1
GIỚI THIỆU CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG NGHỆ KHÔNG ĐỐT
ÁP DỤNG TRONG XỬ LÝ CHẤT THẢI LÂY NHIỄM
1.1. Phân loại chất thải rắn y tế
Theo Quy chế quản chất thải y tế ban hành kèm theo Quyết định số
43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế, căn cứ vào các đặc điểm lý học,
hóa học, sinh học tính chất nguy hại, chất thải trong các sở y tế được phân
thành 5 nhóm sau:
1.1.1. Chất thải lây nhiễm
- Chất thải sắc nhọn bao gồm: các loại kim tiêm, kim luồn, kim bướm, kim
chọc dò, kim châm cứu thải bỏ; ống pipet, ống mao dẫn, ống xét nghiệm thủy
tinh bị vỡ; lưỡi dao mổ, lưỡi dao cạo dùng cho người bệnh; những vật sắc
nhọn khác có dính máu, dịch sinh học người bệnh;
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: các chất thải thấm máu, dịch
thể; các chất thải phát sinh từ phòng bệnh cách ly; dây truyền dính máu,
truyền plasma (bao gồm cả túi máu); găng tay y tế; catheter, kim luồn mạch
máu không sắc nhọn; ống hút đờm, ống thông tiểu, ống thông dạ dày và các
ống dẫn lưu khác; bột bó trong gẫy xương hở và tất cả vật liệu, vật dụng thải
bỏ khác có dính máu;
- Chất thải có nguy lây nhiễm cao là chất thải phát sinh trong các phòng xét
nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm;
- Chất thải giải phẫu bao gồm: các mô, quan, bộ phận thể người được
thải ra sau phẫu thuật; nhau thai, thai nhi; xác động vật thí nghiệm.
1.1.2. Chất thải hóa học nguy hại
- Các loại thuốc kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng, thuốc quá hạn sử dụng
thành phần nguy hại;
- Các loại hóa chất, chất khử khuẩn thải chứa các thành phần hóa học nguy
hại; chất hàn răng amalgan thải;
- Các thuốc gây độc tế bào thải bỏ;
- Vỏ chai, lọ đựng (các loại: thuốc gây độc tế bào (cytotoxic cytostatic); các
2
dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào; các loại thuốc kháng sinh; các loại hóa
chất độc hại) vượt ngưỡng quy định tại QCVN07:2009/BTNMT: Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại;
- Nhiệt kế thủy ngân hỏng, huyết áp kế thủy ngân hỏng;
- Bóng đèn huỳnh quang hỏng; pin thải, ắc quy thải; vật dụng, thiết bị điện tử
thải bỏ và các vật liệu có chì thải bỏ;
- Bùn thải từ quá trình xử lý nước thải có chứa các chất vượt ngưỡng quy định
tại QCVN 50:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng nguy
hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước;
- Tro thải từ quá trình xử chất thải rắn y tế chứa các chất vượt ngưỡng quy
định tại QCVN07:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng
chất thải nguy hại.
1.1.3. Chất thải phóng xạ
- Các thuốc hoặc hóa chất chất phóng xạ thải bỏ thuộc Danh mục thuốc
phóng xạ hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn đoán điều trị tại Quyết định
số 33/2006/QĐ-BYT ngày 24 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế;
- Các vật liệu sử dụng trong các xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị chất phóng
xạ thải bỏ; Bơm tiêm, kim tiêm, kính bảo hộ, quần áo, găng tay y tế nhiễm xạ,
giấy thấm, bông gạc, ống nghiệm, chai đựng thuốc có chất phóng xạ thải bỏ.
1.1.4. Chất thải thông thường
Chất thải thông thường chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học
nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, bao gồm:
1.1.4.1. Chất thải không có khả năng tái chế
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các khoa, phòng, các buồng bệnh không cách
ly không có khả năng tái chế;
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế không bị lây nhiễm như
bột bó trong gẫy xương kín;
- Chất thải ngoại cảnh: rác thải từ khu vực ngoại cảnh;
- Các mảnh kính vỡ, chai, lọ thủy tinh vỡ (loại chai lọ không dùng để chứa các
3
hóa chất độc hại, thuốc có thành phần độc hại) không phát sinh từ các buồng
bệnh cách ly;
- Bùn thải từ hệ thống xử nước thải y tế nồng độ các yếu tố nguy hại dưới
ngưỡng theo quy định của QCVN 50:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về ngưỡng nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử nước; tro của
đốt chất thải y tế nồng độ các yếu tố nguy hại dưới ngưỡng theo quy
định của QCVN 07:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng
chất thải nguy hại.
- Cht thải y tế lây nhim sau khi xử bằng công nghệ khử khuẩn an toàn không
khả năng tái chế.
1.1.4.2. Chất thải có khả năng tái chế
a) Từ hoạt động văn phòng, sinh hoạt trong cơ sở y tế:
- Giấy, báo, tài liệu, vật liệu đóng gói, thùng carton, túi nilon, túi đựng phim;
- Các chai, lọ, lon nước uống giải khát bằng nhựa hoặc kim loại; thức ăn thải từ
căng tin, nhà ăn;
b) Từ hoạt động chuyên môn y tế:
- Các dây dịch truyền không dính máu, dính dịch thể người; chai nhựa, đồ nhựa,
các túi nilon, giấy bóng, giấy bọc, can nhựa không chứa chất lây nhiễm, không
chất hóa học gây độc hoặc nhiễm chất phóng xạ; bã thuốc y học cổ truyền;
- Chất thải lây nhiễm sau khi đã được xử lý bằng công nghệ khử khuẩn an toàn
khả năng tái chế.
1.2. Các mức độ xử lý chất thải lây nhiễm
Hiện nay 4 cấp độ cho xử CTLN đã được Trung tâm Kiểm soát
Phòng bệnh Hoa Kỳ (CDC) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) chấp nhận, cụ thể
như sau:
a) Cấp độ 1 Cấp độ khử trùng thấp: khả năng bất hoạt hầu hết các vi
khuẩn, nấm vi-rút. cấp độ này không khả năng làm bất hoạt trực khuẩn
(ví dụ như vi khuẩn lao) và các nha bào vi khuẩn vì vậy không phù hợp và không
được khuyến khích áp dụng đối với xử lý CTLN;
b) Cấp độ 2 Cấp độ khử trùng trung bình: khả năng bất hoạt được vi
4
khuẩn, nấm vi-rút, tuy nhiên không bất hoạt được các nha bào vi khuẩn. Các
thử nghiệm đã chỉ ra rằng, cấp độ này thể tiêu diệt được 6 log 10 các vi
khuẩn, vì vậy phù hợp để áp dụng đối với bước xử lý sơ bộ CTLN;
c) Cấp độ 3 – Cấp độ khử trùng cao: có khả năng tiêu diệt tất cả các loại vi
sinh vật trong CTLN (bao gồm cả vi khuẩn Bacillus anthracis) cả các nha
bào của vi khuẩn. Các thử nghiệm đã chỉ ra rằng, cấp độ này thể làm giảm tới
4 log 10 các nha bào vi khuẩn;
d) Cấp độ 4 Cấp độ trùng: cấp độ này, gần như toàn bộ các vi sinh
vật nha bào vi khuẩn đều bị tiêu diệt. Trong đó, khả năng tiêu diệt nha bào vi
khuẩn đạt tới 6 log 10 (tương đương với 99,9999%);
1.3. Giới thiệu các phương pháp xử lý chất thải lây nhiễm và công nghệ
không đốt áp dụng xử lý CTLN
Hiện nay trên thế giới có nhiều phương pháp xử lý chất thải lây nhiễm khác
nhau, trong các phương pháp này, phương pháp đã áp dụng một số loại công
nghệ không đốt hiệu quả để xử CTLN. Chẳng hạn như dựa trên công suất xử
lý, loại chất thải lây nhiễm cần xử lý,... để áp dụng loại công nghệ không đốt phù
hợp nhằm đem lại hiệu quả cao trong xử CTLN. Tuy nhiên, nếu dựa trên các
phương pháp cơ bản được sử dụng để khử trùng CTLN thì các phương pháp phổ
biến hiện nay đang được áp dụng để xử lý chất thải lây nhiễm được phân ra thành
4 loại cơ bản như sau (Health Care Without Harm, 2004):
(1) Phương pháp nhiệt độ thấp;
(2) Phương pháp hóa học;
(3) Phương pháp sinh học;
(4) Phương pháp phóng xạ (hiện nay ít được áp dụng).
Ngoài 4 phương pháp nêu trên, phương pháp chôn lấp cũng được coi một
trong các phương pháp không đốt áp dụng để xử CTRYT (chất thải sắc nhọn,
chất thải giải phẫu) tại một số nước đang phát triển. Với thành phần CTRYT chất
thải hóa học chất thải dược phẩm thường được xử bằng phương pháp đóng
rắn. Về mặt nguyên lý, chất thải sắc nhọn có thể xử lý được bằng các phương pháp
nhiệt độ thấp, hóa học. Tuy nhiên, phương pháp này mới chỉ loại bỏ được đặc tính
lây nhiễm mà chưa loại bỏ được đặc tính sắc nhọn.
Phần lớn các phương pháp xử chất thải lây nhiễm đang áp dụng hiện nay
5
là phương pháp (1) và phương pháp (2) trong 4 phương pháp nêu trên. Tuy nhiên
ở Việt Nam hiện nay còn một số nơi đang áp dụng cả phương pháp chôn lấp.
Dưới đây là giới thiệu chi tiết phương pháp (1), phương pháp (2) và phương pháp
chôn lấp trong xử lý chất thải rắn y tế lây nhiễm.
1.3.1. Phương pháp nhiệt độ thấp
Phương pháp nhiệt độ thấp phương pháp sử dụng năng lượng nhiệt để
khử trùng CTLN tại nhiệt độ không đủ để gây ra sự phá hủy hóa học, thường dao
động từ 100oC đến 180oC. Phương pháp nhiệt độ thấp bao gồm 2 loại bản là:
(i) quá trình sử dụng nhiệt ướt (hơi nước); (ii) quá trình sử dụng nhiệt khô (khí
nóng) để khử trùng CTLN. Quá trình sử dụng nhiệt ướt sử dụng hơi nước để
khử trùng CTLN thường được tiến hành trong nồi hấp khử trùng hoặc trong
thiết bị vi sóng kết hợp hơi nước bão hòa. Quá trình sử dụng nhiệt khô không bổ
sung thêm nước hay hơi nước vào thiết bị xử lý CTLN. Thường trong thiết bị này,
CTLN được làm nóng bởi tính dẫn nhiệt, đối lưu tự nhiên hay cưỡng bức hoặc
sử dụng bức xạ nhiệt hay bức xạ hồng ngoại (Health Care Without Harm, 2001).
So với việc khử trùng bằng nhiệt khô, thì việc khử trùng bằng hơi nước kết
hợp với áp suất cao có một số ưu điểm nhất định, cụ thể như sau:
- Trong điều kiện môi trường ẩm ướt, vi khuẩn trở lên nhạy cảm hơn. Hơi ẩm
cũng làm các bào tử giãn ra và mất khả năng kháng nhiệt.
- Trong điều kiện nhiệt độ áp suất cao, hơi nước vai trò như chất thủy
phân, góp phần vào việc khử trùng CTLN.
Trong phương pháp này sẽ giới thiệu một số công nghệ không đốt sử dụng
để xử lý CTLN trong ngành Y tế.
1.3.1.1. Công nghệ không đốt sử dụng nhiệt ướt để xử lý CTLN
Để tránh sự phơi nhiễm với mầm bệnh cho nhân viên vận hành các thiết bị
xử chất thải y tế, không nên áp dụng các công nghệ nghiền cắt CTLN trước khi
đưa chất thải vào các thiết bị xử lý. Không khuyến khích dùng công nghệ này để
xử lý chất thải sắc nhọn vì sau khi xử lý hết tính lây nhiễm, chất thải vẫn còn tính
sắc nhọn.
Dưới đây xin giới thiệu một số loại thiết bị áp dụng công nghệ không đốt để
xử lý chất thải lây nhiễm trong phương pháp này.