vietnam medical journal n01&2 - february- 2020
188
syndromes in patients presenting without persistent
ST-segment elevation: Task Force for the
Management of Acute Coronary Syndromes in
Patients Presenting without Persistent ST-Segment
Elevation of the European Society of Cardiology
(ESC). European heart journal. 2016;37(3):267-315.
5. Zencirci AE, Zencirci E, Degirmencioglu A, et
al. The relationship between Gensini score and ST-
segment resolution in patients with acute ST-
segment elevation myocardial infarction undergoing
primary percutaneous coronary intervention.
Kardiologia polska. 2014;72(6):494-503.
6. Gensini GG. A more meaningful scoring system for
determining the severity of coronary heart disease.
The American journal of cardiology. 1983;51(3):606.
7. Yildirim E, Iyisoy A, Celik M, et al. The
Relationship Between Gensini Score and In-Hospital
Mortality in Patients with ST-Segment Elevation
Myocardial Infarction. International Journal of
Cardiovascular Sciences. 2017;30:32-41.
8. Cakar MA, Sahinkus S, Aydin E, et al. Relation
between the GRACE score and severity of
atherosclerosis in acute coronary syndrome. Journal
of cardiology. 2014;63(1):24-28.
PHẪU THUẬT THAY KHỚP GỐI NHÂN TẠO KÈM ĐOẠN XƯƠNG
GHÉP ĐỒNG LOẠI ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG U XƯƠNG VÙNG
LỒI CẦU XƯƠNG ĐÙI: NHÂN 5 TRƯỜNG HỢP
Trần Trung Dũng1, Nguyễn Trần Quang Sáng2
TÓM TẮT48
Nghiên cứu báo cáo kết quả phẫu thuật cắt u rộng
rãi 1 khối thay khớp gối nhân tạo kèm đoạn xương
ghép đồng loại cho 4 bệnh nhân osteosarcoma 1
bệnh nhân u tế bào khổng lồ đầu dưới ơng đùi tại
bệnh viện K. Các bệnh nhân osteosarcoma ở giai đoạn
IIB, u tế bào khổng lồ giai đoạn IB theo phân loại
của Ennneking. Kết quả theo dõi tối thiểu 6 tháng
dài nhất 18 tháng cho thấy chưa biểu hiện tái phát
tại chỗ hoặc di căn xa, chức năng khớp gối cải thiện,
các bệnh nhân hài lòng với kết quả phẫu thuật. Cần
theo dõi tiếp tục để phát hiện tái phát và di căn.
Từ khoá:
thay khớp gối nhân tạo, xương đồng
loại, u xương, lồi cầu đùi
SUMMARY
ALLOGRAFT PROSTHESIS COMPOSITE
AFTER WIDE RESECTION FOR BONE
TUMOR IN FEMORAL CONDYLAR
TREATMENT: 5 CASE REPORTS
We introduced the prilimitary result of wide
resection and knee joint reconstruction with prosthesis
and allograft bone for tumor in 4 osteosarcoma and 1
giant cell tumor patients in National Cancer Hospital.
According to Enneking classification, all osteosarcoma
patients in Stage IIB and giant cell tumor patient in
stage IB. Minimum 6 months follow up did not find
any evidence of local recurrence or metastasis, the
function of knee improved, all patients satisfied with
the surgery. Follow up to discover the recurrence or
metastasis is needed.
Keywords:
knee replacement, allograft, bone
tumor, femoral condylar
1Trường Đại Học Y Hà Nội
2Bệnh viện K
Chịu trách nhiệm chính: Trần Trung Dũng
Email: dungbacsy@dungbacsy.com
Ngày nhận bài: 16.12.2019
Ngày phản biện khoa học: 20.01.2020
Ngày duyệt bài: 4.2.2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các u xương vùng lồi cu xương đùi khá
thường gp bao gm cc tổn thương u ác tính
như osteosarcoma, chondrosarcoma hoặc các u
thiên hướng lành tính hơn nhưng li gây hu
xương tại ch nhiều hơn như u tế bào khng l.
Bên cnh việc điu tr tổn thương u, kim soát
ti chỗ, di căn, điều tr h tr thì 1 trong nhng
vấn đề khá quan trọng đó chức năng của
khp, chi th xa hơn chất lượng cuc sng.
Trong quá kh, khi kh năng đánh giá việc xâm
ln ti ch di căn xa của thương tn còn hn
chế, la chn ch yếu trong các trưng hp này
ct ct, hoc th cắt đoạn, để không hoc
hàn khp[8], ảnh hưởng nng n đến tâm lý,
chất lượng cuc sng chức năng của thể.
Vi s tiến b của các phương pháp chẩn đoán
các điều tr h trợ, xu hướng bo tn chi th
trong điều tr các khối u xương ác tính ngày càng
cao vi vic thc hin phu thut cắt u đảm bo
rng rãi, phc hi li chức năng khớp, chi th
bng vt liu nhân to[4],[5],[6],[7]. Trên thế
gii, hai la chn chính trong phc hi li
khp trong các tổn thương y : 1 h thng
khp nhân to kèm phần bù xương bng kim loi
đi cùng khớp nhân to (megaprosthesis)[7]; 2
khp nhân tạo kèm xương đồng loại đ cho
phần xương bị khuyết (allograft prosthesis
composite: APC)[9]. Ti Việt Nam, trong 2 năm
gần đây chúng tôi đã trin khai các phu thut
ct u rng rãi bo tn chức năng khớp bng
c hai phương án trên. Báo cáo này trình bày các
kết qu s dng h thống APC trong điều tr các
tổn thương ung txương u tế bào khng l
gây hu xương rng vùng li cầu xương đùi tại
bnh vin K Tân Triu.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 487 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2020
189
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Nghn cu t ct ngang tp hp ca bnh
gm 5 bệnh nhân được phu thut ti bnh vin K
n Triu t tháng 1 m 2018 đến tháng 1 năm
2019 vi vic ct b khi u rng rãi, thay khp gi
nhân tạo kèm đoạnơng ghép đồng loi.
Xương đng loại đoạn li cầu xương đùi
đồng loại đã qua xử theo quy trình bo qun
được u giữ ti La Bo qun Mô, B
môn Mô Phôi thai học, Trường Đại Hc Y Ni.
B khp nhân to s dng b khp dùng cho
các trường hp thay li khp gi dng
semiconstraint ca hãng Stryker, M. S dng
thêm 1 nẹp khoá đầu xa xương đùi để tăng liên
kết giữa xương đồng loại và xương bệnh nhân.
Hình 1: Tổn thương osteosarcomar giai
đon IIB
Lp kế hoạch trước phu thut: Sau khi xác
định chc chn bn cht u và d kiến phu thut.
Tổn thương u được đo đạc xác định trên phim
cộng hưởng t và phim chp ct lớp vi tính đểc
định mức độ cắt xương cần thiết theo tiêu chun
cách ranh gii trên ca u v phía xương đùi 5cm.
X hình xương toàn thân chụp ct lp vi tính
phổi để xác định chưa di căn xa. Tất c các
trưng hp ch định điều tr hoá chất thì đều
được điều tr hoá chất trưc phu thut và có các
bng chng đáp ng hoá cht chc chn. Nhng
trưng hợp không đáp ng hoá cht, chúng tôi
không ch định điều tr bo tn.
Hình 2: Khối u được cắt enblock và xương đồng
loi cùng vi khp nhân tạo đang được đo đc
tính toán
K thut phu thut:
- Gây mê toàn thân bng ni khí qun
- Garo sát gc chi bằng garo hơi áp lc 350 mmHg
- Chúng tôi s dụng đưng rch da cnh trong
nh chè (parapatellar) kéo dài lên trên đùi
- S dụng đường m ới rộng trong, lt
toàn b t đầu bánh chè ra ngoài để tiếp
cn vào khp gối và đầu xa xương đùi.
- Phu tích cắt xương 1 khối (enblock)
trong đó ranh giới trên được xác định trước trên
phim ct lp và cộng hưởng t ca bnh nhân
- Sinh thiết tc t phn mm xung quanh
khối u sau khi đã ct khối u ra. Đảm bo kết qu
tr li âm tính.
- Ly sinh thiết tu xương phn din ct
còn li và gi cùng bnh phm u
- Đo đạc xương đng loi, thc hin phu
thut thay khớp kèm xương đng loi. C định
khp nhân to bằng xi măng sinh học.
- Tháo garo, bơm rửa, dẫn lưu, đóng vết m
theo gii phu
Sau phẫu thuật dùng kháng sinh, giảm đau,
giảm nề.
Phục hồi chức năng tập vận động gối đi lại
cho bệnh nhân khi tình trạng toàn thân ổn định.
Bệnh nhân chỉ định hoá chất sẽ tiếp tục
điều trị hoá chất theo phác đồ
Theo dõi bệnh nhân đánh giá định kỳ 3
tháng 1 lần bằng X quang thường quy, xét
nghiệm. 6 tháng sẽ xạ hình xương chụp cắt
lớp vi tính phổi để kiểm tra.
Kết quả điều trị được đánh giá bằng thang
điểm chức năng MSTS.
Hình 3: Khớp nhân tạo, xương đồng loại
được cố định cho bệnh nhân. Một nẹp vít được
sử dụng để liên kết giữa xương đồng loại
xương thật của bệnh nhân
Hình 4: X quang sau phẫu thuật
vietnam medical journal n01&2 - february- 2020
190
III. KT QU NGHIÊN CỨU
Bng 1: Nhóm bnh nhân nghiên cu
Bnh nhân
Tuổi
Giới
BMI
Chẩn đoán
Giai đoạn theo Enneking
1
23
M
21,6
Osteosarcoma
IIb
2
29
F
20,1
Osteosarcoma
IIb
3
19
F
20,3
Osteosarcoma
IIb
4
27
M
22,5
Osteosarcoma
IIb
5
28
M
22,0
UTBKL
Ib
Nhận xét:
Có 1 trường hợp U tế bào khổng lồ, còn lại tất cả các trường hợp bệnh nhân được điều
trị Osteosarcoma giai đoạn IIb theo phân loại Enneking. Biên độ gấp gối của các bệnh nhân đều
đạt 90o cho phép vận động sinh hoạt tương đối bình thường. Tất cả các sinh thiết diện cắt xương trả
lời âm tính sau mổ.
Bng 2: Kết qu điu tr
Bnh
nhân
Thời gian theo dõi
(tháng)
Điểm MSTS
(%)
Kết quả về mặt ung thư
1
11
70
Chưa phát hiện tái phát
2
17
63,8
Chưa phát hiện tái phát
3
15
65
Chưa phát hiện tái phát
4
12
90
Chưa phát hiện tái phát
5
18
80
Chưa phát hiện tái phát
Nhận xét:
bệnh nhân được theo dõi ít nhất 11 tháng dài nhất 18 tháng. Tất cả các
trường hợp được theo dõi đều chưa phát hiện tái phát tại chỗ hoặc di căn xa dựa trên xạ hình xương
và chụp cắt lớp vi tính phổi 6 tháng 1 lần. Điểm MSTS sau phẫu thuật của các bệnh nhân thấp nhất là
63,8 và cao nhất là 90.
IV. BÀN LUẬN
Tiên lượng của các bệnh nhân mắc ung thư
xương tăng lên đáng kể khi có các điều trị hoá trị
liệu phối hợp (cùng với các phẫu thuật loại bỏ
khối u tại chỗ), tỷ lệ sống trên 5 năm tăng lên 70
đến 90% tuỳ theo các nhóm tác giả khác nhau
[1,2,3]. Do đó, nhiều tác giả đề xuất việc phẫu
thuật tạo hình lại khớp cho bệnh nhân để nâng
cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân sau khi
cắt rộng i khối u tỷ lbiến chứng do phẫu
thuật tạo hình lại khớp thấp[4,5,6,7]. Những
nghiên cứu gần đây cho thấy rằng việc cắt rộng
rãi khối u tại chỗ đối với osteosarcoma đảm bảo
các điều kiện chưa biểu hiện di căn xa trên xạ
hình xương cắt lớp vi tính phổi 1 phẫu
thuật đảm bảo an toàn về mặt ung thư học
không nguy tái phát tại chỗ[5,6,7]. Như
vậy, đối với c tổn thương osteosarcoma đầu
dưới xương đùi, quan điểm phẫu thuật đã thay
đổi từ các phẫu thuật cắt cụt chi sang các phẫu
thuật cắt u rộng rãi tại chỗ. Chỉ định điều trị cắt
u rộng rãi tạo hình lại xương khớp giới hạn
cho bệnh nhân tổn thương ung thư chưa di
căn xa, giai đoạn IIB trở lại, tất cả các bệnh
nhân của chúng tôi đều giai đoạn IIB trừ 1
bệnh nhân u tế bào khổng lồ giai đoạn IB
(bảng 1). Với những đánh giá toàn diện về khả
năng di căn u cũng như đáp ứng với hoá chất thì
chỉ định cắt u tại chỗ rộng i ngày càng mở
rộng với tỷ lệ tái phát tại ch thấp [5,6,7]. Để
nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân,
việc tạo hình lại khớp gối dần thay thế các phẫu
thuật hàn khớp (arthrosdesis) hoặc chỉ cắt u đơn
thuần làm ngắn chi thể (rotationplasty)[8]
không đảm bảo được chức năng chi th của
bệnh nhân. Các kết quả về mặt chức năng khớp
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân trong
nghiên cứu của chúng tôi đánh giá theo thang
điểm MSTS cho thấy chức năng khớp chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân đạt được yêu
cầu (bảng 1), thậm chí 1 số trường hợp đạt kết
quả tốt với điểm MSTS đến 90%, các bệnh nhân
hài lòng với kết quả phẫu thuật. Tất cả các bệnh
nhân đều thể tự di chuyển không cần nạng
hỗ trợ hoặc nẹp gối.
Đối với phẫu thuật thay thế khớp nhân tạo,
đặc biệt kèm theo đoạn xương ghép đồng loại,
nguy nhiễm trùng luôn thường trực. Tất cả
các bệnh nhân của chúng tôi đều không biểu
hiện nhiễm trùng, cả nhiễm trùng nông u
cho đến cuối đợt theo dõi (bệnh nhân ngắn nhất
theo dõi 11 tháng) (bảng 2). Một số tác giả
thông báo tỷ lệ nhiễm trùng cao, lên tới 33%
những nghiên cứu với cỡ mẫu nhỏ khi tổn
thương phần mềm rộng phải chuyển vạt hoặc sử
dụng mảnh xương ghép đồng loại[9]. Các tác giả
đề xuất việc sử dụng kháng sinh dự phòng trước
mổ cũng nsau m[9], tuy nhiên tỷ lệ nhiễm
trùng vẫn còn cao. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, trước phẫu thuật, tất cả các bệnh nhân đều
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 487 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2020
191
được vệ sinh chân mổ kỹ càng tnếp bẹn đến
bàn chân (tắm giặt vệ sinh nhân, sát trùng
betadin vùng mổ tại buồng bệnh, đánh rửa chi
thể bằng dung dịch sát khuẩn tay phẫu thuật
trước khi sát trùng) kết hợp với sử dụng kháng
sinh dự phòng trước khi rạch da dùng kháng
sinh phổ rộng phối hợp sau phẫu thuật.
Mặc thời gian theo dõi của c bệnh nhân
trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi chưa đủ
dài, ngắn nhất 6 tháng và dài nhất mới được 18
tháng tuy nhiên, tất cả các bệnh nhân đều được
kiểm tra bằng xạ hình xương chụp cắt lớp vi
tính phổi 6 tháng 1 lần để kiểm tra tái phát tại
chỗ cũng như di căn xa. Trong quá trình theo
dõi, đến hiện tại chưa phát hiện bệnh nhân o
biểu hiện tái phát hoặc di căn xa (bảng 2).
Trừ 1 bệnh nhân u tế bào khổng lồ không phải
điều trị hoá chất, 4 bệnh nhân còn lại đều đã
hoàn thành quá trình điều trị hoá chất theo phác
đồ, thể coi kết thúc quá trình điều trị
theo dõi định kỳ đphát hiện các tái phát hoặc
di căn nếu có.
Một số vấn đliên quan đến thay khớp nhân
tạo sử dụng xương đồng loại sau cắt bỏ rộng
rãi khối u như nguy lỏng khớp nhân tạo, gãy
xương hoặc khớp nhân tạo, vấn đề liền xương
đồng loại[4],[5],[7],[9] tuy nhiên trong nhóm
bệnh nhân của chúng tôi chưa phát hiện các
biến chứng đó cũng nchưa thấy dấu hiệu liền
xương rõ ràng của xương ghép đồng loại. Một s
tác giả cho thấy quá trình liền xương ghép
thường chậm, thể kéo dài tới hơn 2 năm mới
biểu hiện rõ ràng[9].
V. KT LUẬN
Sử dụng khớp nhân tạo đoạn xương ghép
đồng loại phục hồi chức năng chi thể sau cắt
đoạn rộng rãi khối u đầu dưới xương đùi cho kết
quả bước đầu tốt, cải thiện được chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHO
1. Kudawara I, Aoki Y, Ueda T, et al. Neoadjuvant
and adjuvant chemotherapy with high-dose
ifosfamide, doxorubicin, cisplatin and high-dose
methotrexate in non-metastatic osteosarcoma of
the extremities: a phase II trial in Japan. J
Chemother 2013;25:418.
2. Bacci G, Forni C, Ferrari S, et al. Neoadjuvant
chemotherapy for osteosarcoma of the extremity.
Intensification of preoperative treatment does not
increase the rate of good histologic response to the
primary tumor or improve the final outcome. J
Pediatr Hematol Oncol 2003;25:845 53.
3. Iwamoto Y, Tanaka K, Isu K, et al.
Multiinstitutional phase II study of neoadjuvant
chemotherapy for osteosarcoma (NECO study) in
Japan: NECO-93J and NECO-95J. J Orthop Sci
2009;14:397404.
4. Zeegen EN, Aponte-Tinao LA, Hornicek FJ,
Gebhardt MC, Mankin HJ. Survivorship analysis of
141 modular metallic endoprostheses at early
followup. Clin Orthop Relat Res 2004;420:239 50.
5. Puri A, Gulia A. The results of total humeral
replacement following excision for primary bone
tumour. J Bone Joint Surg Br 2012;94-B: 1277 81.
6. Myers GJ, Abudu AT, Carter SR, Tillman RM,
Grimer RJ. Endoprosthetic replacement of the
distal femur for bone tumours: long-term results. J
Bone Joint Surg Br 2007;89-B:5216.
7. Gosheger G, Gebert C, Ahrens H, et al.
Endoprosthetic reconstruction in 250 patients with
sarcoma. Clin Orthop Relat Res 2006;450:16471.
8. Gottsauner-Wolf F, Kotz R, Knahr K, et al.
Rotationplasty for limb salvage in the treatment of
malignant tumors at the knee: a follow-up study of
seventy patients. J Bone Joint Surg Am 1991;73-
A:1365 75.
9. Capanna R, Scoccianti G, Campanacci DA,
Beltrami G, De Biase P. Surgical technique:
extraarticular knee resection with prosthesis-
proximal tibia-extensor apparatus allograft for
tumors invading the knee. Clin Orthop Relat Res
2011; 469:290514.
KẾT QUẢ TẠO HÌNH THÂN ĐỐT SỐNG NGỰC BẰNG BƠM XI MĂNG
SINH HỌC CÓ BÓNG CHO BỆNH NHÂN XẸP ĐỐT SỐNG DO LOÃNG XƯƠNG
Nguyễn Đình Hòa1, Vũ Đức Đạt2, Nguyễn Hoài Thu3
TÓM TẮT49
1Bệnh viện Việt Đức
2Trường Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương
3Trường Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa
Email: ndhoavietducspine@gmail.com
Ngày nhận bài: 9.12.2019
Ngày phản biện khoa học: 20.01.2020
Ngày duyệt bài: 6.2.2020
Mục tiêu: Đánh giá kết quả tạo hình thân đốt
sống ngực bằng phương pháp bơm xi măng sinh học
bóng cho các bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng
xương. Đi tưng nghiên cứu: 65 bệnh nhân xẹp
đốt sống ngực do loãng xương được tạo hình thân đốt
sống bằng bơm xi măng sinh học bóng tại khoa
Phẫu thuật Cột sống - Bệnh viện Việt Đức từ tháng
6/2018 5/2019 Kết quả: 100% bệnh nhân giảm
đau ngay ngày đầu tiên sau bơm. Điểm VAS trung
bình giảm rệt từ 7,3± 1,1 trước bơm xuống 3,3±
0,6 sau 24h 1,2 ± 1,1 sau 3 tháng. Sau theo dõi 3