v

Phần mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Ban QLDA ĐTXD Nhà Quốc hội và Hội trường Ba Đình (mới) được

thành lập nhằm giúp Bộ Xây dựng thực hiện quản lý một số dự án ĐTXD

bằng vốn NSNN do Bộ Xây dựng làm chủ đầu tư. Hiện nay, quản lý dự án tại

các Ban QLDA ĐTXD đang phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức. Đó

là các mâu thuẫn giữa các bên tham gia dự án trong quá trình đàm phán giá trị

xây dựng và giải ngân giá trị hoàn thành có thể dẫn đến tăng chi phí xây

dựng, gây thất thoát lãng phí vốn đầu tư, làm giảm hiệu quả kinh tế - xã hội

của công trình xây dựng. Trên thực tế, quản lý tài chính dự án tại Ban QLDA

ĐTXD Nhà Quốc hội và Hội trường Ba đình (mới) đang gặp phải một số hạn

chế, bất cập. Có dự án hoàn thành đã 3 năm nhưng vẫn chưa được quyết toán.

Do vậy, việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính dự án

ĐTXD tại Ban QLDA ĐTXD Nhà Quốc hội và Hội trường Ba đình (mới)

trong thời gian qua và từ đó tìm ra giải pháp tăng cường quản lý tài chính dự

án ĐTXD tại Ban QLDA ĐTXD Nhà Quốc hội và Hội trường Ba đình (mới)

là nhu cầu hết sức cần thiết. Đề tài “Thực trạng quản lý tài chính dự án

đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Nhà Quốc hội và

Hội trường Ba đình (mới)” được lựa chọn nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Cơ sở lý luận về quản lý tài chính dự án ĐTXD công trình tại các Ban

QLDA.

- Phân tích thực trạng quản lý tài chính các dự án ĐTXD tại Ban

QLDA ĐTXD Nhà Quốc hội và Hội trường Ba đình (mới).

vi

- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý tài chính dự án ĐTXD

tại Ban QLDA ĐTXD Nhà Quốc hội và Hội trường Ba đình (mới)

trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tài chính Dự án ĐTXD công trình dân

dụng bằng nguồn vốn NSNN.

- Phạm vi nghiên cứu: Quản lý tài chính dự án ĐTXD tại Ban QLDA

ĐTXD Nhà Quốc hội và hội trường Ba đình (mới) từ năm 2004 đến

2009 trên giác độ Ban QLDA.

4. Phương pháp nghiên cứu

Tác giả nghiên cứu hệ thống thông tin, tư liệu, số liệu tại Ban QLDA

ĐTXD Nhà Quốc hội và Hội trường Ba đình (mới); sử dụng tổng hợp các

phương pháp: phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp

tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp chuyên gia…trong quá trình

nghiên cứu.

5. Đóng góp cơ bản của luận văn

Hệ thống hoá các vấn đề về quản lý tài chính dự án ĐTXD tại các Ban

QLDA. Trên cơ sở các phân tích thực trạng quản lý tài chính dự án ĐTXD tại

Ban QLDA ĐTXD Nhà Quốc hội và Hội trường Ba đình (mới), tác giả đề

xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính dự án ĐTXD tại Ban

này trong thời gian tới.

6. Nội dung luận văn

Luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về quản lý tài chính Dự án ĐTXD Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính dự án ĐTXD tại Ban QLDA ĐTXD Nhà Quốc hội và Hội trường Ba đình (mới)

vii

Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý tài chính dự án ĐTXD tại Ban QLDA ĐTXD Nhà Quốc hội và Hội trường Ba đình (mới)

viii

Chương 1

Cơ sở lý luận về quản lý tài chính dự án Đầu tư xây dựng

tại các Ban quản lý dự án

Trong chương này, tác giả trình bày các vấn đề lý luận chung về dự án

ĐTXD công trình, quản lý dự án ĐTXD công trình và quản lý tài chính dự án

DDTXD công trình. Các nội dung cụ thể là:

1.1. Khái quát về dự án đầu tư xây dựng

Dự án ĐTXD được lựa chọn nghiên cứu trong luận văn là dự án ĐTXD

công trình dân dụng đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

1.1.1. Một số khái niệm

Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan

đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây

dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc

sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. (Luật Xây dựng - Số

16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003).

Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của

con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết

định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần

dưới mặt nước, phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình

xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công

nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng và các công trình khác. (Luật Xây

dựng - Số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003).

Các chủ thể liên quan trong dự án ĐTXD là: Chủ đầu tư (chủ công trình)

Ban quản lý dự án, Tổ chức tư vấn, Nhà thầu trong hoạt động xây dựng

ix

1.1.2. Đặc điểm, phân loại và các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng

công trình

Đặc điểm: Dự án xây dựng có mục đích cuối cùng là công trình xây

dựng. Công trình xây dựng mang tính đơn chiếc, độc đáo. Mỗi sản phẩm đều

có thiết kế riêng, có yêu cầu riêng về quy trình công nghệ, quy phạm, tiện

nghi, mĩ quan, an toàn. Do đó khối lượng, chất lượng và chi phí xây dựng của

mỗi công trình đều khác nhau.

Dự án xây dựng có chu kỳ (vòng đời) riêng trải qua các giai đoạn, có

thời gian tồn tại hữu hạn; Có sự tham gia của nhiều chủ thể; Luôn bị hạn chế

bởi các nguồn lực là tiền vốn, nhân lực, công nghệ, kỹ thuật, vật tư thiết

bị…kể cả thời gian, ở góc độ là thời hạn cho phép và có tính bất định và rủi ro

cao.

Phân loại dự án ĐTXD: Dự án ĐTXD công trình được chia thành các

nhóm là: nhóm dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về

chủ trương đầu tư. Các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B và C.

Dự án ĐTXD công trình bao gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị đầu

tư; Giai đoạn thực hiện đầu tư; Giai đoạn kết thúc dự án.

1.2. Quản lý tài chính dự án đầu tư xây dựng công trình

Quản lý tài chính dự án ĐTXD công trình là một tập hợp các công việc

quản lý chi phí ĐTXD và quản lý nguồn vốn đầu tư cho xây dựng công trình.

Đó là quá trình kiểm soát các chi phí ĐTXD và kiểm tra, giám sát việc sử

dụng vốn đầu tư thông qua các công cụ định mức kinh tế - kỹ thuật, công cụ

kế hoạch và các quy định của pháp luật từ khi bắt đầu triển khai đến khi kết

thúc hoạt động của một dự án ĐTXD công trình.

Quản lý chi phí ĐTXD công trình bao gồm: Quản lý tổng mức đầu tư,

tổng dự toán công trình, giá gói thầu và giá hợp đồng

x

Quản lý vốn ĐTXD công trình gồm: Lập kế hoạch vốn đầu tư, giải ngân

vốn và quyết toán vốn đầu tư.

1.2.1. Quản lý chi phí ĐTXD công trình

Quản lý chi phí ĐTXD công trình bao gồm: Quản lý tổng mức đầu tư,

tổng dự toán công trình, giá gói thầu và giá hợp đồng.

Tổng mức đầu tư là toàn bộ chi phí dự tính để ĐTXD công trình, được

tính toán dựa trên thiết kế cơ sở của công trình và được xác định trong giai

đoạn lập dự án. Tổng mức đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản

lý vốn khi thực hiện ĐTXD công trình. Tổng mức đầu tư bao gồm tất cả các

loại chi phí của dự án, đó là: các chi phí xây dựng; các chi phí thiết bị; các chi

phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; các chi phí quản lý dự án;

các chi phí tư vấn ĐTXD; chi phí khác và chi phí dự phòng.

Tổng dự toán là tổng chi phí cần thiết cho việc ĐTXD được tính toán cụ

thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật xây dựng, không vượt tổng mức đầu tư đã

phê duyệt. Tổng dự toán công trình là căn cứ để quản lý chi phí xây dựng.

Các khoản mục chi phí trong tổng dự toán gồm những nội dung là các khoản

chi phí ở cả 3 giai đoạn thực hiện của dự án.

Dự toán hạng mục là bảng xác định lượng vốn cần thiết cho một hạng

mục trên cơ sở các thiết kế trên bản vẽ thi công, là bảng tính chi phí chi tiết

đối với hạng mục đó trên cơ sở tính toán giá cả thị trường và các định mức

đơn giá được quy định sẵn của Bộ Xây dựng hoặc định mức đơn giá do chủ

đầu tư tự xây dựng. Dự toán hạng mục là cơ sở cho việc chọn nhà thầu xây

dựng, là cơ sở cho việc thanh, quyết toán hạng mục công trình.

Giá gói thầu (bao gồm cả dự phòng) được xác định trên cơ sở tổng mức đầu

tư hoặc tổng vốn đầu tư, dự toán được duyệt (nếu có) và các quy định liên quan.

xi

Giá hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí Bên giao thầu trả cho Bên

nhận thầu để thực hiện khối lượng công việc theo yêu cầu về tiến độ, chất

lượng và các yêu cầu khác quy định trong hợp đồng xây dựng.

Quản lý chi phí ĐTXD thông qua các quy định của Nhà nước về quản lý

đầu tư và xây dựng.

1.2.2. Quản lý vốn ĐTXD công trình

Quản lý vốn ĐTXD công trình gồm: Lập kế hoạch vốn đầu tư, giải ngân

vốn đầu tư và quyết toán vốn đầu tư.

Căn cứ vào tiến độ thực hiện của dự án, kế hoạch vốn đầu tư được lập và

yêu cầu cấp theo năm nhằm xác định lượng vốn đầu tư cần phải có để thanh

toán cho các chi phí ĐTXD công trình trong năm đó.

Giải ngân vốn ĐTXD công trình là việc thanh toán vốn đầu tư giữa chủ

đầu tư và các nhà thầu được thực hiện thông qua các phương thức: Tạm ứng

và thanh toán vốn đầu tư xây dựng.

Tạm ứng vốn đầu tư là việc ứng trước giá trị hợp đồng theo các điều

khoản trong hợp đồng, giúp nhà thầu chủ động được nguồn vốn nhằm chuẩn

bị nguồn lực để thực hiện hợp đồng. Tạm ứng vón đầu tư được thực hiện khi

có đủ điều kiện tạm ứng vốn. Mức tạm ứng vốn theo tỷ lệ quy định đối với

từng loại công việc và được quy định cụ thể trong hợp đồng. Vốn tạm ứng

được thu hồi dần vào các lần thanh toán cho đến khi giá trị thanh toán đạt

80% hợp đồng thì phải thu hồi hết vốn đã tạm ứng.

Thanh toán vốn là việc thanh toán hợp đồng dựa trên khối lượng hoàn

thành được nghiệm thu. Khối lượng hoàn thành được nghiệm thu là khối

lượng thực tế hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu giữa: Chủ đầu tư, Tư

vấn giám sát và Nhà thầu. Thanh toán vốn đầu tư được thực hiện khi hợp

đồng, hạng mục công việc có đủ điều kiện thanh toán.

xii

Quyết toán vốn đầu tư là một khâu rất quan trọng trong quá trình quản

lý đầu tư và xây dựng, nhằm phản ánh chính xác chi phí hợp pháp đã thực

hiện trong quá trình đầu tư và xây dựng công trình. Chủ đầu tư lập quyết toán

vốn ĐTXD công trình để báo cáo với cơ quan quyết định đầu tư và đề nghị

phê duyệt quyết toán vốn ĐTXD công trình.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tài chính dự án ĐTXD công trình

Quản lý tài chính dự án ĐTXD công trình chịu ảnh hưởng bởi nhiều

nhân tố, trong đó có cả các nhân tố chủ quan lẫn nhân tố khách quan.

Các nhân tố chủ quan gồm: con người; cách thức tổ chức trong quản lý

dự án; trang thiết bị, phương tiện làm việc; thông tin; công tác kiểm tra, kiểm

soát và đặc điểm quy mô, tính chất của dự án.

Các nhân tố khách quan gồm: Các văn bản pháp luật; các đơn vị trực tiếp

tham gia dự án; sự kết hợp giữa các ban, ngành và môi trường kinh tế - xã hội,

tự nhiên.

xiii

Chương 2

Thực trạng quản lý tài chính Dự án ĐTXD tại Ban quản

lý dự án ĐTXD Nhà Quốc hội và hội

trường Ba đình (mới)

Cùng với quá trình công nghiệp hóa đất nước, trong những năm qua tốc

độ đô thị hoá trên khắp cả nước diễn ra rất nhanh với quy mô công trình ngày

một lớn hơn, kỹ thuật công nghệ cao hơn. Tỷ trọng chi cho đầu tư XDCB

chiếm khoảng 95% tổng chi cho đầu tư phát triển của cả nước, tổng sản phẩm

xây dựng chiếm khoảng 7% GDP. Việc quản lý dự án ĐTXD công trình đang

phải đối mặt với nhiều khó khăn, phức tạp. Nhiều công trình, dự án ĐTXD

công trình bị chậm tiến độ hoặc đang trong tình trạng dừng thi công do phải

phục vụ điều tra tham nhũng, hối lộ, và nhiều hành vi tiêu cực, sai phạm khác.

Những tồn tại này gây bất bình không những trong nước mà cả các nhà tài trợ

quốc tế và đang trở thành vấn đề bức xúc trong xã hội hiện nay.

Trong bối cảnh đó, để hiểu rõ thực trạng thực trạng quản lý tài chính dự

án ĐTXD công trình tại Ban quản lý dự án ĐTXD Nhà Quốc hội và Hội

trường Ba đình (mới), trên cơ sở tình hình quản lý tài chính dự án ĐTXD

công trình tại Ban QLDA này, tác giả tập trung phân tích và đánh giá thực

trạng quản lý tài chính dự án ĐTXD công trình tại đây, làm cơ sở cho việc đề

xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm ngăn ngừa các tiêu cực có thể xảy ra

trong chương sau. Các nội dung được đề cập trong chương này là:

2.1. Giới thiệu về Ban QLDA ĐTXD Nhà Quốc hội và Hội trường

Ba đình (mới)

Ban QLDA ĐTXD Nhà Quốc hội và Hội trường Ba Đình (mới) (gọi tắt

là Ban QLDA NQH) được thành lập tại quyết định số 926/QĐ-BXD ngày

xiv

15/07/2002 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ

Xây dựng, nhằm giúp Bộ Xây dựng (chủ đầu tư) quản lý và thực hiện một số

dự án ĐTXD công trình mà Bộ Xây dựng làm chủ đầu tư.

Ban QLDA NQH có cơ cấu tổ chức bao gồm:

 Giám đốc Ban QLDA do Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm, có

nhiệm vụ và quyền hạn: Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Ban

QLDA trước Bộ trưởng Bộ Xây dựng và pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ

do Bộ trưởng Bộ Xây dựng uỷ quyền. Uỷ quyền cho các Phó giám đốc đảm

nhiệm một số công việc thuộc thẩm quyền.

 Các phó giám đốc: Thực hiện các nhiệm vụ được Giám đốc Ban

QLDA phân công và chịu trách nhiệm về kết quả công việc trước Giám đốc.

Được ký các văn bản thực hiện công việc được giao và các văn bản khác do

Giám đốc uỷ quyền. Hiện tại, Ban QLDA có 2 phó giám đốc: Phó giám đốc

phụ trách kỹ thuật và Phó giám đốc khối kinh tế, hành chính.

 Các phòng chuyên môn nghiệp vụ: Phòng Kỹ thuật, Phòng Kinh tế -

Kế hoạch, Phòng Tổ chức - Hành chính và phòng Tài chính - Kế toán. Mỗi

phòng có trưởng phòng và phó trưởng phòng. Trưởng phòng có nhiệm vụ

quản lý, điều hành hoạt động của phòng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc

Ban QLDA về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

2.2. Thực trạng quản lý tài chính các dự án ĐTXD tại Ban QLDA

ĐTXD Nhà Quốc hội và Hội trường Ba đình (mới)

2.2.1. Các dự án đang thực hiện tại Ban QLDA NQH

Thực hiện nhiệm vụ được giao, Ban QLDA NQH đã và đang triển khai

một số dự án ĐTXD công trình bằng nguồn vốn NSNN do Bộ Xây dựng làm

chủ đầu tư. Đó là các dự án: Dự án ĐTXD Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Dự

án ĐTXD Nhà Quốc hội, Dự án ĐTXD Cung triển lãm Quy hoạch Quốc gia,

Dự án ĐTXD Khu Biệt thự trong khuôn viên TTHNQG.

xv

Trong khuôn khổ luận văn tác giả minh hoạ công tác quản lý tài chính dự

án ĐTXD của Ban QLDA NQH thông qua việc quản lý tài chính dự án ĐTXD

Trung tâm Hội nghị Quốc gia.

Dự án ĐTXD Trung tâm Hội nghị Quốc gia thực hiện ĐTXD công trình

TTHNQG phục vụ cho việc đăng cai tổ chức hội nghị APEC lần thứ 14 năm

2006, đồng thời phục vụ các sinh hoạt chính trị, xã hội quan trọng của đất

nước tại thủ đô Hà nội. Công trình này đã khởi công xây dựng từ tháng 11

năm 2004, hoàn thành vào tháng 9 năm 2006, sau 23 tháng thi công, với tổng

mức đầu tư cho toàn bộ công trình là 4.281 tỷ đồng. Địa điểm xây dựng công

trình tại xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm, Hà Nội (nay là xã Mỹ Đình, huyện Từ

Liêm, Hà Nội).

Công trình được hoàn thành gồm các hạng mục chính là: Nhà chính

60.000m2 với phòng họp 3.747 chỗ; nhà để xe ngầm, ba bãi đỗ ô tô nổi; một

sân đỗ trực thăng và hệ thống đường giao thông nội bộ với chiều dài 4,5km.

Ngoài ra còn có các công trình phụ trợ, kiến trúc cảnh quan, sân vườn, cây

xanh, mặt nước với diện tích ba hồ là 8,1 ha cùng với hệ thống đường giao

thông đô thị. Công trình được coi là tổ hợp đa năng lớn nhất tại thủ đô.

2.2.2. Công tác quản lý chi phí ĐTXD công trình

Tổng mức đầu tư: Dự án ĐTXD Trung tâm Hội nghị Quốc gia được

Thủ tướng phê duyệt với tổng mức đầu tư là: 4.281 tỷ đồng. Việc lập dự án,

thiết kế công trình và tính toán tổng mức đầu tư được giao cho nhà thầu tư

vấn quốc tế Liên danh GMP của Cộng hòa liên bang Đức thực hiện, đây là

đơn vị đạt giải A trong đợt thi tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc cho

công trình TTHNQG.

Dự toán công trình: Công trình TTHNQG được nhà thầu tư vấn thiết

kế lập ngay khi có thiết kế kỹ thuật của công trình. Tổng dự toán được lập

thông qua việc bóc tách khối lượng thực hiện các hạng mục trong bản vẽ thiết

xvi

kế thi công. Theo thiết kế, tổng dự toán công trình được phê duyệt là 4.280 tỷ

đồng, trong đó: Chi xây lắp là 2.807 tỷ đồng, chi thiết bị 764 tỷ đồng, chi phí

khác là 592 tỷ đồng và chi phí dự phòng là 117 tỷ đồng.

Các chi phí trong tổng mức đầu tư và dự toán công trình được nhà

thầu tư vấn phối hợp với nhà thầu phụ Việt Nam lập dựa trên các định mức

đơn giá do Bộ Xây dựng ban hành. Một số hạng mục công việc chưa có định

mức đơn giá, các nhà thầu tự lập dựa trên các thông tin, giá cả thị trường và

có sự kiểm soát của Ban QLDA và trình Bộ Xây dựng phê duyệt định mức

này.

Giá gói thầu được hình thành dựa trên dự toán được duyệt cho hạng

mục công việc đó và có sự phê duyệt của Bộ Xây dựng. Các chi phí trong giá

gói thầu đều được lập bảng tính chi tiết dựa vào các nghị định, thông tư của

Bộ Xây dựng và các chế độ, chính sách về quản lý ĐTXD của Nhà nước. Giá

hợp đồng được hình thành sau khi có kết quả thầu và kết thúc quá trình đàm

phán hợp đồng.

Mặc dù Ban QLDA đã chú trọng công tác lập tổng mức đầu tư và tổng

dự toán, nhưng trong thời gian thực hiện dự án, thiết kế công trình bị điều

chỉnh do xuất phát từ yêu cầu thực tế thi công, một số hạng mục bị cắt bỏ, kết

cấu, chủng loại vật tư, thiết bị thay đổi, định mức đơn giá, giá vật tư, vật liệu,

thiết bị biến động, giá cả thị trường biến động theo chiều hướng tăng do trượt

giá nên một số gói thầu phải điều chỉnh dự toán, lập dự toán bổ sung, một số

hợp đồng bị phát sinh khối lượng công việc theo thực tế thi công… và phải

điều chỉnh cơ cấu tổng dự toán công trình.

2.2.3. Công tác quản lý vốn ĐTXD công trình

* Lập kế hoạch vốn đầu tư

Kế hoạch vốn đầu tư được lập theo năm căn cứ vào tiến độ thi công công

trình. Kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của dự án được lập dựa trên kế hoạch

xvii

thực hiện công việc và tiến độ thi công của dự án và đề nghị Chính phủ cấp

vốn. Việc giao kế hoạch vốn theo luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản

pháp luật về ĐTXD. Đối với dự án TTHNQG, tổng số kế hoạch vốn cấp cho

dự án qua các năm từ 2004 đến 2007 là: 4.177 tỷ đồng.

* Tình hình giải ngân vốn đầu tư

Tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng: Tính đến hết năm 2008, Ban QLDA

đã giải ngân tổng nguồn vốn cho dự án TTHNQG là: 3.750 tỷ đồng đạt 90%

kế hoạch vốn cấp, trong đó tạm ứng vốn là 1.509 tỷ đồng, đạt 40% so với

tổng vốn giải ngân của cả dự án. Bên cạnh việc tạm ứng vốn, Ban QLDA

cũng thực hiện việc thu hồi vốn tạm ứng trong các kỳ thanh toán giá trị hoàn

thành. Đến năm 2008, Ban QLDA thu hồi hết toàn bộ tổng vốn tạm ứng cho

các nhà thầu.

Thanh toán vốn đầu tư: Đối với dự án TTHNQG, đến năm 2008, tổng

giá trị thanh toán cho khối lượng công việc thực hiện hoàn thành là 3.814 tỷ

đồng, đạt 89% so với dự toán được duyệt. Phần giá trị đã chấp nhận thanh

toán chưa giải ngân là 64 tỷ đồng. đây là phần giá trị để lại của các đơn vị

tham gia đối với các hạng mục thi công, dự kiến sẽ thanh toán khi dự án được

phê duyệt quyết toán.

Quá trình thanh toán vốn đầu tư được Ban QLDA thực hiện theo cách là

kiểm soát chặt các chi phí cũng như thủ tục, hồ sơ thanh toán, khi có đủ điều

kiện thanh toán thì giải ngân vốn đầu tư nhanh, tránh gây ùn tắc hồ sơ thanh

toán.

Do đó, trong quá trình kiểm soát thanh toán tại Ban QLDA, một số hạng

mục công việc trong hồ sơ đề nghị thanh toán của nhà thầu bị cắt giảm khối

lượng do tính toán sai định mức đơn giá hoặc vượt dự toán.

xviii

* Quyết toán vốn đầu tư

Công trình hoàn thành với 306 hạng mục công việc chi tiết, chi phí

ĐTXD đề nghị quyết toán là 3.814 tỷ đồng. Trong đó: Chi phí cho Xây lắp:

2.606 tỷ đồng; Chi phí thiết bị là: 655 tỷ đồng và chi phí khác là: 533 tỷ đồng.

Giá trị tài sản cố định hình thành qua đầu tư là: 3.814 tỷ đồng.

Đến thời điểm quyết toán dự án, số vốn còn dư so với dự toán được

duyệt của dự án là 466 tỷ đồng, tổng số chi phí đã thực hiện chưa giải ngân là

64 tỷ đồng chủ yếu là phần giá trị giữ lại của các nhà thầu chờ duyệt quyết

toán dự án. Tổng giá trị ngoại tệ chưa thanh toán của các gói thầu là

1.275.254,95 USD và 3.750 EUR. Phần chi phí thực hiện chưa giải ngân

trong năm kế hoạch được thanh toán trong các năm sau, đến khi quyết toán dự

án.

Đến nay dự án hoàn thành đã 3 năm, Ban QLDA đã lập xong báo cáo

quyết toán dự án nhưng chưa được phê duyệt quyết toán.

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính Dự án ĐTXD

tại Ban QLDA ĐTXD Nhà Quốc hội và Hội trường Ba đình (mới)

2.3.1. Những kết quả đạt được

Trên cơ sở thực trạng quản lý tài chính tại Ban QLDA NQH, được cụ thể

hoá qua dự án ĐTXD TTHNQG, công tác quản lý tài chính dự án ĐTXD tại

Ban QLDA NQH trong thời gian qua đã đạt được một số thành tựu đáng kể

như:

Một là, Ban QLDA đã thực hiện đúng chính sách, chế độ của Nhà nước

về đầu tư và xây dựng công trình;

Hai là, Kiểm soát chặt các chi phí ĐTXD công trình;

Ba là, Thực hiện tốt quy trình giải ngân vốn đầu tư, đảm bảo quản lý

nguồn vốn đầu tư hiệu quả và đúng mục đích đề ra;

xix

Bốn là, Giải ngân vốn kịp thời, đảm bảo tiến độ thực hiện của các dự án;

Năm là, Tích cực tham gia đóng góp ý kiến với Bộ Xây dựng, Bộ Kế

hoạch Đầu tư, Bộ Tài chính, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách chế độ quản

lý dự án đầu tư nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý ĐTXD công trình.

Sáu là, Thường xuyên gửi cán bộ tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ,

cập nhập kiến thức quản lý dự án.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

 Hạn chế

Mặc dù đã đạt được những thành tích đáng khích lệ nhưng qua thực

trạng quản lý tài chính nói trên, công tác quản lý tài chính dự án ĐTXD của

Ban QLDA còn một số mặt hạn chế, cụ thể:

Thứ nhất, Công tác lập kế hoạch dự án chưa tốt, xác định tổng mức đầu

tư và lập dự toán công trình chưa sát thực, nguồn vốn đầu tư bị dư thừa và

thanh toán kéo dài gây khó khăn cho công tác quản lý vốn đầu tư;

Thứ hai, Công tác lập hồ sơ thanh toán còn chậm trễ, gây nên tình trạng

vốn giải ngân cao mà chi phí thực hiện thấp làm hạn chế việc kiểm soát chi

phí đầu tư và quản lý vốn đầu tư;

Thứ ba, Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện của đội ngũ cán bộ Ban

QLDA, cán bộ tư vấn giám sát tại hiện trường còn yếu, gây mất thời gian cho

việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư;

Thứ tư, Công tác lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành còn chậm, ảnh

hưởng tới việc quyết toán dự án và đánh giá hiệu quả của dự án và vốn đầu tư.

 Nguyên nhân

Các hạn chế trong công tác quản lý tài chính dự án ĐTXD tại Ban QLDA

NQH trong thời gian qua bắt nguồn từ các nguyên nhân chủ quan sau:

xx

Thứ nhất, Số lượng và chất lượng cán bộ quản lý dự án chưa theo kịp

việc tổ chức, sắp xếp cán bộ theo yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ;

Thứ hai, Trình độ tổ chức, điều hành và quản lý dự án chưa tốt;

Thứ ba, Trang thiết bị công nghệ còn thiếu, lạc hậu và không đồng bộ;

Thứ tư, Thông tin không đầy đủ và thiếu độ tin cậy;

Thứ năm, Công tác kiểm tra, kiểm soát chưa chặt chẽ và đồng bộ;

Thứ sáu, Dự án có tính chất đặc thù, quy mô lớn, tiến độ gấp rút.

Bên cạnh các nguyên nhân chủ quan, hạn chế trong quản lý tài chính dự

án ĐTXD tại Ban QLDA NQH bắt nguồn từ các nguyên nhân khách quan,

như: môi trường pháp lý chưa thuận lợi, các văn bản pháp luật còn thiếu và

chưa đồng bộ, việc điều chỉnh đơn giá, định mức của Bộ Xây dựng chưa kịp thời;

Chất lượng tư vấn chưa cao, tư vấn thiết kế đặt hệ số an toàn quá cao nên thiết

kế công trình phải điều chỉnh, tư vấn giám sát trách nhiệm chưa cao nên một

số khối lượng công việc bị cắt giảm trong quá trình kiểm soát thanh toán tại

Ban QLDA; Sự phối hợp trong chỉ đạo giữa các cơ quan quản lý nhà nước

còn nhiều bất cập; Môi trường kinh tế - xã hội, tự nhiên có nhiều biến động,

lạm phát cao, giá vật tư, vật liệu tăng cao.

Những nguyên nhân trên cần sớm được khắc phục nhằm quản lý tài

chính dự án ĐTXD tại Ban QLDA NQH được hiệu quả hơn.

xxi

Chương 3

Giải pháp tăng cường quản lý tài chính Dự án ĐTXD

Tại Ban quản lý dự án ĐTXD nhà Quốc hội và Hội

trường Ba đình (mới)

Trong chương này, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài

chính dự án ĐTXD tại Ban QLDA NQH, tác giả đề xuất các giải pháp tăng

cường quản lý tài chính dự án ĐTXD tại Ban QLDA NQH trong thời gian tới.

Các nội dung cụ thể trong chương 3 là:

3.1. Yêu cầu và kế hoạch quản lý tài chính dự án ĐTXD

tại Ban QLDA NQH

3.1.1. Yêu cầu của quản lý tài chính dự án ĐTXD tại Ban QLDA NQH

Thứ nhất, Lập kế hoạch vốn theo sát tiến độ của dự án. Đảm bảo đủ vốn

để thanh toán cho các công việc dự định thực hiện trong năm tài chính;

Thứ hai, Kiểm soát được chi phí xây dựng từ tổng mức đầu tư, dự toán

công trình, dự toán hạng mục, thanh toán hợp đồng và giá quyết toán. Đảm

bảo các chi phí dự án nằm trong tổng mức đầu tư và theo dự toán được duyệt;

Thứ ba, Giải ngân vốn kịp thời và theo đúng chế độ cho các đơn vị tham

gia dự án;

Thứ tư, Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tính chính xác của số liệu và các

hồ sơ thanh toán của nhà thầu nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực làm

cho các thất thoát, lãng phí vốn đầu tư có thể xẩy ra;

Thứ năm, Quản lý số liệu, thông tin về tài chính dự án một cách đầy đủ,

chính xác, kịp thời và có hệ thống.

xxii

3.1.2. Kế hoạch quản lý tài chính dự án ĐTXD tại Ban QLDA NQH

từ 2010 đến 2015

Thứ nhất, Theo dõi, bám sát tiến độ và đôn đốc các cơ quan liên quan để

được phê duyệt quyết toán dự án TTHNQG;

Thứ hai, Đôn đốc các nhà thầu thực hiện công việc nghiệm thu, lập hồ

sơ thanh toán, quyết toán cho các hạng mục công việc đã hoàn thành của cả 3

dự án: Cung Triển lãm Quy hoạch Quốc gia; Khu biệt thự trong khuôn viên

TTHNQG; Nhà Quốc hội;

Thứ ba, Kiểm soát chi phí ĐTXD và giám sát giải ngân vốn đầu tư,

đồng thời thực hiện kiểm toán, quyết toán cho cả 3 dự án đang thực hiện;

Thứ tư, Rà soát lại các điểm còn tồn tại, vướng mắc trong quản lý tài

chính dự án ĐTXD để có biện pháp tháo gỡ, kịp thời hỗ trợ, đảm bảo dự án

hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng đề ra.

3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý tài chính dự án ĐTXD

tại Ban QLDA ĐTXD Nhà Quốc hội và Hội trường Ba đình (mới)

Tăng cường quản lý tài chính dự án ĐTXD không chỉ góp phần quản lý

dự án tại Ban QLDA, hoàn thành mục tiêu về chi phí, chất lượng và thời gian

của dự án mà còn tạo điều kiện để các Ban QLDA quản lý nguồn vốn đầu tư

của Nhà nước đạt hiệu quả, tiết kiệm và đúng mục đích, giảm thiểu các thất

thoát, lãng phí vốn đầu tư có thể xảy ra. Để Tăng cường quản lý tài chính dự

án ĐTXD, Ban QLDA cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:

Thứ nhất, Tăng cường số lượng, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ

quản lý dự án ĐTXD cho cán bộ quản lý dự án. Cần có chính sách hợp lý

trong tuyển dụng, đào tạo cũng như xây dựng cơ chế động viên, khuyến khích

hợp lý nhằm phát huy hết khả năng sáng tạo, tính tự chủ của cán bộ trong

quản lý dự án.

xxiii

Thứ hai, Tăng cường công tác tổ chức, quản lý điều hành của Ban

QLDA. Đảm bảo sự kết hợp chặt chẽ với các ban ngành liên quan như: Bộ

Xây dựng, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài chính, Kho Bạc Nhà nước...

Thứ ba, Ban QLDA cần nâng cấp trang thiết bị công nghệ, tăng cường

ứng dụng công nghệ thông tin như trang bị phần mềm chuyên dụng, hệ thống

báo giá... phục vụ công tác quản lý tài chính dự án.

Thứ tư, Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng nguồn thông tin phục vụ

quản lý tài chính dự án.

Thứ năm, Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đồng bộ ở tất cả các

công việc của quản lý dự án như: kiểm soát chi phí chặt chẽ hơn trong công

tác lập tổng mức đầu tư, lập dự toán, kiểm tra hiện trường, kiểm soát thanh

toán, kiểm soát quyết toán.

3.3. Một số kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan

Để tạo điều kiện thực hiện đồng bộ các giải pháp, em có một số kiến

nghị đối với Chính Phủ, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, đó là: Tạo điều kiện ổn

định môi trường kinh tế xã hội; hoàn thiện môi trường pháp lý; Thành lập cơ

quan phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành; Tăng cường phối hợp giữa các

cơ quan quản lý nhà nước; Tuân thủ nghiêm ngặt trình tự đầu tư xây dựng

công trình; Chấp hành nghiêm pháp luật về tham nhũng.

xxiv

Kết luận

Việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý tài chính dự án

ĐTXD tại Ban QLDA NQH để tìm ra giải pháp “Tăng cường quản lý tài

chính dự án ĐTXD tại Ban quản lý dự án ĐTXD Nhà Quốc hội và Hội

trường Ba đình (mới)” giúp việc kiểm soát chi phí ĐTXD và giải ngân vốn

đầu tư cho dự án ĐTXD đạt chất lượng và hiệu quả hơn, góp phần đẩy nhanh

tiến độ thi công nhằm hoàn thành công trình theo đúng mục tiêu của dự án.

Trong luận văn, những nội dung cơ bản đã được luận giải:

- Hệ thống hoá các vấn đề về dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý

tài chính dự án ĐTXD công trình tại các Ban QLDA và phân tích các

nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính dự án ĐTXD công trình.

- Phân tích thực trạng quản lý tài chính các dự án ĐTXD tại Ban

QLDA ĐTXD NQH, phân tích các nguyên nhân dẫn đến quản lý tài

chính dự án ĐTXD chưa toàn diện tại Ban QLDA này.

- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý tài

chính dự án ĐTXD tại Ban QLDA NQH trong thời gian tới.

Như vậy, muốn nâng cao hiệu quả quản lý chi phí của dự án, hiệu quả sử

dụng vốn đầu tư cho xây dựng công trình thì phải tăng cường quản lý tài

chính dự án nhằm ngăn ngừa việc thất thoát, lãng phí vốn đầu tư có thể xảy

ra, đảm bảo mục tiêu chất lượng, mục tiêu về chi phí, mục tiêu về thời gian

cho dự án để hoàn thành công trình theo đúng tiến độ đã phê duyệt.

Tác giả rất mong được tiếp thu các ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo,

đồng nghiệp, bạn bè để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.