Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả mới mà tôi công bố trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2019.
Tác giả: Nguyễn Văn Hinh
Lời cám ơn
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Trí Lân, người thầy đầu tiên tiếp nhận tôi, đã luôn quan tâm sát sao, cùng tôi thực hiện các ý tưởng và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình làm NCS. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến GS. TS. Nguyễn Toàn Thắng, người thầy thứ hai tiếp nhận và chỉ hướng cho tôi để định hình mục tiêu nghiên cứu trong luận án, đồng thời là giáo viên hướng dẫn luận án.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo và lãnh đạo Học viện Khoa học và Công nghệ, bộ môn Vật lý lý thuyết – Vật lý toán của Viện Vật Lý đã tạo mọi điều kiện học tập, nghiên cứu cho tôi trong quá trình làm NCS. Tôi cũng chân thành cảm ơn ban Giám hiệu, các đồng nghiệp của khoa Khoa học cơ bản, trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ tôi rất nhiều về vật chất và tinh thần trong thời gian tôi làm NCS.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè luôn đồng hành, động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình theo đuổi và thực hiện ước mơ của mình.
Danh mục các chữ viết tắt
GL(Ginzburg-Landau) HS (Hubbard-Stratonovich) BCS (Bardeen-Cooper-Schrieffer) HFB (Hatree-Fock-Bogoliubov) SC (Superconductivity) Ginzburg-Landau Hubbard-Stratonovich Bardeen-Cooper-Schrieffer Hatree-Fock-Bogoliubov Siêu dẫn : : : : :
FM (Ferromagnetism) Sắt từ :
AFM (Antiferromagnetism) PM (Paramagneticsm) N (Normal) SDW (Spin-density-wave) CDW (Charge-density-wave) Phản sắt từ Thuận từ Dẫn thường Sóng mật độ spin Sóng mật độ điện tích : : : : :
Danh sách hình vẽ
7
8 29
34
42
43
45
1.1. Giản đồ pha của U Ge2 xác định bởi các số đo độ từ hóa dưới áp suất. Tc là nhiệt độ Curie và Tx xác định nơi chuyển pha giữa hai pha sắt từ FM1 và FM2 có độ phân cực từ khác nhau. Tsc là nhiệt độ chuyển pha . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . siêu dẫn [85, 38]. 1.2. Giản đồ pha P − T của CeRhIn5 với các pha phản sắt từ (kí hiệu AFM, vùng màu xanh) và siêu dẫn (kí hiệu SC, vùng màu vàng) được xác định từ số đo nhiệt dung riêng khi không có từ trường ngoài. Khi Tc < TN có tồn tại một pha đồng tồn tại AFM+SC. Khí Tc > TN trật tự phản sắt . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . từ đột ngột biến mất [92, 32]. 1.3. Hiệu ứng hút của hai điện tử do bởi sự trao đổi phonon [42] . . . . . . 1.4. Phổ chuẩn hạt. Khe năng lượng được quan sát giữa trạng thái siêu dẫn (ở đỉnh) và trạng thái dẫn thường (ở đáy) sinh ra tham số trật tự của hệ [42]. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1.5. “Tính đối xứng bị phá vỡ”. Sự tiến triển của trật tự kết tinh bên trong một giọt nước hình cầu dẫn tới sự hình thành một bông tuyết, làm giảm . . . . . . tính đối xứng từ đối xứng cầu tới đối xứng sáu nếp gấp [21]. 1.6. (a) Trong một kim loại thường, không có trật tự tầm xa. (b) Bên dưới nhiệt độ Curie TC của một sắt từ, các spin điện tử sắp hàng để tiến triển một tham số trật tự sắt từ. Kết quả là kim loại có một moment từ hữu hạn. (c) Bên dưới nhiệt độ chuyển pha của một siêu dẫn, các điện tử kết cặp với nhau tiến triển một tham số trật tự siêu dẫn. Kết quả là kim loại biểu hiện hiệu ứng Meissner, đẩy từ trường ra khỏi bên trong lòng nó [21]. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1.7. (a) Năng lượng tự do Landau F (ψ) như là một hàm của nhiệt độ đối với một tham số trật tự Ising. Các đường cong được dịch chuyển thẳng đứng. (b) Tham số trật tự ψ như là một hàm của nhiệt độ đối với một trường hữu hạn h > 0 và một trường rất nhỏ h = 0+ [21]. . . . . . . . . 1.8. Giản đồ pha trong một trường ngoài. Một đường bậc nhất kéo dài dọc theo trục trường ngoài bằng không, h = 0 đến điểm tới hạn. Tham số trật tự cân bằng đổi dấu khi vượt qua đường ranh giới pha này. (a) Đồ thị ba chiều cho thấy sự gián đoạn theo tham số trật tự như một hàm của trường ψ. (b) Đường ranh giới pha hai chiều cho thấy là đường bậc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . nhất [21]. 46
Danh sách hình vẽ
48
1.9. Sự phụ thuộc của năng lượng tự do vào tham số trật tự đối với (a) tham số trật tự Ising ψ = ψ1, cho thấy hai cực tiểu cùng mức năng lượng và (b) tham số trật tự phức ψ = ψ1 + iψ2 = |ψ| eiφ, ở đó năng lượng tự do Landau hình thành một “thế mũ Mexican” trong đó cực tiểu năng lượng tự do hình thành một vành các trạng thái có năng lượng bằng . . . . . nhau phụ thuộc vào pha φ của tham số trật tự đồng đều [21]. 1.10. Nghiệm sóng đơn của các phương trình GL. (a) Sự tiến hóa của ψ trong một chiều tương đương với một hạt ở vị trí ψ, chuyển động trong một thế năng nghịch đảo V [ψ] = −fL [ψ]. Một sóng đơn tương đương với một “sự nảy” giữa các cực đại ở ψ = ±ψ0 của V [ψ]. (b) Đường mà hạt mô tả sự phát triển theo thời gian “t” ≡ x xác định sự phụ thuộc không . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . gian của tham số trật tự ψ [x] [21]. 51
3.1. Các lựa chọn khác nhau cho phép biến đổi Hubbard-Stratonovich để tách cặp số hạng tương tác hai hạt tổng quát. Hình bên trái: tách cặp theo kênh “mật độ”; hình giữa: tách cặp theo kênh “kết cặp” hoặc “Cooper”; . . . . . . . . . . . . . . hình bên phải: tách cặp theo kênh “trao đổi”. 91
4.1. Một minh họa về giản đồ T − P của UGe2 được tính cho Ts = 0, Tf 0 = 52K, Pc = 1.6GP a, γ/κ = 0.1089, δ/κ = 0.1867. Miền pha FS được làm đậm. Đường nét liền biểu thị đường chuyển pha loại hai FM-FS. 134 . . . . . . . 136 4.2. Giản đồ pha trong mặt phẳng (t, r) khi γ = 0.49, δ = 0.84
Mục lục
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh sách hình v˜e
MỞ ĐẦU 1
1. TỔNG QUAN 4
4
1.2. Sắt từ trong kim loại
1.1. Tổng quan về sự đồng tồn tại của trật tự từ và siêu dẫn trong hệ fermion nặng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1.1.1. Hiện tượng đồng tồn tại pha từ - siêu dẫn trong vật liệu fermion nặng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1.1.2. Một số quan sát thực nghiệm trong các hợp chất Fermion nặng 1.1.3. Nghiên cứu lý thuyết về các hợp chất Fermion nặng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1.2.1. Trật tự sắt từ trong các hệ moment từ định xứ. . . . . . . . . . 1.2.2. Trật tự từ của hệ spin linh động . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1.3. Siêu dẫn và lý thuyết BCS . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1.3.1. Lược sử ra đời và phát triển của siêu dẫn . . . . . . . . . . . . . 1.3.2. Lý thuyết BSC của siêu dẫn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1.3.3. Lý thuyết BCS tổng quát 1.4. Lý thuyết Ginzburg-Landau về sự chuyển pha . . . . . . . . . . . . . . 1.4.1. Lý thuyết Landau . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1.4.2. Lý thuyết Ginzburg-Landau I: Trật tự Ising . . . . . . . . . . . 1.4.3. Lý thuyết Ginzburg-Landau II: Trật tự phức và siêu chảy . . . . 1.4.4. Lý thuyết Ginzburg-Landau cho siêu dẫn . . . . . . . . . . . . . 1.5. Thảo luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4 6 7 10 11 19 22 22 27 33 39 40 49 52 55 58
2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VI MÔ GINZBURG-LANDAU
2.1. Phương pháp hàm Green . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2.1.1. Các hàm Green . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2.1.2. Phương trình chuyển động cho các hàm Green . . . . . . . . . . 2.1.3. Ứng dụng của hàm Green cho lý thuyết siêu dẫn và sắt từ . . . 2.2. Phương pháp tích phân phiếm hàm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2.2.1. Biến số Grassmann . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 59 59 60 62 64 69 70
i
Mục lục
2.2.2. Hamiltonian và hình thức luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2.2.3. Áp dụng cho hệ siêu dẫn BCS . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2.2.4. Phiếm hàm Ginzburg-Landau một thành phần . . . . . . . . . . 2.3. Thảo luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 72 74 84 88
3. THIẾT LẬP PHIẾM HÀM NĂNG LƯỢNG GINZBURG-LANDAU NHIỀU
89 THÀNH PHẦN 89 3.1. Mô hình ba tham số trật tự . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 89 3.1.1. Hamiltonian và hình thức luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3.1.2. Khử tham số kết cặp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 94 3.1.3. Phiếm hàm Ginzburg-Landau ba thành phần . . . . . . . . . . 110 3.2. Các mô hình đơn giản . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 111 3.2.1. Kênh mật độ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 111 3.2.2. Kênh trao đổi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 112 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 114 3.2.3. Kênh Cooper 3.3. Thảo luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 115
4. SỰ ĐỒNG TỒN TẠI CÁC TRẬT TỰ SẮT TỪ VÀ SIÊU DẪN TRONG
CÁC HỢP CHẤT FERMION NẶNG 117 4.1. Nguồn gốc vi mô của phiếm hàm Ginzburg-Landau hai thành phần . . 118 . . . . . 125 4.2. Sự đồng tồn tại của các trật tự siêu dẫn và sắt từ trong UGe2 4.2.1. Phiếm hàm năng lượng tự do Ginzburg-Landau cho siêu dẫn sắt
từ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 125 4.2.2. Giản đồ pha từ gần đúng phiếm hàm Ginzburg-Landau . . . . . 131 4.3. Thảo luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 136
Phụ lục 142
A. Tính hệ fermion hiệu dụng bậc hai kết cặp với các trường phụ 143
B. Khai triển hàm mũ chứa các đạo hàm 151
C. Các phép đạo hàm lên hàm mũ 163
Tài liệu tham khảo 177
ii
MỞ ĐẦU
Trong các chất sắt từ ở dưới nhiệt độ Curie, Tc, spin của các điện tử sắp hàng để tạo ra một độ từ hóa. Trong một thời gian dài người ta cho rằng tính siêu dẫn không hợp với tính sắt từ. Quan điểm này bén rễ từ lý thuyết vi mô về siêu dẫn được xuất bản 1957 bởi Bardeen, Cooper, và Schrieffer (BCS). Trong phạm vi lý thuyết BCS chuẩn, ngưng tụ siêu dẫn được hình thành dưới tác động của một lực hút do bởi các dao động mạng liên kết các điện tử có spin đối song thành các cặp Cooper singlet. Khi các nguyên tử tạp chất từ được đặt vào một chất siêu dẫn truyền thống, thì trường cục bộ bao quanh các nguyên tử tạp chất sẽ ngăn cản sự hình thành các cặp Cooper singlet [15], điều này gây ra một sự sụt giảm nhanh chóng nhiệt độ chuyển pha siêu dẫn Tsc. Tuy nhiên, vào khoảng năm 1980, người ta nhận thấy dưới các điều kiện đặc biệt trật tự siêu dẫn có thể đồng tồn tại với trật tự phản sắt từ [86], ở đó các spin điện tử lân cận sắp xếp thành một cấu hình đối song. Chẳng hạn, trong các chất phản sắt từ fermion nặng, các mô men từ lưu động hầu như không có hiệu ứng làm giảm đi sự kết cặp lên các cặp Cooper singlet vì tương tác trao đổi trung bình bằng không. Quan sát đầu tiên về điện trở kháng bằng không trong trạng thái sắt từ của HoMo6S8 được đăng bởi Lynn và các cộng sự [57], tiếp theo bởi Genicon và các cộng sự [31]. Rồi sau đó, các thí nghiệm nhiễu xạ neutron trên các tinh thể singlet của HoMo6S8 được tiến hành bởi Rossat và các cộng sự [71] đã xác nhận thêm một lần nữa các quan sát ở trên. Họ nhận thấy rằng khi T < 0, 60K, với sự làm lạnh chậm, một pha sắt từ xuất hiện. Cường độ từ trường trong pha sắt từ tăng lên và sau đấy đạt bão hòa ở khoảng T = 0, 4K, biểu thị rằng ở dưới nhiệt độ này, các thăng giáng nhiệt là không đáng kể. Vật liệu có một sự chuyển pha siêu dẫn ở T = 1, 82K và một sự chuyển pha từ ở T = 0, 67K trong vùng lân cận của sự tái nhập tới trạng thái dẫn thường [57]. Sự khám phá lần đầu tiên ra chất sắt từ UGe2 [74] có tính siêu dẫn (Tsc < Tc) trong năm 2000 đã gây ra một sự ngạc nhiên lớn. Trong vật liệu này, một sự chuyển siêu dẫn xảy ra ở một nhiệt độ Tsc ngập sâu trong trạng thái sắt từ, tức là ở dưới hẳn nhiệt độ Curie Tc, mà không loại trừ trật tự sắt từ (ta gọi nó là chất siêu dẫn sắt từ). Về sau, ba chất siêu dẫn sắt từ khác đã được phát hiện là UIr [7], URhGe [10] và UCoGe [44]. Các vật liệu này có đặc điểm chung là trật tự sắt từ được quyết định bởi các mô men từ 5f của Uranium và có đặc tính lưu động mạnh. Thêm nữa, tính siêu dẫn xuất hiện gần như với một từ tính không ổn định. Sự đồng tồn tại của tính siêu dẫn và sắt từ trong các vật liệu này có thể được hiểu dưới dạng các mô hình thăng giáng spin: Ở vùng lân cận điểm tới hạn lượng tử sắt từ, các thăng giáng từ then chốt có thể dàn xếp tính siêu dẫn bằng cách ghép cặp các điện tử thành các cặp Cooper spin-triplet [25, 56], đó là các trạng thái kết cặp bình đẳng về spin (L = 1, Sz = 1; L = 1, Sz = −1 và L = 1, Sz = 0). Trong những năm gần đây các bằng chứng phong phú đã cho thấy một cơ chế kết cặp bất thường như thế đang tồn tại trong các chất sắt từ có tính siêu dẫn [73, 29, 61].
1
MỞ ĐẦU
Theo sát những kết quả mới mà các nhóm nghiên cứu ngoài nước đã thu được, ở Việt Nam GS. Đỗ Trần Cát là người đầu tiên triển khai nghiên cứu lý thuyết pha siêu dẫn và pha sắt từ trong UGe2 dựa trên tính chất kết ô của cấu trúc vùng năng lượng và thu được những kết quả thú vị [20, 19]. Các thành viên của nhóm Hệ tương quan mạnh, Trung tâm Vật lý lý thuyết, Viện Vật lý cũng đã bắt đầu nghiên cứu sự đồng tồn tại hai pha từ và siêu dẫn trong UGe2 từ năm 2006. Họ đã thu được những kết quả bước đầu về hai pha từ FM1 và FM2 trong UGe2 [87] và đã đề xuất cơ chế siêu dẫn dựa trên trao đổi các kích thích từ do tách trường tinh thể của các mức Uranium định xứ [88].
Với khám phá về các chất sắt từ siêu dẫn một chủ đề nghiên cứu mới trong lĩnh vực từ tính và siêu dẫn đã được vạch ra. Nghiên cứu các chất sắt từ siêu dẫn sẽ giúp làm sáng tỏ các thăng giáng từ làm thế nào mà có thể kích thích tính siêu dẫn, một tính chất mà nó là chủ đề trung tâm chạy xuyên suốt các họ vật liệu ngày càng đa dạng như các chất siêu dẫn fermion nặng, siêu dẫn đồng nhiệt độ Tsc cao và các chất siêu dẫn được khám phá gần đây có thành phần chính là FeAs [47]. Cái nhìn mới lạ này có thể đóng vai trò chủ chốt trong sự sáng tạo ra các vật liệu siêu dẫn mới. Tuy nhiên, vấn đề hiểu bản chất thực sự và cơ chế của sự đồng tồn tại tính siêu dẫn với sắt từ là rất phức tạp, một lời giải đầy đủ vẫn chưa có. Đã có các đề xuất rằng sự kết hợp của các thăng giáng spin ngang và dọc đóng một vai trò quan trọng và sẽ được kể đến trong việc nghiên cứu vấn đề [83]. Abrikosov [5] và Mineev cùng các cộng sự [60] đã đề cập rằng tính siêu dẫn sóng s có thể là kết quả từ sự tương tác điện tử được điều đình bởi các mô men định xứ sắp trật tự có tính sắt từ. Trong những năm gần đây, ngoài những nghiên cứu thực nghiệm khảo sát sự phụ thuộc chuyển pha vào áp suất và từ trường ngoài, các công trình lý thuyết của các nhóm nghiên cứu ở Đức, Mỹ, Nga, Nhật, Bulgaria . . . tập trung tìm các cơ chế chuyển pha, bản chất các pha và sự phụ thuộc nhiệt độ chuyển pha và moment từ hóa tự phát vào các thông số của vật liệu. Nhiều cơ chế chuyển pha khác nhau đã được đề xuất như: sóng điện tích và sóng spin [90], trao đổi magnon [48], tương tác trao đổi trên các mức định xứ [5]. . . Tuy nhiên cho đến nay bản chất của pha siêu dẫn (singlet hay triplet) chưa rõ, cơ chế gây trật tự từ cũng còn gây tranh cãi (do moment định xứ hay do điện tử linh động), nguyên nhân gây siêu dẫn chưa xác định rõ ràng (do trao đổi phonon hay magnon hay sóng điện tích). Đặc biệt sự phụ thuộc nhiệt độ chuyển pha và độ từ hóa vào áp suất chưa được nghiên cứu về lý thuyết. Tóm lại lý thuyết đồng tồn tại hai pha siêu dẫn và sắt từ hiện vẫn là một thách thức đối với những người nghiên cứu vật lý [22, 53]. Bởi vậy, chúng tôi chọn hướng nghiên cứu này làm chủ điểm với tiêu đề của luận án: “Phương pháp tiếp cận vi mô Ginzburg-Landau đối với sự đồng tồn tại pha trong hệ nhiều hạt”.
Sự xem xét ở trên đã thúc đẩy chúng tôi thực hiện phép biến đổi lý thuyết trường fermion tới một lý thuyết hiệu dụng dựa trên các trường kết cặp được biểu diễn dưới dạng các tham số trật tự theo các kênh khác nhau. Mục đích chính của luận án là hình thành một phiếm hàm Ginzburg-Landau (GL) mà nó có thể mô tả sự đồng tồn tại của nhiều pha. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thông qua phép biến đổi Hubbard- Stratonovich (HS), một Hamiltonian sẽ được tách thành các kênh khả dĩ, khi đó sẽ nhận được một phiếm hàm chỉ phụ thuộc vào các tham số trật tự. Vì vậy chúng tôi sẽ đi đến một sự biểu diễn chung của phiếm hàm GL cho hệ ba tham số trật tự thông qua các tính toán dựa vào hàm Green. Dựa trên bài toán riêng của siêu dẫn sắt từ của
2
MỞ ĐẦU
các hệ fermion nặng dựa trên Uranium, chúng tôi sẽ rút ra một biểu diễn chính thức cho phiếm hàm GL, và sau đó sử dụng nó để nghiên cứu sự đồng tồn tại của sắt từ và siêu dẫn trong hệ UGe2 đồng thời tạo ra các đồ thị cho thấy sự phụ thuộc giữa các tham số trật tự và biểu thị các miền pha cân bằng.
Nội dung của bản luận án sẽ được trình bày trong 4 chương:
Chương 1, tổng quan. Chương này, phần đầu sẽ trình bày tổng quan về sự đồng tồn tại của trật tự từ và siêu dẫn trong hệ fermion nặng. Phần tiếp theo là lý thuyết sắt từ và lý thuyết siêu dẫn. Phần cuối cùng trình bày lý thuyết Ginzburg-Landau về sự chuyển pha.
Chương 2, các phương pháp tiếp cận vi mô Ginzburg-Landau. Chương này, mục 2.1 chúng tôi sẽ trình bày tổng quan về phương pháp hàm Green cùng với ứng dụng của nó cho hệ sắt từ và siêu dẫn. Mục 2.2, chúng tôi sẽ phát triển bài toán siêu dẫn BCS bằng việc sử dụng phương pháp tích phân phiếm hàm để tính hàm phân bố của hệ, thiết lập phiếm hàm năng lượng Ginzburg-Landau một thành phần cho siêu dẫn BCS.
Chương 3, thiết lập phiếm hàm năng lượng Ginzburg-Landau nhiều thành phần. Chương này, phần đầu xây dựng mô hình ba tham số trật tự và thiết lập phiếm hàm năng lượng Ginzburg-Landau cho ba tham số trật tự, phần sau chúng tôi xây dựng một số mô hình đơn giản tương ứng với từng kênh riêng biệt.
Chương 4, sự đồng tồn tại các trật tự sắt từ và siêu dẫn trong các hợp chất fermion nặng. Trong chương này, trước tiên chúng tôi trình bày một cách tiếp cận vi mô để rút ra phiếm hàm năng lượng GL hai thành phần. Tiếp theo, dựa trên bài toán riêng của siêu dẫn sắt từ của các hệ fermion nặng dựa trên Uranium, chúng tôi sẽ rút ra một biểu diễn chính thức cho phiếm hàm GL hai tham số trật tự sắt từ và siêu dẫn triplet và sau đó sử dụng nó để nghiên cứu sự đồng tồn tại của các pha sắt từ và siêu dẫn trong hệ UGe2.
3
1. TỔNG QUAN
Trong chương này chúng tôi trình bày tổng quan về sự đồng tồn tại trật tự từ và siêu dẫn trong hệ fermion nặng, giới thiệu về siêu dẫn và sự hình thành siêu dẫn, từ tính của vật liệu, và trình bày lý thuyết Ginzburg-Landau về sự chuyển pha.
1.1. Tổng quan về sự đồng tồn tại của trật tự từ và
siêu dẫn trong hệ fermion nặng
1.1.1. Hiện tượng đồng tồn tại pha từ - siêu dẫn trong vật liệu
fermion nặng
Trạng thái chất lỏng Fermi trong kim loại có hai tính bất ổn định. Tính siêu dẫn do sự hình thành của cặp điện tử và sóng mật độ (spin, điện tích) được hình thành bởi việc ghép cặp của các điện tử và lỗ trống. Về mặt lý thuyết, điều được mong đợi từ lâu là các hàm số sóng ghép cặp khác ngoài sóng s như trong siêu dẫn truyền thống và trong các sóng mật độ có thể tồn tại. Tuy nhiên, điều đó đòi hỏi một thời gian lâu đến mức ngạc nhiên để nhận dạng các trạng thái ghép cặp đông đặc phi truyền thống trong các vật liệu thật. Giờ đây, có một sự phong phú của các chất siêu dẫn phi sóng s mà các vật liệu này, một cách thường xuyên, được gắn liền với các hàm khe “nút” bất đẳng hướng mà tại đó các trạng thái kích thích của các chuẩn hạt trong trạng thái siêu dẫn triệt tiêu tại các điểm hoặc tại các đường trên bề mặt Fermi. Hiện tượng này dẫn tới hành vi dạng “định luật lũy thừa” tại vùng nhiệt độ thấp trong nhiều đại lượng vật lý. Các vật chất siêu dẫn actinide và đất hiếm fermion nặng là các vật liệu đầu tiên được giả thiết có các trạng thái ghép cặp siêu dẫn phi truyền thống được sinh ra bởi các thăng giáng spin năng lượng thấp. Các hợp chất siêu dẫn nhiệt độ cao Tc có chứa đồng thể hiện tính siêu dẫn sóng d là các ví dụ quan trọng và đầy hứa hẹn. Nhưng tính siêu dẫn nút cũng có thể được phát hiện trong các muối hữu cơ và muối ruthenates. Các trạng thái sóng mật độ điện tích và sóng mật độ spin truyền thống hiện diện thường xuyên trong các kim loại với trật tự sóng mật độ spin hay trật tự phản sắt từ tương ứng là thông thường nhất. Các hợp chất với các sóng mật độ phi truyền thống được xác nhận trong thực tế là khá hiếm hoi và với tính nhất định chỉ đã được tìm thấy trong các kim loại hữu cơ và có lẽ trong các vật liệu fermion nặng có chứa Uranium và pha “giả khe” của các hợp chất có chứa đồng kích thích thấp. Điều này một phần có thể là do sự khó khăn trong việc tìm kiếm các tham số trật tự “ẩn” mà những tham số đó không để lại dấu vết trong các thí nghiệm về tán xạ X quang hoặc tán xạ neutron tiêu chuẩn.
4
1.1 Tổng quan về sự đồng tồn tại của trật tự từ và siêu dẫn trong hệ fermion nặng
√
Chúng ta sẽ chỉ tập trung vào một số vật liệu quan trọng mà tại đó thể hiện một khía cạnh quan trọng của siêu dẫn phi truyền thống và quan hệ của nó với từ trường hay trật tự ẩn. Các giản đồ pha nhiệt độ thấp phức tạp của các kim loại fermion nặng là kết quả của các lớp vỏ f lấp đầy không hoàn toàn của các ion actinide và đất hiếm mà bảo toàn đặc trưng tương tự nguyên tử. Việc lấp đầy các trạng thái theo quy tắc Hund dẫn tới các moment từ. Trong một tinh thể, tính suy biến quay của các moment từ bị dịch chuyển từng phần bởi trường điện tích tinh thể và sự lai với các vùng dẫn rộng của các điện tử lớp ngoài. Như một hệ quả, một số lớn các kích thích năng lượng thấp được tạo thành. Trong trường hợp của một chất lỏng Fermi lý tưởng, các kích thích này tương ứng với các chuẩn hạt nặng mà khối lượng hiệu dụng của chúng m∗ vào cỡ vài bậc lớn hơn so với khối lượng m của điện tử tự do. Độ rộng của vùng chuẩn hạt tương ứng Tc vào cỡ meV đối với các kim loại fermion nặng thực. Sự tăng cường của khối lượng được phản ánh trong sự tăng mạnh của giá trị nhiệt dung riêng, độ từ cảm Pauli và hệ số dạng T 2 của điện trở. Tuy nhiên, gần điểm tới hạn lượng tử, điểm thể hiện sự khởi đầu của các tính bất ổn định của sóng mật độ, các kỳ dị nhiệt độ thấp trong các đại lượng này xuất hiện mà các kỳ dị này là các dấu hiệu đặc trưng của trạng thái chất lỏng phi Fermi. Các cơ chế khác nhau đối với sự hình thành của các khối lượng nặng đã được đề xuất. Trong khi trong các hợp chất Ce với các trạng thái 4f 1 bị định xứ hoàn toàn, cơ chế Kondo là phù hợp, có các bằng chứng ngày càng rõ rằng bản chất đối ngẫu, nghĩa là định xứ và linh động từng phần, bản chất của các trạng thái 5f chịu trách nhiệm đối với sự tái chuẩn hóa khối lượng trong trong các vật liệu chứa Uranium. Trong cả hai kịch bản, người ta giả thiết rằng các chuẩn hạt nặng, một cách ưu thế, có các đặc tính f . Các tương tác thặng dư giữa các chuẩn hạt dẫn đến tính không ổn định của việc ghép cặp. Hai ứng cử viên đã được nhận dạng trong các hợp chất fermion nặng: thứ nhất, các tương tác ghép cặp thông qua trao đổi của các thăng giáng spin tắt nhanh tăng cường của các chuẩn hạt linh động, một cách giả thiết tại vector sóng phản sắt từ. Mô hình này được thiết lập cho các hợp chất Ce, đặc biệt khi tính siêu dẫn xuất hiện ở gần một điểm tới hạn lượng tử. Điều này cũng có thể chứa một sự thật nào đó đối với các hợp chất fermion nặng chứa Uranium linh động. Tuy nhiên, chúng ta giờ đây đã biết một cách chắc chắn rằng trong các hợp chất có chứa Uranium với các điện tử 5f định xứ từng phần, một cơ chế khác đang chiếm ưu thế: việc ghép cặp được sinh ra bởi sự trao đổi của các kích thích nội lan truyền (các exciton từ) của hệ con 5f định xứ. Các bằng chứng thực nghiệm mạnh mẽ (các thí nghiệm tán xạ Neutron) về sự đồng tồn tại không bị tách pha giữa sắt từ và siêu dẫn gần đây đã được tìm thấy trong UGe2, đã ủng hộ quan điểm rằng tính sắt từ và siêu dẫn được gây bởi các điện tử 5f trong cùng một dải, nghĩa là các thăng giáng từ gây ra kết cặp là một cơ chế khả dĩ. Điều này dường như biểu thị rằng tương tác hút hiệu dụng giữa các chuẩn hạt nặng tái chuẩn hóa trong UGe2 không phải được cung cấp bởi tương tác điện tử-phô nôn như trong các chất siêu dẫn thông thường, mà là được điều đình bởi các thăng giáng spin điện tử. Trong lân cận của điểm tới hạn lượng tử sắt từ, các thăng giáng từ tới hạn có thể điều đình tính siêu dẫn bằng cách kết cặp các điện tử thành các cặp Cooper spin-triplet, đó là các trạng thái kết cặp có spin bằng nhau mà mô men spin toàn phần không bằng không (S = 1): |↑↑i(L = 1, Sz = 1), |↓↓i(L = 1, Sz = −1), 2 ( L = 1, Sz = 0). Các cặp Cooper spin-triplet này có các trạng và (|↑↓i + |↓↑i) / thái lượng tử với các spin điện tử song song và vì vậy có thể tồn tại trong sự hiện diện
5
1.1 Tổng quan về sự đồng tồn tại của trật tự từ và siêu dẫn trong hệ fermion nặng
của các mô men từ.
Cho đến nay, hiểu biết lý thuyết về tính siêu dẫn và từ tính trong các hệ fermion nặng vẫn luôn ở trạng thái với các mô hình có tính sơ đồ hoặc minh họa và thiếu đi năng lực dự báo thực. Các khó khăn xuất hiện ở hai mức độ. Thứ nhất chính các chuẩn hạt trạng thái chuẩn chỉ có thể được mô tả trong các bức tranh vùng được tái chuẩn hóa một hạt hiệu dụng với các tham số đầu vào có tính kinh nghiệm. Đối với một số hợp chất tương tự như UBe13 và các hợp chất có chứa Ce gần điểm tới hạn lượng tử, thậm chí chuyển pha siêu dẫn diễn ra trong một trạng thái mà trong đó không tồn tại các chuẩn hạt được định xác định rõ như đã được cung cấp bằng chứng bởi quan sát về hành vi chất lỏng phi Fermi. Thứ hai, tương tác ghép cặp hiệu dụng chỉ có thể được mô tả theo một cách được đơn giản hóa quá đáng như trong các mô hình thăng giáng spin và các biến thể của mô hình này. Các mô hình được đề xuất này thông thường bỏ qua cấu trúc quĩ đạo nội của các hợp chất điện tử f gây ra bởi liên kết spin quĩ đạo giữa các nguyên tử và thế năng trường điện tích tinh thể. Các nỗ lực để đưa các số hạng này vào các khảo sát lý thuyết, trên thực tế, cũng không cho phép đưa các nhận thức về các hiện tượng thú vị này đi xa hơn. Tuy vậy, việc hiểu biết các lý thuyết định tính này cũng rất quan trọng. Các thảo luận thường tập trung vào các chuẩn hạt trạng thái cơ bản, mà cụ thể là mô hình Kondo mạng đối với các hợp chất có chứa Ce đối lập với mô hình các điện tử 5f lưỡng tính đối với các hợp chất có chứa U. Bắt đầu từ nhận thức cơ sở này, lý thuyết vùng tái chuẩn hóa cung cấp một cách thức để mô tả các vùng của các chuẩn hạt nặng trong khuôn khổ của một cách tiếp cận chất lỏng Fermi. Từ những hiểu biết đó, các mô hình gần đúng đối với các tương tác ghép cặp hiệu dụng có thể được thu nhận bằng các kỹ thuật nhiễu hạt chuẩn. Sự phân loại đối xứng của các tham số ghép cặp là một bước quan trọng để hiểu cấu trúc nút của khe và để giải các phương trình khe.
1.1.2. Một số quan sát thực nghiệm trong các hợp chất Fermion
nặng
Các nghiên cứu thực nghiệm về UGe2 [74, 43, 85, 38] cho thấy rằng ở áp suất bằng không UGe2 là một sắt từ linh động, nhiệt độ Curie của nó Tc = 52K, và độ từ hóa tự phát µs = 1.4µB/nguyên tử U. Trong tinh thể trực giao trục dễ là trục a [89]. Khi áp suất tăng lên, hệ trải qua hai chuyển pha lượng tử liên tục, từ pha sắt từ (FM) tới pha sắt từ-siêu dẫn (FM-SC) ở P = 1GP a, và từ pha sắt từ tới pha thuận từ (PM) ở áp suất cao Pc = 1.6GPa. Pha siêu dẫn tồn tại hoàn toàn trong miền sắt từ ở nhiệt độ thấp và áp suất khoảng 1.0 ÷ 1.6 GPa với một nhiệt độ chuyển cực đại Tsc = 0.8K ở gần 1.2 GPa. Trong miền sắt từ, có hai pha sắt từ riêng biệt được kí hiệu là FM2 và FM1 với độ lớn mô men từ khác nhau. Với sự tăng áp suất, trạng thái từ cơ bản chuyển từ pha phân cực mạnh (FM2, µ = 1.5µB) tới pha phân cực yếu (FM1,µ = 0.9µB) ở áp suất Px = 1.2 GPa, và đường pha kết thúc ở giá trị cực đại của nó Tx = Tsc. Khi áp suất tăng thì bậc của chuyển pha từ FM1 tới PM thay đổi từ bậc hai tới bậc nhất ở điểm ba Tcr trên giản đồ T (P ), và tại áp suất tới hạn Pc. Khi áp suất tăng hơn nữa thì cả TF M và TF S sụt giảm nhanh chóng và gần như biến mất đồng thời quanh P ∼ 1.7 GPa (xem hình 1.1).
6
1.1 Tổng quan về sự đồng tồn tại của trật tự từ và siêu dẫn trong hệ fermion nặng
Hình 1.1.: Giản đồ pha của U Ge2 xác định bởi các số đo độ từ hóa dưới áp suất. Tc là nhiệt độ Curie và Tx xác định nơi chuyển pha giữa hai pha sắt từ FM1 và FM2 có độ phân cực từ khác nhau. Tsc là nhiệt độ chuyển pha siêu dẫn [85, 38].
Các nghiên cứu thực nghiệm về CeRhIn5 [40, 49, 92, 67, 11, 32] cũng chỉ ra rằng ở áp suất bằng không, trật tự AFM xuất hiện tại TN = 3.8K với một mô men từ so le khoảng 0.8 µB. Bằng cách đặt vào áp suất, ở Tc < TN hệ có thể trải qua một sự chuyển pha lượng tử khi làm lạnh từ pha AFM tới pha AFM+SC. Khi tăng áp suất, nhiệt đô N’eel tăng nhẹ và có một cực đại trơn quanh 0.8 GPa. Sau đó TN suy giảm khi P tiến gần tới áp suất tới hạn Pc mà tại đó tính siêu dẫn được thiết lập và nhiệt độ chuyển siêu dẫn Tc = TN . Trật tự phản sắt từ biến mất ở gần P ∗ c = 1.95 GPa do bởi một chuyển pha bậc nhất từ pha AFM+SC tới pha SC không truyền thống. Sự đồng tồn tại của phản sắt từ và siêu dẫn được tìm thấy trong một phạm vi hẹp áp suất từ 1.6 − 1.95 GPa. Khi P tăng hơn nữa (P ở trên P ∗ c ) một pha siêu dẫn không truyền thống xuất hiện, nói cách khác, nếu Tc > TN trạng thái cơ bản là siêu dẫn thuần trong một miền áp suất lớn từ 1.95 tới 5 GPa (xem hình 1.2).
1.1.3. Nghiên cứu lý thuyết về các hợp chất Fermion nặng
Theo các lý thuyết trước đây, tính chất từ được gây bởi các mô men spin của các điện tử định xứ 4f, 5f , còn tính siêu dẫn được gây ra bởi các cặp Cooper được hình thành bởi các điện tử dẫn. Các khám phá trên cùng với một số các dữ liệu thực nghiệm tin cậy về độ dài kết hợp và khe siêu dẫn [74, 43, 68, 10], đã ủng hộ kết luận là các điện tử 4f từ Ce và 5f từ U chịu trách nhiệm cho cả tính chất từ (sắt từ và phản sắt từ) và siêu dẫn. Các cặp Cooper trong các hợp chất kim loại này thuộc loại spin-triplet và các thăng giáng từ gây ra các kết cặp là một cơ chế khả dĩ. Trong những năm gần đây, bên cạnh các nghiên cứu thực nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của chuyển pha vào áp suất và từ trường ngoài, cũng đã có nhiều các nghiên cứu về lý thuyết tập trung vào việc tìm ra cơ chế chuyển pha, bản chất các pha và sự phụ thuộc của nhiệt độ chuyển pha và mô men từ tự phát vào các tham số của vật liệu. Các cơ chế khác nhau, chẳng hạn như, kết cặp sóng mật độ điện tích và sóng mật độ spin [89, 18], trao đổi magnon
7
1.1 Tổng quan về sự đồng tồn tại của trật tự từ và siêu dẫn trong hệ fermion nặng
Hình 1.2.: Giản đồ pha P − T của CeRhIn5 với các pha phản sắt từ (kí hiệu AFM, vùng màu xanh) và siêu dẫn (kí hiệu SC, vùng màu vàng) được xác định từ số đo nhiệt dung riêng khi không có từ trường ngoài. Khi Tc < TN có tồn tại một pha đồng tồn tại AFM+SC. Khí Tc > TN trật tự phản sắt từ đột ngột biến mất [92, 32].
[48], tương tác điện tử được điều đình bởi các mô men định xứ sắp trật tự có tính sắt từ [5, 60], tương tác phonon bị chắn [75], trao đổi điện tử d [80], M-trigger [78, 77, 76], các mô hình nhiều vùng [1, 26, 45, 8], vv..., đã được đề xuất. Các nghiên cứu lý thuyết đã phần nào giải quyết được vấn đề quan trọng này và cung cấp nhiều thông tin bổ ích về tương tác giữa các pha từ và siêu dẫn trong các trạng thái đồng tồn tại.
Các mô hình hiện tượng học [58, 72] sử dụng để mô tả sự đồng tồn tại của các trật tự siêu dẫn và sắt từ được đề xuất ngay sau khi có các khám phá thực nghiệm [74, 43, 85]. Các lý thuyết này được xây dựng dựa trên các lập luận đối xứng tổng quát và các dữ liệu thực nghiệm về nhiệt động lực học của các hợp chất dựa trên Uranium, nghĩa là các lý thuyết này không liên quan đến vật lý vi mô cơ bản. Trong các hợp chất này người ta cho rằng các điện tử định xứ 5f chịu trách nhiệm cho cả tính chất từ và siêu dẫn. Trong bối cảnh đó, các cặp Cooper phải có mô men từ, nghĩa là một chất siêu dẫn sắt từ với một trật từ đồng đều phải là một siêu dẫn triplet. Các mô hình hiện tượng học này, sau đó đã được Shopova và các cộng sự sử dụng để tìm các miền ổn định của các pha trong nhiều công trình của họ và đã rất thành công trong việc mô tả sự đồng tồn tại của các trật tự sắt từ và siêu dẫn triplet trong các hợp chất dựa trên Uranium [77, 78, 76, 79]. Mô hình hiện tượng học được xây dựng trong các tham khảo [58, 72] được cho bởi
(1.1) H2 fGL(ψ, M) = fS(ψ) + fF (M) + fI(ψ, M) + 1 2
trong đó ψ là véc tơ phức ba chiều mô tả trật tự siêu dẫn, B = (H + 4πM) = ∇ × A là cảm ứng từ, H là từ trường ngoài và A là thế véc tơ điện từ.
8
1.1 Tổng quan về sự đồng tồn tại của trật tự từ và siêu dẫn trong hệ fermion nặng
3 X
(cid:12) (cid:12)
Số hạng fS(ψ) mô tả tính chất siêu dẫn khi H = M = 0, và có dạng
2 (cid:12) (cid:12)
(cid:12)ψ2(cid:12)
i=1
(1.2) , + |ψ|4 + fS(ψ) = fgrad(ψ) + as |ψ|2 + |ψi|4 bs 2 us 2 vs 2
với
fgrad(ψ) = K1 (Diψj)∗ (Diψj) + K2 (Diψi)∗ (Diψi) (1.3) + K3 [(Diψi)∗ (Djψj) + (Diψj)∗ (Djψi)] ,
ở đây sự lấy tổng theo các chỉ số i, j được thừa nhận và kí hiệu
(1.4) Di = −i + 2eAi, ∂ ∂xi
3 X
của phép lấy vi phân hiệp biến được đưa vào. Số hạng fF (M) trong phương trình (1.1) mô tả tính chất sắt từ và được cho bởi
j=1
|M|4 . (1.5) |∇jMj|2 + af (Tf ) |M|2 + fF (M) = cf bf 2
Đây là biểu thức chuẩn cho một sắt từ đẳng hướng. Thêm vào đó fI(ψ, M) mô tả sự tương tác giữa các tham số trật tự sắt từ và siêu dẫn, và có dạng
(1.6) fI(ψ, M) = iγ0M. (ψ × ψ∗) + δ0 |ψ|2 |M|2 .
Khi không có từ trường ngoài và bỏ qua các ảnh hưởng của tính bất đẳng hướng của các cặp Cooper và tinh thể thì phiếm hàm năng lượng GL của siêu dẫn sắt từ triplet bao gồm các số hạng sau
2 |ψ|4 + af |M|2 + bf
2 |M|4 + iγ0M. (ψ × ψ∗) + δ0 |ψ|2 |M|2
fGL(ψ, M) = as |ψ|2 + bs
(1.7)
Phiếm hàm (1.7) đã được Shopova dùng để khảo sát pha Meisner trong siêu dẫn sắt từ spin-triplet [78] và thu được nhiều kết quả phù hợp tốt với thực nghiệm.
Bên cạnh các lý thuyết hiện tượng luận, các lý thuyết vi mô cố gắng giải thích các cơ chế khác nhau. Một trong những mô hình vi mô tốt là mô hình được đề xuất bởi Dahl
9
1.2 Sắt từ trong kim loại
và Sudbø [23], khảo sát một Hamiltonian gồm ba số hạng. Số hạng thứ nhất mô tả các điện tử tự do, số hạng thứ hai là số hạng BCS spin tổng quát mô tả tính siêu dẫn, và số hạng cuối cùng là số hạng trao đổi sắt từ Heisenberg giải thích cho tính sắt từ linh động. Với Hamiltonian đó họ đã rút ra được phiếm hàm năng lượng tự do GL cho siêu dẫn sắt từ sóng p, sau đó áp dụng để tính các hiệu ứng chui hầm cả trong vùng điện tích và vùng spin, và vì vậy làm sáng tỏ tương tác giữa các nhóm đối xứng bị phá vỡ U1 và SU2.
Các khám phá mới về các chất siêu dẫn sắt từ và bối cảnh nghiên cứu trong lĩnh vực từ tính và siêu dẫn của cộng đồng những người nghiên cứu vật lý, đã thúc đẩy chúng tôi thực hiện phép biến đổi lý thuyết trường fermion tới một lý thuyết hiệu dụng dựa trên các trường kết cặp được biểu diễn dưới dạng các tham số trật tự theo các kênh khác nhau nhằm tìm kiếm các pha đồng tồn tại. Để thuận tiện cho việc trình bày các nghiên cứu mới (mục 2.2 chương 2, chương 3 và chương 4), dưới đây chúng tôi nhắc lại một số kiến thức vật lý quan trọng và các phương pháp hữu ích phục vụ cho việc nghiên cứu của chúng tôi.
1.2. Sắt từ trong kim loại
Mục này sẽ thảo luận tính chất sắt từ trong kim loại. Trọng tâm của phần thảo luận là “tích phân trao đổi”, một đại lượng chỉ xuất hiện trong cơ học lượng tử và cho phép giải thích được hiện tượng từ tính mạnh. Chính vì điều này mà các hiện tượng từ xuất hiện từ rất xa xưa nhưng mãi đến tận khi cơ học lượng tử ra đời người ta mới có được sự hiểu biết sâu sắc về nó.
Trong các vật sắt từ (Fe,Ni,Co,Gd, . . ., và một số hợp kim của chúng) khi nhiệt độ của vật thấp hơn một nhiệt độ xác định nào đó thì tồn tại độ từ hóa tự phát. Độ từ hóa tự phát là moment từ trung bình của vật sắt từ tính trong một đơn vị thể tích tồn tại ngay cả khi không có cảm ứng từ trường ngoài B, và phụ thuộc vào nhiệt độ. Khi B = 0, nhiệt độ tăng thì độ từ hóa tự phát của vật sắt từ giảm và khi tăng đến nhiệt độ chuyển pha sắt từ TC thì độ từ hóa của vật sắt từ bằng không, khi đó từ tính của vật sắt từ sẽ biến mất. Vật được gọi là sắt từ nếu trong vật tồn tại moment từ tự phát ngay cả khi không có từ trường ngoài.
Các tính chất của vật sắt từ về cơ bản được xác định bởi moment từ spin của các điện tử ở các lớp vỏ chưa đầy ( lớp 3d, 4f . . .) và moment từ các điện tử s ở lớp ngoài. Tương tác trao đổi (một loại tương tác điện) giữa các điện tử ở các lớp vỏ chưa đầy của các nguyên tử với nhau dẫn đến sự định hướng các moment từ spin của các điện tử song song cùng chiều với nhau và tạo thành độ từ hóa tự phát của vật sắt từ khi không có từ trường ngoài.
10
1.2 Sắt từ trong kim loại
1.2.1. Trật tự sắt từ trong các hệ moment từ định xứ.
1.2.1.1. Tương tác trao đổi. Mẫu Heisenberg
Để dẫn đến khái niệm tương tác trao đổi, ta khảo sát bài toán Heli. Nhờ tương tác trao đổi giữa các điện tử ta giải thích được bản chất của hiện tượng sắt từ. Vì khối lượng của hạt nhân Heli rất lớn so với khối lượng của các điện tử cho nên trong bài toán này ta coi hạt nhân của Heli đứng yên.
Điện tích của hạt nhân Heli là +2e, điện tích của điện tử là −e; khoảng cách từ điện tử thứ i (i = 1, 2) đến hạt nhân là ri, khoảng cách giữa hai điện tử là r12 = r21 = r = |r2 − r1|.
Phương trình Schrodinger ở trạng thái dừng đối với hệ hai điện tử của nguyên tử Heli khi không tính đến ảnh hưởng của spin có dạng:
(1.8) ˆHΦ(r1, r2) = EΦ(r1, r2)
ˆH là toán tử Hamiltonian và E là năng lượng của hệ.
(1.9) ˆH = ˆH0 + ˆU
trong đó
(1.10) ˆH0 = ˆH0(r1) + ˆH0(r2)
i −
(cid:126)2 (1.11) là Hamiltonian của điện tử thứ i ∇2 ˆH0(ri) = − 2m 2e2 ri
(1.12) ˆU = , khảo sát như nhiễu loạn e2 r
(1.13) i = 1, 2 ˆH0(ri)ψn(ri) = Enψn(ri)
suy ra
1(r1, r2) = ψn(r1)ψm(r2) 2(r1, r2) = ψn(r2)ψm(r1)
(1.14) Φ0 Φ0
11
1.2 Sắt từ trong kim loại
đều là hàm riêng của toán tử ˆH0 = ˆH0(r1)+ ˆH0(r2) ứng với một trị riêng E0 = En +Em
1(r1, r2) = (En + Em)Φ0 2(r1, r2) = (En + Em)Φ0
1(r1, r2) = E0Φ0 2(r1, r2) = E0Φ0
1(r1, r2) 2(r1, r2)
(1.15) ˆH0Φ0 ˆH0Φ0
1 và Φ0 2
Trong gần đúng bậc không, hàm sóng của hệ hai điện tử Φ(r1, r2) được tìm dưới dạng tổ hợp tuyến tính của Φ0
1(r1, r2) + c2Φ0
2(r1, r2)
(1.16) Φ(r1, r2) = c1Φ0
o
Phương trình Schrodinger được viết lại như sau
n c1Φ0
1(r1, r2) + c2
2(r1, r2) = E
1(r1, r2) + c2Φ0
2(r1, r2)
ˆHΦ0 ˆHΦ0 ˆHΦ(r1, r2) = c1
(1.17)
1
Đặt E = E0 + E0 và dùng các phương trình
1(r1, r2) = ( ˆH0 + ˆU )Φ0 2(r1, r2) = ( ˆH0 + ˆU )Φ0
1 = E0Φ0 2 = E0Φ0
1 + ˆU Φ0 2 + ˆU Φ0
2
(1.18) ˆHΦ0 ˆHΦ0
ta có
1 + c2
2 = E0(c1Φ0
1 + c2Φ0 2)
i (r1, r2) rồi lấy tích phân theo
(1.19) ˆU Φ0 ˆU Φ0 c1
Nhân về phía trái cả hai vế của phương trình này với Φ0∗ r1, r2 và chú ý
i (r1, r2)Φ0
k(r1, r2)dr1dr2 = δik
Φ0∗ i, k = 1, 2 (1.20) (cid:2)
ta tìm được
(1.21) U11c1 + U12c2 = E0c1 U21c1 + U22c2 = E0c2
hay
(1.22) (U11 − E0) c1 + U12c2 = 0 U21c1 + (U22 − E0) c2 = 0
12
1.2 Sắt từ trong kim loại
ở đây
1dr1dr2
ˆU Φ0 = U11 = |ψm(r2)|2 dr1dr2 Φ0∗ 1 (cid:2) (cid:2)
2dr1dr2
ˆU Φ0 = U22 = |ψm(r1)|2 dr1dr2 Φ0∗ 2 (cid:2) (cid:2) (1.23)
2dr1dr2 =
n(r1)ψm(r1)
m(r2)ψn(r2)dr1dr2
ψ∗ ˆU Φ0 ψ∗ U12 = Φ0∗ 1 (cid:2) (cid:2)
m(r1)ψn(r1)
n(r2)ψm(r2)dr1dr2
1dr1dr2 =
ψ∗ ˆU Φ0 ψ∗ U21 = Φ0∗ 2 (cid:2) (cid:2) |ψn(r1)|2 e2 r |ψn(r2)|2 e2 r e2 r e2 r
khi thay biến số của tích phân r1 (cid:10) r2 thì tích phân không thay đổi. Vì vậy ta có
(1.24) U11 = U22 = K; U12 = U21 = J,
và
(1.25) (K − E0) c1 + Jc2 = 0 Jc1 + (K − E0) c2 = 0
Để hệ phương trình có nghiệm khác không thì định thức sau đây phải bằng không
(cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12)
(cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12)
= 0 (1.26) K − E0 J J K − E0
hay (K − E0)2 − J 2 = 0 suy ra E0 = K ± J a) Khi E0 = K + J thì c1 = c2 và ta có
2) = c1 {ψn(r1)ψm(r2) + ψn(r2)ψm(r1)}
1 + Φ0
(1.27) Φ1(r1, r2) ≡ Φs(r1, r2) = c1(Φ0
(1.28) E1 = E0 + E0 = E0 + K + J
b) Khi E0 = K − J thì c1 = −c2
1 − Φ0
2) = c1 {ψn(r1)ψm(r2) − ψn(r2)ψm(r1)}
(1.29) Φ2(r1, r2) ≡ Φa(r1, r2) = c1(Φ0
13
1.2 Sắt từ trong kim loại
(1.30) E2 = E0 + E0 = E0 + K − J
√ 2.
Hàm Φs(r1, r2) = Φs(r2, r1) là đối xứng đối với phép hoán vị r1 cho r2 còn hàm Φa(r1, r2) = −Φa(r2, r1) là phản đối xứng đối với phép hoán vị r1 cho r2. Từ điều kiện chuẩn hóa của các hàm sóng Φs, Φa ta tìm được c1 = 1/ Bây giờ ta xét ý nghĩa của tích phân K và tích phân J. Chú ý rằng ρ(r1) = −e |ψn(r1)|2 là mật độ điện tích của điện tử ở điểm r1, ρ(r2) = −e |ψm(r2)|2 là mật độ điện tích của điện tử ở điểm r2 và r = |r2 − r1| cho nên tích phân K là năng lượng tương tác tĩnh điện giữa các điện tử trong nguyên tử Heli.
Tích phân J không có ý nghĩa như tích phân K, nó cũng là năng lượng tương tác điện giữa các điện tử nhưng không giống như tương tác tĩnh điện thông thường mà chúng ta đã biết trong vật lý cổ điển. Sự xuất hiện đại lượng mới J gắn liền với việc trao đổi chỗ giữa các hạt đồng nhất (các điện tử) trong cơ học lượng tử và do đó không thể tính được J trong phạm vi vật lý cổ điển. Tích phân J gọi là tích phân trao đổi và phần năng lượng ±J gọi là năng lượng trao đổi. Tùy thuộc vào sự định hướng của các spin của hai điện tử mà ta có năng lượng trao đổi bằng +J hay bằng −J.
Ta hãy khảo sát vấn đề này một cách cụ thể hơn. Từ cơ học lượng tử ta biết rằng hàm sóng của hệ hạt fermion đồng nhất là hàm sóng phản đối xứng. Điện tử có spin bằng 1/2 thuộc vào loại hạt fermion nên hàm sóng hệ hai hạt điện tử là hàm sóng phản đối xứng. Để đặc trưng cho chuyển động của điện tử ngoài ba tọa độ x, y, z còn có thêm một biến số thứ tư là hình chiếu spin sz = ms(cid:126) (ms = ± 1 2). Ta kí hiệu tập hợp bốn biến số đặc trưng cho chuyển động của điện tử thứ i là ξi (i = 1, 2). Hàm sóng ψ của hệ hai điện tử là hàm sóng phản đối xứng có nghĩa là
(1.31) ψ(ξ1, ξ2) = −ψ(ξ2, ξ1)
Nếu bỏ qua sự tương tác từ do các mô men từ của các điện tử gây nên thì phân bố xác suất theo tọa độ không gian sẽ không phụ thuộc vào sự định hướng của các spin, do đó hàm sóng ψ(ξ1, ξ2) bằng tích các hàm sóng phụ thuộc vào các tọa độ không gian và các hình chiếu spin
(1.32) ψ(ξ1, ξ2) = Φ(r1, r2)χ(s1z, s2z)
Hàm sóng ψ(ξ1, ξ2) là hàm sóng phản đối xứng, cho nên khi Φ(r1, r2) là hàm đối xứng thì hàm sóng spin χ(s1z, s2z) phải là hàm phản đối xứng, và ngược lại, khi Φ(r1, r2) là hàm sóng phản đối xứng thì hàm sóng spin χ(s1z, s2z) phải là hàm đối xứng. Hàm sóng của hệ hai điện tử ψ(ξ1, ξ2) có thể có các trường hợp sau
(1.33) ψ(ξ1, ξ2) = Φs(r1, r2)χa(s1z, s2z) ψ(ξ1, ξ2) = Φa(r1, r2)χs(s1z, s2z)
14
1.2 Sắt từ trong kim loại
ở đây
Φs(r1, r2) = Φs(r2, r1)χa(s1z, s2z) = −χa(s1z, s2z) (1.34) Φa(r1, r2) = −Φa(r2, r1)χs(s1z, s2z) = χs(s1z, s2z)
Khi spin của hai điện tử định hướng song song cùng chiều (spin toàn phần của hệ hai điện tử s = 1) thì hàm sóng spin là hàm sóng đối xứng χs. Khi đó hàm sóng của tọa độ phải là hàm sóng phản đối xứng Φa(r1, r2) và năng lượng của hệ hai điện tử là E2 = E0 + K − J. Khi spin của hai điện tử định hướng song song ngược chiều (spin toàn phần của hệ hai điện tử s = 0) thì hàm sóng spin là hàm sóng phản đối xứng χa. Khi đó hàm sóng của tọa độ phải là hàm sóng đối xứng Φs(r1, r2) và năng lượng của hệ hai điện tử là E1 = E0 + K + J. Như vậy sự thay đổi cách định hướng các spin của hai điện tử làm cho năng lượng trao đổi thay đổi dấu. Trạng thái của hệ hai điện tử càng bền vững khi hai điện tử ở mức năng lượng càng thấp.
-Nếu J > 0 thì E2 < E1, hệ hai điện tử sẽ ở trạng thái có năng lượng E2 có hai spin định hướng song song cùng chiều,
-Nếu J < 0 thì E1 < E2, hệ hai điện tử sẽ ở trạng thái có năng lượng E1 có hai spin định hướng song song ngược chiều.
Khi hai spin của hai điện tử định hướng song song cùng chiều thì hai mô men từ spin cũng định hướng song song cùng chiều và khi hai spin của hai điện tử định hướng song song ngược chiều thì hai mô men từ spin của chúng cũng định hướng song song ngược chiều. Điều kiện để hai mô men từ spin (hay hai spin) của hai điện tử định hướng song song cùng chiều là J > 0 và song song ngược chiều là J < 0. Bài toán về tương tác trao đổi giữa hai điện tử với năng lượng trao đổi bằng ±J mang tính chất tổng quát không phụ thuộc vào hai điện tử có ở cùng một nguyên tử hay không. Gọi Jij là tích phân trao đổi giữa các điện tử của các nguyên tử i và j trong tinh thể ở 0K, nếu Jij > 0 thì các mô men từ spin của các điện tử trong các nguyên tử i và j định hướng song song cùng chiều và vật là vật sắt từ. Còn nếu Jij < 0 thì các mô men từ spin của các điện tử trong các nguyên tử i và j định hướng song song ngược chiều và vật là vật phản sắt từ.
i và σ2
Để nghiên cứu lý thuyết lượng tử về sắt từ, đầu tiên ta khảo sát lý thuyết sắt từ trong gần đúng giả cổ điển. Khi đó ta coi các toán tử spin của các điện tử trong các nguyên tử i, j bất kì của tinh thể như những véc tơ spin Si = (cid:126)σi, Sj = (cid:126)σj định hướng song song cùng chiều hay ngược chiều. Độ lớn của σ2 j được xác định bằng công thức
i = σ2 σ2
j = Si(Sj + 1) =
. (1.35) + 1) = ( 1 2 1 2 3 4
Ta xét bình phương của tổng σi + σj
2 + σj
2 + 2σiσj =
. (1.36) + + 2σiσj = S(S + 1) (σi + σj)2 = σi 3 4 3 4
15
1.2 Sắt từ trong kim loại
(cid:21)
Trong đó S là spin tổng cộng của hệ hai điện tử. Khi σi, σj định hướng song song cùng chiều thì S = 1 và khi σi, σj định hướng song song ngược chiều thì S = 0. Vậy ta có
(cid:20) S(S + 1) −
(1.37) = σiσj = 1 2 3 2 khi S = 0, khi S = 1. − 3 4 1 4
Phần năng lượng trao đổi giữa các điện tử ở trong các nguyên tử i và j được viết chung dưới dạng
(1.38) Jij − 2Jijσiσj = Wij = ±Jij = − 1 2 −Jij +Jij khi σi ↑↑ σj, khi σi ↓↑ σj.
X
Năng lượng trao đổi của các điện tử trong toàn bộ tinh thể của vật sắt từ sẽ là
i6=j
W = (1.39) Wij = C + H. 1 2
X
Trong đó tổng theo i, j lấy theo tất cả các nguyên tử của vật sắt từ.
i6=j
C = − (1.40) Jij = const, 1 4
và
i6=j
H = X (1.41) Jijσiσj,
là phần năng lượng trao đổi phụ thuộc vào sự định hướng của các spin của các điện tử.
Khi nghiên cứu lí thuyết về sự định hướng của các mô men từ spin của các điện tử trong vật từ ta chỉ dùng phần năng lượng trao đổi H.
Chuyển từ lý thuyết giả cổ điển đến lý thuyết lượng tử của vật từ, ta thay đổi các véc tơ σi, σj bằng các toán tử ˆSi/(cid:126), ˆSj/(cid:126) khi đó hàm H trở thành toán tử Hamiltonian ˆH của vật từ. Nếu chọn đơn vị đo là (cid:126) thì ˆσi = ˆSi, ˆσj = ˆSj và toán tử ˆH có dạng
i>j
i i6=j ˆH = − X Jij ˆSi ˆSj = − X Jij ˆSi ˆSj − X (1.42) Jij ˆSi ˆSj. 16 1.2 Sắt từ trong kim loại Nếu trong tổng thứ hai ta thay chỉ số lấy tổng i (cid:10) j và chú ý rằng Jij = Jji, ta có i>j i6=j ˆH = − X Jij ˆSi ˆSj = − X 2Jij ˆSi ˆSj. (1.43) Mẫu sắt từ mà tương tác trao đổi được mô tả bằng toán tử Hamiltonian này gọi là
mẫu sắt từ Heisenberg. Trong trường hợp tổng quát, các toán tử ˆSi, ˆSj trong toán tử
ˆH của mẫu sắt từ Heisenberg là toán tử tổng cộng các toán tử spin của các điện tử
trong nguyên tử i và j của vật sắt từ. Mẫu sắt từ Heisenberg là mẫu điện tử định xứ
trong các nguyên tử sắt từ, vì vậy mẫu này chỉ áp dụng tốt cho các vật sắt từ điện môi.
Đối với các kim loại sắt từ như Fe,Co,Ni . . . ngoài những điện tử ở các lớp 3d chưa làm
đầy, định xứ trong các nguyên tử, còn có các điện tử dẫn. Tương tác giữa các điện tử
định xứ trong các nguyên tử và các điện tử dẫn cũng có ảnh hưởng đến tính chất từ
của các kim loại sắt từ. 1.2.1.2. Lý thuyết trường trung bình phân tử Weiss Ta bắt đầu với Hamiltonian Heisenberg ij H = − X JijSiSj , (1.44) với SiSj = S(S + 1). Ta có | , (1.45) Si = hSii
| {z }
trung bình + (Si − hSii)
}
{z
thăng giáng trong đó hSii = TrρSi kí hiệu trung bình theo tập hợp và ρ là toán tử mật độ. Vì vậy SiSj = [hSii + (Si − hSii)] [hSji + (Sj − hSji)] (1.46) = hSii hSji + (Si − hSii) hSji + hSii (Sj − hSji) + (Si − hSii) (Sj − hSji)
= − hSii hSji + Si hSji + hSii Sj + (Si − hSii) (Sj − hSji) . X Giả sử rằng thăng giáng Si − hSii là nhỏ theo nghĩa là đóng góp của số hạng cuối cùng
trong (1.46) là không đáng kể. Điều này dẫn tới Hamiltonian trường trung bình có
dạng ij i j i j H ∼= X Jij hSii hSji − X Si Jij hSji − X Jij hSii X Sj
2 X ij i j (1.47) = + X Jij hSii hSji − X Si. Jij hSji ef f , i = E0 − X Si.H W 17 1.2 Sắt từ trong kim loại trong đó ij E0 = X Jij hSii hSji , j (1.48) HW = 2 X Jij hSji . (cid:27) (cid:26) 2 P j PS ! ms=−S ms exp 2 P HW gọi là từ trường phân tử Weiss hay từ trường hiệu dụng.
Ta thấy rằng HW bất cứ ở đâu cũng cùng hướng với hSji. Bởi vì hSji là các trung bình
spin trong từ trường hiệu dụng và H không chứa bất kỳ số hạng bất đẳng hướng nào
nên giá trị trung bình của hSji được tính như sau Jij
(gµB)kBT M ms
(cid:27) (cid:26) 2 P j j Jij
(gµB) kBT PS ms=−S exp Jij
(gµB)kBT M ms M S , = SBS |hSji| ≡ M/gµB = (1.49) (cid:19) (cid:19) trong đó BS(x) là hàm Brillouin đối với spin S. BS(x) có dạng (cid:18) 2S + 1
2S (cid:18) 1
2S (1.50) coth x − coth x . BS(x) = 2S + 1
2S 1
2S (cid:19) 2 P j Jij Khi T → Tc thì M → 0, chú ý rằng với x (cid:28) 1 thì BS(x) ∼= [(S + 1) /(3S)] x, phương
trình (1.49) trở thành (cid:18) S + 1
3S = S M S, (1.51) M
gµB (gµB) kBTc X từ đây ta có j kBTc = Jij. (1.52) 2S (S + 1)
3 Công thức này cho mối liên hệ giữa nhiệt độ Curie TC và tích phân trao đổi Jij. Nếu
Jij = 0 thì TC = 0, nghĩa là vật không phải là vật sắt từ. Như vậy bản chất của hiện
tượng sắt từ là do tương tác trao đổi, với Jij > 0.
Gọi J là tích phân trao đổi của một cặp nguyên tử gần nhau nhất và gần đúng coi
Jij ≈ 0 khi các nguyên tử i và j ở xa nhau (không gần nhau nhất), ta có (1.53) ZJ, kTC = 2S(S + 1)
3 18 1.2 Sắt từ trong kim loại trong đó Z là số nguyên tử gần nhất bao quanh một nguyên tử bất kỳ đã cho của
tinh thể (số phối vị). Đối với kim loại sắt từ thì S = 1, Z = 8, TC = 1043K, kTC =
0, 09eV ≈ 0, 1eV . Khi đó ta có J = (1.54) kTC ≈ 0, 01eV. 3
2 1
S(S + 1)Z 1.2.2.1. Mô hình Hubbard Làm thế nào có thể mô tả một cách đơn giản chuyển động và tương tác của các điện
tử trong một chất rắn? Trước hết, ta cần lý giải một thực tế là có một mạng đều đặn
của các vị trí hạt nhân trong chất rắn, và để đơn giản ta coi các hạt nhân này là cố
định (nói cách khác, ta sẽ không phải lo nghĩ về các dao động mạng). Điều này gợi ý
rằng ta sẽ bắt đầu với một mạng các nguyên tử (các vị trí) trên đó các điện tử chuyển
động. Một nguyên tử đơn là một cấu trúc rất phức tạp với nhiều mức năng lượng khác
nhau. Nguyên tử đơn giản nhất ta có thể hình dung sẽ có một mức năng lượng đơn.
Khi đó, nguyên lý Pauli sẽ cho chúng ta thấy rằng có tối đa hai điện tử (một có spin
hướng lên và một có spin hướng xuống) có thể nằm trên nguyên tử này. Trong một
chất rắn ở đó các điện tử có thể di chuyển khắp, các điện tử tương tác qua tương tác
Coulomb bị chắn. Tương tác lớn nhất sẽ là với hai điện tử trên cùng một nguyên tử.
Để đơn giản, Hubbard dừng ở đây, vì vậy các tương tác được được mô hình hóa bởi
một số hạng mà nó bằng không nếu nguyên tử không có hoặc chỉ có một điện tử trên
nó, nhưng sẽ có giá trị U nếu nguyên tử có hai điện tử. Không có tương tác giữa các
điện tử trên các vị trí khác nhau. Động năng của ta bao gồm một biểu thức cho phép
các điện tử di chuyển từ một vị trí tới các vị trí lân cận nó. Tỉ lệ năng lượng t chi phối
sự “nhảy” này sẽ được khảo sát bởi sự che phủ của hai hàm sóng trên cặp nguyên tử.
Bởi vì các hàm sóng giảm theo hàm số mũ, nên ta có thể bắt đầu bằng cách cho phép
sự nhảy chỉ giữa các nguyên tử gần nhất trong mạng tinh thể. Bây giờ ta chính thức
hóa cấu trúc này. Ta định nghĩa c†
jσ là toán tử sinh điện tử có spin σ ở nút mạng j.
Tương tự cjσ là toán tử hủy và njσ = c†
Hamiltonian Hubbard khi đó là H = −t X nj↑nj↓ − µ X (nj↑ + nj↓) . (1.55) hjliσ Số hạng thứ nhất là động năng: Nó mô tả sự hủy một điện tử có spin σ ở vị trí l và
tạo ra một điện tử có spin σ ở vị trí j. Kí hiệu hjli nhấn mạnh rằng sự nhảy chỉ được
phép giữa hai vị trí liền kề. Số hạng thứ hai là năng lượng tương tác. Tổng được lấy
theo tất cả các vị trí và thêm vào một năng lượng U nếu tìm thấy vị trí đó bị chiếm
bởi cả hai điện tử. Số hạng cuối cùng là một thế hóa học mà nó điều khiển sự lấp đầy.
Chúng ta kể đến tình huống trong đó sự lấp đầy là một điện tử cho mỗi vị trí như 19 1.2 Sắt từ trong kim loại “nửa-lấp đầy” bởi vì mạng chứa một nửa số điện tử trong số điện tử cực đại (hai điện
tử cho mỗi vị trí). Các nghiên cứu về mô hình Hubbard thường tập trung vào trường
hợp nửa lấp đầy bởi vì nó biểu hiện nhiều hiện tượng thú vị (hành vi Mott cách điện,
trật tự phản sắt từ,...). Hamiltonian Hubbard giải được chính xác trong các giới hạn U = 0 và t = 0. Giới hạn
không tương tác tương ứng với lý thuyết vùng trong gần đúng liên kết chặt, trong khi
giới hạn t = 0 tương ứng với giới hạn nguyên tử. Giới hạn không tương tác U = 0 Trong giới hạn U = 0, Hamiltonian rút gọn thành
động năng H0 = X ξkc† (1.56) d
X trong đó ck,σ là biến đổi Fourier của cj,σ và ν=1 (1.57) ξk = (cid:15)k − µ = −2t cos kν − µ, là hệ thức tán sắc của các điện tử tự do chuyển động trong tinh thể. Mật độ trạng thái
bằng N (ξ) = (cid:15) = ξ + µ, (1.58) δ((cid:15) − (cid:15)k), (cid:2)k với (cid:15)k ∈ [−2dt, 2dt]. Giới hạn cục bộ t = 0 Khi biên độ “nhảy” triệt tiêu t = 0, Hamiltonian rút gọn
thành H = X [U nj↑nj↓ − µ (nj↑ + nj↓)] . (1.59) ↑c† Theo nguyên lí Pauli, chỉ có bốn trạng thái trong không gian Hilbert của bài toán
một vị trí, đó là: trạng thái trống |0i (năng lượng (cid:15)0 = 0), hai trạng thái bị chiếm
đơn |σi = c†
σ |0i với spin σ (năng lượng (cid:15)σ = −µ) và một trạng thái bị chiếm đôi
|↑↓i = c†
↓ |0i (năng lượng (cid:15)↑↓ = U − 2µ). Khi đó dễ dàng tính được hàm phân bố
bằng α Z = X hα| e−βH |αi = 1 + 2eβµ + e2βµ−βU , (1.60) 20 1.2 Sắt từ trong kim loại (cid:16) năng lượng bằng α E = Z −1 X hα| He−βH |αi = 1 + 2eβµ + e2βµ−βU (cid:17)−1 U e2βµ−βU . (1.61) (cid:16) và số điện tử trung bình chiếm mỗi vị trí có spin σ là (1.62) eβµ + e−β(U −2µ)(cid:17) . hnσi = 1
Z 1.2.2.2. Tiêu chuẩn Stoner cho sắt từ Stoner đã phát triển một bức tranh rất đơn giản về sắt từ dựa trên sự cạnh tranh giữa
động năng tiêu tốn để làm cho số điện tử có spin hướng lên và spin hướng xuống khác
nhau và thế năng liên kết chúng tăng lên. Ý tưởng cơ bản như sau: Theo nguyên lí
Pauli cách để chiếm một tập hợp các mức năng lượng đã cho với năng lượng thấp nhất
là bắt đầu lấp đầy từ đáy và đặt hai điện tử có spin ngược nhau vào cùng mỗi mức.
Mặt khác nếu tạo ra số điện tử có spin hướng lên và spin hướng xuống không bằng
nhau, và không lấp đầy mỗi mức với hai điện tử, ta sẽ phải chiếm các mức năng lượng
cao hơn. Tuy nhiên, nếu ta tạo ra số điện tử có spin hướng lên và spin hướng xuống không bằng
nhau, thì ta có thể làm giảm thế năng: Xét giới hạn sự phân cực spin là hoàn toàn
trong đó không có các điện tử thuộc về một loại spin. Khi đó, hiển nhiên là thế năng
bằng không. Ta hãy làm cho lập luận này rõ ràng hơn: Xét một hệ với mật độ trạng thái N (E) và
cả các điện tử có spin hướng lên và hướng xuống đều lấp đầy các mức năng lượng lên
tới cùng mức cực đại gọi là mức Fermi EF . Mật độ các điện tử có spin hướng lên và
hướng xuống bằng nhau và bằng n. Ta hãy tính sự thay đổi trong năng lượng do sự suy giảm mật độ δn của các điện tử
có spin hướng xuống đồng thời số điện tử có spin hướng lên tăng δn. Thế năng thay
đổi bằng δP = U (n + δn)(n − δn) − U n2 = −U (δn)2. (1.63) Nếu ta chuyển lượng điện tử thêm vào δn vào trong nhóm hướng lên, ta sẽ chiếm các
mức năng lượng bên trên mức EF ban đầu. Nhớ rằng ta định nghĩa mật độ trạng thái
như số mức ở một năng lượng E ta sẽ thấy rằng N (E) = dN/dE vì vậy δn = N (EF )δE.
Hệ thức này cho ta biết phạm vi năng lượng ở trên mức Fermi EF mà ta lấp đầy dưới
dạng δn lớn như thế nào. Tương tự như vậy, ta đang làm trống các mức năng lượng ở
bên dưới mức EF mà trước đây nó được chiếm bởi các điện tử có spin hướng xuống.
Kết quả rõ ràng của quá trình này là chuyển δn điện tử lên các mức năng lượng trong
khoảng δE. Sự thay đổi động năng là (δn)2. δK = +δnδE = + (1.64) 1
N (EF ) 21 1.3 Siêu dẫn và lý thuyết BCS Đặt hai biểu thức này cùng nhau, ta có δE = δP + δK (1.65) = (−U + . )(δn)2 = (−U N (EF ) + 1) 1
N (EF ) (δn)2
N (EF ) Ta thấy rằng nếu U N (EF ) > 1 thì năng lượng toàn phần thay đổi δE < 0, vì vậy sẽ
thuận lợi để có mật độ điện tử hướng lên và hướng xuống khác nhau và vì vậy thuận
lợi để có tính sắt từ. Đây gọi là tiêu chuẩn Stoner. Nó cho ta biết rằng từ tính được
ủng hộ bởi các tương tác điện tử lớn. Mục này trình bày lược sử ra đời và phát triển của siêu dẫn, từ sự phát hiện ra hiện
tượng siêu dẫn cho đến sự ra đời của lý thuyết vi mô BCS. Tìm hiểu về lý thuyết BCS,
hồi tưởng lại những thành công của nó trong việc mô tả tất cả các sự kiện đã biết và
đưa ra các tiên đoán mới mà sớm đã được xác nhận bằng thực nghiệm, đóng góp vào
việc thừa nhận rỗng rãi của lý thuyết. Sau cùng trình bày về lý thuyết BCS tổng quát. Siêu dẫn là một trong những chủ đề hấp dẫn nhất của vật lý chất rắn. Nó là nguồn
cảm hứng bất tận cho cả các nghiên cứu vật lý thực nghiệm và lý thuyết và có một
tiềm năng khổng lồ cho việc áp dụng công nghệ vào trong thực tiễn. Được khám phá
bởi Kamerlingh Onnes năm 1911, tuy nhiên phải cần đến gần 50 năm mới phát triển
đầy đủ khung khái niệm cần thiết để hiểu rõ hiện tượng tập thể này với sự ra đời của
lý thuyết BCS. Trước khi bắt đầu ta hãy phác họa vắn tắt dòng chảy lịch sử dẫn tới
nó. Hóa ra rằng hầu hết các nhà vật lý nổi tiếng của nửa đầu thế kỷ XX đã cố gắng để
tìm lời giải cho vấn đề hóc búa đó. Một số điểm sáng trong sự phát triển của lý thuyết
siêu dẫn là • Hiện tượng siêu dẫn được khám phá năm 1911 tại phòng thí nghiệm của Heike
Kammerlingh Onnes [63] ở Leiden, Hà Lan và là một bất ngờ. Onnes là người đầu tiên
trên thế giới phát triển một kĩ thuật hóa lỏng Heli trước đó vài năm và điều đó cho
phép tiến hành các thực nghiệm ở nhiệt độ quanh mức 4,2 Kelvin. Onnes và các cộng
sự sử dụng những thí nghiệm đó để nghiên cứu hành vi phụ thuộc nhiệt độ của điện trở
kháng kim loại khi làm lạnh tới không độ tuyệt đối. Cần phải nhấn mạnh rằng Heike
Kamerlingh Onnes đã nghiên cứu các tính chất của kim loại ở nhiệt độ thấp không
phải bởi ai đó đã mong đợi hay dự đoán sự xuất hiện của hiện tượng bất thường đó.
Động cơ thúc đẩy chỉ là trả lời các câu hỏi đơn giản và gây tranh cãi bấy giờ là điện trở
của kim loại có triệt tiêu như mong đợi theo lý thuyết Drude hay không. Paul Drude
lập luận rằng ở nhiệt độ rất thấp sự tán xạ của các điện tử bởi các dao động mạng sẽ 22 1.3 Siêu dẫn và lý thuyết BCS không bị tác động và điện trở kháng sẽ sụt giảm theo sự hạ thấp nhiệt độ. Mặt khác
theo lý thuyết suy đoán của Lord Kelvin (Wiliam Thomson), một nhà khoa học rất có
ảnh hưởng, dự đoán rằng điện trở sẽ tăng (thực sự tới vô cùng) ở các nhiệt độ thấp
như một kết quả của sự đóng băng của các điện tử thành trạng thái các nguyên tử
trong vật liệu. Thật ngạc nhiên, họ nhận thấy rằng điện trở kháng của mẫu thủy ngân
sụt giảm đột ngột tới giá trị không đo được, nghĩa là trở nên thực sự bằng không ở
nhiệt độ thấp. Vì vậy đầu tiên người ta định nghĩa tính chất của siêu dẫn là tính dẫn
điện hoàn hảo ở dưới nhiệt độ tới hạn TC, một tính chất thể hiện đúng tên gọi của
hiện tượng. • Một trong hai thí nghiệm, những thí nghiệm đã đóng góp to lớn để có được những
hiểu biết đúng đắn về hiện tượng và để hình thành hiện tượng học chính xác và lý
thuyết vi mô sau này về hiện tượng siêu dẫn, là sự khám phá ra hiệu ứng Meissner năm
1933 bởi Meissner và Ochsenfeld [59]. Khi một chất siêu dẫn được làm lạnh trong một
từ trường yếu, từ thông bị đẩy ra khỏi chất một cách tự phát khi nó trở thành siêu
dẫn. Hiệu ứng Meissner minh họa rằng một chất siêu dẫn về bản chất là một nghịch
từ hoàn hảo. Tính chất nghịch từ xuất hiện khi một từ trường ngoài chỉ xuyên sâu hạn chế vào vật
liệu, và không cản trở việc vẫn còn lại ở phần bên trong của vật liệu. Độ xuyên sâu
thường là nhỏ khi so sánh với bề rộng của vật liệu. Sự kiện này cũng biểu thị rằng một
từ trường riêng sẽ phá hủy tính siêu dẫn của vật liệu. Như vậy một chất siêu dẫn không chỉ là một vật dẫn hoàn hảo mà còn là chất nghịch
từ lí tưởng. Một chất nghịch từ lí tưởng (đẩy từ thông ra) phải kéo theo điện trở bằng
không (vì nếu điện trở khác không thì các dòng chắn dư phải liên tục tiêu hao năng
lượng do tỏa nhiệt, vậy năng lượng này lấy ở đâu, phải chăng từ năng lượng tích trữ
trong từ trường. Nhưng từ trường đã cho là từ trường tĩnh và do đó không thể cung
cấp năng lượng cần thiết, suy ra điện trở phải bằng không), nghĩa là chất nghịch từ lí
tưởng cũng là chất dẫn điện hoàn hảo. Nhưng đảo lại, lại không đúng. Chính vì lí do
này mà tính nghịch từ lí tưởng được coi là tính chất cơ bản hơn, thực tế là tính chất
quyết định của một chất siêu dẫn. • Heinz London và Fritz London là những người đầu tiên hiểu được tầm quan trọng
thực sự phát hiện của Meissner và Ochsenfeld và đã sớm đề xuất một lý thuyết hiện
tượng luận (vào năm 1937) mà nó cho phép giải thích những tính chất điện động lực
của các chất siêu dẫn. Hai ông đã lập luận chính xác rằng tính siêu dẫn là một biểu
hiện của các quy luật lượng tử trên một tỉ lệ vĩ mô vào cỡ met hoặc kilomet và đưa ra
hệ thức nổi tiếng A,(∇A = 0). j = − nse2
m Heinz và Fritz London đã quan tâm đến hiện tượng siêu dẫn nhưng không nỗ lực để
mô tả nguyên nhân. Thay vào đó họ tìm được phương trình cho độ xuyên sâu λ của
siêu dẫn [55]. Nhưng những kết quả của họ được đánh giá là quá cao với các giá trị
tìm được bằng thực nghiệm, và vì vậy các giả thiết của họ bị loại bỏ. 23 1.3 Siêu dẫn và lý thuyết BCS • Phỏng đoán bởi Fr¨ohlich rằng tương tác giữa phonon và electron chịu trách nhiệm
cho tính siêu dẫn [30] có từ năm 1950, cũng khi đó hiệu ứng đồng vị được khám phá.
Vào ngày 24 tháng ba năm 1950 tạp chí chuyên đề Physical Review đã nhận được hai
bản báo cáo về hiệu ứng đồng vị [24, 70] và sau đó đã cho xuất bản trong cùng một số
ra của tạp chí trong mục các lá thư gửi tới biên tập viên. Một bản là của E. Maxwell
gửi từ NBS, Washington D.C và một báo cáo khác là của C.A. Reynolds và các cộng
sự gửi từ Rutgers University, New Jersey. Cả hai nhóm đều nhận thức được công việc
của họ và đã viện dẫn lẫn nhau. Điều quan trọng cần lưu ý ở đây là có một sự phù
hợp đẹp đẽ của các phép đo cực kỳ cẩn thận và chính xác. Một nhóm đo được nhiệt
độ chuyển pha siêu dẫn của thủy ngân tự nhiên có khối lượng nguyên tử trung bình
200,6 là TC = 4, 156 K và của 198Hg là TC = 4, 177 K [24]. Nhóm khác [70] đã báo cáo
với thủy ngân tự nhiên là TC = 4, 150 K và với đồng vị tiêu biểu 202Hg là TC = 4, 143
K. Các kết quả thí nghiệm trong vòng mỗi chuỗi các đồng vị có thể được làm khớp với hệ
thức: (1.66) M 1/2TC = const Từ sự phụ thuộc của TC vào khối lượng đồng vị ta thấy rằng các dao động mạng
và do đó các tương tác điện tử - mạng tinh thể có liên quan sâu sắc đến tính siêu
dẫn. Điều này cho phép giả thiết rằng nền tảng của tính siêu dẫn dựa vào tương tác
electron-phonnon, một giả thuyết mà sau này sẽ dẫn tới sự hình thành lý thuyết BCS. • Trong suốt mấy thập kỉ sự hiểu biết đầy đủ của cơ học lượng tử về siêu dẫn tiến
triển khá chậm chạp luôn đi sau thực nghiệm, nhưng cuối cùng một đột phá đạt được
trong năm 1950 khi lý thuyết GL được đề xuất trên nền hiện tượng học, bắt đầu từ
lý thuyết Landau tổng quát về chuyển pha loại hai như chúng ta sẽ thấy chi tiết hơn
trong mục 1.4. Lý thuyết Ginzburg-Landau năm 1950 [33] là một lý thuyết hiện tượng học sử dụng
trực giác vật lý và nguyên lý biến thiên của cơ học lượng tử. Nó cho phép tính toán
các đại lượng vĩ mô của vật liệu trong trạng thái siêu dẫn nếu người ta giả thiết sự
chuyển pha là loại hai. Các kết quả có thể phù hợp một cách chính xác với các kết quả
thực nghiệm, và sau này được chỉ ra là một dạng riêng của lý thuyết BCS. Trong khi
hữu ích và chính xác với các đại lượng vĩ mô, thì cũng giống như nỗ lực của London,
nó không giải thích sự hình thành tính siêu dẫn trong các vật liệu này. • Bảy năm sau đó một lý thuyết vi mô, gọi là lý thuyết BCS, đã được phát triển bởi
Bardeen, Cooper và Schrieffer [13, 12] (bao gồm những chữ cái đầu của những người
thành lập nó). Họ nhận thấy sự xuất hiện của tính siêu dẫn được trợ giúp bởi sự hình
thành các cặp Cooper, loại phân tử hai điện tử liên kết lỏng lẻo. Tương tác hút cần
để liên kết các điện tử được nhận thấy có nguồn gốc trong tương tác electron-phonon.
Các cặp Cooper không còn được mô tả bởi thống kê fermi nữa và như các boson chúng
có thể chiếm một trạng thái lượng tử cố kết được mô tả bởi một hàm sóng vĩ mô Ψ.
Chúng ta sẽ phác họa những điểm chính của lý thuyết BCS trong mục 1.3.2. 24 1.3 Siêu dẫn và lý thuyết BCS • Một điều quan trọng là hai năm sau khi lý thuyết BCS ra đời Gor’kov [34] đã chỉ ra
rằng lý thuyết hiện tượng luận GL thực tế có thể được suy ra một cách chính xác từ
lý thuyết BCS và các hệ số của nó có thể vì vậy liên quan tới các tham số vật liệu vi
mô chẳng hạn như vận tốc Fermi vF và mật độ trạng thái ở mức Fermi N (0). Thêm
vào đó Gor’kov chứng minh rằng các đại lượng nhiệt động của hai lý thuyết, nghĩa là
tham số khe BCS, 4, và hàm sóng GL, Ψ, có liên hệ với nhau bởi một hằng số tỉ lệ và
Ψ có thể được coi như hàm sóng cặp Cooper trong cấu trúc khối tâm. Theo một nghĩa
nào đó thì lý thuyết GL là nguyên mẫu của lý thuyết hiệu dụng hiện đại; mặc dù giới
hạn chỉ ở sự chuyển pha nhưng nó được ứng dụng ở nhiều lĩnh vực, chẳng hạn nó được
sử dụng trong các trường hợp không đồng nhất, khi khe không đồng đều trong không
gian. • Một bước tiến nhảy vọt quan trọng khác được tạo bởi Abrikosov năm 1957 [6], người
đã nhận thấy rằng các phương trình GL cho phép sự tồn tại các chất siêu dẫn với trị
số năng lượng bề mặt phân giới siêu dẫn - dẫn thường âm. Ông đặt tên lớp mới này là
siêu dẫn loại II, các vật liệu tạo ra bề mặt phân giới nhiều nhất có thể, dẫn tới sự xuyên
sâu của từ thông trong mẫu theo các đơn vị nhỏ nhất được phép về mặt cơ lượng tử -
lượng tử từ thông Φ0 = hc
2e . Mỗi ống từ thông riêng lẻ có các siêu dòng lưu thông bao
quanh nó che chắn từ trường và ngăn cản nó lan ra phần còn lại của mẫu. Các siêu
dòng lưu số này là lí do tại sao cấu trúc từ này có tên là xoáy. Do bởi năng lượng bề
mặt âm, các xoáy đẩy nhau ở mọi khoảng cách và như một hệ quả là hình thành một
mạng đặc trưng có dạng hình tam giác (được gọi là mạng Abrikosov). Trong trường
hợp ngược lại của các siêu dẫn loại I với trị số năng lượng dương của việc hình thành
các bề mặt phân giới, nếu từ trường quá lớn và không thể được che chắn đầy đủ nữa,
từ thông sẽ xuyên sâu vào mẫu dưới dạng các miền dẫn thường vĩ mô. Các miền dẫn
thường trong các chất siêu dẫn loại I có thể là hình tròn, hình lá hay một tổ hợp của
chúng. Hình dạng thực tế của chúng trong một mẫu riêng phụ thuộc vào hình dạng
của mẫu. Vào cuối những năm 70, hiện tượng siêu dẫn là một chủ đề hầu như đã được giải quyết
trọn vẹn. Lý thuyết BCS đã mô tả thành công tất cả các sự kiện đã biết và đưa ra một
số tiên đoán mới, những tiên đoán đã được xác nhận bằng thực nghiệm, đóng góp vào
sự thừa nhận phổ biến lý thuyết. Lý thuyết này đã được ứng dụng cả trong vật lý hạt
nhân, lý thuyết về các ngôi sao neutron và khí nguyên tử lạnh. Các khám phá về các
chất siêu dẫn mới trong ba mươi năm cuối của thế kỉ XX và những năm đầu của thế
kỉ XXI cho thấy rằng mô hình BCS đơn giản chưa đủ để hiểu các chất siêu dẫn mới,
các chất siêu dẫn phi truyền thống. Các hiện tượng siêu dẫn phi truyền thống đã được
quan sát trong nhiều lớp vật liệu khác nhau như siêu dẫn trong các hệ fermion nặng,
các muối hữu cơ, các ô xit đồng nhiều lớp, hay gần đây nhất là các iron pnictides. Ta
gọi những hệ siêu dẫn này là những hệ tương quan mạnh. Bây giờ ta sẽ đưa ra một sự
tóm tắt và tổng quan về lịch sử chưa đầy đủ của các chất siêu dẫn phi truyền thống. • Năm 1979, Frank Steglich và những cộng sự đã quan sát được hiện tượng siêu dẫn
dưới nhiệt độ TC ≈ 0, 5K trong CeCu2Si2[81]. Vật liệu này không là một kim loại
thông thường trong trạng thái thường của nó. Thay vào đó là một kim loại fermion
nặng. Các điện tử ở mức năng lượng Fermi có đặc tính orbital-f của Ce mạnh. Lực
đẩy Coulomb rất mạnh giữa các điện tử trong lớp vỏ-f dẫn tới một khối lượng hiệu 25 1.3 Siêu dẫn và lý thuyết BCS dụng cao m∗ (cid:29) me tại mức năng lượng Fermi, vì vậy nó có tên như trên. Từ đó về
sau, hiện tượng siêu dẫn được tìm thấy trong nhiều hợp chất fermion nặng khác. Lý
thuyết BCS không thể giải thích tính siêu dẫn trong các kim loại tương quan cao này.
Cộng hưởng từ hạt nhân và các kĩ thuật thực nghiệm khác cho thấy rằng các chất siêu
dẫn fermion nặng này biểu hiện tính đối xứng không bình thường của trạng thái siêu
dẫn. • Cũng trong năm 1979, D. Jérome và cộng sự [46] (nhóm của Klaus Bechgaard) đã
quan sát được hiện tượng siêu dẫn trong một muối hữu cơ gọi là (TMTSF)2PF2 với
TC = 1, 1K. Từ đó hiện tượng siêu dẫn được tìm thấy trong nhiều vật liệu hữu cơ
khác nhau với nhiệt độ chuyển pha lớn nhất khoảng 18K. Tính đối xứng của trạng
thái siêu dẫn này thường là bất thường (ta sẽ không kể đến các dạng thù hình các bon
(fullerites) dưới dạng các hợp chất hữu cơ vì chúng thiếu các nguyên tử hydrogen). • Trong khi các khám phá đã đề cập trước đây cho thấy rằng hiện tượng siêu dẫn
có thể xuất hiện trong các lớp vật liệu không ngờ tới và có thể do bởi các cơ chế
không theo thông lệ, các giá trị TC không vượt quá TC ≈ 23K của Nb3Ge, thì năm
1986, J. G. Bednorz and K. A. M¨uller [14] đã quan sát hiện tượng siêu dẫn trong
La2−xBaxCuO4 (ion đồng perophit sắp từng lớp với một số nguyên tử Ba thay thế
cho La) với TC khoảng chừng trên 35K. Trong các năm tiếp theo, nhiều chất siêu dẫn
khác dựa trên cùng loại các mặt gần như phẳng CuO2 đã được khám phá. Nhiệt độ
chuyển pha kỉ lục với các ion đồng và với tất cả các chất siêu dẫn là TC = 138K đối với
Hg0.8Tl0.2Ba2Ca2Cu3O8+δ ở áp suất thường và TC = 164K đối với HgBa2Ca2Cu3O8+δ
dưới áp suất cao. Các giá trị TC cao cũng như các khảo sát thực nghiệm cho thấy rằng
các ion đồng là các chất siêu dẫn không theo lệ thường. • Năm 1991, A. F. Hebard [39] và các cộng sự đã nhận thấy rằng hợp chất các bon
(fullerite) (K −)3C 3−
60 trở thành siêu dẫn ở dưới TC = 18K. TC trong lớp này đã được
đẩy lên tới TC = 33K với Cs2RbC60 ở áp suất thường và TC = 38K đối với (mạng
b.c.c., trong khi đó tất cả các hợp chất các bon siêu dẫn khác đã biết là mạng f.c.c)
Cs3C60 dưới áp suất cao. Tính đối xứng của trạng thái siêu dẫn này xuất hiện không
đáng kể nhưng, như đã lưu ý ở trên, có một cuộc tranh luận đang tiếp diễn về việc có
hay không sự kết cặp qua phonon trung gian. • Năm 2001, Nagamatsu và các cộng sự đã báo cáo hiện tượng siêu dẫn trong MgB2
[62] với TC = 39K. TC cao và cấu trúc tinh thể xếp lớp, gợi nhớ lại các ion đồng, đưa
tới một kỳ vọng rằng hiện tượng siêu dẫn trong MgB2 là không theo lệ thường. Tuy
nhiên, hầu hết các chuyên gia bây giờ nghĩ rằng nó thực sự là siêu dẫn truyền thống,
như đã lưu ý ở trên. • Một chuỗi các khám phá quan trọng gần đây nhất bắt đầu từ năm 2008, khi Kamihara
và các cộng sự (nhóm của H. Hosono) [47] đã quan sát được hiện tượng siêu dẫn với
TC ≈ 4K trong LaFePO, một hợp chất xếp lớp khác. Kết quả này đã thêm vào danh
sách các chất siêu dẫn mới một lớp vật liệu dựa vào Fe2+, nhưng nó đã không gây ra
nhiều xáo trộn do bởi nhiệt độ tới hạn thấp. Tuy nhiên, năm 2008, Kamihara và các
cộng sự đã tìm thấy hiện tượng siêu dẫn với TC ≈ 26K trong LaFeAsO1−xFx. Ngay
sau đó, nhiệt độ tới hạn TC lớn nhất trong lớp pnictide sắt này được đẩy lên tới 55
K. Hiện tượng siêu dẫn cũng được quan sát trong nhiều lớp vật liệu có liên quan, một
số trong chúng không chứa oxygen (chẳng hạn, LiFeAs) và một số với pnictogen (As) 26 1.3 Siêu dẫn và lý thuyết BCS thay thế bởi một chalcogen (ví dụ, FeSe). Nhân tố cấu trúc chung là một lớp Fe2+
phẳng, vuông với một pnictogen hoặc chalcogen đặt luân phiên nhau bên trên và dưới
trung tâm của các mặt vuông Fe. Hiện tượng siêu dẫn này được coi là không theo lệ
thường. Sự tương tác giữa trật tự từ và siêu dẫn trong các chất siêu dẫn phi truyền thống đang
là một trong những chủ đề được quan tâm nhất của cả các nhà vật lý lý thuyết và vật
lý thực nghiệm. Việc tìm ra cơ chế chịu trách nhiệm cho sự hình thành trạng thái siêu
dẫn là vấn đề then chốt của vật lý hiện đại. Đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu
thực nghiệm lẫn lý thuyết, nhiều cơ chế được đề xuất và đã thu được một số thành
công nhất định. Những nghiên cứu về các chất siêu dẫn vẫn đang phát triển mạnh mẽ
và mê hoặc các thế hệ các nhà vật lý mới làm việc trong các lĩnh vực khác nhau như
khoa học vật liệu và lý thuyết dây. Nền tảng của lý thuyết lượng tử về siêu dẫn được đưa ra qua các bài báo kinh điển
năm 1957 của Bardeen, Cooper, và Schrieffer [13, 12]. Một lý thuyết BCS về siêu dẫn
với một phạm vi áp dụng rất rộng, từ các nguyên tử He3 trong trạng thái rắn, tới các
siêu dẫn kim loại loại I và loại II, cho tới các siêu dẫn nhiệt độ cao dựa trên các mặt
phẳng tinh thể của các ion đồng. Thêm nữa còn có một hàm sóng BCS gồm các cặp
hạt k ↑ và −k ↓, mà khi nghiên cứu bằng lý thuyết BCS, sẽ xuất hiện tính siêu dẫn
điện quen thuộc đã quan sát trong một số kim loại. Trong phần này chúng ta sẽ chỉ đề
cập đến những thành tựu riêng của lý thuyết BCS, bao gồm: 1.3.2.1. Trạng thái cơ bản BCS (cid:16) (cid:17) Chúng ta đã biết rằng biển Fermi trở nên không bền do bởi tán xạ của các điện tử
trong các trạng thái |k, ↑i và |−k, ↓i. Bardeen, Cooper, và Schrieffer (BCS) đã đề xuất
một giả thuyết cho trạng thái cơ bản mới. Giả thuyết này dựa trên ý tưởng rằng các
điện tử từ các trạng thái |k, ↑i và |−k, ↓i hình thành các cặp (gọi là cặp Cooper) và
trạng thái cơ bản là một sự siêu chồng chập các trạng thái được xây dựng từ các cặp
đó. Nó được viết như sau |0i , |ψBCSi = Y uk + vkc† −k,↓ (1.67) trong đó |0i là trạng thái chân không không có bất kì điện tử nào và uk, vk là các hệ 27 1.3 Siêu dẫn và lý thuyết BCS số phức chưa biết. Điều kiện chuẩn hóa đòi hỏi = h0| Y (u∗ (uk0 + vk0c† 1 = hψBCS| ψBCSi
k + v∗ −k0,↓) |0i (1.68) = h0| Y (|uk|2 + v∗ −k,↓ + |vk|2) |0i = Y k E Hệ thức này tất nhiên được thỏa mãn nếu ta cho |uk|2 + |vk|2 = 1 đối với mọi k, và
từ giờ trở đi ta sẽ thừa nhận điều đó. Lưu ý rằng sự chiếm các trạng thái |k, ↑i và
|−k, ↓i là tương quan cực đại; hoặc cả hai bị chiếm hoặc cả hai đều trống. Trạng thái
|ψBCSi là trạng thái đặc biệt, nó là sự siêu chồng chập các trạng thái với số điện tử
toàn phần khác nhau. Như một hệ quả, các biểu thức có chứa số toán tử sinh và hủy
điện tử không bằng nhau có thể có các giá trị trung bình không bằng không. Chẳng
hạn, −k,↓ −k,↓ |ψBCSi BCS Y (uk00 + vk00c† −k,↓ −k00,↓) |0i (1.69) = hψBCS| c†
= h0| Y
(u∗
k0 Y = h0| ukv∗
k (|uk0|2 + |vk0|2) |0i = ukv∗
k. Chúng ta viết Hamiltonian như sau H = X ξkc† (1.70) và, chọn một gần đúng không tầm thường đơn giản nhất cho Vint có tính đến 1. chỉ các điện tử có năng lượng |ξk| > ωD liên quan tới năng lượng Fermi là quan trọng và 2. tính không bền là do bởi sự tán xạ giữa các điện tử trong trạng thái hạt đơn |k, ↑i and |−k, ↓i. X Điều này dẫn tới Vint = Vkk0c† (1.71) −k↓c−k0↓ck0↑ 1
N
với (1.72) Vkk0 = −V0 khi |ξk| < ωD và |ξk0| < ωD
0 nếu khác. 28 1.3 Siêu dẫn và lý thuyết BCS 1.3.2.2. Sự hút qua phonon trung gian H.Frohlich đã chứng minh được rằng, các điện tử có thể hút nhau thực sự, khi có một
mạng ion biến dạng được, mạng này trong thực tế luôn luôn tồn tại như một cái nền.
Cơ chế H.Frohlich [30] như sau: Một điện tử hút các ion gần nó nhất. Các ion đáp lại
bằng cách chuyển động, dẫu chỉ một chút về phía nó, do đó tạo ra một sự dôi điện tích
dương quanh nó. Ta nói rằng điện tử đã làm cho mạng bị phân cực. Một điện tử khác
lại bị hút về phía sự phân cực ở xung quanh điện tử thứ nhất, và khi làm như vậy, nó
đã thực sự bị hút về phía điện tử thứ nhất (xem hình 1.3). o
A hoặc 2 Hình 1.3.: Hiệu ứng hút của hai điện tử do bởi sự trao đổi phonon [42] Tuy nhiên người ta vẫn còn cảm giác không thoải mái, vì rằng sự hút nhau này, dĩ
nhiên là gián tiếp, không thể đủ mạnh để thắng được sự đẩy trực tiếp giữa hai điện
tử. Lý lẽ ở chỗ này hơi tinh vi và đòi hỏi một chút vật lý thú vị. Như chúng ta vừa
nhận xét, các điện tử tức là các chuẩn hạt của ta đẩy nhau thông qua một trường thế
Coulomb bị chắn, tác dụng gần, có tầm tác dụng vào cỡ khoảng cách trung bình giữa
o
A. Nhưng điều quan trọng nhất, là sự kiện,
các điện tử. Khoảng cách ấy cỡ 1
trường thế tác dụng một cách tức thời nghĩa là nó chỉ phụ thuộc vị trí hiện thời của
hai điện tử đang xét. Một mặt khác, tác dụng hút nhau gián tiếp lại do chuyển động
muộn mằn của các ion sinh ra. Các ion đều chậm chạp vì có khối lượng tương đối lớn,
ít nhất cũng bằng vài nghìn lần khối lượng điện tử. Thời gian đáp ứng của ion có thể
lấy bằng chu kì dao động điều hòa τD của chúng, và có giá trị điển hình vào cỡ 10−12(s).
Giá trị này ứng với tần số dao động điển hình 1012Hz của chúng, gọi là tần số Debye.
Điều này có nghĩa là sự phân cực cục bộ do điện tử cảm ứng nên tại một điểm, vẫn
còn lưu lại trong thời gian τD, ngay cả sau khi điện tử đã chuyển động dời khỏi điểm
ấy. Mà điện tử lại chuyển động với vận tốc Fermi vF cỡ 108cm/s, thành thử trong thời
gian τD ấy, nó đã dịch chuyển được một khoảng τD.vF cỡ 10−4 cm. Khoảng này lớn
hơn rất nhiều so với khoảng cách trung bình giữa các điện tử, hay tầm xa của các lực
đẩy bị chắn giữa chúng. Do đó người ta có thể ngờ rằng điện tử thứ hai sẽ tới quanh
điểm đó và chịu sự hút của sự phân cực còn lưu lại, do điện tử thứ nhất để lại phía sau
nó, và còn ở quá xa nó để bị nó đẩy một cách trực tiếp. Như thế là sự đẩy trực tiếp thì
mạnh nhưng lại tức thời, còn sự hút gián tiếp thì yếu nhưng bị trễ, và chính sự chênh
lệch về thời gian này đã làm cho lực hút yếu lại thắng được lực đẩy mạnh hơn. 29 1.3 Siêu dẫn và lý thuyết BCS Theo cách nói của hệ vật lý nhiều hạt thì sự hút tương hỗ này được coi như phải qua
sự trung gian của phonon, tức là do sự trao đổi lượng tử dao động mạng ảo. Một điện
tử phát ra một phonon, phonon này bị hấp thụ bởi một điện tử khác (ta nói ảo vì
lượng tử trao đổi chỉ tồn tại giữa lúc phát và hấp thụ. Rõ ràng là các lượng tử này
phải là các hạt boson-hạt fermion chỉ tạo ra và hủy từng cặp). Kết quả là sự hút nhau
thông qua sự trao đổi phonon là cực đại khi hai điện tử có động lượng bằng nhau và
ngược chiều. Điều này giúp cho hai điện tử có được sự thuận lợi tối đa của sự phân cực
do hạt nọ tạo cho hạt kia. Cũng thế khi năng lượng trao đổi giữa hai điện tử vào cỡ
năng lượng của các phonon trao đổi, năng lượng này thường bằng năng lượng Debye,
thì chỉ những điện tử ở trong năng lượng Debye của mặt Fermi mới tham gia có hiệu
quả vào quá trình. Năng lượng Debye của dao động mạng thường bằng 10−4lần năng
lượng Fermi nên chỉ một phần rất nhỏ điện tử là bị ảnh hưởng của sự hút tương hỗ
này. 1.3.2.3. Cặp Cooper Lý thuyết BCS dựa vào giả thuyết rằng tính siêu dẫn xuất hiện khi tương tác hút cặp
Cooper vượt trội hơn lực đẩy Coulomb [50]. Một cặp Cooper là cặp liên kết electron-
electron yếu gián tiếp tạo thành bởi một tương tác phonon. Một electron “được cặp
đôi” là electron có mô men và spin đối song mà nó được hút bởi ảnh hưởng này. Sự giải thích ở trên chưa đầy đủ, bởi vì điểm chính của tương tác phonon trung gian
là một tương tác hút tầm xa và vì vậy, đòi hỏi phải cần đến cơ học lượng tử cho một
sự giải thích đầy đủ. Cooper đã chỉ ra rằng do bởi thống kê Fermi của electron, mà
trạng thái kết cặp e− − e− có thể có năng lượng nhỏ hơn năng lượng của mức Fermi
của vật liệu. Vì vậy, ở nhiệt độ đủ thấp, khi năng lượng nhiệt không phải là một nhân
tố, trạng thái liên kết e− − e− có thể hình thành. Ta đưa ra một lập luận ngắn, đơn giản về việc này. Giả sử ta có hai electron tương tác
bằng lực hút Cooper này với một phông biển Fermi tại T = 0 mà ở đó những electron
này chỉ tương tác theo nguyên lí loại trừ Pauli. Ta tìm kiếm một hàm sóng có xung
lượng bằng không có dạng: gkeik(r1−r2) (|↑↓i − |↓↑i) Ψ(r1, r2) = X (1.73) Tính chất phản đối xứng đòi hỏi gk = g−k. Thay thế biểu thức này vào trong phương
trình Schrodinger HΨ = EΨ mang đến điều kiện sau Vkk0gk0 (1.74) (E − 2(cid:15)k) gk = X
k0>kF d3rV (r)ei(k−k0)r. Bây giờ gần đúng trường trung bình được tạo ra trong đó Vkk0 = 1
Ω (cid:1)Ω 30 1.3 Siêu dẫn và lý thuyết BCS
như sau (1.75) Vkk0 = −V
0 khi (cid:15)F < (cid:15)k < (cid:15)F + (cid:126)ωc
các trường hợp khác, trong đó (cid:15)F là năng lượng Fermi và ωc là tần số ngưỡng. (3.79) cho thấy rằng ta chỉ
cần xét các tương tác mà chúng được phép trong một phạm vi tần số của kim loại,
giống như các giả thiết được tạo ra trong mô hình Debye. Khi đó ta có ! 1
V = X
k>kF 1
2(cid:15)k − E
(cid:15)F +(cid:126)ωc (1.76) ln . = → N0 (cid:2)
N0
2 d(cid:15)
2(cid:15) − E
(cid:15)F
2(cid:15)F − E + 2(cid:126)ωc
2(cid:15)F − E Đơn giản hóa ta có ≈ e−2/N0V , (1.77) (2(cid:15)F − E) = 1
e2/N0V − 1 1
2(cid:126)ωc khi N0V (cid:28) 1. Vì vậy, năng lượng của cặp thỏa mãn (1.78) E = 2(cid:15)F − 2(cid:126)ωce−2/N0V < 2(cid:15)F . 1.3.2.4. Mô hình o Bây giờ ta đi đến việc tìm kiếm mô hình Hamiltonian cho lý thuyết. Việc này thực
hiện dễ dàng nhất trong ngôn ngữ lượng tử hóa lần hai. Gọi ckσ và c†
kσ là các toán tử
hủy và sinh electron có xung lượng k và spin σ =↑ hoặc σ =↓. Các hệ thức giao hoán
như thường lệ là n
ckσ, c† (1.79) = δ3(k − k0)δσσ0, o = 0. (1.80) {ckσ, ck0σ0} = 31 1.3 Siêu dẫn và lý thuyết BCS Hamiltonian được đề xuất có dạng H = X ξkc† Vkl (1.81) −k↓c−l↓cl↑. trong đó ξk = (cid:15)k − µ và µ là thế hóa học. Số hạng đầu tiên là động năng của các electron. Số hạng thứ hai là sự tịnh tiến của
tương tác electron-electron qua phonon trung gian. Phần tử ma trận Vkl có thể có dạng
tổng quát, nhưng ta sẽ đơn giản nó bằng cách sử dụng gần đúng trường trung bình sẽ
được đề cập trong các tính toán phần sau. Bây giờ, trong trạng thái thường ta trông
đợi rằng không có sự hình thành các cặp Cooper, vì vậy toán tử ck↑c−k↓ được lấy trung
bình sẽ bằng không. Khi đó ta định nghĩa đại lượng (1.82) bk = hck↑c−k↓i . Khe năng lượng khi đó được định nghĩa là 4k = − X Vkk0bk0. (1.83) Hamiltonian có thể được chéo hóa sau phép biến đổi Bogoliubov, ta định nghĩa phép
biến đổi tuyến tính các trạng thái γk0 và γk1 bởi (1.84) ck↑ = u∗
c†
k↓ = −v∗ (cid:26) (cid:17) (cid:20)(cid:16) sao cho |uk|2 + |vk|2 = 1. Thực tế, ta có thể lấy một trong các uk hoặc vk là số thực.
Để hoàn tất việc chéo hóa ta hãy xem xét Hamiltonian trong cơ sở này H = X ξk |uk|2 − |vk|2(cid:17) (cid:16) −k0γ−k0 (cid:21) + 2 |vk|2 + 2u∗ −k0 (1.85) (cid:20)
(4kukv∗ + (cid:17)
−k0γ−k0 − 1 (cid:17) (cid:16) (cid:21)(cid:27)
. 4∗ + (4kv∗ −k0 + 4kb∗ −k0 triệt tiêu. Ta xác định các số hạng uk và vk sao cho các hệ số của γ−k0γk1 và γ†
Điều này tương đương với 32 1.3 Siêu dẫn và lý thuyết BCS 2ξkukvk + 4∗ Từ điều kiện này và điều kiện chuẩn hóa |uk|2 + |vk|2 = 1 ta tìm được
1 + q |uk|2 = 1
2 (1.86)
1 − q q (cid:17) |vk|2 = 1
2 ξk
k + |4k|2
ξ2
ξk
k + |4k|2
ξ2 H = X . −k0γ−k0 (1.87) Sử dụng tính chất ξ−k = ξk và giả thiết rằng |4−k| = |4k| ta nhận được dạng chéo
hóa đơn giản Ekγ† HBCS = X (1.88) q trong đó (1.89) Ek = Từ hệ thức này ta nhận thấy rằng khe năng lượng 4k là tham số trật tự đối với lý
thuyết tương tác này (xem hình 1.4). Đồ thị cũng cho thấy với tham số trật tự, trạng thái siêu dẫn vẫn có năng lượng lớn
hơn không dù không có động năng, điều này không giống như trạng thái dẫn thường.
Vai trò của tham số trật tự này sẽ trở nên còn rõ ràng hơn với việc tính toán các đại
lượng nhiệt động. 1.3.3.1. Các trạng thái singlet và triplet Do bởi tương quan spin mà chia thành trạng thái singlet và triplet. 33 1.3 Siêu dẫn và lý thuyết BCS Hình 1.4.: Phổ chuẩn hạt. Khe năng lượng được quan sát giữa trạng thái siêu dẫn (ở đỉnh) và trạng thái dẫn thường (ở đáy) sinh ra tham số trật tự của hệ [42]. Trạng thái singlet Chúng ta hãy xét các trạng thái năng lượng của một nguyên tử
He có hai điện tử. Cấu hình trạng thái cơ bản là 1s2. Trong cấu hình trạng thái kích
thích một trong các điện tử ở lớp vỏ có mức năng lượng cao hơn. Khi đó hai điện tử
có thể có các spin song song hoặc phản song song. Sự xắp xếp các spin kết cặp sao cho spin của cặp bằng không được gọi là một singlet.
Trạng thái spin của nó là [α(1)β(2) − β(1)α(2)] (1.90) σa(1, 2) = 1
√
2 Các trạng thái triplet Các spin xắp xếp song song đưa đến một spin toàn phần khác
không được gọi là một triplet. Có ba cách để đạt được một trạng thái spin toàn phần
khác không α(1)α(2), [α(1)β(2) + β(1)α(2)] , (1.91) σs(1, 2) = 1
√
2 β(1)β(2). Lưu ý rằng hàm sóng toàn phần phải là phản đối xứng và trạng thái triplet có năng
lượng thấp hơn trạng thái singlet. 34 1.3 Siêu dẫn và lý thuyết BCS 1.3.3.2. Hàm khe năng lượng X X Lý thuyết BCS tổng quát dựa vào một dạng mở rộng của tương tác vi mô trong đó chỉ
xét sự tán xạ của cặp điện tử với xung lượng toàn phần bằng không và tương tác giữa
chúng là tương tác hút. Hamiltonian tương ứng có thể được viết như sau H = X (cid:15)kc† Vk,l;σ1σ2σ3σ4 σ1,σ2,σ3,σ4 (1.92) c−lσ3clσ4, c†
−kσ2 c†
kσ1 1
2 với ma trận tán xạ kết cặp (1.93) Vk,l;σ1σ2σ3σ4 = h−kσ1; kσ2| ˆV |−lσ3; lσ4i . Do bởi các quy luật phản giao hoán của fermion hệ thức sau đây phải thỏa mãn (1.94) Vk,l;σ1σ2σ3σ4 = −V−k,l;σ2σ1σ3σ4 = −Vk,−l;σ1σ2σ4σ3 = V−k,−l;σ2σ1σ4σ3. Chúng ta xét một gần đúng kết cặp yếu với tương tác hút trong một khoảng năng
lượng được xác định bởi một ngưỡng (cid:15)c, nghĩa là các phần tử ma trận tán xạ không
bằng không khi −(cid:15)c < (cid:15)k, (cid:15)k0 < (cid:15)c và (cid:15)c (cid:28) EF . Tương tự như trường hợp đơn giản ta đưa vào trường trung bình ngoài đường chéo (1.95) bk,σσ0 = hc−kσckσ0i X i dẫn tới Hamiltonian trường trung bình H ’ X (cid:15)kc† h
4k,σ1,σ2c† + 4∗ + K (1.96) c†
−kσ2 1
2 X X E trong đó K = − (1.97) hc−lσ3clσ4i . Vk,l;σ1σ2σ3σ4 c†
−kσ2 σ1,σ2,σ3,σ4 1
2 Hàm khe tổng quát được định nghĩa như một hàm của k và spin (σ, σ0) bởi các phương
trình tự hợp Vk,l;σσ0σ3σ4bk,σ3σ4, 4k,σ,σ0 = − X
l,σ3,σ4 (1.98) 4∗ Vk,l;σ1σ2σ0σb∗ 35 1.3 Siêu dẫn và lý thuyết BCS ! Hàm khe bây giờ là một ma trận phức 2 × 2 trong không gian spin 4k,↑↑ 4k,↑↓
4k,↓↑ 4k,↓↓ . (1.99) ˆ4k = Cấu trúc của hàm khe có liên quan tới hàm sóng của các cặp Cooper, bk,σ1σ2. Để có cái
nhìn sâu sắc hơn vào các tính chất đối xứng của hàm khe, chúng ta tách bk,σ1σ2 thành
một phần obital và một phần spin (1.100) bk,σ1σ2 = Φ(k)χσ1σ2 Tính chẵn lẻ của phần obital và cấu hình spin có liên quan với nhau do bởi điều kiện
phản đối xứng của hàm sóng nhiều hạt fermi như đã được đề cập ở trên
tính chẵn: (|↑↓i − |↓↑i) spin singlet, (1.101) Φ(k) = Φ(−k) ⇔ χσ1σ2 = 1
√
2 spin singlet. (1.102) tính lẻ: (|↑↓i + |↓↑i) Φ(k) = −Φ(−k) ⇔ χσ1σ2 = |↑↑i
1√
2
|↓↓i
Hệ quả là, hàm khe tuân theo các quy luật sau (1.103) 4kσ1σ2 = −4−kσ2σ1 = chẵn
lẻ 4−kσ1σ2 = −4kσ2σ1
−4−kσ1σ2 = 4kσ2σ1 hay, ngắn gọn hơn ta kí hiệu −k . (1.104) ˆ4k = − ˆ4T ! ! Dựa vào các điểm này, chúng ta tham số hóa dạng của ma trận 2 × 2 mà nó biểu diễn
hàm khe. Đối với tính chất chẵn (spin singlet), chúng ta chỉ cần một hàm vô hướng
Ψ (k), 4k↑↑ 4k↑↓
4k↓↑ 4k↓↓ = (1.105) ˆ4k = = iˆσyΨ (k), 0
−Ψ (k) Ψ (k)
0 36 1.3 Siêu dẫn và lý thuyết BCS ! thỏa mãn Ψ (k) = Ψ (−k). Đối với trường hợp tính lẻ, cấu hình spin triplet phải được
biểu diễn bởi ba thành phần mà chúng ta đưa vào như hàm véc tơ d(k) theo dạng sau ˆ4k = ! (1.106) 4k↑↑ 4k↑↓
4k↓↑ 4k↓↓
−dx(k) + idy(k)
dz(k) = = i (d(k). ˆσ) ˆσy dz(k)
dx(k) + idy(k) với d(k) = −d(−k). Chúng ta nhận thấy rằng (1.107) ˆ4† spin singlet, ˆ4k (1.108) ˆ4† ˆ4k i ˆ4† h ˆ4k ˆ~σ ˆ4†
k Trong khi trường hợp spin singlet luôn dẫn tới ˆ4k
k tỉ lệ với ma trận đơn vị ˆσ0, thì
trong kênh spin triplet, cũng các thành phần đó có thể khác với ˆσ0. Các trạng thái kết
cặp có q(k) = id(k) × d(k)∗ khác không được gọi là không unita và gắn liền với kết
cặp có sự phân cực spin bên trong, vì vậy q(k) có mối quan hệ với giá trị trung bình
đối với xung lượng k. Như sẽ thấy rõ ràng dưới, điều kiện cần cho
spin tr
q 6= 0 là đối xứng nghịch đảo thời gian bị phá vỡ. 1.3.3.3. Chuẩn hạt Bogolyubov và các phương trình tự hợp Ta có thể chéo hóa Hamiltonian trung bình (1.96) bằng phép biến đổi Bogolyubov. Để
thuận tiện viết lại (1.96) dưới dạng C † HBCS = X .Ck + K, (1.109) với
(1.110) Ck = ck↑
ck↓
c†
−k↑
c†
−k↓ ! và (cid:15)kˆσ0
ˆ4† = , (1.111) (cid:15)
=k 1
2 ˆ4k
k −(cid:15)kˆσ0 37 1.3 Siêu dẫn và lý thuyết BCS là ma trận 4 × 4 trong không gian spin-Nambu. Bây ở đây dấu hai gạch dưới chữ cái A
= giờ ta kiểm tra dạng chéo A† HBCS = X .Ak + K, (1.112) trong đó
, (1.113) Ak = ak↑
ak↓
a†
−k↑
a†
−k↓ và
0 Ek↑ Ek↓ = . (1.114) E
= k −Ek↑ 0 −Ek↓ ! Biến đổi Bogolyubov được cho bởi ma trận unitary ˆUk với ˆu∗
ˆvk
−k
−ˆv∗
−k ˆuk , (1.115) ˆUk = suy ra ˆUk. (1.116) Ck = ˆUkAkvà E
= k = ˆU †
k (cid:15)
=k (cid:18) (cid:18) (cid:19)(cid:21)1/2 (cid:19)(cid:21)1/2 Ta giới hạn ở trường hợp kết cặp là unita. Điều này đảm bảo rằng Ek = Ek↑ = Ek↓.
Nghiệm của bài toán trị riêng dẫn tới ˆuk và ˆvk (cid:20) 1
2 (cid:20)1
2 , (1.117) 1 + 1 − ˆuk = ˆσ0 và ˆvk = ˆσ0 (cid:15)k
Ek (cid:15)k
Ek q (cid:17) và năng lượng (cid:16) ˆ4† (1.118) tr . Ek = ˆ4k |4k|2 = 1
2 38 1.4 Lý thuyết Ginzburg-Landau về sự chuyển pha Với các toán tử chuẩn hạt mới (1.98) ta có thể biểu diễn phương trình tự hợp hay phương
trình khe bằng cách sử dụng a†
là hàm phân bố Fermi. Ta có ) ( E E D X D
a−kσ0a† 4k,σ1σ2 Vk,l;σ1σ2σ3σ4 vk,σ4σ0uk,σ0σ3 − uk,σ4σ0vk,σ0σ3 (cid:19) a†
kσ0akσ0 (1.119) σ0
4l,σ4σ3
2Ek (cid:18) Ek
2kBT tanh . Vk,l;σ1σ2σ3σ4 = − X
l,σ3,σ4
= − X
l,σ3,σ4 Bây giờ ta đưa vào số hạng tương tác kết cặp được biểu diễn bằng tham số mới để
nhận được một dạng đơn giản hơn của phương trình tự hợp, (1.120) Vk,l;σ1σ2σ3σ4 = J 0 σ1σ4 ˆσ0 σ2σ3 + Jk,l ˆσσ1σ4. ˆσσ2σ3, (cid:19) (cid:17) (cid:16) gồm một số hạng phụ thuộc spin hay số hạng mật độ - mật độ và cặp trao đổi spin-spin.
Tiếp theo ta giả thiết rằng các tương tác này chỉ khác không trong một phạm vi nhất
định quanh mức năng lượng Fermi với một năng lượng ngưỡng (cid:15)c. Đối với cặp spin
singlet phương trình khe có thể được biểu diễn cho Ψ (k), (cid:18) El
2kBT tanh , Ψ (k) = − X (1.121) Ψ (l)
2El } | J 0
k,l − 3Jk,l
{z
=vs (cid:19) (cid:16) (cid:17) và |4k|2 = |Ψ (k)|2. Đối với kênh spin triplet, phương trình khe có dạng (cid:18) El
2kBT tanh , d(k) = − X (1.122) d(l)
2El } | J 0
k,l + Jk,l
{z
=vt với |4k|2 = |d(k)|2. Trong phạm vi lý thuyết London và Pippard, mật độ chất siêu lỏng ns được coi như
đã cho trước. Theo các lý thuyết này không có cách nào để hiểu được sự phụ thuộc
của ns vào nhiệt độ hoặc từ trường ngoài. Thêm nữa, ns được giả thiết là không thay
đổi theo thời gian và đồng đều trong toàn bộ không gian - một giả thuyết mà nó được 39 1.4 Lý thuyết Ginzburg-Landau về sự chuyển pha kì vọng để phá vỡ sự hạn chế đối với bề mặt của một chất siêu dẫn. Những sự thiếu
hụt này được khắc phục bởi lý thuyết Ginzburg-Landau, một lý thuyết đã đề xuất vào
năm 1950. Lý thuyết GL được phát triển như một sự tổng quát hóa lý thuyết London.
Với xuất phát điểm tổng quát hơn nhiều, lý thuyết GL rất mạnh về sự chuyển pha,
một hiện tượng ta sẽ xem xét ở dưới đây. Ý tưởng chính của lý thuyết Landau là không cần đi sâu vào bản chất vi mô của
tham số trật tự vẫn có thể nghiên cứu các tính chất của quá trình chuyển pha dựa vào
phương trình thiết lập cho tham số trật tự. Landau tạo ra một chuỗi các giả thiết để
tính gần đúng năng lượng tự do của một hệ, theo cách mà nó biểu hiện tính không giải
tích của một sự chuyển pha và hóa ra thu được nhiều vật lý. Có bốn bước chính trong
việc xây dựng lý thuyết của Landau: 1. Định nghĩa một tham số trật tự ψ: Đối với một hệ đã cho cần thiết phải xây dựng
một tham số trật tự. Đây là một đại lượng mà nó bằng không ở pha mất trật tự và
khác không ở pha trật tự. Ví dụ điển hình phải kể đến độ từ hóa trong một sắt từ,
phỏng theo mô hình điểm Curie. Hai pha ở hai bên nhiệt độ tới hạn có sự đối xứng
không gian khác nhau. Pha ở phía trên nhiệt độ tới hạn, nơi không có độ từ hóa, hệ
bất biến đối với phép quay. Pha bên dưới nhiệt độ tới hạn, khi mà độ từ hóa tự phát
xuất hiện, véc tơ từ hóa xác định một hướng ưu tiên trong không gian, phá hủy tính
bất biến đối với phép quay. Bởi vì tính đối xứng có ở pha bên này mà không có ở pha
bên kia, nên hai pha phải được mô tả bởi các hàm khác nhau của các biến nhiệt động,
những biến không thể giải tích liên tục qua các điểm tới hạn. Bởi vì có một sự suy
giảm đối xứng, nên một tham số thêm vào là cần thiết để mô tả các tính chất nhiệt
động của pha nhiệt độ thấp. Tham số thêm vào được gọi là “tham số trật tự”, kí hiệu
bởi ψ, một đại lượng thường là một biến nhiệt động quảng tính có thể đo được. Trong
ví dụ về sắt từ, ψ là M , véc tơ từ hóa với ba thành phần. 2. Xây dựng một phiếm hàm năng lượng tự do như một hàm của tham số trật tự, và
các đại lượng nhiệt động khác nào đó chẳng hạn như áp suất hay thể tích, từ trường,
vv...Ta sẽ luôn coi phiếm hàm đó là năng lượng tự do F (thực chất năng lượng tự do
được xác định bởi việc cực tiểu hóa hàm F ), nhưng hoặc nó thực sự là năng lượng tự
do, enthalpy tự do, hay một thứ nào khác phụ thuộc vào các đại lượng đã cho (áp suất,
thể tích, vv...). Vì vậy, ta viết: (1.123) F = F0(T ) + FL(T, ψ) trong đó F0 là một hàm giải tích trơn theo nhiệt độ và là năng lượng pha có đối xứng
cao không liên quan tới chuyển pha, còn FL(T, ψ) là phiếm hàm Landau chứa tất cả
thông tin về sự phụ thuộc vào tham số trật tự. 3. Cấu trúc của FL(T, ψ): Phiếm hàm năng lượng tự do được giả thiết là một hàm
giải tích (thường ở dạng khai triển đa thức) tuân theo tất cả các đối xứng khả dĩ gắn 40 1.4 Lý thuyết Ginzburg-Landau về sự chuyển pha liền với ψ, điển hình là bất biến tịnh tiến và bất biến quay, và các bậc tự do nội tại
khác biểu thị bản chất của tham số trật tự. Đây chính là phần quan trọng nhất của lý
thuyết, nơi mà mọi ý nghĩa vật lý đều nằm ở đây. Trạng thái cân bằng ở nhiệt độ T là
một trạng thái mà nó cực tiểu hóa năng lượng tự do. Nói chung, ta không biết F (T, ψ)
một cách tường minh. Ý tưởng của Landau là khai triển F theo ψ, chỉ bao gồm những
số hạng mà nó làm cho hệ đối xứng và giữ lại số cực tiểu các số hạng đơn giản nhất
cần để nhận được các kết quả không tầm thường. (cid:21) 4. Sự phụ thuộc vào nhiệt độ: Giả sử rằng tất cả sự phụ thuộc quan trọng vào nhiệt
độ đều ở trong các số hạng bậc thấp nhất trong khai triển của FL(T, ψ), có dạng điển
hình là (cid:20)1
2 (1.124) dV a(T − Tc)ψ2 + · · · FL(T, ψ) = (cid:2) Bởi vì FL được cấu trúc như một khai triển, nên sẽ có những hằng số khác chưa biết.
Trong một hệ vật lý các hằng số này có sự phụ thuộc vào nhiệt độ, nhưng sự phụ thuộc
này là trơn thì chúng có ảnh hưởng không đáng kể ở gần điểm chuyển pha. Đây là điều
kiện nghiêm ngặt cho một chuyển pha liên tục và là một gần đúng cho chuyển pha bậc
nhất. Với việc xây dựng phiếm hàm năng lượng và cực tiểu hóa nó theo ψ như một hàm của
nhiệt độ, bản chất của chuyển pha có thể được xác định. Hệ ở mức này được định rõ
như là có một sự đồng đều, vì vậy lý thuyết Landau thực sự là một lý thuyết trường
trung bình. Tuy nhiên, kết quả tính gần đúng năng lượng tự do là một điểm khởi đầu
cho việc khảo sát các ảnh hưởng của thăng giáng. 1.4.1.1. Khái niệm tham số trật tự Ý tưởng các hiện tượng chuyển pha liên quan đến sự tiến triển của một tham số trật
tự mà nó làm suy yếu hoặc phá vỡ tính đối xứng của hệ là một trong những ý tưởng
đẹp đẽ nhất của vật lý nhiều hạt. Trong chương này, chúng ta đưa vào khái niệm mới
đó, nó đóng vai trò trung tâm trong sự hiểu biết của chúng ta về con đường mà các hệ
phức tự biến đổi thành các trạng thái mới của vật chất ở các nhiệt độ thấp. Landau đã đưa ra khái niệm tham số trật tự năm 1937 [52] như một phương tiện để
xác định sự biến đổi đầy ấn tượng của vật chất trong sự chuyển pha. Những ví dụ về
sự biến đổi như thế có rất nhiều: một bông tuyết hình thành khi nước đóng băng; sắt
trở nên có từ tính khi các spin electron sắp hàng thành một hướng; tính siêu lỏng và
siêu dẫn phát triển khi các chất lỏng lượng tử được làm lạnh và boson hay fermion kết
cặp ngưng tụ thành một trạng thái lượng tử đơn với một pha rõ ràng. Các sự chuyển
pha xảy ra ngay cả trong nhiều cấu trúc không gian, và có một bằng chứng rất tốt đó
là chúng ta đang sống trong một vũ trụ phá vỡ đối xứng, đã trải qua một hoặc nhiều
hơn sự chuyển pha phá vỡ sự suy biến giữa các lực cơ bản [91], và gần đây nhất là vụ
nổ Big Bang. Thực chất, khi mặt trời chiếu sáng, chúng ta đang trải qua các hệ quả 41 1.4 Lý thuyết Ginzburg-Landau về sự chuyển pha của sự phá vỡ đối xứng. Đáng chú ý là trong khi vật lý vi mô của mỗi trường hợp là
khác nhau, thì chúng lại được hợp nhất chỉ bởi một khái niệm.
Lý thuyết Landau kết hợp mỗi sự chuyển pha với sự phát triển của một “tham số trật
tự” ψ ngay khi nhiệt độ sụt xuống dưới nhiệt độ chuyển pha TC: |ψ| = (1.125) 0
(T > TC)
|ψ0| > 0 (T < TC) E Tham số trật tự có thể là một số thực hoặc phức, một véc tơ hay một spinor mà nói
chung, có quan hệ với một véc tơ thực n thành phần ψ(x) = (ψ1, ψ2, · · · ψn). Chẳng
hạn: D ˆψB ˆψ↓ #! Mô hình
Ising ferromagnet
Superfluid, Superconductor
Heisenberg Ferromagnet E Φ = Higg’s Field Tham số trật tự
m = ψ1
ψ=ψ1+iψ2
~M =(ψ1, ψ2, ψ3)
" ψ1 + iψ2
ψ3 + iψ4 Nguồn gốc vi mô
hˆσzi
D ˆψ↑
E
,
h~σi
E
D ˆφ+
D ˆφ− Hình 1.5.: “Tính đối xứng bị phá vỡ”. Sự tiến triển của trật tự kết tinh bên trong
một giọt nước hình cầu dẫn tới sự hình thành một bông tuyết, làm giảm tính đối
xứng từ đối xứng cầu tới đối xứng sáu nếp gấp [21]. Một cách vi mô, mỗi tham số trật tự có liên quan trực tiếp với giá trị trung bình của
một toán tử lượng tử. Vì vậy trong một sắt từ Ising “m = hσz(x)i” là giá trị trung bình
của mật độ spin dọc theo một trục riêng không đẳng hướng, trong khi ở một sắt từ
Heisenberg, độ từ hóa có thể chỉ hướng bất kì, vì vậy tham số trật tự là một véc tơ chỉ
theo hướng của mật độ spin ~m = h~σ(x)i . Trong một siêu dẫn hoặc siêu chảy, tham số
trật tự là một số phức liên quan đến giá trị trung bình một trường boson trong trạng
thái ngưng. 42 1.4 Lý thuyết Ginzburg-Landau về sự chuyển pha Trong bảng trên chúng ta đưa ra một số ví dụ về tham số trật tự. Việc lựa chọn tham
số trật tự là một vấn đề hiện tượng luận và không phải luôn rõ ràng. Trong trường
hợp siêu chảy và siêu dẫn, tham số trật tự đúng được khám phá chỉ sau khi hiện tượng
được hiểu về mặt lý thuyết, sau một thời gian dài được quan sát bằng thực nghiệm.
Trong một số trường hợp khác, chẳng hạn trong các sự chuyển spin-glass, chúng ta
không chắc tham số trật tự là cái gì, hoặc thực chất là có hay không khái niệm phù
hợp với nó. Hình 1.6.: (a) Trong một kim loại thường, không có trật tự tầm xa. (b) Bên dưới
nhiệt độ Curie TC của một sắt từ, các spin điện tử sắp hàng để tiến triển một tham
số trật tự sắt từ. Kết quả là kim loại có một moment từ hữu hạn. (c) Bên dưới nhiệt
độ chuyển pha của một siêu dẫn, các điện tử kết cặp với nhau tiến triển một tham
số trật tự siêu dẫn. Kết quả là kim loại biểu hiện hiệu ứng Meissner, đẩy từ trường
ra khỏi bên trong lòng nó [21]. Sự xuất hiện của tham số trật tự thường có các hệ quả vĩ mô đáng chú ý trong một vật
liệu. Trong trường không có hấp dẫn, các giọt nước là các hình cầu hoàn hảo, vậy mà
nếu được làm lạnh qua điểm đóng băng thì chúng hình thành các tinh thể nước đá với
đối xứng sáu nếp gấp hoàn hảo của một bông tuyết (xem hình 1.5). Ta nói rằng tính
đối xứng của nước bị phá vỡ, bởi vì sự đối xứng của tinh thể nước đá không còn có
được tính đối xứng tròn xoay liên tục của giọt nước ban đầu nữa. Các hiệu ứng mạnh
mẽ đồng thời xuất hiện bên trong các chất lỏng lượng tử. Vì vậy, khi một kim loại
phát triển một tham số trật tự sắt từ thì nó sẽ phát triển tự phát một từ trường nội.
Ngược lại, khi một kim loại phát triển trật tự siêu dẫn thì nó sẽ cư xử như một nghịch
từ hoàn hảo, và sẽ tự phát đẩy từ trường ra khỏi bên trong nó ngay cả khi được làm
lạnh trong một từ trường, đưa đến sự xuất hiện cái gọi là “hiệu ứng Meissner” (xem
hình 1.6). Sự đẹp đẽ của lý thuyết Landau là ở chỗ sự biểu diễn vi mô chính xác cho tham số trật
tự không đòi hỏi phát triển một lý thuyết về các hệ quả vĩ mô của phá vỡ đối xứng.
Lý thuyết Landau cung cấp một sự mô tả thô các tính chất của vật chất. Nhìn chung,
sự mô tả tham số trật tự là tốt ở các quy mô lớn hơn độ dài kết hợp “ξ0”. Với các
quy mô lớn hơn độ dài kết hợp, các cấu trúc bên trong của tham số trật tự là không 43 1.4 Lý thuyết Ginzburg-Landau về sự chuyển pha thích đáng và cư xử như một hàm biến đổi trơn mà nó đã quên nguồn gốc vi mô của
nó. Tuy nhiên vật lý ở các phạm vi nhỏ hơn độ dài kết hợp cần một sự mô tả vi mô.
Chẳng hạn, trong một chất siêu dẫn, độ dài kết hợp là một số đo có kích thước của
một cặp Cooper - một kích thước mà có thể là hàng trăm hoặc hàng ngàn các khoảng
cách của nguyên tử, trong khi ở trong chất siêu lỏng He − 4, độ dài kết hợp cơ bản là
khoảng cách một nguyên tử. 1.4.1.2. Năng lượng tự do Landau Lý thuyết Landau tập trung vào miền ψ nhỏ, khai triển năng lượng tự do (tính trên
một đơn vị thể tích) của hệ nhiều hạt như một đa thức đơn giản: (1.126) ψ2 + ψ3 + ψ4 + · · · f = f0 + αψ + r
2 β
3 u
4 Phiếm hàm mật độ năng lượng tự do f , theo giả thiết của Landau thì phải có đầy đủ
các tính chất đối xứng của hệ đối với tham số trật tự và phải có cực tiểu, nghĩa là = 0, (1.127) (1.128) ∂f
∂ψ
∂2f
∂ψ2 > 0. Từ các điều kiện (1.127) và (1.128) đồng thời nếu giả thiết hai khả năng phá vỡ đối
xứng với −ψ và +ψ là tương đương thì số hạng bậc lẻ theo tham số trật tự bằng không
(α = β = 0) và r đổi dấu qua điểm chuyển pha, vì vậy có thể giả thiết r có thể viết
dưới dạng hàm giải tích của nhiệt độ ở lân cận điểm chuyển pha với a > 0. (1.129) r = a(T − Tc), Bỏ qua các bậc cao hơn, ta có thể viết mật độ năng lượng tự do (thường gọi là năng
lượng tự do Landau) như sau: (1.130) ψ4. FL [ψ] = a(T − Tc)ψ2 + fL [ψ] = 1
V 1
2 u
4
0
Như vậy với điều kiện r và u lớn hơn không, cực tiểu của fL [ψ] xuất hiện khi q a(Tc−T )
u = 0 = rψ + uψ3 ⇒ ψ = (1.131) ∂f
∂ψ ± (T > Tc)
(T < Tc) vì vậy khi T < Tc, có hai cực tiểu của hàm năng lượng tự do (Hình. 1.7 (a)).
Lưu ý rằng 44 1.4 Lý thuyết Ginzburg-Landau về sự chuyển pha Hình 1.7.: (a) Năng lượng tự do Landau F (ψ) như là một hàm của nhiệt độ đối với
một tham số trật tự Ising. Các đường cong được dịch chuyển thẳng đứng. (b) Tham
số trật tự ψ như là một hàm của nhiệt độ đối với một trường hữu hạn h > 0 và một
trường rất nhỏ h = 0+ [21]. s • Nếu chúng ta làm lạnh hệ trong một trường ngoài nhỏ, dấu của tham số trật tự cho biết dấu của trường (Hình. 1.7 (b)): (1.132) , ψ =sgn(h) (T < Tc). a(Tc − T )
u Nhánh cắt này dọc theo trục nhiệt độ của giản đồ pha, là một ví dụ về điều kiện
biên chuyển pha loại một. Điểm T = Tc, h = 0 ở đây nằm ở cuối đường nhánh
cắt gọi là “điểm tới hạn” • Nếu u < 0 năng lượng tự do trở nên không bị giới hạn bên dưới. Để xử lí vấn đề này, năng lượng tự do Landau phải được khai triển theo ψ tới bậc sáu: (1.133) F [ψ] = ψ2 + ψ4 + ψ6 f [ψ] = r
2 u
4 v
6 1
V Khi u < 0 đường cong năng lượng tự do tiến triển ba cực tiểu và sự chuyển pha
trở thành loại một; điểm đặc biệt tại r = h = u = 0 là một tụ điểm của các điểm
tới hạn gọi là điểm ba. 1.4.1.3. Các kì dị tại điểm tới hạn
Tại điểm chuyển pha loại hai, các đạo hàm bậc hai của năng lượng tự do tiến triển các
kì dị. Nếu đặt (1.131) vào trong biểu thức của năng lượng tự do fL [ψ] (1.130), ta sẽ có 4u(Tc − T )2 ∂T liên tục tại điểm chuyển pha, (1.134) fL = 0
− a2 (T > Tc)
(T < Tc) Theo cách này, năng lượng tự do và entropy S = − ∂F
nhưng nhiệt dung riêng
0
a2T
2u (1.135) CV = −T ∂2F
∂T 2 = C0(T ) + (T > Tc)
(T < Tc) 45 1.4 Lý thuyết Ginzburg-Landau về sự chuyển pha trong đó C0 là thành phần phông của nhiệt dung riêng không gắn với trật tự quy trình,
“nhảy” một lượng 4CV = a2Tc
2u ở bên dưới điểm chuyển pha. Hình 1.8.: Giản đồ pha trong một trường ngoài. Một đường bậc nhất kéo dài dọc
theo trục trường ngoài bằng không, h = 0 đến điểm tới hạn. Tham số trật tự cân
bằng đổi dấu khi vượt qua đường ranh giới pha này. (a) Đồ thị ba chiều cho thấy
sự gián đoạn theo tham số trật tự như một hàm của trường ψ. (b) Đường ranh giới
pha hai chiều cho thấy là đường bậc nhất [21]. Tại điểm chuyển pha loại hai, vật chất trở nên nhạy cảm vô cùng với trường ngoài h,
thể hiện qua sự phân kì theo độ cảm từ χ = ∂ψ
∂h . Để thấy điều này trong lý thuyết
Landau, ta hãy đưa vào một trường ngoài bằng cách thay thế f (ψ) → f (ψ) − hψ = ψ2 + ψ4 − hψ (1.136) r
2 u
4 Một trường ngoài hữu hạn h > 0 có sự ảnh hưởng đến “sự lật nghiêng” đường viền năng
lượng tự do ở bên phải, ưu tiên làm thấp hơn năng lượng của cực tiểu bên phải, như
được minh họa trong hình (1.8). Khi h 6= 0, sự cân bằng đòi hỏi ∂f
∂ψ = rψ + uψ3 − h = 0,
ta có thể giải tìm được r = h
ψ − uψ2. Phía trên và dưới Tc, ta có thể giải tìm ψ bằng
cách tuyến tính hóa ψ [h] = δψ + ψ0 quanh điểm h = 0 giá trị đã cho trong (1.132), để
nhận được δψ = χ(T )h + O(h3), trong đó
1
1
2 χ(T ) = = × (1.137) dψ
dh 1
a |T − Tc| (T > Tc)
(T < Tc) !1/3 mô tả sự phân kì của “độ cảm từ” tại điểm tới hạn. Ở tại điểm tới hạn (r = 0), tham
số trật tự độ từ hóa là một hàm không tuyến tính của trường, h
u (1.138) ψ = (T = Tc) Sự phân kì của độ cảm từ tại điểm tới hạn nghĩa là nếu làm lạnh qua điểm tới hạn khi
không có mặt trường ngoài, thì trường sót lại cực nhỏ sẽ sinh ra một hiệu ứng khổng 46 1.4 Lý thuyết Ginzburg-Landau về sự chuyển pha lồ, lật nghiêng hệ thành ra một trạng thái có spin hướng lên hoặc xuống. Khi điều
này xảy ra, chúng ta nói rằng hệ “phá vỡ tự phát tính đối xứng nghịch đảo Z2” của
Hamiltonian ban đầu. 1.4.1.4. Tính đối xứng liên tục bị phá vỡ: Thế mũ Mexican Bây giờ chúng ta thực hiện một sự chuyển từ tham số một thành phần tới tham số
n-thành phần. Ta sẽ đặc biệt quan tâm tới một lớp trật tự nhiều thành phần rất quan
trọng mà trong đó vật lý cơ bản tính đến một đối xứng liên tục bị phá vỡ bởi sự chuyển
pha. Trong trường hợp này, tham số trật tự n-thành phần ψ = (ψ1 · · · ψn) đạt được cả
độ lớn và hướng, và tính đối xứng nghịch đảo Z2 không liên tục của mô hình Ising bây
giờ được thay thế bởi một tính đối xứng quay “O(N )” liên tục. Tại một sự chuyển pha
mà nó phá vỡ các tính đối xứng liên tục như thế có nhiều hệ quả đáng chú ý. n) = ψ.ψ, có dạng 1 + · · · + ψ2 Lý thuyết Landau đối xứng “O(N )” được xây dựng đơn giản bằng cách thay thế
ψ2 → |ψ|2 = (ψ2 (ψ.ψ) + (ψ.ψ)2 O(N ) lý thuyết bất biến Landau (1.139) fL [ψ] = r
2 u
4 trong đó như đã nói ở trên r = a(T − Tc). Hàm Landau này bất biến dưới phép quay
O(N ) chuyển ψ → Rψ bảo toàn độ lớn của tham số trật tự. s Khi T < Tc, tham số trật tự đạt được một độ lớn và hướng xác định được cho bởi (1.140) n ψ = |r|
u trong đó n là một véc tơ đơn vị có n-thành phần. Bằng cách đạt được một hướng xác
định, tham số trật tự phá vỡ tính đối xứng O(N ). Trong một nam châm, phá vỡ đối
xứng tương ứng với sự tiến triển tự phát của một độ từ hóa đồng đều. Trong một siêu
dẫn hay siêu lỏng, nó tương với sự tiến triển của một pha vĩ mô. Một ví dụ đặc biệt quan trọng về đối xứng liên tục bị phá vỡ xuất hiện trong siêu chảy
và siêu dẫn, là ở đó tham số trật tự là một tham số trật tự phức hợp thành từ hai
tham số trật tự phức ψ = ψ1 + iψ2 = |ψ| eiφ. Trong trường hợp này, năng lượng tự do
Landau có dạng (ψ∗ψ)2, f [ψ] = r(ψ∗ψ) + u
2 (1.141) ψ ≡ ψ1 + iψ2 ≡ |ψ| eiφ Hình (1.9) cho thấy năng lượng tự do Landau là một hàm của ψ, trong đó độ lớn của
tham số trật tự |ψ| được biểu diễn theo các tọa độ cực. Năng lượng tự do bề mặt phô 47 1.4 Lý thuyết Ginzburg-Landau về sự chuyển pha Hình 1.9.: Sự phụ thuộc của năng lượng tự do vào tham số trật tự đối với (a) tham
số trật tự Ising ψ = ψ1, cho thấy hai cực tiểu cùng mức năng lượng và (b) tham
số trật tự phức ψ = ψ1 + iψ2 = |ψ| eiφ, ở đó năng lượng tự do Landau hình thành
một “thế mũ Mexican” trong đó cực tiểu năng lượng tự do hình thành một vành các
trạng thái có năng lượng bằng nhau phụ thuộc vào pha φ của tham số trật tự đồng
đều [21]. i bày một bất biến quay nổi bật, gắn liền với một thực tế là năng lượng tự do độc lập
với pha toàn phần của tham số trật tự h
eiφψ f [ψ] = f bất biến gauge (1.142) s Đây là một hệ quả trực tiếp của bất biến U (1) toàn phần của các trường hạt mà chúng
bảo toàn để tiến triển tham số trật tự phức. Khi T < Tc, độ cong âm của năng lượng
tự do bề mặt tại ψ = 0 là nguyên nhân khiến năng lượng tự do bề mặt tiến triển mặt
nghiêng của một mũ Mexican, với một vành liên tục của cực tiểu tương đương trong
đó (1.143) eiφ ψ = |r|
u Như vậy, sự xuất hiện của một pha xác định đã phá vỡ tính đối xứng U (1) liên tục. Thế mũ Mexican minh họa một tính chất đặc biệt của các pha với tính đối xứng liên
tục bị phá vỡ: nó trở nên khả dĩ để quay liên tục tham số trật tự từ một trạng thái đối
xứng bị phá vỡ tới một trạng thái khác. Tuy nhiên hãy lưu ý rằng nếu tham số trật tự
duy trì một pha, hoặc hướng xác định thì rõ ràng là phải có một hao phí năng lượng
để làm lệch hoặc “xoắn” hướng của tham số trật tự. Tính chất này là một thành phần
cốt yếu của phá vỡ đối xứng liên tục. Trong chất siêu lỏng, sự nổi lên của một pha xác
định gắn liền với tham số trật tự được liên hệ mật thiết với các dòng dư, hoặc tính siêu
chảy. Chúng ta sẽ sớm thấy khi chúng ta “xoắn” pha, một sự siêu chảy sẽ tiến triển (1.144) ~j ∝ ~∇φ. 48 1.4 Lý thuyết Ginzburg-Landau về sự chuyển pha Để mô tả sự không linh động này, ta cần thực hiện bước tiếp theo, đưa vào trong phiếm
hàm năng lượng một số hạng đặc trưng cho hao phí năng lượng của một tham số trật
tự không đồng đều. Việc này sẽ đưa chúng ta tới lý thuyết Ginzburg-Landau. Lý thuyết Landau mô tả năng lượng chi phí của một tham số trật tự đồng đều. Để giải
thích cho trường hợp các tham số trật tự không đồng đều trong đó biên độ biến đổi
hoặc hướng của tham số trật tự bị xoắn cần có một lý thuyết tổng quát hơn. Sự tiến
triển này của lý thuyết Landau gọi là lý thuyết “Ginzburg-Landau”, sau khi Ginzburg
and Landau [33] phát triển hình thức luận này như phần lý thuyết vĩ mô về siêu dẫn
của họ. Chúng sẽ bắt đầu thảo luận lý thuyết GL với trường hợp đơn giản nhất là
tham số trật tự “Ising” một thành phần.
Lý thuyết GL [33] đưa vào một sự bổ sung năng lượng hao phí δf ∝ |∇ψ|2 gắn liền
2 |∇ψ|2 + fL [ψ(x)]. Với trường hợp
với gradients của tham số trật tự fGL [ψ, ∇ψ] = s
riêng, tham số trật tự Ising, năng lượng tự do (trong d chiều) được cho bởi FGL [ψ] = ddxfGL [ψ(x), ∇ψ(x), h(x)] (1.145) (∇ψ)2 + ψ2 + ψ4 − hψ fGL [ψ, ∇ψ, h] = r
2 u
4 (cid:2)
s
2 Năng lượng tự do Ginzburg-Landau: trật tự một thành phần Có hai điểm cần lưu ý ở đây • Lý thuyết GL chỉ có hiệu lực ở gần điểm tới hạn, nơi tham số trật tự là đủ nhỏ để cho phép một khai triển bậc chính s s • Sự phân tích thứ nguyên cho thấy rằng [s] / [r] = L2 có thứ nguyên bình phương
độ dài. Tỉ lệ độ dài mới mà nó được đưa vào bởi số hạng gradient gọi là “độ dài
tương quan” (cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12) − 1
(cid:12)
2
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12) (1.146) 1 − độ dài tương quan, ξ(T ) = = ξ0 |r(T )| T
Tc sẽ thiết lập một tỉ lệ độ dài đặc trưng của các thăng giáng tham số trật tự, trong đó s s
aTc độ dài kết hợp, (1.147) ξ0 = ξ(T = 0) = là số đo của độ dài kết hợp vi mô. Ở gần điểm chuyển pha, ξ(T ) phân kì, nhưng ra xa
điểm chuyển pha, nó trở nên so sánh được với độ dài kết hợp. Theo truyền thống việc sử dụng lý thuyết GL, như là một nguyên lý biến phân, dùng
điều kiện dừng δF/δψ = 0 để xác định cấu hình không cân bằng của tham số trật tự.
Lý thuyết GL cũng là điểm bắt đầu cho một sự phân tích tổng quát hơn của các thăng
giáng nhiệt quanh lý thuyết trường trung bình. 49 1.4 Lý thuyết Ginzburg-Landau về sự chuyển pha 1.4.2.1. Các nghiệm không đồng đều của lý thuyết Ginzburg-Landau Có hai loại nghiệm không đồng đều ta sẽ xem xét: 1. Đáp ứng tuyến tính, nhưng không cục bộ với một trường ngoài nhỏ. 2. Các nghiệm “sóng đơn” hoặc vách miền, trong đó tham số trật tự đổi dấu, đi
qua cực đại của năng lượng tự do tại ψ = 0 (các vách miền như thế dành riêng
cho trật tự Ising). # Để nhận được phương trình chi phối các nghiệm không đồng đều, ta viết "
−s∇2ψ(x) + ddxδψ(x) (1.148) δFGL = (cid:2) ∂fL [ψ]
∂ψ(x) Vì năng lượng tự do GL phải dừng đối với các biến đổi nhỏ theo trường nên: = −s∇2ψ + = 0 (1.149) δFGL
δψ(x) ∂fL [ψ]
∂ψ h(cid:16) (cid:17) hay tường minh hơn −s∇2 + r + uψ2i ψ(x) − h(x) = 0 (1.150) 1.4.2.2. Độ cảm và đường đặc trưng tuyến tính (cid:16) (cid:17) Một ứng dụng đơn giản nhất của lý thuyết GL, là tính toán đường đặc trưng tuyến
tính cho một trường ngoài không đồng đều. Khi T > Tc, với một đường đặc trưng
tuyến tính nhỏ chúng ta có thể bỏ qua số hạng bậc ba vì vậy (−s∇2 + r) ψ(x) = h(x).
Nếu biến đổi Fourier phương trình này ta nhận được sq2 + r (1.151) ψq = hq hay ψq = χqhq, trong đó q = (1.152) χq = 1
sq2 + r 1
s(q2 + ξ−2) là độ cảm từ phụ thuộc xung lượng và ξ =
s/r là độ dài tương quan được định nghĩa
trong (1.146). Lưu ý rằng χq=0=1/[a(T − Tc)] = r−1 là độ cảm từ đồng đều nhận được
trong (1.137) trước đây. Với q lớn q (cid:29) ξ−1, χ(q) ∼ 1/q2 trở nên phụ thuộc mạnh mẽ
vào động lượng, nói cách khác, đường đặc trưng cho một trường ngoài là không cục bộ
cho tới một độ dài tương quan. 50 1.4 Lý thuyết Ginzburg-Landau về sự chuyển pha 1.4.2.3. Các vách miền Khi T < Tc, có một sự tổn hao mạnh mẽ đối với tham số trật tự để lệch đáng kể khỏi
giá trị cân bằng ψ0. Tuy nhiên các độ lệch chủ yếu khỏi những “chân không bền” này
có thể xảy ra tại “các vách miền” hoặc “các sóng đơn”, là những vách hẹp của không
gian mà nó tách thành hai miền chân không bền đối dấu nhau, tại đó ψ = ±ψ0. Để
đổi dấu, tham số trật tự Ising phải đi qua giá trị không tại trung tâm của vách miền,
vượt qua “đỉnh” trong năng lượng tự do. Hình 1.10.: Nghiệm sóng đơn của các phương trình GL. (a) Sự tiến hóa của ψ trong
một chiều tương đương với một hạt ở vị trí ψ, chuyển động trong một thế năng
nghịch đảo V [ψ] = −fL [ψ]. Một sóng đơn tương đương với một “sự nảy” giữa các
cực đại ở ψ = ±ψ0 của V [ψ]. (b) Đường mà hạt mô tả sự phát triển theo thời gian
“t” ≡ x xác định sự phụ thuộc không gian của tham số trật tự ψ [x] [21]. Bây giờ chúng ta tìm nghiệm sóng đơn trong không gian một chiều, ở đó phương trình
GL trở thành (1.153) sψ00 = dfL [ψ]
dψ ! Công thức này có một sự giải thích lý thú giống như định luật Newton về chuyển động
đối với một hạt có khối lượng s chuyển động trong một thế nghịch đảo V [ψ] = −fL [ψ].
Nhận xét này thừa nhận có một sự tương tự giữa một sóng đơn và chuyển động trong
một chiều, điều này cho phép ta nhanh chóng phát triển một lời giải cho sóng đơn.
Theo sự tương tự này, ψ đóng vai trò của sự dịch chuyển trong khi x đóng vai trò của
thời gian. Nghiệm “sóng đơn” của phương trình GL định vị tại x = x0 là x − x0√
2ξ “sóng đơn” (1.154) ψ(x) = ψ0 tanh 51 1.4 Lý thuyết Ginzburg-Landau về sự chuyển pha 1.4.3.1. “Một hàm sóng vĩ mô” Bây giờ ta trở lại thảo luận lý thuyết GL về tham số trật tự phức hay tham số trật
tự hai thành phần. Ở đây, ta sẽ tập trung vào sử dụng lý thuyết GL để hiểu các hiện
tượng siêu chảy và siêu dẫn. Trọng tâm của bài thảo luận, là sự nổi lên của một loại
“hàm sóng vĩ mô” trong đó các toán tử trường vi mô của chất lỏng lượng tử ˆψ(x) có
giá trị trung bình
E
D ˆψ(x) ≡ ψ(x) = |ψ(x)| eiφ(x) “hàm sóng vĩ mô” (1.155) bao gồm cả pha. Độ lớn của tham số trật tự này xác định mật độ các hạt trong chất
siêu lỏng (1.156) |ψ(x)|2 = ns(x) trong khi đó sự xoắn, hay gradien của pha xác định vận tốc siêu lỏng. (cid:126) (1.157) ∇φ(x) vs(x) = m Vitalii Ginzburg và Lev Landau đưa ra lý thuyết của họ năm 1950, như một lý thuyết
hiện tượng luận về tính siêu dẫn, trong đó ψ(x) đóng vai trò của một hàm sóng vĩ mô
mà nguồn gốc vi mô của nó lúc đó vẫn chưa biết được. Ta sẽ bắt đầu bằng cách minh
họa ứng dụng của phương pháp này cho các chất siêu lỏng. Với một chất siêu lỏng,
mật độ năng lượng tự do GL là (cid:126)2 (1.158) |∇ψ|2 + r |ψ|2 + |ψ|4 fGL [ψ, ∇ψ] = u
2 2m năng lượng GL: siêu lỏng • Năng lượng tự do GL được hiểu như mật độ năng lượng của chất boson ngưng
tụ trong đó toán tử trường có hành vi như một tham số trật tự phức. Điều này
đưa chúng ta tới đồng nhất hệ số của số hạng gradien D
E
∇ ˆψ†∇ ˆψ (cid:126)2 (1.159) s |∇ψ|2 ≡ 2m như động năng, vì vậy s = (cid:126)2
2m . 52 1.4 Lý thuyết Ginzburg-Landau về sự chuyển pha (cid:18) (cid:19)−1/2 • Như trong trường hợp của trật tự Ising, độ dài tương quan, hay “độ dài kết hợp
Ginzburg-Landau” chi phối dải đặc tính của biên độ các thăng giáng của tham
số trật tự được cho bởi v
u
u
t s s
|r| q (cid:126)2 (cid:126)2 (1.160) = ξ = 1 − = ξ0 2m |r| T
Tc 2maTc là độ dài kết hợp. Vượt quá quy mô dài này, chỉ có trong đó ξ0 = ξ(T = 0) =
các thăng giáng pha là tồn tại. v2
s
}| {
!2 √ • Nếu chúng ta tách các thăng giáng trong biên độ ra ngoài, bằng cách viết ψ(x) =
nseiφ(x), thì ∇ψ = i∇φψ và |∇ψ|2 = ns (∇φ)2. Sự phụ thuộc của động năng còn dư vào sự xoắn trong pha là z
(cid:126)
m (1.161) (∇φ)2 = ∇φ (cid:126)2ns
2m mns
2 Vì mns là mật độ khối lượng, nên ta thấy rằng một sự xoắn pha dẫn đến sự tăng động
năng mà ta có thể gắn liền với một vận tốc “siêu lỏng” (cid:126) (1.162) ∇φ vs = m 1.4.3.2. Tính chất cứng pha và tính siêu chảy Trong lý thuyết GL năng lượng rất nhạy cảm đối với một sự “xoắn” pha. Nếu ta
thay thế ψ = |ψ| eiφ vào trong năng lượng tự do GL, thì số hạng gradient trở thành
∇ψ = (∇ |ψ| + i∇φ |ψ|)eiφ, vì vậy tính chất cứng pha
{
}|
z
(cid:126)2 z
(cid:126)2 các thăng giáng biên độ
}|
(∇ |ψ|)2 + r |ψ|2 + {
|ψ|4 (1.163) |ψ|2 (∇φ)2 + fGL = 2m u
2 2m Số hạng thứ hai tương tự phiếm hàm GL đối với một tham số trật tự Ising, và mô tả
chi phí năng lượng của những biến đổi trong biên độ của tham số trật tự. Số hạng thứ
nhất là một số hạng mới. Số hạng này mô tả “tính chất cứng pha”. Như ta đã biết
trong mục trước, các thăng giáng biên độ của tham số trật tự bị giam hãm trong các
quy mô ngắn hơn độ dài tương quan ξ. Với quy mô dài hơn vật lý được điều khiển
hoàn toàn bởi bậc tự do pha, vì vậy (∇φ)2 +constant (1.164) fGL = ρφ
2 53 1.4 Lý thuyết Ginzburg-Landau về sự chuyển pha Đại lượng ρφ = (cid:126)2
m ns thường được gọi là “độ quánh pha siêu lỏng”.
Từ quan điểm vi mô, số hạng pha không linh động đơn giản là động năng của hạt
trong phần ngưng tụ, nhưng từ quan điểm vĩ mô, nó là một năng lượng đàn hồi gắn
liền với pha bị xoắn. Cách duy nhất dung hòa hai quan điểm này, là nếu có một sự
xoắn của hàm sóng ngưng thì dẫn đến một sự chảy dính liền của các hạt với mật độ
dòng Js = nsvs, trong đó (cid:126) (1.165) ∇φ vs = m là “vận tốc siêu lỏng” được sinh ra bởi pha bị xoắn của phần ngưng. Dòng chảy hạt
thông thường đạt được bằng sự thêm vào các kích thích ở trên trạng thái cơ bản, nhưng
tính siêu chảy xuất hiện nhờ bởi một sự biến dạng của pha trạng thái cơ bản và mỗi
đơn hạt chuyển động trong một sự đồng thời hoàn hảo. Các xoáy và tính ổn định tôpô của siêu chảy Tính siêu chảy ổn định do bởi tính
chất tô pô cơ bản của một tham số trật tự bị xoắn. Nếu ta quấn quanh hệ thì bản
chất đơn trị của tham số trật tự kéo theo rằng sự thay đổi trong pha quanh mẫu phải
là một số nguyên nhân với 2π: m ∇φ, điều này kéo (cid:77) φ = (1.166) dx.∇φ = 2π × nφ (cid:12) tương ứng với nφvòng xoắn của tham số trật tự. Nhưng vì vs = (cid:126)
theo rằng tích phân đường, hay “lưu số” của siêu chảy quanh mẫu bị lượng tử hóa (1.167) lượng tử hóa của lưu số. ω = × nφ dx.vs = (cid:12) h
m Giả sử rằng hệ có đối xứng tịnh tiến, điều này đưa đến (1.168) lượng tử hóa của vận tốc, vs = nφ h
mL một hiện tượng mà nó được tiên đoán đầu tiên bởi Onsager and Feynman [64, 28]. Số
vòng xoắn của tham số trật tự nφ là một “bất biến tô pô” của sự ngưng tụ siêu lỏng,
vì nó có thể không bị thay đổi bởi bất kì sự biến dạng liên tục nào của pha. Chỉ có
cách phân rã siêu chảy là tạo ra các vách miền năng lượng cao: một tiến trình mà nó
bị triệt theo quy luật hàm số mũ trong giới hạn nhiệt động. Vì vậy tính ổn định về
mặt tô pô của tham số trật tự bị xoắn duy trì một sự siêu chảy bền bỉ. 54 1.4 Lý thuyết Ginzburg-Landau về sự chuyển pha ! Một dạng bền vững về mặt tô pô khác của một siêu chảy là một “xoáy”. Một cái xoáy
là một đường đặc biệt trong chất siêu lỏng mà pha của tham số trật tự tiến động bằng
một số nguyên nhân với 2π. Nếu chúng ta lấy một đường tròn bán kính r vòng quanh
cái xoáy thì sự lượng tử hóa của lưu số đưa đến h
m = (1.169) dx.vs(x) = 2πrvs ω = nφ (cid:12) (cid:126)
m ! 1
r , r (cid:38) ξ (1.170) vs = nφ × R ! (cid:19)2 Công thức này, vận tốc siêu lỏng xuất hiện phân kì ở những khoảng cách ngắn, sẽ
không đáng tin cậy nữa khi r (cid:46) ξ, ở đó các biến thiên biên độ trong tham số trật tự
trở nên quan trọng. Bây giờ ta hãy tính năng lượng của một xoáy. Giả sử xoáy được
tập trung vào giữa một hình trụ lớn bán kính R, khi đó năng lượng của mỗi đơn vị dài
là (cid:18) 2πnφ
2πr R
ξ ξ (1.171) = d2x (∇φ)2 = 2πrdr = πρφ ln × n2
φ F
L ρφ
2 (cid:2) ρφ
2 (cid:2) Theo cách này, ta thấy rằng năng lượng của nφ được phân tách ra các xoáy với lưu số
đơn vị là nφ lần nhỏ hơn một xoáy với lưu số gấp nφ lần. Vì lí do này, các xoáy xuất
hiện với các lượng tử đơn của lưu số, và sự tương tác của chúng là lực đẩy. 1.4.4.1. Bất biến Gauge Trong một chất siêu lỏng trung hòa sự xuất hiện của một hàm sóng vĩ mô cùng với pha
dẫn tới tính siêu lỏng. Khi chất lỏng tương ứng được tích điện, tính siêu chảy mang
điện tích, hình thành một chất siêu dẫn. Một trong các tính chất cơ bản của các chất
siêu dẫn là khả năng đẩy từ trường ra khỏi bên trong nó, gọi là “hiệu ứng Meissner”.
Lý thuyết GL cung cấp một sự giải thích đẹp đẽ cho hiệu ứng này. Việc đưa điện tích vào trong lý thuyết trường mang đến cho nó khái niệm bất biến
gauge. Trong lý thuyết GL của một chất lỏng lượng tử mang điện, các đạo hàm thông
thường của trường được thay thế bằng các đạo hàm bất biến gauge (1.172) ∇ → D = ∇ − ie∗
(cid:126) A 55 1.4 Lý thuyết Ginzburg-Landau về sự chuyển pha 2 (cid:19) trong đó e∗ là điện tích của trường ngưng tụ. Theo đó năng lượng tự do GL cho siêu
dẫn được viết lại như sau {
|ψ|4 + (cid:12)
(cid:18)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12) fψ
}|
(cid:12)
(cid:12)
ψ
(cid:12)
(cid:12)
z
|
} (cid:126)2 + r |ψ|2 + (1.173) F [ψ, A] = ddx ∇ − ie∗
(cid:126) A (cid:2) 2M u
2 (∇ × A)2
2µ0
{z
fEM Năng lượng tự do GL : siêu lỏng mang điện tích. trong đó M là khối lượng của trường ngưng tụ và ∇ × A = B là từ trường. Lưu ý rằng: • Chúng ta đang xét các chất siêu dẫn, ở đó boson ngưng tụ là một cặp Cooper của các điện tử, mang điện tích e∗ = 2e. • Dưới phép biến đổi gauge (1.174) ψ(x) → ψ(x)eiα(x), A → A + (cid:126)
e∗ ∇α
Dψ → eiα(x)Dψ, sao cho |Dψ|2 không bị thay đổi và năng lượng tự do GL là bất biến
Gauge. 1.4.4.2. Các phương trình Ginzburg-Landau Để nhận được các phương trình chuyển động ta cần lấy biến phân của năng lượng tự
do (1.173) theo thế véc tơ và tham số trật tự ψ. Các biến phân theo thế véc tơ đem
lại phương trình Amperes, trong khi các biến phân theo tham số trật tự dẫn tới một
sự tổng quát hóa phương trình Schrodinger không tuyến tính đã thu được trước đây
cho các trường Ising không đồng đều. Mỗi một trong các phương trình này là một
trong các nghiệm không đồng đều cực kì quan trọng xác định vật lý của các vách miền
giữa các vùng “dẫn thường” và “siêu dẫn” của siêu dẫn loại II, trong khi đó công thức
Ginzburg-Landau của phương trình Amperes cung cấp một sự hiểu biết về hiệu ứng
Meissner. Nếu biến đổi thế véc tơ, và đặt biến phân toàn phần bằng không, ta nhận được: = −J(x) + = 0. (1.175) δF
δA(x) ∇ × B
µ0 (cid:16) (cid:17) trong đó (1.176) J(x) = − |ψ|2 A. ψ∗ ~∇ψ − ∇ψ∗ψ − i(cid:126)e∗
2M e∗2
M 56 1.4 Lý thuyết Ginzburg-Landau về sự chuyển pha (cid:18) (cid:19)2 là mật độ dòng siêu dẫn. Theo cách này, ta lại nhận được phương trình Amperes, trong
đó mật độ dòng có dạng của một dòng xác suất trong phương trình Schrodinger nổi
tiếng. Tuy nhiên, ψ(x) bây giờ mang ý nghĩa vật lý vĩ mô, “hàm sóng vĩ mô” của phần
ngưng có tính siêu dẫn. Phương trình (1.175) này sẽ dẫn tới hiệu ứng Meissner.
Để lấy các biến phân theo ψ, ψ∗ trước hết lấy tích phân từng phần, đặt biến phân toàn
phần bằng không, ta nhận được: (cid:16) (cid:126)2 (1.177) ∇ − i ψ(x) + rψ(x) + u |ψ(x)|2 ψ(x) = 0 e∗
(cid:126) A 2M (cid:126) A ∇ − i q “Phương trình Schrodinger không tuyến tính” này gần như là đồng nhất với phương
(cid:17)2
trình (1.150) đã nhận được đối với tham số trật tự Ising, nhưng ở đây ∇2 →
hợp nhất với bất biến gauge và ψ3 → |ψ|2 ψ có kể đến tham số trật tự phức. Phương
trình (1.177) có thể được sử dụng để xác định sức căng bề mặt σsn của một giọt chất
lỏng có tính siêu dẫn. 1.4.4.3. Hiệu ứng Meissner (cid:18) {
(cid:19) z
(cid:126) Bây giờ ta sẽ xem xét một chất siêu dẫn sẽ có hành vi như thế nào trong sự hiện diện
của một từ trường. Để thuận tiện viết dòng siêu dẫn (1.176) dưới dạng biên độ và pha
của tham số trật tự ψ = |ψ| eiφ (1.178) J(x) = e∗ns = e∗nsvs e∗
(cid:126) A M (cid:18) (cid:19) trong đó ta đã thay thế |ψ|2 = ns và đồng nhất (cid:126) (1.179) ∇φ − vs = e∗
(cid:126) A M ! như vận tốc siêu lỏng. Viết một cách tường minh, phương trình Amperes khi đó trở
thành A − (1.180) ∇ × B = −µ0 nse∗2
M (cid:126)
e∗ ∇φ Nếu ta lấy curl biểu thức này (giả sử ns là hằng số), ta thu được kết quả là B, Hiệu ứng Meissner ∇2B = (1.181) = = µ0 1
λ2
L
µ0nse∗2
M nee2
me 1
λ2
L 57 1.5 Thảo luận 2ne là một nửa nồng độ điện tử trong chất ngưng. Ở đây M = 2me và e∗ = 2e tương ứng là khối lượng và điện tích của cặp Cooper, trong
khi đó ns = 1 Phương trình này, được rút ra đầu tiên bởi Fritz London trên nền tảng hiện tượng học
[54], biểu diễn tính chất kinh ngạc là các từ trường bị đẩy mạnh mẽ ra khỏi chất siêu
dẫn. Các nghiệm đồng đều duy nhất khả dĩ là (1.182) trạng thái siêu dẫn
trạng thái dẫn thường B = 0,ns > 0,
B 6= 0,ns = 0, Các nghiệm một chiều cho phương trình London ∇2B = B/λ2
L có dạng B ∼ B0e−x/λL,
cho thấy rằng ở gần bề mặt của một chất siêu dẫn, từ trường chỉ xuyên sâu một khoảng
độ dài λL vào trong chất ngưng. Các dòng siêu dẫn dư chắn từ trường xâm nhập vào
chất siêu dẫn nằm trong vòng lớp vỏ mỏng trên bề mặt. Lý thuyết Ginzburg-Landau [33] là một lý thuyết hiện tượng học sử dụng trực giác vật
lý và nguyên lý biến thiên của cơ học lượng tử. Nó cho phép tính toán các đại lượng vĩ
mô của vật liệu trong trạng thái siêu dẫn nếu người ta giả thiết sự chuyển pha là loại
hai. Các kết quả có thể phù hợp một cách chính xác với các kết quả thực nghiệm, và
sau này được chỉ ra là một dạng riêng của lý thuyết BCS. Trong khi hữu ích và chính
xác với các đại lượng vĩ mô, thì cũng giống như nỗ lực của London, nó không giải thích
sự hình thành tính siêu dẫn trong các vật liệu này. Đáng chú ý là hai năm sau khi lý thuyết BCS ra đời Gor’kov [34] đã chỉ ra rằng lý
thuyết hiện tượng luận GL thực tế có thể được suy ra một cách chính xác từ lý thuyết
BCS và các hệ số của nó có thể vì vậy liên quan tới các tham số vật liệu vi mô chẳng
hạn như vận tốc Fermi vF và mật độ trạng thái ở mức Fermi N (0). Thêm vào đó
Gor’kov chứng minh rằng các đại lượng nhiệt động của hai lý thuyết, nghĩa là tham
số khe BCS, ∆, và hàm sóng GL, Ψ, có liên hệ với nhau bởi một hằng số tỉ lệ và Ψ
có thể được coi như hàm sóng cặp Cooper trong cấu trúc khối tâm. Theo một nghĩa
nào đó thì lý thuyết GL là nguyên mẫu của lý thuyết hiệu dụng hiện đại; mặc dù giới
hạn chỉ ở sự chuyển pha nhưng nó được ứng dụng ở nhiều lĩnh vực, chẳng hạn nó được
sử dụng trong các trường hợp không đồng nhất, khi khe không đồng đều trong không
gian. Thêm nữa, năm 2013 Frank [69] đã trình bày nguồn gốc chặt chẽ của lý thuyết GL.
Bắt nguồn từ mô hình BCS, lý thuyết GL xuất hiện như một lý thuyết hiệu dụng trên
quy mô vĩ mô, trong sự hiện diện các trường ngoài yếu và biến thiên chậm, và nhiệt
độ gần với nhiệt độ tới hạn. Như vậy, lý thuyết hiện tượng luận GL có thể được liên hệ với một lý thuyết vi mô cơ
bản. Phương pháp tích phân phiếm hàm là một trong những công cụ hữu dụng cung
cấp một hình thức luận nghiêm khắc, chặt chẽ để liên hệ hai lý thuyết này. 58 Trong chương này chúng tôi sẽ giới thiệu hai phương pháp tiếp cận vi mô Ginzburg-
Landau: phương pháp hàm Green và phương pháp tích phân phiếm hàm. Trong nghiên
cứu của chúng tôi các hàm Green chỉ được sử dụng ngắn gọn, nhưng vì tầm quan trọng
tuyệt vời của nó trong nhiều lĩnh vực vật lý, và bởi vì một số độc giả có thể không quen
thuộc với dạng tổng quát của hàm Green (khác với hàm Green được sử dụng trong lý
thuyết các phương trình vi phân tuyến tính) một thảo luận ngắn gọn sẽ được trình bày
trong mục 2.1. Để biết thêm chi tiết thảo luận xem một trong nhiều sách giáo khoa
xuất sắc về chủ đề này [27, 2]. Trong mục 2.2, chúng tôi sẽ phát triển bài toán siêu
dẫn BCS bằng việc sử dụng phương pháp tích phân phiếm hàm để tính hàm phân bố
của hệ, thiết lập phiếm hàm năng lượng GL một thành phần cho siêu dẫn BCS. Đây
chính là tiền đề để các chương sau, xuất phát từ Hamiltonian tương tác nhiều hạt tổng
quát chúng tôi thực hiện phép biến đổi lý thuyết trường fermion tới một lý thuyết hiệu
dụng dựa trên các trường kết cặp được biểu diễn dưới dạng các tham số trật tự theo
các kênh khác nhau từ đó rút ra một sự biểu diễn tổng quát nhất của phiếm hàm GL
cho hệ hai, ba tham số trật tự nhằm tìm kiếm các pha đồng tồn tại. Trong những năm gần đây, các phương pháp của lý thuyết trường lượng tử đã được
nhận thấy là rất hữu ích trong vật lý thống kê. Thời gian sau đó nó được quan tâm
trong các tính toán cả cho các tính chất cân bằng và không cân bằng của các hệ nhiều
hạt. Trong việc nghiên cứu các bài toán như thế phương pháp hàm Green là một
phương pháp rất hữu ích. Nó cho phép người ta trình bày các bài toán theo một cách
chặt chẽ hơn và giải thích rõ ràng một số khái niệm bằng trực giác đã có trước đó,
chẳng hạn như sự mô tả một hệ ở nhiệt độ thấp dưới dạng các chuẩn hạt. Thêm vào
đó, người ta có thể dễ dàng suy ra một số kết quả chính xác nhất định, các hệ thức tán
sắc và các quy luật lấy tổng chính xác trong phạm vi lý thuyết nhiễu loạn. Cuối cùng,
phương pháp này tạo ra một quá trình chuyển đổi khá dễ dàng từ nhiệt độ không, tại
đó các phép tính gần giống với lý thuyết trường lượng tử, sang nhiệt độ khác không. Các hàm Green về cơ bản là hữu ích để tính tổng các lớp giản đồ bị hạn chế của lý
thuyết nhiễu loạn và rất mạnh khi kết hợp với biểu diễn phổ. Trong lý thuyết trường
lượng tử hàm Green được gọi là hàm truyền. Tên này dựa trên ý tưởng rằng, để tìm
các tính chất vật lý quan trọng của một hệ, điều cần thiết là phải biết hành vi trung
bình của một hoặc hai hạt điển hình chứ không phải là chi tiết hành vi của từng hạt 59 2.1 Phương pháp hàm Green trong hệ. Các đại lượng mô tả hành vi trung bình này được gọi là các hàm truyền một
hạt và hai hạt. Về cơ bản, có hai cách liên quan chặt chẽ để xác định các hàm Green
là từ các phương trình chuyển động và điều kiện biên mà chúng tuân theo, và từ việc
sử dụng đơn giản lý thuyết nhiễu loạn. Trong mục 2.1 này, trước tiên, chúng tôi sẽ định nghĩa các hàm Green một hạt. Sau
đó, chúng tôi xây dựng phương trình chuyển động của các hàm Green, chúng có dạng
một chuỗi vô hạn các phương trình kết hợp. Tiếp theo, bao gồm một mô tả khá chi
tiết về việc áp dụng các kỹ thuật các hàm Green cho các lý thuyết siêu dẫn và sắt từ
dựa trên các nghiên cứu của một số tác giả nổi tiếng. Cuối cùng, chúng tôi đưa ra một
sự thảo luận ngắn gọn so sánh các phương pháp khác nhau để có được các hàm Green. Có nhiều lý do để nghiên cứu các hàm Green. Trước hết, các quy luật Feynman để tìm
kiếm sự đóng góp bậc thứ n của lý thuyết nhiễu loạn đối với hàm Green thì đơn giản
hơn đối với tổ hợp khác của các toán tử trường. Thêm nữa, hàm Green cung cấp một
số thông tin vật lý quan trọng nhất như năng lượng và các hàm nhiệt động khác trong
trạng thái cơ bản của hệ, năng lượng và thời gian sống của các trạng thái kích thích,
và sự đáp ứng tuyến tính với các nhiễu loạn bên ngoài. Cuối cùng, hàm Green cũng là
một phương tiện thuận tiện để xác định các hệ số truyền dẫn mà không cần đòi hỏi
phải thiết lập các phương trình truyền dẫn. Trong thảo luận này chúng tôi chỉ đề cập
đến các loại hàm Green như hàm Green nhân quả hai thời điểm Gc(t, t0), được định
nghĩa dưới dạng giá trị trung bình của T tích các toán tử, hàm Green trễ Gr(t, t0) và
hàm Green sớm Ga(t, t0).
Các hàm Green được sử dụng ở đây là các hàm Green hai thời điểm áp dụng trong
vật lý chất rắn và cơ học thống kê, chúng phụ thuộc vào hai toán tử A(t) và B(t0) ở
các thời điểm khác nhau t và t0. Sự khác nhau cơ bản giữa các hàm Green này và các
hàm Green trong lý thuyết trường lượng tử là ở chỗ trong lý thuyết trường lượng tử,
trung bình được lấy theo trạng thái chân không thấp nhất hay trạng thái cơ bản còn
các hàm Green sử dụng ở đây được lấy trung bình theo tập hợp chính tắc lớn. (2.1) Gc(t, t0) = hhA(t); B(t0)iic = −i hT (A(t)B(t0))i (2.2) Gr(t, t0) = hhA(t); B(t0)iir = −iθ(t − t0) h[A(t), B(t0)]i . (2.3) Ga(t, t0) = hhA(t); B(t0)iia = iθ(t0 − t) h[A(t), B(t0)]i (cid:16) Ký hiệu h. . .i trong các phương trình trên biểu thị lấy trung bình theo một tập hợp
chính tắc lớn, nghĩa là với toán tử ρ bất kỳ ta có (cid:17)
KT ρ (2.4) hρi = e− H T r 1
Z 60 2.1 Phương pháp hàm Green (cid:16) (cid:17) KT trong đó Z là hàm phân bố của hệ chính tắc lớn (2.5) Z = T r e− H , T r biểu thị toán tử vết, và H là toán tử Hamiltonian toàn phần của hệ H = H − µN, (2.6) H là toán tử Hamiltonian độc lập thời gian, N là toán tử số hạt toàn phần của hệ, µ
là thế hóa học và T là nhiệt độ tuyệt đối; hhA(t); B(t0)iic,r,a ký hiệu rút gọn của các
hàm Green tương ứng. A(t) và B(t0) là các toán tử trong biểu diễn Heisenberg có dạng
(ở đây ta xét trong hệ đơn vị mà (cid:126) = 1) (2.7) A(t) = eiH tAe−iH t. Toán tử T tích được định nghĩa theo cách thông thường T (A(t)B(t0)) = θ(t − t0)A(t)B(t0) + ηθ(t0 − t)B(t0)A(t) (2.8)
trong đó (2.9) θ(t) = 1 nếu
0 nếu t > 0
t < 0 Cuối cùng [A, B] biểu thị các hệ thức giao hoán hoặc phản giao hoán [A, B] = AB − ηBA (2.10) với η = ±1. Dấu của η trong (2.8) và (2.10) được chọn là dương hay âm tùy thuộc
vào mỗi bài toán. Người ta thường chọn dấu dương nếu A và B là các toán tử Bose và
dấu âm nếu chúng là các toán tử Fermi, nhưng lựa chọn khác về dấu của η cũng khả
dĩ. Nói một cách tổng quát, A và B không phải là các toán tử Bose cũng không phải
là các toán tử Fermi, thì tích của các toán tử có thể thỏa mãn các hệ thức giao hoán
phức tạp hơn. Dấu của η đối với các hàm Green nhiều thời điểm thường được xác định
duy nhất, tùy thuộc vào giao hoán của các toán tử Fermi là chẵn hay lẻ trong các tích
được xắp xếp lại theo trật tự thời gian. Sử dụng các hệ thức (2.8) và (2.10) ta viết lại các hàm Green như sau (2.11) Gc(t, t0) = −iθ(t − t0) hA(t)B(t0)i − iηθ(t0 − t) hB(t0)A(t)i 61 2.1 Phương pháp hàm Green (2.12) Gr(t, t0) = −iθ(t − t0) {hA(t)B(t0)i − η hB(t0)A(t)i} (2.13) Ga(t, t0) = iθ(t0 − t) {hA(t)B(t0)i − η hB(t0)A(t)i} Cần lưu ý rằng trong trường hợp cân bằng thống kê các hàm Green Gc(t, t0), Gr(t, t0)
và Ga(t, t0) phụ thuộc vào t và t0 chỉ qua t − t0. Biến đổi Fourier của các hàm Green
được cho bởi (2.14) G(t − t0) = G(ωn)e−iωn(t−t0)dωn (cid:2)
trong đó ωn là tần số Matsubara. Có thể chỉ ra rằng đối với Fermion chỉ có các thành
phần Forurier của tần số lẻ mới khác không, và đối với Boson chỉ có các thành phần
Forurier của tần số chẵn mới xác định. Điều này dẫn tới các kết quả [27] sau (2.15) ; G(k, ωn) = đối với Boson 1
iωn − (cid:15)(k) ωn = (2n + 1)πT đối với Fermion
ωn = 2nπT Các kết quả này đặc biệt hữu ích khi chúng cho phép các tính toán trên hàm Green trở
nên tự động, chúng ta sẽ gặp lại thường xuyên hơn trong các tính toán có liên quan
đến kỹ thuật hàm Green ở các chương sau. Chúng ta sẽ thiết lập các phương trình chuyển động cho các hàm Green (2.1), (2.2) và
(2.3). Với toán tử A(t) bất kỳ phương trình chuyển động có dạng (2.16) i = AH − HA dA
dt ++ vế bên phải của (2.16) có thể được viết lại chi tiết hơn bằng cách sử dụng dạng tường
minh của Hamiltonian và các hệ thức giao hoán cho các toán tử. Lấy vi phân các hàm
Green (2.1), (2.2) và (2.3) theo thời gian t ta nhận được phương trình **
i i = i hhA; Bii = h[A(t), B(t0)]i + ; B(t0) (2.17) dG
dt d
dt dθ(t − t0)
dt dA(t)
dt 62 2.1 Phương pháp hàm Green dt = − dθ(t) dt t . phương trình này là giống nhau cho cả ba hàm Green Gc, Gr và Ga bởi vì dθ(−t)
Sử dụng hệ thức liên hệ giữa hàm bậc θ(t) và hàm delta δ(t) −∞ (2.18) δ(t)dt θ(t) = (cid:2) và phương trình chuyển động (2.16) đối với toán tử A(t) chúng ta có thể viết phương
trình cho hàm Green dưới dạng i = δ(t − t0) h[A(t), B(t0)]i + hhA(t)H(t) − H(t)A(t); B(t0)ii (2.19) dG
dt Từ số hạng cuối cùng trong phương trình (2.19), chúng ta có được một hàm Green
khác mà chúng ta có thể viết ra được phương trình chuyển động của nó; quá trình tuần
tự này sẽ dẫn chúng ta đến một hàm Green thậm chí còn phức tạp hơn. Theo cách này,
chúng ta có được một chuỗi các phương trình kết hợp. Để có được một nghiệm cho tập
hợp các phương trình này, ngoại trừ trong những trường hợp rất đơn giản, người ta
cần phải phá vỡ chuỗi bằng cách thực hiện một số phép tính gần đúng, nghĩa là biến
đổi nó thành một tập hợp hữu hạn các phương trình, mà sau đó có thể giải được. Tuy
vậy, chỉ trong một số trường hợp giới hạn của các mô hình Hamiltonian mới khả dĩ để
thực hiện trên chuỗi các phương trình đó một sự tách chuỗi tiệm cận với độ chính xác
khi V → ∞. Các phương trình (2.19) là chính xác và lời giải của chuỗi phương trình
này là cực kỳ phức tạp để tổng quát hóa. Hiện thời không có một sự mô tả chung cho
một sự tách chuỗi như vậy. Trong định nghĩa các hàm Green ở trên xuất hiện các trung bình theo tập hợp thống
kê của tích các toán tử trong biểu diễn Heisenberg, có dạng (2.20) FAB(t, t0) = hA(t)B(t0)i ;FBA(t, t0) = hB(t0)A(t)i
ta sẽ gọi các trung bình này là các hàm tương quan, chúng là những đại lượng quan
trọng trong vật lý thống kê. Phương trình chuyển động của các hàm tương quan này
là (2.21) FAB(t, t0) = h{A(t)H(t) − H(t)A(t)} B(t0)i
FBA(t, t0) = hB(t0) {A(t)H(t) − H(t)A(t)}i i d
dt
i d
dt Các hàm tương quan có thể được tính hoặc bằng cách tích phân trực tiếp phương trình
(2.21) kèm theo các điều kiện biên, hoặc gián tiếp bằng cách trước hết tính các hàm
Green từ phương trình (2.19). Cách thứ hai thường được sử dụng hơn vì người ta có
thể dùng các định lý về phổ của hàm Green để làm thỏa mãn các điều kiện biên. 63 2.1 Phương pháp hàm Green 2, 2, 5 2, 1, 3 Hàm Green nhân quả đã sớm được Abrikosov và Gor’kov áp dụng cho lý thuyết siêu
dẫn trong các công trình được ấn bản vào những năm 1958-1959 [35, 3, 4]. Các hàm
Green trễ và hàm Green sớm [93] cũng đã được Zubarev dùng để mô tả siêu dẫn BCS
dựa trên mô hình Hamiltonian như đề xuất của Bogolyubov. Bogolyubov và Tyablikov
[17] đã áp dụng kỹ thuật này cho lý thuyết sắt từ Heisenberg đối với trường hợp tất cả
spin có spin − 1
2, và sau đó Tahir-Kheli and Ter Haar [84] mở rộng ra cho các trường
hợp có spin S = 1
2 và 3. Năm 2013, Brhane và cộng sự [37] đã mô tả sự đồng
tồn tại của các pha siêu dẫn và sắt từ trong HoM o6S8 nhờ thiết lập các phương trình
chuyển động cho hàm Green trễ...Trong phần này, chúng tôi sẽ đưa ra các ví dụ về
tính toán bằng cách sử dụng các hàm Green. Trong mục 2.1.3.1 chúng tôi tóm tắt
công trình của Zubarev [93] trên hệ siêu dẫn BCS sử dụng kỹ thuật hàm Green. Trong
mục 2.1.3.2 chúng tôi mô tả công trình của Bogolyubov và Tyablikov [17] cho sắt từ
Heisenberg. 2.1.3.1. Áp dụng cho lý thuyết siêu dẫn Người ta thường phát triển một lý thuyết vi mô về siêu dẫn bắt đầu từ mô hình
Hamiltonian BCS, trong đó sự tương tác electron-phonon được thay thế bằng một
tương tác electron-electron trực tiếp, và chỉ tính đến sự tương tác của các cặp các
electron có mô men và spin đối song. Tương tác này được chỉ ra là tương tác cơ bản
chịu trách nhiệm cho hiện tượng siêu dẫn. Trong tài liệu tham khảo [16], lý thuyết
siêu dẫn được phát triển bắt đầu từ Hamilton chính xác của Frohlich trong đó sự phát
xạ và hấp thụ của các phonon mạng được tính đến một cách tường minh, khả năng
thay thế Hamiltonian của Frohlich bởi một mô hình Hamiltonian [16] là đặc biệt đặt
trên một cơ sở vững chắc và sự lựa chọn các thông số của nó đã được thực hiện chính
xác hơn. Trong mục này chúng tôi sẽ trình bày vắn tắt công trình [93] mà Zubarev đã
áp dụng các hàm Green sớm và hàm Green trễ cho siêu dẫn dựa trên một mô hình
Hamiltonian loại như trên. X Hamiltonian được xem xét có dạng f a† −f a−f 0af 0 f af − f f,f 0 2 và − 1 J(f, f 0)a† H = X Tf a† (2.22) 1
2V trong đó f = (k, σ), −f = (−k, −σ), σ là chỉ số spin lấy hai giá trị + 1
2, k là
xung lượng, Tf = k2/2m − µ, µ là thế hóa học, a†
f và af là các toán tử sinh và hủy
điện tử thỏa mãn các hệ thức giao hoán tuân theo thống kê Fermi-Dirac. J(f, f 0) là
hàm thực có các tính chất (2.23) J(f, f 0) = {J(k, k0)δσ−σ0 − J(k, −k0)δσ+σ0} 1
2 64 2.1 Phương pháp hàm Green DD EE Đưa vào hàm Green f (t0) ;(η = −1), (2.24) Gf (t − t0) = af (t); a† DD EE X và viết phương trình chuyển động cho nó ta nhận được −f a−f 0af 0; a†
a† f (t0) f 0 i J(f, f 0) . = δ(t − t0) + Tf Gf − (2.25) dGf
dt 1
V DD EE Phương trình này cũng chứa cả hàm Green hai thời điểm mới −f (t)a−f 0(t)af 0(t); a†
a† f (t0) . (2.26) Γf f 0(t − t0) = X Xây dựng phương trình chuyển động cho hàm Green mới này, bỏ qua tính chính xác
tiệm cận trong phương trình này, và đồng thời thực hiện phép biến đổi Fourier cho
hai hàm Green Gf (t − t0) và Γf f 0(t − t0), ta nhận được hệ phương trình cho Gf (E) và
Γf f 0(E) E X J(f, f 0)Γf f 0 + Tf Gf − EGf = 1
2π 1
V −ga−f 0af 0 D
ga†
a† f 0
1
V g X J(f, g) EΓf f 0 = (2Tf 0 − Tf )Γf f 0 − Gf (2.27) g − J(f 0, g) (1 − ¯n−f 0 − ¯nf 0) Γf g. 1
V E E D Nghiệm của phương trình (2.27) có thể được tìm dưới dạng −ga−f 0af 0 −g ga†
a† D
ga†
a† (2.28) = ha−f 0af 0i = AgAf 0;Γf f 0 = Γf Af 0. Thực vậy, nếu chúng ta đặt (2.29) 2Tf 0 + Lf 0 = 0 1 − 2¯nf 0
Af 0 X và đưa vào ký hiệu g J(f, g)Ag Lf = − (2.30) 1
V 65 2.1 Phương pháp hàm Green
thì ta sẽ nhận được hệ phương trình cho Gf và Γf như sau (2.31) (E − Tf ) Gf − Lf Γf = 1
2π
(E + Tf ) Γf − Lf Gf = 0 ( ! ! ) Giải tập hợp các phương trình (2.31) ta nhận được 1 + + 1 − , Gf (E) = 1
E + ωf (2.32) Tf
ωf
( Tf
ωf
) − Af 0Lf Γf f 0(E) = 1
4π
1
4πωf 1
E − ωf
1
E − ωf 1
E + ωf q trong đó f + L2
T 2
f (2.33) ωf = biểu diễn phổ các kích thích cơ bản, và X tanh (2.34) Af = − ωf
2θ Lf
2ωf g J(f, g) tanh Lf = − (2.35) ωg
2θ 1
V Lg
2ωg đóng vai trò hàm khe trong phổ các kích thích cơ bản. ( ) Ta cũng có thể dễ dàng tính được số chiếm trung bình và năng lượng trung bình như
sau ! X X 1 − (2.36) tanh ¯nf = 1
2 ωf
2θ Tf
ωf f f hHi = 1 − − tanh tanh Tf (2.37) 1
2 ωf
2θ 1
2 ωf
2θ Tf
ωf L2
f
2ωf 66 2.1 Phương pháp hàm Green 2.1.3.2. Áp dụng cho lý thuyết sắt từ Bogolyubov và Tyablikov [17] đã áp dụng các hàm Green sớm và hàm Green trễ cho
nhiệt động lực học của sắt từ. Sau đây chúng tôi sẽ trình bày vắn tắt theo các bài báo
của họ. X Theo như mô hình Heisenberg, một tinh thể sắt từ trong từ trường có thể được mô tả
bởi Hamiltonian được biểu diễn dưới dạng các toán tử spin f − f1Sα
f2 f f1f2α Sz J(f1 − f2)Sα H = −µBH X (2.38) 1
2 trong đó Sα
f là thành phần α của spin của điện tử nằm ở nút mạng f . J(f1 − f2) là
tích phân trao đổi được giả thiết có giá trị dương. H là từ trường ngoài hướng theo
trục z, và µB là Bohr magneton. Tổng được lấy theo tất cả các nút khác với f , vì thế
có thể đặt J(0) = 0. Ta giả sử thêm rằng mỗi nút mạng chỉ có một điện tử.
(cid:17) Thay các toán tử spin bằng các toán tử Pauli f = bf + b†
Sx
(cid:16)
Sy
f = i
f = 1 − 2b†
Sz f
b†
f − bf
f bf (2.39) (cid:17)2 (cid:16) các toán tử này tuân theo các hệ thức giao hoán f + b†
bf b† f =
gbf = 0, f bf = 1, b2
g − b† bf b† b†
f = 0
) (2.40) nếu f 6= g bf bg − bgbf = bf bg − bgbf = 0 Các hệ thức giao hoán cho các toán tử Pauli này thuộc loại Fermi đối với các vị trí
mạng như nhau và thuộc loại Bose đối với các vị trí khác. ! Hamiltonian (2.38) trở thành f f1bf2 − X f1f2 H = −N µBH + + (2µBH + 2J(0)) X b†
f bf J(0)
2 (2.41) 2J(f1 − f2)b† 2J(f1 − f2)nf1nf2 − X
f1f2 f J(f ), và N là số nút mạng tinh thể. Toán tử nf trong đó J(0) = P f bf (2.42) nf = b† 67 2.1 Phương pháp hàm Green là số điện tử với các spin bên trái tại nút f . DD EE f (t0) Đưa vào các hàm Green (η = 1) DD EE f (t0) (2.43) . Gg,f (t − t0) =
Gg1g2,f (t − t0) = bg(t); b†
,
ng1(t)bg2(t); b† Lấy đạo hàm các hàm Green này theo thời gian và sử dụng các phương trình chuyển
động của các toán tử bg, ng ta nhận được phương trình chuyển động của các hàm Green
Gg,f p p i = (1 − 2¯n) δ(t − t0) + [2µBH + 2J(0)] Gg,f − X 2J(g − p)Gp,f dGg,f
dt (2.44) + X 4J(g − p) (Ggp,f − Gpg,f ) DD EE DD EE Tiếp theo ta giới hạn ở gần đúng bậc nhất, và tách chuỗi các phương trình Green như
sau f (t0) f (t0) (2.45) Ggp,f (t − t0) = ng(t)bp(t); b† = hngi bp(t); b† = ¯ngGp,f (t − t0) khi đó phương trình (2.44) có dạng p i = [2µBH + (1 − 2¯n) 2J(0)] Gg,f − X (1 − 2¯n) 2J(g − p)Gp,f dGg,f
dt (2.46) + (1 − 2¯n) δ(t − t0)δgf , phương trình này không còn chứa hàm Green bậc cao hơn nữa. +∞ Thực hiện phép biến đổi Fourier đối với hàm Green −∞ (2.47) Gg,f (t) = Gg,f (E)e−iEtdE, (cid:2) và viết lại phương trình (2.46) dưới dạng p (1 − 2¯n) δgf + [2µBH + (1 − 2¯n) 2J(0)] Gg,f EGg,f = (2.48) 1
2π
− X (1 − 2¯n) 2J(g − p)Gp,f 68 2.2 Phương pháp tích phân phiếm hàm Giải phương trình này ta nhận được hàm Green (2.49) Gq(E) = 1
2π 1 − 2¯n
E − Eq X trong đó Gq(E) là ảnh Fourier của Gg,f (E) Gg,f (E) = ei(g−f )qGq(E), (2.50) 1
N và Eq = 2µBH + (1 − 2¯n) 2 (J(0) − J(q)) , (2.51) J(q) = X J(f )eifq. D X Từ đây ta cũng nhận được hàm tương quan và E
b†
f (t0), bg(t) = (2.52) 1
N ei(g−f )qe−iEq(t−t0) 1 − 2¯n
Eq
θ − 1 e D E từ phương trình này ta có thể xác định tham số độ từ hóa σ σ = = 1 − 2¯n, (2.53) Sz
g thỏa mãn phương trình coth = dq (2.54) 1
σ 1 + σ (1 − i(q))
τ v
(2π)3 (cid:2) trong đó h, τ, i(q) tương ứng là từ trường, nhiệt độ, tích phân trao đổi không thứ
nguyên được xác định như sau h = ,τ = i(q) = , . (2.55) µBH
J(0) θ
J(0) J(q)
J(0) Phương pháp tích phân phiếm hàm đã được áp dụng rộng rãi trong vật lý lý thuyết
trong những thập niên gần đây. Phương pháp này được xây dựng trên khái niệm tích
phân theo các quỹ đạo mà Feynman đưa vào vật lý để phát biểu lại cơ học lượng tử 69 2.2 Phương pháp tích phân phiếm hàm bằng ngôn ngữ quen thuộc hơn. Sau đó nó đã được sử dụng trong vật lý thống kê và
cuối cùng cho lý thuyết trường lượng tử. Nó có một loạt tính chất ưu việt hơn các
phương pháp khác như: sự tổng quát, thuận tiện cho những lớp rộng rãi các hệ, bao
gồm cả những hệ không chính tắc, lượng tử hóa các trường vật lý phức tạp. Các quy
tắc về kỹ thuật giản đồ Feynman đã được phát triển trong điện động lực học lượng tử
đầu tiên dựa trên tích phân quỹ đạo. Ưu việt của nó ở chỗ nó cho phép thiết lập sự
tổng quát của lý thuyết trường và vật lý thống kê lượng tử, cùng với việc sử dụng các
phương pháp tính toán vượt ra khỏi lý thuyết nhiễu loạn thông thường. Điều này cho
phép khả năng nghiên cứu các cấu trúc phức tạp của cả hai lý thuyết trên và đặc biệt
là các lý thuyết trường chuẩn trong việc mô tả tương tác của các hạt cơ bản. Trong mục này chúng tôi có hai mục tiêu: (i) Tính hàm phân bố của hệ. Động cơ là chỉ ra rằng các trung bình lượng tử của các
hệ nhiều hạt trong cân bằng nhiệt động có thể được tính bằng cách sử dụng tích phân
phiếm hàm theo các cấu hình trường. (ii) Thực hiện phép biến đổi HS-để cung cấp một hình thức luận nghiêm khắc, chặt
chẽ ở đó lý thuyết hiện tượng luận GL có thể được liên hệ với một lý thuyết vi mô cơ
bản. Theo đòi hỏi của thống kê Fermi-Dirac tích phân phiếm hàm cho các hệ fermion phải
chứa các hàm phản giao hoán. Để phù hợp với đặc điểm này ta cần thiết phải đưa vào
các biến phản giao hoán gọi là các biến số Grassmann. Đại số Grassmann được xây
dựng bằng một tập hợp các hàm sinh, ký hiệu là {ψα} với α = 1, . . . , n, phản giao
hoán (2.56) ψαψβ + ψβψα = 0, đặc biệt α = 0 ψ2 (2.57) Cơ sở của đại số Grassmann được tạo ra bởi tất cả các tích khác nhau của các hàm
sinh Vì một số trong đại số Grassmann là một tổ hợp tuyến tính với các hệ số phức của
các số {1, ψα1, ψα1ψα2, . . . , ψα1ψα2 · · · ψαn} trong đó quy ước rằng các chỉ số αi được
xắp thứ tự α1 < α2 < . . . < αn. Số chiều của một đại số Grassmann với n hàm sinh là
2n bởi vì các phần tử cơ sở khác nhau được sinh ra bởi hai khả năng bao gồm 0 hoặc
1 lần xuất hiện trong mỗi tích n hàm sinh. Vì vậy, một biểu diễn ma trận của các số
Grassmann đòi hỏi các ma trận có tối thiểu 2n × 2n chiều. Trong một đại số với một
số chẵn n = 2p các hàm sinh, có thể định nghĩa một sự liên hợp các toán tử theo cách 70 2.2 Phương pháp tích phân phiếm hàm sau. Chọn một tập hợp p hàm sinh ψα và với mỗi hàm sinh ψα ta liên hợp với nó một
hàm sinh, ký hiệu là ψ∗
α, các tính chất sau xác định sự liên hợp: α)∗ = ψα, (ψ∗ (2.58) (ψα)∗ = ψ∗
α; nếu λ là một số phức thì (2.59) (λψα)∗ = λ∗ψ∗
α, và với tích bất kỳ các hàm sinh αnψ∗ αn−1 · · · ψ∗ α1. (2.60) (ψα1ψα2 · · · ψαn)∗ = ψ∗ Phép lấy đạo hàm theo biến Grassmann được định nghĩa đồng nhất với phép đạo hàm
theo biến số phức ngoại trừ thứ tự lấy đạo hàm. Toán tử đạo hàm ∂ψ tác dụng lên ψ
phải là phản giao hoán đến tận khi nó sát với ψ, chẳng hạn (ψ) = −ψ∗ (2.61) ∂
∂ψ (ψ∗ψ) = −ψ∗ ∂
∂ψ Phép lấy tích phân theo các biến Grassmann được định nghĩa là một phép ánh xạ
tuyến tính có các tính chất cơ bản của tích phân thông thường khi các hàm triệt tiêu
ở vô cùng là: tích phân của một vi phân chính xác thì bằng không. Điều này kéo theo
tích phân của 1 bằng 0, vì 1 là đạo hàm của ψ. Chỉ có tích phân của ψ là không triệt
tiêu vì ψ không là một đạo hàm, dψ1 = 0; dψψ = 1 (2.62) (cid:2) (cid:2) Dễ dàng chứng minh được tích phân Gaussian cho các biến Grassmann được cho bởi
biểu thức dψ∗dψe−ψ∗Aψ = det A (2.63) (cid:2) trong đó A là một ma trận Hecmit. 71 2.2 Phương pháp tích phân phiếm hàm Trong hình thức luận tích phân phiếm hàm, hàm phân bố của hệ nhiều hạt tại nhiệt
độ tuyệt đối T có dạng tổng quát: β ( Z = Tr exp {−β [H − µN ]} )
i h i
D ¯ψ i (2.64) dτ L h ψ, ¯ψ, τ , [Dψ] exp − = (cid:2) (cid:2)
0 i h i h i trong đó L h ψ, ¯ψ, τ là Lagrangian được cho bởi L h ψ, ¯ψ, τ ψ, ¯ψ, τ ψ, ¯ψ, τ , (2.65) =L0 + Lint # h i với " ∂
∂τ σ (2.66) − − µ ψ, ¯ψ, τ = dx X L0 ¯ψσ(x, τ ) ψσ(x, τ ) (cid:2) ∇2
2m h i và αβγδ (cid:2) kBT , τ là thời gian ảo ψ, ¯ψ, τ = X dy Lint dz ¯ψα(y, τ ) ¯ψβ(z, τ )Vαβγδ(y − z)ψδ(z, τ )ψγ(y, τ ) (2.67) (cid:2) lần lượt là Lagrangian tự do và Lagrangian tương tác, còn β = 1
có giá trị từ 0 đến β, µ là thế hóa học. β
h i Gọi F0 là hàm phân bố của hệ fermions tự do, ta có β #
− ψ, ¯ψ, τ DψD ¯ψ exp dτ L0 F0 = (cid:2) (cid:2)
0 (2.68) " ∂
∂τ σ DψD ¯ψ exp − dτ = dx X − − µ ¯ψσ(x, τ ) ψσ(x, τ ) (cid:2) (cid:2) ∇2
2m (cid:2)
0 Đưa vào các kí hiệu β β {x, τ } −→ x; {x0, τ 0} −→ x0 dx0 −→ dx0 dτ 0 dτ dx −→ dx; (cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:2) (2.69) (cid:2)
0 (cid:2)
0
δ(x − x0)δ(τ − τ 0) −→δ(x − x0)
G(x − x0, τ − τ 0) −→G(x − x0), 72 2.2 Phương pháp tích phân phiếm hàm ( # ) hàm phân bố của hệ fermion tự do (2.68) được viết lại như sau " ∂
∂τ σ DψD ¯ψ exp − dx X − − µ . (2.70) F 0 = ¯ψσ(x) ψσ(x) (cid:2) (cid:2) ∇2
2m ( # ) Đưa vào phiếm hàm sinh σ " # DψD ¯ψ exp − dx X − µ − ¯ψσ(x) F 0 [η, ¯η] = ψσ(x) (cid:2) (cid:2) ∇2
2m (2.71) " ∂
∂τ
(cid:17)
(cid:16) ¯ψσ(x)ησ(x) + ¯ησ(x)ψσ(x) σ × exp dx X , (cid:2) # và gọi Gσσ0(x − x0) là nghiệm của phương trình " ∂
∂τ (2.72) − − µ Gσσ0(x − x0) = δσσ0δ(x − x0), ∇2
2m tịnh tiến các biến tích phân của phiếm hàm (2.71) ! (2.73) ψσ(x) −→ ψσ(x) −
¯ψσ(x) −→ ¯ψσ(x) − dx0 Gσσ0(x − x0)ησ0(x0)
dx0 ¯ησ0(x0)Gσ0σ(x0 − x), (cid:1)
(cid:1) "
¯ψσ(x) − # ∂
∂τ " − − µ dx0 ¯ησ0(x0)Gσ0σ(x0 − x) (cid:2) ∇2
2m #
dx00Gσσ00(x − x00)ησ00(x00) ! ! × ψσ(x) − (cid:2) ∂
∂τ ∂
∂τ ! − − µ − − µ ψσ(x) − dx0 ¯ησ0(x0)Gσ0σ(x0 − x) ψσ(x) = ¯ψσ(x) (cid:2) ∇2
2m ! − − µ − ¯ψσ(x) dx00 Gσσ00(x − x00)ησ00(x00) (cid:2) ∇2
2m
∂
∂τ ∇2
2m ∂
∂τ ! + − − µ dx0 ¯ησ0(x0)Gσ0σ(x0 − x) dx00 Gσσ00(x − x00)ησ00(x00) (cid:2) ∇2
2m − µ − ψσ(x) − ¯ησ(x)ψσ(x) − ¯ψσ(x)ησ(x) = ¯ψσ(x) (cid:2)
∂
∂τ ∇2
2m + dx0 ¯ησ0(x0)Gσ0σ(x0 − x)ησ(x), (cid:2) (2.74) 73 2.2 Phương pháp tích phân phiếm hàm ( # ) ta nhận được " ∂
∂τ σ ) σ ( ) DψD ¯ψ exp − − − µ dx X F 0 = ¯ψσ(x) ψσ(x) (cid:2) (cid:2)
( dx X × exp (2.75) ∇2
2m
(cid:17)
(cid:16) ¯ψσ(x)ησ(x) + ¯ησ(x)ψσ(x) (cid:2) × exp − dx ¯ησ0(x0)Gσ0σ(x0 − x)ησ(x) (cid:2) (cid:2) dx0 X
σσ0 ) ( Từ (2.75) và (2.71) ta có thể viết . (2.76) dx F 0 [η, ¯η] = F 0 exp ¯ησ(x)Gσσ0(x − x0)ησ0(x0) (cid:2) (cid:2) dx0 X
σσ0 β # "
Hàm phân bố của hệ fermion có tương tác khi đó được biểu diễn qua phiếm hàm sinh
của hệ fermion tự do như sau (2.77) dτ , − Z = exp F 0 [η, ¯η] |η=¯η=0 Hint δ
δηβ(x) δ
δ ¯ηα(x) (cid:2)
0 Nhằm chỉ ra phương pháp chung để liên hệ lý thuyết GL với một lý thuyết vi mô cơ
bản, trong mục này chúng tôi mô tả một số tính toán chi tiết của chính các tác giả
bằng công cụ tích phân phiếm hàm trên mô hình siêu dẫn BCS. Đối với hệ siêu dẫn BCS, Hamiltonian của hệ cho bởi ! H = H0 + H1 σ (x) dxψ† − − µ H0 = X ψσ (x) ∇2
2m (2.78) α (y) ψ† β (z) ψβ (z) ψα (y) σ={↑↓} (cid:2)
H1 = −g2 X
αβ (cid:2) dydzψ† trong đó g2 là một hằng số tương tác dương (tương tác hút) giữa các điện tử có spin
hướng lên (↑) và hướng xuống (↓) còn µ là thế hóa học. 74 2.2 Phương pháp tích phân phiếm hàm β
i Hàm phân bố của hệ siêu dẫn là h
ψ, ¯ψ, τ β
DψD ¯ψ exp Z = − dτ L0 (cid:2) (cid:2)
0 (2.79) αβ αβ(y, z, τ ) phản đối xứng dưới sự × exp g2 X dτ dy . dz ¯ψα(y, τ ) ¯ψβ(z, τ )ψβ(z, τ )ψα(y, τ ) (cid:2) (cid:2) (cid:2)
0 Đưa vào trường phụ vô hướng phức Φβα(z, y, τ ), Φ∗
hoán vị đồng thời các tọa độ không gian và các chỉ số spin αβ(y, z, τ ) = − Φ∗ (2.80) Φβα(z, y, τ ) = − Φαβ(y, z, τ ),
Φ∗
βα(z, y, τ ), β và đặt αβ(y, z, τ )Φβα(z, y, τ )] 0 = αβ dτ dy dz X Φ∗ (2.81) Z Φ DΦDΦ∗ exp[−κ2 (cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:2)
0 trong đó κ là hằng số có thứ nguyên của khối lượng được đưa vào để có thứ nguyên
đúng với Φ, dĩ nhiên kết quả vật lý sẽ không phụ thuộc vào κ. Trong phiếm hàm (2.81) thực hiện phép dịch chuyển các biến tích phân αβ(x, y, τ ) −→ κΦ∗ (2.82) κΦβα(z, y, τ ) −→ κΦβα(z, y, τ ) − gψβ(z, τ )ψα(y, τ )
αβ(x, y, τ ) − g ¯ψα(y, τ ) ¯ψβ(z, τ ),
κΦ∗ β Dưới sự trợ giúp của phép biến đổi HS, tương tác 4-fermion có thể được biểu diễn dưới
dạng trường phụ liên hợp của cặp fermion như sau
−
dτ H1( ¯ψ, ψ)
exp (cid:2)
0
−κ2
αβ(y, z, τ )Φβα(z, y, τ )
αβ β
dτ dy dz X DΦDΦ∗ exp Φ∗ = (cid:2) (cid:2) (cid:2) 1
Z Φ
0 (cid:2) (2.83) h ¯ψα(y, τ ) ¯ψβ(z, τ )Φβα(z, y, τ ) αβ #
dτ dy dz × exp gκ X (cid:2) (cid:2) (cid:2)
0 αβ(y, z, τ )ψβ(z, τ )ψα(y, τ ) + Φ∗ 75 2.2 Phương pháp tích phân phiếm hàm Hàm phân bố (2.79) trở thành
−κ2
αβ(y, z, τ )Φβα(z, y, τ )
αβ β
i Z = DΦDΦ∗ exp dτ dy dz X Φ∗ (cid:2) (cid:2) (cid:2) 1
Z Φ
0 (cid:2) h
ψ, ¯ψ, τ β
DψD ¯ψ exp × − dτ L0 (cid:2) (cid:2)
0
¯ψα(y, τ ) ¯ψβ(z, τ )Φβα(z, y, τ ) αβ
× exp gκ X dτ dy dz (cid:2) (cid:2) (2.84) (cid:2)
0
αβ(y, z, τ )ψβ(z, τ )ψα(y, τ )
+ Φ∗ DΦDΦ∗F [Φ, Φ∗] = 1
Z Φ
0 (cid:2)
−κ2
,
αβ(y, z, τ )Φβα(z, y, τ ) αβ dτ dy dz X Φ∗ × exp (cid:2) (cid:2) (cid:2) trong đó β
h i F [Φ, Φ∗] β
− ψ, ¯ψ, τ DψD ¯ψ exp = dτ L0 (cid:2) (cid:2)
0
¯ψα(y, τ ) ¯ψβ(z, τ )Φβα(z, y, τ ) αβ
dτ dy dz gκ X × exp (cid:2) (cid:2) (cid:2)
0
αβ(y, z, τ )ψβ(z, τ )ψα(y, τ )
(2.85) + Φ∗ Biểu thức này mô tả hệ fermion hiệu dụng bậc hai kết cặp với các trường phụ được
đưa vào bởi phép biến đổi HS. Các trường phụ mới thỏa mãn điều kiện (2.86) Φαβ(y, z, τ ) = gψα(y, τ )ψβ(z, τ ), và tuân theo tính chất hermitan βα(z, y, τ ). (2.87) Φαβ(y, z, τ )∗ = Φ∗ 76 2.2 Phương pháp tích phân phiếm hàm ( ) (cid:17) Bởi vì (cid:16) ¯ψσ(x)ησ(x) + ¯ησ(x)ψσ(x) σ ) (cid:17)
(cid:16) ¯ψσ(x)ησ(x) + ¯ησ(x)ψσ(x) σ ( ) (cid:17) exp dx X δ
δ ¯ηα(y) (2.88) (cid:2)
( dx X = ψα(y) exp (cid:2) (cid:16) ¯ψσ(x)ησ(x) + ¯ησ(x)ψσ(x) σ ( ) exp dx X (cid:2) δ
δηα(y) (2.89) (cid:17)
(cid:16) ¯ψσ(x)ησ(x) + ¯ησ(x)ψσ(x) σ ) ( (cid:17) dx X = − ¯ψα(y) exp (cid:2) (cid:16) ¯ψσ(x)ησ(x) + ¯ησ(x)ψσ(x) σ ) ( (cid:17) dx X exp (cid:2) δ2
δ ¯ηβ(z)δ ¯ηα(y) (2.90) (cid:16) ¯ψσ(x)ησ(x) + ¯ησ(x)ψσ(x) σ ( ) (cid:17) dx X = −ψσ(y)ψβ(z) exp (cid:2) (cid:16) ¯ψσ(x)ησ(x) + ¯ησ(x)ψσ(x) σ ) ( exp dx X (cid:2) δ2
δηβ(z)δηα(y) (2.91) (cid:17)
(cid:16) ¯ψσ(x)ησ(x) + ¯ησ(x)ψσ(x) σ dx X = − ¯ψα(y) ¯ψβ(z) exp (cid:2) cho nên nếu thực hiện sự thay thế ¯ψα(y) ¯ψβ(z) −→ − (2.92) ψα(y)ψβ(z) −→ − δ2
δηβ(z)δηα(y)
δ2
δ ¯ηβ(z)δ ¯ηα(y) 77 2.2 Phương pháp tích phân phiếm hàm ta có thể viết lại (2.85) như sau: ( # ) F [Φ, Φ∗] " ∂
∂τ σ
DψD ¯ψ exp = − dx X − − µ ¯ψσ(x) ψσ(x) (cid:2) (cid:2) ∇2
2m h ¯ψα(y) ¯ψβ(z)Φβα(z, y) + Φ∗ i
αβ(y, z)ψβ(z)ψα(y) αβ (cid:2) "
gκ X × exp dy dz (cid:2) αβ (cid:2) #
gκ X = exp dy dz − Φβα(z, y) (cid:2) δ2
δηβ(z)δηα(y) αβ(y, z) (cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)η=¯η=0 "
#
− Φ∗ F0 [η, ¯η] δ2
δ ¯ηβ(z)δ ¯ηα(y) αβ(y, z) αβ (cid:2) −gκ X dy dz = F0 exp Φβα(z, y) + Φ∗ δ2
δηβ(z)δηα(y) (cid:2)
( × exp dx ¯ησ(x)Gσσ0(x − x0)ησ0(x0) (cid:2) (cid:2) δ2
δ ¯ηβ(z)δ ¯ηα(y)
) (cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)η=¯η=0 dx0 X
σσ0 (2.93) n ∞
X Trong khai triển hàm mũ chứa Φ, Φ∗ của biểu thức (2.93) các số hạng bậc m của nó
có dạng (a + b)m, sau khi các phép lấy đạo hàm được thực hiện ta đặt η = ¯η = 0 thì
trong (2.93) chỉ còn lại các số hạng bậc chẵn chứa số bằng nhau các hàm Φ và Φ∗ βα(z, y) n n=0
(gκ)2n dy dzΦ∗ F [Φ, Φ∗] =F0 (cid:2) 1
(2n)! (2n)!
n!n! δ2
δ ¯ηα(y)δ ¯ηβ(z) X
αβ (cid:2)
δ2
δηβ0(z0)δηα0(y0) X
α0β0 (cid:2) ( (2.94) dy0 dz0 × Φα0β0(z0, y0) (cid:2) ) (cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)η=¯η=0 dx × exp ¯ησ(x)Gσσ0(x − x0)ησ0(x0) (cid:2) (cid:2) dx0 X
σσ0 Vì các chỉ số tọa độ và spin đều biến thiên theo cùng một quy luật nên để đơn giản
cách viết ta chỉ viết theo chỉ số spin và quy ước khi một chỉ số được lặp lại hai lần
trong một biểu thức tích thì có nghĩa là lấy tổng theo chỉ số đó, khi đó một số bậc đầu
tiên (xem chi tiết trong phụ lục A) của (2.94) là: (cid:19) (2.95) Φ∗GΦGT , = F0(2gκ)2 Φ∗GΦGT (cid:17)
F (2) = 2F0(gκ)2 (cid:16)
(cid:18) 1
2 78 ) ( (cid:16) (cid:16) 2.2 Phương pháp tích phân phiếm hàm Φ∗GΦGT (cid:17)2 − 2 Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT (cid:17) F (4) = 2F0(gκ)4 (cid:18) (cid:19)2 (2.96) (cid:19))
, ( 1
2! (cid:18) 1
2 ( (cid:16) + − Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT = F0(2gκ)4 1
4 ) (cid:16) − 288 Φ∗GΦGT (cid:17) (cid:16)
(cid:16) Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT (cid:17) Φ∗GΦGT (cid:17)3 48 F (6) =F0(gκ)6 1
3!3! + 384 Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT (cid:17) (cid:19)3 (cid:19) (cid:18) (cid:19) (2.97) ( 1
3! (cid:18) 1
2 (cid:19))
, Φ∗GΦGT + Φ∗GΦGT − Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT =F0(2gκ)6 1
4 (cid:18) 1
2
(cid:18) 1
6 (cid:19)2 (cid:18) (cid:19) (cid:19)4 + Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT ( 1
4! (cid:18) 1
2 (cid:18) 1
2 (cid:18) (cid:19) (cid:19)2 Φ∗GΦGT + Φ∗GΦGT − Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT F (8) = F0(2gκ)8 1
4 (cid:19) (cid:18) 1
6 (cid:19)) (cid:18) + − Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT + Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT 1
2 1
4 1
2
(cid:18) 1
2 Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT + − 1
8 (2.98) ∞
X Lưu ý rằng: n=1 (2gκ)2 (cid:16) − (2gκ)4 (cid:16) Φ∗GΦGT (cid:17) Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT (cid:17) 1 + F (2n) =F0 exp ) (2.99) 1
4
Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT (cid:17) + (1
2
1
(2gκ)6 (cid:16)
6
1
8 + · · · , − Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT (cid:17) (2gκ)8 (cid:16) h ta nhận được kết quả: )
Φ∗GΦGT (cid:17)i (1
2 Tr ln 1 + (2gκ)2 (cid:16) (2.100) F [Φ, Φ∗] =F0 exp 79 2.2 Phương pháp tích phân phiếm hàm Như vậy hệ hiệu dụng bậc hai F [Φ, Φ∗] ở trên có thể được tính một cách chính xác
bằng phương pháp tích phân phiếm hàm theo các biến Grassmann của các điện tử và
có thể biểu diễn dưới dạng hình thức như (2.100). Bây giờ đưa vào một hàm nguồn cho trường Φ có dạng β
h i Z [j, j∗] = DψD ¯ψDΦDΦ∗ exp − ψ, ¯ψ, τ dτ L0 (cid:2)
0
αβ(y, z, τ )Φβα(z, y, τ )
αβ β
× exp dτ dx dy X Φ∗ 1
Z Φ
0 (cid:2)
−κ2 (cid:2) (cid:2) (cid:2) "
¯ψα(y, τ ) ¯ψβ(z, τ )Φβα(z, y, τ ) αβ #
× exp gκ X dτ dy dz (cid:2) (cid:2) (2.101) (cid:2)
0 αβ(y, z, τ )ψβ(z, τ )ψα(y, τ ) β
+ Φ∗ "
j∗
αβ(y, z, τ )Φβα(z, y, τ ) αβ #
dτ dy dz gκ X × exp (cid:2) (cid:2) (cid:2)
0 αβ(y, z, τ )jβα(y, x, τ ) + Φ∗ Hàm phân bố bây giờ là (cid:12)
(cid:12)
(cid:12)j=j∗=0 Z = Z [j, j∗] (2.102) Đặt (2.85) vào (2.101), ta có Z [j, j∗]
−κ2
αβ(y, z, τ )Φβα(z, y, τ )
αβ β
dτ dy dz X DΦDΦ∗F [Φ, Φ∗] exp Φ∗ = (cid:2) (cid:2) (cid:2) h αβ(y, z, τ )Φβα(z, y, τ ) + Φ∗
j∗ i
αβ(y, z, τ ) jβα(z, y, τ ) αβ 1
Z Φ
0 (cid:2)
× exp gκ X dτ dy dz (cid:2) (cid:2) (cid:2)
0 (2.103) 80 2.2 Phương pháp tích phân phiếm hàm ) h Lại đặt (2.100) vào (2.103), và áp dụng công thức tính tích phân Gaussian ta có (1
2 0 (cid:2) ( ) Z [j, j∗] = DΦDΦ∗ exp Tr ln 1 + (2gκ)2 (cid:16) Φ∗GΦGT (cid:17)i F0
Z Φ " !#) exp −κ2Φ∗Φ + gκ [j∗Φ + Φ∗j] (1
2 δ
δj 0 (cid:2) ( ) DΦDΦ∗ exp Tr ln 1 + (2gκ)2 G = F0
Z Φ δ
δj∗ GT " !#) (2.104) exp −κ2Φ∗Φ + gκ [j∗Φ + Φ∗j] (1
2 ) δ
δj
( exp Tr ln 1 + (2gκ)2 G = δ
δj∗ GT F0
Z Φ
0 −κ2Φ∗Φ + gκ [j∗Φ + Φ∗j] DΦDΦ∗ exp !#) o n
g2j∗j (1
2 δ
δj (cid:2)
" = exp Tr ln 1 + (2gκ)2 G exp δ
δj∗ GT F0
Z Φ
0 " !#) o Để tính hàm nguồn Z [j, j∗] ta viết nó dưới dạng n
g2j∗j δ
δj
! ! = exp Tr ln 1 + χ2 G exp (1
2
(1
2 ! ) δ δ δ = χ2 G − (χ2)2 G G exp δj∗ GT δ δ
δj∗ GT
1
4 δj∗ GT δ δj δj∗ GT δ δj o n
g2j∗V j ) o ( ∞
X n
g2j∗V j n=1 {z
An # o ∞
X δj
δ δ δ + G G + · · · exp (χ2)3 G δj∗ GT δ δj δj∗ GT δ δj∗ GT δ δj (2.105) δj
δ δ = exp (−1)n−1(χ2)nG · · · G exp δj∗ GT δ δj δj∗ GT δ Z [j, j∗]
F0
Z Φ
0
F0
Z Φ
0
1
6
F0
Z Φ
0 δj
} n
g2j∗V j N =0 Z (N ) exp = 1
2n
|
" δ
δj∗ , δ
δj N =0 F0
Z Φ
0
∞
X = ZN [j, j∗] . Có thể chứng minh (để chi tiết xem phụ lục B) được số hạng đạo hàm bậc thứ N theo 81 (cid:17) 2.2 Phương pháp tích phân phiếm hàm (cid:16) δ
δj∗ , δ δj # cặp có dạng sau " δ
δj∗ , Z (N ) δ
δj
+ · · · +
Aq1 · · · Aqm
}
{z
|
m X Y N
X = AN + (Aq1Aq2) + (Aq1Aq2Aq3) + · · · + 1
2! 1
3! 1
m! 1
N ! A1 · · · A1
|
{z
}
N i P ) m=1
( N
X X Y = (Aqi)ki 1
m! 1
ki! m=1 i P = (Ωqi)ki δλ1σ1 . . . δλ2N −1σ2N −1 1
m! 1
ki!
2 2N δ × · · · δ
δjσ2λ1 δ
δjσ2N λ2N −1 δ
δj∗
1σ0
σ0 δj∗
2N −1σ0
σ0 (2.106) (cid:27) (cid:26) (cid:17) trong đó P qiki = N, P ki = m, P là số hoán vị có thể có của các {Aqi} trong tích.
Và khi đó (để chi tiết xem phụ lục C) tác dụng của số hạng đạo hàm bậc thứ N theo (cid:16) δ
δj∗ , δ δj 2 1α0 2 (cid:27) (cid:26) có kết quả là cặp lên hàm mũ exp g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0
exp 2 1α0 2 2 2N δ · · · g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0 δ
δjσ2λ1 δ
δjσ2N λ2N −1 δ
δj∗
1σ0
σ0 (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) X X α1β0
1 αN β0
N P (α1···αN ) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) X δj∗
2N −1σ0
σ0
= g2V g2V · · · 1
N ! α1 α2β0
2 β0
1 αN β0
N P (α1···αN ) P(β0
N)
1···β0
× N X
P(β0
1···β0 N) (cid:16) (cid:17) X X g2V · · · g2V j∗(cid:17) g2j V g2V + 1
N ! αN β0
N P (α1···α4) P(β0 4)
1···β0 (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) (cid:16) + g2V + · · ·
1
N ! N
(N − 1)! β0 α1 αN −1 β0
1 N −1
(cid:16) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) X X g2V j∗(cid:17) × g2j V g2V j∗(cid:17) · · · g2j V α1 αN β0
1 β0
N P (α1···α4) P(β0 4)
1···β0 (cid:26) (cid:27) + × g2V j∗(cid:17) g2j V g2j V g2V j∗(cid:17) · · · 1
N ! 1
N ! 1α0 2 2 × exp g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
α0
1α0 82
(cid:16) (cid:17)N 2.2 Phương pháp tích phân phiếm hàm (cid:16) (cid:19)2 h(cid:16) (cid:17)ik + · · · g2V = ∆N (γ1 · · · γN , α1 · · · αN ) 1
N ! (cid:17)N −k (cid:18) 1
k! g2V g2V j∗(cid:17) (cid:16) g2jV + 1
(N − k)!
(cid:19)2 h(cid:16) (cid:17)iN + · · · (cid:18) 1
N ! (cid:26) (cid:27) 1 · · · γ0 N , β0 1 · · · β0 N ) exp + g2V j∗(cid:17) (cid:16) g2jV (2.107) 1α0 2 2 g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0
(cid:16) (cid:19)2 h(cid:16) (cid:17)ik N
X (cid:17)N −k (cid:18) 1
k! k=0 (cid:27) (cid:26) × ∆N (γ0
= ∆N g2V g2V j∗(cid:17) (cid:16) g2jV ∆N 1
(N − k)! 2 1α0 2 × exp g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0 ) ( N
X X Y Đặt (2.107) và (2.106) vào trong (2.105) ta có m=1 i P = (Ωqi)ki × δλ1σ1 . . . δλ2N −1σ2N −1 × ∆N (γ1 · · · γN , α1 · · · αN ) 1
m! 1
ki!
(cid:19)2 h(cid:16) (cid:16) (cid:17)ik N
X 1 · · · γ0 N , β0 1 · · · β0 N ) (cid:17)N −k (cid:18) 1
k! k=0 (cid:27) (cid:26) ZN [j, j∗]
F0
Z Φ
0
g2V j∗(cid:17) (cid:16) ∆N (γ0 × g2V g2jV 1
(N − k)! 2 1α0 × exp g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0
2
(2.108) trong đó P (α1···αN ) ∆N (γ1 · · · γN , α1 · · · αN ) = X δγ1α1 . . . δγN αN 1 · · · γ0 N , β0 1 · · · β0 1β0
1 N β0
N N ) = X
P(β0
1···β0 N) (2.109) ∆N (γ0 δγ0 . . . δγ0 và (2.110) σ2nσ2n−1 ≡βn
2n−1 ≡β0
2nσ0
σ0
n 83 2.2 Phương pháp tích phân phiếm hàm Thay σ2nλ2n−1 ≡ αn rồi thực hiện tính toán ta được P (α1···αN ) X δλ1σ1 . . . δλ2N −1σ2N −1 × ∆N (γ1 · · · γN , α1 · · · αN )
X =δλ1σ1 . . . δλ2N −1σ2N −1 δγ1α1 . . . δγN αN =δλ1σ1 . . . δλ2N −1σ2N −1 δγ1(σ2λ1) · · · δγN (σ2N λ2N −1) X P (σ2λ1,···σ2N λ2N −1)
δγ1(σ2σ1) · · · δγN (σ2N σ2N −1) P (σ2σ1···σ2N σ2N −1) (2.111) = P (β1···βN ) = X δγ1β1 · · · δγN βN =∆N (γ1 · · · γN , β1 · · · βN ). ) X Y ( N
X Vậy khai triển bậc N đầy đủ của Z [j, j∗] trong biểu thức (2.105) có dạng m=1 i P (Ωqi)ki = × ∆N (γ1 · · · γN , β1 · · · βN ) 1
m! 1
ki!
(cid:16) (cid:19)2 h(cid:16) (cid:17)ik N
X 1 · · · γ0 N , β0 1 · · · β0 N ) (cid:17)N −k (cid:18) 1
k! k=0 (cid:27)
(cid:26) ZN [j, j∗]
F0
Z Φ
0
× g2V g2V j∗(cid:17) (cid:16) ∆N (γ0 g2jV 1
(N − k)! 2 1α0 × exp g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0
2
(2.112) Từ (2.84) và (2.100) suy ra tác dụng hiệu dụng bằng h ∞
X Sef f n=1 = dτ dy dz Φ∗GΦGT (cid:17)in (2gκ)2 (cid:16) Tr (cid:2) (cid:2) (cid:2) 1
2 (−1)n−1
n (2.113) αβ − dτ dy dz X κ2 |Φαβ|2 (cid:2) (cid:2) (cid:2) h Bậc hai của tác dụng hiệu dụng được cho bởi αβ dτ dy dz Tr (2gκ)2 (cid:16) Φ∗GΦGT (cid:17)i − dτ dy dz X S2 [Φ∗, Φ] = κ2 |Φαβ|2 (cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:2) (cid:2) 1
2 84 2.2 Phương pháp tích phân phiếm hàm (2.114) X Trong không gian xung lượng, biểu thức này được viết lại dưới dạng Φ∗(q,ων)L(q,ων)Φ(−q, − ων) (2.115) S2 [Φ∗, Φ] = 2g2κ2 T
V với σ2σ2(k − q, ωn − ων) − X Gα1 L(q,ων) = 1
2g2 σ1σ1(k, ωn)Gα2
1
iωn − (cid:15)k = . − T
V
T
V 1
2g2 1
i(ωn − ων) + (cid:15)k−q " # X (2.116) − − = 1
2g2 1
(cid:15)k−q + (cid:15)k − iων (cid:19)(cid:21) X (cid:18) (cid:15)k
2T = 1
exp(β(cid:15)k) + 1
(cid:19)
(cid:20)
tanh − + tanh 1
V
1
2 1
V 1
exp(−β(cid:15)k−q) + 1
(cid:18) (cid:15)k−q
2T 1
2g2 1
(cid:15)k−q + (cid:15)k − iων (cid:19) X Tại q = 0, ων = 0 ta có L(0, 0) = tanh − 1
2 1
V 1
2g2 (cid:19) (cid:18) (cid:15)k
2T
(cid:18) (cid:15)
2T 0 (2.117) 1
(cid:15)k
∞ ≈ N (0) tanh − (cid:2) d(cid:15)
(cid:15) 1
2g2 . X ở đây từ dòng thứ nhất sang dòng thứ hai ta đã sử dụng gần đúng · · · → k2dk ≈ N (0) d(cid:15) (2.118) (cid:2) (cid:2) 1
V d3k
(2π)3 · · · = 4π
(2π)3 (cid:2) với N (0) = . (2.119) mkF
2π2 = 3n
4µ Lưu ý rằng nhiệt độ Fermi TF = mk2
F /2mkB trong hầu hết các vật liệu ở quanh mức
10000K. Tích phân theo (cid:15) hội tụ theo hàm số logarith. Tuy nhiên, đây lại là một đặc
điểm không có ý nghĩa vật lý của gần đúng cục bộ của tương tác giả định giữa các điện
tử. Như ta đã lập luận ở trên, tương tác hút giữa các điện tử được gây ra bởi trao đổi 85 2.2 Phương pháp tích phân phiếm hàm (cid:1) ∞ (cid:19) phonon. Tuy nhiên phonon có các tần số hầu hết ở bậc của tần số Debeye ωD, một đại
d(cid:15), giới hạn
lượng được coi như một ngưỡng trong tất cả các tích phân năng lượng
chúng trong một khoảng (cid:15) ∈ (0, ωD) , được gây ra bởi cấu trúc mạng của hệ. Nhiệt độ
TD = (cid:126)ωD/kB vào bậc 1000K và vì vậy là khá lớn khi so sánh với nhiệt độ đặc trưng
mà ở đó tính siêu dẫn được thiết lập. Nhưng bởi vì nó là một bậc nhỏ hơn bậc của
TF , nên tương tác hút giữa các điện tử chỉ có hiệu lực giữa các trạng thái trong phạm
vi một lớp mỏng lân cận bề mặt của khối cầu Fermi. Với ngưỡng ωD, phương trình
(2.117) mang lại (cid:18) (cid:15)
2T 0 (cid:19) tanh L(0, 0) ≈ N (0) − (cid:2) 1
2g2 (2.120) − = N (0) log d(cid:15)
(cid:15)
(cid:18) ωD
T 2eγ
π 1
2g2 , trong đó γ là hằng số Euler γ = 0.577 . (2.121) Biểu thức L(0, 0) trong (2.120) triệt tiêu ở nhiệt độ tới hạn được xác định bởi (2.122) ωD.e−1/N (0)2g2 = 1.13ωD.e−1/N (0)2g2. Tc = 2eγ
π (cid:19) (cid:19) (cid:18) Theo Tc, phương trình (2.120) có thể viết lại dưới dạng (cid:18) Tc
T (2.123) = N (0) 1 − L(0, 0) = N (0) log T
Tc h Nếu hệ đủ gần nhiệt độ tới hạn thì tất cả các số hạng tương tác bậc cao ngoại trừ
S4 [Φ∗, Φ] đều trở nên không thích đáng. Và trong S4 chỉ có đóng góp không phụ thuộc
vào xung lượng, tần số là quan trọng. Biểu thức của số hạng bậc bốn là dτ dy dz (2.124) Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT (cid:17)i Tr (2gκ)4 (cid:16) S4 [Φ∗, Φ] = − (cid:2) (cid:2) (cid:2) 1
4 86 2.2 Phương pháp tích phân phiếm hàm X Trong không gian xung lượng, biểu thức này có dạng = − Gσ1σ1(k, ωn)Φσ1σ2(q1, ων1) S4 [Φ∗, Φ]
1
4 (2gκ)4T X
σi=↑,↓ σ2σ3(q2, ων2) σ2σ2(k − q1, ωn − ων1)Φ∗ ωn, ωνi
k, q (2.125) σ4σ1(−q1 − q2 − q3, −ων1 − ων2 − ων3) × GT
× Gσ3σ3(k − q1 − q2, ωn − ων1 − ων2)Φσ1σ2(q3, ων3)
× GT
σ4σ4(k − q1 − q2 − q3, ωn − ων1 − ων2 − ων3)
× Φ∗ = − |Φσ1σ2(0, 0)|4 A
4 (2gκ)4 X
σi=↑,↓ Hệ số A có thể được tính như sau σ2σ2(k, ωn)Gσ3σ3(k, ωn)GT σ4σ4(k, ωn) Gσ1σ1(k, ωn)GT A = T X
ωn, k n + (cid:15)2(k))2 ≈ N (0)T X
ωn (cid:2) F 1 d(cid:15) (2.126) (ω2 (ω2 1
n + (cid:15)2)2 = N (0) ≈ 10−3 k3 = T X
ωn, k
π
2 TF T 2 . 7ζ(3)
8 (πT )2 = 6N (0) (cid:15)2
0
v2
F 1
|ωn|3 = N (0) T X
ωn Khai triển tác dụng hiệu dụng theo theo các trường phụ Φ tới bậc bốn đủ để nhận
được các kết quả có ý nghĩa vật lý. Các tính toán tường minh ở trên chỉ ra rằng với
Φ không phụ thuộc vào không gian và thời gian ta nhận được ở gần nhiệt độ tới hạn
một mật độ năng lượng tự do GL cho siêu dẫn như sau (2.127) fL = α(T ) |Φ|2 + β(T ) |Φ|4 (cid:19) với (cid:18) T
Tc (2.128) − 1 . α(T ) ’ 2g2κ2N (0) β(T ) = (gκ)4N (0) (2.129) 7ζ(3)
2 (πT )2 87 2.3 Thảo luận Chúng tôi kết thúc chương này bằng cách đưa ra một vài nhận xét so sánh tính hữu
ích của các phương pháp khác nhau. Trong các phương pháp hàm Green, kỹ thuật
giản đồ chắc chắn là rất mạnh mẽ. Nó cho phép người ta thực hiện các xấp xỉ khá tốt
trong đó người ta chọn một lớp giản đồ nhất định và tính tổng chúng, thường cho tất
cả các bậc trong lý thuyết nhiễu loạn. Đôi khi nó cũng cho thấy được một ý tưởng sơ
bộ về tầm quan trọng của các số hạng mà người ta đã bỏ qua. Và, bằng cách xem xét
các tính chất giải tích của tất cả các giản đồ, người ta có thể chứng minh một hoặc
hai kết quả chính xác cho tất cả các bậc của lý thuyết nhiễu loạn. Tuy nhiên, có một
khó khăn rất quan trọng đó là chúng ta không biết chúng ta có thể tin tưởng vào lý
thuyết nhiễu loạn đến mức nào. Như đã thấy trong tài liệu tham khảo [66], các tác giả
đã thực hiện rất nhiều liên kết với các số hạng trong khai triển nhiễu loạn, và chúng
ta không nên làm điều này trừ khi chúng ta biết chuỗi đó hội tụ tuyệt đối. Hơn nữa,
chúng ta biết rằng trong một số trường hợp, chẳng hạn như siêu dẫn, chuỗi không hội
tụ. Chính vì lý do này mà các phương pháp phương trình chuyển động ngay từ đầu
được ưu tiên hơn. Phương pháp tích phân phiếm hàm là một công cụ hiệu quả trong lý thuyết trường
lượng tử. Ưu điểm chính của phương pháp này ở chỗ nó thể hiện mối liên hệ giữa lý
thuyết lượng tử và lý thuyết cổ điển rất rõ ràng. Từ phương pháp tích phân phiếm hàm
có thể thiết lập các quy tắc giản đồ và xây dựng các hàm Green. Nó có thể áp dụng
cho các bài toán lý thuyết trường và hạt cơ bản (xét khi T = 0 K, xử dụng tác dụng
Minkowski) cũng như các vấn đề hệ nhiều hạt (T = 0 K, sử dụng tác dụng Euclide),
nó cũng rất thuận tiện khi thực hiện nhóm tái chuẩn hóa. Thêm nữa, các phép gần
đúng như gần đúng trường trung bình, bổ chính do thăng giáng v.v có thể thực hiện
tương tự như trong các phương pháp khác. Nhược điểm của phương pháp này là các
tính toán chỉ có thể thực hiện tường minh khi tính tới bậc hai của thăng giáng, còn
nếu tính bậc cao hơn lại cần các gần đúng, và ta gặp lại các khó khăn của các phương
pháp khác là cần phân tích bản chất vật lý để chọn các gần đúng thích hợp. Trong việc xây dựng phiếm hàm Ginzburg-Landau thì phương pháp tích phân phiếm
hàm có ưu việt rất nổi trội vì ta phải tính thế nhiệt động học. Thế nhiệt động học
lại được tính từ tổng thống kê, mà tính tổng thống kê bằng giản đồ hoặc các phương
pháp khác (thí dụ bằng giản đồ Feynman ở nhiệt độ khác không) thường phức tạp hơn
bằng phương pháp tích phân phiếm hàm. Với phương pháp này, hàm Green được biểu
diễn qua phiếm hàm sinh mà không cần sự có mặt của T-tích (ở đây T-tích đã được
ẩn trong biểu diễn tích phân phiếm hàm). Thêm nữa định lý Wick cũng được xác định
bằng các thao tác hoàn toàn trực tiếp mà không cần phải đảo trật tự của các toán tử
trường. Chính vì những ưu điểm nổi trội của phương pháp tích phân phiếm hàm mà
nó được chúng tôi lựa chọn làm công cụ để nghiên cứu sự đồng tồn tại pha trong hệ
nhiều hạt. 88 Trong chương này, xuất phát từ Hamiltonian tương tác nhiều hạt tổng quát, chúng tôi
thực hiện phép biến đổi lý thuyết trường fermion tới một lý thuyết hiệu dụng dựa trên
các trường kết cặp được biểu diễn dưới dạng các tham số trật tự theo các kênh khác
nhau. Từ đó chúng tôi rút ra một sự biểu diễn tổng quát nhất của phiếm hàm GL cho
hệ ba tham số trật tự nhằm tìm kiếm pha đồng tồn tại (chương này được trích một
phần trong tài liệu tham khảo [41] của chính tác giả). Thông thường một hệ trong vật lý chất rắn được mô tả bởi mô hình vi mô với Hamil-
tonian cho dưới dạng lượng tử hóa lần hai (3.1) H = H0 + H1, X trong đó σ(k)ψσ(k) σ H0 = X (cid:15)σ(k)ψ† (3.2) X H0 là Hamiltonian không nhiễu loạn mô tả hệ điện tử tự do; ψσ(k) và ψ†
σ(k) là các
toán tử hủy và sinh điện tử với hình chiếu spin tương ứng σ =↑, ↓; (cid:15)σ(k) là độ tán sắc
của các điện tử tự do; và σ2(k0 + σ1(k − 2 1 1σ0
2 (k0 − (k + )ψ† ); (k, k0, q)ψ† )ψσ0 )ψσ0 Vσ1σ2σ0 q
2 q
2 q
2 q
2 1,σ0
2 H1 = X
σ1,σ2,σ0 (3.3) 89 1σ0
2 3.1 Mô hình ba tham số trật tự H1 là số hạng tương tác hai hạt hiệu dụng tổng quát của các điện tử có tương tác được
(k, k0, q) là các phần tử ma trận tán xạ kết cặp tổng
viết theo trật tự chuẩn. Vσ1σ2σ0
quát, bao gồm đóng góp của các tương tác khác nhau trong hệ như tương tác điện tử -
phonon, tương tác spin - spin,...thậm chí là cả tương tác tạp chất - điện tử, tương tác
tạp chất - tạp chất. Về cả mặt toán học và vật lý, số hạng tương tác hiệu dụng tổng
quát rất phức tạp, không có biểu thức giải tích chính xác và tường minh. β "
h i X X Hàm phân bố lớn của hệ được biểu diễn qua tích phân phiếm hàm h
ψ†, ψ #
(τ ) σ(k, τ ) (∂τ + (cid:15)kσ) ψσ(k, τ ) + H1 σ [Dψ] Dψ†i exp Z = − dτ ψ† . (cid:2) i h
ψ†, ψ (cid:2)
0 (3.4) i h i h i h i h
ψ†, ψ Số hạng tương tác hai hạt tổng quát H1
(τ ) được tách cặp qua các trường phụ
theo các kênh trực tiếp, trao đổi và Cooper nhờ phép biến đổi Hubbard-Stratonovich dH d
1 exH ex
1 CH C
1 1 là các tương tác hai hạt tổng quát được viết 1 và H C 1 , H ex = γ2 ψ†, ψ − γ2 ψ†, ψ + γ2 ψ†, ψ , (3.5) H1 X trong đó các Hamiltonian H d
theo các số hạng song tuyến tính fermion khác nhau và được minh họa như sau σ2(k0+ σ1(k− 1 2 1σ0
2 H d (k+ (k0− ), (k, k0, q)ψ† ψ† )ψσ0 )ψσ0 ) (Vd)σ1σ2σ0 1 = X
σ1,σ2,σ0 1,σ0
2 q
2 q
2 q
2 X q
2
(3.6) σ1(k− σ2(k0+ 2 1 1σ0
2 H ex ), ψ† (k, k0, q)ψ† (k0− (k+ )ψσ0 )ψσ0 ) (Vex)σ1σ2σ0 1 = X
σ1,σ2,σ0 1,σ0
2 q
2 q
2 q
2 X q
2
(3.7) σ1(k− σ2(k0+ 2 1 1σ0
2 H C ) ψ† )ψ† (k0− (k+ (k, k0, q)ψσ0 )ψσ0 ) (VC)σ1σ2σ0 1 = X
σ1,σ2,σ0 1,σ0
2 q
2 q
2 q
2 q
2
(3.8) Ba lựa chọn khác nhau để kết cặp các toán tử fermion, xây dựng nên số hạng song
tuyến tính fermion của tương tác hai hạt được chỉ ra trong hình (3.1). Ở đây, đường
lượn sóng đính vào các đỉnh trường biểu diễn tương tác, các ô mỏng biểu thị các toán 90 3.1 Mô hình ba tham số trật tự 1 2σ0
1 Hình 3.1.: Các lựa chọn khác nhau cho phép biến đổi Hubbard-Stratonovich để tách
cặp số hạng tương tác hai hạt tổng quát. Hình bên trái: tách cặp theo kênh “mật
độ”; hình giữa: tách cặp theo kênh “kết cặp” hoặc “Cooper”; hình bên phải: tách
cặp theo kênh “trao đổi”. tử trường fermion được kết cặp với nhau như thế nào. Dạng của phép biến đổi trong
phương trình (3.6) ở trên tương ứng với giản đồ bên trái của hình (3.1). Loại kết cặp
đó liên quan tới sự tách cặp theo kênh trực tiếp, hay kênh mật độ. Ở đây, ta nói về
sự tách cặp theo một “kênh” bởi vì hàm truyền của trường tách cặp được hiểu là
hai đường hàm Green nối với nhau bởi tương tác nhiều mối, một vật thể đa hợp liên
tưởng một “kênh”. Việc tách cặp theo kênh trao đổi (giản đồ bên phải hình 3.1) được
tạo ra bởi sự lựa chọn cặp fermion (ψ†ψ)σ2σ0
(k0, k, q, τ ). “Trao đổi” là bởi vì, trong
phạm vi tương tác Coulomb, kết cặp đảo ngược của các toán tử trường liên tưởng tới
liên kết trao đổi sinh ra các đóng góp loại Fock. Và cuối cùng, ta có thể tách cặp số
(k0, k, q) và
hạng tương tác hai hạt theo kênh Cooper (giản đồ giữa hình 3.1), (ψψ)σ0
σ2σ1(k0, k, −q). Ở đây, trường kết cặp là liên hợp hai toán tử hủy được biến đổi
(ψψ)†
để tạo ra bài toán siêu dẫn. Các giá trị của các tham số γi sẽ thỏa mãn đồng nhất thức d − γ2
γ2 ex + γ2 C = 1. (3.9) Hàm tác dụng fermion biểu diễn theo các trường phụ trong phương trình (3.4) trở
thành: (3.10) Z = [Dϕ] [Dϕ∗] exp {−S0 [ϕ, ϕ∗]} F [{ϕi} , {γi}] , 1
W (cid:2) 91 3.1 Mô hình ba tham số trật tự trong đó 1 1σ2σ1 β 1,σ0
2 (k, −q, τ ) (k0, k, q)(ϕ1)σ1σ0 (ϕ1)∗
σ0
2σ2 2 1σ2σ1 1,σ0
2 (k0, k, −q, τ ) (k, k0, q)(ϕ2)σ1σ0 = dτ (ϕ2)∗
σ0
1σ2 1σ2σ1
(cid:2)
0 (k, k0, q)(ϕ3)σ1σ2(k0, k, −q, τ ) (ϕ3)∗
1σ0
σ0
2 (k0, −q, τ )(V1)−1
σ0
2σ0
(k0, k, q, τ )(V2)−1
2σ0
σ0
(k0, k, q, τ )(V3)−1
2σ0
σ0 S0 [ϕ, ϕ∗]
P
σ1,σ2,σ0
+ P
σ1,σ2,σ0
+ P
σ1,σ2,σ0 1,σ0
2 (3.11) là hàm tác dụng không tương tác của phép biến đổi HS ba lần tác dụng; 1] [Dϕ2] [Dϕ∗ 2] [Dϕ3] [Dϕ∗ 3] ; (3.12) [Dϕ] [Dϕ∗] = [Dϕ1] [Dϕ∗ (3.13) W = W1W2W3; h n h io F [{ϕi} , {γi}] mô tả hệ fermion bậc hai hiệu dụng kết cặp với các trường phụ {ϕi}
được đưa vào bởi phép biến đổi HS [Dψ] Dψ†i exp −S . (3.14) F [{ϕi} , {γi}] = ψ†, ψ; {ϕi} , {γi} (cid:2) i trong đó h
ψ†, ψ; {ϕi} , {γi}
β " X X S σ(k, τ ) (∂τ + (cid:15)kσ) ψσ(k, τ ) σ = dτ ψ† ! (ϕ1)∗ X X (cid:2)
0 σ,σ0 + iγd (3.15) +(ψ†ψ)† ! (ϕ2)∗ X X σ0σ(k, −q, τ )(ψ†ψ)σσ0(k, −q, τ )
σ0σ(k, −q, τ )(ϕ1)σσ0(k, −q, τ )
σ0σ(k0, k, −q, τ )(ψ†ψ)σσ0(k0, k, −q, τ )
σ0σ(k0, k, −q, τ )(ϕ2)σσ0(k0, k, −q, τ ) σ,σ0 + γex +(ψ†ψ)† X X 2σ0
1 !#
. σ,σ0 (k0, k, q) (k0, k, q, τ )(ψψ)σ0 + iγC (ϕ3)∗
σ0
1σ0
2
σ2σ1(k0, k, −q)(ϕ3)σ1σ2(k0, k, −q, τ )
+(ψψ)† 92 3.1 Mô hình ba tham số trật tự (cid:19) (cid:18) (cid:16) (cid:17)T Hệ hiệu dụng bậc hai F [{ϕi} , {γi}] có thể tính chính xác bằng cách lấy tích phân theo
các biến Grassmann của các điện tử. Để thực hiện nhiệm vụ này, ta đưa vào Nambu
spinor: ↑(−k + q ↓(−k + q 2 , τ ) ψ↓(k + q 2 , τ ) ψ† 2 , τ ) ψ† 2 , τ ) (cid:19) (cid:18) (cid:17) (cid:16) , τ = , Ψ k + ψ↑(k + q q
2 (3.16) ↓(k + q 2 , τ ) ψ† 2 , τ ) ψ↑(−k + q 2 , τ ) ψ↓(−k + q 2 , τ ) h i . , τ = Ψ† k + ψ†
↑(k + q q
2 (3.17) β (cid:18) (cid:19) (cid:19) (cid:18) h X trong phương trình (3.15) biểu diễn theo ψ†, ψ; {ϕi} , {γi} Hàm tác dụng hiệu dụng S
Nambu spinor có dạng i
ψ†, ψ; {ϕi} , {γi} Ψ† k + , τ , , τ k0 − S = − dτ [G0]−1 (k, k0, q, τ )Ψ q
2 q
2 1
2 (cid:2)
0 (3.18) i−1 h i−1 h trong đó [G0]−1 ({ϕi} , {γi} ; k, k0, q, τ ) là một ma trận 4 × 4:
↑↑
i−1 ↑↓
i−1 = (k, k0, q, τ ) (k, k0, q, τ ) F↑↑(k, k0, q, τ )
F↓↑(k, k0, q, τ )
Gh
0 F↑↓(k, k0, q, τ )
F↓↓(k, k0, q, τ )
Gh
0 h
Gh
0 h
Gh
0 0]−1
↑↓ (k, k0, q, τ )
[Ge
0]−1
↓↓ (k, k0, q, τ )
[Ge
↑↓(k, k0, q, τ )
F ∗
↓↓(k, k0, q, τ ) ↓↑ ↓↓ (k, k0, q, τ ) (k, k0, q, τ ) F ∗ F ∗ [G0]−1 (k, k0, q, τ )
0]−1
↑↑ (k, k0, q, τ )
[Ge
0]−1
↓↑ (k, k0, q, τ )
[Ge
↑↑(k, k0, q, τ )
F ∗
↓↑(k, k0, q, τ ) (3.19) với 0]−1 σσ0 (k, k0, q, τ ) = (−∂τ − (cid:15)kσ) δ(k − k0)δσσ0 [Ge 0]−1
σσ0 (k, k0, q, τ ) − Φσσ0(k, k0, q, τ ),
(k, k0, q, τ ) = (−∂τ + (cid:15)kσ) δ(k − k0)δσσ0 h
Gh
0 i−1
σσ0 − [iγd(Φ1)σσ0(k, q, τ )δ(k − k0) + γex(Φ2)σσ0(k, k0, q, τ )]
= [Ge h (3.20) + [iγd(Φ1)σ0σ(k, q, τ )δ(k − k0) + γex(Φ2)σ0σ(k, k0, q, τ )] i−1
Gh
0
σσ0
Fσσ0(k, k0, q, τ ) = −2iγC(ϕ3)σ1σ2(−k0, k, q, τ ),
F ∗ σσ0(k, k0, q, τ ) = −2iγC(ϕ3)∗ σ2σ1(−k, k0, −q, τ ), = (k, k0, q, τ ) + Φσσ0(k, k0, q, τ ), 93 3.1 Mô hình ba tham số trật tự và σ0σ(k, −q, τ ) + (ϕ1)σσ0(k, q, τ )) ,
σ0σ(k, k0 − q, q, τ ) + (ϕ2)σσ0(k0 − q, k, q, τ )) . (3.21) (Φ1)σσ0(k, q, τ ) = ((ϕ1)∗
(Φ2)σσ0(k, k0, q, τ ) = ((ϕ2)∗ (cid:19)(cid:27) (cid:26) Tích phân Gaussian theo các trường Grassmann bây giờ có thể được tính dễ dàng,
mang lại biểu thức hình thức của hàm phân bố lớn như sau (cid:18) 1
2 Z = . (3.22) ln det [G0]−1 [Dϕ] [Dϕ∗] exp {−S0 [{ϕi}]} exp 1
W (cid:2) Như vậy bằng cách đưa vào phép biến đổi HS tách cặp lên số hạng tương tác hai hạt,
ta có thể biểu diễn hàm phân bố lớn như là một phiếm hàm của các trường phụ {ϕi}.
Để phát triển xa hơn ta có thể chỉ cần triển khai trong phạm vi gần đúng nào đó. Quy trình chuẩn để giải quyết các định thức sinh ra ở các bước trung gian của thủ
thuật lấy tích phân theo các trường như trong biểu thức (3.22) là mũ hóa lại chúng.
Điều này được thực hiện nhờ công thức nổi tiếng sau ln det A = Tr ln A, (3.23) (cid:26) (cid:19)(cid:27) (cid:26) (cid:19)(cid:27) công thức này đúng với toán tử A (không kì dị) tùy ý. Vì vậy, số hạng hàm mũ thứ
hai trong phương trình (3.22) trở thành: (cid:18) 1
2 (cid:26) (cid:16) (cid:18) 1
2
(cid:18) 1
2 exp ln det = exp Tr ln [G0]−1 (3.24) [G0]−1
(cid:19) + Tr ln = exp Tr ln , [G0]−1(cid:17)(cid:27) ở đây
. 0]−1 − Φ
F ∗ h
Gh
0 (cid:16) [Ge F
i−1 [G0]−1 = + Φ [G0]−1(cid:17) theo chuỗi lũy thừa
Để cấu trúc của hàm mũ rõ ràng hơn, khai triển của Tr ln
của các trường phụ {ϕi} sẽ được thực hiện. Những đóng góp logarit trong phương trình 94 3.1 Mô hình ba tham số trật tự (cid:16) (3.22) có thể được khai triển như thể nó là một hàm số (một hệ quả lấy vết toán tử),
tức là, Tr ln h [G0]−1(cid:17)
[Ge = Tr ln F
i−1 + Φ Gh
0
+ !
−Φ F
F ∗ Φ 0]−1 − Φ
F ∗
0]−1
[Ge
0 !
= Tr ln 0
i−1
h
Gh
0
I +
−1 −Φ F
F ∗ Φ 0]−1
[Ge
0 0]−1
[Ge
0 ! = Tr ln 0
i−1
h
Gh
0 0
i−1
h
Gh
0 h
+ Tr ln
I +
−1 −Φ F
F ∗ Φ 0]−1
[Ge
0 0]−1
[Ge
0 !# " Ge = Tr ln 0
i−1
Gh
0 0
i−1
h
Gh
0 h
+ Tr ln 0]−1
[Ge
0 !#N h i−1 I + = ln det 0
i−1
Gh
0 (3.25) 0]−1 + ln ! −Φ F
F ∗ Φ
! −Φ F
F ∗ Φ N ≥1
| } 0
0
0 Gh
0
" Ge = ln [Ge + Tr X Gh
0 (−1)N −1 1
N 0
0
0 Gh
0
{z
[G]N trong đó toán tử vết được hiểu như toán tử chéo hóa spin, động lượng và tần số của
các phần tử ma trận đưa đến các hàm Green tự do của các điện tử tự do. !#N " Ge Đặt ! Φee F eh
F he Φhh , [G]N = (−1)N −1 1
N 0
0 Gh trong đó Φee = −Φ, F eh = F,
Φhh = Φ, F he = F ∗,
Ge = Ge
0 Gh = Gh
0. 95 3.1 Mô hình ba tham số trật tự ! ! Ge Thực hiện khai triển số hạng bậc nhất GeΦee GeF eh
GhF he GhΦhh ! Φee F eh
F he Φhh , (3.26) = [G]1 = 0
0 Gh ! với ↑↑ Φee
↑↓
↓↑ Φee
↓↓
! GeΦee = 0
[Ge]↓↓ (3.27) ! Φee
Φee
[Ge]↑↑ Φee
↑↓
[Ge]↓↓ Φee
↓↓ [Ge]↑↑
0
[Ge]↑↑ Φee
↑↑
[Ge]↓↓ Φee
↓↑ h ! ↑↑ ; = h
Φhh
Φhh GhΦhh = h ↑↑ ↑↑ (3.28) 0
Ghi
↓↓
h h h ↑↑ Φhh
↑↓
↓↑ Φhh
↓↓
.
↓↓ ↓↓ = Ghi
0
Ghi
Ghi Ghi
Ghi Φhh
↑↑
Φhh
↓↑ Φhh
↑↓
Φhh
↓↓ h
Ghi Lấy vết ma trận ta nhận được h
Ghi ↓↓ + ↑↑ + ↑↑ ↓↓ Φhh Φhh
↓↓ σ1σ1Φee ↑↑ + [Ge]↓↓ Φee
σ1σ1 + X
Gh σ1σ1Φhh
σ1σ1 σ1 Ge X σ1σ1Φα1α1
σ1σ1 σ1
X (3.29) Gα1 σ1σ14α1α1
σ1σ1 . σ1 Gα1 Tr [G]1 = [Ge]↑↑ Φee
= X
σ1
= X
α1
= X
α1 Theo cách này, ta cũng nhận được các kết quả: (cid:16) (cid:16) (cid:17) (cid:17) khai triển số hạng bậc hai σ1σ1Φee σ1σ2Ge σ2σ2Φee σ2σ1 σ1σ1Φhh σ1σ2Gh σ2σ2Φhh
σ2σ1 (cid:17) (cid:17) Tr [G]2 = − Ge Gh σ2σ2F eh
σ2σ1 σ1σ2Ge σ1σ1F he σ2σ2F he
σ2σ1 σ1σ2Gh σ1σ1F eh } Gh Ge (cid:16) X σ1σ2 Gα1 σ2σ2Φα1α1
σ2σ1 σ1σ2 σ1σ1Φα1α1
(cid:16) (cid:17) X + X
σ1σ2
(cid:16)
+ X
σ1σ2
(cid:17) (3.30) = − Gα1 σ1σ1F α1α2 σ1σ2 Gα2 σ2σ2F α2α1
σ2σ1 σ1σ2 Gα1 } , 1
{ X
2
σ1σ2
(cid:16)
+ X
σ1σ2
1
{ X
2
α1
+ X
α1, α2
α1 6= α2 96 3.1 Mô hình ba tham số trật tự (cid:26)X khai triển số hạng bậc ba σ1σ1Φee σ1σ2Ge σ2σ2Φee σ2σ3Ge σ3σ3Φee σ3σ1 Tr [G]3 = Ge 1
3 σ3σ3Φhh
σ3σ1 σ2σ3Gh σ2σ2Φhh σ1σ2Gh σ1σ1Φhh Gh σ1σ1Φee σ1σ2Ge σ2σ2F eh σ2σ3Gh σ3σ3F he
σ3σ1 Ge (cid:27) (3.31) σ1σ1Φhh σ1σ2Gh σ2σ2F he σ2σ3Ge σ3σ3F eh
σ3σ1 σi
+ X
σi
+ 3 X
σi
+ 3 X
σi X X Gh σ3σ3∆α3α1
σ3σ1 , σ2σ3 Gα3 σ2σ2∆α2α3 σ1σ2 Gα2 σ1σ1∆α1α2 σi=↑,↓ αi=e,h = Gα1 1
3 (cid:26) khai triển số hạng bậc bốn (cid:16) Tr [G]4 = − (GeΦee)4 + 4 (GeΦee)2 (cid:16) GeF ehGhF he(cid:17) GeF ehGhF he(cid:17) (cid:16) X (cid:26)X GhΦhh(cid:17) (cid:16)
(cid:16) + 4 GhΦhh(cid:17)2 (cid:16) GhF heGeF eh(cid:17) + 2 GhF heGeF eh(cid:17)2(cid:27) 1
4
+ 4 (GeΦee)
GhΦhh(cid:17)4
(cid:16) + σ1σ1Φαα σ1σ2Gα σ2σ2Φαα σ2σ3Gα σ3σ3Φαα σ3σ4Gα σ4σ4Φαα
σ4σ1 α=e,h X Gα = − σ1σ1Φαα σ1σ2Gα σ2σ2Φαα σ2σ3Gα σ3σ3F αβ σ3σ4Gβ σ4σ4F βα
σ4σ1 Gα 1
4
σi
+ 4 X
σi σ1σ1Φαα σ1σ2Gα σ2σ2F αβ σ2σ3Gβ σ3σ3Φββ σ3σ4Gβ σ4σ4F βα
σ4σ1 (3.32) α, β = e, h
α 6= β
X Gα + 2 X
σi (cid:27) X α, β = e, h
α 6= β σ1σ1F αβ σ1σ2Gβ σ2σ2F βα σ2σ3Gα σ3σ3F αβ σ3σ4Gβ σ4σ4F βα
σ4σ1 Gα + X
σi X X α, β = e, h
α 6= β σ1σ1∆α1α2 σ1σ2 Gα2 σ2σ2∆α2α3 σ2σ3 Gα3 σ3σ3∆α3α4 σ3σ4 Gα4 σ4σ4∆α4α1
σ4σ1 . σi=↑,↓ αi=e,h Gα1 = − 1
4 97 3.1 Mô hình ba tham số trật tự X X X Bằng cách sử dụng phương pháp quy nạp, ta nhận được σ1σ2 (p1, ωn1; p2, ωn2) σ1σ1(p1, ωn1)∆α1α2 αi=e,h σ2σ3 (p2, ωn2; p3, ωn3) pi,ωni
σ2σ2(p2, ωn2)∆α2α3 σi=↑,↓
× Gα2
· · ·
× GαN σN σN X X Gα1 Tr [G]N = (−1)N −1 1
N σ1σ2 (q1, ων1) } σN σ1 (pN, ωnN ; p1, ωn1)
σ1σ1(k, ωn)∆α1α2
{ Gα1 σi=↑,↓ αi=e,h (pN, ωnN )∆αN α1
X = (−1)N −1 1
N n
Gα2 (3.33) o
σ2σ3 (q2, ων2) × σN σN
ωn, ωνi
k, q
σ2σ2(k − q1, ωn − ων1)∆α2α3
· · ·
n
GαN × (k − q1 − · · · − qN−1, ωn − ων1 − · · · − ωνN −1) σN σ1 (−q1 − · · · − qN−1, −ων1 − · · · − ωνN −1) × ∆αN α1 . Như được thảo luận ở trên, ý nghĩa vật lý của các trường phụ khác nhau liên hợp với
các kết cặp toán tử fermion cần được làm rõ. Giữa vô số khả năng tách số hạng tương
tác hai hạt ra như trong (3.5), có ba trường hợp đặc biệt: khi γi = 1 và γj6=i = 0.
Những trường hợp này được biết như là các trường phụ trực tiếp, trao đổi và Cooper.
Ý nghĩa vật lý của mỗi sự tách cặp sẽ trở nên rõ ràng khi một sự phân tích nhiễu loạn
bằng giản đồ của thế nhiệt động lớn Ω = − ln Z (3.34) 1
β được phát triển bằng cách sử dụng hàm truyền trường tự do để tạo ra các giản đồ
Feynman giống nhau mà chúng được tìm thấy khi dùng hình thức luận toán tử chính
tắc trong phạm vi lý thuyết nhiều hạt. Xét sự phụ thuộc vào {ϕi} của khai triển trong phương trình (3.22). Số hạng thứ nhất,
số hạng bậc không theo {ϕi} đưa đến một hằng số toàn phần nhân với tích phân phiếm
hàm, tức là một hằng số mô tả nội dung không tương tác của lý thuyết. Số hạng thứ
hai, tuyến tính theo {ϕi}, triệt tiêu do sự phân tích trường trung bình nào đó. Và các
số hạng khác, các số hạng bậc cao theo {ϕi}, là những số hạng đáng quan tâm. Những
số hạng này mô tả những thăng giáng bị ảnh hưởng như thế nào bởi sự hiện diện của
các điện tử tự do. Tính toán hàm mũ của (3.22), ta nhận được tích các chuỗi lũy thừa
theo {ϕi} kể cả trung bình của chúng. Thực hiện việc lấy trung bình Gaussian, tức là
sử dụng định lý Wick, áp dụng cho các trường phụ boson, tất cả các giản đồ Feynman
khả dĩ của lý thuyết sẽ được sinh ra một cách có hệ thống. 98 3.1 Mô hình ba tham số trật tự Một sự phân tích giản đồ cẩn thận cho thấy rằng chuỗi giản đồ Feynman sinh ra từ
cả ba sự tách cặp với γi = 1 và γj6=i = 0 là đồng nhất về mặt giản đồ. Đặc điểm này
xuất hiện một cách tự nhiên trong hình thức luận tích phân phiếm hàm. Mặc dù bất
kì một trong ba sự tách cặp khả dĩ có thể được sử dụng để tính các đại lượng vật lý
mong muốn, nhưng sự thuận tiện của mỗi sự tách cặp được điều khiển bởi các thăng
giáng có liên quan đến đại lượng quan tâm, sẽ được chỉ ra một cách tường minh trong
phép đạo hàm của cấu trúc giản đồ của thế nhiệt động lớn và tính nhạy cảm của mỗi
sự kết cặp. Tuy nhiên, những kết quả đúng và chính xác này có thể chỉ nhận được
trong trường hợp khi mà các tính toán của các giản đồ Feynman được thực hiện chính
xác và chặt chẽ. Mặt khác, một gần đúng không chặt chẽ có thể dẫn tới các kết quả
phi lý. Dĩ nhiên, kết quả chính xác tự nó bao hàm các gần đúng khả dĩ chẳng hạn như
gần đúng HF đối với các kênh mật độ và trao đổi, gần đúng Bogoliubov đối với kênh
Cooper những gần đúng này tương đương với gần đúng trường tĩnh trong hình thức
luận tích phân phiếm hàm, hay nói cách khác là lý thuyết trường trung bình; và những
gần đúng khai triển xa hơn phát triển từ những gần đúng cơ bản này. Những nghiên
cứu về cấu trúc của chuỗi giản đồ xuất hiện khi sử dụng một tổ hợp các sự tách cặp
mật độ, trao đổi, và Cooper cũng chỉ ra rằng các đại lượng vật lý của hệ, nếu chúng
được tính chính xác, thì hiển nhiên độc lập với các giá trị của các tham số {γi} được
chọn. Tuy nhiên, nếu một tổ hợp tách cặp được khai thác bởi những cách không chặt
chẽ, thì các kết quả khác biệt có thể thu được, và hệ quả là một sự không rõ ràng xuất
hiện. Để tránh vấn đề đã đề cập ở trên từ sự phụ thuộc các phương pháp gần đúng vào
các tham số {γi}, ta phải tập trung vào vấn đề quan trọng nhất của việc nghiên cứu
cấu trúc giản đồ của các chuỗi nhiễu loạn tạo ra từ bất kì tổ hợp kết cặp HS nào trong
ba kênh. Đó là sự độc lập của các đại lượng vật lý đối với các tham số {γi} của kết cặp
HS. Kết luận này là động cơ để thu được sự nhận thức đúng đắn của hình thức luận
và sự trình bày về tích phân phiếm hàm trở nên có hệ thống, tránh được sự tối nghĩa. Sự độc lập của các đại lượng vật lý với các tham số {γi} của kết cặp HS có thể được
biểu diễn theo ngôn ngữ toán học là tất cả các đạo hàm của thế nhiệt động lớn bằng
không, tức là, đối với tập hợp bất kì của các tham số {γi} của kết cặp HS, điều kiện
sau đây phải được thỏa mãn Ω = −β ln Z (3.35) d
dγi d
dγi ≡ 0 99 3.1 Mô hình ba tham số trật tự Áp dụng điều kiện (3.35) cho logarithm của hàm phân bố lớn (3.22), ta nhận được ln Z d
dγi (cid:26) (cid:19)(cid:27)! Z = (cid:18) 1
2 (cid:19)! = exp ln det [G0]−1 [Dϕ] [Dϕ∗] exp {−S0 [{ϕi}]} (cid:18) 1
2 d
dγi
d
dγi (cid:26) (cid:19)(cid:27) (3.36) = ln det [Dϕ] [Dϕ∗] exp {−S0 [{ϕi}]} [G0]−1 1
Z
1
Z
1
Z d
dγi
1
W (cid:2)
1
W (cid:2) (cid:18) 1
2 (cid:19)+ × exp ln det [G0]−1 (cid:18) 1
2 * d
dγi = ln det [G0]−1 (cid:16) = 0 Tr ln , cần nhắc lại liên kết (3.9) [G0]−1(cid:17) trong đó i =d, ex, và C, h· · · i là kí hiệu giá trị trung bình của một biểu thức theo hệ
hiệu dụng của các trường phụ.
Để tính toán tử vi phân lên hàm logarith d
dγi
giữa các tham số {γi} ex + γ2 C = 1 γ2
d − γ2 điều kiện này phản ánh sự phụ thuộc của một tham số tách cặp vào tập hợp tùy ý các
tham số {γi} khác. Để tránh sự phức tạp và khó khăn trong các tính toán xa hơn, các
tham số này có thể được biểu diễn, mà không mất tính tổng quát, bởi hai tham số độc
lập mới φ và θ như sau (3.37) γd = cosh θ sin φ,
γex = sinh θ,
γC = cosh θ cos φ. + (cid:16) Dưới dạng các tham số φ và θ, phương trình (3.35) được viết lại như sau * d
dφ = 0, (3.38) ln det [G0]−1(cid:17) + (cid:16) và * d
dθ ln det = 0. (3.39) [G0]−1(cid:17) 100 3.1 Mô hình ba tham số trật tự các phương trình này mô tả mối quan hệ nhiều hạt giữa các đại lượng vật lý của hệ ở
đó có nhiều loại thăng giáng tương ứng với các tham số trật tự được xem xét. Phân
tích sâu hơn hệ phương trình tự hợp này sẽ cho thấy sự ràng buộc cụ thể để khử bằng
giản đồ giữa các họ giản đồ sinh ra bởi các kết cặp HS khác nhau. (cid:19)(cid:19) (cid:18) Nói chung, ta có khả năng tính toán hệ các phương trình tự hợp (3.38) và (3.39) với
một gần đúng nào đó. Một ý tưởng tốt và thuận tiện của một gần đúng như vậy là lý
thuyết trường trung bình nhận được bằng cách tìm kiếm một lời giải cho tập hợp các
phương trình điểm yên ngựa của tác dụng hiệu dụng trong phương trình (3.22). Ta có (cid:18) 1
2 = 0 [G]−1 (3.40) S0 [{ϕi}] − ln det δ
δϕi X X Phương trình trường (3.40) đối với ϕ1 có thể được viết lại như sau 2, ω0 2, ω0 n2; pl, ωnl) n2) (V1)−1
σ2σ0 σ2σ0
2 2σlσk (p0 (ϕ1)∗ (p2, ωn2; p0
X X X σ2
σ0
2 σlσl N ≥1 Gαl = X (pl, ωnl) p2.p0
2
ωn2, ω0
n2
(−1)N −1 1
N · · · X
σN
αN σ3
α3 pN
ωnN } × (pl, ωnl; pk, ωnk) 4αlαk
σlσk {z
σl=σ1,σk=σ2
(pk, ωnk)∆αkα3 σkσk σkσ3 (p2, ωn2; p3, ωn3) p3
ωn3
∂
∂ (ϕ1)σlσk
| σN σN σN σ1 (pN, ωnN ; p1, ωn1) X X (3.41) × Gαk
· · ·
× GαN (pN, ωnN )∆αN α1 σkσk σkσ2 (pk, ωnk; p2, ωn2) Gαk (pk, ωnk)∆αkα2 + · · ·
+ X
σ2
α2 p2
ωn2 pN −1
ωnN −1 σ2σ3 (p2, ωn2; p3, ωn3) σ2σ2(pk, ωnk)∆α2α3 · · · X
σN −1
αN −1
× Gα2
· · · σlσl . × Gαl (pl, ωnl; pk, ωnk) (pl, ωnl) 4αlαk
σlσk
} {z
σl=σN ,σk=σ1 ∂
∂ (ϕ1)σlσk
| Nhân cả hai vế phương trình này bởi tanh θ(Φ1)σlσk (pl, ωnl; pk, ωnk), ta có: 101 ! (ϕ1)∗ X X 3.1 Mô hình ba tham số trật tự 2, ω0 2, ω0 n2; pl, ωnl) σ2σ0
2 2σlσk n2) (V1)−1
(p0
σ2σ0
×(Φ1)σlσk (pl, ωnl; pk, ωnk) (p2, ωn2; p0 tanh θ
X X X σ2
σ0
2 σlσl N ≥1 = X Gαl (pl, ωnl)× p2.p0
2
ωn2, ω0
n2
(−1)N −1 1
N σ3
α3 · · · X
σN
αN p3
ωn3 pN
ωnN
tanh θ(Φ1)σlσk (pl, ωnl; pk, ωnk)
|
(pl, ωnl; pk, ωnk)
} × 4αlαk
σlσk ∂
∂ (ϕ1)σlσk
{z
σl=σ1,σk=σ2 σN σN σN σ1 (pN, ωnN ; p1, ωn1) σkσk σkσ3 (p2, ωn2; p3, ωn3) . . . GαN X X (pN, ωnN )∆αN α1 (pk, ωnk)∆αkα3 σ2σ2(pk, ωnk) σkσk σkσ2 (pk, ωnk; p2, ωn2)Gα2 Gαk (pk, ωnk)∆αkα2 p2
ωn2 pN −1
ωnN −1
(pl, ωnl) × Gαk
+ · · ·
+ X
· · · X
σ2
σN −1
α2
αN −1
× ∆α2α3
σ2σ3 (p2, ωn2; p3, ωn3) . . . Gαl
σlσl
(pl, ωnl; pk, ωnk)
}
tanh θ(Φ1)σlσk (pl, ωnl; pk, ωnk)
| . × 4αlαk
σlσk ∂
∂ (ϕ1)σlσk
{z
σl=σN ,σk=σ1 (3.42) σlσk Một cách tương tự, nhân cả hai vế của phương trình trường (3.40) đối với ϕ2 bởi
coth θ(Φ2)σlσk (pl, ωnl; pk, ωnk), và đối với ϕ3 bởi tanh θ(ϕ3)αl
(pl, ωnl; pk, ωnk) ta được 102 ! (ϕ2)∗ X X 3.1 Mô hình ba tham số trật tự 1, ω0 1, ω0 n1; pl, ωnl) σ2σ0
1 1σlσk n1) (V2)−1
(p0
σ2σ0
(Φ2)σlσk (pl, ωnl; pk, ωnk) (p2, ωn2; p0 coth θ
X X X σ2
σ0
1 σlσl N ≥1 = X Gαl (pl, ωnl) p2.p0
1
ωn2, ω0
n1
(−1)N −1 1
N σ3
α3 · · · X
σN
αN p3
ωn3 pN
ωnN
coth θ(Φ2)σlσk (pl, ωnl; pk, ωnk)
|
(pl, ωnl; pk, ωnk)
} × 4αlαk
σlσk ∂
∂ (ϕ2)σlσk
{z
σl=σ1,σk=σ2 σN σN σN σ1 (pN, ωnN ; p1, ωn1) σkσ3 (p2, ωn2; p3, ωn3) . . . GαN σkσk (pN, ωnN )∆αN α1 (pk, ωnk)∆αkα3 X X × Gαk
+ · · · σ2σ2(pk, ωnk) σkσk σkσ2 (pk, ωnk; p2, ωn2)Gα2 Gαk (pk, ωnk)∆αkα2 p2
ωn2 pN −1
ωnN −1
(pl, ωnl) · · · X
+ X
σN −1
σ2
α2
αN −1
× ∆α2α3
σ2σ3 (p2, ωn2; p3, ωn3) . . . Gαl
σlσl
(pl, ωnl; pk, ωnk)
}
coth θ(Φ2)σlσk (pl, ωnl; pk, ωnk)
| × , 4αlαk
σlσk ∂
∂ (ϕ2)σlσk
{z
σl=σN ,σk=σ1 (3.43) 103 3.1 Mô hình ba tham số trật tự ! và (ϕ3)∗ X X 2, ω0 2, ω0 1, ωn0 n2; pl, ωnl) 1 2σlσk σ2σ0
2 n2) (V3)−1
(p0
1σ0
σ0
(pl, ωnl; pk, ωnk) σlσk (p0 tanh θ ; p0
×(ϕ3)αl 1
X X X σ0
1
σ0
2 σlσl 1.p0
p0
2
, ω0
ωn0
n2
(−1)N −1 1
N N ≥1 = X Gαl (pl, ωnl) σ3
α3 · · · X
σN
αN p3
ωn3 pN
ωnN σlσk
tanh θ(ϕ3)αl
|
(pl, ωnl; pk, ωnk)
} × (pl, ωnl; pk, ωnk) 4αlαk
σlσk ∂
∂ (ϕ3)σlσk
{z
σl=σ1,σk=σ2 σN σN σN σ1 (pN, ωnN ; p1, ωn1) σkσk σkσ3 (p2, ωn2; p3, ωn3) . . . GαN X X (pN, ωnN )∆αN α1 (pk, ωnk)∆αkα3 σ2σ2(pk, ωnk) σkσk σkσ2 (pk, ωnk; p2, ωn2)Gα2 Gαk (pk, ωnk)∆αkα2 p2
ωn2 pN −1
ωnN −1
(pl, ωnl) × Gαk
+ · · ·
· · · X
+ X
σ2
σN −1
α2
αN −1
× ∆α2α3
σ2σ3 (p2, ωn2; p3, ωn3) . . . Gαl
σlσl
σlσk
tanh θ(ϕ3)αl
|
(pl, ωnl; pk, ωnk)
} . × (pl, ωnl; pk, ωnk) 4αlαk
σlσk ∂
∂ (ϕ3)σlσk
{z
σl=σN ,σk=σ1 (3.44) Cộng vế với vế cả ba phương trình này, ta nhận được 104 ! (ϕ1)∗ X X 3.1 Mô hình ba tham số trật tự 2, ω0 2, ω0 n2; pl, ωnl) σ2σ0
2 2σlσk n2) (V1)−1
(p0
σ2σ0
×(Φ1)σlσk (pl, ωnl; pk, ωnk) (p2, ωn2; p0 tanh θ ! (ϕ2)∗ X σ2
σ0
2 p2.p0
2
ωn2, ω0
n2 1, ω0 1, ω0 n1; pl, ωnl) σ2σ0
1 1σlσk n1) (V2)−1
(p0
σ2σ0
×(Φ2)σlσk (pl, ωnl; pk, ωnk) (p2, ωn2; p0 coth θ ! + X
σ2
σ0
1 p2.p0
1
ωn2, ω0
n1 (ϕ3)∗ X 2, ω0 1, ωn0 2, ω0 n2; pl, ωnl) 1 σ2σ0
2 2σlσk n2) (V3)−1
(p0
1σ0
σ0
(pl, ωnl; pk, ωnk) σlσk (p0 tanh θ ; p0
×(ϕ3)αl 1
X X X + X
σ0
1
σ0
2 σlσl 1.p0
p0
2
, ω0
ωn0
n2
(−1)N −1 1
N N ≥1 = X Gαl (pl, ωnl) σ3
α3 · · · X
σN
αN p3
ωn3 pN
ωnN
∂4αlαk
σlσk
∂ (ϕ3)σlσk
}
tanh θ(Φ1)σlσk
| {z
αlαk
∂
∂θ 4
σlσk × + coth θ(Φ2)σlσk + tanh θ(ϕ3)σlσk ∂4αlαk
σlσk
∂ (ϕ2)σlσk ∂4αlαk
σlσk
∂ (ϕ1)σlσk σN σN σN σ1 (pN, ωnN ; p1, ωn1) σkσk σkσ3 (p2, ωn2; p3, ωn3) . . . GαN X X (pN, ωnN )∆αN α1 (pk, ωnk)∆αkα3 σkσk σkσ2 (pk, ωnk; p2, ωn2) Gαk (pk, ωnk)∆αkα2 p2
ωn2 pN −1
ωnN −1 σ2σ3 (p2, ωn2; p3, ωn3) . . . . . . Gαl
σlσl
(pl, ωnl) × Gαk
+ · · ·
· · · X
+ X
σN −1
σ2
αN −1
α2
× Gα2
σ2σ2(pk, ωnk)∆α2α3
∂4αlαk
σlσk
∂ (ϕ3)σlσk
}
tanh θ(Φ1)σlσk
| {z
αlαk
∂
∂θ 4
σlσk
X X X × + coth θ(Φ2)σlσk + tanh θ(ϕ3)σlσk ∂4αlαk
σlσk
∂ (ϕ2)σlσk ∂4αlαk
σlσk
∂ (ϕ1)σlσk σlσl N ≥1 {z
σl=σ1,σk=σ2 = X Gαl (pl, ωnl) 4αlαk
σlσk (−1)N −1 1
N ∂
∂θ
| (pl, ωnl; pk, ωnk)
} σkσk σ3
α3 p3
ωn3 pN
ωnN σN σN × Gαk
× GαN (pk, ωnk)∆αkα3
(pN, ωnN )∆αN α1 · · · X
σN
αN
σkσ3 (p2, ωn2; p3, ωn3) . . .
σN σ1 (pN, ωnN ; p1, ωn1) + · · · 105 X X 3.1 Mô hình ba tham số trật tự σkσ2 (pk, ωnk; p2, ωn2) σkσk Gαk (pk, ωnk)∆αkα2
+ X
· · · X
σ2
p2
σN −1
ωn2
α2
αN −1
σ2σ2(pk, ωnk)∆α2α3
× Gα2 pN −1
ωnN −1
σ2σ3 (p2, ωn2; p3, ωn3) . . .
(3.45) σlσl
(pl, ωnl; pk, ωnk)
} {z
σl=σN ,σk=σ1 . × Gαl (pl, ωnl) 4αlαk
σlσk ∂
∂θ
| ! (ϕ1)∗ X X X Lấy tổng cả hai vế của phương trình (3.45) theo αl, αk; σl, σk; pl, pk; ωnl, ωnk (ký hiệu
ngắn là a ≡ (αl, αk; σl, σk; pl, pk; ωnl, ωnk)), ta nhận được: 2, ω0 2, ω0 n2; pl, ωnl) σ2σ0
2 2σlσk a n2) (V1)−1
(p0
σ2σ0
×(Φ1)σlσk (pl, ωnl; pk, ωnk) (p2, ωn2; p0 tanh θ ! (ϕ2)∗ X X σ2
σ0
2 p2.p0
2
ωn2, ω0
n2 1, ω0 1, ω0 n1; pl, ωnl) σ2σ0
1 1σlσk a n1) (V2)−1
(p0
σ2σ0
×(Φ2)σlσk (pl, ωnl; pk, ωnk) (p2, ωn2; p0 + X coth θ ! σ2
σ0
1 p2.p0
1
ωn2, ω0
n1 (ϕ3)∗ X X 1, ωn0 2, ω0 2, ω0 n2; pl, ωnl) 1 σ2σ0
2 2σlσk a n2) (V3)−1
(p0
1σ0
σ0
(pl, ωnl; pk, ωnk) σlσk (p0 tanh θ + X ; p0
×(ϕ3)αl 1 σ0
1
σ0
2 1.p0
p0
2
, ω0
ωn0
n2
(−1)N −1 1
N N ≥1 ! X X X σ1σ2 (p1, ωn1; p2, ωn2) σ1σ1(p1, ωn1) ∂ ∂θ 4α1α2 = X σN σN σN σ1 (pN, ωnN ; p1, ωn1) Gα1
. . . × GαN (pN, ωnN )∆αN α1 σ1
α1 · · · X
σN
αN p1
ωn1 pN
ωnN !
X X + · · · σN σ1 (pN, ωnN ; p1, ωn1) σ1σ1(p1, ωn1)∆α1α2
(pN, ωnN ) ∂
σN σN σ1σ2 (p1, ωn1; p2, ωn2)
∂θ 4αN α1 Gα1
. . . × GαN + X
σ1
α1 pN
ωnN · · · X
σN
αN
(cid:19) = . ln det [G0]−1 ∂
∂θ p1
ωn1
(cid:18) 1
2 (3.46) 106 + (cid:17) 3.1 Mô hình ba tham số trật tự *
(ϕi)∗ (cid:16) D ∂
∂θ ln det 2 [G0]−1(cid:17)E
(cid:16) 1 D E E E Bởi vì = 0 và chú ý rằng = 0, ta suy ra: (ϕi)∗ V −1
i 1V −1
ϕ∗ 1 ϕ1 D
2V −1
ϕ∗ 2 ϕ2 D
3V −1
ϕ∗ 2 ϕ3 tanh θ + coth θ + tanh θ = 0. (3.47) (cid:21)1/2 (cid:20)
− Từ phương trình này ta có 2V −1
2V −1 2 ϕ2i
2 ϕ2i+hϕ∗ 1V −1 3V −1 3 ϕ3i (cid:21)1/2 (cid:20) sinh θ = , (3.48) hϕ∗ hϕ∗
1 ϕ1i+hϕ∗ 3 ϕ3i 3 ϕ3i
3V −1
2 ϕ2i+hϕ∗ 3V −1 1V −1
1 ϕ1i+hϕ∗ 1 ϕ1i+hϕ∗
2V −1 1V −1 hϕ∗ . (3.49) coth θ = hϕ∗ (cid:20) (cid:21)1/2 Tương tự như tính toán đã làm với tham số θ, đối với tham số φ ta cũng có 1 ϕ1i
1V −1
1 ϕ1i+hϕ∗ 3 ϕ3i 1V −1 3V −1 (cid:20) (cid:21)1/2 hϕ∗ sin φ = , (3.50) hϕ∗ 3 ϕ3i
3V −1
1 ϕ1i+hϕ∗ 1V −1 3V −1 3 ϕ3i hϕ∗ cos φ = . (3.51) hϕ∗ E 1 ϕ1 !+ D
ϕ∗
1V −1
* (ϕ1)∗ X X Ở đây để thuận tiện ta đã sử dụng các ký hiệu ngắn 2, ω0 2, ω0 n2; pl, ωnl) σ2σ0
2 2σlσk n2) (V1)−1
(p0
σ2σ0
×(ϕ1)σlσk (pl, ωnl; pk, ωnk) (p2, ωn2; p0 = , a 2 ϕ2 !+ D
ϕ∗
2V −1
* (ϕ2)∗ X X σ2, p2, ωn2
σ0
2, ω0
2, p0
n2
E 1, ω0 1, ω0 n1; pl, ωnl) σ2σ0
1 1σlσk n1) (V2)−1
(p0
σ2σ0
(ϕ2)σlσk (pl, ωnl; pk, ωnk) (p2, ωn2; p0 = , 1, ω0
n1 a 2 ϕ3 !+ D
3V −1
ϕ∗
* σ2, p2, ωn2.
σ0
1, p0
E (ϕ3)∗ X X 1, ωn0 2, ω0 2, ω0 n2; pl, ωnl) 1 σ2σ0
2 2σlσk n2) (V3)−1
(p0
1σ0
σ0
×(ϕ3)σlσk (pl, ωnl; pk, ωnk) (p0 ; p0 = . 1 1, p0
σ0
2, p0
σ0 1, ωn0
2, ω0
n2 a . 107 3.1 Mô hình ba tham số trật tự (3.52) 1/2 E 1 ϕ1 Như vậy sau khi khử các tham số θ, φ trong hệ 5 phương trình (3.38) , (3.39) và (3.40)
ta nhận được kết quả D E E D E 1V −1
ϕ∗ 1 ϕ1 D
1V −1
ϕ∗
D
2V −1
ϕ∗ 2 ϕ2 3V −1
ϕ∗ 3 ϕ3 1/2 E 2 ϕ2 = γd = cosh θ sin φ + +
− D E E D E 1V −1
ϕ∗ 1 ϕ1 D
2V −1
ϕ∗
D
2V −1
ϕ∗ 2 ϕ2 3V −1
ϕ∗ 3 ϕ3 1/2 E 3 ϕ3 (3.53) = γex = sinh θ + + D E E D E 1V −1
ϕ∗ 1 ϕ1 D
3V −1
ϕ∗
D
2V −1
ϕ∗ 2 ϕ2 3V −1
ϕ∗ 3 ϕ3 = γC = cosh θ cos φ + + X X thế ngược các tham số (3.53) vào hệ năm phương trình trên ta nhận được ba phương
trình (p0 (ϕ1)∗ (p2, ωn2; p0 n2; pl, ωnl) n2) (V1)−1
σ2σ0 σ2σ0
2 2σlσk
X X X σ2
σ0
2 σlσl | N ≥1 {z
σl=σ1,σk=σ2 Gαl = X p2, p0
2
ωn2, ω0
n2
(−1)N −1 1
N (pl, ωnl) δαlαk(−1)αli cosh θ sin φ
} · · · X
σN
αN p3
ωn3 pN
ωnN σN σN σN σ1 (pN, ωnN ; p1, ωn1) σkσk σkσ3 (pk, ωnk; p3, ωn3) . . . GαN X (pN, ωnN )∆αN α1 σ3
α3
(pk, ωnk)4αkα3 σkσk σkσ2 (pk, ωnk; p2, ωn2) Gαk (pk, ωnk)4αkα2
· · · X
σN −1
αN −1 × Gαk
+ · · ·
+ X
σ2
α2 p2
ωn2 σ2σ2(p2, ωn2)∆α2α3 σ2σ3 (p2, ωn2; p3, ωn3) . . . Gαl
σlσl | {z
σl=σN ,σk=σ1 , × Gα2 (pl, ωnl) δαlαk(−1)αli cosh θ sin φ
} (3.54) 108 X X 3.1 Mô hình ba tham số trật tự (p0 (ϕ2)∗ (p2, ωn2; p0 n1; pl, ωnl) = n1) (V2)−1
σ2σ0 1σlσk σ2σ0
1
X X X σ2
σ0
1 σlσl | N ≥1 {z
σl=σ1,σk=σ2 = X Gαl p2, p0
1
ωn2, ω0
n1
(−1)N −1 1
N (pl, ωnl) δαlαk(−1)αl sinh θ
} · · · X
σN
αN p3
ωn3 pN
ωnN σN σN σN σ1 (pN, ωnN ; p1, ωn1) σkσ3 (pk, ωnk; p3, ωn3) . . . GαN σkσk X (pN, ωnN )∆αN α1 σ3
α3
(pk, ωnk)4αkα3 σkσ2 (pk, ωnk; p2, ωn2) σkσk Gαk (pk, ωnk)4αkα2
· · · X
σN −1
αN −1 × Gαk
+ · · ·
+ X
σ2
α2 p2
ωn2 σ2σ2(p2, ωn2)∆α2α3 σ2σ3 (p2, ωn2; p3, ωn3) . . . Gαl
σlσl | {z
σl=σN ,σk=σ1 × Gα2 , (pl, ωnl) δαlαk(−1)αl sinh θ
} X X (3.55) 1, ω0 (p0 (p0 n1; p0 n2; pl, ωnl) = n2) (V3)−1
1σ0
σ0 2σlσk (ϕ3)∗
1σ0
σ0
2
X X X σ0
1
σ0
2 σlσl | N ≥1 {z
σl=σ1,σk=σ2 = X Gαl p0
1, p0
2
n1, ω0
ω0
n2
(−1)N −1 1
N (pl, ωnl) (1 − δαlαk) (−2i cosh θ cos φ)
} · · · X
σN
αN p3
ωn3 pN
ωnN σN σN σN σ1 (pN, ωnN ; p1, ωn1) σkσk σkσ3 (pk, ωnk; p3, ωn3) . . . GαN X (pN, ωnN )∆αN α1 σ3
α3
(pk, ωnk)4αkα3 σkσk σkσ2 (pk, ωnk; p2, ωn2) Gαk (pk, ωnk)4αkα2
· · · X
σN −1
αN −1 × Gαk
+ · · ·
+ X
σ2
α2 p2
ωn2 σ2σ2(p2, ωn2)∆α2α3 σ2σ3 (p2, ωn2; p3, ωn3) . . . Gαl
σlσl | {z
σl=σN ,σk=σ1 . × Gα2 (pl, ωnl) (1 − δαlαk) (−2i cosh θ cos φ)
} (3.56) Hệ phương trình này bao gồm các phương trình khe BCS và phương trình độ từ hóa
chứa đựng những đóng góp của các kênh khác nhau, nhận được dễ dàng từ gần đúng
HFB, dẫn đến một nghiệm khả dĩ đối với sự đồng tồn tại của nhiều pha. Hơn nữa,
trong lân cận sự chuyển pha, khai triển nhiễu loạn xa hơn của tác dụng hiệu dụng 109 3.1 Mô hình ba tham số trật tự trong (3.22) quanh lý thuyết trường trung bình theo các trường phụ để lộ ra nhiều
thông tin về sự chuyển pha của chúng mà sự chuyển pha đó được mô tả bởi phiếm hàm
Ginzburg-Landau nhiều thành phần của các tham số trật tự. Khai triển tác dụng hiệu dụng theo các trường phụ {ϕi} tới bậc bốn trong đó chỉ bao
gồm những số hạng thỏa mãn tính đối xứng của hệ và giữ lại số cực tiểu các số hạng
để nhận được các kết quả có ý nghĩa vật lý, ta thu được phiếm hàm năng lượng tự do
GL với sự tham gia của nhiều tham số trật tự mô tả mối quan hệ của các pha sóng
mật độ điện tích, sóng spin và siêu dẫn. fGL [{ϕi}] = a1 |ϕ1|2 + a2 |ϕ2|2 + a3 |ϕ3|2 + b1 (ϕ∗ 1) |ϕ3|2 + b2 (ϕ1) |ϕ3|2
2) |ϕ3|2 + b4 (ϕ2) |ϕ3|2 + c1 |ϕ1|4 + c2 |ϕ2|4 + c3 |ϕ3|4 (3.57) + b3 (ϕ∗
+ c4 |ϕ1|2 |ϕ2|2 + c5 |ϕ2|2 |ϕ3|2 + c6 |ϕ3|2 |ϕ1|2 Ở đây, cả ba số hạng bậc hai |ϕ1|2 , |ϕ2|2 , |ϕ3|2 có vai trò như nhau, và cả ba số hạng
bậc bốn |ϕ1|4 , |ϕ2|4 , |ϕ3|4 cũng vậy, chúng mô tả mỗi kênh riêng biệt tương ứng. Các
số hạng khác mô tả tương tác giữa các kênh đưa đến sự đồng tồn tại của các pha cân
bằng. Các hệ số khai triển ai, bj, ck là các hàm của nhiệt độ (có thể là cả áp suất và
các đại lượng nhiệt động khác) và là tích của các hàm Green tự do của các điện tử và
lỗ trống. Tổng theo tần số Fermi Masubara ωn = (2n + 1) π
β và các véc tơ sóng k của
các tích này có thể tính được nhờ khai triển Taylor và lý thuyết thặng dư. Nhờ phép biến đổi HS để tách cặp các số hạng tương tác hai hạt, ta thu được phiếm
hàm (3.57) theo cách tổng quát nhất. Thực tế, các trường phụ {ϕi} chưa phải là pha
cụ thể nào bởi vì như đã nói ở trên các chỉ số spin σ, σ0 là chung cho tất cả các pha
khả dĩ. Thêm vào đó, thế năng nghịch đảo V −1 được đưa vào theo phương pháp tách
cặp trong hầu hết các hệ vật lý không phải luôn tồn tại. 1σ2σ1 (k0, k, q), được định nghĩa bởi: {ϕi} đóng vai trò tham số cụ thể nào, và {ϕi} nào tồn tại trong mỗi bài toán cụ thể
sẽ phụ thuộc vào việc chúng ta chọn kênh nào để tách cặp. Sự lựa chọn kênh đúng phụ
thuộc chủ yếu vào hai yếu tố: cấu trúc toán học của số hạng tương tác hai hạt và lý do
vật lý của hệ được xem xét. Về mặt toán học, sự lựa chọn kết cặp đúng tương ứng với
sự tồn tại của tích phân Gaussian W của các trường phụ boson {ϕi}. Nói cách khác,
phải tồn tại ma trận nghịch đảo V −1, mà thành phần Hermitian của nó là một ma
trận xác định dương với các giá trị riêng thực. Nghịch đảo của phần tử ma trận hai
hạt, (V )−1
2σ0
σ0 110 X X 3.2 Các mô hình đơn giản 1σ0(k, k0, q)(Vd)−1
σ0σ0 1σ0
2 2σσ2 σ,σ0 (3.58) (k0, k1, q) = δkk1δσ1σ2δσ0 Vσ1σσ0 1 1σ0
2 σ,σ0 X (k0, k, q) = (3.59) δσ1σ2δσ0 Vσ1σσ0σ0 (k, k0, q)(Vex)−1
σ0
2σ0σσ2 1σ0
2 1σ2σ1 1,σ0
σ0
2 (k0, k, q) = (3.60) δσ1σ3δσ2σ4 Vσ3σ4σ0 (k, k0, q)(VC)−1
2σ0
σ0 Khi cấu trúc toán học của số hạng tương tác hai hạt thỏa mãn, ta cần phải được xem
xét về mặt vật lý. Trong trường hợp đơn giản nhất, các phần tử ma trận hai hạt không
phụ thuộc vào spin, cả ba sự tách cặp đều khả dĩ và tất cả các tham số trật tự có thể
đồng tồn tại trong hệ được xem xét. Tuy nhiên, trong trường hợp này, các tính toán lý
thuyết sẽ dẫn đến các kết quả khác nhau, tức là sự lưỡng nghĩa sẽ xuất hiện. Để tránh
điều này, ta cần tính đến sự phụ thuộc spin của phần tử ma trận hai hạt trong các mô
hình vi mô. Lý do vật lý đơn giản nhất cho việc này là sự đóng góp của các boson trao
đổi phản ánh các tương tác giữa các điện tử dẫn và các thăng giáng nền boson sẽ đưa
đến sự xuất hiện các kênh cạnh tranh được lựa chọn. Tùy thuộc vào các chỉ số spin
được tách ra như thế nào (σ, σ0 là ↓↓, ↑↑ hoặc ↓↑ ± ↑↓) mà ta sẽ có trật tự siêu dẫn
singlet hay trật tự siêu dẫn triplet, trật tự sắt từ hay trật tự phản sắt từ. Nếu trật tự
là singlet, hệ hoàn toàn có thể tồn tại một pha phản sắt từ và pha siêu dẫn singlet như
trong CeRhIn5 và CeIrIn5. Nếu trật tự là triplet, hệ hoàn toàn có thể tồn tại một pha
sắt từ và một pha siêu dẫn triplet như trong UGe2 mà không phụ thuộc vào việc các
điện tử có định xứ hay là không. Như được thảo luận ở trên, giữa vô số khả năng tách số hạng tương tác hai hạt thành
các số hạng một hạt như trong (3.5), có ba trường hợp đặc biệt: khi γi = 1 và γj6=i = 0.
Những trường hợp này được biết như là các kênh trực tiếp, trao đổi và Cooper. Sau
đây sẽ xét một số mô hình vật lý đơn giản rút ra từ các kênh này Khi γd = 1 và γex = γC = 0, Hamiltonian của hệ có dạng (3.61) H = H0 + H d
1 , X trong đó σ(k)ψσ(k) σ H0 = X (cid:15)σ(k)ψ† (3.62) 111 X 3.2 Các mô hình đơn giản σ1(k− σ2(k0+ 1 2 1σ0
2 H d (k+ (k, k0, q)ψ† (k0− ), ψ† )ψσ0 )ψσ0 ) (Vd)σ1σ2σ0 1 = X
σ1,σ2,σ0 1,σ0
2 q
2 q
2 q
2 1σ0
2 q
2
(3.63) σ ψ† (k, k0, q) ≡ V (q) chứa các tích phân theo bình phương
Các số hạng direct Vσ1σ2σ0
mô đun của các hàm Wannier và các thăng giáng mật độ kết cặp tại các nút lân cận,
P
σ(k)ψσ(k). Đóng góp này giải thích cho bản
chất tương tác cổ điển giữa các điện tích nằm ở các nút lân cận. Trong một số vật liệu,
các tương tác của loại này có khả năng gây ra sự mất ổn định chung trong sự phân bố
điện tích được biết đến là sóng mật độ điện tích không ổn định. Trong gần đúng điện
tử gần tự do, Hamiltonian trên thường được rút gọn tới môi trường một chiều và bỏ
qua các bậc tự do spin H = X (cid:15)(k)ψ†(k)ψ(k)+ X )ψ(k + )V (q)ψ†(k0 + )ψ(k0 − ), (3.64) ψ†(k − q
2 q
2 q
2 q
2 các kích thích cơ bản của hệ fermion một chiều là các sóng, nghĩa là các kích thích
tương ứng với hệ thức tán sắc tuyến tính ω = vρ |q| (vρ là trị riêng của Hamiltonian
một chiều), chúng được gọi là sóng mật độ điện tích (một sự trình bày chi tiết hơn
xem trong tài liệu tham khảo [9], trang 68). Một đóng góp quan trọng khác đến từ kết cặp trao đổi của kênh exchange, kết cặp này
gây ra các tương quan từ giữa các spin điện tử. Bỏ qua các số hạng kết cặp theo các
kênh trực tiếp và Cooper, Hamiltonian của hệ bây giờ có dạng (3.65) H = H0 + H ex
1 , X trong đó σ(k)ψσ(k) σ H0 = X (cid:15)σ(k)ψ† (3.66) X và σ2(k0+ σ1(k− 2 1 1σ0
2 H ex (k0− (k, k0, q)ψ† (k+ ), ψ† )ψσ0 )ψσ0 ) (Vex)σ1σ2σ0 1 = X
σ1,σ2,σ0 1,σ0
2 q
2 q
2 q
2 q
2
(3.67) Ta hãy suy ra một vài mô hình đơn giản từ kênh này. 112 3.2 Các mô hình đơn giản 3.2.2.1. Mô hình Heisenberg Mô hình Heisenberg có thể được xây dựng với giả thiết đóng góp vượt trội là đến từ
số hạng tương tác đồng thời phần tử ma trận tán xạ kết cặp hai hạt phải có dạng 1 1σ0
2 σ2σ0
2 .σ† (3.68) (k, k0, q) = (Vex) (k, k0, q)σσ1σ0 (Vex)σ1σ2σ0
trong đó (Vex) (k, k0, q) = J là hằng số tương tác trao đổi, thỏa mãn J = (3.69) J0
0 ở lân cận gần nhất
các trường hợp khác và J0 > 0 đối với tương tác sắt từ và J0 < 0 đối với tương tác phản sắt từ. Hamiltonian
Heisenberg bây giờ được viết dưới dạng sau ij H = −2 X JijSi.Sj (3.70) Trong trường hợp sắt từ (J0 > 0) các spin sẽ định hướng song song cùng chiều. Điều
này xảy ra khi sự xen phủ giữa các obitan i và j lớn. Khi đó do nguyên lí Pauli (tương
tự như trường hợp của quy tắc Hund) điện tử sẽ có xu hướng xắp song song cùng chiều
spin của chúng. Tuy nhiên nếu các spin nằm đối song ở các nguyên tử lân cận thì một
sự chui hầm, một hiệu ứng chỉ khả dĩ nếu các spin xắp ngược nhau, có thể thích hợp
hơn, vì vậy trong trường hợp này J0 < 0. 3.2.2.2. Mô hình Hubbard Thực hiện các phép biến đổi Fourier, biểu diễn mới của Hamiltonian của hệ trong hệ
cơ sở các hàm Wannier có dạng iσai0σ − X iσa† i0σ0aj0σ0ajσ ii0jj0 tii0a† Uii0jj0a† (3.71) H = X
ii0 X trong đó (cid:15)keik(Ri−Ri0 ) tii0 = (3.72) 1
N và 1σ0
2 dr (r − r0)φ∗ (3.73) Uii0jj0 = (r)φRj (r)Vσ1σ2σ0 dr0φ∗
Ri (cid:2) (cid:2) 113 i Uiiiia† iσa† iσ0aiσ0aiσ = P 3.2 Các mô hình đơn giản Trong giới hạn nguyên tử, ở đó các nguyên tử tách rời nhau, và sự xen phủ giữa các
orbital lân cận là yếu, các phần tử ma trận tij là nhỏ theo quy luật hàm số mũ đối với
khoảng cách giữa các nguyên tử. Trong giới hạn này, tương tác Coulomb hay Hubbard
“tại chỗ”, Uiiii = U , P
i U ˆni↑ˆni↓, tạo ra cơ chế tương tác vượt
trội. Chỉ lấy sự đóng góp lân cận gần nhất cho các phần tử ma trận trao đổi, và bỏ
qua sự bù năng lượng do bởi số hạng chéo, Hamiltonian hiệu dụng có dạng đơn giản
được biết đến là mô hình Hubbard iσajσ + U X
a† i hiji H = −t X ˆni↑ˆni↓ (3.74) trong đó hiji ký hiệu các nút mạng lân cận. Cuối cùng, kết cặp Cooper giữa các fermion trong kênh Cooper có thể gây ra các
hiện tượng siêu dẫn. Bỏ qua các số hạng kết cặp theo các kênh trực tiếp và trao đổi,
Hamiltonian của hệ bây giờ có dạng (3.75) H = H0 + H C
1 , X trong đó σ(k)ψσ(k) σ (cid:15)σ(k)ψ† H0 = X (3.76) X và σ2(k0+ σ1(k− 2 1 1σ0
2 H C )ψ† ) (k0− (k+ ψ† (k, k0, q)ψσ0 )ψσ0 ) (VC)σ1σ2σ0 1 = X
σ1,σ2,σ0 1,σ0
2 q
2 q
2 q
2 q
2
(3.77) Tùy theo tương quan spin là singlet hay triplet mà ta có mô hình siêu dẫn truyền thống
hay phi truyền thống. 3.2.3.1. Siêu dẫn truyền thống (Siêu dẫn BCS) Lý thuyết BCS dựa vào giả thuyết rằng tính siêu dẫn xuất hiện khi tương tác hút cặp
Cooper vượt trội hơn lực đẩy Coulomb [50]. Một cặp Cooper là cặp liên kết electron-
electron yếu gián tiếp tạo thành bởi một tương tác phonon. Một electron “được cặp
đôi” là electron có mô men và spin đối song mà nó được hút bởi ảnh hưởng này. 114 3.3 Thảo luận Trong trường hợp cặp Cooper là kết cặp singlet, Hamiltonian trên được viết lại dưới
dạng H = X (cid:15)kc† Vkl (3.78) −k↓c−l↓cl↑.
d3rV (r)ei(k−k0)r, và gần đúng trường trung bình được tạo ra như (cid:1)Ω trong đó Vkk0 = 1
Ω
sau (3.79) Vkk0 = −V
0 khi (cid:15)F < (cid:15)k < (cid:15)F + (cid:126)ωc
các trường hợp khác, trong đó (cid:15)F là năng lượng Fermi và ωc là tần số ngưỡng. Phương trình (3.79) cho thấy
rằng ta chỉ cần xét các tương tác mà chúng được phép trong một phạm vi tần số của
kim loại, giống như các giả thiết được tạo ra trong mô hình Debye. 3.2.3.2. Siêu dẫn không truyền thống X Lý thuyết BCS tổng quát dựa vào một dạng mở rộng của tương tác vi mô trong đó chỉ
xét sự tán xạ của cặp điện tử với xung lượng toàn phần bằng không và tương tác giữa
chúng là tương tác hút. Hamiltonian trên có thể được viết như sau H = X (cid:15)kc† Vk,l;σ1σ2σ3σ4 σ1,σ2,σ3,σ4 (3.80) c−lσ3clσ4, c†
kσ1 c†
−kσ2 trong đó ma trận tán xạ kết cặp 1σ0
2 (3.81) (k, k0, q) ≡ Vk,l;σ1σ2σ3σ4 = h−kσ1; kσ2| ˆV |−lσ3; lσ4i , (VC)σ1σ2σ0 có thể biểu diễn được dưới dạng 1σ0
2 (3.82) (VC)σ1σ2σ0 (k, k0, q) = (VC) (k, k0, q) (iσσy)σ1σ2 (iσσy)†
1σ0
σ0
2 với (VC) (k, k0, q) = VC là hằng số tương tác hút. Phiếm hàm năng lượng Ginzburg-Landau nhiều thành phần (3.57) là phiếm hàm thu
được theo cách tổng quát nhất, nó chứa cả các số hạng mô tả mỗi kênh riêng biệt tương
ứng lẫn các số hạng khác mô tả tương tác giữa các kênh khả dĩ đưa đến sự đồng tồn
tại của các pha cân bằng. Tùy theo bài toán cụ thể ta xét sự đồng tồn tại của trật tự 115 3.3 Thảo luận siêu dẫn singlet hay trật tự siêu dẫn triplet, trật tự sắt từ hay trật tự phản sắt từ mà
rút ra phiếm hàm năng lượng Ginzburg-Landau cụ thể. Chẳng hạn phiếm hàm năng
lượng Ginzburg-Landau một thành phần (2.127) có thể nhận được từ phiếm hàm năng
lượng Ginzburg-Landau nhiều thành phần (3.57) khi cho các tham số γd, γex của các
kênh trực tiếp và trao đổi bằng không. Như đã nói ở trên, {ϕi} đóng vai trò tham số cụ thể nào, và {ϕi} nào tồn tại trong
mỗi bài toán cụ thể sẽ phụ thuộc vào việc chúng ta chọn kênh nào để tách cặp. Sự
lựa chọn kênh đúng phụ thuộc chủ yếu vào hai yếu tố: cấu trúc toán học của số hạng
tương tác hai hạt và lý do vật lý của hệ được xem xét. Về mặt toán học, sự lựa chọn
kết cặp đúng tương ứng với sự tồn tại của tích phân Gaussian W của các trường phụ
boson {ϕi}. Còn về mặt vật lý ta cần tính đến sự phụ thuộc spin của phần tử ma trận
hai hạt trong các mô hình vi mô. Tùy thuộc vào các chỉ số spin được tách ra như thế
nào (σ, σ0 là ↓↓, ↑↑ hoặc ↓↑ ± ↑↓) mà ta sẽ có trật tự siêu dẫn singlet hay trật tự siêu
dẫn triplet, trật tự sắt từ hay trật tự phản sắt từ. Chẳng hạn, đối với bài toán sự đồng
tồn tại của trật tự sắt từ và siêu dẫn trong UGe2, hệ hoàn toàn có thể tồn tại một
pha sắt từ và một pha siêu dẫn triplet. Vì vậy, chương còn lại của luận án chúng tôi
sẽ xem xét khả năng sử dụng phiếm hàm GL (3.57) để nghiên cứu sự đồng tồn tại của
pha sắt từ và siêu dẫn triplet trong hệ UGe2. 116 Các hiện tượng từ và siêu dẫn truyền thống đã được biết đến từ lâu. Thế nhưng, tính
chất nghịch từ hoàn hảo của siêu dẫn, trong một thời gian dài, đã khiến cho người ta có
suy nghĩ rằng từ tính không hợp với siêu dẫn. Tuy nhiên năm 1979 Steglich và các cộng
sự đã khám phá ra vật liệu fermion nặng đầu tiên có tính siêu dẫn là CeCu2Si2[81].
Trong những năm 80, tính siêu dẫn đã được tìm thấy trong các hợp chất fermion nặng
dựa trên U, chẳng hạn như UBe13 (năm 1983) [65] và UPt3 (năm 1984) [82]. Trong các
hợp chất có chứa nguyên tố đất hiếm cerium Ce và uranium U này, trật tự siêu dẫn
có thể đồng tồn tại với trật tự phản sắt từ và các spin của các điện tử lân cận nhau
sắp xếp thành một cấu hình phản song song dưới các điều kiện đặc biệt (áp suất cao
và nhiệt độ rất thấp). Một đột phá khác là sự phát hiện ra UGe2 trong năm 2000, tiếp
theo sau đó các chất UIr,URhGe, và UCoGe có sự đồng tồn tại của các trật tự sắt từ
và siêu dẫn. Trong các vật liệu này người ta quan sát được hiện tượng siêu dẫn ở dưới
nhiệt độ Curie mà không có hiện tượng loại trừ trật tự sắt từ. Các nghiên cứu về hệ
fermion nặng và các vật liệu ngoại lai khác chỉ ra rằng sự cạnh tranh giữa các trật tự
từ và siêu dẫn là một đặc tính quan trọng của các hệ điện tử tương quan mạnh. Để nghiên cứu các hiện tượng đồng tồn tại của từ và siêu dẫn người ta thường dựa trên
hình thức luận Ginzburg-Landau để xây dựng phiếm hàm năng lượng tự do hai thành
phần. Bên cạnh đó, người ta cũng quan tâm đến việc thiết lập các mô hình vi mô để
rút ra phiếm hàm năng lượng GL hai thành phần đó. Trong chương này, trước tiên
chúng tôi trình bày một cách tiếp cận vi mô để rút ra phiếm hàm năng lượng GL hai
thành phần. Tiếp theo, dựa trên bài toán riêng của siêu dẫn sắt từ của các hệ fermion
nặng dựa trên Uranium, chúng tôi sẽ rút ra một biểu diễn chính thức cho phiếm hàm
GL hai tham số trật tự sắt từ và siêu dẫn triplet và sau đó sử dụng nó để nghiên cứu
sự đồng tồn tại của các pha sắt từ và siêu dẫn trong hệ UGe2. Và cuối cùng, các tính
toán giải tích và tính số được tiến hành để chỉ ra các miền pha cân bằng. Các kết quả
sẽ được biểu diễn bằng đồ thị để minh họa sự đồng tồn tại của pha sắt từ và siêu dẫn
triplet trong hệ UGe2 (chương này được trích một phần trong tài liệu tham khảo [51]
của chính tác giả). 117 4.1 Nguồn gốc vi mô của phiếm hàm Ginzburg-Landau hai thành phần Ta bắt đầu từ một mô hình Fermion tương tác. Dưới dạng lượng tử hóa lần hai,
Hamiltonian của hệ có thể viết dưới dạng (4.1) H = H0 + H1, X trong đó σ(k)ψσ(k), σ (4.2) H0 = X (cid:15)σ(k)ψ† X H0 là Hamiltonian không nhiễu loạn mô tả hệ Fermion tự do; ψσ(k) và ψ†
σ(k) là các
toán tử hủy và sinh của Fermion với các hình chiếu spin là σ =↑, ↓; (cid:15)σ(k) là hệ thức
tán sắc của các Fermion tự do và σ1(k− σ2(k0+ 1σ0
2 2 1 (k, k0, q)ψ† )ψ† (k0− (k+ ). (4.3) )ψσ0 )ψσ0 Vσ1σ2σ0 q
2 q
2 q
2 q
2 1,σ0
2 1σ0
2 H1 = X
σ1,σ2,σ0 H1 là số hạng tương tác hai hạt hiệu dụng tổng quát của Fermion tương tác được viết
(k, k0, q) là phần tử ma trận tán xạ kết cặp tổng
dưới dạng trật tự chuẩn. Vσ1σ2σ0
quát, nó có thể bao gồm cả những sự đóng góp của các tương tác khác nhau trong hệ
chẳng hạn như tương tác electron-phonon, tương tác spin-spin,... thậm chí cả tương
tác impurity-electron và tương tác impurity-impurity. Về cả mặt toán học và vật lý, số
hạng tương tác hiệu dụng tổng quát rất phức tạp và không có dạng giải tích chính xác
và tường minh. 1 Để biến đổi Hamiltonian trên thành một Hamiltonian không tương tác hiệu dụng, ta
tách cặp số hạng Fermion bậc bốn thành các số hạng bậc hai. Các gần đúng khác nhau
có thể được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ này. Trong miền nhiệt độ thấp, nơi mà
các kích thích cơ bản là vượt trội, các thăng giáng quanh giá trị trung bình của các
tham số trật tự là nhỏ đến mức các số hạng thăng giáng bậc hai có thể được bỏ qua
thì phương pháp đơn giản nhất là gần đúng trường trung bình. 2σ0
1 1 (k0, k, q) và (ψψ)† Có ít nhất ba lựa chọn không tương đương của sự kết cặp các toán tử Fermion có
thể được sử dụng để cấu trúc nên số hạng song tuyến tính từ tương tác hai hạt
tổng quát. Đó là các kết cặp theo kênh trực tiếp (ψ†ψ)σ1σ0
(k, −q, τ ), kênh trao đổi
σ2σ1(k0, k, −q).
(k0, k, q, τ ), và theo kênh Cooper (ψψ)σ0
(ψ†ψ)σ2σ0
Tuy nhiên, sự lựa chọn đúng của trường tách cặp sẽ chỉ được thúc đẩy bởi những lý
do vật lý, nghĩa là, ta phải tiến tới thu được một lý thuyết hiệu dụng dựa trên các 118 1σ0
2 4.1 Nguồn gốc vi mô của phiếm hàm Ginzburg-Landau hai thành phần i h
ψ†, ψ trường kết cặp. Trong trường hợp đơn giản nhất, các phần tử ma trận hai hạt không
(k, k0, q) = V (k, k0, q), sự tách cặp theo cả ba kênh là khả dĩ
phụ thuộc spin, Vσ1σ2σ0
và cả ba tham số trật tự có thể đồng tồn tại trong hệ được xem xét. Tuy nhiên, trong
trường hợp này các tính toán lý thuyết sẽ dẫn đến các kết quả khác nhau. Nói cách
khác, sự lưỡng nghĩa xuất hiện. Để tránh lỗi này, chúng ta phải tính đến sự phụ thuộc
(k, k0, q) trong mô hình vi mô. Lý do vật
spin của phần tử ma trận hai hạt Vσ1σ2σ0
1σ0
2
lý đơn giản nhất phải đưa vào sự phụ thuộc spin của phần tử ma trận hai hạt trong
mô hình vi mô là sự đóng góp của các boson trao đổi phản ánh tương tác giữa các
điện tử dẫn và các thăng giáng boson nền mà nó gây ra các kênh cạnh tranh được lựa
chọn. Phụ thuộc vào việc các chỉ số spin được tách ra như thế nào (σ, σ0 là ↓↓, ↑↑ hay
↓↑ ± ↑↓) mà ta sẽ có trật tự siêu dẫn singlet hay triplet, trật tự sắt từ hay phản sắt
từ. Nếu như trật tự là singlet thì hệ có thể tồn tại một pha phản sắt từ và một pha
siêu dẫn truyền thống như trong CeRhIn5 và CeIrIn5. Nếu trật tự là triplet, hệ có thể
tồn tại một pha sắt từ cùng với pha siêu dẫn không truyền thống như trong UGe2 mà
không phụ thuộc vào việc các điện tử có định xứ hay không. h i i h i Vì những lý do trên, trong bài toán này, số hạng tương tác hai hạt hiệu dụng tổng
được tách thành một tổng của hai số hạng Fermion song tuyến tính
quát H1
khả dĩ với các tham số tùy ý {γi}, trong đó i ∈ {ex,C} như sau h
ψ†, ψ exH ex
1 CH C
1 1 và H C 1 là các tương tác hai hạt tổng quát được viết lại theo ψ†, ψ = γ2 + γ2 ψ†, ψ (4.4) H1 X ở đây các Hamiltonian H ex
các số hạng song tuyến tính Fermion khác nhau: σ2(k0 + σ1(k − 2 1 1σ0
2 (k, k0, q)ψ† H ex ψ† (k0 − (k + ), )ψσ0 )ψσ0 ) (Vex)σ1σ2σ0 q
2 q
2 q
2 q
2 1 = X
σ1,σ2,σ0 1,σ0
2 X (4.5) σ1(k − σ2(k0 + 2 1 1σ0
2 ψ† H C )ψ† (k0 − (k + ), (k, k0, q)ψσ0 )ψσ0 ) (VC)σ1σ2σ0 q
2 q
2 q
2 q
2 1 = X
σ1,σ2,σ0 1,σ0
2 (4.6) và các giá trị của các tham số γi sẽ thỏa mãn đẳng thức C = 1. ex + γ2
γ2 1σ0
2 (4.7) (k, k0, q) có thể được viết ra theo nhiều
Đẳng thức này đảm bảo rằng thế năng Vσ1σ2σ0
cách khác nhau, nhưng tổng của chúng phải bằng thế năng ban đầu. Chúng ta có thể 119 4.1 Nguồn gốc vi mô của phiếm hàm Ginzburg-Landau hai thành phần tìm được các tham số γi bằng cách cực tiểu hóa phiếm hàm năng lượng tự do GL theo
γi. Cụ thể, ma trận tương tác có dạng đơn giản 2 1σ0
2 σ2σ0
1 (4.8) .σ† (k, k0, q) = (Vex) (k, k0, q)σσ1σ0 (Vex)σ1σ2σ0 X (cid:28) trong đó (Vex) (k, k0, q) = Vex là hằng số tương tác. Khi đó, ta định nghĩa tham số trật
tự sóng mật độ spin (SDW) như sau 2 (cid:29)
) σ2(k0 +
ψ† 1 σ2σ0
1 Mσ1σ0 (k + (4.9) (Vex) (k, k0, q)σ† )ψσ0 q
2 q
2 (q) = X
σ2,σ0
1 Ở đây σ(i)
ss0 ký hiệu phần tử (ss0) của ma trận Pauli thứ i, với s, s0 = ±1, và σ =
ˆxσx + ˆyσy + ˆzσz ký hiệu véc tơ có các thành phần là các ma trận Pauli thông thường.
Ta cũng xét tương tác siêu dẫn chỉ theo kênh triplet, nghĩa là 1σ0
2 , (4.10) (VC)σ1σ2σ0 (k, k0, q) = (VC) (k, k0, q) (iσσy)σ1σ2 (iσσy)†
1σ0
σ0
2 (cid:28) với hằng số tương tác (VC) (k, k0, q) = VC. Tham số trật tự siêu dẫn triplet được xác
định như sau (cid:29)
) 1 2 1σ0
2 (k + (k, k0, q) (k0 − )ψσ0 ψσ0 4σ1σ2(k, q) = (VC)σ1σ2σ0 q
2 q
2 (4.11) . = [i (d(k)σ) σy]σ1σ2 X Sử dụng các tham số trật tự SC và SDW, ta viết lại phần tương tác dưới dạng bậc hai
như sau (cid:20)
(M.σ)σ1σ0 σ1(k − 2 2 H ex (k0 − ) (q, τ )ψ† )ψσ0 q
2 q
2 1 = X
σ1,σ0
2 (4.12) (cid:21)
) σ1(k0 + 2 σ1σ0
2 X (k + + +(M.σ)† (q, τ )ψ† )ψσ0 q
2 q
2 M2
Vex (cid:20)
4σ1σ2(k, q)ψ† 1 = X σ1(k − σ2(k0 + σ1,σ2 H C )ψ† ) q
2 q
2 (4.13) (cid:21)
) σ1σ2(k, q)ψσ1(k + +4† + . )ψσ2(k0 − q
2 q
2 |∆|2
VC Để xác định năng lượng tự do GL, ta phải lấy tích phân theo các trường fermion của
hàm phân bố chính tắc lớn trường trung bình. Để thuận tiện cho việc lấy tích phân, 120 4.1 Nguồn gốc vi mô của phiếm hàm Ginzburg-Landau hai thành phần (cid:18) (cid:19) (cid:16) (cid:17)T ta viết lại các phương trình (4.12) và (4.13) dưới dạng bậc hai chặt chẽ của spinor bốn
thành phần Ψ, được đưa vào như sau: ↑(−k + q 2 ) ψ↓(k + q 2 ) ψ† 2 ) ψ† ↓(−k + q
2 ) (cid:18) (cid:19) (cid:16) (cid:17) Ψ k + = , (4.14) ψ↑(k + q q
2 ↓(k + q 2 ) ψ† 2 ) ψ↑(−k + q 2 ) ψ↓(−k + q
2 ) k + = , (4.15) Ψ† ψ†
↑(k + q q
2 (cid:18) (cid:19) (cid:18) (cid:19) X Bây giờ, Hamiltonian trường trung bình có thể được viết lại dưới dạng song tuyến tính Ψ† k + , τ + + , D(k, k0, q)Ψ k0 − (4.16) HM F = − q
2 1
2 q
2 M2
Vex |∆|2
VC trong đó D(k, k0, q) là một ma trận cấp 4 × 4 cho bởi,
(4.17) D(k, k0, q) = F↑↑
F↓↑
(cid:15)↑↑ + Φ↑↑
Φ↓↑ F↑↓
F↓↓
Φ↑↓
(cid:15)↓↓ + Φ↓↓ −(cid:15)↑↑ − Φ↑↑
−Φ↓↑
F ∗
↑↑
F ∗
↓↑ −Φ↑↓
−(cid:15)↓↓ − Φ↓↓
F ∗
↑↓
F ∗
↓↓ Trong phương trình (4.17), hai khối ma trận con bậc hai nằm ngoài đường chéo của
ma trận D(k, k0, q) tương ứng là hệ siêu dẫn triplet thuần, và hai khối ma trận con
nằm trên đường chéo chứa trường sóng mật độ spin M kết cặp các fermion giữa hai
vùng điện tử và lỗ trống. Ở đây, để đơn giản cách viết các ký hiệu ngắn sau đã được
sử dụng: σ2σ1(−k, k0, −q, τ ). C∆σ1σ2(−k0, k, q, τ ),
C∆∗
ex [(M.σ)∗ σ0σ(−k, −q) + (M.σ)σσ0(k, q)] . (4.18) Fσσ0 = 2γ2
σσ0 = 2γ2
F ∗
(Φ)σσ0 = γ2 Để nhận được năng lượng tự do, ta bắt đầu với hàm phân bố chính tắc lớn của hệ. Nó
có thể được biểu diễn theo một tích phân phiếm hàm như sau β "
h i X X Hàm phân bố chính tắc lớn của hệ có thể được biểu diễn theo một tích phân phiếm
hàm như sau h
ψ†, ψ #
(τ ) σ(k, τ )∂τ ψσ(k, τ ) + H σ dτ ψ† . (4.19) [Dψ] Dψ†i exp Z = − (cid:2) (cid:2)
0 121 4.1 Nguồn gốc vi mô của phiếm hàm Ginzburg-Landau hai thành phần (cid:19) Với Hamiltonian trung bình trong phương trình (4.16), tích phân phiếm hàm trong
phương trình (4.19) có dạng Gaussian, và các trường fermion có thể được lấy tích
phân. Khi đó năng lượng tự do GL có thể nhận được theo cách khá dễ dàng, mang đến (cid:18) 1
2 P P P P P
k α=e,h ωn σi=↑,↓ 1
V β Ω ≡ 1 qi,ωνi (4.20) F = + + − ln det [G0]−1 M2
Vex |∆|2
VC (cid:2)Ω (cid:1) Trong phương trình (4.20) hàm Green được cho bởi [G0]−1 (k, k0, q) = iωnI4×4 +
D(k, k0, q), I4×4 là ma trận đơn vị cấp 4×4, và
là
ký hiệu của tổng theo xung lượng, các tần số Matsubara, spin và các chỉ số vùng của các
điện tử và lỗ trống. Ở đây, các tần số Matsubara của boson ký hiệu bởi ων = 2νπT ,
ν = 0, ±1, ±2, . . ., và tần số Matsubara của fermion ký hiệu bởi ωn = (2n + 1) πT ,
n = 0, ±1, ±2, . . .. Nhiệt độ nghịch đảo và thể tích của hệ ký hiệu tương ứng là
β = 1/kBT và V . Vex là hằng số tương tác trao đổi và VC là hằng số kết cặp siêu dẫn
triplet. (cid:16) (cid:16) Các đóng góp logarithmic trong phương trình (4.20) có thể được khai triển như một
hàm số (một hệ quả của toán tử vết), nghĩa là i−1 h 0]−1 + ln (cid:18) 1
2 N ≥1 = Tr ln [G0]−1(cid:17) [G0]−1(cid:17) ln det 1
2 1
2
(cid:19) = ln + ln [Ge + X Tr [G]N , (4.21) Gh
0 !#N " Ge trong đó ! Φee F eh
F he Φhh , (4.22) [G]N = (−1)N −1 1
N 0
0 Gh Φee = −Φ, F eh = F
Φhh = Φ, F he = F ∗
Ge = Ge
0 Gh = Gh
0, và toán tử vết được hiểu là toán tử chéo hóa spin, xung lượng và tần số mà các phần
tử ma trận của nó cho bởi hàm Green tự do của các Fermion tự do. Lấy vết ma trận, chỉ giữ lại các số hạng tham số trật tự kết cặp có spin, xung lượng
và tần số boson Matsubara khép kín, ta nhận được các kết quả sau: khai triển bậc nhất 122 4.1 Nguồn gốc vi mô của phiếm hàm Ginzburg-Landau hai thành phần X X X Tr [G]1 σ1σ1Φα1α1
σ1σ1 σ1
X Gα1 ωn,ωνi
X X σ1σ1(M.σ)σσ0(k, q), α1 σ1 (4.23) Gα1 (cid:2)Ω
= X
α1
= 2γ2
d ωn,ωνi khai triển bậc hai (cid:16) (cid:17) X X X Tr [G]2 (cid:2)Ω σ1σ1Φα1α1 σ1σ2 Gα1 σ2σ2Φα1α1
σ2σ1 = − Gα1 { X
α1 (cid:16) (cid:17) σ1σ2
X ωn,ωνi
X X σ1σ1F α1α2 σ1σ2 Gα2 σ2σ2F α2α1
σ2σ1 σ1σ2 Gα1 } ωn,ωνi (cid:17)2 X X X X 1
2
+ X
α1, α2
α1 6= α2 (cid:16)
γ2
d σ1σ1(k, ωn)Gα1 σ2σ2(k − q1, ωn − ων1)
σi = − Gα1 h
(M.σ)∗ α1 = e, h i
σ1σ2(q1, ων1)(M.σ)σ2σ1(−q1, −ων1)
(cid:16) (cid:17)2 X X X × σ1σ1(k, ωn)Gα2 σ2σ2(k − q1, ωn − ων1) Gα1 2γ2
C 1
2 − X
σi
i α1, α2 = e, h
α1 6= α2 h
(∆)∗ σ1σ2(q1, ων1)(∆)σ2σ1(−q1, −ων1) , × (4.24) khai triển bậc ba 123 4.1 Nguồn gốc vi mô của phiếm hàm Ginzburg-Landau hai thành phần (cid:26) X X Tr [G]3 (cid:2)Ω σ1σ1Φee σ1σ2Ge σ2σ2F eh σ2σ3Gh σ3σ3F he
σ3σ1 = Ge 1
3 3 X
σi ωn,ων3 (cid:27) X X σ1σ1Φhh σ1σ2Gh σ2σ2F he σ2σ3Ge σ3σ3F eh
σ3σ1 Gh +3 X
σi (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17)2 X X σ1σ1(k, ωn)Ge σ1σ1(k, ωn)Gh σ3σ3(k − q3, ωn − ων3) ωn,ων3
2
Ge γ2
d 2γ2
C = − X
σi
(cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17)2 X σ1σ1(k, ωn)Gh σ1σ1(k, ωn)Ge σ3σ3(k − q3, ωn − ων3) Gh −2 γ2
d 2γ2
C h
(∆)∗ i
σ1σ3(q3, ων3)(∆)σ3σ1(−q3, −ων2) (4.25) , ×(M.σ)σ1σ1(0, 0) khai triển bậc 4 (cid:26) X X X X Tr [G]4 (cid:2)Ω σ1σ1Φα1α1 σ1σ2 Gα1 σ2σ2Φα1α1 σ2σ3 Gα1 σ3σ3Φα1α1 σ3σ4 Gα1 σ4σ4Φα1α1
σ4σ1 σi=↑,↓ α1=e,h
X = − Gα1 1
4 ωn,ωνi
X X σ1σ1Φα1α1 σ1σ2 Gα1 σ2σ2Φα1α1 σ2σ3 Gα1 σ3σ3F α1α2 σ3σ4 Gα2 σ4σ4F α2α1
σ4σ1 σi=↑,↓ + 4 Gα1 ωn,ωνi (cid:27) X X X X α1, α2 = e, h
α1 6= α2 σ1σ1F α1α2 σ1σ2 Gα2 σ2σ2F α2α1 σ2σ3 Gα1 σ3σ3F α1α2 σ3σ4 Gα2 σ4σ4F α2α1
σ4σ1 σi=↑,↓ Gα1 + ωn,ωνi ! X (cid:17)4 X X α1, α2 = e, h
α1 6= α2 (cid:16)
γ2
d Gα1
×Gα1 σ1σ1(k, ωn)Gα1
σ1σ1(k, ωn)Gα1 σ2σ2(k − q1, ωn − ων1)
σ4σ4(k − q3, ωn − ων3) α1=e,h 2 i h i × = − X
σi
h
(M.σ)∗ (M.σ)∗ ! (cid:17)2 (cid:17)2 (cid:16) (cid:16) X X X Gα1
×Gα1 σ1σ1(k, ωn)Gα1
σ1σ1(k, ωn)Gα2 σ1σ4(q3, ων3)(M.σ)σ4σ1(−q3, −ων3)
σ2σ2(k − q1, ωn − ων1)
σ4σ4(k − q3, ωn − ων3) 4 2γ2
C γ2
d − X
σi h i h α1, α2 = e, h
α1 6= α2 (cid:17)4 (cid:16) X X X × (M.σ)∗ σ1σ2(q1, ων1)(M.σ)σ2σ1(−q1, −ων1)
Gα1
1
×Gα1
2 i
σ1σ4(q3, ων3)(∆)σ4σ1(−q3, −ων3)
!
σ2σ2(k − q1, ωn − ων1)
σ4σ4(k − q3, ωn − ων3) 2γ2
C (∆)∗
σ1σ1(k, ωn)Gα2
σ1σ1(k, ωn)Gα2 − X
σi h i h α1, α2 = e, h
α1 6= α2 σ1σ2(q1, ων1)(∆)σ2σ1(−q1, −ων1) i
σ1σ4(q3, ων3)(∆)σ4σ1(−q3, −ων3) × (∆)∗ (∆)∗ . 124 4.2 Sự đồng tồn tại của các trật tự siêu dẫn và sắt từ trong UGe2 (4.26) Ở gần điểm tới hạn, cả tham số trật tự sắt từ và siêu dẫn đề nhỏ, vì vậy một gần đúng
phiếm hàm năng lượng tự do GL được thỏa mãn. Trong trường hợp này, bằng cách
khai triển tác dụng hiệu dụng theo các tham số trật tự {M, ∆} tới bậc bốn, chỉ bao
gồm những số hạng được phép bởi tính đối xứng của hệ và giữ lại những số hạng đơn
giản nhất đủ để nhận được các kết quả không tầm thường, ta sẽ nhận được phiếm hàm
năng lượng tự do Ginzburg-Landau với sự tham gia của hai tham số mô tả mối quan
hệ giữa pha sóng mật độ spin và pha siêu dẫn (4.27) f (M, ∆) = αf . |M.σ|2 + βf |M.σ|4 + αs |∆|2 + βs |∆|4
+uf s. (M.σ) |∆|2 + vf s. |M.σ|2 |∆|2 Trong phương trình (4.27), hai số hạng đầu tiên mô tả phần năng lượng tự do của một
pha sắt từ chuẩn, hai số hạng tiếp theo mô tả tính siêu dẫn khi M = H = 0 và hai
số hạng cuối cùng mô tả tương tác giữa tham số trật tự sắt từ M và tham số trật tự
siêu dẫn ∆. Các biểu thức vi mô của các hệ số GL là tích của các hàm Green của các
điện tử và lỗ trống. Chúng có thể được tính tổng theo các tần số Matsubara và xung
lượng k của Fermion dựa trên các kỹ thuật khai triển chuỗi Taylor và ứng dụng của lý
thuyết thặng dư. Trong mục này chúng tôi sẽ biến đổi phiếm hàm trong phương trình (4.27) thành phiếm
hàm giống với phiếm hàm GL hiện tượng luận được đề xuất bởi Shopova và Uzunov
[78] trong phương trình (1.7). Sau đó chúng tôi sẽ sử dụng cách tiếp cận được trình
bày trong tham khảo [78] để nghiên cứu sự đồng tồn tại của các trật tự từ và siêu dẫn
trong hệ UGe2 khi không có từ trường ngoài. Ở đây ta chỉ quan tâm đến các pha đồng đều, nghĩa là các tham số trật tự d và M
không phụ thuộc vào các tọa độ không gian x. Vì vậy, ta không cần tính đến các số
hạng bất đẳng hướng là các bất biến Landau được thêm vào cùng với các số hạng
gradien trong phiếm hàm năng lượng tự do GL của siêu dẫn không truyền thống. Để
trình bày một cách rõ ràng nghiên cứu về sự đồng tồn tại của trật tự siêu dẫn Meissner
và trật tự sắt từ, ta sẽ tập trung vào bài toán riêng mà nó có đủ thông tin từ các dữ 125 4.2 Sự đồng tồn tại của các trật tự siêu dẫn và sắt từ trong UGe2 liệu thực nghiệm để tạo ra một sự so sánh chi tiết các tham số lý thuyết và dữ liệu
thực nghiệm. Bây giờ ta xây dựng phiếm hàm năng lượng tự do GL riêng cho UGe2 bắt đầu từ
phương trình (4.27). Từ định nghĩa của các tham số trật tự trong mục 4.1, ta tìm được (4.28) ∆k.∆†
(M.σ) (M.σ)† = M 2.σ0 UGe2 là một sắt từ có cấu trúc trực giao với các mô men từ định hướng theo trục
a của tinh thể. Nếu ta chọn hệ trục tọa độ x//b, y//c, z//a ở đó a là trục dễ thì
M = (0, 0, M ). Bởi vì ảnh hưởng của trường trao đổi M là mạnh, nên có sự phá vỡ
các kết cặp, chỉ có các cặp Cooper với các spin song song có thể tồn tại. Trong trường
hợp này ta có thể viết véc tơ d dưới dạng d = (d1, d2, 0), nghĩa là spin cặp Cooper trỏ
theo hướng của M. Khi đó ta có |M.σ|4
|∆|2
|∆|4 = M 4.σ0
= φ2.σ0 − φ1φ2 sin θ.σz
= φ4.σ0 − (2φ1φ2 sin θ)2 .σ0 − 4φ2φ1φ2 sin θ.σz (4.29) (M.σ) |∆|2 = M φ2.σz − 2M φ1φ2 sin θ.σ0
|M.σ|2 |∆|2 = M 2φ2.σ0 − 2M 2φ1φ2 sin θ.σz i trong đó φ = |d| ,φj = |dj|, và θ = θ1 − θ2 là góc pha giữa các số phức d1 = φ1eiθ1 và
d2 = φ2eiθ2.
Thay thế biểu thức (4.29) vào trong phương trình (4.27), ta nhận được phiếm hàm
năng lượng tự do Ginzburg-Landau cho siêu dẫn sắt từ triplet như sau (cid:17) 1 + φ2
φ2
2 (cid:17)2 (cid:17) i (cid:20)(cid:16) (cid:16) fGL(M, φ1, φ2, θ) = αf . |M|2 σ0 + βf . |M|4 σ0
h(cid:16) σ0 − 2φ1φ2 sin θ.σz +αs 1φ2 2 sin2 θ.σ0 −4 φ1φ2 sin θ.σz +βs 1 + φ2
φ2
2
i 1 + φ2
φ2
2
(cid:16) h i h σ0 + 4φ2
(cid:17) +uf s 1 + φ2
φ2
|M|
2
|M|2 (cid:16)
1 + φ2
φ2
2 (4.30) σz − 2 |M| φ1φ2 sin θ.σ0
(cid:17)
.σ0 − 2 |M|2 φ1φ2 sin θ.σz +vf s √ Sử dụng các điều kiện cân bằng pha của pha đồng tồn tại trật tự siêu dẫn và sắt từ
2, ta có thể viết lại phiếm hàm
(pha FS), được cho bởi: sin θ = −1, φ1 = φ2 = φ/
năng lượng tự do GL (4.30) dưới dạng rút gọn như sau (4.31) fGL(M, φ) = af M 2 + .M 4 + asφ2 + φ4 + γ0M φ2 + δ0M 2φ2 bf
2 bs
2 126 4.2 Sự đồng tồn tại của các trật tự siêu dẫn và sắt từ trong UGe2 trong đó (4.32) af = αf ,
as = 2αs, bf = 2βf , γ0 = 2uf s,
δ0 = 2vf s.
bs = 8βs, Phiếm hàm trong phương trình (4.31) giống hệt phiếm hàm GL hiện tượng luận trong
phương trình (1.7) được đề xuất bởi Shopova và Uzunov [78] khi ta bỏ qua các ảnh
hưởng bất đẳng hướng từ cả các cặp Cooper và tinh thể, đồng thời giới hạn sự xem
xét ở các tham số trật tự đồng đều. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh là phiếm hàm trong
phương trình (4.31) có nguồn gốc vi mô. Nó được xây dựng dựa trên lý thuyết trường
trung bình và hình thức luận tích phân phiếm hàm. Các hằng số cặp với các tham số
trật tự sắt từ và siêu dẫn trong phiếm hàm vi mô là tích của các hàm Green tự do của
các điện tử và lỗ trống, được xác định từ mục 4.1. Chúng có thể được tính tổng theo
các tần số Matsubara của fermion ωn và véc tơ sóng k dựa trên kĩ thuật khai triển
chuỗi Taylor và ứng dụng của định lý thặng dư như sau: (cid:17)3/2 Gọi N (0) là mật độ trạng thái ở mức năng lượng Fermi xác định bởi (cid:16) 2m
(cid:126)2 F = mkF π2(cid:126)2 = 3 2 n
µ . E1/2 (4.33) N (0) ≡ Z(EF ) = 1
2π2 Trong phần này, giới hạn nhiệt độ không và thể tích vô hạn được hiểu là dk; → 1
V ∂fe(ξk)
∂ξk ! limβ→∞ = −δ − 1
8π3 (cid:2)
k
= −δ (ξk)
k2
2m k2
F
2m (4.34) = − δ (|k| − kF ) . 1
vF Thêm nữa, các xung lượng trao đổi qi được giả thiết nằm trong giới hạn sóng dài
|qi| (cid:28) kF . Chọn hệ tọa độ cầu trong không gian k với góc giữa q và k là góc cực θ, ta
có 127 4.2 Sự đồng tồn tại của các trật tự siêu dẫn và sắt từ trong UGe2 ∞ k.q 2π = |k| . |q| . cos θ
= |k| . |q| .λ;
π 1
8π3 ∞ +1 dk = k2dk sin θdθdϕ 1
8π3 (cid:1)k (cid:2)
ϕ=0 (cid:2)
k=0 (cid:2)
θ=0 k2dk = dλ; (4.35) 1
4π2 (cid:2)
−1 (cid:2)
k=0 và (4.36) (cid:28) |q| vF . |q|2
2m Tiến hành lấy tích phân theo xung lượng và tần số fermion Matsubara ta nhận được αf (cid:17)2 X X X = σ1σ1(k, ωn)Gα1 σ2σ2(k − q1, ωn − ων1) ωn − Gα1 1
Vd
(cid:16)
γ2
d 1
V 1
β α1, α2 = e, h
α1 6= α2 !# = (cid:17)2 N (0) "
1 − !# (cid:16) (cid:17)2 N (0) 1
Vd
(cid:16) + arctan γ2
d 2 "
1 + (cid:17)2 N (0) arctan − − γ2
d 2 ων1
vF |q1|
ων1
vF |q1| !2
; (cid:16)
γ2
d vF |q1|
ων1
vF |q1|
ων1
|q|
c − × π + O ≈ 2 1
Vd ων1
vF |q1| (4.37) 128 4.2 Sự đồng tồn tại của các trật tự siêu dẫn và sắt từ trong UGe2 (cid:17)4 (cid:16) βf ! X X X = −2 γ2
d Gα1
×Gα1 σ2σ2(k − q1, ωn − ων1)
σ4σ4(k − q3, ωn − ων3) σ1σ1(k, ωn)Gα1
σ1σ1(k, ωn)Gα1 ωn × 1
V 1
β 1 (cid:16) (cid:17)4 N (0) α1, α2 = e, h
α1 6= α2 ≈ −2 × dλ1.dλ3 × γ2
d 2 1
(iων1 − iων3 − vF |q1| λ1 + vF |q3| λ3) (cid:2)
−1 − × 1
(iων1 − vF |q1| λ1) iων1
(iων1 − vF |q1| λ1)2 1 (cid:16) (cid:17)4 N (0) + − 1
(iων3 − vF |q3| λ3) iων3
(iων3 − vF |q3| λ3)2 × −2 dλ1.dλ3 × γ2
d 2 1
(iων1 − iων3 + vF |q1| λ1 − vF |q3| λ3) (cid:2)
−1 − × 1
(iων1 + vF |q1| λ1) iων1
(iων1 + vF |q1| λ1)2 + − 1
(iων3 + vF |q3| λ3) iων3
(iων3 + vF |q3| λ3)2 × ≈ 4N (0) × !# (cid:19) ων3 (cid:19) ων1 "(cid:18) π
2 1
vF |q1|
! × + , 1
vF |q3|
(cid:18) π
2 vF |q3| vF |q1| (4.38) với sự trợ giúp của các phương trình (1.622.3) và (1.644.2) từ tham khảo [36] để đạt
các đẳng thức cuối cùng của các phương trình (4.37) và (4.38) αs (cid:17)2 X X X = σ1σ1(k, ωn)Gα2 σ2σ2(k − q1, ωn − ων1) ωn − Gα1 2γ2
C 1
VC
1
(cid:16)
2 1
V 1
β (cid:19) (cid:17)2 (cid:16) (cid:16) (cid:17)2 N (0) F q2, N (0) ζ(3)υ2 (4.39) ln = + 2γ2
C 2γ2
C 1
2 1
6π2T 2 7
8 2 α1, α2 = e, h
α1 6= α2
(cid:18) T
TC 129 4.2 Sự đồng tồn tại của các trật tự siêu dẫn và sắt từ trong UGe2 (cid:17) trong đó 2
VC .N (0) , (cid:16) 2γωD
π e− (4.40) TC = với sự trợ giúp của phương trình ( 3.527.3) từ tham khảo [36] để đạt được dòng thứ
hai của đẳng thức (4.39). (cid:17)4 (cid:16) βs ! X X X = − 2γ2
C 1
2 Gα1
×Gα1 σ2σ2(k − q1, ωn − ων1)
σ4σ4(k − q3, ωn − ων3) σ1σ1(k, ωn)Gα2
σ1σ1(k, ωn)Gα2 ωn × 1
V 1
β (cid:16) (cid:17)4 " β2
π2 !2 β4 !2 β4 = − ζ (3) × 2N (0) 2γ2
C α1, α2 = e, h
α1 6= α2
1
2 7
8 |q3| |kF|
m |q1| |kF|
m − 31
192 π4 ζ (5) − 31
192 π4 ζ (5) (4.41) !
(cid:16) X X uf s Gh
×Ge (cid:17)2 1
V σ1σ1(k, ωn)Gh
σ1σ1(k, ωn)
σ3σ3(k − q3, ωn − ων3) ωn = 2γ2
d 2γ2
C !
(cid:16) (cid:17)2 − 1
β
Ge
×Gh (4.42) × 2N (0) ζ(3) ; = 2γ2
d 2γ2
C 7
8 (cid:17)2 (cid:17)2 (cid:16) (cid:16) vf s ! X X X = 4 2γ2
C γ2
d Gα1
Gα1 σ1σ1(k, ωn)Gα1
σ1σ1(k, ωn)Gα2 σ2σ2(k − q1, ωn − ων1)
σ4σ4(k − q3, ωn − ων3) ωn × 1
V 1
β (cid:16) (cid:17)2 (cid:16) (cid:17)2 α1, α2 = e, h
α1 6= α2 " 7
8 # = 4 N (0) γ2
d 2γ2
C − × × β2
π2 ζ (3)
7
24 7
24 31
32 β4
π4 ζ (5) (|q1| vF )2 − 31
32 β4
π4 ζ (5) (|q3| vF )2 (4.43) 130 4.2 Sự đồng tồn tại của các trật tự siêu dẫn và sắt từ trong UGe2 Từ các tính toán ở trên, dễ thấy rằng as = Λs(T − Ts), af = Λf (T − Tf ) trong đó
Λs, Λf là các tham số dương và Ts là nhiệt độ tới hạn của một chuyển pha loại hai
chuẩn xảy ra tại M = H = 0, Tf là nhiệt độ tới hạn của sắt từ. Tham số γ0 đối với
các chất siêu dẫn sắt từ có thể lấy cả các giá trị dương và âm. Nói chung, giá trị của
các tham số (Ts, Tf , as, bs, af , bf , γ0, δ0) có thể phụ thuộc vào các tham số nhiệt động
như nhiệt độ T và áp suất P . Như đã thảo luận ở trên, ta có thể viết M = (0, 0, M ), trong đó M = ±|M| là độ từ
hóa dọc theo trục z. Bởi vì sự tương đương về mặt nhiệt động của các trạng thái vật lý
hướng lên và hướng xuống (±M ) nên sự phân tích có thể chỉ được thực hiện với M ≥ 0.
Ở đây nhiệt độ chuyển sắt từ Tf được giả thiết phụ thuộc vào áp suất P . Khai triển
Tf (P ) theo chuỗi Taylor quanh điểm Pc mà ở đó nó tiến tới không, và chỉ giữ lại số
hạng không bằng không đầu tiên, mang đến Tf (P ) = T 0
f (Pc − P ) = Tf (0) (1 − P/Pc).
Sự phụ thuộc tuyến tính của Tf vào P phù hợp chính xác với sự phụ thuộc áp suất đo
bằng thực nghiệm đối với U Ge2. Từ phương trình (4.31) ta tìm được i h
(bf /bs)1/4 M0 (4.44) M = (Λf /bf )1/2 [Tf (P ) − T ]1/2 Chúng ta định nghĩa lại năng lượng tự do (4.31) trong một dạng thuận tiện không
0 ), trong đó M0 = [Λf Tf 0/bf ]1/2 là giá trị của độ từ hóa M
thứ nguyên f = fGL/ (bf M 4
tương ứng với phân hệ từ thuần khiết d = 0 tại T = P = 0 and Tf 0 = Tf (0). Tham
số trật tự giả định có tỉ lệ m = M/M0 và ϕ = φ/
và kết quả là năng
lượng tự do trở thành 2ϕ4 + tm2 + 1 2m4 + γϕ2m + δϕ2m2 (4.45) f = rϕ2 + 1 (cid:17) Các tham số không thứ nguyên t, r và γ trong phương trình (4.45) được cho bởi (cid:16) ˜T − ˜Ts(P ) ; (4.46) r = κ t = ˜T − ˜Tf (P ) = ˜T − 1 + ˜P s f /Λf b1/2 , γ = γ0/ [Λf Tf 0.bs]1/2 , δ = δ0/ (bsbf )1/2 và ˜P = P/Pc. ở đây κ = Λsb1/2
˜T = T /Tf 0, ˜Tf (P ) = Tf (P )/Tf 0 và ˜Ts = Ts(P )/Tf 0 là các nhiệt độ thu gọn.
Bây giờ, ta áp đặt các điều kiện các pha cân bằng (4.47) = 0, ∂f (µ0)
∂µα 131 4.2 Sự đồng tồn tại của các trật tự siêu dẫn và sắt từ trong UGe2 và pha bền (4.48) > 0, ∂2f (µ0)
∂µα∂µβ (trong đó µα ≡ (M, ϕ1, ϕ2, θ1, θ2) và µ0 kí hiệu một pha cân bằng tương ứng với cực
tiểu của năng lượng tự do) lên hệ có năng lượng tự do được cho bởi (4.45) để tìm kiếm
pha ở đó có sự đồng tồn tại của trật tự sắt từ và siêu dẫn. Khi r < 0, có một số pha siêu dẫn thuần (m = 0, ϕ > 0) và một số pha hỗn hợp khác
(m 6= 0, ϕ > 0). Tuy nhiên chúng là các pha không bền, vì vậy ta không xem xét chúng
một cách chi tiết. Khi r > 0 , nghĩa là, T > Ts, có ba pha bền: • pha dẫn thường (N): tồn tại khi ϕ = m = 0 và các điều kiện bền là t ≥ 0, r ≥ 0;
• pha sắt từ thuần (FM): tồn tại khi ϕ = 0, m = (−t)1/2 > 0, trong đó t < 0 và bền với các điều kiện r ≥ 0 và r ≥ δt + γ (−t)1/2; √ • pha đồng tồn tại của trật tự từ và siêu dẫn (FS): được cho bởi sin θ = −1 (khi
sin θ = 1, ta có miền pha khác tương đương về mặt nhiệt động và ta sẽ không
2 trong đó tham số siêu dẫn thỏa mãn phương
xem xét ở đây), ϕ1 = ϕ2 = ϕ/
trình ϕ2 = −r + γm − δm2, (4.49) (cid:16) và độ từ hóa m là nghiệm của phương trình 2 )m + γr = 0 1 − δ2(cid:17) 2 m3 + 3γδm2 +2(t − δr − γ2 (4.50) Các điều kiện bền cho miền pha FS cho bởi các phương trình (4.49) và (4.50) là κ( ˜Ts − ˜T ) + 2γm − δm2 ≥ 0, γm ≥ 0, và 132 (cid:16) 4.2 Sự đồng tồn tại của các trật tự siêu dẫn và sắt từ trong UGe2 3 − δ2(cid:17) m2 + γδm + ˜T + t − δr ≥ 0. h i1/2 Trước tiên ta hãy vẽ đồ thị biểu thị sự phụ thuộc của nhiệt độ chuyển pha sắt từ siêu
dẫn TF S(P ) vào áp suất. Từ (4.49) và điều kiện tồn tại của pha FM, suy ra rằng đường
chuyển pha loại hai TF S(P ) tách các pha FM và FS thỏa mãn phương trình κ t( ˜TF S, ˜P ) + γ κ δ2 ; ˜TF S =
, và có một cực đại tại điểm ( ˜Tm; ˜Pm) nhận được bằng cách (cid:17)
(cid:16) ˜P0C0 = 1; ˜TF S = 0 (4.51) ˜TF S( ˜P ) = ˜Ts + δ −t( ˜TF S, ˜P ) h i−1/2 Khi ˜Ts = 0, đường cong ˜TF S( ˜P ) cắt trục ˜P tại hai điểm có tọa độ: ( ˜P0C = 1− γ2
0) và
đạo hàm hai vế của phương trình (4.51) theo ˜P . i−1/2 ∂ ˜TS
∂ ˜P
1 − δ κ − γ
2κ
h
κ + γ κ + δ (4.52) = ∂ ˜TF S
∂ ˜P −t( ˜TF S, ˜P )
−t( ˜TF S, ˜P ) = 0, và lưu ý rằng ∂ ˜TS
∂ ˜P
4κδ = 0 vì ˜TS không phụ thuộc vào ˜P ta suy ra t( ˜Tm, ˜Pm) =
4δ2 . Thế ngược giá trị này vào (4.51) ta nhận được tọa độ điểm cực đại của đường Đặt ∂ ˜TF S
∂ ˜P
− γ2
cong ˜TF S( ˜P ) là (4.53) ˜Tm = ˜Ts + γ2
˜Pm = 1 − ˜Tm − γ2
4δ2 Để phác thảo giản đồ T − P của UGe2 ta cần biết thông tin về các giá trị của
Pc; Tf 0; Ts; γ/κ; δ/κ. Từ giản đồ pha thực nghiệm [74, 43, 85, 38], ta có: Pc = 1, 6GP a,
P0C = 1, 05GP a, Tf 0 = 52K, Tm ≈ 0, 8K and Pm ≈ 1, 2GP a. Các bằng chứng thực
nghiệm chỉ ra rằng không có pha siêu dẫn thuần tồn tại tách biệt với pha sắt từ trong
UGe2. Điều này ngụ ý nhiệt độ tới hạn Ts của trạng thái siêu dẫn thuần là quá nhỏ,
và được coi là Ts = 0. Sử dụng các tham số này, cùng với Ts = 0, ta nhận được
γ/κ = 0.1089, δ/κ = 0.1867 và Pm = 1.438GP a. Các giá trị này phù hợp tương đối với
các kết quả thực nghiệm chính. Giản đồ T − P của UGe2 được chỉ ra trong hình 4.1. Tiếp theo, ta sẽ đi tìm các miền cân bằng pha thông qua việc khảo sát sự phụ thuộc
của r vào t. Từ điều kiện tồn tại của pha FS (4.50), ta sẽ biểu diễn r như là hàm của
(m, t) khi γ, δ là các hằng số 133 4.2 Sự đồng tồn tại của các trật tự siêu dẫn và sắt từ trong UGe2 i Hình 4.1.: Một minh họa về giản đồ T −P của UGe2 được tính cho Ts = 0, Tf 0 = 52K,
Pc = 1.6GP a, γ/κ = 0.1089, δ/κ = 0.1867. Miền pha FS được làm đậm. Đường nét
liền biểu thị đường chuyển pha loại hai FM-FS. h
(1 − δ2) m2 + 3 δm−γ/2 2γδm + (t − γ2
2 ) (4.54) r(t) = m
(cid:16) Ở đây ta sẽ sử dụng thông tin đã cho ở trên cho ba pha khác nhau để phác thảo giản
đồ pha (t, r) biểu thị các miền cân bằng của các pha N, FM, và FS. Trước hết ta tìm
biểu thức các biểu thức năng lượng tự do cân bằng của các pha FS, FM. Đặt các điều
kiện tồn tại của các pha FS, FM vào phương trình (4.45) và thay thế r bởi (4.54), ta
nhận được # !
(cid:16) "
t 1 − δ2(cid:17) m4 + γδm3 fF S = − m2
2 (δm − γ/2)2 (4.55) + 2 1 − δ2(cid:17) m2 − 2γδtm + t t − − γ2
8 γ2
2 (4.56) fF M = − t2
2 Tiếp theo, ta tìm điểm ba mà nó là giao điểm của ba đường biên tách các miền cân
bằng bền của các pha N, FM và FS. Tọa độ của điểm ba thỏa mãn phương trình (4.57) fF S = fF M = fN = 0 ta nhận được tọa độ của điểm ba như sau 134 ( tB 4.2 Sự đồng tồn tại của các trật tự siêu dẫn và sắt từ trong UGe2 (4.58) = 0
rB = γ2
4(δ+1), khi đó m = γ
2(δ+1) phải là giá trị cân bằng trên đường biên của các miền ổn định của
các pha FM và FS. Đặt m = γ
2(δ+1) vào trong phương trình (4.54) ta nhận được đường
chuyển pha giữa pha FM và pha FS là bậc nhất dọc theo đường cân bằng BC. Nó được
cho bởi phương trình 4(δ+1) − t (4.59) r1(t) = γ2 Mặt khác, đường chuyển pha giữa pha FM và pha FS cũng nhận m = (−t)1/2 là giá
trị cân bằng. Vì thế đường cong chuyển pha giữa pha FM và pha FS được cho bởi hệ
thức √ −t + δt (4.60) r2(t) = γ
Kết quả là giao điểm C của r1(t) và r2(t) là điểm tới hạn của chuyển pha loại hai, nó
có tọa độ (4.61) tC = − γ2
4(δ+1)2
rC = γ2(2+δ)
4(δ+1)2 . Đường biên của các miền pha cân bằng ổn định FM và N thỏa mãn phương trình (4.62) fF M = fN = 0 suy ra t = 0. (4.63) Đường chuyển pha giữa pha N và pha FS được cho bởi phương trình 135 i h 4.3 Thảo luận eq + 3 2γδmeq + (t − γ2
2 ) meq
(δmeq−γ/2) r(t) = (1 − δ2) m2 (4.64) # ! (cid:16) (cid:16) trong đó giá trị cân bằng meq trên đường AB được tìm thấy bằng cách đặt năng lượng
tự do cân bằng fF S của pha FS trong phương trình (4.55) bằng không, nghĩa là bằng
năng lượng tự do của pha N. meq thỏa mãn phương trình sau "
t eq + γδm3 eq + 2 eq − 2γδtmeq + t m2 t − = 0 (4.65) 1 − δ2(cid:17) m4 1 − δ2(cid:17) − γ2
8 γ2
2 Tính số của phương trình (4.65) như một đa thức của m chỉ ra rằng nó có một nghiệm
dương khi t ∈ [0,γ2/2). Hình 4.2.: Giản đồ pha trong mặt phẳng (t, r) khi γ = 0.49, δ = 0.84 Giản đồ pha cho các tham số cụ thể γ và δ được chỉ ra trong hình 4.2. Các miền ổn
định của các pha N, FM, và FS được biểu thị. DCB là đường ranh giới giữa hai miền
ổn định của các pha FM và FS. Trong đó đường cong DC (đường nét đứt bên trái điểm
C) là đường chuyển pha bậc hai, đường CB là đường chuyển pha bậc nhất. Đường
chuyển pha giữa các pha N và FS là đường bậc nhất và đi dọc theo đường cân bằng
BA. Đường nét đứt thẳng đứng trùng với trục r bên trên B là đường ranh giới giữa
hai miền pha ổn định FM và N. Đường này biểu thị một chuyển pha loại hai. A và C
là các điểm tới hạn của các đường chuyển pha, B là điểm ba. Thông qua các tính toán dựa trên lý thuyết trường lượng tử và hình thức luận tích phân
phiếm hàm, phiếm hàm Ginzburg-Landau hai thành phần đã được thiết lập. Trong hệ
UGe2, các tương tác dẫn tới sự hình thành các trật tự siêu dẫn và trật tự từ-sóng mật
độ spin, sự hút và đẩy của các hạt là giống nhau, và kết quả là chúng ảnh hưởng lẫn
nhau. Cụ thể, hai trật tự hoặc có thể ủng hộ lẫn nhau và dẫn tới sự đồng tồn tại định 136 4.3 Thảo luận xứ đồng nhất của các trạng thái siêu dẫn và sóng mật độ spin; hoặc một trong chúng
có thể ngăn cản hoàn toàn trật tự khác, dẫn đến một trạng thái với các vùng tách biệt
về không gian của trật tự thuần siêu dẫn hoặc trật tự thuần sóng mật độ spin. Đường
chuyển pha giữa các trạng thái khác nhau có thể hoặc là bậc hai liên tục hoặc bậc một
gián đoạn. Dựa trên bài toán riêng của sắt từ siêu dẫn trong UGe2 chúng tôi đã biến
đổi sự tương quan giữa các tham số trật tự mô tả trong phiếm hàm Ginzburg-Landau
nhiều thành phần thành tương quan giữa các tham số T và P (những đại lượng vật lý
có thể nhận được trực tiếp từ các giản đồ pha của thực nghiệm). Giản đồ T − P của
UGe2 được phác thảo dựa trên các tính toán lý thuyết và được chỉ ra trên hình 4.1
có một sự phù hợp với các kết quả chính của thực nghiệm, mặc dù Pm tương ứng với
cực đại (tìm thấy ở 1.45 GPa) lớn hơn khoảng 0.25 GPa so với dữ liệu thực nghiệm
[43]. Nếu các giản đồ thực nghiệm là chính xác thì sai lệch này có thể là do chưa kể
đến sự đóng góp của tính bất đẳng hướng của cặp Cooper spin-triplet và tinh thể hoặc
do ảnh hưởng của những yếu tố nằm ngoài phạm vi của mô hình hiện tại. Tầm quan
trọng tương đối của ảnh hưởng này lên giản đồ pha cần được nghiên cứu. Tuy nhiên
trong phạm vi luận án này, việc đưa vào bài toán riêng của sắt từ siêu dẫn chỉ nhắm
mục đích minh họa rằng phiếm hàm Ginzburg-Landau nhiều thành phần (3.57) có thể
mô tả được sự đồng tồn tại của nhiều pha trong các hệ nhiều hạt mà điển hình là hệ
Fermion nặng dựa trên Uranium. i h Khác với lý thuyết vi mô của Frank [69] dẫn ra hình thức luận GL nói chung, lý thuyết
vi mô của chúng tôi dẫn ra hình thức luận GL cho sự đồng tồn tại. Chúng tôi đã suy
ra nguồn gốc vi mô của phiếm hàm năng lượng tự do GL hai thành phần mô tả mối
quan hệ giữa tham số trật tự sắt từ và tham số trật tự siêu dẫn. Phiếm hàm (4.31)
giống với phiếm hàm hiện tượng luận của Shopova và nó mô tả rất tốt sự đồng tồn
tại của trật tự siêu dẫn Meissner và trật tự sắt từ trong UGe2. Phiếm hàm GL tiết lộ
không chỉ là biên độ khe triplet kết cặp tuyến tính với biên độ độ từ hóa |d|2 |M|2 mà
còn cả véc tơ-d triplet kết cặp tuyến tính với hướng độ từ hóa, iM.(d × d∗). Nó phù
hợp với mức độ trường trung bình ở đó sự kết cặp buộc véc tơ d xắp song song hoặc
phản song song với độ từ hóa. Mặc dù chúng tôi tập trung vào một mô hình vi mô mà
nó được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu các hệ kim loại sắt từ UGe2, nhưng hầu
hết các kết quả của chúng tôi là đến từ sự phân tích vi mô GL, và như một hệ quả nó
có thể áp dụng được cho các hệ khác mà ta quan tâm, chẳng hạn như các hợp chất
dựa trên Ce và U và ZrZn2. ψ†, ψ Tương tự như lý thuyết vi mô của Dahl và Sudbo bắt đầu với Hamiltonian mà không
cố gắng giải thích cơ chế kết cặp spin-triplet không unita của khí điện tử. Xuất phát
điểm của chúng tôi cũng là một mô hình fermion có tương tác, nhưng số hạng tương
tác hai hạt tổng quát H1
được tách ra thành tổng của hai số hạng song tuyến
tính fermion khả dĩ với các tham số kết cặp tùy ý γi và các ma trận tương tác có dạng
đơn giản (4.8) và (4.10). Chúng tôi thu được phiếm hàm năng lượng tự do GL vi mô
hai thành phần có thể mô tả được sự đồng tồn tại của các pha sóng mật độ spin và
siêu dẫn, và sau đó áp dụng cho hệ UGe2. Các tính toán giải tích và tính số được tiến
hành để chỉ ra các miền pha cân bằng. Các kết quả được biểu diễn bằng đồ thị để minh
họa sự đồng tồn tại của pha sắt từ và siêu dẫn triplet trong hệ UGe2. Cách tiếp cận
của chúng tôi và cách tiếp cận của Dahl và Sudbo đối với cùng một bài toán là khác 137 4.3 Thảo luận nhau (khác về Hamiltonian ban đầu và khác nhau về nguồn gốc toán học) nhưng cùng
dẫn tới dạng giống nhau của lý thuyết trường hiệu dụng GL. Như vậy, nguồn gốc của lý thuyết GL hiệu dụng từ mô hình vi mô tổng quát của tương
tác bốn fermion đã được trình bày khá chi tiết. Nó minh họa và xác nhận các kết quả
được phác thảo trong một tham khảo gần đây [78], cũng như xác nhận dạng của phiếm
hàm năng lượng tự do GL cho cùng một bài toán, được suy ra đầu tiên theo một cách
hơi khác bởi Dahl và Sudbo [23]. 138 Các khám phá mới về các chất siêu dẫn sắt từ và bối cảnh nghiên cứu trong lĩnh vực từ
tính và siêu dẫn của cộng đồng những người nghiên cứu vật lý, đã thúc đẩy chúng tôi
thực hiện phép biến đổi lý thuyết trường fermion tới một lý thuyết hiệu dụng dựa trên
các trường kết cặp được biểu diễn dưới dạng các tham số trật tự theo các kênh khác
nhau nhằm tìm kiếm các pha đồng tồn tại. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thông qua
phép biến đổi Hubbard-Stratonovich, một Hamiltonian đã được tách thành các kênh
khả dĩ, khi đó nhận được một phiếm hàm chỉ phụ thuộc vào các tham số trật tự. Vì
vậy chúng tôi đi đến một sự biểu diễn chung của phiếm hàm GL cho hệ ba tham số
trật tự thông qua các tính toán dựa vào hàm Green. Dựa trên bài toán riêng của siêu
dẫn sắt từ hay siêu dẫn phản sắt từ của các hệ fermion nặng dựa trên Uranium hoặc
Cedium, chúng tôi đã rút ra một biểu diễn chính thức cho phiếm hàm GL và sau đó sử
dụng nó để nghiên cứu sự đồng tồn tại của sắt từ và siêu dẫn trong hệ fermion nặng
dựa trên Uranium đồng thời tạo ra các đồ thị cho thấy sự phụ thuộc giữa các tham
số trật tự và biểu thị các miền pha cân bằng. Cụ thể trong luận án chúng tôi đã thực
hiện được các kết quả sau: 1. Hình thành một phương pháp tiếp cận vi mô Ginzburg-Landau cho sự đồng tồn tại pha. 2. Phát triển bài toán siêu BCS dẫn bằng việc sử dụng phương pháp tích phân
phiếm hàm để tính hàm phân bố của hệ từ đó thiết lập phiếm hàm năng lượng
Ginzburg-Landau một thành phần cho siêu dẫn BCS. 3. Từ Hamiltonian tổng quát của hệ nhiều hạt có tương tác dẫn ra hình thức luận
GL cho sự đồng tồn tại, chúng tôi thu được phiếm hàm năng lượng tự do GL
vi mô chứa ba tham số trật tự, có thể mô tả được sự đồng tồn tại của các pha
khác nhau trong hệ nhiều hạt. Sử dụng các điều kiện dừng của thế nhiệt động
lớn theo các tham số trật tự và điều kiện cực tiểu năng lượng thiết lập được hệ
các phương trình tự hợp. Các phương trình này mô tả các hệ thức nhiều hạt giữa
các đại lượng vật lý của hệ, ở đó có nhiều loại thăng giáng của các tham số trật
tự tương ứng được xem xét. Các phương trình này sẽ dẫn tới gần đúng Hatree-
Fock-Bogoliubov. Phương trình dải BCS và phương trình từ hóa chứa đựng sự
đóng góp của các kênh khác nhau sẽ nhận được từ gần đúng này, kết quả là một
lời giải khả dĩ cho sự đồng tồn tại của nhiều pha. 4. Chỉ rõ nguồn gốc vi mô của phiếm hàm năng lượng tự do Ginzburg-Landau hai
tham số trật tự sắt từ và siêu dẫn triplet. Dựa trên bài toán riêng của siêu dẫn 139 4.3 Thảo luận sắt từ UGe2 chúng tôi đã biến đổi sự tương quan giữa các tham số trật tự mô
tả trong phiếm hàm Ginzburg-Landau hai thành phần thành tương quan giữa
các tham số T và P (những đại lượng vật lý có thể nhận được trực tiếp từ các
giản đồ pha của thực nghiệm). Bằng các tính toán giải tích và tính số chúng tôi
đã vẽ được giản đồ T − P của UGe2, giản đồ này phù hợp với giản đồ thu được
từ thực nghiệm. Các kết quả này minh họa và xác nhận các kết quả được phác
thảo trong một tham khảo gần đây [78], cũng như xác nhận dạng của phiếm hàm
năng lượng tự do GL cho cùng một bài toán, được suy ra đầu tiên theo một cách
hơi khác bởi Dahl và Sudbo [23]. • Trong mục 4.2 khi áp dụng phiếm hàm Ginzburg-Landau hai thành phần để
nghiên cứu sự đồng tồn tại pha sắt từ và siêu dẫn trong hệ Fermion nặng, giản
đồ T − P của UGe2 được phác thảo dựa trên các tính toán lý thuyết và được chỉ
ra trên hình 4.1 về cơ bản phù hợp với thực nghiệm. Tuy nhiên Pm tương ứng
với cực đại (tìm thấy ở 1.45 GPa) lớn hơn khoảng 0.25 GPa so với dữ liệu thực
nghiệm [43]. Nếu các giản đồ thực nghiệm là chính xác thì sai lệch này có thể là
do chưa kể đến sự đóng góp của tính bất đẳng hướng của cặp Cooper spin-triplet
và tinh thể hoặc do ảnh hưởng của những yếu tố nằm ngoài phạm vi của mô
hình hiện tại. Tầm quan trọng tương đối của ảnh hưởng này lên giản đồ pha cần
được nghiên cứu. • Trong mục 3.1.2 ở trên, chúng tôi đã thiết lập được phiếm hàm Ginzburg-Landau
nhiều thành phần mô tả sự tương quan giữa các tham số trật tự. Đồng thời chúng
tôi cũng thu được một hệ các phương trình tự hợp mô tả các mối liên hệ nhiều
hạt giữa các đại lượng vật lý của hệ ở đó có nhiều loại thăng giáng của các tham
số trật tự tương ứng được xem xét. Để tiếp tục các công việc này, cần phải tiến
hành từng bước giải số nhằm chỉ ra rõ ràng các mối liên hệ giữa các tham số trật
tự và những đóng góp cụ thể của chúng trong tiến trình. Các kết quả sẽ minh
họa cho sự đồng tồn tại của nhiều pha trong hệ nhiều hạt. 140 1. Ginzburg-Landau functional for three order parameter problem Nguyen Van Hinh, Nguyen Tri Lan, Journal of Physics: Conference Series 726 (2016)
012016. 2. Microscopic derivation of the two-component Ginzburg-Landau functional for a fer-
romagnetic superconductor Nguyen Van Hinh, International Journal of Engineering Science Invention, 7 (2018)
I0710035158. 3. A Microscopic Model for Superconductivity in Ferromagnetic UGe2 Nguyen Van Hinh, Nguyen Tri Lan, Journal of the Korean Physical Society, Vol. 74,
No. 5, March 2019, pp. 488-497. 141 142 β #
F [Φ, Φ∗] " ∂
∂τ σ β = DψD ¯ψ exp − − µ − dτ dx X ψσ(x, τ ) ¯ψσ(x, τ ) (cid:2) (cid:2) ∇2
2m
¯ψα(y, τ ) ¯ψβ(z, τ )Φβα(z, y, τ ) αβ
(A.1) (cid:2)
0
gκ X dτ dy dz × exp (cid:2) (cid:2) (cid:2)
0
αβ(y, z, τ )ψβ(z, τ )ψα(y, τ )
+ Φ∗ ) ( (cid:17) Bởi vì: (cid:16) ¯ψσ(x)ησ(x) + ¯ησ(x)ψσ(x) σ ) (cid:17)
(cid:16) ¯ψσ(x)ησ(x) + ¯ησ(x)ψσ(x) σ ) ( (cid:17) exp dx X δ
δ ¯ηα(y) (A.2) (cid:2)
( dx X = ψα(y) exp (cid:2) (cid:16) ¯ψσ(x)ησ(x) + ¯ησ(x)ψσ(x) σ ) ( exp dx X (cid:2) δ
δηα(y) (A.3) (cid:17)
(cid:16) ¯ψσ(x)ησ(x) + ¯ησ(x)ψσ(x) σ ( ) (cid:17) dx X = − ¯ψα(y) exp (cid:2) (cid:16) ¯ψσ(x)ησ(x) + ¯ησ(x)ψσ(x) σ ( ) (cid:17) exp dx X (cid:2) δ2
δ ¯ηβ(z)δ ¯ηα(y) (A.4) (cid:16) ¯ψσ(x)ησ(x) + ¯ησ(x)ψσ(x) σ ( ) (cid:17) dx X = −ψσ(y)ψβ(z) exp (cid:2) (cid:16) ¯ψσ(x)ησ(x) + ¯ησ(x)ψσ(x) σ ) ( dx X exp (cid:2) δ2
δηβ(z)δηα(y) (A.5) (cid:17)
(cid:16) ¯ψσ(x)ησ(x) + ¯ησ(x)ψσ(x) σ dx X = − ¯ψα(y) ¯ψβ(z) exp (cid:2) 143 Tính hệ fermion hiệu dụng bậc hai kết cặp với các trường phụ cho nên nếu thực hiện sự thay thế ¯ψα(y) ¯ψβ(z) −→ − (A.6) ψα(y)ψβ(z) −→ − δ2
δηβ(z)δηα(y)
δ2
δ ¯ηβ(z)δ ¯ηα(y) có thể viết lại (A.1) như sau: # ) ( F [Φ, Φ∗] " ∂
∂τ σ
i − − µ DψD ¯ψ exp = − dx X ψσ(x) ¯ψσ(x) (cid:2) (cid:2) ∇2
2m h ¯ψα(y) ¯ψβ(z)Φβα(z, y) + Φ∗ αβ(y, z)ψβ(z)ψα(y) αβ (cid:2) "
× exp gκ X dy dz (cid:2) αβ (cid:2) #
gκ X = exp dy dz − Φβα(z, y) (cid:2) δ2
δηβ(z)δηα(y) αβ(y, z) (cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)η=¯η=0 "
#
− Φ∗ F0 [η, ¯η] δ2
δ ¯ηβ(z)δ ¯ηα(y) αβ(y, z) αβ (cid:2) ( dy dz −gκ X = F0 exp Φβα(z, y) + Φ∗ (cid:2) δ2
δηβ(z)δηα(y) × exp dx ¯ησ(x)Gσσ0(x − x0)ησ0(x0) (cid:2) (cid:2) δ2
δ ¯ηβ(z)δ ¯ηα(y)
) (cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)η=¯η=0 dx0 X
σσ0 (A.7) n ∞
X Trong khai triển hàm mũ chứa Φ, Φ∗ của biểu thức (A.7) các số hạng bậc m của nó có
dạng (a + b)m, và do sau khi các phép lấy đạo hàm được thực hiện ta đặt η = ¯η = 0
nên trong biểu thức (A.7) chỉ còn lại các số hạng bậc chẵn chứa số bằng nhau các hàm
Φ và Φ∗ βα(z, y) n=0
dy dzΦ∗ F [Φ, Φ∗] =F0 (cid:2) κ2ng2n 1
(2n)! (2n)!
n!n! δ2
δ ¯ηα(y)δ ¯ηβ(z)
n X
αβ (cid:2)
δ2
δηβ0(z0)δηα0(y0) X
α0β0 (cid:2) ( (A.8) dz0 × dy0 Φα0β0(z0, y0) (cid:2) ) (cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)η=¯η=0 × exp dx ¯ησ(x)Gσσ0(x − x0)ησ0(x0) (cid:2) (cid:2) dx0 X
σσ0 Vì các chỉ số tọa độ và spin đều biến thiên theo cùng một quy luật nên để đơn giản
cách viết ta chỉ viết theo chỉ số spin và quy ước khi một chỉ số được lặp lại hai lần 144 Tính hệ fermion hiệu dụng bậc hai kết cặp với các trường phụ trong một biểu thức tích thì có nghĩa là lấy tổng theo chỉ số đó, khi đó một số bậc đầu
tiên của (A.8) là: Số hạng bậc hai (n = 1):
X X X F (2) β1α1
exp 1β0 1 (cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)η=¯η=0 α1β1 σσ0 1 1 1β0
α0 1 # Φ∗ = F0(gκ)2 ¯ησGσσ0 ησ0 Φα0 δ2
δηα0
δηβ0 β1α1 1β0 1 1 1 (cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)η=¯η=0 " # δ2
δ ¯ηα1δ ¯ηβ1
! " Φ∗ = F0(gκ)2 exp {¯ησGσσ0 ησ0 } Φα0 (−1)1+2 (¯ηG)α0 (¯ηG)β0 δ2
δ ¯ηα1δ ¯ηβ1 β1α1 1 1 1 1 1β0 1 = F0(gκ)2Φ∗ (−1)1+2Gβ1α0 Gα1β0 + (−1)1+2+1Gα1α0 Gβ1β0 " β1α1Gα1α0 β1α1Gα1β0 1 1 1β0 1 1 1 1β0 1 # " Φα0
# + Φ∗ −Φ∗ = F0(gκ)2 Φα0 Φα0 Gβ1β0 Gβ1α0 β1α1Gα1α0 β1α1Gα1β0 1 1β0 1 1 1α0 1 1β1 + Φ∗ Φ∗ = F0(gκ)2 Φα0 Φβ0 GT
α0 GT
β0
1β1 1 1α0 1 1β1 β1α1Gα1β0
Φ∗GΦGT (cid:17) Φβ0 GT
α0 , = 2F0(gκ)2Φ∗
= 2F0(gκ)2 (cid:16) (A.9) ở đây ta đã sử dụng tính chất (A.10) Φαβ = −Φβα và (A.11) Gαβ ≡ GT
βα 145 Tính hệ fermion hiệu dụng bậc hai kết cặp với các trường phụ ! Số hạng bậc bốn (n = 2): β2α2 β1α1Φ∗
Φ∗ F (4)
F0(gκ)4 1
2!2!
exp {¯ησGσσ0 ησ0 } 2β0 2 1β0 1 (cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)η=¯η=0 2 1 1 2 β1α1Φ∗ β2α2 2 2 1 1 1 1 2 2 1 2 1 2 1 2 2 1 2 1 1 2 2 1 2 1 1 1 2 2 1 1 2 2 × Φα0 Φα0 δηβ0 δηα0 δ4
δ ¯ηα1δ ¯ηβ1δ ¯ηα2δ ¯ηβ2
δ4
δηβ0
δηα0
( Φ∗ Gα1α0 Gβ1β0 Gα2α0 Gβ2β0 − Gα1α0 Gβ1β0 Gα2β0 Gβ2α0 2 1 1 2 2 1 2 1 2 1 1 2 1 2 1 2 2 1 1 2 1 2 2 1 1 1 2 2 1 2 1 2 2 1 1 2 = F0(gκ)4 1
2!2!
Gβ1α0
Gβ1β0
Gβ1α0 − Gα1α0
− Gα1α0
+ Gα1β0 Gα2β0
Gα2α0
Gα2α0 Gβ2β0
Gβ2β0
Gβ2β0 + Gα1α0
− Gα1β0
− Gα1β0 Gβ1α0
Gβ1α0
Gβ1α0 Gα2β0
Gα2α0
Gα2β0 Gβ2β0
Gβ2β0
Gβ2α0 + Gα1α0
+ Gα1β0
− Gα1β0 Gβ1β0
Gβ1α0
Gβ1β0 Gα2β0
Gα2β0
Gα2α0 Gβ2α0
Gβ2α0
Gβ2α0 1 2 1 2 2 1 1 2 1 1 2 2 (A.12) 1 1 2 2 1 2 1 2 2 1 1 2 1 1β0 2 2β0 1 1 2 2 Gβ2β0
Gβ2β0
Gβ2β0
Gβ2β0 Gα2β0
Gα2α0
Gα2α0
Gα2α0 Gβ1α0
Gβ1β0
Gβ1α0
Gβ1α0 − Gα1α0
+ Gα1α0
+ Gα1β0
− Gα1β0 Gβ2β0
Gβ2α0
Gβ2α0
Gβ2α0 Gα2β0
Gα2β0
Gα2β0
Gα2α0 Gβ1α0
Gβ1β0
Gβ1α0
Gβ1β0 Gβ2α0
Gβ2β0
Gβ2α0
Gβ2α0 Gα2α0
Gα2α0
Gα2β0
Gα2α0 Gβ1β0
Gβ1β0
Gβ1β0
Gβ1β0 + Gα1β0
− Gα1α0
− Gα1α0
+ Gα1β0 + Gα1α0
+ Gα1α0
− Gα1β0
− Gα1β0
) , Φα0 Φα0 Gβ2α0 Gα2β0 Gβ1α0 + Gα1β0 nhờ tính chất (A.10) và hệ thức (A.11) ta nhận được: 146 (cid:19) (cid:19) (cid:18) ((cid:18) Tính hệ fermion hiệu dụng bậc hai kết cặp với các trường phụ β2α2Gα2α0 β1α1Gα1α0 2β0 2 1 1β0 1 (cid:19) β1α1Gα1α0 β2α2Gα2β0 1β0 1 2 2α0 2 2β2 1
(cid:19) (cid:18) Φ∗ Φ∗ GT
β0
2β2 GT
β0
1β1 F (4)
= F0(gκ)4 1
2!2! Φα0
(cid:18) Φα0
2
(cid:19) (cid:18) + Φ∗ Φ∗ Φα0 Φβ0 GT
α0 GT
β0
1β1 β1α1Gα1α0 2 2α0 2 1 1β0 1 2β1 (cid:19) α2β2Gβ2β0
(cid:18) Φ∗ Φ∗ − Φβ0 Φα0 GT
α0 GT
β0
1α2 β2α2Gα2β0 β1α1Gα1α0 2 2α0 2 1 1 2β1 (cid:18) β1α1Gα1α0 2 2β0 2 1 1β0 1 (cid:19) α2β2Gβ2α0
(cid:18) Φ∗ − Φ∗ Φβ0 GT
α0 GT
β0
1β2 Φα0
1β0
(cid:19) Φ∗ Φ∗ − Φα0 Φα0 GT
β0
2β1 GT
β0
1α2 β2α2Gα2α0 β1α1Gα1α0 2 2β0 2 1 1β0 1 (cid:19) (cid:19) (cid:18) (cid:18) Φ∗ − Φ∗ Φα0 Φα0 GT
β0
2β1 GT
β0
1β2 β1α1Gα1β0 2 2β0 1 2 1α0 1 1β1 (cid:19) (cid:19) (cid:18) β2α2Gα2α0
(cid:18) Φ∗ Φ∗ + Φα0 Φβ0 GT
α0 GT
β0
2β2 β2α2Gα2β0 β1α1Gα1β0 2 2α0 1 2 1α0 1 2β2 1β1 (cid:19) (cid:18) Φ∗ + Φ∗ Φβ0 Φβ0 GT
α0 GT
α0 β1α1Gα1β0 2 2α0 2 1 1α0 1 2β1 1α2 α2β2Gβ2β0
(cid:18) (cid:19) Φ∗ Φ∗ − Φβ0 Φβ0 GT
α0 GT
α0 β2α2Gα2β0 β1α1Gα1β0 2 2α0 2 1 1 2β1 1β2 (cid:18) β1α1Gα1β0 2 2β0 1 2 1α0 1 1α2 (cid:19) α2β2Gβ2α0
(cid:18) Φ∗ − Φ∗ Φβ0 GT
α0 GT
α0 Φβ0
1α0
(cid:19) Φ∗ Φ∗ − Φα0 Φβ0 GT
α0 GT
β0
2β1 β2α2Gα2α0 β1α1Gα1β0 2 2β0 2 1 1 1β2 (cid:18) β1α1Gα1α0 1 1α0 1 2 2β0 2 1β1 (cid:19) β2α2Gα2β0
(cid:18) Φ∗ − Φ∗ Φα0 GT
α0 GT
β0
2β1 Φβ0
1α0
(cid:19) Φ∗ Φ∗ − Φβ0 Φα0 GT
α0 GT
β0
2β2 α2β2Gβ2β0 β1α1Gα1α0 1 1α0 1 2 2β0 2 1β1 Φ∗ − Φ∗ Φβ0 Φα0 GT
α0 GT
β0
2α2 147 (cid:19) (cid:18) Tính hệ fermion hiệu dụng bậc hai kết cặp với các trường phụ β1α1Gα1α0 1β0 1 1 2 2β0 2 β2α2Gα2α0
(cid:18) (cid:19) Φ∗ − Φ∗ Φα0 Φα0 GT
β0
1β1 GT
β0
2β2 α2β2Gβ2α0 β1α1Gα1α0 1β0 1 1 2 2β0 2 (cid:19) (cid:19) (cid:18) (cid:18) Φ∗ − Φ∗ Φα0 Φα0 GT
β0
1β1 GT
β0
2α2 β2α2Gα2α0 β1α1Gα1α0 1 1β0 1 2 2β0 2 (cid:19) (cid:18) (cid:18) (cid:19) Φ∗ + Φ∗ Φα0 Φα0 GT
β0
2β1 GT
β0
1β2 β1α1Gα1α0 β2α2Gα2β0 2 2β0 2 1 1α0 1 1β2 (cid:18) β1α1Gα1β0 1 1α0 1 2 2α0 2 1β1 2β2 (cid:19) β2α2Gα2β0
(cid:18) Φ∗ Φ∗ + Φα0 Φβ0 GT
α0 GT
β0
2β1
(cid:19) Φ∗ − Φ∗ Φβ0 Φβ0 GT
α0 GT
α0 α2β2Gβ2β0 β1α1Gα1β0 1 1α0 1 2 2 1β1 2α2 (cid:18) β1α1Gα1β0 1 1β0 1 2 2α0 2 2β2 (cid:19) β2α2Gα2α0
(cid:18) Φ∗ − Φ∗ Φβ0 GT
α0 GT
α0 Φβ0
2α0
(cid:19) Φ∗ − Φ∗ Φα0 Φβ0 GT
α0 GT
β0
1β1 α2β2Gβ2α0 β1α1Gα1β0 1 1β0 1 2 2α0 2 2α2 (cid:19) (cid:18) (cid:18) β2α2Gα2α0 β1α1Gα1β0 1 1β0 1 2 2α0 2 2β1 (cid:19)) (cid:18) (cid:19) (cid:18) Φ∗ − Φ∗ Φα0 Φβ0 GT
β0
1β1 GT
α0
(cid:19) Φ∗ + Φ∗ Φα0 Φβ0 GT
α0 GT
β0
1β2 β1α1Gα1β0 β2α2Gα2β0 1 1α0 2 2α0 2 1 1β2 2β1 (cid:19)2 ((cid:18) + Φ∗ Φ∗ Φβ0 Φβ0 GT
α0 GT
α0 β1α1Gα1α0 1 1β0 1 (cid:18) (cid:19)) Φ∗ = 2F0(gκ)4 Φα0 GT
β0
1β1 α2β2Gβ2β0 β1α1Gα1α0 2 2α0 2 1 1β0 1 2β1 Φ∗ − 2 Φ∗ Φβ0 Φα0 GT
α0 ( (cid:16) (cid:16) GT
β0
1α2
) Φ∗GΦGT (cid:17)2 − 2 Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT (cid:17) = 2F0(gκ)4 (A.13) ! Số hạng bậc sáu (n = 3): β1α1Φ∗ β2α2Φ∗ β3α3 Φ∗ F (6)
= F0(gκ)6 1
3!3! δ6
δ ¯ηα1δ ¯ηβ1δ ¯ηα2δ ¯ηβ2δ ¯ηα3δ ¯ηβ3
exp {¯ησGσσ0 ησ0 } 1β0 1 2β0 2 3β0 3 (cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)η=¯η=0 1 2 2 3 3 ) X β1α1Φ∗ β2α2Φ∗ β3α3 3 3 2 2 1 1 P (α0 × Φα0 Φα0 Φα0 δηβ0 δ6
δηα0
δηβ0 δηα0
1
( Φ∗ Gβ3β0 Gα3α0 Gβ2β0 Gα2α0 Gβ1β0 δηα0
δηβ0
= F0(gκ)6 1
3!3! (−1)P Gα1α0
iβ0
i ) 3β0 3 2β0 2 1β0 1 × Φα0 Φα0 Φα0 148 ( (cid:19) (cid:18) Tính hệ fermion hiệu dụng bậc hai kết cặp với các trường phụ 1β0 1 (cid:19) (cid:19) (cid:18) β3α3Gα3α0 β2α2Gα2α0 3 3β0 3 2 2β0 2 (cid:19) (cid:19) (cid:18) (cid:18) 48 Φ∗ GT
β0
1β1 = F0(gκ)6 1
3!3! Φα0
β1α1Gα1α0
1
(cid:18) Φ∗ × Φ∗ Φα0 Φα0 GT
β0
2β2 GT
β0
3β3 β3α3Gα3α0 β1α1Gα1α0 β2α2Gα2α0 2 2β0 2 1 1β0 1 3 3β0 3 (cid:18) β3α3Gα3α0 β2α2Gα2α0 1 1β0 1 3 3β0 3 2β0 2 2 β1α1Gα1α0
( (cid:16) (cid:16) Φ∗ − 288 Φ∗ Φ∗ Φα0 Φα0 Φα0 GT
β0
1β1 GT
β0
3β3 GT
β0
2β2
(cid:19)) Φ∗ Φ∗ + 384 Φ∗ Φα0 Φα0 Φα0 GT
β0
1β1 GT
β0
3β3 GT
β0
2β2 ) (cid:16) − 288 Φ∗GΦGT (cid:17) (cid:16) Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT (cid:17) Φ∗GΦGT (cid:17)3 48 = F0(gκ)6 1
3!3! + 384 Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT (cid:17) (A.14) Số hạng bậc tám (n = 4): 4 F (8) !4
β1α1 1 1β0 (cid:12)
(cid:12)
(cid:12)
(cid:12)η=¯η=0 1 1 ( (cid:16) (cid:16) Φ∗ exp {¯ησGσσ0 ησ0 } Φα0 δ2
δ ¯ηα1δ ¯ηβ1 δ2
δηα0
δηβ0 (cid:16) (cid:16) 384 Φ∗GΦGT (cid:17)4 − 4608 Φ∗GΦGT (cid:17)2 (cid:16) Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT (cid:17) = F0(gκ)8 1
4!4!
= F0(gκ)8 1
4!4! ) (cid:16) + 4608 Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT (cid:17)2 + 12288 Φ∗GΦGT (cid:17) (cid:16) Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT (cid:17) − 18432 Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT (cid:17) (A.15) (cid:19) Các số hạng trên được viết lại như sau: (cid:18) 1
2 ) ( (cid:16) (cid:16) (A.16) Φ∗GΦGT , Φ∗GΦGT (cid:17) = F0(2gκ)2 F (2) = 2F0(gκ)2 (cid:16) − 2 Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT (cid:17) Φ∗GΦGT (cid:17)2 F (4) = 2F0(gκ)4 (cid:18) (cid:19)2 (A.17) (cid:19))
, ( 1
2! (cid:18) 1
2 − + Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT = F0(2gκ)4 1
4 149 ( (cid:16) (cid:16) Tính hệ fermion hiệu dụng bậc hai kết cặp với các trường phụ ) (cid:16) − 288 Φ∗GΦGT (cid:17) (cid:16) Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT (cid:17) Φ∗GΦGT (cid:17)3 48 F (6)
= F0(gκ)6 1
3!3! (cid:19) (cid:18) (cid:19) (cid:19)3 + 384 Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT (cid:17) (A.18) ( 1
3! (cid:18) 1
2 (cid:19))
, + Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT − Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT = F0(2gκ)6 1
4 (cid:18) 1
2
(cid:18) 1
6 Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT + (cid:19)2 (cid:18) (cid:19)4 (cid:19) F (8) ( 1
4! (cid:18) 1
2 (cid:18) 1
2 (cid:18) (cid:19)2 (cid:19) Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT − Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT + = F0(2gκ)8 1
4 (cid:19) (cid:18) 1
6 (cid:19)) + − Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT + 1
2 1
4 1
2
(cid:18) 1
2
(cid:18) Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT + − 1
8 (A.19) ∞
X Lưu ý rằng: (1
2 n=1 1 + (2gκ)2 (cid:16) Φ∗GΦGT (cid:17) − (2gκ)4 (cid:16) Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT (cid:17) F (2n) =F0 exp 1
4 ) (2gκ)6 (cid:16) Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT (cid:17) + , − (2gκ)8 (cid:16) Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT Φ∗GΦGT (cid:17) + · · · 1
6
1
8 (A.20) h ta nhận được kết quả: )
Φ∗GΦGT (cid:17)i (1
2 (A.21) Tr ln 1 + (2gκ)2 (cid:16) F [Φ, Φ∗] =F0 exp 150 ) # ∞
X ( ∞
X " δ
δj∗ , n=1 N =0 {z
An δ δ = exp (−1)n−1(χ2)nG · · · G Z (N ) (B.1) δ
δj δj∗ GT δ δj δj∗ GT δ δj
} 1
2n
| ! Để đơn giản trong cách trình bày ta đặt: ! δ χ2 G =A1 1
2 δj ! δ δ − (χ2)2 G G =A2 δj δj ! δ δ 1
4
δ (B.2) G G + (χ2)3 G =A3 δj δj δj δ δ δ 1
6
δ G G − (χ2)4 G G =A4 δj∗ GT δ
δj∗ GT δ δj δj∗ GT δ
δj∗ GT δ
δj∗ GT δ δj δj∗ GT δ
δj∗ GT δ
δj∗ GT δ
δj∗ GT δ δj 1
8 δj∗ GT δ δj · · · # Bậc 0: " δ
δj∗ , =1 (B.3) Z (0) δ
δj # Bậc 1: " δ
δj∗ , Z (1) δ
δj =A1
Gσ1σ0 1 2 1 (cid:18) 1
2 2 = χ2 GT
σ0
2σ2 1
2 (B.4) δ
δjσ2σ1
δ
δj∗
1σ0
σ0
(cid:19) = δλ1σ1 χ2Gλ1σ0 GT
σ0
2σ2 δ
δjσ2λ1 δ
δj∗
1σ0
σ0 2 =Ω1δλ1σ1 δ
δjσ2λ1 δ
δj∗
σ0
1σ0 151 Khai triển hàm mũ chứa các đạo hàm # Bậc 2: Z (2) δ
δj A1A1 = A2 + " δ
δj∗ ,
1
2!
Gσ1σ0 1 3 2 4 χ4 = − Gσ3σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 1
4 δ
δjσ2σ3 δ
δjσ4σ1
Gσ1σ0 1 3 2 4 (cid:19) (cid:18) + χ2 χ2 δ
δj∗
σ0
3σ0
Gσ3σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 1
2! 1
2 1
2 δ
δjσ2σ1 δ
δjσ4σ3 δ
δj∗
1σ0
σ0
δ
δj∗
1σ0
σ0 δ
δj∗
3σ0
σ0 3 1 2 4 (cid:19) = − δλ1σ3δλ3σ1 Gλ1σ0 χ4Gλ3σ0 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
2σ2 1
4 δ
δjσ4λ3 δ
δj∗
1σ0
σ0 δ
δjσ2λ1
1 3 (cid:18) 1
2 (cid:19) (cid:18) 1
2 2 4 (cid:19) (cid:18) + δλ1σ1δλ3σ3 χ2Gλ1σ0 χ2Gλ3σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 δ
δj∗
3σ0
σ0
δ
δjσ2λ1 δ
δjσ4λ3 δ
δj∗
1σ0
σ0 δ
δj∗
3σ0
σ0 3 1 (cid:19)
1
2!
= − δλ1σ3δλ3σ1 Gλ1σ0 χ4Gλ3σ0 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
2σ2 1
4 1 3 (cid:18) 1
2 (cid:19) (cid:18) 1
2 2 4 + δλ1σ1δλ3σ3 χ2Gλ1σ0 χ2Gλ3σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 1
2! δ
δjσ2λ1 δ
δjσ4λ3 δ
δj∗
1σ0
σ0 δ
δj∗
3σ0
σ0 (B.5) (cid:19) (cid:19) (cid:18) (cid:18) Trong số hạng thứ nhất của thừa số đầu tiên của tích gán lại tên λ1 (cid:29) λ3, ta được 3 3 1 1 − − δλ1σ3δλ3σ1 = δλ1σ1δλ3σ3, Gλ1σ0 Gλ3σ0 χ4Gλ3σ0 χ4Gλ1σ0 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
2σ2 1
4 1
4 (B.6) # vậy " δ
δj∗ , (cid:19) (cid:19) (cid:19) Z (2) δ
δj 3 1 1 3 (cid:18) 1
2 (cid:18) 1
2 } } | } |
(cid:18)
| + = − Gλ3σ0 χ4Gλ1σ0 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 1
4 1
2! GT
σ0
2σ2
{z
Ω2 χ2Gλ1σ0
{z
Ω1 χ2Gλ3σ0
{z
Ω1 2 4 × δλ1σ1δλ3σ3 δ
δjσ2λ1 δ
δjσ4λ3 δ
δj∗
σ0
1σ0 δ
δj∗
σ0
3σ0 152 (cid:27) (cid:26) Khai triển hàm mũ chứa các đạo hàm 2 4 ( (cid:19)) X X = Ω2 + Ω1Ω1 δλ1σ1δλ3σ3 1
2! δ
δjσ4λ3 δ
δj∗
1σ0
σ0 (B.7) δ
δjσ2λ1
(cid:18) 1
2! P P 2 4 Ω1Ω1 = Ω2 + δλ1σ1δλ3σ3 1
2! δ
δjσ2λ1 δ
δjσ4λ3 δ
δj∗
3σ0
σ0
δ
δj∗
1σ0
σ0 δ
δj∗
3σ0
σ0 trong đó P là số hoán vị có thể có của các Ωj trong tích. # Bậc 3: Z (3) δ
δj " δ
δj∗ ,
1
2! (A1A2 + A2A1) + A1A1A1 1 3 5 2 4 6 = χ6 = A3 +
Gσ1σ0 Gσ3σ0 Gσ5σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
6σ6 1
6 1
3!
δ
δjσ2[σ3] δ
δjσ4[σ5] δ
δjσ6[σ1] δ
δj∗
3σ0
σ0 δ
δj∗
5σ0
σ0 1 2 + χ2Gσ1σ0 GT
σ0
2σ2 1
2 1
2! δ
δjσ2[σ1] δ
δj∗
1σ0
σ0
δ
δj∗
1σ0
σ0
− 3 5 4 6 × χ4Gσ3σ0 Gσ5σ0 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
6σ6 1
4 δ
δjσ4[σ5] δ
δjσ6[σ3] δ
δj∗
3σ0
σ0 δ
δj∗
5σ0
σ0
− 1 3 2 4 + χ4Gσ1σ0 Gσ3σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 1
4 1
2! δ
δjσ2[σ3] δ
δjσ4[σ1] δ
δj∗
1σ0
σ0 δ
δj∗
3σ0
σ0 5 6
× χ2Gσ5σ0 GT
σ0
6σ6 1
2 δ
δjσ6[σ5] δ
δj∗
5σ0
σ0 1 3 4 2 + χ2Gσ1σ0 χ2Gσ3σ0 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
2σ2 1
2 1
3! 1
2 δ
δjσ4[σ3] δ
δjσ2[σ1] δ
δj∗
1σ0
σ0 5 6 (cid:19) × χ2Gσ5σ0 GT
σ0
6σ6 δ
δj∗
3σ0
σ0
1
2 δ
δjσ6[σ5] δ
δj∗
5σ0
σ0 5 3 1 (cid:18) 1
6 = δλ1σ3δλ3σ5δλ5σ1 Gλ3σ0 Gλ1σ0 χ6Gλ5σ0 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
6σ6
2 4 6 × δ
δjσ2λ1 δ
δjσ4λ3 δ
δjσ6λ5 δ
δj∗
1σ0
σ0 δ
δj∗
3σ0
σ0 δ
δj∗
5σ0
σ0 153 (cid:19) (cid:19) (cid:18) Khai triển hàm mũ chứa các đạo hàm 5 1 3 (cid:18) 1
2 + − δλ1σ1δλ3σ5δλ5σ3 Gλ3σ0 χ2Gλ1σ0 χ4Gλ5σ0 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
2σ2 1
2! 1
4 GT
σ0
4σ4
2 4 6 (cid:18) 3 1 5 (cid:19) (cid:18) 1
2 × δ
δjσ4λ3 δ
δjσ6λ5 δ
δj∗
3σ0
σ0 δ
δj∗
5σ0
σ0 δ
δjσ2λ1
(cid:19) + − δλ1σ3δλ3σ1δλ5σ5 Gλ1σ0 χ4Gλ3σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
4σ4 1
2! 1
4 δ
δj∗
1σ0
σ0
χ2Gλ5σ0
2 6 1 3 5 (cid:18) 1
2 (cid:19) (cid:18) 1
2 × δ
δjσ2λ1 δ
δjσ4λ3 δ
δjσ6λ5 δ
δj∗
5σ0
σ0 δ
δj∗
3σ0
σ0
4
(cid:19) + δλ1σ1δλ3σ3δλ5σ5 χ2Gλ1σ0 χ2Gλ3σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
6σ6 1
3! 2 4 6 5 3 1 (cid:19) 5 1 3 ((cid:18) 1
6
(cid:18) 1
2 (cid:19) (cid:18) × δ
δjσ2λ1 δ
δjσ4λ3 δ
δjσ6λ5 δ
δj∗
3σ0
σ0 δ
δj∗
5σ0
σ0 δ
δj∗
1σ0
σ0
(cid:19) (cid:18) 1
χ2Gλ5σ0
2
δ
δj∗
1σ0
σ0
(cid:19) = δλ1σ3δλ3σ5δλ5σ1 Gλ3σ0 χ6Gλ5σ0 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
2σ2 Gλ1σ0
(cid:19) (cid:18) − + δλ1σ1δλ3σ5δλ5σ3 Gλ3σ0 χ4Gλ5σ0 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
2σ2 1
4 3 1 5 ) (cid:19) + − δλ1σ3δλ3σ1δλ5σ5 Gλ1σ0 χ4Gλ3σ0 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
6σ6 χ2Gλ1σ0
1
4 GT
σ0
4σ4
(cid:19) (cid:18) 1
2 1 3 5 (cid:18) 1
2 + δλ1σ1δλ3σ3δλ5σ5 χ2Gλ1σ0 χ2Gλ3σ0 χ2Gλ5σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
6σ6 1
2!
1
2!
1
3! GT
σ0
2σ2
(cid:19) (cid:18) 1
2 χ2Gλ5σ0
(cid:19) (cid:18) 1
2 2 4 6 × δ
δjσ2λ1 δ
δjσ4λ3 δ
δjσ6λ5 δ
δj∗
1σ0
σ0 δ
δj∗
3σ0
σ0 δ
δj∗
5σ0
σ0 (B.8) (cid:19) Trong số hạng thứ nhất của thừa số đầu của tích ta đổi λ1 (cid:29) λ5 sau đó đổi λ5 (cid:29) λ3,
ta được 5 3 1 5 3 1 (cid:18) 1
χ6Gλ5σ0
6
(cid:18) 1
6 Gλ3σ0 Gλ1σ0 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
2σ2 (B.9) δλ1σ3δλ3σ5δλ5σ1
(cid:19) = δλ1σ1δλ3σ3δλ5σ5 Gλ5σ0 Gλ3σ0 χ6Gλ1σ0 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
2σ2 (cid:19) (cid:18) (cid:19) Trong số hạng thứ hai của thừa số đầu của tích ta đổi λ5 (cid:29) λ3, ta được 1 3 5 1 3 5 (cid:18) 1
χ2Gλ1σ0
2
(cid:18) 1
2 − Gλ3σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
6σ6 (B.10) 1
4
(cid:19) (cid:18) δλ1σ1δλ3σ5δλ5σ3
(cid:19) − = δλ1σ1δλ3σ3δλ5σ5 χ2Gλ1σ0 χ4Gλ3σ0 Gλ5σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
6σ6 χ4Gλ5σ0
1
4 154 Khai triển hàm mũ chứa các đạo hàm (cid:18) (cid:19) Trong số hạng thứ ba của thừa số đầu của tích ta đổi λ1 (cid:29) λ3, ta được 3 1 5 3 1 5 (cid:19) (cid:18) 1
2
(cid:19) (cid:18) 1
2 − Gλ1σ0 χ2Gλ5σ0 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
6σ6 (B.11) 1
4
(cid:18) δλ1σ3δλ3σ1δλ5σ5
(cid:19) = − δλ1σ1δλ3σ3δλ5σ5 Gλ3σ0 χ4Gλ1σ0 χ2Gλ5σ0 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
6σ6 χ4Gλ3σ0
1
4 # (cid:19) Vậy 5 3 1 " δ
δj∗ , (cid:19) (cid:19) (cid:18) Z (3) = Gλ5σ0 Gλ3σ0 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
2σ2 δ
δj 5 1 3 (cid:19) (cid:18) + − Gλ5σ0 χ4Gλ3σ0 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4
1
4 χ6Gλ1σ0
(cid:18) 1
2 3 1 5 (cid:19)) + − Gλ3σ0 χ4Gλ1σ0 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
6σ6 χ2Gλ1σ0
1
4 GT
σ0
4σ4
(cid:19) (cid:18) 1
2 1 3 5 ((cid:18) 1
6
1
2!
1
2!
1
3! (cid:18) 1
2 + χ2Gλ1σ0 χ2Gλ3σ0 χ2Gλ5σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
2σ2
(cid:19) (cid:18) 1
2 χ2Gλ5σ0
(cid:19) (cid:18) 1
2 GT
σ0
6σ6
2 4 6 (cid:26) × δλ1σ1δλ3σ3δλ5σ5 δ
δjσ6λ5 δ
δj∗
1σ0
σ0 δ
δj∗
3σ0
σ0 δ
δj∗
5σ0
σ0 δ
δjσ4λ3
(cid:27) = Ω3 + Ω1Ω2 + Ω2Ω1 + Ω1Ω1Ω1 δλ1σ1δλ3σ3δλ5σ5 δ
δjσ2λ1
1
3! 2 4 6 ( (cid:19)) (cid:16) X X X × δ
δjσ2λ1 δ
δjσ4λ3 δ
δjσ6λ5 1
2!
δ
δj∗
1σ0
σ0 δ
δj∗
5σ0
σ0 (cid:18) 1
3! P P P × Ω3 + Ω1Ω1Ω1 1
2!
δ
δj∗
3σ0
σ0
Ω1Ω2(cid:17) + δλ1σ1δλ3σ3δλ5σ5 1
2! 1
3! 2 4 6 × δ
δjσ2λ1 δ
δjσ4λ3 δ
δjσ6λ5 δ
δj∗
1σ0
σ0 δ
δj∗
3σ0
σ0 δ
δj∗
5σ0
σ0 (B.12) # Bậc 4: Z (4) δ
δj " δ
δj∗ ,
1
2! (A1A3 + A3A1 + A2A2) + (A1A1A2 + A1A2A1 + A2A1A1) + A1A1A1A1 1
3! 1
4! 1 3 5 2 4 6 = = A4 +
− χ8Gσ1σ0 Gσ3σ0 Gσ5σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
6σ6 1
8 δ
δjσ2σ3 δ
δjσ4σ5 δ
δjσ6σ7 δ
δj∗
1σ0
σ0 δ
δj∗
3σ0
σ0 δ
δj∗
5σ0
σ0 7 8 × Gσ7σ0 GT
σ0
8σ8 δ
δjσ8σ1 δ
δj∗
σ0
7σ0 155 Khai triển hàm mũ chứa các đạo hàm 1 2 + χ2Gσ1σ0 GT
σ0
2σ2 1
2 1
2! δ
δjσ2σ1 δ
δj∗
1σ0
σ0 3 5 7 4 6 8 × χ6Gσ3σ0 Gσ5σ0 Gσ7σ0 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
8σ8 1
6 δ
δjσ4σ5 δ
δjσ6σ7 δ
δjσ8σ3 δ
δj∗
5σ0
σ0 δ
δj∗
7σ0
σ0 7 8 + χ2Gσ7σ0 GT
σ0
8σ8 1
2 1
2! δ
δjσ8σ7 δ
δj∗
3σ0
σ0
δ
δj∗
7σ0
σ0 1 3 5 2 4 6 × χ6Gσ1σ0 Gσ3σ0 Gσ5σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
6σ6 1
6 δ
δjσ2σ3 δ
δjσ4σ5 δ
δjσ6σ1 δ
δj∗
1σ0
σ0 δ
δj∗
3σ0
σ0 δ
δj∗
5σ0
σ0
− 1 3 4 + χ4Gσ1σ0 Gσ3σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 1
4 1
2! δ
δjσ2σ3 δ
δjσ4σ1 δ
δj∗
1σ0
σ0 δ
δj∗
3σ0
σ0 2
− 5 7 6 8
× χ4Gσ5σ0 Gσ7σ0 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
8σ8 1
4 δ
δjσ6σ7 δ
δjσ8σ5 δ
δj∗
7σ0
σ0 δ
δj∗
5σ0
σ0
1 3 4 2 + χ2Gσ1σ0 χ2Gσ3σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 1
2 1
3! 1
2 δ
δjσ4σ3 δ
δjσ2σ1 δ
δj∗
1σ0
σ0
− 5 7 6 8
× χ4Gσ5σ0 Gσ7σ0 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
8σ8 1
4 δ
δj∗
3σ0
σ0
δ
δjσ6σ7 δ
δjσ8σ5 δ
δj∗
7σ0
σ0 δ
δj∗
5σ0
σ0
1 7 8 2 + χ2Gσ1σ0 χ2Gσ7σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
8σ8 1
2 1
3! 1
2 δ
δjσ8σ7 δ
δjσ2σ1 δ
δj∗
1σ0
σ0
− 3 5 4 6 × χ4Gσ3σ0 Gσ5σ0 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
6σ6 1
4 δ
δj∗
7σ0
σ0
δ
δjσ4σ5 δ
δjσ6σ3 δ
δj∗
3σ0
σ0 δ
δj∗
5σ0
σ0
− 1 3 2 + χ4Gσ1σ0 Gσ3σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 1
4 1
3! δ
δjσ2σ3 δ
δjσ4σ1 δ
δj∗
1σ0
σ0 δ
δj∗
3σ0
σ0
4
5 7 6 8 × χ2Gσ5σ0 χ2Gσ7σ0 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
8σ8 1
2 1
2 δ
δjσ6σ5 δ
δjσ8σ7 1 3 2 4 + χ2Gσ1σ0 χ2Gσ3σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 1
2 1
4! 1
2 δ
δj∗
5σ0
σ0
δ
δjσ2σ1 δ
δj∗
7σ0
σ0
δ
δjσ4σ3 δ
δj∗
1σ0
σ0
δ
δj∗
3σ0
σ0
7 5 8 6 (cid:19) (cid:18) × χ2Gσ7σ0 χ2Gσ5σ0 GT
σ0
8σ8 GT
σ0
6σ6 1
2 1
2 δ
δjσ8σ7 δ
δjσ6σ5 δ
δj∗
7σ0
σ0 δ
δj∗
5σ0
σ0 7 5 1 = − δλ1σ3δλ3σ5δλ5σ7δλ7σ1 Gλ5σ0 Gλ3σ0 χ8Gλ7σ0 GT
σ0
8σ8 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
2σ2 1
8 Gλ1σ0
3
2 4 6 8 × δ
δjσ2λ1 δ
δjσ4λ3 δ
δjσ6λ5 δ
δjσ8λ7 δ
δj∗
σ0
1σ0 δ
δj∗
σ0
3σ0 δ
δj∗
σ0
5σ0 δ
δj∗
σ0
7σ0 156 (cid:19) Khai triển hàm mũ chứa các đạo hàm 7 5 1 3 (cid:18) 1
2 (cid:19) (cid:18) 1
6 + Gλ5σ0 Gλ3σ0 χ2Gλ1σ0 GT
σ0
8σ8 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 1
2! χ6Gλ7σ0
δλ1σ1δλ3σ5δλ5σ7δλ7σ3
2 4 8 5 3 1 7 (cid:18) 1
6 × δ
δjσ2λ1 δ
δjσ4λ3 δ
δjσ6λ5 δ
δjσ8λ7 δ
δj∗
1σ0
σ0 δ
δj∗
7σ0
σ0 δ
δj∗
5σ0
σ0
6
(cid:19) + Gλ3σ0 Gλ1σ0 χ6Gλ5σ0 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
8σ8 1
2! GT
σ0
4σ4
δλ1σ3δλ3σ5δλ5σ1δλ7σ7
4 8 6 (cid:18) 3 7 1 5 × δ
δjσ4λ3 δ
δjσ8λ7 δ
δj∗
7σ0
σ0 δ
δj∗
5σ0
σ0 δ
δj∗
σ0
1σ0
2
(cid:19) (cid:18) δ
δjσ6λ5
(cid:19) − + − Gλ1σ0 Gλ5σ0 χ4Gλ3σ0 δ
δj∗
3σ0
σ0
(cid:19) (cid:18) 1
χ2Gλ7σ0
2
δ
δj∗
3σ0
σ0
χ4Gλ7σ0 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
8σ8 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
6σ6 1
2! 1
4 2 4 6 8 7 1 5 3 (cid:18) 1
2 (cid:19) (cid:18) 1
2 × δλ1σ3δλ3σ1δλ5σ7δλ7σ5 δ
δjσ4λ3 δ
δjσ6λ5 δ
δjσ8λ7 δ
δj∗
1σ0
σ0 δ
δj∗
5σ0
σ0 δ
δj∗
σ0
7σ0
(cid:19) δ
δjσ2λ1
1
4
δ
δjσ2λ1
(cid:19) (cid:18) − + Gλ5σ0 χ2Gλ1σ0 GT
σ0
8σ8 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
6σ6 1
3! χ2Gλ3σ0
4 2 6 8 (cid:19) (cid:18) 5 1 3 7 (cid:18) 1
2 (cid:19) (cid:18) 1
2 × δλ1σ1δλ3σ3δλ5σ7δλ7σ5 δ
δjσ4λ3 δ
δjσ2λ1 δ
δjσ6λ5 δ
δjσ8λ7 δ
δj∗
3σ0
σ0
1
χ4Gλ7σ0
4
δ
δj∗
3σ0
σ0 δ
δj∗
7σ0
σ0
(cid:19) − + Gλ3σ0 χ2Gλ1σ0 δ
δj∗
5σ0
σ0
χ2Gλ7σ0 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
8σ8 1
3! 1
4 δ
δj∗
1σ0
σ0
χ4Gλ5σ0
4 2 6 8 (cid:18) 7 1 5 (cid:19) (cid:18) 1
2 3
× δλ1σ1δλ3σ5δλ5σ3δλ7σ7 δ
δjσ2λ1 δ
δjσ4λ3 δ
δjσ6λ5 δ
δjσ8λ7 δ
δj∗
3σ0
σ0 δ
δj∗
σ0
7σ0
(cid:19) + − Gλ1σ0 δ
δj∗
5σ0
σ0
χ2Gλ7σ0 χ4Gλ3σ0 χ2Gλ5σ0 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
8σ8 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
6σ6 δ
δj∗
σ0
1σ0
(cid:19) (cid:18) 1
2 1
3! 1
4 2 4 6 8 5 7 1 3 (cid:18) 1
2 (cid:19) (cid:18) 1
2 (cid:19) (cid:18) 1
2 × δλ1σ3δλ3σ1δλ5σ5δλ7σ7 δ
δjσ2λ1 δ
δjσ4λ3 δ
δjσ6λ5 δ
δj∗
1σ0
σ0 δ
δj∗
7σ0
σ0 δ
δjσ8λ7
(cid:19) + δ
δj∗
3σ0
σ0
χ2Gλ5σ0 χ2Gλ7σ0 χ2Gλ1σ0 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
8σ8 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 δ
δj∗
5σ0
σ0
(cid:19) (cid:18) 1
2 1
4! χ2Gλ3σ0
2 4 6 8 (cid:19) (cid:18)
× δλ1σ1δλ3σ3δλ5σ5δλ7σ7 δ
δjσ2λ1 δ
δjσ4λ3 δ
δjσ6λ5 δ
δjσ8λ7 δ
δj∗
1σ0
σ0 δ
δj∗
3σ0
σ0 δ
δj∗
5σ0
σ0 δ
δj∗
7σ0
σ0 7 5 3 1 (cid:19) − = δλ1σ3δλ3σ5δλ5σ7δλ7σ1 Gλ5σ0 Gλ3σ0 Gλ1σ0 χ8Gλ7σ0 GT
σ0
8σ8 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
2σ2 1
8 7 5 1 3 (cid:19) (cid:18) 1
6 (cid:19) + δλ1σ1δλ3σ5δλ5σ7δλ7σ3 Gλ5σ0 Gλ3σ0 χ2Gλ1σ0 χ6Gλ7σ0 GT
σ0
8σ8 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 5 7 1 3 (cid:18) 1
2
(cid:18) 1
6 (cid:18) 1 3
1
2!
1
2!
1
2! (cid:19) 5 7 + δλ1σ3δλ3σ5δλ5σ1δλ7σ7 χ2Gλ7σ0 Gλ1σ0 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
8σ8 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
6σ6
(cid:19) (cid:18) 1
2 Gλ3σ0
(cid:19) − + χ4Gλ3σ0 Gλ1σ0 GT
σ0
2σ2 χ6Gλ5σ0
1
4 GT
σ0
4σ4
(cid:18) × − δλ1σ3δλ3σ1δλ5σ7δλ7σ5 χ4Gλ7σ0 Gλ5σ0 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
8σ8 1
4 157 (cid:19) Khai triển hàm mũ chứa các đạo hàm 1 (cid:18) 1
2 (cid:19) (cid:18) 1
2 (cid:19) + χ2Gλ1σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 1
3! 5 (cid:19) (cid:18) 5 1 3 (cid:18) 1
2 (cid:19) − × δλ1σ1δλ3σ3δλ5σ7δλ7σ5 χ4Gλ7σ0 GT
σ0
8σ8 GT
σ0
6σ6 Gλ5σ0
7
(cid:19) + − χ2Gλ1σ0 χ2Gλ3σ0
3
(cid:18)
1
4
χ4Gλ5σ0 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 1
3! 1
4 7 (cid:18) 3 1 5 (cid:19) (cid:18) 1
2 (cid:19) × δλ1σ1δλ3σ5δλ5σ3δλ7σ7 GT
σ0
8σ8 χ2Gλ7σ0
(cid:19) + − Gλ1σ0 χ4Gλ3σ0 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
6σ6 1
3! 1
4 7 1 3 5 (cid:18) 1
2 (cid:19) (cid:18) 1
2 (cid:19)
× δλ1σ3δλ3σ1δλ5σ5δλ7σ7 χ2Gλ7σ0 GT
σ0
8σ8
(cid:19) + χ2Gλ1σ0 χ2Gλ3σ0 Gλ3σ0
(cid:18) 1
2
χ2Gλ5σ0
(cid:18) 1
2
χ2Gλ5σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
6σ6 1
4! 7 (cid:19) (cid:18) 1
2
(cid:18) 1
2 × δλ1σ1δλ3σ3δλ5σ5δλ7σ7 χ2Gλ7σ0 GT
σ0
8σ8 2 4 6 8 × δ
δjσ2λ1 δ
δjσ4λ3 δ
δjσ6λ5 δ
δjσ8λ7 δ
δj∗
1σ0
σ0 δ
δj∗
3σ0
σ0 δ
δj∗
5σ0
σ0 δ
δj∗
7σ0
σ0 (B.13) (cid:19) (cid:18) -Trong số hạng thứ nhất của thừa số đầu của tích ta đổi λ3 (cid:29) λ1, được 7 5 3 1 (cid:18) (cid:19) 7 5 3 1 − δλ1σ3δλ3σ5δλ5σ7δλ7σ1 Gλ5σ0 Gλ3σ0 Gλ1σ0 χ8Gλ7σ0 GT
σ0
8σ8 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
2σ2 (B.14) = − δλ3σ3δλ1σ5δλ5σ7δλ7σ1, Gλ5σ0 Gλ1σ0 Gλ3σ0 GT
σ0
8σ8 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
2σ2 1
8
1
χ8Gλ7σ0
8 (cid:18) (cid:19) tiếp theo ta lại đổi λ5 (cid:29) λ1 , có 7 5 3 1 (cid:19) (cid:18) 7 5 3 1 − δλ3σ3δλ1σ5δλ5σ7δλ7σ1 Gλ5σ0 Gλ1σ0 Gλ3σ0 χ8Gλ7σ0 GT
σ0
8σ8 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
2σ2 (B.15) = − δλ3σ3δλ5σ5δλ1σ7δλ7σ1, Gλ1σ0 Gλ5σ0 Gλ3σ0 GT
σ0
8σ8 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
2σ2 1
8
1
χ8Gλ7σ0
8 (cid:18) (cid:19) cuối cùng đổi λ7 (cid:29) λ1, ta được 1 3 5 7 (cid:19) (cid:18) 1 3 5 7 − δλ3σ3δλ5σ5δλ1σ7δλ7σ1 χ8Gλ7σ0 Gλ3σ0 Gλ5σ0 Gλ1σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
8σ8 (B.16) = − δλ3σ3δλ5σ5δλ7σ7δλ1σ1 χ8Gλ1σ0 Gλ3σ0 Gλ5σ0 Gλ7σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
8σ8 1
8
1
8 158 Khai triển hàm mũ chứa các đạo hàm (cid:19) Trong số hạng thứ hai của thừa số đầu của tích đổi λ5 (cid:29) λ3 , có 7 5 1 3 (cid:19) δλ1σ1δλ3σ5δλ5σ7δλ7σ3 Gλ5σ0 Gλ3σ0 χ2Gλ1σ0 χ6Gλ7σ0 GT
σ0
8σ8 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 7 5 1 3 (cid:18) 1
2
(cid:18) 1
2 (cid:19) (cid:18) 1
6
(cid:19) (cid:18) 1
6 = δλ1σ1δλ5σ5δλ3σ7δλ7σ3 Gλ3σ0 Gλ5σ0 χ2Gλ1σ0 χ6Gλ7σ0 GT
σ0
8σ8 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 1
2!
1
2! (B.17) (cid:19) sau đó đổi λ7 (cid:29) λ3, ta được 7 5 1 3 (cid:19) δλ1σ1δλ5σ5δλ3σ7δλ7σ3 Gλ3σ0 Gλ5σ0 χ2Gλ1σ0 χ6Gλ7σ0 GT
σ0
8σ8 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 7 5 1 3 (cid:18) 1
2
(cid:18) 1
2 (cid:19) (cid:18) 1
6
(cid:19) (cid:18) 1
6 = δλ1σ1δλ5σ5δλ7σ7δλ3σ3 Gλ7σ0 Gλ5σ0 χ2Gλ1σ0 χ6Gλ3σ0 GT
σ0
8σ8 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 1
2!
1
2! (B.18) (cid:19) -Trong số hạng thứ ba của thừa số đầu của tích đổi λ3 (cid:29) λ1, ta được 5 3 1 7 (cid:19) δλ1σ3δλ3σ5δλ5σ1δλ7σ7 Gλ3σ0 Gλ1σ0 χ6Gλ5σ0 χ2Gλ7σ0 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
8σ8 5 3 1 7 (cid:18) 1
6
(cid:18) 1
χ6Gλ5σ0
6 (cid:19) (cid:18) 1
2
(cid:19) (cid:18) 1
χ2Gλ7σ0
2 = δλ3σ3δλ1σ5δλ5σ1δλ7σ7, Gλ1σ0 Gλ3σ0 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
8σ8 1
2!
1
2! (B.19) (cid:19) sau đó đổi λ5 (cid:29) λ1 , ta được 5 3 1 7 (cid:19) δλ3σ3δλ1σ5δλ5σ1δλ7σ7 Gλ1σ0 Gλ3σ0 χ6Gλ5σ0 χ2Gλ7σ0 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
8σ8 5 3 1 7 (cid:18) 1
6
(cid:18) 1
6 (cid:19) (cid:18) 1
2
(cid:19) (cid:18) 1
2 = δλ3σ3δλ5σ5δλ1σ1δλ7σ7 Gλ5σ0 Gλ3σ0 χ6Gλ1σ0 χ2Gλ7σ0 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
8σ8 1
2!
1
2! (B.20) (cid:19) (cid:18) (cid:19) (cid:18) -Trong số hạng thứ tư của thừa số đầu của tích ta đổi λ3 (cid:29) λ1 đồng thời đổi λ7 (cid:29) λ5
, được 3 7 1 5 (cid:18) (cid:19) (cid:18) (cid:19) − − δλ1σ3δλ3σ1δλ5σ7δλ7σ5 Gλ1σ0 Gλ5σ0 χ4Gλ3σ0 χ4Gλ7σ0 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
8σ8 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
6σ6 1 3 5 7 − − = δλ3σ3δλ1σ1δλ7σ7δλ5σ5 χ4Gλ1σ0 Gλ3σ0 χ4Gλ5σ0 Gλ7σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
8σ8 1
2!
1
2! 1
4
1
4 1
4
1
4 (B.21) 159 Khai triển hàm mũ chứa các đạo hàm (cid:19) -Trong số hạng thứ năm của thừa số đầu của tích đổi λ7 (cid:29) λ5, ta được 1 (cid:18) 1
2 (cid:19) (cid:18) 1
2 (cid:19) 7 1 3 (cid:18) 1
2 (cid:19) (cid:18) 1
2 (cid:19) χ2Gλ1σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 1
3! χ2Gλ3σ0
(cid:18) − δλ1σ1δλ3σ3δλ5σ7δλ7σ5 Gλ5σ0 GT
σ0
8σ8 GT
σ0
6σ6 (B.22) χ4Gλ7σ0
5
(cid:19) = χ2Gλ1σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 1
3! 7 5 3
1
4
χ2Gλ3σ0
(cid:18)
1
4 − δλ1σ1δλ3σ3δλ7σ7δλ5σ5 Gλ7σ0 χ4Gλ5σ0 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
8σ8 (cid:19) (cid:19) (cid:18) -Trong số hạng thứ sáu của thừa số đầu của tích ta đổi λ5 (cid:29) λ3, có 5 1 3 (cid:18) 1
2 (cid:19) − χ2Gλ1σ0 χ4Gλ5σ0 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 1
3! 1
4 7 (cid:19) (cid:19) (cid:18) 5 1 3 (cid:18) 1
2 (cid:19) δλ1σ1δλ3σ5δλ5σ3δλ7σ7 χ2Gλ7σ0 GT
σ0
8σ8 Gλ3σ0
(cid:18) 1
2 (B.23) − = χ2Gλ1σ0 χ4Gλ3σ0 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 1
3! 1
4 7 δλ1σ1δλ5σ5δλ3σ3δλ7σ7 χ2Gλ7σ0 GT
σ0
8σ8 Gλ5σ0
(cid:18) 1
2 (cid:19) (cid:18) -Trong số hạng thứ bảy của thừa số đầu của tích đổi λ3 (cid:29) λ1 , ta cũng được 3 1 5 (cid:19) (cid:18) 1
2 (cid:19) − Gλ1σ0 χ4Gλ3σ0 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
6σ6 1
3! 1
4 7 (cid:19) (cid:18) 3 1 5 (cid:19) (cid:18) 1
2 (cid:19) δλ1σ3δλ3σ1δλ5σ5δλ7σ7 χ2Gλ7σ0 GT
σ0
8σ8 (B.24) − = Gλ3σ0 χ4Gλ1σ0 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
6σ6 1
3! 1
4 7 δλ3σ3δλ1σ1δλ5σ5δλ7σ7 χ2Gλ7σ0 GT
σ0
8σ8 χ2Gλ5σ0
(cid:18) 1
2
χ2Gλ5σ0
(cid:18) 1
2 # (cid:19) (cid:18)
Vậy 7 5 3 1 " δ
δj∗ , (cid:19) − = Z (4) Gλ7σ0 Gλ5σ0 Gλ3σ0 χ8Gλ1σ0 GT
σ0
8σ8 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
2σ2 δ
δj 1
8 7 5 1 3 (cid:19) (cid:18) 1
6 (cid:19) + Gλ7σ0 Gλ5σ0 χ2Gλ1σ0 χ6Gλ3σ0 GT
σ0
8σ8 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 1 7 3 5 (cid:19) + χ6Gλ1σ0 χ2Gλ7σ0 Gλ3σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
8σ8 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
6σ6 1 5 3 7
1
2!
1
2!
1
2! (cid:18) 1
2
(cid:18) 1
6
(cid:18) 1
4 + χ4Gλ1σ0 χ4Gλ5σ0 Gλ3σ0 Gλ7σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
6σ6
(cid:19) (cid:18) 1
2
GT
σ0
6σ6 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
8σ8 Gλ5σ0
(cid:19) (cid:18) 1
4 160 (cid:19) (cid:19) (cid:18) Khai triển hàm mũ chứa các đạo hàm 7 1 3 5 (cid:19) (cid:18) 1
2 (cid:19) (cid:18) (cid:19) − + Gλ7σ0 χ2Gλ1σ0 χ4Gλ5σ0 GT
σ0
8σ8 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 1
4 5 1 7 3 (cid:18) 1
2
(cid:18) 1
2 (cid:19) (cid:18) + − Gλ5σ0 χ4Gλ3σ0 χ2Gλ7σ0 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
8σ8 χ2Gλ3σ0
1
4 3 1 5 7 (cid:19)
+ − Gλ3σ0 χ4Gλ1σ0 χ2Gλ5σ0 χ2Gλ7σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
8σ8 GT
σ0
4σ4 χ2Gλ1σ0
1
4 GT
σ0
4σ4
(cid:19) (cid:18) 1
2 GT
σ0
6σ6
(cid:19) (cid:18) 1
2
(cid:19) (cid:18) 1
2 1 3 5 7 (cid:18) 1
2 (cid:19) (cid:18) 1
2 (cid:19) (cid:18) 1
2 (cid:19) (cid:18) 1
2 + χ2Gλ1σ0 χ2Gλ3σ0 χ2Gλ5σ0 χ2Gλ7σ0 GT
σ0
2σ2 GT
σ0
4σ4 GT
σ0
6σ6 GT
σ0
8σ8 1
3!
1
3!
1
3!
1
4! 2 4 6 8
× δλ1σ1δλ3σ3δλ5σ5δλ7σ7 δ
δjσ2λ1 δ
δjσ4λ3 δ
δjσ6λ5 δ
δjσ8λ7 δ
δj∗
1σ0
σ0 δ
δj∗
3σ0
σ0 δ
δj∗
5σ0
σ0 δ
δj∗
7σ0
σ0
= Ω4 + Ω1Ω3 + Ω3Ω1 + Ω2Ω2 + Ω1Ω1Ω2 + Ω1Ω2Ω1 1
2! 1
2! 1
3! 1
3! 1
2!
+ Ω2Ω1Ω1 + Ω1Ω1Ω1Ω1 1
3! 1
4! 2 4 8 ( (cid:18) (cid:19) (cid:19)) X X X X (cid:18) 1
4! P P P P × δλ1σ1δλ3σ3δλ5σ5δλ7σ7 δ
δjσ2λ1 δ
δjσ4λ3 δ
δjσ6λ5 δ
δjσ8λ7 δ
δj∗
7σ0
σ0 δ
δj∗
1σ0
σ0
(cid:19) Ω1Ω3 + Ω4 + + Ω2Ω2 + Ω1Ω1Ω2 Ω1Ω1Ω1Ω1 = 1
3! δ
δj∗
3σ0
σ0
(cid:18) 1
2! δ
δj∗
5σ0
σ0
6
1
4! 1
2! 1
2! 2 4 6 8 × δλ1σ1δλ3σ3δλ5σ5δλ7σ7 δ
δjσ2λ1 δ
δjσ4λ3 δ
δjσ6λ5 δ
δjσ8λ7 δ
δj∗
1σ0
σ0 δ
δj∗
3σ0
σ0 δ
δj∗
5σ0
σ0 δ
δj∗
7σ0
σ0 (B.25) # Bằng phương pháp quy nạp ta có thể tổng quát hóa cho bậc thứ N như sau: " δ
δj∗ , Z (N ) δ
δj
+ · · · +
Aq1 · · · Aqm
}
{z
|
m X Y N
X = AN + (Aq1Aq2) + (Aq1Aq2Aq3) + · · · + 1
2! 1
3! 1
m! 1
N ! A1 · · · A1
}
{z
|
N i P ) X Y m=1
( N
X = (Aqi)ki 1
m! 1
ki! m=1 i P = (Ωqi)ki δλ1σ1 . . . δλ2N −1σ2N −1 1
m! 1
ki!
2 2N δ · · · × δ
δjσ2λ1 δ
δjσ2N λ2N −1 δ
δj∗
σ0
1σ0 δj∗
σ0
2N −1σ0 161 Khai triển hàm mũ chứa các đạo hàm (B.26) 162 Bậc 1: (cid:27) (cid:26) J (1) [j, j∗]
exp 1α0 2 2 2 (cid:27) (cid:26) (cid:16) = g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0 δ
δjσ2λ1
exp 2 1α0 2 λ1σ2 2 ( ) (cid:27) (cid:26) (cid:16) g2V j∗(cid:17) = g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0 (cid:16) (cid:16) (cid:17) 2 1α0 2 λ1σ2 λ1σ2σ0 2 2 1σ0 ( ) (cid:27) 1σ0
σ0
(cid:26) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) δ
δj∗
1σ0
σ0
δ
δj∗
1σ0
σ0
(cid:17) g2V j∗(cid:17) + exp g2V = g2j V g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0 (C.1) 2 1α0 2 α1 β0
1 α1β0
1 ( ) (cid:27) (cid:26) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) = g2V g2V j∗(cid:17) + g2j V exp g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0 1β0
1 2 1α0 2 γ1 γ1γ0
1 γ0
1 ( ) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) g2V g2V j∗(cid:17) + g2j V exp δγ0 = δγ1α1 g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0 1, β0
1) γ1 γ1γ0
1 γ0
1 (cid:27) (cid:26) g2V g2V j∗(cid:17) + g2j V ∆1(γ0 = ∆1(γ1, α1) 2 1α0 2 2n−1 là các bộ chỉ số kép nên để đơn giản trong 2nσ0 × exp g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0 ở đây vì các bộ chỉ số σ2nσ2n−1 và σ0
cách viết ta đã đặt (C.2) σ2nλ2n−1 ≡αn
σ2nσ2n−1 ≡βn
2n−1 ≡β0
2nσ0
σ0
n ( ) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) Sử dụng (B.4) và (C.1) có thể viết γ1 γ1γ0
1 γ0
1 (cid:26) 1, β0
1)
(cid:27) Z (1) [j, j∗] = g2V + g2V j∗(cid:17) g2j V ∆1(γ0 Ω1δλ1σ1∆1(γ1, α1) F 0
Z Φ
0 1α0 2 2 × exp g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
α0
1α0 163 Các phép đạo hàm lên hàm mũ (C.3) Thay σ2λ1 ≡ α1 rồi thực hiện tính toán ta được δλ1σ1 × ∆1(γ1, α1) = δλ1σ1δγ1α1 (C.4) = δλ1σ1δγ1(σ2λ1) = δγ1(σ2σ1) = ∆1(γ1, β1) ( ) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) vậy khai triển bậc 1 đầy đủ của Z [j, j∗] trong biểu thức (2.105) có dạng cuối cùng là 1, β0
1) γ1 γ1γ0
1 γ0
1 (cid:27) (cid:26) Z (1) [j, j∗] = g2V g2V j∗(cid:17) + g2j V ∆1(γ0 Ω1∆1(γ1, β1) F0
Z Φ
0 1α0 2 , × exp g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0
2
(C.5) trong đó 1, β0 1) =δγ0 1(σ0 (C.6) ∆1(γ1, β1) =δγ1(σ2σ1)
∆1(γ0
2σ0
1) Bậc 2: (cid:27) (cid:26) J (2) [j, j∗]
exp 2 1α0 2 4 2 (cid:21) (cid:17) (cid:16) = g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0 δ
δjσ4λ3 δ
δjσ2λ1 (cid:16) (cid:17) 2 1σ0 λ1σ2 2 1σ0
σ0 4 (cid:27) (cid:26) δ
δj∗
1σ0
σ0
(cid:20)(cid:16) g2V j∗(cid:17) + = g2j V g2Vλ1σ2σ0 δ
δjσ4λ3 δ
δj∗
3σ0
σ0
δ
δj∗
3σ0
σ0 1α0 2 2 ( (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) × exp g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0 σ2λ1σ0 σ2λ1σ0 σ4λ3σ0 4 3σ0 4 1σ0 2 (cid:17) 1σ0
2
(cid:17) (cid:16) (cid:16) 3σ0
σ4λ3σ0
(cid:16)
g2j V = g2V + g2V g2V g2V 1σ0 2 σ4λ3 4 (cid:16) (cid:16) (cid:17) (cid:16) σ0
3σ0
(cid:17) (cid:16) + 3σ0 4 σ4λ3 σ2λ1 1σ0
σ0 2 3σ0
σ0 4 (cid:16) 1σ0
2
(cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) g2j V g2j V g2V j∗(cid:17) g2Vσ2λ1σ0
(cid:17)
g2V + + g2Vσ2λ1σ0 σ4λ3σ0
g2Vσ4λ3σ0 3σ0 4 σ2λ1 σ0
1σ0 2 ) (cid:26) (cid:27) (cid:16) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) + g2V j∗(cid:17)
g2V j∗(cid:17)
(cid:16)
g2V j∗(cid:17) g2j V 1α0 2 2 σ2λ1 σ4λ3 σ0
1σ0 2 σ0
3σ0 4 g2V j∗(cid:17) + g2j V g2V j∗(cid:17) g2j V exp g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
α0
1α0 164 Các phép đạo hàm lên hàm mũ (C.7) 165 Các phép đạo hàm lên hàm mũ Sử dụng(C.2) khi đó (C.7) được viết lại như sau (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) α2 β0
2 (cid:16) (cid:17) α2β0
2
(cid:16) α1β0
2
(cid:16) (cid:17) (cid:17) α1β0
1
(cid:16) α2β0
1
(cid:16) (cid:17) (cid:16) J (2) [j, j∗]
( = g2V g2V g2V + g2V g2V + g2V j∗(cid:17) g2jV α1β0
1
g2V j∗(cid:17) α1 α2 α2β0
1 β0
2 β0
1 ) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) g2V + g2V j∗(cid:17) g2jV + g2V g2jV α1β0
2
g2V j∗(cid:17) α1 α1 α2 α2β0
2 β0
1 β0
1 β0
2 (cid:27) (cid:26) g2V + + g2V j∗(cid:17) g2jV g2jV g2V j∗(cid:17) g2jV 1α0 2 2 (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) X X × exp g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0 α1β0
1 α2β0
2 ( 1
2! P (α1α2) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) X g2V g2V = α2 α1β0
1 β0
2 P (α1α2) P(β0
2)
1β0
× 2 X
P(β0
2)
1β0 ) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) X X + g2V g2V j∗(cid:17) g2jV 1
2! (cid:16)
g2jV α1 α2 β0
1 β0
2 P (α1α2) P(β0 2)
1β0 (cid:27) (cid:26) + g2V j∗(cid:17) g2V j∗(cid:17) g2jV 1
2! 1
2! 2 1α0 2 (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) X X × exp g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0 1β0
1 2β0
2 γ1γ0
1 γ2γ0
2 ( 1
2! P (α1α2) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) X g2V g2V = δγ1α1δγ0 δγ2α2δγ0 1β0
1 2β0
2 γ2 γ1γ0
1 γ0
2 P (α1α2) P(β0
2)
1β0
× 2 X
P(β0
2)
1β0 ) (cid:16) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) X X g2V g2V j∗(cid:17) + g2jV δγ1α1δγ0 δγ2α2δγ0 1
2! 1β0
1 2β0
2 γ1 γ2 γ0
1 γ0
2 P (α1α2) P(β0 2)
1β0 (cid:27) (cid:26) g2V j∗(cid:17) g2jV g2V j∗(cid:17) g2jV + δγ1α1δγ0 δγ2α2δγ0 1
2! 1
2! 2 1α0 2 (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) (cid:16)
g2jV × exp g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0 γ2 γ0
2 γ1γ0
1 γ2γ0
2 γ1γ0
1 (cid:16) (cid:17) (cid:17) (cid:16) (cid:16) g2V g2V g2V j∗(cid:17) + × 2 g2V = ∆2(γ1γ2, α1α2) 1
2! 1
2! (cid:16)
g2jV
∆2(γ0 1γ0 2, β0 1β0
2) γ2 γ1 γ0
2 γ0
1 (cid:27) (cid:26) g2jV g2V j∗(cid:17) + g2V j∗(cid:17) 1
2! 1
2! 1α0 2 2
(cid:17) (cid:16) (cid:17)2 (cid:16) (cid:17) (cid:16) × exp g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0 (cid:26) (cid:27)
h(cid:16) (cid:17)i2 g2jV g2V g2V g2V j∗(cid:17) (cid:16) + = ∆2(γ1γ2, α1α2) 1
2! 1γ0 2, β0 1β0 2) exp 1α0 2 2 + g2V j∗(cid:17) (cid:16) g2jV ∆2(γ0 , g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
α0
1α0 1
2! 1
2! 166 Các phép đạo hàm lên hàm mũ (C.8) với P (α1α2) ∆2(γ1γ2, α1α2) =δγ1α1δγ2α2 + δγ1α2δγ2α1 = X δγ1α1δγ2α2 2) =δγ0 1β0 2, β0 1γ0 1β0
1 2β0
2 1β0
2 2β0
1 1β0
1 2β0
2 (C.9) ∆2(γ0 δγ0 + δγ0 δγ0 δγ0 δγ0 = X
2)
P(β0
1β0 (cid:19)) X X Sử dụng (B.7) và (C.8) có thể viết (cid:18) 1
2! P P (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) = Ω1Ω1 Ω2 + δλ1σ1δλ3σ3 Z (2) [j, j∗]
(
F0
Z Φ
0 γ2 γ1γ0
1 γ1γ0
1 γ2γ0
2 γ0
2 (cid:16) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) g2V × 2 g2V g2V + g2V j∗(cid:17)
(cid:16) g2jV 1
2!
× ∆2(γ1γ2, α1α2)
1
2! 1
2!
∆2(γ0 1γ0 2, β0 1β0
2) γ1 γ2 γ0
1 γ0
2 (cid:27) (cid:26) g2V j∗(cid:17) g2jV g2V j∗(cid:17) + g2jV 1
2! 1
2! 2 1α0 × exp g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0
2
(C.10) X Thay σ2nλ2n−1 ≡ αn rồi thực hiện tính toán ta được X δλ1σ1δλ3σ3 × ∆2(γ1γ2, α1α2) = δλ1σ1δλ3σ3 δγ1α1δγ2α2 P (α1α2)
δγ1(σ2σ1)δγ2(σ4σ3) P (σ2λ1,σ4λ3) P (σ2σ1,σ4σ3) = δλ1σ1δλ3σ3 δγ1(σ2λ1)δγ2(σ4λ3) = X (C.11) P (β1β2) = X δγ1β1δγ2β2 = ∆2(γ1γ2, β1β2) (cid:19)) X X Vậy khai triển bậc 2 đầy đủ của Z [j, j∗] trong biểu thức (2.105) có dạng cuối cùng là: (cid:18) 1
2! P P (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) Ω2 + Ω1Ω1 = Z (2) [j, j∗]
(
F0
Z Φ
0 γ2 γ1γ0
1 γ2γ0
2 γ0
2 γ1γ0
1 (cid:16) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) g2V g2V g2jV + × 2 g2V g2V j∗(cid:17) 1
2!
× ∆2(γ1γ2, β1β2)
1
2! 1
2!
∆2(γ0 1γ0 2, β0 1β0
2) γ1 γ2 γ0
1 γ0
2 (cid:26) (cid:27) + g2V j∗(cid:17) g2jV g2V j∗(cid:17) g2jV 1
2! 1
2! 1α0 2 2 × exp g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
α0
1α0 167 Các phép đạo hàm lên hàm mũ (C.12) trong đó 1γ0 2, β0 1β0 1β0
1 2β0
2 2) = X
2)
P(β0
1β0 δγ1β1δγ2β2 ∆2(γ1γ2, β1β2) = X
P (β1β2) (C.13) ∆2(γ0 δγ0 δγ0 (cid:26) (cid:27) Bậc 3:
exp 1α0 2 2 6 4 2 J (3) [j, j∗] = g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0 δ
δjσ6λ5 δ
δjσ4λ3 δ
δjσ2λ1 δ
δj∗
5σ0
σ0 δ
δj∗
3σ0
σ0 δ
δj∗
1σ0
σ0 (C.14) Sử dụng kết quả từ (C.7) ta được: ( (cid:17) (cid:17) (cid:16) (cid:16) J (3) [j, j∗]
4 3σ0 2 1σ0 6 (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) = g2Vσ4λ3σ0 g2Vσ2λ1σ0 (cid:16) 2 2 4 4 (cid:16) σ4λ3
(cid:17) (cid:17) 3σ0
σ0
g2V j∗(cid:17) 4 3σ0 2 σ4λ3 σ2λ1 2 1σ0
σ0 δ
δjσ6λ5
(cid:17) (cid:16) + g2j V + g2Vσ2λ1σ0 g2V j∗(cid:17)
(cid:16) g2j V g2Vσ4λ3σ0
1σ0
(cid:16)
g2j V (cid:16) 1σ0
+ g2Vσ2λ1σ0
4
(cid:17) 3σ0
σ0
g2j V 1σ0
g2Vσ4λ3σ0 4 3σ0 σ2λ1 2 1σ0
σ0 ) (cid:27) (cid:26) (cid:16) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) δ
δj∗
5σ0
σ0
g2Vσ2λ1σ0
3σ0
(cid:16)
g2V j∗(cid:17)
(cid:17) (cid:16) + Vσ4λ3σ0
(cid:16) g2V j∗(cid:17) + 2 1α0 2 σ2λ1 σ4λ3 1σ0
σ0 2 4 3σ0
σ0 g2V j∗(cid:17) + g2j V g2V j∗(cid:17) exp g2j V g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0 (C.15) Sử dụng (C.2) ta viết lại (C.15) như sau (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) X X β1β0
1 β2β0
2 β3β0
3 P (β1β2β3) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) X J (3) [j, j∗]
= g2V g2V g2V 1
3! β1 β0
1 β2β0
2 β3β0
3 P (β1β2β3) 3)
P(β0
1β0
2β0
× 3 X
3)
P(β0
2β0
1β0 (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) X X + g2j V g2V g2V g2V j∗(cid:17) (C.16) 1
3! β2 β1 β3β0
3 β0
2 β0
1 P (β1β2β3) P(β0 1β0 3)
2β0 + g2V g2V j∗(cid:17) g2j V g2V j∗(cid:17) g2j V 3
2! 1
3! 168
(cid:16) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) X X Các phép đạo hàm lên hàm mũ β1 β3 β0
1 β0
3 P (β1β2β3) P(β0 1β0 3)
2β0 (cid:27) (cid:26) g2V j∗(cid:17) g2j V g2V j∗(cid:17) · · · g2j V + 1
3! 1
3! 1α0 2 2 (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) X X × exp g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0 1β0
1 2β0
2 3β0
3 γ1γ0
1 γ2γ0
2 γ3γ0
3 ( 1
3! P (β1β2β3) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) X = g2V g2V g2V δγ1β1δγ0 δγ2β2δγ0 δγ3β3δγ0 1β0
1 2β0
2 γ1γ0
1 γ2γ0
2 P (β1β2β3) P(β0
3)
1β0
2β0
× 3 X
P(β0
3)
2β0
1β0 (cid:16) (cid:17) g2V g2V + δγ1β1δγ0 δγ2β2δγ0 1
3! 3β0
3 γ0
3 (cid:17) X X g2V j∗(cid:17) (cid:16) g2jV × δγ3β3δγ0 (cid:16)
g2V 1β0
1 γ1γ0
1 P (α1α2α3) P(β0 1β0 3)
2β0 (cid:16) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) + δγ1α1δγ0 3
2! 1
3! (cid:16)
g2jV 3β0
3 γ2 γ0
2 γ0
3 (cid:16) (cid:17) (cid:16) γ3
(cid:16) (cid:17) X X g2V j∗(cid:17) × g2jV g2V j∗(cid:17) δγ2α2δγ0 δγ3α3δγ0 2β0
2
g2V j∗(cid:17) γ1 γ3 γ0
1 γ0
3 P (α1α2α3) P(β0 1β0 3)
2β0 ) (cid:27) (cid:26) + g2V j∗(cid:17)
(cid:16) g2jV · · · g2jV 1
3! 1
3! 1β0
1 2β0
2 3β0
3 2 1α0 2 (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) exp × δγ1α1δγ0 δγ2α2δγ0 δγ3α3δγ0 g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0
= ∆3(γ1γ2γ3, α1α2α3)
γ1γ0
1 γ2γ0
2 γ3γ0
3 (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) g2V g2V g2V 1
3! (cid:16) (cid:17) (cid:17) (cid:17) γ1γ0
1
(cid:16) γ2γ0
2
(cid:16) γ0
3
(cid:16) γ3
(cid:16) × 3 g2V g2V g2V j∗(cid:17) g2jV + γ2 γ3 γ1γ0
1 γ0
3 γ0
2 (cid:16) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) g2V g2V j∗(cid:17) g2jV g2V j∗(cid:17) g2jV + γ1 γ2 γ3 γ0
1 γ0
2 γ0
3 (cid:27) (cid:26) + g2V j∗(cid:17) g2jV g2V j∗(cid:17) g2jV g2V j∗(cid:17) g2jV 1
3!
3
2!
1
3! 1
3!
1
3! 1γ0 2γ0 3, β0 1β0 2β0 3) exp 1α0 2 2
(cid:16) (cid:17)3 (cid:16) (cid:17)2 (cid:16) (cid:17) × ∆3(γ0 g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0
(cid:19)2 (cid:16) (cid:17) h(cid:16) (cid:17)i2 (cid:17)i3 (cid:19)2 h(cid:16) g2V + g2V g2V j∗(cid:17) (cid:16) g2jV = ∆3(γ1γ2γ3, α1α2α3) 1
3! 1
2! (cid:18) 1
2! (cid:18) 1
3! (cid:27) (cid:26) + g2V g2V j∗(cid:17) (cid:16) g2jV + g2V j∗(cid:17) (cid:16) g2jV 3) exp 2β0 1β0 3, β0 2γ0 1γ0 1α0 2 2 , × ∆3(γ0 g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0
(C.17) 169 Các phép đạo hàm lên hàm mũ trong đó P (α1α2α3) ∆3(γ1γ2γ3, α1α2α3) = X δγ1α1δγ2α2δγ3α3 1γ0 2γ0 3, β0 1β0 2β0 1β0
1 2β0
2 3β0
3 3) = X
3)
P(β0
2β0
1β0 (C.18) ∆3(γ0 δγ0 δγ0 δγ0 (cid:19)) (cid:16) X X X Sử dụng (B.12) và (C.17) có thể viết (cid:18) 1
3! P
(cid:17)2 (cid:16) (cid:17)3 (cid:16) (cid:16) (cid:17) Ω1Ω1Ω1 = Ω3 + Ω1Ω2(cid:17) + 1
2! 1
3!
(cid:19)2 (cid:16) (cid:17) h(cid:16) (cid:19)2 h(cid:16) (cid:17)i2 (cid:17)i3 × g2V g2V + g2V j∗(cid:17) (cid:16) g2jV Z (3) [j, j∗]
(
F0
Z Φ
0
P
P
× δλ1σ1δλ3σ3δλ5σ5∆3(γ1γ2γ3, α1α2α3)
1
2! 1
3! (cid:18) 1
2! (cid:18) 1
3! (cid:27) (cid:26) g2V g2V j∗(cid:17) (cid:16) + g2V j∗(cid:17) (cid:16) g2jV g2jV + 1γ0 2γ0 3, β0 1β0 2β0 3) exp 2 1α0 2 × ∆3(γ0 g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0 (C.19) Thay σ2nλ2n−1 ≡ αn rồi thực hiện tính toán ta được P (α1α2α3)
X =δλ1σ1δλ3σ3δλ5σ5 δλ1σ1δλ3σ3δλ5σ5 × ∆3(γ1γ2γ3, α1α2α3)
X
δγ1α1δγ2α2δγ3α3 =δλ1σ1δλ3σ3δλ5σ5 δγ1(σ2λ1)δγ2(σ4λ3)δγ3(σ6λ5) X P (σ2λ1,σ4λ3,σ6λ5)
δγ1(σ2σ1)δγ2(σ4σ3)δγ3(σ6σ5) P (σ2σ1,σ4σ3,σ6σ5) (C.20) = P (β1β2β3) = X δγ1β1δγ2β2δγ3β3 =∆3(γ1γ2γ3, β1β2β3) 170 Các phép đạo hàm lên hàm mũ (cid:19)) (cid:16) X X X vậy khai triển bậc 3 đầy đủ của Z [j, j∗] trong biểu thức (2.105) có dạng cuối cùng là (cid:18) 1
3! P P P Ω3 + Ω1Ω2(cid:17) + Ω1Ω1Ω1 = ∆3(γ1γ2γ3, β1β2β3) 1
3! 1
2! (cid:17) h(cid:16) (cid:17)i2 (cid:19)2 (cid:16) (cid:17)3 (cid:16) (cid:17)2 (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:18) 1
2! (cid:27) (cid:26)
(cid:17)i3 (cid:19)2 h(cid:16) Z (3) [j, j∗]
(
F0
Z Φ
0
× + g2V g2V j∗(cid:17) (cid:16) g2jV g2V g2V g2V j∗(cid:17) (cid:16) g2jV + (C.21) 1
2! 1
3! 1γ0 2γ0 3, β0 1β0 2β0 3) exp 1α0 2 2 (cid:18) 1
3! + g2V j∗(cid:17) (cid:16) g2jV ∆3(γ0 g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0 trong đó P (α1α2α3) ∆3(γ1γ2γ3, β1β2β3) = X δγ1β1δγ2β2δγ3β3 1γ0 2γ0 3, β0 1β0 2β0 1β0
1 2β0
2 3β0
3 3) = X
P(β0
3)
2β0
1β0 (C.22) ∆3(γ0 δγ0 δγ0 δγ0 với (C.23) σ2nσ2n−1 ≡βn
2n−1 ≡β0
2nσ0
σ0
n Bậc 4: (cid:27) (cid:26) J (4) [j, j∗]
exp 2 1α0 2 8 6 4 2
(cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:17) (cid:16) (cid:16) = g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0 δ
δjσ8λ7 δ
δjσ6λ5 δ
δjσ4λ3 δ
δjσ2λ1 δ
δj∗
7σ0
σ0 δ
δj∗
5σ0
σ0 δ
δj∗
3σ0
σ0 δ
δj∗
1σ0
σ0 5σ0 6 3σ0 4 1σ0 2 7σ0 8 (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) = 24 g2Vσ6λ5σ0 g2Vσ4λ3σ0 g2Vσ2λ1σ0 g2Vσ8λ7σ0 7σ0 8 3σ0 4 5σ0 6 1σ0
σ0 2
(cid:16) (cid:17) + 96 (cid:16) σ2λ1
(cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) 5σ0 6 7σ0 8 σ2λ1 σ4λ3 1σ0
σ0 2 3σ0
σ0 4 g2V j∗(cid:17)
(cid:17) g2j V g2j V g2j V
g2V j∗(cid:17) + 72 (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) 7σ0 8 σ2λ1 2 (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) g2Vσ4λ3σ0
g2V j∗(cid:17)
(cid:17) g2j V g2Vσ6λ5σ0
g2Vσ6λ5σ0
g2V j∗(cid:17) + 16 g2Vσ8λ7σ0
g2Vσ8λ7σ0
g2Vσ8λ7σ0 σ6λ5 5σ0
σ0 6 3σ0
σ0 4 σ0
1σ0
g2V j∗(cid:17)
(cid:16) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) σ4λ3
(cid:17)
g2j V g2j V g2j V g2V j∗(cid:17) σ4λ3 σ2λ1 σ0
1σ0 σ0
3σ0 2 4 (cid:26) (cid:27)
(cid:16) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) g2j V ×
g2V j∗(cid:17) g2V j∗(cid:17) + 1α0 2 2 σ6λ5 σ8λ7 5σ0
σ0 6 σ0
7σ0 8 g2V j∗(cid:17) × g2j V g2V j∗(cid:17) g2j V exp g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
α0
1α0 171 Các phép đạo hàm lên hàm mũ (C.24) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:17) (cid:16) (cid:17) X X Sử dụng (C.2) ta viết lại (cid:16)
g2V α4β0
4 α3β0
3 α2β0
2 α1β0
1 P (α1···α4) P(β0 4)
1···β0 (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:17) (cid:16) X X = g2V g2V g2V J (4) [j, j∗]
1
4! (cid:16)
g2j V α1 α4β0
4 α3β0
3 α2β0
2 β0
1 P (α1···α4) P(β0 4)
1···β0 (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) X X g2V g2V g2V g2V j∗(cid:17)
(cid:16) + 4
4! α1 α2 α4β0
4 α3β0
3 β0
2 β0
1 P (α1···α4) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) X X + g2V g2V g2V j∗(cid:17) g2j V g2V j∗(cid:17) g2j V 3
4! α3 α4β0
4 β0
3 P(β0
4)
1···β0
4
3! P (α1···α4) P(β0 4)
1···β0 (cid:16) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) × g2V g2V j∗(cid:17) g2j V + 1
4! α2 α1 β0
2 β0
1 (cid:16) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) X X g2V j∗(cid:17) × g2j V g2V j∗(cid:17) g2j V α4 α3 β0
4 β0
3 P (α1···α4) P(β0 4)
1···β0 (cid:16) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) × g2V j∗(cid:17) g2j V g2V j∗(cid:17) g2j V + 1
4! 1
4! α1 α2 β0
2 β0
1 (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) g2V j∗(cid:17) × g2j V g2V j∗(cid:17) g2j V
= ∆4(γ1 · · · γ4, α1 · · · α4)
γ1γ0
1 γ2γ0
2 γ3γ0
3 γ4γ0
4 (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) g2V g2V g2V g2V 1
4! (cid:16)
g2V γ4 γ1γ0
1 γ2γ0
2 (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) × 4 g2V g2V g2V j∗(cid:17) g2jV + (cid:16)
g2V γ3γ0
3
g2V j∗(cid:17) γ0
4
g2V j∗(cid:17) (cid:17) (cid:17) (cid:17) (cid:17) γ0
4
(cid:16) γ1γ0
1
(cid:16) γ2γ0
2
(cid:16) γ4
(cid:16) γ0
3
(cid:16) γ3
(cid:16) (cid:16)
g2V × 3 g2V g2jV g2jV + γ4 γ2 γ3 γ0
4 γ1γ0
1 γ0
3 γ0
2 (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) g2V j∗(cid:17) g2jV g2V j∗(cid:17) g2jV g2V j∗(cid:17) g2jV + (cid:16)
g2V j∗(cid:17) γ1 γ4 γ0
1 γ0
4 (cid:27) (cid:26) + g2jV g2V j∗(cid:17) · · · g2jV 1
4!
1
4!
4
3!
1
4! 1
4!
1
4! 1 · · · γ0 4, β0 1 · · · β0 4) exp 1α0 2 2
(cid:16) (cid:17)4 (cid:16) (cid:17)3 (cid:16) (cid:17) × ∆4(γ0 g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0 (cid:19)2 (cid:16) (cid:17)2 h(cid:16) (cid:17)i2 (cid:19)2 (cid:16) (cid:17) h(cid:16) (cid:17)i3 g2V + g2V g2V j∗(cid:17) (cid:16) g2jV = ∆4(γ1 · · · γ4, α1 · · · α4) 1
4! 1
3! (cid:18) 1
3! (cid:26) (cid:27) + g2V g2jV + g2V g2V j∗(cid:17) (cid:16) g2jV (cid:18) 1
2!
(cid:19)2 h(cid:16) (cid:17)i4 1 · · · γ0 4, β0 1 · · · β0 4) exp 1α0 2 2 g2V j∗(cid:17) (cid:16)
+ ∆4(γ0 g2V j∗(cid:17) (cid:16) g2jV g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0 1
2!
(cid:18) 1
4! (C.25) 172 Các phép đạo hàm lên hàm mũ (cid:18) (cid:19) (cid:19) Sử dụng (B.25) và (C.25) có thể viết X X X (cid:18) 1
2! P P P (cid:19)
X Z (4) [j, j∗]
+ = Ω4 + Ω2Ω2 Ω1Ω1Ω2 Ω1Ω3 + 1
2! 1
2! 1
3! F0
Z Φ
0 (cid:18) 1
4! P + Ω1Ω1Ω1Ω1 1
4!
(cid:17)2 h(cid:16) (cid:17)i2 (cid:19)2 (cid:16) (cid:16) (cid:17)4 (cid:16) (cid:17)3 (cid:16) (cid:17) × δλ1σ1δλ3σ3δλ5σ5δλ7σ7∆4(γ1 · · · γ4, α1 · · · α4) (cid:18) 1
2!
(cid:17) h(cid:16) (cid:17)i3 (cid:17)i4 (cid:19)2 h(cid:16) (cid:19)2 (cid:16) × g2V g2V j∗(cid:17) (cid:16) g2jV g2V + g2V g2V j∗(cid:17) (cid:16) g2jV + 1
4! 1
2! 1
3! (cid:18) 1
4! (cid:18) 1
3! (cid:27) (cid:26) g2V g2V j∗(cid:17) (cid:16) g2jV + g2V j∗(cid:17) (cid:16) g2jV + 1 · · · γ0 4, β0 1 · · · β0 4) exp 2 1α0 2 × ∆4(γ0 g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0 (C.26) Thay σ2nλ2n−1 ≡ αn rồi thực hiện tính toán ta được P (α1···α4) X δλ1σ1δλ3σ3δλ5σ5δλ7σ7 × ∆4(γ1 · · · γ4, α1 · · · α4)
X =δλ1σ1δλ3σ3δλ5σ5δλ7σ7 δγ1α1δγ2α2δγ3α3δγ4α4 =δλ1σ1δλ3σ3δλ5σ5δλ7σ7 δγ1(σ2λ1)δγ2(σ4λ3)δγ3(σ6λ5)δγ4(σ8λ7) X P (σ2λ1,σ4λ3,σ6λ5,σ8λ7)
δγ1(σ2σ1)δγ2(σ4σ3)δγ3(σ6σ5)δγ4(σ8σ7) P (σ2σ1,σ4σ3,σ6σ5,σ8σ7) (C.27) = P (β1···β4) = X δγ1β1δγ2β2δγ3β3δγ4β4 =∆4(γ1 · · · γ4, β1 · · · β4) (cid:18) (cid:19) (cid:19) vậy khai triển bậc 4 đầy đủ của Z [j, j∗] trong biểu thức (2.105) có dạng cuối cùng là X X X (cid:18) 1
2! P P P (cid:19)
X Z (4) [j, j∗]
Ω1Ω3 + + Ω2Ω2 Ω1Ω1Ω2 Ω4 + = 1
2! 1
2! 1
3! F0
Z Φ
0 (cid:18) 1
4! P
(cid:16) (cid:17)4 (cid:16) (cid:17)3 (cid:16) (cid:17) + Ω1Ω1Ω1Ω1 1
4! g2V + g2V g2V j∗(cid:17) (cid:16) g2jV × ∆4(γ1 · · · γ4, β1 · · · β4) 1
4! 1
3! 173 (cid:19)2 (cid:16) (cid:17)2 h(cid:16) (cid:17)i2 (cid:19)2 (cid:16) (cid:17) h(cid:16) (cid:17)i3 Các phép đạo hàm lên hàm mũ (cid:18) 1
3! (cid:27) (cid:26) + + g2V g2jV g2V g2V j∗(cid:17) (cid:16) g2jV (cid:18) 1
2!
(cid:19)2 h(cid:16) (cid:17)i4 1 · · · γ0 4, β0 1 · · · β0 4) exp 1α0 2 2 g2V j∗(cid:17) (cid:16)
+ g2V j∗(cid:17) (cid:16) g2jV ∆4(γ0 g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0 1
2!
(cid:18) 1
4! (C.28) trong đó P (β1···β4) ∆4(γ1 · · · γ4, β1 · · · β4) = X δγ1β1δγ2β2δγ3β3δγ4β4 1 · · · γ0 4, β0 1 · · · β0 1β0
1 2β0
2 3β0
3 4β0
4 4) = X
4)
P(β0
1···β0 (C.29) ∆4(γ0 δγ0 δγ0 δγ0 δγ0 Bậc N: (cid:27) (cid:26)
exp 2 1α0 2 2 2N (cid:19)
(cid:16) (cid:17) (cid:18)(cid:16) (cid:17) X X J (N ) [j, j∗]
δ = · · · g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0 δ
δjσ2λ1 δ
δjσ2N λ2N −1 δ
δj∗
1σ0
σ0 δj∗
2N −1σ0
σ0 α1β0
1 αN β0
N P (α1···αN ) (cid:19) (cid:18)(cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) X g2V · · · = g2V 1
N ! α1 α2β0
2 β0
1 αN β0
N P (α1···αN ) N)
P(β0
1···β0
× N X
P(β0
1···β0 N) + g2V g2V · · · g2V j∗(cid:17) g2j V 1
N ! (cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:16) (cid:17) X X + · · · β0 αN −1 αN β0
N N −1 P (α1···α4) P(β0 4)
1···β0 (cid:16) (cid:16) (cid:17) + g2V g2V j∗(cid:17) g2j V 1
N ! N
(N − 1)! α1 β0
1 (cid:19)
(cid:16) (cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:18)(cid:16) (cid:16) X X g2V j∗(cid:17) · · · g2j V α1 αN β0
1 β0
N P (α1···α4) P(β0 4)
1···β0 (cid:27) (cid:26) g2j V g2j V g2V j∗(cid:17) g2V j∗(cid:17) · · · × + 1
N ! 1
N ! 1α0 2 2
(cid:17)N (cid:16)
g2V × exp g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0
(cid:16) (cid:17)ik (cid:17)iN (cid:19)2 h(cid:16) (cid:19)2 h(cid:16) + · · · = ∆N (γ1 · · · γN , α1 · · · αN ) 1
N ! (cid:17)N −k (cid:18) 1
k! (cid:18) 1
N ! (cid:26) (cid:27) + + · · · + g2V g2V j∗(cid:17) (cid:16) g2jV g2V j∗(cid:17) (cid:16) g2jV 1
(N − k)! 1 · · · γ0 N , β0 1 · · · β0 N ) exp 1α0 2 2 × ∆N (γ0 g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
α0
1α0 174
(cid:16) (cid:19)2 h(cid:16) (cid:17)ik N
X Các phép đạo hàm lên hàm mũ (cid:17)N −k (cid:18) 1
k! k=0 (cid:27)
(cid:26) g2V g2V j∗(cid:17) (cid:16) g2jV ∆N = ∆N 1
(N − k)! 1α0 2 × exp g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0
2
(C.30) ) X Y Sử dụng (B.26) và (C.30) có thể viết m=1 P
(cid:19)2 h(cid:16) (cid:16) (cid:17)ik N
X Z (N ) [j, j∗]
( N
X = (Ωqi)ki × δλ1σ1 . . . δλ2N −1σ2N −1 × ∆N (γ1 · · · γN , α1 · · · αN ) 1
m! 1
ki! F0
Z Φ
0 1 · · · γ0 N , β0 1 · · · β0 N ) i
(cid:17)N −k (cid:18) 1
k! k=0 (cid:27) (cid:26)
g2V j∗(cid:17) (cid:16) ∆N (γ0 × g2V g2jV 1
(N − k)! 2 1α0 2 exp × g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0 (C.31) trong đó P (α1···αN ) ∆N (γ1 · · · γN , α1 · · · αN ) = X δγ1α1 . . . δγN αN 1 · · · γ0 N , β0 1 · · · β0 1β0
1 N β0
N N ) = X
P(β0
1···β0 N) (C.32) ∆N (γ0 δγ0 . . . δγ0 Thay σ2nλ2n−1 ≡ αn rồi thực hiện tính toán ta được P (α1···αN ) X δλ1σ1 . . . δλ2N −1σ2N −1 × ∆N (γ1 · · · γN , α1 · · · αN )
X =δλ1σ1 . . . δλ2N −1σ2N −1 δγ1α1 . . . δγN αN =δλ1σ1 . . . δλ2N −1σ2N −1 δγ1(σ2λ1) · · · δγN (σ2N λ2N −1) X P (σ2λ1,···σ2N λ2N −1)
δγ1(σ2σ1) · · · δγN (σ2N σ2N −1) P (σ2σ1···σ2N σ2N −1) (C.33) = P (β1···βN ) = X δγ1β1 · · · δγN βN =∆N (γ1 · · · γN , β1 · · · βN ) 175 Các phép đạo hàm lên hàm mũ ) vậy khai triển bậc N đầy đủ của Z [j, j∗] trong biểu thức (2.105) có dạng cuối cùng là X Y m=1 i P Z (N ) [j, j∗]
( N
X = (Ωqi)ki × ∆N (γ1 · · · γN , β1 · · · βN ) 1
m! 1
ki!
(cid:19)2 h(cid:16) (cid:17)ik (cid:16) N
X 1 · · · γ0 N , β0 1 · · · β0 N ) (cid:17)N −k (cid:18) 1
k! k=0 (cid:27)
(cid:26) F0
Z Φ
0
× g2V j∗(cid:17) (cid:16) g2jV ∆N (γ0 g2V 1
(N − k)! 1α0 2 × exp g2jα1α2Vα1α2α0 j∗
1α0
α0
2
(C.34) trong đó P (β1···βN ) ∆N (γ1 · · · γN , β1 · · · βN ) = X δγ1β1 . . . δγN βN 1 · · · γ0 N , β0 1 · · · β0 1β0
1 N β0
N N ) = X
P(β0
1···β0 N) (C.35) ∆N (γ0 δγ0 . . . δγ0 176 [1] M. G. Vavilov A. B. Vorontsov and A. V. Chubukov. Superconductivity and spin-density waves in multiband metals. Phys. Rev. B, 81(174538), 2010. [2] I.E. Dzyaloshinski A.A. Abrikosov, L.P. Gorkov. Methods of Quantum Field The-
ory in Statistical Physics. Pergamon; 2nd Revised edition (1965), 2 edition, 1965. [3] I.M. Khalatnikov A.A. Abrikosov, L.P. Gor’kov. A superconductor in a high frequency field. JETP, 8:182, January 1959. [4] L.P. Gor’kov A.A. Abrikosov. On the theory of superconducting alloys; i. the electrodynamics of alloys at absolute zero. JETP, 8:1090, June 1959. [5] A. A. Abrikosov. Superconductivity due to ferromagnetically ordered localized spins. Journal of Physics: Condensed Matter, 13:48., 2001. [6] A. A. Abrikosov. Type II Superconductors and the Vortex Lattice, Nobel Prize
Lecture in Les Prix Nobel, published by the Nobel Foudation. the Nobel Foudation,
2003. [7] T. Akazawa, H. Hidaka, T. Fujiwara, T. C. Kobayashi, E. Yamamoto, Y. Haga,
R. Settai, and Y. Onuki. Pressure-induced superconductivity in ferromagnetic uir
without inversion symmetry. J. Phys.: Condens. Matter, 16:L29, 2004. [8] D. E. Almeida, R. M. Fernandes, and E. Miranda. Induced spin-triplet pairing in
the coexistence state of antiferromagnetism and singlet superconductivity: Collec-
tive modes and microscopic properties. Phys. Rev. B, 96:014514, Jul 2017. [9] Alexander Altland and Ben Simons. Condensed Matter Field Theory. Cambridge University Press; 2 edition (March 11, 2010), 2 edition, March 2010. [10] D. Aoki, A. Huxley, E. Ressouche, D. Braithwaite, J. Flouquet, J.-P. Brison,
E. Lhotel, and C. Paulsen. Coexistence of superconductivity and ferromagnetism
in urhge. Nature, 413:613–616., 2001. [11] W. Bao, P. G. Pagliuso, J. L. Sarrao, J. D. Thompson, Z. Fisk, J. W. Lynn,
and R. W. Erwin. Incommensurate magnetic structure of cerhin5. Phys. Rev. B,
67:099903(E)., 2003. [12] J. Bardeen, L. N. Cooper, and J. R. Schrieer. Microscopic theory of superconduc- tivity. Phys. Rev., 106(1):162–164, 1957. [13] J. Bardeen, L. N. Cooper, and J. R. Schrieer. Theory of superconductivity. Phys. Rev., 108(5):1175– 1204, 1957. [14] J. G. Bednorz and K. A. Muller. Possible high tc superconductivity in the ba-la- cu-o system. Zeit. Phys. B, 64:1989–1993, 1986. 177 Tài liệu tham khảo [15] N. F. Berk and J. R. Schrieffer. Effect of ferromagnetic spin correlations on superconductivity. Phys. Rev. Lett., 17:433., 1966. [16] N.N. Bogoliubov. A new method in the theory of superconductivity. i. JETP, 7:41, July 1958. [17] S. V. Bogolyubov, N. N.; Tyablikov. Retarded and advanced green functions in statistical physics. Soviet Physics Doklady, 4:589, December 1959. [18] J. Choe C. W. Chen and E. Morosan. Charge density waves in strongly correlated electron systems. Rep. Prog. Phys., 79(8):084505, July 2016. [19] D. T. Cat and V. N. Tuoc. Proceedings of 9th apps. page 415, 2003. [20] D. T. Cat and V. N. Tuoc. Reported at the 28th national conference on theoretical physics, sam son. 2003. [21] P. Coleman. Introduction to Many Body Physics. Printed in the United Kingdom by Bell & Bain Ltd, 2015. [22] M. G. Cottam, D. V. Shopova, and D. I. Uzunov. On the phase diagrams of the
ferromagnetic superconductors uge2 and zrzn2. Phys.Lett. A, 373:152–155., 2008. [23] E. K. Dahl and A. Sudbø. Derivation of the ginzburg-landau equations for a
ferromagnetic p-wave superconductor. Phys. Rev. B, 75:144504, Apr 2007. [24] E.Maxwell. Isotope effect in the superconductivity of mercury. Physical Review (U.S.), 78:477, 1950. [25] D. Fay and J. Appel. Coexistence of p-state superconductivity and itinerant fer- romagnetism. Phys. Rev. B, 22:3173., 1980. [26] R. M. Fernandes and J. Schmalian. Competing order and nature of the pairing state in the iron pnictides. Phys. Rev. B, 82(1):014521, July 2010. [27] A.L. Fetter and J.D. Walecka. Quantum Theory of Many-Particle Systems. McGraw-Hill, London, 1971. [28] R. P. Feynman. Progress in Low Temperature Physics. North Holland, Amsterdam, 1, 1955. [29] F.Lévy, I. Sheikin, and A. Huxley. Acute enhancement of the upper critical field for
superconductivity approaching a quantum critical point in urhge. Nature Physics,
3:460–463., 2007. [30] H. Frohlich. Theory of the superconducting state. i. the ground state at the absolute zero of temperature. Phys. Rev., 79:845–856, 1950. [31] J. L. Genicon, J. P. Modon Danon, R. Tournier, O. Pe˜na, R. Horyn, and M. Ser-
gent. Percolation of superconductivity ”walls” in the ferromagnet homo6s8. J.
Physique Lett., 45:L–1175–L–1184., 1984. [32] Jacques Flouquet Georg Knebel, Dai Aoki. Magnetism and superconductivity in cerhin5. 2018. [33] V. L. Ginzburg and L. D. Landau. On the theory of superconductivity. Zh. Eksp. Teor. Fiz, 20:1064, 1950. 178 Tài liệu tham khảo [34] L. P. Gor’kov. Microscopic derivation of the ginzburg-landau equations in the
theory of superconductivity. Zh. Eksperim. i Teor. Fiz., 36:1918–1923, 1959. [35] L.P. Gor’kov. On the energy spectrum of superconductors. JETP, 7:505, Septem- ber 1958. [36] I. S. Gradshteyn and I. M. Ryzhik. Table of integrals, series and products. Aca- demic Press, London, fifth edition, 1980. [37] Getachew Abebe Haftu Brhane, Amarendra Rajput. Coexistence of superconduc-
tivity and ferromagnetism in a magnetic superconductor. IJES, 2:17, 2013. [38] A. Harada, S. Kawasaki, H. Mukuda, Y. Kitaoka, Y. Haga, E. Yamamoto,
Y. Onuki, K. M. Itoh, E. E. Haller, and H. Harima. Experimental evidence
for ferromagnetic spin-pairing superconductivity emerging in uge2: A ge-nuclear-
quadrupole-resonance study under pressure. Phys. Rev. B, 75:140502(R)., 2007. [39] A. F. Hebard, R. C. Haddon, R. M. Fleming, and A. R Kortan. Deposition and characterization of fullerene films. Appl. Phys. Lett., 59:2109–2111, 1991. [40] H. Hegger, C. Petrovic, E.G. Moshopoulou, M. F. Hundley, J. L Sarrao, Z. Fisk,
and J. D. Thompson. Pressure-induced superconductivity in quasi-2d cerhin5.
Phys. Rev. Lett., 84:4986., 2000. [41] N. V. Hinh and N. T. Lan. Ginzburg-landau functional for three order parameter problem. Journal of Physics: Conference Series, 726:012016, 2016. [42] P.J. Hirschfeld. Introduction to unconventional superconductivity. 2014. [43] A. Huxley, I. Sheikin, E. Ressouche, N. Kernavanois, D. Braithwaite, R. Calem-
czuk, and J. Flouquet. Uge2: A ferromagnetic spin-triplet superconductor. Phys.
Rev. B, 63:144519., 2001. [44] N. T. Huy, A. Gasparini, D.E. de Nijs, Y. Huang, J. C. P. Klaasse, T. Gortenmul-
der, A. de Visser, A. Hamann, T. G¨orlach, and H. V.L¨ohneysen. Superconduc-
tivity on the border of weak itinerant ferromagnetism in ucoge. Phys. Rev. Lett.,
99:067006., 2007. [45] P. M. R. Brydon J. Schmiedt and C. Timm. Superconducting pairing in the
spin-density-wave phase of iron pnictides. Phys. Rev. B, 89(5):054515, February
2014. [46] D. Jerome, A. Mazaud, M. Ribault, and K. Bech-gaard. Superconductivity in a synthetic organic conductor (tmtsf)2pf6. J. Phys. Lett., 41:95–98, 1980. [47] Y. Kamihara, T. Watanabe, M.Hirano, and H. Hosono. Iron-based layered super-
conductor la[o(1-x)fx]feas (x = 0.05-0.12 ) with tc = 26k. J. Am. Chem. Soc.,
130:3296–3297., 2008. [48] N. Karchev. Magnon exchange mechanism of ferromagnetic superconductivity. Phys. Rev. B, 67:054416., 2003. [49] S. Kawasaki, T. Mito, Y. Kawasaki, G. Q. Zheng, Y. Kitaoka, D. Aoki, Y. Haga,
and Y. Onuki. Gapless magnetic and quasiparticle excitations due to the coexis-
tence of antiferromagnetism and superconductivity in cerhin5: A study of in115
nqr under pressure. Phys. Rev. Lett., 91:137001., 2003. 179 Tài liệu tham khảo [50] C. Kittel. Introduction to Solid State Physics. Jonh Wiley & Sons, Inc, the United States of America., 2005. [51] N. V. Hinh & N. T. Lan. A microscopic model for superconductivity in ferromag- netic uge2. J. Korean Phys. Soc., 74(5):488–497, March 2019. [52] L. D. Landau. Theory of phase transformations. Phys. Z. SowjUn, 11(26):545, 1937. [53] J. Linder and et al. Coexistence of itinerant ferromagnetism and a nonunitary
superconducting state with line nodes: Possible application to uge2. Phys. Rev.
B, 77:184511., 2008. [54] F. London. Superfluids. Dover Publications, New York, 64, 1961. [55] F. London and H. London. The electromagnetic equations of the supraconductor. Proc. Roy. Soc. A, 149:71–88, 1935. [56] G.G. Lonzarich. in Electron: A Centenary Volume. 1997. [57] J. W. Lynn, A. Raggazoni, R. Pynn, and J. Joffrin. Observation of long range
magnetic order in the reentrant superconductor homo6s8. J.Physique Lett., 42:L–
45–L–49., 1981. [58] K. Machida and T. Ohmi. Phenomenological theory of ferromagnetic supercon- ductivity. Phys. Rev. Lett., 86:850, 2001. [59] W. Meissner and R. Ochsenfeld. Ein neuer effekt bei eintritt der supraleitf¨ahigkeit. Die Naturwissenschaften, 44:787–788, 1933. [60] V. P. Mineev and T. Champel. Theory of superconductivity in ferromagnetic superconductors with triplet pairing. Phys. Rev. B, 69:144521., 2004. [61] A. Miyake, D. Aoki, and J. Flouquet. Field re-entrant superconductivity induced
by the enhancement of effective mass in urhge. J. Phys. Soc. Jpn, 77:094709.,
2008. [62] J. Nagamatsu, N. Nakagwa, T. Muranaka, Y. Zenitani, and J Akimitsu. Super- conductivity at 39 k in magnesium diboride. Nature, 410:63–64, 2001. [63] H.K. Onnes. The superconductivity of mercury. Commun. Phys. Lab. Univ. Lei- den, pages 122– 124, 1911. [64] L. Onsager. Statistical hydrodynamics. Nuovo Cimento, Suppl., 6:279, 1949. [65] H. R. Ott, H. Rudigier, Z. Fisk, and J. L. Smith. Ube13: An unconventional actinide superconductor. Phys. Rev. Lett., 50:1595–1598., 1983. [66] W. E. Parry and R. E. Turner. Green functions in statistical mechanics. Rep. Prog. Phys., 27:23, 1964. [67] C. Petrovic, R. Movchovich, M. Jaime, P. G. Pagliuso, M. F.Hundley, J. L. Sarrao,
Z. Fisk, and J. D. Thompson. A new heavy-fermion superconductor ceirin5: A
relative of the cuprates. Europhys. Lett., 53:354., 2001. 180 Tài liệu tham khảo [68] C. Pfleiderer, M. Uhlatz, S. M. Hayden, R. Vollmer, H. V. Lohneysen, N. R.
Berhoeft, and G. G. Lonzarich. Coexistence of superconductivity and ferromag-
netism in the d-band metal zrzn2. Nature, 412:58–61., 2001. [69] R. Seiringer R. L. Frank, C. Hainzl and J. P. Solovej. Microscopic derivation of the
ginzburg-landau model. XVIIth International Congress on Mathematical Physics,
pages 575–583, 2013. [70] C. A. Reynolds, B. Serin, W. H. Wright, and L. B. Nesbitt. Superconductivity of isotopes of mercury. Phys. Rev., 78:487, 1950. [71] J. Rossat-Mignod, P. Burlet Pand S. Quézel, A. Benoˆıt, J. Flouquet, R. Horyn,
O. Pe˜na, and M. Sergent. Neutron diffraction study of homo6s8 single crystal. J.
Physique Lett., 46:L–373 – L–378., 1985. [72] K. V. Samokhin and M. B. Walker. Order parameter symmetry in ferromagnetic superconductors. Phys. Rev. B, 66:174501., 2002. [73] K. G. Sandeman, G. G. Lonzarich, and A. J. Schofield. Ferromagnetic supercon-
ductivity driven by changing fermi surface topology. Phys. Rev. Lett., 90:167005.,
2003. [74] S.S. Saxena, P. Agarwal, K. Ahilan, F. M. Grosche, R.K. Haselwimmer, M. J.
Steiner, E. Pugh, I.R. Walker, S.R. Julian, P. Monthoux, G.G. Lonzarich, A. Hux-
ley, I. Sheikin, D. Braithwaite, and J. Flouquet. Superconductivity on the border
of itinerant-electron ferromagnetism in uge2. Nature, 406:587–592., 2000. [75] H. Shimahara and M. Kohmoto. Triplet superconductivity induced by screened
phonon interactions in ferromagnetic compounds. Europhys. Lett., 57:247., 2002. [76] D. V. Shopova, T. E. Tsvetkov, and D. I. Uzunov. Phenomenological study of
spin-triplet ferromagnetic superconductors. Cond. Matter Phys., 8:181., 2005. [77] D. V. Shopova and D. I. Uzunov. Phase diagram of a class of spin-triplet ferro- magnetic superconductors. Phys. Lett. A, 313:139–143., 2003. [78] D. V. Shopova and D. I. Uzunov. Meissner phases in spin-triplet ferromagnetic superconductors. Phys. Rev. B, 72:024531, 2005. [79] Diana V. Shopova and Dimo I. Uzunov. Thermodynamics of ferromagnetic su-
perconductors with spin-triplet electron pairing. Phys. Rev. B, 79:064501, Feb
2009. [80] J. Spalek and P. Wrobel. Coexistence of spin-triplet superconductivity and fer-
romagnetism induced by the local hund’s rule exchange. cond-mat 0202043v1.,
2002. [81] F. Steglich, F. Aart, C. D. Bredl, W. Lieke, D. Meschede, W. Franz, and H. Schafer.
Superconductivity in the presence of strong pauli paramagnetism: Cecu2si2. Phys.
Rev. Lett., 43:1892–1896, 1979. [82] G. R. Stewart, Z. Fisk, J. O. Willis, and J. L. Smith. Possibility of coexistence of
bulk superconductivity and spin fluctuations in upt3. Phys. Rev. Lett., 52:679–682,
1984. 181 Tài liệu tham khảo [83] M. Tachiki, T. Koyama, H. Matsumoto, and H. Umezawa. Spin fluctuation and ul-
trasonic attenuation in magnetic superconductors. Solid State Commun., 34:269–
273., 1980. [84] R. A. Tahir-Kheli and D. ter Haar. Use of green functions in the theory of fer-
romagnetism. i. general discussion of the spin-s case. Phys. Rev., 127:88–94, Jul
1962. [85] N. Tateiwa, T. C. Kobayashi, K. Hanazono, A. Amaya, Y. Haga, R. Settai, and
Y. Onuki. Pressure-induced superconductivity in a ferromagnet uge2. J. Phys.
Condensed Matter, 13:L17, 2001. [86] W. Thomlinson, G. Shirane, D. E. Moncton, M. Ishikawa, and O. Fischer. Neutron
scattering studies of the coexistence of long-range magnetic order and supercon-
ductivity in dy1.2mo6s8 and tb1.2mo6s8. J. Appl. Phys., 50:1981, 1979. [87] N. K. Thuy and N. T. Thang. Ferromagnetism of uge2 in the dual model for 5f - uranium electrons. Comm. Phys. Suppl., 17:71 – 76., 2007. [88] N. K. Thuy and N. T. Thang. On the magnetic - exciton - mediated ferromagnetic superconductivity. Communications in Physics, 18:141–145., 2008. [89] S. Watanabe and K. Miyake. Coupled cdw and sdw fluctuations as an ori-
gin of anomalous properties of ferromagnetic superconductor uge2. cond-mat,
0110492v3., 2001. [90] S. Watanabe and K. Miyake. A scenario for superconductivity of uge2 due to
coupled charge and spin fluctuations. J.Phys. Chem. Solids, 63:1465–1468., 2002. [91] Steven Weinberg. A model of leptons. Phys. Rev. Lett., 19(21):1264–1266, 1967. [92] M. Yashima, S. Kawasaki, H. Mukuda, Y. Kitaoka, H. Shishido, R. Settai, and
Y. ¯Onuki. Quantum phase diagram of antiferromagnetism and superconductiv-
ity with a tetracritical point in CeRhin5 in zero magnetic field. Phys. Rev. B,
76:020509, Jul 2007. [93] D. N. Zubarev. Double-time green functions in statistical physics. Sov. Phys. Usp., 3(3):320–345, March 1960. 1821.2.2. Trật tự từ của hệ spin linh động
jσcjσ là toán tử số hạt.
jσclσ + U X
c†
j
j
k,σck,σ,
k,σ
j
1.3. Siêu dẫn và lý thuyết BCS
1.3.1. Lược sử ra đời và phát triển của siêu dẫn
1.3.2. Lý thuyết BSC của siêu dẫn
k,↑c†
k
kc−k,↓ck,↑) Y
k0,↑c†
k
kvkc†
k0
kukc−k,↓ck,↑ + u∗
k,↑c†
k
(|uk|2 + |vk|2).
D
k,↑c†
c†
k,↑c†
k0 + v∗
k0c−k0,↓ck0,↑)c†
k,↑c†
k00,↑c†
k00
k06=k
kσckσ + Vint
kσ
k↑c†
kk0
k
k0σ0
n
kσ, c†
c†
k0σ0
kσckσ + X
k↑c†
c†
k,σ
k,l
k0
k1
kγk0 + vkγ†
kγk0 + ukγ†
k1,
k1γk1 + γ†
γ†
k
kv∗
k1γ†
kγ−k0γk1 + 2ukvkγ†
(cid:16)
k + 4∗
ku∗
kv∗
k)
k1γk1 + γ†
γ†
k − 4ku2
k
kv2
k) γ−k0γk1 +
ku∗
k − 4∗
k
k1γ†
γ†
k1γ†
kv2
k − 4ku2
k = 0 .
k + |4k|2 (cid:16)
ξ2
k1γk1 + γ†
γ†
k
kσγkσ
kσ
k + |4k|2.
ξ2
1.3.3. Lý thuyết BCS tổng quát
kσckσ +
k,σ
k,l
kσckσ −
k,σ1,σ2ckσ1c−kσ2
kσ1
k,σ
k,σ1,σ2
D
c†
kσ1
k,l
k,σ,σ0 = − X
k,σ1σ2.
l,σ1,σ2
k = |Ψ (k)|2 ˆσ0
k = |d|2 ˆσ0 + i (d × d∗) .ˆ~σ spin triplet.
k.(cid:15)
=k
k
k.E
= k
k
k
k + |4k|2 với
(cid:15)2
kσalσ0 = δklδσσ0f (Ek) trong đó f (E) = 1/ [exp (E/kBT ) + 1]
kσ0
k,lˆσ0
l
k,l
l
k,l
1.4. Lý thuyết Ginzburg-Landau về sự chuyển pha
1.4.1. Lý thuyết Landau
1.4.2. Lý thuyết Ginzburg-Landau I: Trật tự Ising
1.4.3. Lý thuyết Ginzburg-Landau II: Trật tự phức và siêu chảy
1.4.4. Lý thuyết Ginzburg-Landau cho siêu dẫn
vs
}|
~∇φ −
1.5. Thảo luận
2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TIẾP
CẬN VI MÔ GINZBURG-LANDAU
2.1. Phương pháp hàm Green
2.1.1. Các hàm Green
2.1.2. Phương trình chuyển động cho các hàm Green
2.1.3. Ứng dụng của hàm Green cho lý thuyết siêu dẫn và sắt từ
q
f
q
2.2. Phương pháp tích phân phiếm hàm
2.2.1. Biến số Grassmann
2.2.2. Hamiltonian và hình thức luận
2.2.3. Áp dụng cho hệ siêu dẫn BCS
2.2.4. Phiếm hàm Ginzburg-Landau một thành phần
q,ων
k,ωn
k
k
k
k
2.3. Thảo luận
3. THIẾT LẬP PHIẾM HÀM NĂNG
LƯỢNG GINZBURG-LANDAU
NHIỀU THÀNH PHẦN
3.1. Mô hình ba tham số trật tự
3.1.1. Hamiltonian và hình thức luận
k
k,k0,q
k
k,k0,q
k,k0,q
k,k0,q
P
k,k0,q
P
k,k0,q
P
k,k0,q
k
k,q
k,q
k,q
k,k0,q
3.1.2. Khử tham số kết cặp
2, ω0
2, ω0
1, ω0
1, ω0
2, ω0
2, ω0
3.1.3. Phiếm hàm Ginzburg-Landau ba thành phần
k0
X
3.2. Các mô hình đơn giản
3.2.1. Kênh mật độ
k
k,k0,q
k,k0,q V (q)ˆnkˆnk0, trong đó ˆnk = P
k
k,k0,q
3.2.2. Kênh trao đổi
k
k,k0,q
k
Ri0 (r0)φRj0 (r0)
3.2.3. Kênh Cooper
k
k,k0,q
kσckσ + X
k↑c†
c†
k,σ
k,l
kσckσ + X
k,σ
k,l
3.3. Thảo luận
4. SỰ ĐỒNG TỒN TẠI CÁC TRẬT
TỰ SẮT TỪ VÀ SIÊU DẪN
TRONG CÁC HỢP CHẤT
FERMION NẶNG
4.1. Nguồn gốc vi mô của phiếm hàm
Ginzburg-Landau hai thành phần
k
k,k0,q
k,k0,q
k,k0,q
k,k0
k,k0,q
k,k0,q
k,k0,q
k
k,qi
X
k,qi
k,qi
k,qi
k,ωn
qi,ωνi
k,ωn
qi,ωνi
k,q3
k,q3
k,ωn
qi,ωνi
k,ωn
k,qi
X
k,qi
k,qi
qi,ωνi
k,ωn
σ1σ2(q1, ων1)(M.σ)σ2σ1(−q1, −ων1)
k,qi
qi,ωνi
k,qi
qi,ωνi
4.2. Sự đồng tồn tại của các trật tự siêu dẫn và sắt từ
trong UGe2
4.2.1. Phiếm hàm năng lượng tự do Ginzburg-Landau cho siêu
dẫn sắt từ
k = |d|2 σ0 + i (d × d) σ
P
k
k
k
k
k
k
σ1σ1(k, ωn)Ge
σ1σ1(k, ωn)
σ3σ3(k − q3, ωn − ων3)
q2
β2
π2
2m
k
4.2.2. Giản đồ pha từ gần đúng phiếm hàm Ginzburg-Landau
4.3. Thảo luận
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ
CÔNG BỐ
Phụ lục
A. Tính hệ fermion hiệu dụng bậc hai
kết cặp với các trường phụ
B. Khai triển hàm mũ chứa các đạo
hàm
C. Các phép đạo hàm lên hàm mũ
Tài liệu tham khảo