PHƯƠNG PHÁP BÀO CHẾ THUỐC
lượt xem 181
download
Để một vị thuốc dễ dàng được người tiêu dùng chấp nhận, phải chú ý rất nhiều từ khâu sơ chế đến bào chế. Tây y có những quy trình rất rõ về việc bào chế từng vị thuốc. Đông y từ trước đến nay, đa số bào chế theo truyền khẩu, theo kinh nghiệm, ít có đơn vị, cơ quan chính thức làm hẳn công việc này. Ngoài ra việc bào chế thuốc Đông y còn yêu cầu chế biến theo diễn biến bệnh nên có nhiều vị thuốc không thể làm sẵn được. Quy chế và phương...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: PHƯƠNG PHÁP BÀO CHẾ THUỐC
- PHƯƠNG PHÁP BÀO CHẾ THUỐC Để một vị thuốc dễ dàng được người tiêu dùng chấp nhận, phải chú ý rất nhiều từ khâu sơ chế đến bào chế. Tây y có những quy trình rất rõ về việc bào chế từng vị thuốc. Đông y từ trước đến nay, đa số bào chế theo truyền khẩu, theo kinh nghiệm, ít có đơn vị, cơ quan chính th ức làm hẳn công việc này. Ngoài ra việc bào chế thuốc Đông y còn yêu cầu chế biến theo diễn biến bệnh nên có nhiều vị thuốc không thể làm sẵn được. Quy chế và phương pháp bào chế theo người xưa được mô tả rõ nhất trong quyển ‘Bào Chích Luận’ của Lôi Hiệu, viết khoảng năm 420 – 479. Sau này d ựa vào tên tác giả đổi thành ‘Lôi Công Bào Chích’. Quyển sách này hiện nay vẫn còn đ ược coi là quy phạm cho những người bào chế thuốc. Một vị thuốc khi đến tay người tiêu dùng thường trải qua 3 giai đoạn: 1- Cách trồng. 2- Thu hái, Sơ chế. 3- Bào chế.
- Mỗi khâu đều có kỹ thuật riêng, vì vậ y, chúng tôi sẽ lần lượt giới thiệu các giai đoạn này để việc chế biến thuốc đạt hiệu quả hơn. 1- CÁCH TRỒNG Mỗi cây thuốc, vị thuốc có cách trồng hoặc nuôi dưỡng riêng. - Thờ i điểm trồng có thể sẽ mang thêm hiệu quả. Thí dụ có những cây trồng vào đầu màu xuân, có cây lai trồng vào dịp hè thu… Nếu trồng sai thời vụ, kết quả thu hoạch sẽ kém hơn. - Cách chăm sóc cho cây sinh trưởng cũng sẽ giúp thu hoạch đạt năng suất hơn. Thí dụ, cũng cùng một loại cây, nếu biết phân bón đúng thời điể m, lượng thu hoạch cho 4 -5 tấn/hecta so với 1 tấn/ hecta nếu không chăm sóc, phân bót. 2- THU HÁI . Xác định đúng thời kỳ thu hái. + Đối với cây lấy củ : thu hái lúc cây bắt đầu vàng úa, lá gốc đã già, lúc này hoạt chất tập trung nhiều ở củ. + Đối với cây lấy lá: thường thu hái lúc cây ra nụ.
- + Đối với cây lấy tinh dầu: thường thu hoạch vào thời kỳ hoa nở rộ, là lúc hàm lượng tinh dầu thường cao nhất. . Kỹ thuật thu hái: + Nên chọ n ngày nắng ráo để dễ dàng trong việc phơi, sấ y chế biến. + Thu hoạch củ khi đào, tránh làm sây sát hoặc đứt rễ. + Thu hoạch lá: cắt lá theo đúng yêu cầu (loại lá già hoặc bánh tẻ…), trải mỏng, không nên xếp đống hoặc vất bừa bài vì lá sẽ b ị hấp nóng dễ bị thối ủng. + Thu hoạch cây để lấy tinh dầu: Cắt lá sau khi tan hết sương cho đến khoảng 15-16 giờ sẽ đỡ hao tinh dầu. + Thu hái vỏ cây thì phải dùng dây thắt ngang cây hoặc cành làm chuẩn rồ i dùng dao rạch thành từng miếng cho đều, dễ phơi sấy và uố n thành từng thanh. Nếu bóc tùy tiện sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây và giảm giá trị của vị thuốc. 3- CHẾ BIẾN Có 2 giai đoạn: Sơ Chế và Bào Chế.
- A- SƠ CHẾ Để bảo quản dược liệu sau khi thu hoạch, cần sơ chế n gay. Mỗi loại dược liệu có cách sơ chế riêng (xem chi tiết trong từng vị thuốc). + Các loại lá: . Nên phơi trong râm cho héo dần, không nên phơi nắng to sẽ làm cho thuốc khô giòn, vụn nát. . Trước khi phơi hoặc sấ y, thường người ta dùng phép ‘diệt men phân hủy’ để giữ nguyên hoạ t chất có trong lá. Thí dụ: vị thuốc Cam thảo dây, nếu thu hái xong mà phơi ngay thì lá biến thành mầu nâu xám, vị thuốc không ngọt, hoạt chất giảm đi, nhưng nếu chế biến bằng cách sao lá tươi trên chảo nóng bỏng, sau đó giảm dần lửa cho đến khi khô hẳn thì lá Cam thảo dây vẫn giữ nguyên mầu xanh lục và vị n gọt đậ m vì chất Glyxyrizin không bị phá hủy đi. + Các loại thân cây có nhựa khô như Thạch hộc, nên luộc sơ qua rồi phơi nắng to cho khô
- + Các loại củ , phải sấy từ từ, lúc đầu nhiệt độ khoảng 40 – 500C, sau tăng dần lên 70 – 800C, để tránh tình trạng bên ngoài vỏ đã khô mà trong ruột còn ướt. Các giai đoạn chế biến dược liệu: THÁI, BÀO Dùng dao cắt dược liệu thành những miếng mỏng. Đa số các nhà thuốc đều mua loại dao chế sẵn, tùy theo yêu cầu dược liệu, gọi là Dao Cầu, Dao Bào hoặc Dao Thái. + Dao Cầu: Bản dao to hơn, thường dùng thái các dược liệu to và cứng. + Dao Bào: có hình dáng giống chiếc bào gỗ của thợ mộc, thường dùng để cắt nh ững dược liệu đã được ủ mềm cho đều và không bị nát vụn như Đương quy, Thương truật, Xuyên khung… + Dao Thái: Loại dao sắc để cắt dược liệu nhỏ, mềm như lá: Bạc hà, Kinh giớ i… TÁN
- Làm cho dược liệu trở thành dạng bột nhuyễn, mịn. Có thể dùng hai cách sau: + Tán bằng Chầy và Cối: - Cối có nhiều loại: bằng gỗ, bằng đá, bằng đồng, bằng sắt… Hiện nay có nhiều nơi chế bằng nhựa c ứng. Nên lựa loại có lòng sâu để chứa được nhiều thuốc và đỡ bắn thuốc ra ngoài. - Chầ y có thể bằng gỗ hoặc bằng nhựa. Nhiều nơi bọc đầu chầy bằng một miếng đồng để tăng sức giã nát thuốc. Ở thân của chầy, nên làm một miế ng che bằng da để che thuốc khỏ i bắn ra ngoài mỗi khi chầy nện xuống cối thuốc. Cho dược liệu vừa đủ vào cối, nhiều quá thì thuốc khó giã mà dễ bị bắn ra ngoài; Nếu thuốc ít quá, chầy có thể đập mạnh vào lòng cố i, dễ gây vỡ cố i… Nếu dược liệu thuộc loại mềm, nếu giã sẽ làm cho thuốc dính lại thành tảng. Trường hợp này nên dùng cách nghiền: Không nhấc cao chầy ra khỏi cối mà đưa đầu chầ y xoay thành vòng tròn, ép mạnh dược liệ u vào thành cối cho nát.
- + Tán bằng Thuyền Tán: Nếu dược liệu cứng, khó cắt, cần nghiền nát với số lượng lớn thì nên dùng Thuyền tán. Thuyền tán đa số làm bằng gang, giống hình một chiếc thuyền. Khi cần tán, cho dược liệu vào lòng thuyền (sau khi đã cắt nhỏ hoặc sao khô), dùng một bánh xe cũng bằng gang có cạnh sắc lăn qua, lăn lạ i cho đến khi dược liệu bị phân chia nhỏ ra. Hiện nay, có thể dùng máy tán vừa nhanh vừa đỡ mất sức mà dược liệu đạt độ mịn hơn. RÂY Sau khi đã tán dược liệu thành bột, tùy yêu cầu chế biến mà dùng các loại rây khác nhau để tạo nên bột có độ mịn khác nhau. + Nếu làm thành bột uống thì càng mịn càng tốt cho dễ u ống. + Nếu dùng để chế thành viên hoặc hoàn tễ thì không cần mịn lắm cũng được.. SAO - Sao là phương pháp dùng hơi nóng của lửa làm cho thuốc khô, sém vàng hoặc cháy đen. Mục đích để thay đổ i tính năng của thuốc theo ý muốn của người dùng.
- - Dụng cụ để sao: thường là chảo bằng gang hoặc nồi bằng đất và một đôi đũa to để đảo thuốc. - Có nhiều cách sao thường dùng: + Sao vàng: Sao cho đến khi vị thuốc bên ngoài có mầu vàng nhưng trong ruột vẫn còn mầu như cũ. Khi sao, để lửa nhỏ, thời gian sao lâu. Mục đích để cho thuốc bớt tính hàn. + Sao vàng hạ th ổ: Quét sạch đất, sau khi sao thuốc xong, đ ổ trải thuốc ra nền đất sạch, đậy lại, để khoảng 15 phút cho thuốc nguội. Mục đích để khử hỏa độc do sao nóng của vị thuốc, làm cho thuốc tăng thêm phần âm của đất để điều hòa âm dương (khí của đất là âm, khí của hỏa nhiệt khi sao thuốc là dương). + Sao vàng xém cạnh: Sao làm cách nào để mặt ngoài thuốc hơi vàng xém nhưng bên trong ruột không thay đổ i mầu. Cách sao này thường dùng đối với vị thuốc quá chua, chát như Hạt cau, Trần bì, Chỉ thực… + Sao đen: Dùng lửa to, dợi khi chảo thật nóng thì cho thuốc vào, đảo đều cho đến khi thấy bên ngoài cháy đen, bẻ ra thấ y bên trong mầu vàng là được. Thường dùng để sao Toan táo nhân, Chi tử, Kinh giớ i… Nhằm mục đích tăng tác dụng cầm máu hoặc tiêu thực của vị thuốc.
- + Sao tồn tính: Sao cho gần cháy hết nhưng chưa thành than. Dùng lửa to, để cho chảo thật nóng, cho thuốc vào đảo đều cho đến khi thấy khói bốc lên nhiều, bắc chảo xuốn g, đậ y nắp lại cho hơi nóng nung nấu thuốc rồi để nguội dùng. Thường dùng để tăng tác dụng cầm máu của thuốc như Trắc bá diệp, Cỏ mực… + Sao với cát: Chọn loại cát nhỏ, mịn, rang cho nóng rồi mới cho thuốc vào, trộn cho thật đều. Mục đích sao với cát là để lấ y sức nóng lâu của cát làm cho thuốc càng, phồng đều nhưng không cháy. Thường dùng sao các vị Xuyên sơn giáp, Phá cố chỉ… + Sao với bột Hoạt thạch, Cáp phấn: để làm cho các vị thuốc có độ dẻo, có chất keo, chất nhựa, dầu… không dính vào nhau như A giao, Một dược, Nhũ hương… + Sao với cám: để rút bớt tinh dầu của vị thuốc ra như Chỉ thực, Thương truật, Trần bì… TẨM Mục đích là làm cho một chất lỏng khác thấm vào được thuốc.
- Các chất lỏng dùng để tẩm thường là Rượu, Giấm, nước Muối, nước cốt Gừng, Đồng tiện (nước tiểu trẻ nhỏ)…. Thời gian ngâm từ 2 – 4 giờ hoặc có khi phả i ngâm qua đêm, ngâm mấy ngày… tùy yêu cầu c ủa từng vị thuốc. Sau đó lại sao cho khô. Trung bình, cứ 1 kg thuốc ngâm với 50 – 200ml. + Tẩm Rượu: - Dùng rượu 30 – 400, trộn với thuốc, ngâm khoảng 2-3 giờ rồi sao vàng. - Mục đích để giảm bớt tính hàn của thuốc, tăng thêm độ ấ m. - Rượu có tác dụng bốc và dẫn nhanh, vì vậy giúp cho thuốc đi nhanh ra các bộ phận cần dẫn thuốc đến. + Tẩm Nước Muối: - Dùng nước muối 20%, ngâm chung với thuốc 2 – 3 giờ rồi sao vàng. Thường dùng muối với tỉ lệ 5 % so vớ i thuốc, để làm cho thuốc thêm mặn. - Vị mặn là vị của Thận, vì thế muốn cho thuốc dẫn vào Thận, thì tẩm với nước muối.
- + Tẩm Giấm: - Dùng 5% lượng Giấm ăn so với thuốc, ngâm ngập thuốc, để khoảng 1 – 2 giờ , đem sao. - Vị chua đi vào kinh Can, vì vậy tẩm Giấm để dẫn thuốc đi vào Can. + Tẩm Đồng Tiện - Dùng nước tiểu của trẻ nhỏ khỏe mạnh (lượng dùng là 5% so với thuốc), ngâm với thuốc từ 12 – 4 8 giờ rồi sao vàng. - Tẩm nước tiểu để dẫn thuốc vào phần huyết và giáng hỏa. + Tẩm Nước Cốt Gừng - Dùng Gừng tươi (Sinh khương) rửa sạch, giã nát, cho váo ít nước, vắt lấ y nước cốt, ngâm với thuốc khoảng 1 giờ rồi sao vàng. Lượng nước cốt Gừng dùng theo tỉ lệ 5 – 1 5% so vớ i thuốc, tức là 50g – 150g Gừng tươi cho 1kg thuốc. - Gừng có tính ôn ấm, kích thích tiêu hóa, vì vậ y, tẩm vào thuốc sẽ giúp cho thuốc đó bớt hàn, tăng tác dụng kiện Tỳ, hòa Vị, kích thích tiêu hóa. + Tẩm Mật
- Theo các tài liệu cổ thường là tẩ m Mật Ong, nhưng hiện nay, đa số là tẩm Mật Mía. Thường p ha mộ t phần mật vớ i một phần nước cho loãng rồi ngâm với thu ốc khoảng 4 – 6 giờ . Mục đích tẩm Mật để giảm bớt vị đắng, chát của thuốc. Vị ngọt đi vào T ỳ, vì vậy muốn tăng tác dụng kiện Tỳ của vị thuốc thì tẩm với mật. + Tẩm Nước Đậu Đen Dùng 100g Đậu đen cho một lít nước, đun sôi một giờ, gạn lấy nước, ngâm với thuốc. Thường theo tỉ lệ 10 – 20% so với thuốc. Tẩm nước Đậu đen thường tăng ác dụng bổ Can Thận + Tẩm Nước Cam Thảo Dùng 100g Cam thảo cho một lít nước, nấu sôi một giờ, gạn lấ y nước, ngâm vớ i thuốc, theo tỉ lệ 10 - 20 % so với thuốc. Mục đích để giả m bớt độc tính của thuốc, làm cho thuốc êm dịu, đỡ chát. + Tẩm Nước Gạo
- Dùng nước gạo đặc mới vo, ngâm với thuốc theo tỉ lệ 5 – 10%, để qua đêm, rồi sấy khô. Mục đích để làm cho thu ốc bớt tính ráo, nóng hoặc giảm bớt độc. + Tẩm Hoàng Thổ Dùng 100g đất sét vàng (Hoàng thổ) cho vào 1 lít nước, đun sôi, khuấy đều. Gạn bỏ nước phía trên, chỉ lấ y nước ở giữa, b ỏ căn, tẩm với thuốc theo tỉ lệ 40 – 50%, để 2 –3 giờ rồi đem sao vàng. Dùng Hoàng thổ sao để hút bớt tinh dầu có trong mộ t số vị thuốc như Bạch truật, làm cho thuốc bớt tính ráo, nóng. Mầu vàng là mầu của Tỳ, vì vậy, sao vớ i Hoàng thổ để dẫn thuốc vào Tỳ, tăng tác dụng kiện Tỳ cho vị thuốc. + Tẩm Sữa Ngày xưa thường dùng sữa người (Nhân nhũ) và phải là loạ i sữa của người mới sinh làn đầu (gọi là sữa con so), hiện nay có thể dùng sữa bò (nguyên chất chứ không phải loại s ữa đặc có đường đã pha chế), dùng một nửa sữa, nửa nước để tẩm vào dược liệu, để khoảng 1-2 giờ rồi sao vàng.
- Mục đích tẩ m Sữa để làm bớt tính khô ráo của vị thuốc. Ngày xưa dùng sữa người theo ý sữa là tinh huyết, tẩ m vào thuốc để tăng tác dụng bổ huyết Ủ Dùng lượng nước ít phun hoặc rắc cho thấm đều dược liệu rồi dùng vả i ướt hoặc bao tải đậ y kín vài giờ hoặc vài ngày cho dược liệu mềm ra cho dễ thái và chế biế n, hoặc giúp cho dược liệu lên men… Phương pháp này dùng cho các loạ i không thể ngâm lâu vì sợ mất hoạt chất như Ô dược, Tỳ giải, Thổ phục linh… Có một số dược liệu trước khi phơi cần phải ủ cho dược liệ u lên men, có mầu đẹp như Ngưu tất, Đương quy, Huyền sâm… THỦY PHI Là phương pháp tán, nghiền thuốc ở trong dạng nước với mục đích lọc lấ y bột thật mịn, loại bỏ được một số tạp chất. Cho bột thuốc vào vào cối lớn rồi cho nước vào ngập thuốc khoảng 3 – 5cm, khuấy đều, vớt bỏ những tạp chất nổi trên mặt nước đi, rồi vừa khuấy nhẹ vừa gạn thuốc sang bình đựng khác, còn cặn bỏ đi. Để cho nước lắ ng
- xuống, gạn bỏ nước, lấy chất lắng đem phơi hoặc sấy khô. Thường dùng để lọc các chất Long cốt, Ngũ linh chi, Chu sa, Thần sa… THỦY BÀO Nấu nước sôi kỹ, để cho thuốc hơi hạ nhiệt xuống, còn khoảng 60 – 700, cho thuốc vào quấy nhẹ liên tục cho đến khi nước ngu ội. Làm như vậy 2 – 3 lần. Mục đích của th ủy bào là làm giảm bớt tính mạnh của vị thuốc hoặc làm cho vị thuốc mềm, dễ cắt hoặc dễ bóc vỏ. Thí dụ: Thủ y bào Bán hạ cho bớt chất độc; Thủy bào Hạnh nhân, Đào nhân để dễ bóc vỏ… CHÍCH Dùng mật tẩm dược liệu xong đem nướng (chích) cho đến khi thấy khô, thơm là được. Mục đích lấy vị ngọt của mật làm tăng tác dụng kiện Tỳ của vị thuốc. Thí dụ : Chích Hoàng kỳ, Chích Cam thảo… ĐỐT
- Thường dùng cồn đốt rồi đem vị thuốc hơ lên lửa cho cháy lông, hơi rượu bốc lên thấm vào thuốc làm cho thuốc có mùi thơm hơn, bớt tanh và bảo quản được lâu. Nhung Hươu, Nai… thường dùng cách đố t này. LÙI Khi tro bếp đang nóng, đặt vị thuốc vào trong đó để láy s ức nóng của tro làm cho thuốc chín. Khi áp dụng phương pháp này, thường dùng giấy bản ướt hoặc lấy Cám ướt bọc bên ngoài vị thuốc, đến khi giấy hoặc cám khô hẳn là được. Mục đích là tăng thêm tính ấm của vị thuốc đó. Thí d ụ như Gừng, Cam thảo, Mộc hương… NUNG Dùng nhiệt độ cao để đốt trực tiếp vị thuốc đó cho chả y hoặc dễ tán thành bột. Thí dụ như Phèn chua (nung cho chảy ra, gọ i là Phèn phi), Mẫu lệ, Thạch cao thường là nung cho đỏ để dễ tán thành bột. S ẮC Cho thuốc vào nồi đất (siêu) hoặc dụng cụ để nấu… cho nước theo yêu cầu (thường là 4 chén nước), đun sôi nhẹ một thời gian cho thuốc thấm ra hết, chiết lấy nước để dùng như thang thuốc sắc vẫn thường dùng.
- NGÂM Dùng một chất khác (nước, nước muối, Đồng tiện, rượu…) ngâm với vị thuốc muốn dùng để làm cho thuốc mềm hơn, giảm tr ừ bớt độc tính của thuốc hoặc tăng tác dụng khác cho vị thuốc đó. Thí dụ: + Bán hạ ngâm nước Gừng để giảm bớt độc tính của thuốc. + Đỗ trọng ngâm nước muố i để tăng tác dụng bổ Thận. + Hậu phác ngâm nước Gừng để tăngtác dụng tiêu thực… HÃM Dùng nước đang sôi rót vào dược liệu rồi đậy kín lạ i cho thuốc thấm ra trong thời gian theo yêu cầu từng vị thuốc. Phương pháp này dùng cho các vị thuốc mềm như hoa, lá non, rễ nhỏ… Thường dùng dưới dạng chế biến thành chè để uống. ĐỒ
- Dùng hơi nóng của nước làm cho vị thuốc mềm ra, dễ thái. Thường dùng đối với các vị thuốc mà nếu ngâm sẽ làm mất hoạt chất của thuốc đi như Hoài sơn, Phục linh… CHƯNG Chế biến thuốc bằng cách nấu cách thủ y, lấ y hơi của dung d ịch chế biến làm cho chất thuốc thay đổi. Thí dụ : Dùng rượu và Sa nhân chưng Sinh địa... Cách thực hiện: Cho thuốc vào thùng, đặt vào một thùng khác to hơn (đã chứa ½ thùng nước), đậ y nắp lại. Nấu sôi trong 24 giờ, khi nước cạn lại đổ thêm nước vào nấu. Ngày hôm sau, lấy vị thuốc ra, phơi hoặc sấy khô rồi lại tiếp tục chưng và phơi như trên đủ 9 lầ n, gọi là ‘Cửu chưng cửu sái’. Lúc đó, vị Sinh địa sẽ biến thành Thục đ ịa. XÔNG Mục đích xông làm cho thuốc khô, chống mọt, để được lâu. Có thể xông bằng Diêm sinh (Lưu hu ỳnh). Thí dụ: Bạch chỉ, Hoài sơn xông bằng Lưu huỳnh sẽ có mầu trắng tinh; Ngưu tất xông Lưu hu ỳnh và ủ kỹ sẽ có mầu hồng trong…
- Những điểm cần lưu ý khi xông bằng Diêm sinh: - Khi sấy bằng Diêm sinh cần tính toán lượng Diêm sinh cho phù hợp với lượng thuốc cần xông. Có thể theo cách sau: + Những lần sấy đầu: c ứ 100kg thuốc, dùng 0,800g – 1,2kg Diêm sinh, đốt làm hai lần. + Những lần xông định kỳ để Bảo quản: cứ 100kg thuốc dùng 0,100 – 0,150kg Diêm sinh. - Khi sấy bằng Diêm sinh, nên xếp thuốc thành từng lớp ngang, dọc khác nhau để cho hơi của Diêm sinh tỏa thấm đều tất cả thuốc. - Hơi Diêm sinh bốc lên có độc, vì vậ y chỗ sấy phải làm nơi thoáng. Lò sấ y phải kín. - Sau khi xông xong, phải mở cửa buồng sấy cho tỏa bớt hơi Diêm sinh đi rồi mới lấy dược liệu ra để tránh bị ngộ độc, nghẹt thở do hơi độc của Diêm sinh. - Vị Cam thảo bắc không bao giờ được sấy bằng Diêm sinh.
- Một vài lưu ý khi chế biến thuốc: + Để ý phòng cháy nhất là những khâu sao thuốc. Nế u sơ ý sẽ dễ cháy thuốc lẫn vật dụng chung quanh. + Nếu xông thuốc, cần đeo khẩu trang tránh hơi độc của Diêm sinh hoặc Luu huỳnh bốc lên. + Một vài dược liệu có chất ăn da, khi rửa, nên để ở dưới vòi nước chảy. Thí dụ: - Bạch chỉ nếu rửa vào chậu nước trong nhiều giờ chất Acid Angelic sẽ làm phồng và loét da tay. - Bán hạ, Thiên niên kiện nếu rửa lâu sẽ gây dị ứng lở ngứa da.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CÁC DẠNG THUỐC BÀO CHẾ
18 p | 953 | 174
-
Phương pháp bào chế và sinh dược học các loại thuốc (Tập 2): Phần 1
157 p | 448 | 150
-
Phương pháp bào chế và sinh dược học các loại thuốc (Tập 2): Phần 2
118 p | 378 | 132
-
Bài giảng Kỹ thuật bào chế và phương pháp kiểm nghiệm thuốc tiêm
57 p | 584 | 104
-
Kỹ thuật bào chế thuốc viên và phương pháp kiểm nghiệm
16 p | 631 | 102
-
Bài giảng Bào chế viên nén vitamin B1 10mg - ThS. Nguyễn Văn Bạch
24 p | 769 | 93
-
Bài giảng Kỹ thuật bào chế dung dịch thuốc
37 p | 610 | 82
-
Các phương pháp bào chế dược liệu
22 p | 249 | 54
-
Dược vị Y Học: PHƯƠNG PHÁP BÀO CHẾ THUỐC
11 p | 173 | 34
-
Thuyết trình Đồ án Bào chế phân tích công thức viên nén bao tan trong ruột Diclofenac
42 p | 154 | 14
-
Giáo trình Bào chế và sinh dược học (Tập 1): Phần 2
91 p | 19 | 9
-
Nghiên cứu cải thiện độ tan của paclitaxel để bào chế thuốc tiêm
12 p | 133 | 5
-
Bài giảng Bào chế và công nghiệp dược (Tập 2): Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản
162 p | 8 | 5
-
Khảo sát một số phương pháp giảm kích thước tiểu phân liposome amphotericin B
6 p | 113 | 2
-
Ảnh hưởng của việc bào chế táo nhân (Semen Ziziphi mauritianae) lên tác dụng an thần của vị thuốc trên thực nghiệm
8 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu bào chế thuốc đặt hạ sốt Paracetamol
5 p | 4 | 1
-
Bài giảng Kỹ thuật bào chế viên nén - TS.DS. Nguyễn Minh Thức
56 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn