
Tạp chí Khoa học, Tập 3, Số 1/2024
141
ÁP DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG
THỰC HÀNH HỌC PHẦN BỆNH HỌC THỦY SẢN
Nguyễn Thị Lệ Quyên1,*
1Trường Đại học Kinh tế Nghệ An; *Email: nguyenthilequyen@naue.edu.vn
Tóm tắt: Cuộc cách mạng 4.0 đang tạo ra những biến đổi mạnh mẽ đến đời sống kinh
tế - xã hội của Việt Nam nói chung và ngành giáo dục đại học nói riêng. Trong dạy học nói
chung và dạy học thực hành nói riêng thì sử dụng phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực
trong thực hành đã phát huy được tư duy độc lập, chủ động, sáng tạo, nâng cao kiến thức, kỹ
năng ứng dụng, tác phong nghề nghiệp của sinh viên sau khi tốt nghiệp tại Trường Đại học
Kinh tế Nghệ An. Vì vậy, tác giả đã áp dụng một số PPDH tích cực như: Phương pháp kỹ
thuật một phút, kỹ thuật công não, kỹ thuật tia chớp và phương pháp bản đồ tư duy vào dạy
học thực hành học phần Bệnh học thủy sản chuyên ngành Thú y tại trường Đại học Kinh tế
Nghệ An. Các phương pháp này đã mang lại hiệu quả chất lượng thực hành, nâng cao kỹ năng
giải phẫu và nhận biết các bệnh trên đối tượng thủy sản một cách chính xác và nhanh nhất.
Từ khóa: Bệnh học thủy sản, Dạy học, Phương pháp, Tích cực.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) ở
bậc đại học đòi hỏi các điều kiện cần thiết, cơ
bản như: Phương tiện, cơ sở vật chất, chương
trình đào tạo, cách thức tổ chức dạy học, công
tác tổ chức và quản lý, vận hành hệ thống dạy
và học tại các cơ sở giáo dục đại học. Bên
cạnh đó, đổi mới PPDH còn phụ thuộc vào
năng lực chuyên môn và hành vi của mỗi
giảng viên. Trong bối cạnh hiện nay, đảm bảo
chất lượng trong các cơ sở giáo dục đại học
đang được quan tâm nhắm đáp ứng được chất
lượng đào tạo ngày càng phải tốt hơn. Một
trong những định hướng cơ bản của việc đổi
mới giáo dục là đổi mới PPDH phát huy tính
tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng
lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của
người học. Tuy nhiên, việc đổi mới phương
pháp dạy học, đặc biệt là dạy thực hành tại
các trường kỹ thuật được xem là một trong
những nội dung trọng tâm, để nâng cao chất
lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu nguồn nhân
lực trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Theo Nguyễn Văn Cường & Bernd
Meier (2015), giảng dạy lý thuyết của giảng
viên trên lớp hoàn toàn sẽ không mang lại
hiệu quả nếu không có thực hành đối với sinh
viên ngành kỹ thuật.
Xuất phát từ cơ sở đó, trong quá trình
giảng dạy học phần Bệnh học Thủy sản,
ngành Thú y, Trường Đại học Kinh tế Nghệ
An, tác giả đã áp dụng một số PPDH tích cực
vào dạy học thực hành nhằm nâng cao hiệu
quả chất lượng thực hành, nâng cao kỹ năng
giải phẫu và nhận biết các bệnh trên đối tượng
thủy sản một cách chính xác, nhanh nhất và
đưa ra phương pháp điều trị bệnh tốt nhất.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: tổng
hợp và phân tích cơ sở lý luận về các phương
pháp dạy học, đổi mới phương pháp dạy học
là vận dụng các phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực của sinh viên.
Nghiên cứu và phân tích nội dung, chương
trình thực hành học phần Bệnh học thủy sản.

Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
142
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: tìm
hiểu về phương pháp dạy học theo học chế tín
chỉ phát huy tính tích cực của sinh viên áp
dụng ở các trường đại học và thái độ, phương
pháp và kết quả học tập học phần Bệnh học
thủy sản của sinh viên tại Trường Đại học
Kinh tế nghệ an.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: tiến
hành thực nghiệm sư phạm thiết kế và tổ chức
dạy học một số bài trong chương trình dạy
thực hành học phần Bệnh học thủy sản tại các
khóa học ngành Thú y K4, K5 và K6 theo
phương pháp dạy học phát huy tính tích cực
của sinh viên để đánh giá hiệu quả sư phạm
của các phương pháp đó.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Các phương pháp dạy học tích cực
áp dụng vào dạy thực hành học phần Bệnh
học thủy sản
3.1.1. Kỹ thuật “một phút”
Đây là kỹ thuật tạo cơ hội cho sinh viên
nhớ lại kiến thức đã học và đặt những câu
hỏi về những điều còn băn khoăn bằng cách
trao đổi ngắn gọn với các bạn cùng lớp, câu
hỏi và câu trả sẽ giúp củng cố quá trình học
tập của sinh viên và cho giảng viên thấy
được các em đã hiểu vấn đề ở mức độ nào
(Đặng Xuân Hải, 2013).
Đối với kỹ thuật này đầu tiết học (hoặc
giữa tiết học), giảng viên yêu cầu sinh viên
suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau: Điều quan
trọng nhất các em học lý thuyết trên lớp là gì?
Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà
chưa được giải đáp? Tiếp đến sinh viên suy
nghĩ và viết ra giấy, các câu hỏi của sinh viên
có thể dưới nhiều hình thức khác nhau. Mỗi
sinh viên trình bày trước lớp trong thời gian 1
phút về những điều các em đã học được và
những câu hỏi các em muốn được giải đáp
hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục
tìm hiểu thêm.
Ưu và nhược điểm của hương pháp kỹ
thuật một phút:
- Ưu điểm: Sinh viên nhớ lại kiến thức đã
học trên lớp và cũng nhau thảo luận trể trả lời
nhanh câu hỏi của giáo viên trước khi vào
thực hành.
- Nhược điểm: Một số sinh viên không nhớ
kiến thức sẽ không tham gia thảo luận luận
vấn đề với nhóm được mà chỉ ngồi quan sát
3.1.2. Kỹ thuật công não
Công não là một một kỹ thuật hội ý bao
gồm một nhóm người nhằm tìm ra lời giải cho
vấn đề đặc trưng bằng cách góp nhặt tất cả ý
kiến của nhóm người đó nảy sinh trong cùng
một thời gian theo một nguyên tắc nhất định
(https://gdnn.edu.vn)
Nêu vấn đề nội dung thực hành, giảng viên
cần nêu ra vấn đề, mục tiêu, yêu cầu của buổi
thực hành. Người học tự do đưa ra các ý
tưởng, ý kiến ngắn gọn để thư ký ghi lên giấy
A4 và không cần theo trật tự nào. Mỗi ý tưởng
được phát biểu ngắn gọn, cốt lõi (4 - 6 từ).
Thời gian phát hiện và viết các ý tưởng vào
thẻ bìa càng nhanh càng tốt (tối đa không quá
1 phút). Bổ sung, sắp xếp, phân loại các ý
tưởng trên bảng theo các chủ đề. Đưa ra các
kết luận cần thiết. Cuối cùng giảng viên hoặc
người học tổng kết lại và đưa ra các kết luận.
Ưu và nhược điểm Phương pháp công não:
- Ưu điểm: mức độ tham gia cao, vấn đề
sinh động hơn, khích lệ được nhiều ý kiến từ
nhiều người, huy động tối đa trí tuệ của tập
thể, không tốn kém,..
- Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian, Có
thể đi lạc đề, tản mạn nếu không có định
hường trước.

Tạp chí Khoa học, Tập 3, Số 1/2024
143
3.1.3. Kỹ thuật tia chớp
Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động
sự tham gia của các thành viên đối với một
câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản
hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và
không khí thực hành trong lớp học, thông qua
việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và
nhanh chóng (như chớp) ý kiến của mình về
câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề đang làm thực
hành (Nguyễn Thị Minh Phương, Phạm Thị
Thúy, 2022).
Ưu và nhược điểm phương pháp tia chớp:
- Ưu điểm: Có thể áp dụng tại bất cứ thời
điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và
đề nghị. Từng người một nói ra suy nghĩ của
mình thật nhanh và ngắn gọn khoảng 1-2 câu
về câu hỏi đã thoả thuận.
- Nhược điểm: Có những bạn không phát
biểu được câu nào.
3.1.4. Bản đồ tư duy (sơ đồ tư duy)
Bản đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày
một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế
hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay
nhóm về một chủ đề. Bản đồ tư duy có thể
được trình bày trên giấy, trên bảng hay thực
hiện trên máy tính (Nguyễn Thị Minh
Phương, Phạm Thị Thúy. 2022).
Bản đồ tư duy là một kỹ thuật hình hoạ với
sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét,
màu sắc phù hợp, tương thích với cấu trúc,
hoạt động và chức năng của não bộ. Bản đồ
tư duy hoạt động dựa trên hai nguyên tắc chủ
chốt là tưởng tượng (nhớ lại) và liên kết. Vận
dụng bản đồ tư duy vào thực hành môn học...
Theo (Nguyễn Ngọc Duy, 2014) các bước để
tạo nên một bản đồ tư duy bao gồm:
+ Bước 1: Dùng một hình ảnh hay bức
tranh cho ý tưởng trung tâm.
+ Bước 2: Nối các nhánh chính tới hình
ảnh trung tâm và nối các nhánh cấp hai, cấp
ba với nhánh cấp một và cấp hai… Nó sẽ giúp
người học hiểu và nhớ nhiều thứ dễ dàng hơn
rất nhiều.
Để sử dụng bản đồ tư duy có hiệu quả,
người dạy và người học cần lưu ý một số
nguyên tắc sau đây:
+ Bắt đầu từ trung tâm của một tờ giấy
trắng (hoặc bản word, phần mềm chuyên
dụng) và kéo sang một bên.
+ Luôn sử dụng màu sắc.
+ Vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng.
+ Sử dụng một từ khoa trong mỗi dòng. Bởi
các từ khóa mang lại cho bản đồ tư duy của ta
nhiều sức mạnh và khả năng linh hoạt cao.
+ Dùng những hình ảnh xuyên suốt. Bởi vì
giống như hình ảnh trung tâm, mỗi hình ảnh
cũng có giá trị của một ngàn từ. Vì vậy, nếu
ta chỉ có mười hình ảnh trong bản đồ tư duy
của mình thì nó đã ngang bằng với mười
nghìn từ của những lời chú thích.
Các phương pháp trình bày ở trên đều có ưu
điểm và nhược điểm khác nhau, cụ thể:
Ưu và nhược điểm phương pháp bản đồ
tư duy:
- Ưu điểm: Kỹ thuật sơ đồ tư duy giúp sinh
viên tích hợp với các nội dung ôn tập, liên kết
lý thuyết với thực tế. Phù hợp kiến thức, đơn
giản, dễ hiểu.
- Hạn chế của phương pháp này: Kỹ thuật
sử dụng sơ đồ giấy khó lưu trữ, thay đổi,
chỉnh sửa, tốn kém chi phí.
Như vậy, khái quát các kỹ thuật dạy học
nêu trên cho thấy, quá trình lựa chọn các
phương pháp phù hợp, giảng viên cần kết hợp
yếu tố kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong

Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
144
suốt quá trình dạy - học, nhằm bổ trợ hiệu quả
cho các phương pháp dạy học.
3.2. Nội dung áp dụng các kỹ thuật dạy
học tích cực trong dạy thực hành học phần
Bệnh học Thủy sản, ngành Thú y, Trường
Đại học Kinh tế Nghệ An
Người học là sinh viên chuyên ngành Bác
sĩ thú y, có năng lực thực hiện các thao tác
phòng thí nghiệm; chẩn đoán bệnh thông
thường; biết sử dụng một số dược phẩm, hóa
chất, vaccin phòng trị bệnh cho chăn nuôi;
xây dựng chương trình thú y cho trại chăn
nuôi, v.v. có kiến thức về một số ngành liên
quan gần như chăn nuôi gia súc, chăn nuôi thú
cảnh, nuôi thủy sản và trồng trọt.
Học phần Bệnh học thủy sản là một học
phần giảng dạy lí thuyết kết hợp với thực
hành nhằm bổ trợ kiến thức cho ngành thú y.
Do vậy để đạt được yêu cầu chuẩn đầu ra của
học phần thì giáo viên cần có phương pháp
dạy thực hành phù hợp nhằm phát huy khả
năng phân biệt được các bệnh và áp dụng vào
thực tế trên động vật thủy sản để nâng cao
hiệu quả nuôi trồng thủy sản.
3.2.1. Xác định nhiệm vụ của giảng viên và
sinh viên
* Nhiệm vụ của giảng viên
- Chuẩn bị kịch bản kèm theo các phương
pháp dạy thực hành cho từng buổi học theo
yêu cầu từng bài, từng nội dung, trong đó có
nội dung về an toàn lao động.
- Giao nhiệm vụ cho sinh viên chuẩn bị nội
dung và điều kiện khác trước khi thực hiện
bài học.
- Chỉ đạo, chuẩn bị, kiểm tra các điều kiện
cần thiết để sinh viên làm thực hành, thực tập,
thí nghiệm
- Hướng dẫn sinh viên làm thực hành, thực
tập, thí nghiệm.
- Theo dõi, đánh giá kết quả thực hành,
thực tập, thí nghiệm của sinh viên.
* Nhiệm vụ của sinh viên
- Hoàn thành công tác chuẩn bị cho thực
hành, thực tập, thí nghiệm theo yêu cầu của
giảng viên, đề xuất vấn đề, câu hỏi cần hỏi
giảng viên
- Làm các bài thực hành, thực tập, thí
nghiệm theo yêu cầu môn học và hướng dẫn
của giảng viên. Chấp hành nghiêm chỉnh quy
định về an toàn lao động.
- Viết báo cáo thực hành, thực tập, thí
nghiệm, hoàn chỉnh báo cáo thực hành, thực
tập, thí nghiệm theo góp ý và đánh giá của
giảng viên đúng hạn.
3.2.2. Các bước để xây dựng một giờ thực
hành tín chỉ áp dụng một số phương pháp dạy
học tích cực vào học phần Bệnh học thủy sản
Bước 1. Xác định mục tiêu dạy học của tiết
học phù hợp với hình thức tổ chức thực hiện
giờ tín chỉ.
Bước 2. Trên cơ sở đề cương môn học,
hình thức tổ chức thực hiện giờ tín chỉ lập kế
hoạch chi tiết và giáo án để xây dựng các kịch
bản lên lớp. Chuẩn bị các trang thiết bị vật
chất và động vật thí nghiệm cho giờ thực
hành.
Bước 3. Lựa chọn các kỹ thuật phù hợp với
từng nội dung của từng bài
Kết hợp nhiều phương pháp trong một giờ
học nhằm lấy ưu điểm của phương pháp này
khắc phục những nhược điểm của phương
pháp kia và tạo sự linh hoạt, đa dạng trong
một giờ học.

Tạp chí Khoa học, Tập 3, Số 1/2024
145
3.2.3. Nội dung áp dụng các kỹ thuật dạy
học tích cực trong dạy thực hành học phần
Bệnh thủy sản
Bài thực hành một số bệnh trên cá hoặc tôm
Bước 1: Phân vị trí cho 2 nhóm nhỏ thực
hành, mỗi nhóm 8-10 sinh viên, ổn định vị trí và
kiểm tra sự chuẩn bị về mẫu vật của sinh viên.
Bước 2: Giáo viên sử dụng kỹ thuật “một
phút” kiểm tra sự chuẩn bị kiến thức của sinh
viên cho buổi thực hành và những vấn đề cần
khám phá của sinh viên trực tiếp trên mẫu vật
cụ thể.
* Câu hỏi:
- Bệnh trên cá nước ngọt có những bệnh
nào phổ biến?
- Đối tượng cá chép, cá rô phi, cá mè, cá
trắm thường mắc những bệnh nào?
Bước 3: Giáo viên sử dụng kỹ thuật công
não cho sinh viên: Chiếu hình ảnh một số
bệnh trên cá hoặc trên tôm. Yêu cầu 2 nhóm
ghi nhanh nội dung mỗi bức tranh. Sau đó
mỗi nhóm trình bày các ý ngắn gọn về dấu
hiệu nhận biết qua hình ảnh.
* Ví dụ:
Giáo viên chiếu bức ảnh một số bệnh cá mà
hôm nay có mẫu vật thực hành, mỗi bệnh 1 ảnh
và yêu cầu 2 nhóm ghi nội dung quan sát được
qua mỗi bức ảnh. Sau đó yêu cầu sinh viên trình
bày qua giấy A4 và dán lên bảng.
Bước 4: Giáo viên sử dụng “kỹ thuật bản
đồ tư duy”:
- Giáo viên yêu cầu sinh viên sử dụng mẫu
vật cụ thể, mỗi mẫu vật phải chụp ảnh lại để
hoàn thành bản đồ tư duy của mỗi nhóm.
- Giáo viên tiến hành làm mẫu trên từng
loại đối tượng và yêu cầu sinh viên quan sát
lắng nghe: cách quan sát dấu hiệu bệnh trên
cá hoặc tôm; cách mổ cá hoặc tôm để quan sát
bệnh tích; Cách lấy mẫu đối với bài phân lập
vi khuẩn gây bệnh cá hoặc tôm…Và yêu cầu
sinh viên làm thực hành theo nhóm của mình.
- Giáo viên yêu cầu sinh viên hoàn thành bản
đồ tư duy, mỗi mẫu vật 01 bản đồ tư duy.
* Yêu cầu:
Lập bản đồ tư duy phần: thực hành bệnh
xuất huyết do virus ở cá trắm:
* Lâp dàn ý chi tiết:
- Dựa vào dịch tễ học: Loài mắc, lứa tuổi,
mùa vụ.
- Dựa vào triệu chứng lâm sàng: Màu da,
mắt, xuất huyết nắp mang, toàn thân; Vây
rách, xơ; Bơi lờ đờ tầng mặt, bỏăn, chết.
- Dựa vào bệnh tích: Mang xuất huyết;
Thận xuất huyết; Cơ dưới da xuất huyết; Nội
tạng xuất huyết.
- Chẩn đoán phân biệt: Xuất huyết do vi
khuẩn; Xuất huyết do vius mùa xuân.