Bàn v phương pháp giá tr hp lý trong vic đánh
giá gim giá tr ca Li thế Thương mi
Tóm tt
Vic áp dng kim tra gim giá tr ca Li thế Thương mi (LTTM) theo
Chun mc lp Báo cáo tài chính (IFRS) được xem là bước quan trng trong
vic chuyn đổi kế toán tài chính và lp BCTC t phương pháp giá phí đến
phương pháp giá tr hp lý.
S thay đổi k thut này là ch đề tăng lên ca nhiu nghiên cu mà thường
xuyên b ch trích nhiu khía cnh k thut ca chun mc mi và nêu bt s
tùy ý tăng lên mà nó cho phép các nhà qun lý trong vic xác định li nhun
trong k. Trong khuôn kh bài viết này, phương pháp giá tr hp lý được
tho lun v khía cnh k thut và đưa ra nhng vn đề bàn lun có liên
quan đến các quy định ca chun mc. Nghiên cu này giúp ích cho các nhà
ban hành chính sách có cái nhìn sâu sc hơn v vic áp dng phương pháp giá
tr hp lý cũng như định hình trong vic ban hành chính sách phù hp hơn
trong điu kin ca Vit Nam.
1. Gii thiu
S áp dng IFRS đã dn đến s thay đổi đáng k đến kế toán và phương pháp lp
báo cáo đối vi Li thế Thương mi (LTTM) được áp dng ti nhiu nước trên thế
gii, trong đó có Hng Kông. Phương pháp kim tra gim giá tr ca LTTM theo
IFRS hoàn toàn khác vi các phương pháp ghi nhn và x lý trước đây v mc
đích, bn cht và thi gian.
Yêu cu kim tra gim giá tr ca LTTM theo Chun mc kế toán s 36 (HKAS
36) “Gim giá tr ca Tài snđược áp dng cho k lp báo cáo t 1/1/2005 và
yêu cu xác định “Giá tr có th thu hi” đối vi LTTM ít nht hàng năm. Giá tr
có th thu hi ca LTTM được so sánh vi giá tr ghi s ca LTTM để đánh giá
chi phí gim giá tr ca LTTM (nếu có). Giá tr có th thu hi được xác định là giá
tr cao hơn gia giá tr hp lý và giá tr s dng.
S chuyn đổi sang kế toán và báo cáo LTTM theo IFRS đã dn đến tính phc tp
tăng lên đáng k, xét c v k thut và bn cht trình bày nó trên BCTC. Điu này
tăng lên kh năng không tuân th và biến động v cht lượng trình bày ca các
công ty khi ln đầu áp dng HKAS 36 theo phương pháp mi và phc tp này.
Các nghiên cu trước đây kim tra trình bày gim giá tr ca LTTM trong môi
trường Úc, Malaysia, Anh, New Zealand, Hng Kông, Singapore đã ch ra tính
không nht quán v vic tuân th và cht lượng trình bày, đặc bit tp trung vào
các thông tin liên quan đến vic áp dng phương pháp giá tr s dng, phương
pháp được áp dng ch yếu như là cơ s trong vic xác định giá tr có th thu hi
trong quá trình kim tra gim giá tr ca LTTM. Tuy nhiên, HKAS 36 quy định
rng liên quan đến giá tr hp lý, phương pháp được chp nhn da trên vic kim
tra gim giá tr ca tài sn trong nhng trường hp nht định.
2. Quy định chung và bàn lun
Thc tế, chun mc chung v lp BCTC và kế toán da trên nguyên tc giá gc đã
mô t trong vic ghi nhn và đo lường các ch tiêu trên BCTC. Tuy nhiên, có xu
hướng ngày càng tăng lên theo hướng nguyên tc giá phí s b thay thế bi kế toán
theo phương pháp giá tr hp lý. S chuyn đổi này phn ánh nhu cu ca người
s dng BCTC và n lc ca cơ quan ban hành chun mc trong vic to ra thông
tin kế toán phù hp hơn. S thng nht kế toán theo phương pháp giá tr hp lý
trong bn tóm tt ca các nguyên tc kế toán được chp nhn rng rãi (GAAP) đã
nh hưởng sâu sc đến kế toán và đến triết lý qun lý.
Trước năm 1938, phương pháp giá tr hp lý thường xuyên được áp dng đối vi
ngân hàng và các t chc tài chính. Trong thi k khng hong kinh tế, nhu cu
cn thiết đối vi các t chc tài chính trong vic ghi gim giá c phn và báo cáo
l, và gim công n. Tuy nhiên, giá tr hp lý xut hin li t năm 1947 khi mà
hàng tn kho b yêu cu được đánh giá mc “giá thp hơn giá gc hay theo giá
th trường”, khi giá th trường được xác định như là giá phí thay thế.
Ngày nay, vic đo lường, trình bày da trên phương pháp giá tr hp lý đang tr
nên ph biến trong chun mc lp BCTC, bao gm:
Chng khoán giao dch hoc công n để dàn xếp nghĩa v thanh toán theo công c
tài chính;
Tài sn hoc công n phát sinh t hp nht kinh doanh và xác định giá tr ban đầu
ca LTTM;
Tài sn hoc công n được điu chnh định k, ví d như kim tra gim giá tr ca
LTTM;
Nghip v liên quan đến trao đổi tài sn gia các bên độc lp không xem xét đến
tin;
Trình bày ghi chú BCTC cung cp thông tin b sung …
Kế toán v LTTM đã thay đổi Hng Kông t 1/1/2005 được thc hin theo
HKFRS 3 “Hp nht kinh doanh”, HKAS 36 “Gim giá tr ca tài sn” và HKAS
38 “Tài sn c định vô hình”. Hin ti, LTTM được ghi nhn ban đầu theo
HKFRS 3 “Hp nht kinh doanh” như là giá tr chênh lch gia chi phí mua và giá
tr hp lý ca tài sn tr (-) đi giá tr hp lý ca công n và công n ngu nhiên.
Giá tr ca LTTM có được t Hp nht kinh doanh không được khu hao, theo đó
LTTM được kim tra gim giá tr hàng năm hoc bt c khi nào có s kin hoc
du hiu ch ra rng giá tr có th thu hi b gim giá tr, đó là giá tr ghi s vượt
quá giá tr có th thu hi. Giá tr có th thu hi được xác định là giá tr cao hơn
gia giá tr hp lý và giá tr s dng.
Vn đề gây tranh cãi trong vic xác định giá tr có th thu hi ca LTTM xut phát
t thc tế rng LTTM không to ra li nhun mt cách riêng bit. Hơn là li
nhun được to ra t tài sn mà LTTM là phn còn li và không th nhn din
riêng bit. Khi giá tr có th thu hi ca tng tài sn không th ước tính được,
chun mc yêu cu đơn v to tin (CGU) mà tài sn liên quan được nhn din và
giá tr có th thu hi ca tng CGU được đánh giá. Đơn v to tin (CGU) được
quy định:
Nhóm tài sn nhn din nh nht mà nó to ra lung tin vào độc lp vi lung
tin vào t các tài sn khác hoc nhóm tài sn khác;
Đại din có mc độ nh nht trong đơn v LTTM được kim soát cho mc đích
qun tr ni b;
Không ln hơn b phn kinh doanh được xác định trong HKFRS 8 “Báo cáo b
phn”
Theo quy định ca chun mc, kế toán tiến hành ước tính giá tr có th thu hi ca
các CGU và tiến hành so sánh vi giá tr ghi s ca CGU (bao gm c giá tr
LTTM phân b cho CGU đó). Nếu giá tr có th thu hi cao hơn giá tr ghi s, khi
đó không xut hin chi phí gim giá tr ca tài sn. Ngược li s xut hin chi phí
gim giá tr ca tài sn và chi phí này s được phân b cho giá tr mà LTTM đã
phân b cho CGU đó, sau đó đến các tài sn trong CGU theo t l phn trăm.
Như vy, nhn din bt c chi phí gim giá tr ca tài sn ph thuc vào hai la
chn đó là nhn din CGU và thành phn CGU; và ước tính giá tr có th thu hi
ca các CGU. Thc tế la chn tùy ý (theo ý mun ch quan) trong lĩnh vc này
đã được các nhà nghiên cu đề cp khi áp dng phương pháp mi v kim tra
gim giá tr ca LTTM như là công c để kim soát li nhun.