Quá trình hydrocracking
Hydrocracking là quá trình tương đối mới nhưng phát triển nhanh chóng, là dạng
khác của quá trình cracking xúc tác.được tiến hành với sự tham gia của xúc
tác, nhưng khác với cracking xúc tác là thực hiện trong môi trường hydro,
dưới áp suất cao (đến 30 MPa) và nhiệt độ thấp.
1. Giới thiệu
Phthuộc vào điều kiện quá trình, đặc biệt áp suất cao hơn, từ một dạng nguyên
liệu thể thu được các sản phẩm khác nhau - từ khí hóa lỏng đến dầu bôi trơn
cặn dầu với m lượng lưu huỳnh thấp, từ isopentan đến phân đoạn nhiên liệu
diesel. Phân đoạn xăng thu được thể chia thành phần nhẹ, trị số octan cao
hơn phần nặng, được sử dụng làm nguyên liệu cho reforming xúc tác.
Hydrocracking không chđược ứng dụng trong sản xuất các dạng nhiên liệu khác
nhau, nguyên liệu cho hóa dầu, mà còn để sản xuất dầu nhờn index cao tnguyên
liệu hàm lượng parafin cao. Đây là hướng phát trin mới và có triển vọng trong
sản xuất dầu nhờn index cao.
Hydrocracking cũng như cracking xúc tác khnăng chế biến sâu dầu thô. Ứng
dụng quá trình này vào công nghiệp ảnh hưởng lớn đến sự hoàn thiện tiếp các
quá trình chế biến dầu. Tính mềm dẻo của quá trình - thlàm việc vi những
nguyên liu khác nhau, với hiệu suất cho sản phẩm sáng và sn phẩm sẫm khác
nhau, khiến cho quá trình này trthành một trong những quá trình then chốt của
các nhà máy chế biến dầu hiện đại. Ứng dụng rộng rãi hydrocracking giúp cho các
nhà chế biến dầu giải quyết vấn đề thay đổi nhu cầu sản phẩm dầu theo mùa (mùa
xuân cn nhiều sản phẩm sáng n, còn mùa thu và đông cần nhiều sản
phẩm sẫm), ngoài ra nó cũng giúp giảm ô nhiễm môi trường.
Nguyên liệu được sử dụng cho hydrocracking phân đoạn xăng (để sản xuất khí
hóa lỏng); phân đoạn kerosen - diesel distilat chân không (để sản xuất xăng,
nhiên liệu phản lực và nhiên liệu diesel); sản phẩm cặn của quá trình chế biến dầu
để sản xuất dầu nhờn index cao); dầu lưu huỳnh cao, mazut chứa lưu huỳnh và lưu
huỳnh cao, semigudron gudron (để sản xuất sản phẩm distilat hoặc nhiên liệu
đốt lò với hàm lượng lưu huỳnh thấp).
Hydrocracking khác với làm sạch bằng hydro các distilat dầu là diễn ra với sự phá
hủy phân tử nguyên liệu, cho phép thu được các hydrocarbon nhẹ hơn từ
hydrocarbon nặng. Tdụ, từ distilat chân không th nhận được các thành
phần xăng ôtô, kerosen (dầu hỏa) và dầu diesel. Hydrocracking cũng cho phép loại
lưu huỳnh trong các sản phẩm cặn của chế biến dầu hoặc thu được sản phẩm dầu
sáng từ cặn này.
Quá trình hydrocracking diễn ra theo một bậc hoặc hai bậc. Trong các sơ đồ một
bậc các quá trình làm sạch bằng hydro, hydro hóa và hydrocracking diễn ra trong
cùng một hệ phản ứng. Các sơ đồ như vậy được ứng dụng trong các trường hợp
khi cần thu được distilat trung bình (dạng phân đoạn diesel) nhiều nhất và ka
lỏng hoặc xăng tnguyên liệu nhẹ với m lượng nitơ thấp. đồ hai bậc được
ứng dụng khi cần tiến hành làm sạch bằng hydro, hydro hóa nguyên liệu và
hydrocracking tiến hành riêng nhằm gia tăng độ chuyển hóa thành xăng hoặc
nhiên liệu diesel từ nguyên liệu có nhiệt độ sôi cao và chứa nhiều nitơ. Trong
trường hợp này trong bậc thứ nhất xúc tác được sử dụng là oxit hoặc sulfur niken,
coban, volfram, còn trong bậc thứ hai - xúc tác chứa zeolit với platin hoặc kim loại
quí khác.
Cũng những quá trình tiến hành trong ba bậc. Trong các đồ hydrocracking
công nghiệp nguyên liệu là distilat hoặc cặn quá trình được tiến hành trong môi
trường hydro (chi phí khoảng t1,2 đến 4%k.l) áp suất 32 MPa, tốc độ thể tích
đến 1,5 giờ-1, bội tuần hoàn đến 1.800 m3/m3 nguyên liệu, nhiệt độ đến 430oC
trong bậc nhất và 480°C trong bậc hai.
2. Nguyên liệu và sn phẩm
Nguyên liệu cho quá trình hydro cracking rất đa dạng.
Trong c nguồn nguyên liệu trên thì phân đoạn gasoil t Visbreaking,
Delaycoking và Cycle Oil tCracking xúc tác thường được sử dụng nhất. Đặc
điểm của sản phẩm của quá trình Hydrocracking so với quá trình Cracking
thông thường là ít olefin, aromatíc và nhiều iso parafin. d như xăng đi t
hydrocracking có chsoctan trung bình khá, độ ổn định cao. Phân đoạn Kerozen
smoke point” cao phân đoạn Gasoil thì có chsố cetan khá cao. Ngoài ra,
quá trình Hydrocracking còn tạo ra phân đoạn C4 với nhiều iso butan, đây
phân đoạn rất hữu ích cho quá trình Alkyl hóa trong nhàmáy lọc dầu. Quá trình
này còn tận dụng được các phần nặng nhiều Aromatic để chuyển hoá thành xăng,
kerozen và gasoil.
3. Các phn ứng hóa học xảy ra trong quá trình hydrocracking:
3.1 Phản ứng mong muốn
Phản ứng cracking hydro hóa: Đây là hai phản ứng chính diễn ra trong
quá trình Hydrocracking. Hai phản ứng mong muốn này tác dụng tương hỗ lẫn
nhau trong cùng một quá trình.
Phản ứng cracking sẽ tạo ra và cung cấp olefin cho quá trình hydro hoá và ngược
lại, phản ứng hydro hoá s cung cấp nhiệt lượng cho quá trình cracking.
Tuy nhiên, nhiệt tỏa ra từ quá trình hydro a cao hơn so với nhiệt tỏa ra từ quá
trình cracking, thế khi xem xét toàn bquá trình thì thxem hydrocracking
là phản ứng tỏa nhiệt.
Phản ứng cracking chủ yếu diễn ra trên các hợp chất naphten được tạo ra từ quá
trình hydro hóa các hp chất aromatic.
Phản ứng isomer hoá: luôn diễn ra đồng hành cùng với phản ứng cracking.
Trong đó quá trình isomer hoá xảy ra trước, sau đó các liên kết C-C sbị bẻ gảy
bởi quá trình cracking.
3.2 Các phản ứng không mong muốn.
Bên cạnh các phản ng chính, với tác dụng của nhiệt độ và chất xúc tác, một s
phản ứng khác sẽ diễn ra song song đồng thời như:
Hydro deankyl hoá aromatic: đây phản ng cracking diễn ra trên các mạch
nhánh của các hợp chất aromatic.
Phản ứng này sm tăng dòng sản phẩm khí, do đó nó sẽ làm giảm hiệu suất của
sản phẩm chính.
Phản ứng HDS, HDN: các phn ứng này tác dụng loại bỏ các chất bản như lưu
huỳnh, nitơ, nhưng lại m tiêu hao lượng hydro trong quá trình. Tuy nhiên,
lượng hydro trong nhà máy lọc dầu rất hạn chế, vì thế phản ứng này được xếp vào
phản ứng không mong muốn.
Phản ứng cốc hoá: Vi sự hiện diện của hydro trong phản ứng đã m gim đáng
kể phản ứng cốc hóa. Tuy nhiên vi xúc tác axít mạnh, các phản ứng cốc hóa cũng
được thúc đẩy mạnh hơn.
4. Xúc tác cho quá trình Hydrocracking
Chất xúc tác sử dụng cho quá trình hydrocracking thông thường là tinh th
alumino silicat mang các kim loại đất hiếm. Đây xúc tác lưỡng chức, chức
năng axít được tạo ra bởi thành phần alumino silicat, còn chức năng hydro hóa
được tạo ra bởi các kim loại. Clor không yêu cầu phải đưa vào thành phần của xúc
tác này. Các kim loại đất hiếm thường được sử dụng chủ yếu Pt, Ni–Mo, Ni–W.
Xúc tác cho quá trình Hydrocracking rt dễ bị đầu độc bởi các tác nhân hại
trong nguyên liệu, do đó phải xử nguyên liệu (hydrotreater) trước khi đưa vào
quá trình này. Nếu trong nguyên liệu một lượng lớn hydrosunfua thì xúc tác s
bđầu độc bởi lưu huỳnh, anoniac sẽ làm giảm chức năng axít của xúc tác, chức
năng hydro hóa của kim loại sẽ bị biến mất bởi các kim loại bẩn trong nguyên
liệu. Ngoài ra, nguyên liệu cần phải được loại trừ hơi ẩm, vì đây tác nhân phá
hủy cấu trúc tinh thể của chất xúc tác ở nhiệt độ cao.
Sau thời gian làm việc xúc tác thể mất hoạt tính và cốc thể hình thành ngay
khi có mặt hydro, do đó cần phải tái sinh xúc tác sau một chu kỳ làm vic.
Khi xúc tác trạng thái cố định (fix bed) thì thường xảy ra sự ngưng tụ cốc và quá
nhiệt cục bộ do việc tạo dòng kênh qua lớp c tác. Còn xúc tác tng sôi nhiều
ưu điểm hơn về mặt truyền nhiệt và truyền khối.
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công nghệ
Khnăng cracking và dòng sản phẩm mong muốn phụ thuộc vào điều kiện hoạt
động xác định của quá trình. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của quá trình có