
149
BÀI 8
QUẢN LÝ CHẤT THẢI KHÍ TRONG CÁC CƠ SỞ Y TẾ
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi học xong, học viên có khả năng:
1. Trình bày được nguồn phát sinh khí thải trong các cơ sở y tế.
2. Trình bày được biện pháp quản lý chất thải khí trong các cơ sở y tế.
3. Trình bày được biện pháp xử lý khí thải lò đốt chất thải rắn y tế.
4. Có ý thức, trách nhiệm trong việc triển khai và thực hiện công tác quản lý
chất thải khí tại đơn vị.
NỘI DUNG
1. Nguồn phát sinh khí thải trong các cơ sở y tế
1.1. Nguồn phát sinh khí thải từ các phòng chức năng
Các phòng xét nghiệm, pha chế thường phát thải vào môi trường một lượng
khí thải nhất định. Sự phát thải khí thải từ các box phá mẫu, khu vực làm giàu
mẫu, tủ pha chế và các máy phân tích hóa lý có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
không khí xung quanh.
Nguyên nhân gây nên hiện tượng ô nhiễm môi trường không khí là do quá
trình bay hơi, khuếch tán của các hoá chất vô cơ và hữu cơ vào không khí. Phần
lớn các hoá chất sử dụng tại các phòng xét nghiệm rất dễ bị bay hơi khi thực hiện
các phản ứng hoá học, pha chế dung dịch, xử lý mẫu phân tích, tráng rửa dụng
cụ và bảo quản, lưu giữ hoá chất. Môi trường không khí trong các phòng xét
nghiệm, phòng pha chế và kho hoá chất bị ô nhiễm bởi hơi hoá chất độc hại. các
chất khí độc hại sẽ ảnh hưởng đối với sức khoẻ con người và trong nhiều trường
hợp để lại những hậu quả lâu dài. Nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ khá độc đối với
hệ thần kinh ngay cả ở nồng độ thấp, làm cho con người bị choáng váng, nhức
đầu, tức ngực, buồn nôn, say ngây ngất thậm chí làm mất chức năng vận động...
Metanol, butanol, phênol... đều có khả năng gây ngộ độc. Một số dung môi và
thuốc thử có thể gây mê như các loại ete, cloroform, cacbon tetraclorua hoặc làm
tổn thương màng niêm mạc mũi, họng, niêm mạc mắt như este n-butylaxetat,
andehyt crotonic. Đặc biệt, các hợp chất chứa nhân thơm như benzen, pyridin,
toluen... có thể gây bệnh hiểm nghèo như ung thư.