TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
MÔN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ NGUY HẠI
THÀNH PHẦN,TÍNH CHẤT VÀ NGUỒN GỐC PHÁT SINH CHẤT THẢI
RẮN VÀ NGUY HẠI
GVHD: ThS.Lê Tấn Thanh Lâm
Nhóm TH: Nhóm 03,Lớp DH14ES
1. Lương Thị Vân 14163312
2. Nguyễn Thị Ánh Việt 14163319
3. Nguyễn Thị Vương 14163325
4. Hoàng Thị Thanh Thùy 14163272
5. Đoàn Thị Thúy Uyên 14163309
6. Đinh Ngọc Hân 14163087
7. Nguyễn Thị Thu Thão 14163251
8. Đặng Tiểu Phương 14163207
9. Nguyễn Thị Thúy Ngân 14163160
10. Trần Thị Kim Oanh 14163008
11. Nguyễn Ngọc Thanh Thảo 14163010
12. Nguyễn Thụy Vy Hương 14163004
13. Lê Thị Bích Hường 14163005
TP. Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2017
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................................3
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................................4
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................................5
PHẦN A: CHẤT THẢI RẮN..........................................................................................................6
3.1 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn .........................................................................................6
3.2 Thành phần của chất thải rắn .................................................................................................8
3.3 Tính chất của chất thải rắn ...................................................................................................13
3.3.1.Tính chất vật lý của chất thải rắn .................................................................................13
3.3.2 Tính chất hóa học của chất thải rắn (CTR):.................................................................17
3.3.3 Tính chất sinh học trong chất thải rắn: ........................................................................17
PHẦN B: CHẤT THẢI NGUY HẠI.............................................................................................18
3.4 Định nghĩa chất thải nguy hại ..............................................................................................18
3.5 Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại...............................................................................19
3.6 Thành phần chất thải nguy hại .............................................................................................23
3.7 Tính chất chất thải nguy hại................................................................................................28
3.7.1 Tính cháy(ignitability) ..................................................................................................28
3.7.2 Tính ăn mòn ..................................................................................................................29
3.7.3 Tính gây nổ ...................................................................................................................29
3.7.4 Tính độc và tính lây nhiễm bệnh ..................................................................................29
3.7.5 Tính hoạt động hoá học ................................................................................................30
3.7.6 Tính phóng xạ ...............................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................................30
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTR Chất thải rắn
CTNH Chất thải nguy hại
EPA Cơ quan Bảo Vệ Môi Trường Hoa Kỳ
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
ABS Acrylonitrin butadien styren
3
DANH MỤC BẢNG
Bảng Trang
Bảng 3.1. Nguồn gốc các loại chất thải................................................................7,8
Bảng 3.2. Thành phần chất thải rắn đô thị (TPHCM)..........................................8,9
Bảng 3.3. Độ ẩm của các thành phần trong CTR đô thị......................................15
Bảng3.4 Một số loại chất thải nguy hại phát sinh từ các ngành công nghiệp.....20,21
Bảng 3.5 Các loại chất thải đặc thù từ hoạt động y tế..........................................21
Bảng 3.6 Một số ngành công nghiệp và chất thải tương ứng..............................25,26
Bảng 3.7 Loại chất thải và thành phần chất thải nguy hại trong y tế.................27
4
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất thải rắn có từ khi con người có mặt trên trái đất. Con người và động vật đã khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên trên trái đất để phục vụ cho đời sống của mình và thải ra các chất thải rắn.Khi ấy, sự thải bỏ các chất thải từ hoạt động của con người không gây ra vấn đề ô nhiễm môi trường trầm trọng bởi vì mật độ dân cư còn thấp. Bên cạnh đó diện tích đất còn rộng nên khả năng đồng hoá các chất thải rắn rất lớn, do đó đã không làm tổn hại đến môi trường.
Khi xã hội phát triển, con người sống tập hợp thành các nhóm, bộ lạc, làng,cụm dân cư thì sự tích lũy các chất thải rắn trở thành một trong những vấn đề nghiêm trọng đối với cuộc sống của nhân loại. Thực phẩm thừa và các loại chất thải khác bị thải bỏ bừa bãi khắp nơi trong các thị trấn, trên các đường phố, trục lộ giao thông, các khu đất trống đã tạo môi trường thuận lợi cho sự sinh sản và phát triển của các loài gậm nhấm như chuột... Các loài gậm nhấm là điểm tựa cho các sinh vật ký sinh như là bọ chét sinh sống và phát triển.Chúng là nguyên nhân gây nên bệnh dịch hạch.Do không có kế hoạch quản lý chất thải rắn nên các mầm bệnh do nó gây ra đã lan truyền trầm trọng ở Châu Âu vào giữa thế kỷ 14.
Mãi đến thế kỷ 19, việc kiểm soát dịch bệnh nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng mới được quan tâm.Người ta nhận thấy rằng các chất thải rắn như thực phẩm dư thừa phải được thu gom và tiêu huỷ hợp vệ sinh thì mới có thể kiểm soát các loài gặm nhấm, ruồi, muỗi cũng như các vectơ truyền bệnh.
Việc quản lý chất thải rắn không hợp lý là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí).Ví dụ các bãi rác không hợp vệ sinh đã làm nhiễm bẩn các nguồn: nước mặt, nước ngầm bởi nước rỉ rác, gây ô nhiễm không khí bởi mùi hôi. Kết quả nghiên cứu khoa học đã cho thấy gần 22 căn bệnh của con người liên quan đến việc quản lý chất thải rắn không hợp lý.
Nhận thấy những vấn đề được đưa ra ở trên là vô cùng bức thiết và nhạy cảm đối với vấn đề môi trường cũng như sức khỏe con người hiện nay nên nhóm chúng tôi đã thực hiện tìm hiểu nghiên cứu đề tài: “Thành phần,tính chất và nguồn gốc phát sinh của chất thải rắn và nguy hại”.Với hi vọng sẽ mang lại một cái nhìn tổng quan hơn về tác hại và lợi ích cũng như đúc kết thêm được vốn hiểu biết về chất thải rắn và góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn hiện nay.
5
PHẦN A: CHẤT THẢI RẮN
Có nhiều định nghĩa khác nhau về chất thải rắn, trong đó có một định nghĩa được sử dụng nhiều và cụ thể nhất:
“Chất thải rắn là tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt động của con người và động vật tồn tại ở dạng rắn được thải bỏ khi không còn hữu dụng hay không muốn dùng nữa”.
PGS. TS. Nguyễn Văn Phước
Khoa Môi Trường – Trường Đại Học Bách Khoa TP Hồ Chí Minh
Vậy chất thải rắn có nguồn gốc từ đâu?
Nó mang trong mình các thành phần và tính chất như thế nào?
3.1 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn là cơ sở quan trọng trong thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình quản lý chất thải rắn thích hợp.
Có nhiều cách phân loại nguồn gốc phát sinh chất thải rắn khác nhau nhưng phân loại theo cách thông thường nhất là:
1. Khu dân cư
2. Khu thương mại
3. Cơ quan, công sở
4. Khu xây dựng và phá hủy các công trình xây dựng
5. Khu công cộng
6. Nhà máy xử lý chất thải
7. Công nghiệp
8. Nông nghiệp.
Chất thải đô thị có thể xem như chất thải công cộng, ngoại trừ các chất thải từ quá trình chế biến tại các khu công nghiệp và chất thải nông nghiệp.
Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, căn cứ vào đặc điểm chất thải có thể phân chia thành 3 nhóm lớn: Chất thải đô thị, công nghiệp và chất thải nguy hại. Nguồn thải của rác thải đô thị rất khó quản lý tại các nơi đất trống (open area), bởi vì tại các vị trí này sự phát sinh các nguồn chất thải là một quá trình phát tán.
6
Chất thải nguy hại thường phát sinh tại các khu công nghiệp, do đó những thông tin về nguồn gốc phát sinh và đặc tính các chất thải nguy hại của các loại hình công nghiệp khác nhau là rất cần thiết. Các hiện tượng như chảy tràn, rò rỉ các loại hoá chất cần phải đặc biệt chú ý, bởi vì chi phí thu gom và xử lý các chất thải nguy hại bị chảy tràn rất toán kém. Ví dụ, chất thải nguy hại bị hấp phụ bởi các vật liệu dễ ngậm nước như rơm rạ, và dung dịch hoá chất bị thấm vào trong đất thì phải đào bới đất để xử lý. Lúc này, các chất thải nguy hại bao gồm các thành phần chất lỏng chảy tràn, chất hấp phụ (rơm, rạ), và cả đất bị ô nhiễm.
Bảng 3.1. Nguồn gốc các loại chất thải
Nguồn phát sinh Nơi phát sinh Các dạng chất thải rắn
1.Khu dân cư Hộ gia đình, biệt thự, chung cư.
nhựa,thuỷ
Thực phẩm dư thừa, giấy, can tinh,can thiếc, nhôm.
2.Khu thương mại Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh,kim loại, chất thải nguy hại.
Nhà kho, nhà hàng, chợ, khách sạn, nhà trọ, các trạm sữa chữa và dịch vụ.
Trường học, bệnh viện, văn phòng, công sở nhà nước. 3.Cơ quan, công sở
Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh,kim loại, chất thải nguy hại.
trình xây Gạch,bê tông,thép, gỗ,thạch cao,bụi,... 4.Công dựng và phá huỷ Khu nhà xây dựng mới, sữa chữa nâng cấp mở rộng đường phố,cao ốc, san nền xây dựng.
5.Khu công cộng Đường phố, công viên, khu vui chơi giải trí, bãi tắm.
Rác vườn,cành cây cắt tỉa, chất thải chung tại các khu vui chơi, giải trí.
lý
6.Nhà máy xử chất thải đô thị Bùn, tro Nhà máy xử lý nước cấp, nước thải và các quá trình xử lý chất thải công nghiệp khác.
Công nghiệp xây dựng,chế tạo,công Chất thải do quá trình chế biến công nghiệp, phế liệu,
7
7.Công nghiệp và các rác thải sinh hoạt.
nghiệp nặng, nhẹ, lọc dầu, hoá chất, nhiệt điện.
8.Nông nghiệp Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn cây ăn quả, nông trại. Thực phẩm bị thối rửa, sản phẩm nông nghiệp thừa, rác, chất độc hại.
Nguồn: Integrated Solid Waste Management, McGRAW-HILL 1993
3.2 Thành phần của chất thải rắn
Thành phần của chất thải rắn biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các phần riêng biệt mà từ đó tạo nên dòng chất thải, thông thường được tính bằng phần trăm khối lượng. Thông tin về thành phần chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn những thiết bị thích hợp để xử lý, các quá trình xử lý cũng như việc hoạch định các hệ thống, chương trình và kế hoạch quản lý chất thải rắn.
Thông thường trong rác thải đô thị, rác thải từ các khu dân cư và thương mại chiếm tỉ lệ cao nhất từ 50-75%. Phần trăm đóng góp của mỗi thành phần chất thải rắn Giá trị phân bố sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào sự mở rộng các hoạt động xây dựng, sữa chữa, sự mở rộng của các dịch vụ đô thị cũng như công nghệ sử dụng trong xử lý nước. Thành phần riêng biệt của chất thải rắn thay đổi theo vị trí địa lý, thời gian, mùa trong năm, điều kiện kinh tế và tùy thuộc vào thu nhập của từng quốc gia…
Bảng 3.2. Thành phần chất thải rắn đô thị (TPHCM)
Phân loại bậc 1 Phân loại bậc 2 Ví dụ
1.Giấy Giấy loại trừ báo và tạp chí Giấy photocopy
Báo Giấy tạp chí
Tạp chí và các loại có in ấn khác Các tờ rơi quảng cáo
Giấy bìa có lớp sơn gợn sóng Bìa có phủ sáp
Giấy bìa không có lớp sơn gợn sóng Hộp đựng giày
Giấy bìa dùng để đựng chất lỏng hoặc có nhiều lớp Túi chứa sữa, nước giải khát
Khăn giấy và giấy vệ sinh Tả lót trẻ em
PET 2.Chất dẻo Chai nước khoáng
HDPE Bình đựng sữa trẻ em
LDPE Giấy gói thực phẩm
8
PVC Áo mưa
Khác Phim ảnh
Đa thành phần Nhựa ABS
3.Hữu cơ Xác gia súc, gia cầm
Chất thải từ quá trình làm vườn: lá cây, cỏ và các chất thải khác từ quá trình cắt tỉa
Thực phẩm
Phân gia súc, gia cầm
Phế thải từ các nông sản
Vải và các sản phẩm dệt may
Săm, lốp và các sản phẩm cao su
Da
Gỗ Bao bì gỗ, pallet, mạt cưa
4.Kim loại đen Sắt
Bao bì thiếc Vỏ lon
5.Kim loại màu Kim loại màu
Bao bì nhôm Vỏ lon
6.Thủy tinh Chai thuỷ tinh có thể tái chế
Vỏ chai bia, nước giải khát.
Chai thuỷ tinh trong
Chai thuỷ tinh màu
Kính
7.Xà bần Gạch ngói
Bê tông
Nát
Gạch cao su và các sản phẩm dùng
9
trong xây dựng khác.
hại
8.Khác,nguy tiềm tàng Các chất thải nguy hại dùng trong gia đình Sơn, các bao bì chứa hoá chất gia dụng
Tro
Chất thải y tế
Chất thải công nghiệp
Khác
Thành phần chất thải rắn (theo phần trăm khối lượng) của một số thành phố Việt Nam
STT Thành phần Hà Nội Hải Phòng Hạ Long Đà Nẵng TP Hồ Chí Minh
1 Rác hữu cơ 56,1 52,58 50,1 51,25 51,5
2 Nylon, nhựa, cao su 5,5 4,52 3,7 8,78 7,5
3 Giấy, vải, các ton 4,2 7,52 5,5 14,83 6,8
4 Kim loại, vỏ lon 2,5 0,22 0,5 1,55 1,4
5 Thủy tinh, gốm sứ 1,8 0,63 4,1 5,59 1,8
6 Khác 29,9 34,53 36,1 18 31
Nguồn: Báo cáo các trạm quan trắc môi trường và phân tích môi trường quốc gia 1998.
10
Nguồn: EPA, http://www.epa.gov/epawaste/nonhaz/municipal/images/index_pie_ chrt_900px.jpg
Thành phần chất thải rắn của các nước ASEAN năm 2011
Nguồn: United Nations 1995, World Bank 1995 and 1998, UNEP/SPREP 1997
11
Thành phần đặc trưng của CTR ở Mĩ
Nguồn: Heijo Schar, Joeri Jacobs (2006), Applying guidance for methane emissio n estimation for landfills, from http://www.afvalzorg.nl/Afvalzorg/pdf/OverAfvalzorg/Publicaties/Rapporten%20stortgas /Paper -comparison-of-methane-emission-models-and-measurements.pdf
Sự phân phối các thành phần trong các khu dân cư đô thị ở các nước thu nhập thấp, trung bình và cao
Nguồn : Integrated Solid Waste Management, McGRAW-HILL 1993
Thành phần chất thải rắn ( theo phần trăm khối lượng) ở Singapore, 2001
Type of Solid Waste Percentage of Total Waste, percent
Food 10,6
Paper/cardboard 24,5
12
Plastics 10,9
Construction Debris 7
Wood/timber 5,3
Horticultural Waste 5,6
Earth spoils 0,2
Ferrous metal 22,1
Non-ferrous metal 2,4
Used slag 4,5
Sludge 1,6
Glass 0,7
Textile/leather 1,9
Scrap tyres 0,2
Others 2,5
Nguồn: http://www.unep.or.jp/ietc/publications/spc/State_of_waste_Management/2.asp
3.3 Tính chất của chất thải rắn
3.3.1.Tính chất vật lý của chất thải rắn
(Theo ThS, NCS VÕ ĐÌNH LONG, ThS NGUYỄN VĂN SƠN viết trong cuốn Quản Lý Chất Thải Rắn và Chất Thải Nguy Hại)
Những tính chất vật lý quan trọng nhất của chất thải rắn đô thị là khối lượng riêng, độ ẩm,kích thước, sự cấp phối hạt, khả năng giữ ẩm thực tế và độ xốp của CTR
3.3.1.1 Khối lượng riêng
Khối lượng riêng của chất thải rắn được định nghĩa là trọng lượng của một đôn vị vật chất tính trên 1 đôn vị thể tích chất thải (kg/m3 ). Bởi vì Khối lượng riêng của chất thải rắn thay đổi tuỳ thuộc vào những trạng thái của chúng như: xốp, chứa trong các thùng chứa container,không nén, nén… nên khi báo cáo dữ liệu về khối lượng hay thể tích chất thải rắn, giá trị khối lượng riêng phải chú thích trạng thái (khối lượng riêng) của các mẫu rác một cách rõ ràng vì dữ liệu khối lượng riêng rất cần thiết được sử dụng để ước lượng tổng khối lượng và thể tích rác cần phải quản lý.
Khối lượng riêng thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: vị trí địa lý, mùa trong năm, thời gian lưu giữ chất thải. Do đó cần phải thận trọng khi lựa chọn giá trị thiết kế. Khối
13
lượng riêng của chất thải đô thị dao động trong khoảng 180 – 400 kg/m3 , điển hình khoảng 300kg/m3 .
Phương pháp xác định khối lượng riêng của chất thải rắn
Mẫu chất thải rắn được sử dụng để xác định khối lượng riêng có thể tích khoảng 500 lít sau khi xáo trộn đều bằng kỹ thuật “một phần tư”. Các bước tiến hành như sau:
1. Đổ nhẹ mẫu chất thải rắn vào thùng thí nghiệm có thể tích đã biết (tốt nhất là thùng có thể tích 100 lít) cho đến khi chất thải đầy đến miệng thùng.
2. Nâng thùng lên cách mặt sàn khoảng 30 cm và thả rơi tự do xuống 4 lần.
3. Đổ nhẹ mẫu chất thải rắn vào thùng thí nghiệm để bù vào chất thải đã nén xuống.
4. Cân và ghi khối lượng của cả vỏ thùng thí nghiệm và chất thải rắn.
5. Trừ khối lượng cân được ở trên cho khối lượng của vỏ thùng thí nghiệm thu được khối lượng của chất thải rắn thí nghiệm.
6. Chia khối lượng CTR cho thể tích của thùng thí nghiệm thu được khối lượng riêng của chất thải rắn.
7. Lập lại thí nghiệm ít nhất 2 lần và lấy giá trị khối lượng riêng trung bình.
1.3.1.2. Độ ẩm
Độ ẩm của chất thải rắn được biểu diễn bằng một trong 2 phương pháp sau: Phương pháp khối lượng ướt và phương pháp khối lượng khô.
Theo phương pháp khối lượng ướt: độ tính theo khối lượng ướt của vật liệu là phần trăm khối lượng ướt của vật liệu.
Theo phương pháp khối lượng khô: độ ẩm tính theo khối lượng khô của vật liệu là phần trăm khối lượng khô vật liệu.
Phương pháp khối lượng ướt được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn.
Độ ẩm theo phương pháp khối lượng ướt được tính như sau:
a= {(w – d )/ w} x 100
Trong đó: a: độ ẩm, % khối lượng
W: khối lượng mẫu ban đầu, kg
d: khối lượng mẫu sau khi sấy khô ở 105oC, kg
14
Bảng 3.3. Độ ẩm của các thành phần trong CTR đô thị
Thành phần % khối lượng Độ ẩm (% khối lượng)
Chất hữu cơ
Thực phẩm thừa 9 70
Giấy 34 6
Giấy carton 6 5
Nhựa 7 2
Vải sụn 2 10
Cao su 0.5 2
Da 0.5 10
Chất thải trong vườn 18.5 60
Gỗ 2 20
Chất vô cơ
Thủy tinh 8 2
Can thiếc 6 3
Nhôm 0.5 2
Kim loại khác 3 3
Bụi,tro 3 8
Nguồn: Integrated Solid Waste Management, McGRAW-HILL 1993
3.3.1.3 Kích thước và cấp phối hạt
Kích thước và cấp phối hạt của các thành phần trong chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng trong việc tính toán và thiết kế các phương tiện cơ khí như: thu hồi vật liệu, đặc biệt là sử dụng các sàng lọc phân loại bằng máy hoặc phân chia loại bằng phương pháp từ tính. Kích thước của từng thành phần chất thải có thể xác định bằng một hoặc nhiều phương pháp như sau:
SC = l
SC = (l + w)/2
SC = (l + w + h)/3
15
SC = (l x w)(1/2)
SC = (l x w x h)(1/3)
Trong đó:
SC : kích thước của các thành phần
l : chiều dài, (mm)
w : chiều rộng, (mm)
h : chiều cao, (mm)
Khi sử dụng các phương pháp khác nhau thì kết quả sẽ có sự sai lệch. Do đó tuỳ thuộc vào hình dáng kích thước của chất thải mà chúng ta chọn phương pháp đo lường cho phù hợp.
3.3.1.4. Khả năng giữ nước thực tế
Khả năng giữ nước thực tế của chất thải rắn là toàn bộ lượng nước mà nó có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng của trọng lực. Khả năng giữ nước của chất thải rắn là một chỉ tiêu quan trọng trong việc tính toán xác định lượng nước rò rỉ từ bãi rác. Nước đi vào mẫu chất thải rắn vượt quá khả năng giữ nước sẽ thoát ra tạo thành nước rò rỉ. Khả năng giữ nước thực tế thay đổi phụ thuộc vào áp lực nén và trạng thái phân huỷ của chất thải. Khả năng giữ nước của hỗn hợp chất thải rắn (không nén) từ các khu dân cư và thương mại dao động trong khoảng 50-60%.
3.3.1.5. Độ thấm (tính thấm) của chất thải đã được nén
Tính dẫn nước của chất thải đã được nén là một tính chất vật lý quan trọng, nó sẽ chi phối và điều khiển sự di chuyển của các chất lỏng (nước rò rỉ, nước ngầm, nước thấm) và các khí bên trong bãi rác. Hệ số thấm được tính như sau:
K=Cd2.(γ/μ)=k(γ/μ)
Trong đó: K: hệ số thấm, m2/s
C: hằng số không thứ nguyên
d: kích thước trung bình của các lỗ rỗng trong rác, m
γ : trọng lượng riêng của nước, kg.m2/s
μ : độ nhớt vận động của nước, Pa
16
k : độ thấm riêng, m2
Số hạng Cd2 được biết như độ thấm riêng. Độ thấm riêng k = Cd2 phụ thuộc chủ yếu vào
tính chất của chất thải rắn bao gồm: sự phân bố kích thước các lỗ rỗng, bề mặt riêng, tính góc cạnh, độ rỗng. Giá trị điển hình cho độ thấm riêng đối với chất thải rắn được nén trong bãi rác nằm trong khoảng 10-11 ÷ 10-12 m2/s theo phương đứng và khoảng 10-10 theo phương ngang.
3.3.2 Tính chất hóa học của chất thải rắn (CTR):
- Các chỉ tiêu hóa học quan trọng của chất thải rắn là chất hữu cơ , chất tro, hàm lượng cacbon cố định , nhiệt trị…
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Phước viết trong cuốn giáo trình Quản Lý và Xử Lý Chất Thải Rắn, Nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội 2008 thì tính chất hóa học của chất thải rắn được thể hiện như sau:
3.3.2.1 Chất hữu cơ:
- Chất hữu cơ được xác định bằng cách lấy mẫu phân tích xác định độ ẩm đem đốt ở 9500C ở 1 giờ, để nguội trong bình hút ẩm 1 giờ , rồi đêm cân để xác định lượng tro còn lại sau khi đem đốt.
- Chất hữu cơ được tính theo công thức sau:
Chất hữu cơ (%)= [ ( c – d )/c ] *100
Trong đó: c: Trọng lượng mẫu ban đầu
d: Trọng lượng mẫu chất rắn sau khi đem đốt ở 9500C.
3.3.2.2 Chất tro:
- Phần còn lại sau khi đem nung ở 9500C,tức là chất hữu cơ dư hay chất vô cơ. Được tính theo công thức sau:
Chất vô cơ ( %) = 100 – chất hữu cơ (%)
3.3.2.3 Hàm lượng cacbon cố định:
- Là hàm lượng cacbon còn lại sau khi đã loại bỏ hết chất vô cơ không phải cacbon trong tro khi nung ở 9500C.
3.3.3 Tính chất sinh học trong chất thải rắn:
- Về phương diện sinh học, chất hữu cơ (trừ nhựa, cao su, da) có thể phân thành thành những loại sau:
17
- Các phân tử có thể tan trong nước như: đường, tinh bột, amino axit và nhiều axit hữu cơ khác;
- Xenlulo: là sản phẩm ngưng tụ của đường 5, 6 carbon;
- Dầu, mỡ, sáp: là những este của alcohols và axit béo mạch đài;
- Lignin: là một polyme chứa các vòng thơm với nhóm methoxyl (-OCH3);
- Lignoxenlulo: là kết hợp lignin và xenlulo;
- Protein: là chất tạo thành từ sự kết hợp chuỗi amino axit.
- Sự phát sinh mùi và sinh vật là do sự phân hủy của các hợp chất hữu cơ trong chất thải rắn.
- Mùi hôi có thể phát sinh khi chất thải khi chứa 1 thời gian dài trong các bồn chứa, trạm trung chuyển , bãi rác…
PHẦN B: CHẤT THẢI NGUY HẠI
Một trong những vấn đề quan trọng tìm hiểu về CTNH là phải nắm bắt thông tin về chất thải thông qua việc nhận dạng, xác định tính chất, nguồn gốc, cách thức xử lý cũng như sự biến đổi của chất thải trong môi trường qua đó áp dụng các công cụ, chính sách hợp lý để thực hiện việc quản lý.
3.4 Định nghĩa chất thải nguy hại
Khái niệm về thuật ngữ “chất thải nguy hại” (Harzadous Waste) lần đầu tiên xuất hiện vào thập niên 70 của thế kỷ trước ở các nước Âu-Mỹ, sau đó mở rộng ra nhiều quốc gia khác. Sau một thời gian nghiên cứu phát triển, tùy thuộc vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật và xã hội cũng như quan điểm của mỗi nước mà hiện nay trên thế giới có nhiều cách định nghĩa khác nhau về chất thải nguy hại trong luật và các văn bản dưới luật về môi trường.
Chất thải nguy hại là những chất có độc tính, ăn mòn, gây kích thích, hoạt tính, có thể cháy, nổ mà gây nguy hiểm cho con người và động vật
(Định nghĩa của Philipine)
Chất thải nguy hại là những chất mà do bản chất và tính chất của chúng có khả năng gây nguy hại đến sức khỏe con người và/hoặc môi trường, và những chất này yêu cầu các kỹ thuật xử lý đặc biệt để loại bỏ hoặc giảm đặc tính nguy hại của nó.
(Định nghĩa của Canada)
18
Chất thải nguy hại là chất thải (dạng rắn, lỏng, bán rắn và các bình chứa khí), do hoạt tính hóa học, độc tính, nổ, ăn mòn và các đặc tính khác, gây nguy hại hay có khả năng gây nguy hại cho sức khỏe con người hoặc môi trường bởi chính bản thân chúng, hay khi được tiếp xúc với các chất thải khác.
(Theo UNEP, 1985).
Tại Việt Nam, xuất phát từ nguy cơ bùng nổ việc phát sinh chất thải nguy hại từ quá trình công nghiệp hóa của đất nước từ 16/07/1999, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định ban hành Quy chế quản lý chất thải nguy hại sô 155/1999 QĐ-TTg (thường được gọi tắt là quy chế 155). Trong đó tại Điều 2, Mục 2 chất thải nguy hại được định nghĩa:
“Chất thải nguy hại là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những đặc tính gây hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính nguy hại khác), hoặc tương tác chất với chất khác gây nguy hại đến môi trường và sức khỏe con người.”
Có thể nói cách khác chất thải nguy hại là chất:
Có chứa một chất (hoặc các chất ) có tính nguy hại; Có thể gây nguy hại trực tiếp cho sức khỏe con người hoặc cho môi trường.
Tóm lại:
Chất thải nguy hại (hazardous waste/materials) là những chất có tính độc hại nhất thời thời đáng kể hoặc tiềm ẩn đối với con người và các sinh vật khác do: không phân huỷ sinh học hay tồn tại lâu bền trong tự nhiên; gia tăng số lượng đáng kể không thể kiểm soát; liều lượng tích lũy đến một liều lượng nhất định nào đó sẽ gây tử vong hay gây ra tác động tiêu cực.
3.5 Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại sinh ra từ 3 nguồn:
Quá trình sinh ra chất thải nguy hại từ hoạt động sinh hoạt.
Các loại chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của con người thường là nhừng đồ vật đã qua sử dụng mà thường ngày chúng ta không để ý. Theo thống kê trên thế giới đặc biệt là ở những nước phát triển khi nhu cầu của cuộc sống càng cao thì số lượng và chủng loại của các thành phần nguy hại càng nhiều.
Các thành phần nguy hại từ các cơ sở dịch vụ chủ yếu bao gồm các cặn kim loại, dầu mỡ, giấy, giấy có thấm dầu mỡ từ dịch vụ sữa chữa xe, lõi nhự chứ mực in từ các cơ sở photocopy và các loại vỏ hộp mỹ phẩm, hóa phẩm,…cũng là những thành phần nguy hại
19
mà nếu như đổ thãi lẫn lộn với chất thải bình thường sẽ có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước, đất hoặc gây độc trực tiếp tới sức khỏe của cộng đồng.
Quá trình sinh ra chất thải nguy hại từ hoạt động công nghiệp.
Hầu hết các ngành công nghiệp đều phát sinh chất thải nguy hại. Số lượng chất thải nguy hại chiếm tỷ trọng lớn thuộc về các ngành công nghiệp chính như sau:
Sản xuất hóa chất và dược phẩm Tinh chế kim loại Các sản phẩm xăng và than đá Sản xuất, chế biến kim loại Sản xuất cao su và chất dẻo
Các ngành sản xuất thiết bị và máy móc, các sản phẩm điện, điện tử và các sản phẩm kim loại khác cũng đạt mức tăng trưởng khá mạnh nhưng đông thời chúng cũng là những nguồn phát sinh chất thải nguy hại đáng kể. Một điểm quan trọng của ngành sản xuất đồ điện và điện tử là các hoạt động công nghiệp, đăch biệt đối với các sản phẩm điện tử, chủ yếu là lắp ráp. Điều này có nghĩa là các hoạt động sinh ra khối lượng lớn các chất thải nguy hại là những chất thải nguy hại nhất, ví dụ như chế taoi mạch in,…
Các ngành công nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô là những nguồn phát sinh chất thải nguy hại tiềm tàng đáng kể.
Một số loại chất thải có liên quan tới các ngành công nghiệp được thể hiện ở bảng 2.1
Bảng3.4 Một số loại chất thải nguy hại phát sinh từ các ngành công nghiệp
Ngành công nghiệp Loại chất hải nguy hại điển hình
- Axit và kiềm: HCl, H2SO4, HNO3, NaOH - Dung môi thải và cặn chưng cất: Bezen, toluen, axetol, metylen,… Sản xuất hóa chất - Chất thải phản ứng, chất oxi hóa: pemanganat kali;
Công nghiệp xây dựng hypoclorit, sulphit kali, sulphit natri,… - Sản phẩm hóa chất thương mại thải bỏ - Bùn cặn từ xửa lý chất thải lỏng - Sơn thải, dung môi đã sử dụng - Axit mạnh và kiềm
Cửa hàng bảo trì xe cộ - Sơn thải, dầu thải, dung môi đã sử dụng - Axit mạnh và kiềm
Sản xuất đồ đạc, gỗ và sửa chữa - Sơn thải, dầu thải - Dung môi (halogen và non – halogen) đã sử dụng
20
Gia công kim loại
Sản xuất giấy và bột giấy
- Dung môi thải và cặn chưng cất: Bezen, tolune, … - Chất thải xi mạ - Bùn thải chứa kim loại nặng - Chất tẩy, ăn mòn, dung môi hữu cơ - Sơn thải, dầu thải - Cặn chưa các hợp chất hữu cơ (Các hợp chất chứa
S, cacbit, aban, nhựa,…) H2SO4 và H2O Công nghiệp lọc và hóa dầu
- Bùn dầu của nhà máy lọc hóa dầu - Cặn dầu nặng
Nguồn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái – 2011- 24 (Quản lý chất thải rắn - Tập 2: Chất thải nguy hại)
Quá trình sinh ra chất thải nguy hại từ hoạt động y tế.
Hoạt động y tế là một trong những hoạt động phát sinh ra chất thải nguy hại nguy hiểm. Các thành phần nguy hại điển hình chue yếu phát sinh từ các hoạt động phẩu thuật người, động vật xét nghiệm bao gồm các bộ phận cơ thể và các tổ chức nội tạng, các vật nhọn sắc, và dễ gây có tiếp xúc với máu, mũ trong quá trình mổ xẻ, các chất lỏng sinh học hoặc giấy thấm đã được sử dụng trong y tế, nha khoa; các gạc bông bang có máu, mủ của bệnh nhân; các loại ống nghiệm nuôi cấy vi trùng trong các phòng xét nghiệm hoặc các loại thuốc quá hạn sử dụng,…
Các loại chất thải đặc thù từ hoạt động y tế được trình bày ở bảng 2.2
Bảng 3.5 Các loại chất thải đặc thù từ hoạt động y tế
Loại chất thải nguy hại Nguồn tạo thành
Chất thải chứa các vi trùng gây bệnh
Các chất thải từ phẫu thuật, các cơ quan nội tạng của người sau khi mổ, xẻ và các động vật sau quá trình xét nghiệm, các gạc bông lẫn máu, mủ của bệnh nhân,…
Chất thải bị nhiễm bẩn
Các thành phần thải ra sau khi dùng cho bệnh nhân, các chất thải từ quá trình lau cọ sàn nhà,…
Chất thải đặc biệt Các loại chất thải độc hại hơn các loại trên, các chất phóng xạ, hóa chất, dược,…
Nguồn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái – 2011- 25 (Quản lý chất thải rắn - Tập 2: Chất thải nguy hại)
Quá trình sinh ra chất thải nguy hại từ các hoạt động khác
21
Ngoài các nguồn phát sinh chính như đã nêu ở trên còn một lượng không nhiều bùn cặn chưa kim loại nặng từ các trạm xử lý nước thải công nghiệp , tro thải từ quá trình thiêu đốt chất thải nguy hại; cặn từ các bồn chưa dầu, các loại bao bì đuạng hóa chất bảo vệ thực vật, cũng như các dư lượng của thuốc bảo vệ thực vật,….
► Trong đó có thể nói các ngành sản xuất công nghiệp là nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại lớn nhất và đang là mối quan tâm lớn hiện nay. So với các nguồn phát sinh khác, nguồn công nghiệp mang tính thường xuyên và ổn định nhất, các nguồn từ dân dụng hay sinh hoạt không nhiều, tương đối nhỏ. Có thể dẫn chứng nguồn thải nguy hại qua một số ngành công nghiệp tiêu biểu sau:
Ngành công nghịêp hoá chất: dung môi thải, dung môi công nghiệp dùng để hoà tan để tổng hợp các chất mới và dung môi giúp truyền nhiệt tốt, các chất này có tính chất dễ cháy nổ, dễ tham gia các phản ứng thế, độ bay hơi thấp… hầu hết có khả năng ức chế enzime, cản trở gen, ngăn cản sự phân hoá tế bào dẫn đến bệnh tật…
Các chất dễ cháy, các sản phẩm từ dầu mỏ, các chất thải chứa axít, bazơ mạnh, các chất thải có hoạt tính cao: hợp chất chứa natri, hợp chất H2O2 , hợp chất sunfit, NaS2 :sinh ra từ ngành công nghiệp hoá chất cơ bản. Chất xúc tác công nghiệp, các chất lấy ra từ bùn công nghiệp…
Ngành công nghiệp vật liệu xây dựng
Ngành công nghiệp chế biến sơn: chứa dung môi hữu cơ (mạch vòng có benzen)
Ngành sản xuất và gia công kim loại: lò luyện gang, thép, tái chế kim loại đồng, chì…chất thải là các loại khí trong quá trình đốt như dioxin, furan, PCB. Chất thải xi mạ như kim loại nặng, axít bazơ mạnh…
Ngành gia công trên bề mặt kim loại: nhớt, mỡ
Ngành công nghiệp giấy: dung môi hữu cơ chứa Clo như CH3Cl, CH2Cl2 …; chất
thải ăn mòn: axít vô cơ, sơn phế thải (tạo màu cho giấy)…
Theo các số liệu điều tra gần đây hàng năm lượng chất nguy hại thải phát sinh tính theo ngành và chủng loại tại khu vực TP. Hồ Chí Minh như sau:
Ngành sản xuất và bảo trì phương tiện giao thông: khoảng 20 000 tấn/năm: chủ
yếu các vật dụng như bao bì, giẻ lau.
Ngành công nghiệp giày da: dầu nhớt, phế thải xấp xỉ 20 000 tấn/năm.
Ngành sản xuất các loại hoá chất bảo vệ thực vật: gần 10 000 tấn/năm.
Ngành công nghiệp thuộc da: các chất thải có nguồn gốc hữu cơ động vật, các hoá
chất sử dụng trong sản xuất.
22
Ngành công nghiệp dầu khí: 6000 tấn/năm chủ yếu là các loại thùng kim loại.
Ngành công nghiệp giấy 1000 tấn/ năm
Ngành công nghiệp điện tử: toàn tại trong các thiết bị
Ngành công nghiệp sản xuất thép: trong các xưởng kim loại chủ yếu là các loại
thép vô cơ
Ngành công nghiệp xi mạ.
Ngành công nghiệp chế biến vật liệu xây dựng.
3.6 Thành phần chất thải nguy hại
Quá trình sinh ra chất thải nguy hại từ hoạt động sinh hoạt.
Chất thải nguy hại trong sinh hoạt bao gồm:
STT Mô tả chất thải Thành phần
1 Phương tiện giao thông vận tải đường bộ,
đường sắt, đường không (xe ô tô, xe mô
tô, xe gắn máy, đầu máy và toa xe lửa,
máy bay…) hết hạn sử dụng
2 Bóng đèn huỳnh quang thải và các loại Thủy ngân: nhiễm độc mức cao
chất thải khác có thể huỷ hoại não, thận và bào
thai.
3 Các thiết bị thải bỏ có chứa CFC (VD: tủ Khí CFC: gây hiệu ứng nhà kính
lạnh,..)
4 Sơn, mực, chất kết dính và nhựa thải có Cr, tạo màu trong sơn
chứa các thành phần nguy hại
5 Thuốc diệt trừ các loài gây hại
Zn3P2 có trong thuốc chuột khi tác dụng với nước sinh ra PH3, là khí độc.
6 Các loại dược phẩm gây độc tế bào
(cytotoxic và cytostatic)
7 Pin, ắc quy thải Pb (chì): gây hại cho hệ thần kinh,
thận và hệ sinh sản
8 Các linh kiện, thiết bị điện, điện tử thải PCB có trong tụ điện gây tác động
(có chứa tụ điện, công tắc thuỷ ngân, thuỷ xấu đến hệ thần kinh, hệ sinh sản,
23
tinh từ ống phóng catot và các loại thuỷ hệ miễn dịch và gan
tinh hoạt tính khác…)
9 Gỗ thải Cr, As chứa trong chất bảo quản
gỗ
10 Bao bì thải (kể cả chất thải bao bì phát Nhựa
sinh từ đô thị đã được phân loại)
Ví dụ: Quận Thủ Đức:
Số dân là 474.547 người xấp xỉ 120.000 hộ dân
Mỗi hộ dân trung bình sử dụng 10 thiết bị dùng pin <=> hàng tháng thải khoảng 20 cục pin
Lượng thủy ngân có trong 1 cục pin gây ô nhiễm 500l nước và 1m2 đất trong 50 năm
Như vậy lượng thủy ngân hàng tháng gây ô nhiễm sẽ là 1,2 tỉ lít nước và 2.400.000 m2 đất trong vòng 50 năm nếu không có biện pháp xử lý.
Quá trình sinh ra chất thải nguy hại từ hoạt động công nghiệp.
Chất thải công nghiệp, đặc biệt là chất thải công nghiệp nguy hại, là một thách thức lớn đối với công tác quản lý môi trường của nhiều đô thị, nhất là những đô thị có khu công nghiệp tập trung.
Theo báo cáo đánh giá phục vụ xây dựng Quy hoạch xử lý chất thải rắn Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050,Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội, 2013:CTR công nghiệp từ ngành cơ khí có khoảng 50% là chất thải độc hại chứa kim loại nặng,chất ăn mòn và dễ cháy; CTR công nghiệp từ ngành công nghiệp dệt, may mặc chứa khoảng 44,5% chất thải độc hại; CTR công nghiệp từ ngành công nghiệp điện, điện tử có trên 70% là chất thải độc hại chứa các cặn kim loại nặng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; CTR công nghiệp từ ngành hoá chất có khoảng 62% là chất thải độc hại dưới dạng vi sinh vật và kim loại hòa tan; CTR công nghiệp từ ngành công nghiệp thực phẩ có khoảng 20% chưa các vi khuẩn làm thối rữa; Các CTR công nghiệp khác như thuộc da, xà phòng, sản xuất tân dược...cũng tạo ra chất thải độc hại.
24
Bảng 3.6 Một số ngành công nghiệp và chất thải tương ứng
Công nghiệp Loại chất thải
xuất
Sản hóa chất
sodium
sulfit. bùn thải bụi, xử từ lý
- Dung môi thải và cặn chưng cất: white spirit, kerosene, benzen, xylen, etyl benzen, toluen, isopropanol, toluen disisoxyanat, etanol, axeton, metyl etyl keton, tetrahydrofuran, metylen clorua, 1,1,1 -tricloroetal, tricloroetylen - Chất thải dễ cháy không theo danh nghĩa (otherwise specified) - Chất thải chứa axít/baze mạnh: ammonium hydroxit, hydrobromic axít, hydrocloric axít, potassium hydroxit, nitric axít, sulfuric axít, cromic axít, phosphoric axít - Các chất thải hoạt tính khác: sodium pemanganat, oganic peroxit, sodium peclorat, potassium peclorat, potassium pemanganat, hypoclorit, potassium sulfit, - Phát - Xúc tác qua sử dụng
Xây dựng
etyl metyl keton, keton,
kerosen, mineral spirits,
axeton thải axít/bazơ mạnh: amonium hydroxit, hydrobromic axít,
-Sơn thải cháy được : etylen diclorit , benzen, toluen, etyl benzen , metyl clorobenzen isobutyl - Các chất thải dễ cháy không theo danh nghĩa (otherwise specified) - Dung môi thải: metyl clorit, cacbon tetraclorit, triclorotrifluoroetal, toluen, xylen, - Chất hydrocloric axít, hydrofluoric axít, nitric axít, photphoric axit, potassium hydroxit sodium hydroxit, sulfuric axít
tricloroetylen, tetracloroetylen, thải và cặn chưng:
Sản xuất gia công kim loại
butyl
alcohol thải axít/bazơ mạnh: amonium hydroxit, hydrobromic axít,
- Dung môi metylenclorit, 1,1,1-tricloroetan, cacbontetraclorit, toluen, benzen, triclorofluroetan, clorofom, triclorofluorometan, axeton, diclorobenzen, xylen, kerosen, white sprits, - Chất hydrocloric axít, hydrofluoric axít, nitric axít, phosphoric axít, nitrat, sodium hydroxit, potassium hydroxit, axít, pecloric sulfuric axetic axít. axít,
25
xi thải Chất
từ hệ loại nặng lý nước
thải chứa kim Chất thống xử chứa thải
pemanganat peclorat,
mạ - thải - Bùn - xyanua - Chất thải cháy được không theo danh nghĩa (otherwise specified) - Chất thải hoạt tính khác: axetyl clorit, cromic axít, sulfit, hypoclorit, oganic peroxit, - Dầu nhớt qua sử dụng
Công nghiệp giấy
potassium hydroxit, hydroxit, sulfuric sodium
- Dung môi hữu cơ chứa clo: cacbon tetraclorit, metylen clorit, tetracloroetylen, tricloroetylen, 1,1,1-tricloroetan, các hồn hợp dung môi thải clo. chứa - Chất thải ãn mòn: chất lỏng ăn mòn, chất rắn ăn mòn, ammonium hvdroxit hydrobromic axít, hydrocloric axít, hydrofluoric axít, nitric axít phosphoric axít axít, - Sơn thải: chất lỏng có thể cháy, chất lỏng dễ cháy etylen diclorit thải có chứa kim loai năng clorobenzen, metyl etyl keton, sơn - Dung môi: chưng cất dầu mỏ
Nguồn:David H F Liu. Béla G Lipták "Environmental Engineers' Handbook" second edition Lewwis Publishers, 1997.
Quá trình sinh ra chất thải nguy hại từ hoạt động y tế.
Thành phần chất thải y tế nguy hại chiếm khoảng 10 - 25% chất thải rắn y tế trong bệnh viện đó.Từ đó theo nhìn nhận lượng chất thải nguy hại trong y tế chiếm không hề nhỏ,nó có thể tạo ra nhiều nguy cơ về sức khỏe nếu không được phân loại ra từng thành phần riêng biệt.
(Theo tác giả Nguyễn Đỗ Quốc Thống trong Bài giảng Dự án Hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện _ World Bank,Tiền Giang tháng 5/201)
Chính vì thế việc xác định các thành phần nguy hại trong y tế rất quan trọng,giúp cho quá trình xử lý dễ dàng và tránh các nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe con người và cộng đồng xung quanh.
26
Bảng 3.7 Loại chất thải và thành phần chất thải nguy hại trong y tế
Nhóm chất thải Loại chất thải và thành phần
- Chất thải lây nhiễm sắc nhọn: kim tiêm, bơm liền kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, kim chọc dò, kim Chất thải lây nhiễm
châm cứu, lưỡi dao mổ, đinh, cưa dùng trong phẫu thuật
Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn: Chất thải thấm, dính,
Chất thải có nguy cơ lấy nhiễm cao: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ
Chất thải giải phẫu:Các mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác
Chất thải nguy hại không lây nhiễm
Chất thải hóa chất chứa thành phần nguy hại: Formaldehyde
Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy
- chứa máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly, dây truyền máu, dịch cơ thể và chất bài tiết của người bệnh; bông, băng, gạc, dây truyền máu, ống dẫn lưu, ống hút dịch; găng tay cao su đã qua sử dụng - đựng, dính mẫu bệnh phẩm, găng tay,lam kính, ống nghiệm; môi trường nuôi cấy và các dụng cụ lưu giữ các tác nhân lây nhiễm ở trong phòng xét nghiệm; các đĩa nuôi cấy bằng nhựa và các dụng cụ sử dụng để cấy chuyển, phân lập, bệnh phẩm thừa sau khi sinh thiết/xét nghiệm/nuôi cấy; Túi đựng máu, hồng cầu, huyết tương; - động vật thí nghiệm. - Chất thải dược phẩm: Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng; Dược phẩm bị đổ; Vỏ lọ, ống kết nối chứa các dược phẩm nguy hại; Dược phẩm bị nhiễm khuẩn; Các loại huyết thanh, vắc xin sống - và các hóa chất khử khuẩn, Các dung môi, Hoá chất vô cơ,các chất quang hóa - ngân và các kim loại nặng - Chất hàn răng amalgam thải bỏ
Nguồn: Điều 4 thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT về Quy định quản lý chất thải y tế và Cục quản lý môi trường y tế dự án hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện – Nhà xuất bản Y Học,Hà Nội,2015
Quá trình sinh ra chất thải nguy hại từ các hoạt động khác.
Ngành Thành Phần
1. Nông nghiệp
Chất thải rắn nông nghiệp nguy hại gồm các chất thải khó phân hủy và độc hại như: bảo vệ động vật, thực vật(chai lọ đựng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng); bao bì đựng phân bón; thú y(chai lọ đựng thuốc thú y, dụng cụ tiêm mổ,...).
27
2. Các ngành khác
thải, giấy, giẻ
Các thành phần nguy hại từ các cơ sở dịch vụ chủ yếu bao gồm: các dịch vụ thường chiếm khoảng 36,9%, thông (trong đó, cặn kim loại chiếm 1,6%; dầu mỡ thấm dầu chiếm 23,4%; nhựa, hoá chất, sơn chiếm 11,1 %; vỏ hộp hoá chất chiếm 0,8 %); lõi nhựa chứa mực từ các cơ sở in photocopy; biến thế hỏng được các chủ phát sinh thu gom và bán lại; từ sự rò rỉ phóng xạ, rác thải hạt nhân....
Năm 2008, tổng lượng phân bón vô cơ các loại được sử dụng 2,4 triệu tấn/năm. Dẫn đến lượng bao bì thải ra môi trường khoảng 240.000 tấn/năm bao bì các loại.
(Theo số liệu thống kê của tổng cục môi trường, tổng cục thống kê, tổng cục hải quan).
3.7 Tính chất chất thải nguy hại
3.7.1 Tính cháy(ignitability)
Một chất thải được xem là chất thải nguy hại thể hiện tính dễ cháy nếu mẫu đại diện của chất thải có những tính chất như sau:
1. Là chất lỏng hay dung dịch chưa lượng alcohol < 24%(theo thể tích) hay có điểm
chớp cháy nhỏ hơn 600C (1400F)
2. Là chất thải(lỏng hoặc không phải chất lỏng) có thể cháy qua việc ma sát,hấp phụ độ ẩm hay tự biến đổi hóa học,khi bắt lửa cháy rất mãnh liệt và liên tục(dai dẳng) tạo ra hay có thể tạo ra chất thải nguy hại,trong các điều điện nhiệt độ,áp suất tiêu chuẩn.
3. Là khí nén
4. Là chất oxi hóa
Loại chất này theo EPA (Mỹ) là những chất thải thuộc nhóm D001 hay phần D (RCRA- Mỹ)
28
3.7.2 Tính ăn mòn
pH là thông số thông dụng để đánh giá tính ăn mòn của chất thải,tuy nhiên thông số về tính ăn mòn của chất thải còn dựa vào tốc độ ăn mòn thép để xác định chất thải có nguy hại hay không.Nhìn chung một chất thải được coi là chất thải nguy hại có tính ăn mòn khi mẫu đại diện thể hiện một trong các tính chất sau:
1. Là chất lỏng có pH nhỏ hơn hoặc bằng 2 hay lớn hơn hoặc bằng 12,5.
2. Là chất lỏng có độ ăn mòn thép lớn hơn 6,35mm (0,25 inch) một năm ở nhiệt độ
thí nghiệm là 55oC(130oF).
Loại chất này theo EPA Mỹ là chấ thải thuộc nhóm D002
3.7.3 Tính gây nổ
Các chất dễ gây nổ ngoại trừ những chất quá nguy hiểm trong khi vận chuyển hay những chất có nhiều khả năng nguy hại(các chất mà tự nó không dễ nổ nhưng có thể tạo nên một tầng khí,hơi hay bụi thì không thuộc nhóm chất có tính gây nổ)
Vật gây n, ngoại trừ những dụng cụ chứa chất gây nổ mà với một khối lượng hay tính chất như thế mà sự vô ý,sự bốc cháy ngẫu nhiên hay bắt đầu cháy sẽ không gây nên biểu hiện nào bên ngoài dụng cụ như văng mãnh,có ngọn lửa,có khói,nóng lên hay gây tiếng nổ ầm ĩ.
Chất dễ nổ và vật dễ nổ không được đề cập trong hai mục trên,được sản xuất theo quan điểm là tạo ra hiệu ứng nổ hay sản xuất pháo hoa tùy theo từng mục đích.
3.7.4 Tính độc và tính lây nhiễm bệnh
Tính độc ở đây thể hiện khả năng gây ngộ độc với liều lượng rất nhỏ.
Mỗi chất có liều lượng gây ngộ độc khác nhau , còn phụ thuộc và sinh vật hay môi
trường mà nó tác động.
Mọi chất đều có thể là chất dùng để chữa trị cũng có thể là chất độc tùy thuộc vào
lượng dùng của nó.
Những chất có thể làm chết người hoặc làm tổn thương nghiêm trọng đến sức
khỏe con người nếu như nuốt phải,hít thở hay tiếp xúc với da
Chất lây nhiễm: gồm những chất chưa vi sinh vật có thể phát triển và tồn tại độc lập bao gồm vi trùng,ký sinh trùng,nấm hoặc tác nhân tái liên kết,lai giống hay biến đổi gen mà chúng ta biết rằng sẽ gây bệnh ở người và động vật.
29
3.7.5 Tính hoạt động hoá học
Tính hoạt động hoá học là đặc tính nhận biết của chất thải nguy hại bởi tính không bền vững của chất thải có thể gây những phản ứng cháy nổ.
Tính hoạt động của chất thải nguy hại được trình bày trong cỏc tính chất sau đây:
Nó là thể hiện tính chất không bền vững và có thể thay đổi trạng thái 1 cách nhanh
chóng.
Nó có xảy ra phản ứng hoá học khi tiếp xúc với nước.
Khi hoà trộn với nước chất thải tạo ra khí độc hại, bốc hơi; hoặc lan truyền vào không khí với khối lượng lớn có thể gây nguy hiểm co con người hay môi trường.
Nó có thể là các chất thải mang các gốc Cyanua hay Sunfit ,sinh ra chất khí độc hai, phát tán hoặc gây bụi và phát tán trong không khí ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và môi trường.
Nó là chất có khả năng phát nổ, phân huỷ kềm theo nhiệt độ lớn hay hoạt động
hoá học trong nhiệt độ và áp suất dưới mức cho phép.
3.7.6 Tính phóng xạ Bao gồm những chất hay hỗn hợp tự phát ra tia phóng xạ.Tia phóng xa có khả năng đâm xuyên qua vật chất và gây hiện tượng ion hóa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ThS.Võ Đình Long,Nguyễn Văn Sơn,2008.Giáo trình Quản lý Chất thải rắn và nguy hại. 2. PGS.TS. Trịnh Thị Thanh. Giáo trình công nghệ xử lý chất thải rắn nguy hại.Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, 2011. 3. GS.TS. Đặng Kim Chi,Chất thải rắn nông thôn, nông nghiệp và làng nghề thực trạng và giải pháp.Viện Khoa học và Kỹ thuật môi trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. 4. TS.Nguyễn Trung Việt,TS.Trần Thị Mỹ Diệu.Giáo trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt