Phương pháp thu hái quả đặc sản
Nam b
Với mục tiêu giúp nông n xác định được thời điểm thu hoạch thích
hợp cho từng loại trái y nhằm đem lại hiu quả kinh tế cao nhất, trong
những m gần đây c n bộ khoa học thuộc Phân viện Cơ điện và Công
nghsau thu hoạch phía Nam đã nghiên cu thành ng đtài Nghiên cu
xác định chỉ số thu hoạch một số loại quả nhằm nâng cao chất lượng bảo
quản, chế biến sau thu hoạch” và khuyến cáo con phương pháp thu hái 6
loi quđặc sản của Nam bộ.
1. Cam sành: Thời điểm thu hoạch cam sành với các tỉnh phía Nam,
đặc biệt vùng ĐBSCL t212-221 ngày sau khi đậu quả. Biểu hin bên
ngoài: v quả màu vàng nhạt, phn vỏ xốp màu i vàng, dễ bóc;
chính giữa đáy quả xuất hiện đốm tròn đường kính t1,5-2mm. Vchua
ngọt hài hòa. Nếu thu i khi qucòn xanh, vmàu xanh đậm, vị chua
gắt, có hậu đắng.
2. Quýt đưng: Thời gian thu i vào khong từ 211-217 ngày sau
khi đậu quả. Biểu hiện bên ngoài: vquả căng mọng, i bóng, màu xanh
vàng. Phần vỏ gần cuống quả hơi phồng lên, d tách ra khỏi thịt quả. Thịt
hồng, nhiu nước, vị ngọt, không có hậu đắng.
3. ởi da xanh: Thi gian thu hái dùng cho c ăn tươi lẫn bảo quản
xuất khẩu là khoảng từ 210-216 ngày sau khi đu quả. Biểu hiện bên ngoài:
các túi tinh du trên mt vỏ quả đã nto, vỏ quả sn sùi. Dùng tay n nh
đáy quả scảm nhận được độ lún nhất định, trong khi với những quả còn
xanh tvcứng không n được. Thịt quả hồng, rất ít hạt, p giòn, nhiu
bước. Vị ngoạt nhiều hơn chua.
4. sữa Lò Rèn: Thi gian thu hái vào khong từ 240-244 ngày sau
khi đậu trái. Biu hiện bên ngoài: vquả màu ng, căng bóng, dưới đáy quả
màu hồng nhạt. Khi dùng tay kéo nh cuống quả, phần cuống dễ dàng
tách ra khỏi quả và dính một ít thịt quả phía dưới cuống. Thịt quả trắng
trong vngọt, mát, ít nhựa, trong khi với những quả hái sm thì vvà thịt
quả còn cứng, ăn chát, nhiều nhựa.
5. Sầu riêng (đặc biệt với giống sầu riêng m ng hạt lép): Nếu
dùng cho ăn tươi n thu hái vào khong t113-118 ngày sau khi đu trái;
nếu dùng cho bo quả để vn chuyển đi xa nên thu i sm n vài, ba ngày
(khong 110 ngày sau khi đậu trái). Biểu hin bên ngoài: vquả chuyển t
màu xanh sang u đng vàng nhạt. Trên mặt vỏ xuất hiện đường thẳng rõ
nét chạy từ trên xung qua các gai theo hình múi quả. Phần nối giữa cuống
quvà thân cây rất dễ tách ra (nhà vườn quen gọi tróc đĩa”). Quả mùi
thơm nhẹ, thịt quả mềm, màu vàng ươm, vngọt đậm, o ngậy, ăn không
sượng. Nếu thu hái sm n thì vcòn xanh, thịt còn trng, ăn không ngọt,
không thơm, quả dễ sượng.
6. Măng cụt: Do vỏ quả ng cụt rất mẫn cảm với nhiệt độ, thời gian
bảo quản nên tùy theo nhu cu sử dụng và thời gian bảo quản hoặc vận
chuyển giữa thị trường gần với thị trường xa mà nhóm nghiên cứu phân làm
7 mc độ chín theo độ chuyển màu trên vquả. Độ chín 1: trên mt vỏ xuất
hiện vài chấm đỏ tím (gọi là đim son); đchín 2: u đỏ m chiếm khoảng
1/5 mặt vỏ quả; độ chín 3: màu đỏ tím chiếm khoảng 2/5 mặt vỏ quả; độ tím
4: màu đtím chiếm khoảng 3/5 mặt vquả; độ chín 5: u đỏ tím chiếm
khoảng 4/5 mặt vỏ quả; độ chín 6: vỏ quả u m đỏ hoàn toàn đ
chín 7: toàn bvquả màu tím đen thm. Nếu sử dụng cho ăn tươi th
trường gn thì n thu hái các độ chín 5,6,7; ngược lại, để vn chuyển đi
xa tn thu i c đchín 3,4. Với qudùng đxuất khẩu (trong điều
kiện bảo quản lạnh) thì nên thu i độ chín 1,2. Nhìn chung, có ththu
hoạch từ 104-108 ngày sau khi hoa n với măng cụt vụ sớm; muộn n
khoảng 1 tuần đối với chính vụ nên thu trước mùa mưa để hạn chế trái b
sượng.