: nghiên cứu protein, which transports copper from the liver to đã phát hiện thêm 1 bệnh nhân Wilson bị đột biến dị excretion via the bile. Protein ATPase dysfunction is a major cause of co-accumulation in the liver and other organs such as the brain and kidneys, and thus causes *Bệnh viện Nhi Trung ương liver and neurological diseases. Objective: To Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phạm Anh Hoa perform genetic analysis for 23 components in three Email: drhoanph@yahoo.com generations of a Wilson family. Subjects and Methods: Ngày nhận bài: 23 members in three generations of a Wilson patient Ngày phản biện khoa học: were screened for targeted ATP7B gene mutation by Ngày duyệt bài: direct sequencing. Results: The study found one 176
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 more Wilson patient with compound heterozygous nguy hiểm của bệnh. Bệnh nhân Wilson có thể ATP7b gene mutations; 10 other members were được chẩn đoán theo thang điểm Leipzig nhưng carriers and 12 remainings were normal. Conclusion: Screening of targeted ATP7B gene mutations for khi đó họ đã có nhiều biểu hiện lâm sàng (2). family members of probands is important in clinical Ngoài ra, nhiều trường hợp được phát hiện bị practice and prenatal genetic counseling and genetic bệnh Wilson nhờ sàng lọc đột biến gen trên các counseling pre-marriage. ca chỉ điểm trong các gia đình có tiền sử mắc Từ khóa: Wilson disease, ATP7B gene mutation, bệnh Wilson. Hầu hết các ca này chưa có biểu screening targeted mutation, asymptomatic diagnosis hiện lâm sàng và bất thường trên xét nghiệm I. ĐẶT VẤN ĐỀ sinh hóa. Chính vì thế, nghiên cứu đã được thực Bệnh Wilson là một bệnh di truyền lặn hiếm hiện với mục tiêu: Phát hiện sớm người mắc gặp trên thế giới với tỷ lệ mắc từ 1/5000 đến bệnh Wilson chưa có biểu hiện lâm sàng. 1/30000 trẻ đẻ sống do đột biến gen ATP7B (3, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9). Gen ATP7B nằm trên NST số 13 (13q14.3), 1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân mã mã hóa protein ATPase (P type ATPase copper số WBW151002B (IV.5) được phát hiện mắc transporting beta peptide) nhóm photphat và có bệnh Wilson. Gia đình bệnh nhân có tiền sử có vai trò quan trọng trong quá trình vận chuyển, một chị gái bị bệnh Wilson và có đột biến đồng hấp thu và đào thải đồng (2, 3). Kích thước toàn hợp tử S105* trên gen ATP7B (IV.3). bộ gen ATP7B vào khoảng 80 kb, gồm có 21 exon và 20 intron, khung đọc mở có kích thước - Thế hệ I: Cụ bà nội (I.1 và I.2) đã chết trước 4,3 kb (6). Rối loạn chức năng protein ATPase là khi nghiên cứu được thực hiện. nguyên nhân dẫn đến đồng tích lũy phần lớn tại - Thế hệ thứ II: Ông ngoại của bệnh nhân gan và một số cơ quan khác chẳng hạn như não, (II.7) đã chết; ông bà nội (II.5, II.6) và các ông thận, và do đó gây ra các bệnh liên quan đến bà họ hàng (II.1-II.4) chưa được phân tích đột gan, tâm thần và thần kinh (6, 9). biến gen ATP7B. Bệnh Wilson khởi phát ở nhiều độ tuổi khác - Thế hệ III: bố mẹ bệnh nhân (III.19, III.20) nhau, thường gặp nhất là từ 5 đến 35 tuổi. Bệnh là người mang gen bệnh; 5 người bác của bệnh nhân nhỏ tuổi nhất được chẩn đoán lúc 3 tuổi nhân (III.5, III.6, III.7, III.9, III.10) đã mất ở (9) và lớn tuổi nhất đã ngoài 80 tuổi (2). Khi đột tuổi 9-13 tuổi không rõ nguyên nhân. Các được chẩn đoán sớm, bệnh nhân Wilson sẽ được thành viên còn lại (III.1-III.22) chưa được phân điều trị sớm và tránh các biểu hiện, biến chứng tích đột biến gen ATP7B. Hình 2.1. Phả hệ của gia đình bệnh nhân mã số WBW100901 Nam mang gen bệnh Nữ mang gen bệnh Nam bị bệnh Nam đã mất Nam không có đột biến Nữ không có đột biến Bệnh nhân chỉ điểm ? Chưa được phân tích gen Ca sàng lọc chưa có biểu hiện lâm sàng - Thế hệ thứ 4: một bệnh nhân mắc bệnh thành viên còn lại chưa được phân tích đột biến Wilson và là ca chỉ điểm của phả hệ (IV.3); một gen ATP7B (IV.1). người mắc bệnh chưa có biểu hiện lâm sàng 2. Phân tích đột biến gen ATP7B: Mẫu (IV.5); một người hoàn toàn bình thường (IV.4); bệnh phẩm được sử dụng trong nghiên cứu là 2 một người anh họ mang gen bệnh (IV.2) và một ml máu ngoại vi, chống đông EDTA sẽ được tách 177
  3. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 DNA bằng kit QIAamp DNA Blood mini kit nhân được tư vấn di truyền và kí cam kết đồng (Qiagen, Đức). Mẫu DNA được sử dụng để làm thuận tham gia nghiên cứu. Thông tin và kết quả khuôn cho phản ứng PCR nhằm khuếch đại 21 xét nghiệm của các bệnh nhân và người nhà exon và vùng intron lân cận giữa các exon của được giữ bí mật. gen ATP7B bằng 21 cặp mồi đặc hiệu (Invitrogen, Hoa Kì). Sản phẩm PCR được tinh sạch và giải III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trình tự trên máy ABI-3130 (Applied Biosystems, Dựa trên kết quả phân tích đột biến gen ATP7B Fosster City, Hoa Kì). Kết quả giải trình tự gen đã phát hiện trên ca chỉ điểm, đột biến này sẽ được phân tích bằng phần mềm ChromasPro, được sàng lọc cho toàn bộ các thành viên trong gia Seqscape v2.5 và so sánh với trình tự chuẩn đình bệnh nhân. Nghiên cứu đã phát hiện người NG_008806.1 trên Ngân hàng gen quốc tế. em trai (IV.5) của bệnh nhân mã số WBW100901 3. Đạo đức nghiên cứu: Trước khi tiến (IV.3) là một trường hợp mắc Wilson chưa có biểu hành nghiên cứu, bệnh nhân và gia đình bệnh hiện lâm sàng (Bảng 3.1 và 3.2). Bảng 3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 13 trường hợp bị Wilson được phát hiện qua sàng lọc gia đình Ca Tuổi/ Kiểu Cp Đồng niệu/24 Vòng Điể Điểm Kiểu gen bệnh giới* hình (g/l) giờ (mg) KF m* ** Chỉ điểm nữ/10 thần kinh 0,020 có 6 S105*/S105* 10 Sàng lọc nam/3t - 0,021 ≤0,05 không 2 S105*/S105* 6 Chú thích: Điểm *: điểm Leipzig tại thời điểm chẩn đoán bệnh; Điểm **: điểm Leipzig sau khi phân tích gen ATP7B. Điểm chẩn đoán bệnh Wilson (2) như sau: ≥4 điểm: chẩn đoán xác định bệnh GGT (u/l) 70% 121,00 thêm xét nghiệm khác Albumin (g/l) 35-50 29,00 2 điểm: chưa thể chẩn đoán bệnh Protein tổng số (g/l) 60-80 57,80 Ca chỉ điểm trong gia đình bệnh nhân là một Xét nghiệm Coombs - bệnh nhân nữ, 10 tuổi, phát bệnh năm 7 tuổi. Ceruloplasmin (g/l) 0,2-0,6 0,0209 Theo bảng điểm Leipzig, bệnh nhân được 6 điểm, nhưng sau khi có kết quả phân tích gen bệnh nhân Cu niệu/24 giờ (mg)
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 nhân mã số WBW100901 (IV.3) và em trai (mã số thường gặp với biểu hiện lâm sàng. Theo đó, WBW151102B - IV.5) bị đột biến đồng hợp tử bệnh nhân bị đột biến đồng hợp tử R778L có S105*. Em gái (IV.4) của bệnh nhân không có đột biểu hiện bệnh từ sớm và lâm sàng nặng của thể biến, bố (III.19) và mẹ (III.20) của bệnh nhân bệnh gan (3). Đặc biệt ở Việt Nam, hầu hết bệnh WBW100901 bị đột biến dị hợp tử S105* (Hình 3.1). nhân Wilson đều đến bệnh viện khám khi họ đã Tại vị trí 314 ở người bình thường là có nhiều biểu hiện lâm sàng của bệnh khiến cho nucleotide C nhưng khi bị đột biến, nucleotide C việc chẩn đoán có thể nhầm lẫn với nhiều bệnh sẽ bị thay thế bằng nucleotide A làm cho bộ ba lý khác liên quan đến gan, thần kinh hoặc tiết TCG mã hóa Serine (S) thứ 105 trên chuỗi niệu (6, 4, 5) khiến cho nhiều bệnh nhân bị biến polypeptide chuyển thành bộ ba TAG mã hóa mã chứng nặng, thậm chí suy gan cấp và tối cấp (2, kết thúc (*). 8). Bởi vậy, việc phát hiện đột biến cho bệnh IV. BÀN LUẬN nhân Wilson để làm cơ sở di truyền trong việc Bệnh nhân thứ hai, 3 tuổi có kiểu gen tầm soát đột biến gen cho anh, chị, em ruột của S105*/S105*, thuộc nhóm SMs/SMs (bệnh nhân bệnh nhân là hết sức cần thiết. có hai đột biến nghiêm trọng) (7). Mặc dù mối V. KẾT LUẬN liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình của bệnh Sàng lọc đột biến gen ATP7B cho các thành Wilson tại Việt Nam vẫn chưa được nghiên cứu viên trong gia đình có tiền sử mắc bệnh Wilson nhiều, đột biến S105* được giả thiết là liên quan có ý nghĩa quan trọng trong thực hiện hành lâm đến kiểu hình nặng và phát bệnh sớm hoặc có sàng, tư vấn di truyền trước sinh và tư vấn di biểu hiện tổn thương gan, hoặc có thể gặp ở một truyền tiền hôn nhân. số trường hợp bệnh cảnh kết hợp giữa bệnh gan và thần kinh. Chị gái của bệnh nhân mã số TÀI LIỆU THAM KHẢO WBW151002B (ca chỉ điểm-mã số WBW100901) 1. Chang IJ, Hahn SH. The genetics of Wilson disease (kiểu gen S105*/S105*) có biểu hiện lâm sàng (2017). Handb Clin Neurol 142 (3rd series): 19-34 2. Ferenci P, Czlonkowska A, et al. Moradpour D nặng chẳng hạn như co cứng cơ, vận động tứ (European Association for the study of the liver) chi khó khăn và cuối cùng bị liệt toàn thân, nếu (2012). EASL Clinical practice guidelines: Wilson ‘s không được phát hiện sớm, bệnh nhân mã số disease. J Hepatol 56(3): 671-85 WBW151002B có thể sẽ có biểu hiện lâm sàng 3. Forbes JR, Cox DW. Functional characterization nặng giống chị gái ruột. Bệnh nhân thứ ba, 7 of missense mutations in ATP7B: Wilson disease mutation or normal variant? (1998). Am J Hum tuổi bị tăng transaminase nhẹ, được sàng lọc đột Genet 63(6): 1663-1674 biến vì đã có anh trai bị bệnh Wilson (ca chỉ 4. Huster D, Hoppert M, Lutsenko S, et al (2003) điểm) và hiện đã tử vong. Ngoài ra, bệnh nhân Defective cellular localization of mutant ATP7B in có 1 chị gái bị bệnh Wilson đã mất vì suy gan Wilson’s disease patients and hepatoma cell lines. cấp, có đột biến đồng hợp tử S105* trên gen Gastroenterology 124(2): 335–345 5. Huster D, Kühne A, Bhattacharjee A, Raines ATP7B. Do vậy, các trường hợp có kiểu gen L, Jantsch V, Noe J, Schirrmeister W, tương tự được phát hiện sớm khi chưa có biểu Sommerer I, Sabri O, Berr F, Mössner J, hiện lâm sàng sẽ được tiên lượng có lâm sàng Stieger B, Caca K, Lutsenko S (2012) Diverse tương tự với anh, chị của mình nếu không được functional properties of Wilson disease ATP7B chẩn đoán và điều trị kịp thời. Nếu không có xét variants. Gastroenterology 142(4): 947-956 6. Kenney SM, Cox DW. Sequence variation database nghiệm di truyền, cả 2 bệnh nhân này có thể bị for the Wilson disease copper transporter, ATP7B bỏ sót hoặc không thể phát hiện sớm vì chưa đủ (2007). Hum Mutat 28(12): 1171-1177 tiêu chuẩn chẩn đoán theo thang Leipzig (2), họ 7. Li XH, Lu Y, Ling Y, Fu QC, Xu J, Zang GQ, sẽ có thể có biểu hiện lâm sàng giống anh, chị Zhou F, De-Min Y, Han Y, Zhang DH, Gong em đã phát bệnh của mình và việc điều trị sẽ QM, Lu ZM, Kong XF, Wang JS, Zhang XX (2011) Clinical and molecular characterization of khó khăn hơn, sức khỏe của bệnh nhân sẽ bị ảnh Wilson‘s disease in China: identification 14 novel hưởng nghiêm trọng hơn. Wilson là bệnh lý đặc mutations. BMC Med Genet 12: 16 biệt bởi sự liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình. 8. Patil M, Sheth AK, Krishnamurthy CA, Kiểu hình của bệnh Wilson không chỉ phụ thuộc Devarbhavi H (2013) A Review and Current vào thể đột biến, mà còn phụ thuộc vào từng Perspective on Wilson Disease. J Clin Exp Hepatol 3(4): 321–336. loại đột biến xảy ra trên các vị trí khác nhau của 9. Roberts EA, Schilsky ML. A practice guideline on gen ATP7B (1). Hầu hết y văn công bố kết quả Wilson disease (2003). Hepatology 37(6): 1475-1492. nghiên cứu mối liên quan giữa một số đột biến 179
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2