intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số: 271/QĐ-ĐT năm 2009

Chia sẻ: Triệu Quang Huy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

52
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số: 271/QĐ-ĐT năm 2009 ban hành quy định về đào tạo đại học theo hệ thống tín chỉ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số: 271/QĐ-ĐT năm 2009

  1.      ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM Độc lập­ Tự do­ Hạnh phúc Số: 271/QĐ­ĐT                      Thái Nguyên, ngày 06 tháng 5  năm   2009 QUYẾT ĐỊNH  V/v Ban hành Quy định về đào tạo đại học theo hệ thống tín chỉ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM Căn cứ  "Quy chế  tổ  chức và hoạt động của Đại học Thái Nguyên" được phê   duyệt   kèm   theo   quyết   định   số:   3647/GD­ĐT   ngày   10/7/2007   của   Bộ   trưởng   Bộ  GD&ĐT; Căn cứ "Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ"   ban hành kèm theo quyết định số: 43/2007/QĐ­BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ trưởng   Bộ GD&ĐT; Căn cứ  "Quy chế  tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ  chính quy" ban hành kèm  theo Quyết định số 05/2008/QĐ­BGDĐT ngày 05//2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; Căn cứ "Quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học" ban hành kèm   theo Quyết định số 06/2008/QĐ­BGDĐT ngày 13 tháng 2 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ  Giáo dục và Đào tạo;   Theo đề nghị của Trưởng phòng Đào tạo. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1:  Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về  đào tạo đại học chính quy  theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Nông Lâm­ Đại học Thái Nguyên. Điều 2: Quyết định có hiệu lực kể  từ  ngày ký và là cơ  sở  để  tổ  chức quá trình đào   tạo, thi, kiểm tra công nhận tốt nghiệp cho các khoá đào tạo chính quy trình độ  đại học  theo học chế  tín chỉ  kể  từ  khoá tuyển sinh năm 2007 (khóa 39) tại   trường Đại học Nông Lâm. Điều 3: Các ông (bà) Trưởng phòng Đào tạo, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, giáo   viên và sinh viên trường Đại học Nông Lâm chịu trách nhiệm thi hành Quyết  định này. Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG       ­ ĐHTN (báo cáo) (đã ký)       ­ Các đơn vị trong trường (thực hiện) PGS.TS. Đặng Kim Vui       ­ Lưu ĐT; HC­TV
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG  Độc lập­ Tự do­ Hạnh phúc LÂM QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ (Ban hành kèm theo Quyết định số 271/QĐ­ĐT ngày 06/5/2009 của Hiệu trưởng  Trường Đại học Nông Lâm) CHƯƠNG 1 CÁC QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Quy định này quy định cụ thể về đào tạo đại học hệ chính quy theo hệ thống tín   chỉ  tại Trường Đại học Nông Lâm, bao gồm: tổ  chức đào tạo; kiểm tra và thi học   phần; xét và công nhận tốt nghiệp. 2. Quy định này áp dụng đối với sinh viên hệ  đại học chính quy đào tạo theo hệ  thống tín chỉ tại Trường Đại học Nông Lâm Điều 2. Chương trình đào tạo 1. Mục tiêu, nội dung, phương pháp và cách thức đánh giá kết quả  đào tạo trong  toàn khoá học được thể hiện thành chương trình đào tạo. 2. Chương trình đào tạo được cấu trúc từ  các học phần (môn học) thuộc hai khối  kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.  Trường Đại học Nông Lâm có các chương trình đào tạo đại học: 4 năm; 4,5   năm và 5 năm với số tín chỉ cho các chương trình đào tạo như sau: - 140 tín chỉ đối với đào tạo trình độ đại học 4 năm - 155 tín chỉ đối với đào tạo trình độ đại học 4,5 năm - 170 tín chỉ đối với đào tạo tình độ đại học 5 năm       (Không kể kiến thức GDTC và GDQP) Trong đó quy định thống nhất khối lượng kiến thức giáo dục đại cương cho tất cả các   chương trình đào tạo là 45 tín chỉ (không kể GDTC và GDQP).  3. Căn cứ  vào khối lượng kiến thức của các chương trình đào tạo, các học phần  (môn học) được phân bố đều trong 7 học kỳ (với chương trình 4 năm); 8 học kỳ (với   chương trình 4,5 năm) và 9 học kỳ  (với chương trình 5 năm). Học kỳ cuối cùng dành  cho thực tập và thi tốt nghiệp.  4. Chương trình đào tạo được xây dựng dựa trên các nguyên tắc:
  3. ­ Có sự liên thông giữa các bậc học trong cùng ngành đào tạo (liên thông dọc) và   giữa các ngành hoặc nhóm ngành đào tạo (liên thông ngang). ­ Kiến thức giáo dục đại cương (bao gồm số  lượng học phần, số lượng tín chỉ  mỗi học phần, nội dung kiến thức của các học phần) được thiết kế học chung cho các   ngành cùng khối tuyển sinh.  Điều 3. Học phần, tín chỉ và học phí tín chỉ 1. Học phần: là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn có khối lượng từ 2 đến 4  tín chỉ được tổ chức giảng dạy và học tập trong một học kỳ. Mỗi học phần được ký   hiệu bằng một mã số  riêng. Hoạt động học tập, giảng dạy của một học phần bao   gồm một hay kết hợp một số trong các hình thức sau: - Giảng dạy lý thuyết. - Hướng dẫn thảo luận - Hướng dẫn thực hành, thí nghiệm, bài tập. - Hướng dẫn thực tập nghề nghiệp, thực tập tốt nghiệp. - Hướng dẫn đồ án, bài tập lớn, chuyên đề, khoá luận tốt nghiệp... Mỗi học phần đều có đề cương chi tiết thể  hiện các nội dung: số  tín chỉ, giới  thiệu tóm tắt nội dung học phần, các học phần tiên quyết, học phần song hành, học  phần học trước, cách đánh giá, nội dung chính các chương mục, các giáo trình, tài liệu   tham   khảo...   Đề   cương   chi   tiết   được   Hiệu   trưởng   phê   duyệt,   công   bố   cùng   với   chương trình đào tạo và được giáo viên giới thiệu cho sinh viên trong buổi học đầu   tiên của học phần. Đối với chương trình đào tạo được thiết kế theo mô đun kiến thức thì mỗi mô   đun kiến thức là tập hợp của một hoặc một số học phần trong chương trình đào tạo   và được gọi là một môn học. Có 2 loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn. ­ Học phần bắt buộc: là các học phần trong chương trình đào tạo chứa đựng   những nội dung chính yếu của ngành (chuyên ngành) đào tạo mà sinh viên bắt buộc  phải học và thi đạt yêu cầu để được xét tốt nghiệp. ­ Học phần tự  chọn: là các học phần trong chương tình đào tạo chứa đựng   những nội dung cần thiết nhằm định hướng nghề nghiệp mà sinh viên có thể lựa chọn   đăng ký học. Học phần tự chọn được xếp theo từng ngành hoặc nhóm ngành. Để  đủ  điều kiện tốt nghiệp, sinh viên phải học và thi đạt yêu cầu một số học phần nhất định  trong từng ngành hoặc nhóm ngành nhằm tích lũy đủ  số tín chỉ tối thiểu quy định cho   nhóm học phần tự chọn tương ứng. 2. Một số loại học phần khác ­ Học phần tương đương và học phần thay thế +. Học phần tương đương là một hay một nhóm học phần thuộc chương trình  đào tạo của một khoá, ngành đang tổ  chức đào tạo tại trường được phép tích luỹ  để  thay cho một học phần hay một nhóm học phần trong chương trình đào tạo của ngành   đào tạo khác. +. Học phần thay thế là học phần được sử dụng để thay thế cho một học phần   trước đây có trong chương trình đào tạo nhưng hiện nay không còn tổ  chức giảng dạy  nữa.
  4. Các học phần hay nhóm học phần tương đương hoặc thay thế do khoa chuyên  môn đề  xuất và là các phần bổ  sung cho chương trình đào tạo trong quá trình thực  hiện. Học phần tương đương hoặc thay thế  được áp dụng cho tất cả  các khoá, các   ngành hoặc chỉ  được áp dụng hạn chế  cho một số  khoá, ngành. Trên cơ  sở  đề  xuất   của khoa chuyên môn, Hiệu trưởng sẽ xem xét phê duyệt các học phần tương đương  hoặc học phần thay thế cho các chương trình đào tạo. ­ Học phần tiên quyết: học phần A là học phần tiên quyết của học phần B khi   sinh viên muốn đăng ký học học phần B thì phải đăng ký học và thi đạt học phần A. ­ Học phần học trước: học phần A là học phần học trước của học phần B khi   sinh viên muốn đăng ký học học phần B thì phải đăng ký học xong học phần A. ­  Học phần song hành: các học phần học song hành với học phần A là những   học phần mà sinh viên phải theo học trước hoặc học đồng thời với học phần A. ­ Học phần (hoặc môn học) đặc biệt: các học phần (hoặc môn học) đặc biệt là   các học phần (hoặc môn học) không tính tín chỉ nhưng sinh viên phải học và được cấp   chứng chỉ mới đủ điều kiện tốt nghiệp bao gồm: Môn học giáo dục quốc phòng và Giáo   dục thể chất. Trường Đại học Nông Lâm quy định chương trình và nội dung kiến thức giáo   dục thể chất  giảng dạy chung cho tất cả các ngành đào tạo của Nhà trường.  3. Tín chỉ Tín chỉ là đơn vị dùng để lượng hoá khối lượng kiến thức và thời gian học tập,  giảng dạy trong quá trình đào tạo. Tín chỉ cũng là đơn vị để đo lường, đánh giá tiến độ  và khối lượng học tập của sinh viên dựa trên số  lượng tín chỉ  tích luỹ  được. Trường   Đại học Nông Lâm quy định: 1 tín chỉ = 15 tiết học lý thuyết; bằng 30 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo   luận; bằng 60 giờ thực tập nghề nghiệp (tương đương 1 tuần đi thực tập); bằng 45  giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khóa luận hay đề tài tốt nghiệp.  Cấu trúc kiến thức giảng dạy trên lớp đối với 1 tín chỉ lý thuyết được quy định   thống nhất cho tất cả các học phần như sau: 1 TC = 15 tiết chuẩn  = 12 tiết lý thuyết + 6 tiết thảo luận = 18 tiết thực học Trong đó:     12 tiết lý thuyết = 12 tiết chuẩn (giờ chuẩn)            6 tiết thảo luận = 3 tiết chuẩn (giờ chuẩn) Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để  tiếp thu   đươc một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị ngoài giờ lên lớp. Riêng đối với giáo dục thể  chất, chương trình đào tạo 150 tiết được quy đổi  tương đương 5 tín chỉ và bố trí học trong 5 kỳ liên tục kể từ kỳ học đầu tiên của khóa   học.  Một tiết giảng trên lớp theo tín chỉ được tính bình quân bằng 1,2 tiết giảng trên   lớp theo niên chế có cùng quy mô sinh viên, cùng khối ngành đào tạo.  4. Học phí tín chỉ Học phí tín chỉ là đơn vị dùng để lượng hoá học phí mà sinh viên phải đóng cho   1 tín chỉ (đồng/1 tín chỉ). Học phí tín chỉ được xác định dựa trên mức học phí quy định   của nhà nước và tổng số  tín chỉ  của chương trình đào tạo do Hiệu trưởng quy định  theo từng năm học. Tùy theo tính chất và mức độ chi phí của từng loại học phần Nhà   trường sẽ quy định mức học phí tín chỉ cụ thể đối với các học phần cho phù hợp. 
  5. Sinh viên đóng học phí theo học kỳ. Học phí học kỳ  được xác định theo số  tín  chỉ mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó. Ngoài học phí, trong quá trình học, sinh viên phải nộp một khoản lệ  phí nhất  định để  mua các tài liệu phục vụ  học tập tại trường (ví dụ  như  niên giám chương   trình đào tạo, sổ  tay học tập, giấy thi và kiểm tra, bài giảng, tài liệu tham khảo, đề  cương chi tiết học phần...). Phòng Đào tạo xây dựng mức lệ  phí phù hợp đối với các  khoản phải chi trình Hiệu trưởng phê duyệt và công bố  để  sinh viên biết. Các khoản   lệ phí được nộp cùng với học phí theo từng kỳ học.  Nhà trường quản lý thống nhất và tổ  chức sao in các tài liệu liên quan đến học  tập của sinh viên như đã nêu ở trên (trừ các tài liệu có trên thư viện của trường hoặc ở  Trung tâm học liệu của Đại học Thái Nguyên). Điều 4. Thời gian đào tạo Thời gian đào tạo tiêu chuẩn cho khóa học được quy định tại khoản 2 của điều 2.  Tùy theo năng lực và điều kiện cụ thể mà sinh viên tự  sắp xếp để  rút ngắn hoặc kéo   dài thời gian học tập như sau: 1. Thời gian rút ngắn tối đa là 2 học kỳ chính đối với các chương trình đào tạo trình   độ đại học 4 và 4,5 năm; tối đa 3 học kỳ đối với chương trình 5 năm. 2. Thời gian kéo dài tối đa là 4 học kỳ  chính đối với chương trình 4 năm và 4,5   năm; 6 học kỳ  chính đối với chương trình 5 năm. Các đối tượng được hưởng chính   sách  ưu tiên theo quy định tại Quy chế  tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ  chính quy   không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình học tại trường. CHƯƠNG II TỔ CHỨC ĐÀO TẠO Điều 5. Các định nghĩa 1. Khoá học và ngành đào tạo Khoá học là khoảng thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình   đào tạo cụ thể. Trường Đại học Nông Lâm tổ chức các khoá đào tạo trình độ đại học   4 năm, 4,5 năm và 5 năm cho những đối tượng trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh đại học và  cao đẳng (hoặc xét hồ sơ đăng ký) vào trường hàng năm. Ngành (chuyên ngành) đào tạo là lĩnh vực đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo  quy định. Mỗi ngành (chuyên ngành) có một chương trình đào tạo riêng. 2. Học kỳ và năm học Học kỳ là khoảng thời gian nhất định gồm một số tuần dành cho các hoạt động   giảng dạy, học tập các học phần (môn học) và đánh giá kiến thức của sinh viên (kiểm   tra, thi, bảo vệ đồ án môn học, bài tập lớn...) Mỗi năm học gồm hai học kỳ  chính, mỗi học kỳ  chính gồm ít nhất 14 tuần  dành cho các hoạt động giảng dạy, học tập và 4 đến 5 tuần thi, kiểm tra tập trung.  Ngoài hai học kỳ chính nhà trường còn tổ chức học kỳ hè (5 tuần) để sinh viên  có các học phần (môn học) bị  đánh giá không đạt (điểm F), sinh viên có nhu cầu cải  thiện điểm  ở  các học kỳ  chính được học lại và sinh viên học giỏi có điều kiện học   vượt nhằm kết thúc sớm chương trình đào tạo hoặc học thêm các học phần ngoài 
  6. chương trình đào tạo. Sinh viên đăng ký tham gia học kỳ  hè trên cơ  sở  tự  nguyện,  không bắt buộc. Điều 6. Thời gian hoạt động đào tạo hàng ngày 1.  Thời gian hoạt động giảng dạy, học tập và các hoạt động khác hàng ngày của  Trường Đại học Nông Lâm từ 7 giờ đến 20 giờ và có thể bố trí vào thứ bảy, chủ nhật.   Tùy theo số lượng sinh viên, số lớp học phần cần tổ  chức và cơ  sở  vật chất của nhà  trường, phòng Đào tạo sắp xếp thời khóa biểu học tập hàng ngày trong khoảng thời   gian trên. 2. Một tiết học được tính bằng 50 phút. Điều 7. Đăng ký nhập học 1. Để  được nhận vào học tại trường Đại học Nông Lâm sinh viên phải nộp cho   nhà trường các giấy tờ sau: a. Đơn xin học theo mẫu do Nhà trường quy định b. Giấy báo trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh vào trường c. Bản sao có công chứng bằng tốt nghiệp phổ  thông trung học hoặc tương   đương d. Bản sao có công chứng hồ sơ học tập như: Bảng điểm, bằng tốt nghiệp cao   đẳng hoặc đại học.... của các khóa đào tạo mà sinh viên đã theo học (theo yêu cầu cụ  thể của ngành đào tạo sinh viên sẽ đăng ký học). e. Các giấy chứng nhận của chính quyền địa phương hoặc thủ trưởng cơ quan   có thẩm quyền nếu sinh viên thuộc diện ưu tiên hoặc chính sách. Tất cả  những giấy tờ trên phải xếp vào một túi hồ  sơ  cá nhân do phòng Công   tác học sinh sinh viên quản lý. 2. Sau khi xem xét thấy đủ  điều kiện nhập học, Hiệu trưởng ký quyết định công  nhận sinh viên chính thức. Các phòng chức năng của Nhà trường sẽ cấp cho sinh viên: a. Thẻ sinh viên  b. Sổ đăng ký học tập (theo học kỳ) c. Phiếu nhận giáo viên chủ nhiệm  d. Niên giám chương trình đào tạo của Nhà trường 3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trước ngày khai giảng khóa  học 1 ngày. Trong vòng 15 ngày đầu của mỗi khóa học, hồ sơ nhập học vẫn được tiếp   tục nhận nhưng sinh viên phải nộp thêm một khoản lệ  phí (lệ  phí nhập học chậm)   theo quy định của trường. Sau thời gian trên nếu sinh viên không nộp hồ sơ nhập học,   hoặc nhập học rồi nhưng không nộp lệ  phí theo quy định, Nhà trường coi như  sinh   viên bỏ học và xóa tên khỏi danh sách. 4. Sinh viên nhập học được phòng Đào tạo cung cấp đầy đủ  các thông tin về  nội   dung và kế hoạch học tập của các chương tình đào tạo, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và  quyền lợi của người học thông qua Niên giám và trên Website của trường. 5. Sinh viên dự thính (sinh viên đang học ở trường đại học khác, cán bộ đang công   tác tại các cơ quan, xí nghiệp, viện nghiên cứu.... có nguyện vọng đăng ký học một số  môn học) có thể  phải dự  kiểm tra điều kiện theo quy định của Nhà trường và phải   thực hiện các nhiệm vụ  học tập, đóng học phí như  sinh viên của trường (sinh viên 
  7. chính thức) nhưng chỉ được cấp chứng chỉ môn học và không được hưởng các quyền  lợi và chế độ như sinh viên chính thức. Điều 8. Tổ chức lớp học và phân ngành đào tạo 1. Lớp sinh viên và giáo viên chủ nhiệm Lớp sinh viên: được tổ  chức theo khóa học của ngành đào tạo. Lớp sinh viên  duy trì trong cả  khóa đào tạo, có tên riêng, có hệ  thống cán bộ lớp, cán bộ  đoàn và hội   sinh viên. Giáo viên chủ nhiệm: chịu trách nhiệm cố vấn cho sinh viên về các vấn đề liên  quan đến học tập như: ­ Giúp đỡ sinh viên lập kế hoạch học tập trong từng học kỳ và toàn khóa học; ­ Tổ chức và quản lý các hoạt động của lớp sinh viên. Vai trò và trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm được quy định trong quy chế công tác  học sinh ­ sinh viên do Bộ GD&ĐT ban hành.  Phòng CT­HSSV có trách nhiệm soạn thảo  Quy định cụ thể về công tác giáo viên   chủ  nhiệm kiêm cố  vấn học tập của Trường Đại học Nông Lâm trình Hiệu trưởng  ban hành thực hiện.  2. Lớp học phần Lớp học phần được tổ chức theo từng học phần dựa vào kết quả đăng ký khối   lượng học tập của sinh viên ở từng học kỳ. Mỗi lớp học phần có thời khóa biểu, lịch  thi ... và mã số riêng. Trường Đại học Nông Lâm quy định số  lượng viên tối thiểu của mỗi lớp học  phần của học kỳ chính là 30 người (chung cho cả lớp lý thuyết và lớp thực hành, thí   nghiệm). Nếu số lượng sinh viên đăng ký ít hơn quy định trên, lớp học phần sẽ không  được tổ  chức và sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những lớp học phần khác  cho đủ khối lượng kiến thức (số tín chỉ) tối thiểu quy định trong học kỳ (trong trường   hợp đặc biệt có thể thành lập lớp học phần ít hơn 30 sinh viên nhưng phải được Hiệu   trưởng phê duyệt). Riêng đối với học kỳ  hè, học dự  thính, học cải thiện điểm, học   lại... Nhà trường có thể tổ chức lớp học phần với số lượng người học ít hơn số lượng   tối thiểu theo quy định nhưng người học phải tự nguyện chấp nhận nộp học phí theo   quy mô lớp để đảm bảo chi trả cho các hoạt động phục vụ đào tạo đối với học phần   đó.  3. Phân ngành đào tạo Trường Đại học Nông Lâm xét tuyển theo ngành đào tạo trong kỳ  thi tuyển sinh   đại học và cao đẳng: Sinh viên đạt điểm xét tuyển quy định đối với ngành đã đăng ký   dự thi thì được trường sắp xếp vào học theo đúng nguyện vọng. Điều 9. Đăng ký khối lượng học tập Đầu mỗi năm học, Nhà trường thông báo lịch trình học tập của từng ngành đào  tạo trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn sẽ dạy, đề cương   chi tiết  của từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi của các học  phần để sinh viên đăng ký học. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, giáo viên chủ  nhiệm hướng dẫn sinh viên đăng  ký học theo các học phần dự định sẽ mở trong học kỳ với phòng Đào tạo tùy theo khả  năng và điều kiện học tập của sinh viên. 
  8. 1.Các bước tiến hành đăng ký khối lượng học tập trong một học kỳ a. Đăng ký sơ bộ Sinh viên ghi đầy đủ  các mục trong phiếu đăng ký theo hướng dẫn của giáo  viên chủ nhiệm. Sau đó, giáo viên chủ nhiệm thu, ký duyệt và nộp cho phòng đào tạo  để xử lý; Về thời gian: Sinh viên phải hoàn thành đăng ký sơ bộ trước thời điểm bắt đầu  của học kỳ chính 15 ngày hoặc trước học kỳ hè 7 ngày. Quy định về khối lượng kiến thức để sinh viên phải đăng ký học trong mỗi học  kỳ: ­ Tối thiểu là 17 tín chỉ và tối đa là 25 tín chỉ trong mỗi học kỳ chính (trừ học kỳ  thi tốt nghiệp) đối với sinh viên được xếp hạng học lực bình thường; ­ Tối thiểu 12 tín chỉ và tối đa là 17 tín chỉ trong mỗi học kỳ chính (trừ  học kỳ  thi tốt nghiệp) đối với sinh viên đang trong thời gian xếp hạng học lực yếu. ­ Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với học kỳ hè. b. Đăng ký chính thức Trước khi bắt đầu học kỳ chính 7 ngày và học kỳ hè 3 ngày, sinh viên phải theo   dõi kết quả  đăng ký tại các khoa và trên Website của Nhà trường. Nếu được chấp   nhận việc đăng ký trở  thành chính thức. Nếu không được chấp nhận sinh viên phải  đăng ký lại trước khi bắt đầu học kỳ chính 3 ngày và học kỳ hè 2 ngày. 2. Việc đăng ký các học phần sẽ học trong từng học kỳ phải đảm bảo điều kiện  tiên quyết hoặc đúng trình tự  sắp xếp: học phần học trước, học phần học sau trong   chương trình đào tạo đã ban hành.   3. Phòng Đào tạo của Nhà trường chỉ chấp nhận đăng ký khối lượng học tập của   sinh viên ở mỗi học kỳ khi đã có chữ ký chấp thuận của giáo viên chủ nhiệm trong sổ  đăng ký học tập. Khối lượng đăng ký học tập của sinh viên theo từng học kỳ  phải  được ghi vào phiếu đăng ký do phòng đào tạo lưu giữ. Sau khi nhận phiếu kết quả học đăng ký, sinh viên phải nộp học phí cho phòng  Hành chính ­ Tài vụ theo quy định của Nhà trường. Điều 10. Bổ sung hoặc rút bớt các học phần sau khi đăng ký Căn cứ  và xếp loại học lực sau mỗi học kỳ cũng như  các điều kiện cụ  thể  và  khả  năng của mình, sinh viên có thể  đăng ký học bổ  sung thêm hoặc rút bớt một số  học   phần so với số lượng đã đăng ký. 1. Việc đăng ký thêm học phần chỉ được chấp thuận trong ngày đầu tiên của học   kỳ chính hoặc học kỳ hè. 2. Việc rút bớt học phần so với khối lượng đã đăng ký chỉ  được chấp nhận sau 2  tuần kể  từ  đầu học kỳ  chính và không được muộn quá 3 tuần; hoặc là sau 1 tuần  nhưng không vượt quá 2 tuần đầu của học kỳ  hè. Ngoài thời hạn trên học phần vẫn  được giữ trong phiếu đăng ký và nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ  học và phải nhận điểm F. 3. Điều kiện để được bổ sung hoặc rút bớt khối lượng các học phần đã đăng ký ở  đầu mỗi học kỳ: ­ Sinh viên phải tự viết đơn nộp phòng Đào tạo của trường
  9. ­ Phải được giáo viên chủ  nhiệm lớp chấp thuận (hoặc ban chủ  nhiệm khoa   chấp thuận trong trường hợp giáo viên chủ nhiệm đi công tác vắng) ­ Không vi phạm khoản 1, 2 điều 10 của quy định này.  Chỉ sau khi có giấy báo của phòng Đào tạo cho giáo viên phụ  trách học phần,   sinh viên mới được phép đến dự hoặc bỏ lớp. Điều 11. Đăng ký học lại 1. Sinh viên có điểm F (điểm học phần) đối với học phần bắt buộc thì phải đăng   ký học lại học phần đó  ở  một trong các học kỳ  tiếp sau cho đến khi đạt điểm học   phần là A, B, C hoặc D. 2. Sinh viên có điểm F đối với học phần tự chọn phải đăng ký học lại học phần đó  hoặc đổi sang học phần tự chọn tương đương khác. Ngoài các đối tượng ở khoản 1 và 2 của điều này, sinh viên được đăng ký học   lại (hoặc đổi sang học phần khác tương đương) đối với các học phần đạt điểm D để  cải thiện điểm trung bình chung tích lũy. Lưu ý: Trong quá trình học tập nếu sinh viên có nhiều học phần đạt điểm D (điểm   đạt) thì cần phải chủ động có kế  hoạch đăng ký học cải thiện điểm đối với các học   phần đó càng sớm càng tốt nhằm cải thiện điểm trung bình chung tích lũy. Điều 12. Nghỉ học đột xuất, nghỉ học tạm thời 1. Nghỉ học đột xuất Sinh viên xin nghỉ  đột xuất do  ốm hoặc lý do đặc biệt trong quá trình học hoặc   trong đợt thi phải viết đơn xin phép kèm theo xác nhận cơ quan y tế hoặc cơ quan có   thẩm quyền tới phòng Đào tạo trong vòng 3 ngày kể  từ  ngày nghỉ   đột xuất, Nhà  trường sẽ căn cứ vào điều kiện cụ thể để giải quyết. 2. Nghỉ học tạm thời 2.1. Sinh viên được quyền viết đơn trình Hiệu trưởng xin nghỉ  học tạm thời   trong các trường hợp sau: Được động viên vào các lượng lượng vũ trang Bị   ốm hoặc tai nạn buộc phải điều trị  trong thời gian dài nhưng phải có giấy   xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh trở lên. Vì nhu cầu cá nhân, trong trường hợp này sinh viên phải học  ở  trường ít nhất  một học kỳ, không rơi vào các trường hợp bị  buộc thôi học quy định tại điều 14 của   Quy định này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00. 2.2. Thời gian nghỉ học tạm thời không quá 4 học kỳ chính 2.3. Trừ  hai trường hợp đầu của khoản 2.1 mục 2 của điều 12, thời gian nghỉ  học tạm thời phải  được  tính vào thời gian chính thức mà sinh viên được học tại   trường. 2.4. Sinh viên nghỉ học tạm thời khi muốn trở lại học tiếp tại trường phải n ộp   đơn trình Hiệu trưởng ít nhất một tháng trước khi bắt đầu học kỳ mới. Điều 13. Xếp hạng năm đào tạo và học lực của sinh viên sau mỗi học kỳ 1. Xếp hạng năm đào tạo Căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo  như sau:
  10. ­ Sinh viên năm thứ nhất: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy được dưới 35 tín chỉ. ­ Sinh viên năm thứ hai:  Nếu khối lượng kiến thức tích lũy được từ  35 tín chỉ        đến  dưới 70 tín chỉ. ­ Sinh viên năm thứ  ba: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy được từ  70 tín chỉ       đến dưới 105 tín chỉ. ­ Sinh viên năm thứ  tư: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy được từ  105 tín                   chỉ đến dưới 150 tín chỉ. ­ Sinh viên năm thứ  năm: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy được từ  150 tín      chỉ trở lên. 2. Xếp hạng học lực Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích lũy, sinh viên được xếp  theo 1 trong 2 hạng về học lực như sau: ­ Hạng bình thường: có điểm trung bình chung tích lũy  đạt từ  2,00 trở  lên và   phải đảm bảo tích lũy đủ số tín chỉ tối thiểu đối với sinh viên thuộc diện xếp loại học   lực bình thường quy định tại khoản a, mục 1, điều 9 của quy định này. ­ Hạng yếu: có điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00, nhưng chưa rơi   vào trường hợp bị buộc thôi học. 3. Kết quả  học tập trong học kỳ  phụ  (kỳ  hè) được gộp vào kết quả  học tập   trong học kỳ chính ngay trước học kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực. Điều 14. Điều kiện thôi học và bị buộc thôi học 1. Điều kiện thôi học Căn cứ vào điều kiện riêng của mình, sinh viên có thể  viết đơn xin thôi học và  được xóa tên trong danh sách sinh viên của Nhà trường. 2. Cảnh cáo về kết quả học tập Sau mỗi học kỳ, sinh viên sẽ bị  cảnh cáo về kết quả học tập nếu rơi vào một   trong các trường hợp sau đây: ­ Điểm trung bình chung học kỳ  đạt dưới 0,80 đối với học kỳ  đầu của khóa   học;  đạt dưới 1,00 đối với các học kỳ  tiếp theo hoặc dưới 1,10 đối với hai học kỳ  liên tiếp (theo thang điểm 4). ­ Điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ  nhất,   dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ  hai, dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ  ba và  dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khóa (theo thang điểm 4). ­ Không tích lũy đủ  12 tín trong một học kỳ  (số  tín chỉ  tối thiểu đối với sinh   viên xếp loại học lực yếu) 3. Buộc thôi học Sau mỗi học kỳ, sinh viên sẽ bị xét buộc thôi học nếu bị rơi vào một trong các  trường hợp sau đây: ­ Đã tự ý bỏ học từ một học kỳ chính trở lên. ­ Đã học vượt quá thời hạn tối đa được phép học tại trường như  quy định tại  Điều 2 của quy chế này. ­ Sinh viên bị cảnh cáo về kết quả học tập tại hai học kỳ liên tiếp hoặc hai năm   học liên tiếp. Sinh viên thuộc diện  ưu tiên 1 và 2 bị  cảnh cáo về  kết quả  học tập ba   học kỳ liên tiếp hoặc ba năm học liên tiếp.
  11. Sinh viên có quyết định thôi học hoặc buộc thôi học, chậm nhất sau 1 tháng  được trường thông báo trả  về  địa phương nơi sinh viên có hộ  khẩu thường trú. Sinh  viên thuộc diện buộc thôi học, nếu có nguyện vọng có thể  làm đơn xin chuyển sang   học hệ  cao đẳng (nếu có) hoặc hệ  vừa làm vừa học cùng ngành đào tạo của Nhà   trường. Hiệu trưởng (hoặc người được Hiệu trưởng  ủy quyền) xem xét quyết định  cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể. 4. Ưu tiên trong đào tạo Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại "Quy chế tuyển   sinh   đại   học,   cao   đẳng   hệ   chính   quy"   ban   hành   theo   quyết   định   số   05/2008/QĐ­ BGDĐT ngày 05/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì không hạn chế  về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình. Trong thời gian kéo dài, các chế độ ưu  đãi của Nhà nước cho sinh viên diện ưu tiên được giữ nguyên. Điều 15. Học cùng lúc hai chương trình 1. Sinh viên học cùng lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học thêm  một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng. 2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình: a) Ngành đào tạo xin học để cấp văn bằng hai phải khác ngành đào tạo chính ở  chương trình thứ nhất. b) Sau khi kết thúc học kỳ  thứ  nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ  nhất; c) Sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu ở chương trình thứ nhất; 3. Sinh viên đang học thêm chương trình thứ hai, nếu rơi vào diện bị xếp hạng học   lực yếu của chương trình thứ  hai, phải dừng học thêm chương trình thứ  hai ở  học kỳ  tiếp theo.  4. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình   là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại  khoản 1 và 2 điều   4 của quy định này. Khi học chương trình thứ  hai, sinh viên được bảo lưu điểm của   những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương   trình thứ nhất. 5. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ  điều kiện tốt   nghiệp ở chương trình thứ nhất. Điều 16. Điều kiện chuyển trường 1. Sinh viên được xét tuyển trường phải thỏa mãn các điều kiện sau đây: a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển hộ  khẩu thường trú, chuyển   mới công tác hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường   gần nơi cư trú của gia đình để có điều kiện học tập; b) Trường xin chuyển đến (đi) có ngành đào tạo trùng hoặc gần với ngành đào  tạo (thuộc cùng nhóm ngành) với trường Đại học Nông Lâm. c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng hai trường. 2. Sinh viên không được phép chuyển đến trường mà bản thân đã dự thi tuyển sinh  nhưng không trúng tuyển, hoặc có điểm thi vào trường thấp hơn điểm xét tuyển của 
  12. trường xin chuyển đến trong trường hợp chung đề  thi, không được phép chuyển đến  trường mà hộ  khẩu thường trú của sinh viên năm ngoài vùng tuyển sinh của trường   xin chuyển đến. Sinh viên đang học kỳ 1 năm thứ nhất hoặc năm cuối, sinh viên đang  chịu mức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên không được phép chuyển trường. 3. Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ  sơ  xin chuyển trường theo mẫu quy   định thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 4. Trên cơ  sở  so sánh chương trình đào tạo  ở  trường xin chuyển đi, Hiệu trưởng   Trường Đại học Nông Lâm quy định số  năm học và số  học phần (môn học) mà sinh  viên chuyển đến phải học bổ sung. CHƯƠNG  III KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN Điều 17. Đánh giá học phần Điểm học phần là điểm đánh giá kết quả  học tập đối với học phần của sinh   viên. Trường Đại học Nông Lâm quy   định thành phần và cách tính điểm học phần  như sau: 1. Thành phần của điểm học phần (chấm theo thang điểm 10) bao gồm: ­ Điểm kiểm tra: có trọng số 0,3. Mỗi học phần có một bài kiểm tra và được tổ  chức tập trung vào giữa mỗi kỳ học, tổ chức như kỳ thi kết thúc học phần.   ­ Điểm chuyên cần:  có trọng số  0,2, bao gồm sự  chuẩn bị bài trước khi đến   lớp, sự chú ý nghe giảng, thái độ tham gia phát biểu xây dựng bài trên lớp, chuẩn bị tài   liệu cho các chuyên đề thảo luận, tham gia thảo luận....  ­ Điểm thi kết thúc học phần: có trọng số 0,5 2. Đối với các học phần chỉ  có thực hành, hoặc học phần thực tập nghề  nghiệp:   sinh viên phải tham dự đầy đủ  các bài thực hành, thực tập nghề  nghiệp. Điểm trung   bình cộng của các bài thực hành, thực tập nghề  nghiệp trong học kỳ  được làm tròn   đến một chữ số thập phân là điểm của học phần thực hành, thực tập nghệ nghiệp. 3. Giảng viên phụ  trách giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thực tập nghề  nghiệp  trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh giá bộ phận, điểm chuyên cần. Riêng   đề thi, quy trình ra đề, quản lý, bốc thăm và tổ chức thi tương tự như đối với các học   phần lý thuyết. Điều 18. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần 1. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần Nhà trường chỉ  tổ  chức một kỳ  thi kết thúc học phần vào cuối mỗi học kỳ.   Giữa mỗi học kỳ chính Nhà trường bố trí một tuần để tổ chức kiểm tra học phần gọi   là kiểm tra giữa kỳ. 2. Thời gian ôn kiểm tra giữa kỳ và thi Sinh viên tự sắp xếp thời gian ôn kiểm tra giữa kỳ Thời gian dành cho ôn thi kết thúc học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học   phần đó, ít nhất một ngày cho một tín chỉ. Thời gian dành cho ôn thi kết thúc học phần  
  13. và thời gian thi do phòng Đào tạo xây dựng và được Nhà trường phê duyệt trong kế  hoạch đào tạo ngay từ đầu năm học. 3. Điều kiện dự thi kết thúc học phần Sinh viên phải đảm bảo trên 80% số giờ lên lớp của học phần kể cả lý thuyết  và thảo luận mới được dự  thi kết thúc học phần. Đối với các học phần thực hành,   thực tập nghề nghiệp sinh viên phải tham dự  đầy đủ  số  bài thực hành cũng như  thời   gian quy định cho học phần mới được dự thi kết thúc học phần. Danh sách sinh viên bị đình chỉ thi học phần (theo mẫu của Nhà trường) do giáo  viên trực tiếp giảng dạy đề  nghị  có xác nhận của trưởng bộ  môn và phải gửi tới  phòng Đào tạo trước ngày thi kết thúc học phần ít nhất 1 tuần để  xóa tên khỏi danh   sách thi. Nhà trường bố  trí lịch kiểm tra giữa kỳ, Khoa và bộ  môn chịu trách nhiệm tổ  chức kiểm tra, chấm điểm, lưu giữ điểm thành phần của học phần . Bộ môn chịu trách nhiệm lập kế hoạch và tổ chức bảo vệ bài tập lớn, bài tiểu   luận, bài thí nghiệm, thực hành.... lần 2 cho những sinh viên có lý do chính đáng, được  bộ môn cho phép vắng ở lần 1. Sinh viên có lý do chính đáng (ốm đau hoặc lý do đặc biệt), muốn hoãn kiểm tra  giữa kỳ, thi kết thúc học phần phải làm đơn và được sự đồng ý của phòng Đào tạo. Điều 19. Ra đề  thi, hình thức thi, chấm thi, số  lần được dự  thi kết thúc học  phần 1. Ra đề kiểm tra giữa kỳ và thi kết thúc học phần Đề  kiểm tra giữa kỳ  và đề  thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung  học phần đã quy định trong chương trình. Việc ra đề  kiểm tra giữa học kỳ do giáo viên phụ  trách môn học được trưởng  bộ môn (hoặc phó trưởng bộ môn) phân công bằng văn bản. Đề  thi kết thúc học phần lấy từ  ngân hàng đề  thi của bộ  môn đã được Nhà   trường nghiệm thu và quản lý thống nhất. Bộ môn có trách nhiệm tổ hợp các câu hỏi   thành bộ  đề  thi chính thức nộp khoa quản lý. Trưởng và Phó Bộ  môn phải chịu trách   nhiệm về chất lượng đề thi và mức độ  bảo mật của đề  thi sau khi đề  thi đã được tổ  hợp. Khoa chịu trách nhiệm quản lý đề thi, tổ chức bốc thăm đối với tất cả các môn   thi, các hình thức thi. Phòng Thanh tra­KT&ĐBCLGD chịu trách nhiệm in sao đề  thi cho tất cả  các  đơn   vị   trong   toàn   trường   (các   đơn   vị   có   kế   hoạch   in   sao   đề   thi   gửi   phòng   TT­ KT&ĐBCLGD trước mỗi kỳ thi) 2. Hình thức kiểm tra giữa kỳ và thi kết thúc học phần Hình thức kiểm tra giữa kỳ là kiểm tra viết Hình thức thi kết thúc học phần có thể là viết, vấn đáp, trắc nghiệm, viết tiểu   luận hoặc kết hợp giữa các hình thức trên và được ghi rõ trong đề cương chi tiết của   học phần. Hiệu trưởng hoặc người được Hiệu trưởng ủy quyền duyệt các hình thức   thi thích hợp cho từng học phần. Bộ  môn phân công cán bộ  coi kiểm tra giữa học kỳ, coi thi kết thúc học phần  theo đúng quy chế của Bộ GD&ĐT. 
  14. Các khoa chuyên môn chịu trách nhiệm quản lý toàn diện bài thi của khoa sau   khi kết thúc môn thi như: giao nhận bài thi từ  cán bộ  coi thi, làm phách, bảo quản   phách, tổ  chức chấm, vào điểm, tính điểm học phần. Ngay sau khi đã hoàn thiện tính  điểm học phần, khoa nộp bản điểm gốc lên phòng Đào tạo. Bản điểm phải đủ chữ ký  của hai giảng viên chấm và làm thành 3 bản: 01 bản (gốc) nộp phòng Đào tạo, 01 bản  lưu bộ môn và 01 bản lưu văn phòng khoa. Phòng Thanh tra­KT&ĐBCLGD xây dựng quy trình cụ thể về tổ  chức và quản  lý  thi bao gồm: tổ hợp và quản lý đề thi; quy trình thi và kiểm tra; quản lý bài thi, làm  phách, chấm thi... để các khoa, bộ môn triển khai thực hiện đồng thời tổ chức kiểm tra   giám sát việc thực hiện quy trình. 3. Chấm bài kiểm tra giữa kỳ và thi kết thúc học phần a. Các học phần chỉ có lý thuyết Trưởng bộ môn (hoặc phó trưởng bộ môn) có trách nhiệm phân công giáo viên  chấm bài kiểm tra giữa kỳ và thi kết thúc học phần bằng văn bản. Việc chấm thi kết  thúc học phần, chấm đồ  án môn học, bài tiểu luận, bài kiểm tra giữa học kỳ, bài thí  nghiệm, thực hành phải do ít nhất hai giáo viên đảm nhiệm. Chấm bài kiểm tra giữa kỳ được thực hiện tại văn phòng của bộ môn Chấm thi viết, trắc nghiệm kết thúc học phần được thực hiện chậm nhất 7   ngày sau ngày thi tại phòng chấm thi của khoa. Sau khi chấm xong, bài thi viết, trắc  nghiệm của sinh viên phải được lưu giữ tại khoa  ít nhất 2 năm. Sau 2 năm nếu không  có khiếu kiện gì khoa lập tờ trình đề nghị Nhà trường cho hủy.  Chấm thi vấn đáp được thực hiện tại giảng đường theo lịch của Nhà trường.   Điểm thi vấn đáp phải công bố công khai ngay sau mỗi buổi thi khi hai giáo viên chấm   thi thống nhất được điểm chấm. Trong trường hợp không thống nhất thì các giáo viên  chấm thi trình trưởng bộ môn quyết định. b. Các học phần chỉ có thực hành,  thực tập nghề nghiệp Việc chấm các bài kiểm tra và thi kết thúc các học phần thực hành, thực tập  nghề   nghiệp   do   các   bộ   môn   và   giảng   viên   môn   học   thực   hiện   tại   các   phòng   thí   nghiệm, thực hành của bộ môn/khoa hoặc của trung tâm (hoặc tại sân tập đối với các   học phần GDTC). 4. Số lần kiểm tra giữa kỳ, thi kết thúc học phần Nhà trường chỉ tổ chức một lần kiểm tra giữa kỳ và thi kết thúc học phần cho   tất cả các học phần.  Sinh viên vắng kiểm tra giữa kỳ  hoặc thi kết thúc học phần nếu không được  phép của phòng đào tạo coi như đã dự  kiểm tra hoặc thi và phải nhận điểm 0 (thang   điểm 10). Sinh viên được phòng đào tạo cho phép vắng kiểm tra giữa kỳ hoặc thi kết thúc   học phần, sẽ được phép dự kiểm tra, thi vào học kỳ hè hoặc vào các học kỳ chính tiếp  theo và được coi là kiểm tra, thi lần đầu. Bộ  môn có trách nhiệm chấm bài kiểm tra, tính điểm học phần (theo thang  điểm 10). Khoa có trách nhiệm tổ  chức chấm thi kết thúc học phần, tính điểm học   phần (theo thang điểm 10), chuyển sang điểm chữ  và thang điểm 4 theo mẫu phiếu   điểm thống nhất của phòng Đào tạo và nộp cho phòng Đào tạo trong vòng 10 ngày kể từ  ngày thi theo lịch.
  15. Điều 20. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần  1. Thang điểm để đánh giá:  a. Thang điểm 10 được sử dụng để  đánh giá các điểm kiểm tra giữa kỳ, điểm  chuyên cần (điểm đánh giá thành phần), điểm thi kết thúc học phần và điểm tổng hợp  đánh giá học phần còn gọi là điểm học phần. Điểm học phần được làm tròn đến một  chữ số thập phân. b. Thang điểm chữ được sử dụng để đánh giá chính thức học phần (gọi là điểm   học phần). Bao gồm các điểm ký hiệu  A, B, C, D, F, I, X và R, trong đó: *)  Điểm A, B, C, D, F: là điểm chữ được chuyển từ điểm học phần theo thang   điểm 10. Việc xếp loại các mức điểm A, B, C, D, F được áp dụng cho các trường hợp sau: +) Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ  điểm đánh giá bộ  phần, kể  cả trường hợp bỏ học, bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0; +) Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ  phận   mà trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ; +) Chuyển đổi từ các trường hợp điểm X qua. Học phần được đánh giá là đạt nếu điểm học phần đạt điểm A, B, C hoặc D; học   phần chưa đạt nếu điểm học phần đạt điểm F. Ngoài ra điểm F còn áp dụng cho các   trường hợp sinh viên vi phạm quy chế thi bị lập biên bản và xử lý kỷ luật ở mức đình  chỉ  thi (áp dụng theo mục 3 điều 41 Quy chế  tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ  chính   quy). *) Điểm I: là điểm chữ sử dụng để ký hiệu cho các học phần chưa đủ  dữ  liệu   để tính điểm học phần. Điểm I áp dụng trong các trường hợp: +) Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm   hoặc tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi vì những lý do khách quan, được Trưởng  phòng Đào tạo cho phép. +) Sinh viên không thể dự các bài kiểm tra hoặc thi kết thúc học phần vì những   lý do khách quan, được Trưởng phòng Đào tạo chấp thuận. Trừ  các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu học  kỳ  mới kế  tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả  nợ  xong điểm kiểm tra, điểm   chuyên cần hoặc điểm thi còn nợ để  được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa  trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn   được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp. *) Điểm X: là điểm chữ sử dụng để ký hiệu cho những học phần mà phòng đào   tạo chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ khoa chuyển lên. *) Điểm R: là điểm chữ sử dụng để ký hiệu cho các học phần thuộc một trong  các trường hợp sau: +) Điểm học phần đạt một trong các mức A, B, C, D trong đợt đánh giá đầu học  kỳ (nếu có) đối với một số học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt; +) Những học phần được công nhận kết quả, khi sinh viên chuyển từ  trường   khác đến hoặc chuyển đổi ngành học.  c. Thang điểm 4 được sử  dụng để  tính điểm trung bình chung học kỳ, điểm   trung bình chung tích lũy, điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học, xếp loại  học lực của sinh viên sau mỗi học kỳ, mỗi giai đoạn và xếp hạng tốt nghiệp của sinh   viên.  2. Cách tính điểm học phần, điểm trung bình chung
  16. *) Tính điểm học phần:  ­ Đối với các học phần lý thuyết:  Điểm HP = Điểm kiểm tra x 0,3 + Điểm chuyên cần x 0,2 + Điểm thi x  0,5 ­ Đối với các học phần thực hành, thực tập nghề  nghiệp: điểm học phần thực hành,   thực tập nghề  nghiệp là điểm trung bình cộng của các bài thực hành, thực tập nghề  nghiệp trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân. Các điểm kiểm tra, điểm chuyên cần, điểm thi kết thúc học phần (theo thang  điểm 10) do bộ môn và giảng viên thực hiện; điểm học phần (chuyển sang điểm chữ,  quy đổi về  thang điểm 4) do khoa thực hiện và phải thể  hiện trên phiếu điểm theo  mẫu thống nhất của phòng Đào tạo.  ­ Đối với học phần tốt nghiệp:  +) Đối với sinh viên đi thực tập làm đề  tài và viết khóa luận tốt nghiệp: điểm   học phần tốt nghiệp là điểm trung bình cộng của điểm hướng dẫn, phản biện và các  thành viên trong hội đồng chấm khóa luận.  +) Đối với sinh viên đi thực tập làm chuyên đề, thi tốt nghiệp: điểm học phần  tốt nghiệp là điểm trung bình cộng của điểm hướng dẫn, phản biện (chấm báo cáo),  điểm thi tốt nghiệp môn cơ sở và chuyên ngành. Điểm học phần tốt nghiệp được tính vào trung bình chung tích luỹ của toàn khoá  học *) Tính điểm chung bình chung Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo   thang điểm 4 và theo công thức sau (làm tròn đến hai chữ số thập phân): n ai x ni A i 1 n ni i 1 Trong đó: A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy       ai là điểm của học phần thứ i       ni là số tín chỉ của học phần thứ i       n là tổng số học phần  +) Điểm trung bình chung học kỳ  (TBCHK) là điểm trung bình cộng của các học   phần có điểm đạt (điểm A, B, C, D) và các học phần có điểm không đạt (điểm F) mà  sinh viên đăng ký trong học kỳ đó.  +) Điểm trung bình chung tích lũy (TBCTL) là điểm trung bình cộng của các  học phần mà sinh viên đã đăng ký, học và thi đạt (chỉ gồm các học phần có điểm đạt  A, B, C và D) tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm xét. Điểm TBCHK tính  ở  lần thi thứ  nhất là điểm để  xét học bổng, khen thưởng   cho sinh viên sau mỗi học kỳ hoặc năm học.  Điểm TBCHK và điểm TBCTL để  xét cảnh cáo về  kết quả  học tập, xét thôi  học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp được tính theo điểm học   phần cao nhất trong các lần thi. 
  17. Để được xét cấp học bổng, khen thưởng trong từng học kỳ hoặc năm học, sinh   viên phải đạt mức điểm TBCHK (tính  ở  lần thi thứ  nhất) theo quy  định của Nhà  trường và phải tích lũy đủ  số  tín chỉ  tối thiểu quy định cho sinh viên có học lực bình  thường đối với học kỳ hoặc năm học đó. Sinh viên xếp hạng học lực yếu trong học   kỳ  hoặc năm học nào thì không được xét cấp học bổng hay khen thưởng trong năm  học đó. Điểm tổng kết các học phần học trong học kỳ hè được tính vào học kỳ  chính   ngay trước đó và thay thế cho điểm đã có. Đối với các học phần sinh viên học lại để  cải thiện điểm, điểm tổng kết học phần sẽ lấy theo điểm cao nhất. Ví dụ: Học kỳ 1 năm học 2008­2009, sinh viên A đăng ký học 9 học phần (như  trong bảng) và đạt kết quả đối với các học phần này như sau (tính ở lần thi thứ nhất): Tên học phần Số tín chỉ Điểm học phần Điểm  Quy đổi sang thang điểm  chữ 4 Tiếng Việt TH 2 A 4 Xã hội học ĐC  2 A 4 Nhà nước và pháp luật  2 C 2 Tin học ĐC  2 D 1 Phân loại ĐTV 2 B 3 Sinh thái môi trường 2 F 0 Chính sách PTNT 3 F 0 Thống kê kinh tế xã hội 2 B 3 Bảo vệ thực vật 2 D 1                                                 4x2 + 4x2 + 2x2 + 1x2 + 3x2 + 0x2 + 0x3 + 3x2 + 1x2 ­ Điểm TBCHK của sinh viên A =                                                                         2 + 2 + 2 + 2 + 2 + 2 + 3 + 2 + 2                                                            36                                                     =            = 1,89                                                            19                                                         4x2 + 4x2 + 2x2 + 1x2 + 3x2 + 3x2 + 1x2     36 ­ Điểm TBCTL của sinh viên A =                                                                     =         =  2,57 2. Quy đổi điểm học phần, điểm trung bình chung từ thang điểm 10 sang điểm chữ  và thang điểm 4 Xếp loại Thang điểm 10 Thang điểm   Thang điểm 4 Ghi chú chữ Loại đạt Giỏi 8,5 ­ 10 A 4 Khá 7,0 ­ 8,4 B 3 Trung bình 5,5 ­ 6,9 C 2
  18. Trung bình yếu 4,0­5,4 D 1 Loại không đạt Kém
  19. Điều 24. Thực tập tốt nghiệp 1. Thực tập tốt nghiệp: được tổ  chức vào học kỳ  chính cuối cùng của khoá học.   Vào đầu học kỳ chính cuối cùng, sinh viên đăng ký đi thực tập tốt nghiệp (đề  tài, địa   điểm, giảng viên hướng dẫn). Thời gian thực tập tốt nghiệp từ 8­ 24 tuần lễ tuỳ từng   ngành đào tạo. Tổng số tín chỉ dành cho thực tập tốt nghiệp là 10 tín chỉ. ­ Hình thức đi thực tập: làm đề  tài và viết đồ  án hoặc khoá luận tốt nghiệp. Các   khoa xây dựng kế  hoạch và nội dung thực tập tốt nghiệp phù hợp với đặc thù của  từng ngành đào tạo trình Hiệu trưởng phê duyệt. Sau khi kết thúc thực tập, Nhà trường sẽ tổ chức chấm đồ án, khoá luận. Không tổ  chức bảo vệ  đồ  án, khoá luận tốt nghiệp. Danh sách giảng viên chấm khóa luận tốt   nghiệp do Hiệu trưởng quyết  định và mỗi đồ  án, khóa luận phải do 2 giảng viên   chấm.  2. Điểm của đồ án, khóa luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm chữ (A, B, C,   D, F). Kết quả chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp được công bố chậm nhất là 3 tuần,  kể từ ngày nộp đồ án, khóa luận tốt nghiệp. 3. Sinh viên có đồ án, khóa luận tốt nghiệp bị điểm F, phải đăng ký làm lại đồ án,   khóa luận tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký học thêm một số  học phần chuyên môn để  thay thế, sao cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương  với số tín chỉ của báo cáo tốt nghiệp. Các học phần thay thế cho báo cáo tốt nghiệp do   Hội đồng Khoa học và Đào tạo của khoa đề  xuất và phải được Hiệu trưởng phê   duyệt. 4. Sinh viên sau khi kết thúc thực tập tốt nghiệp phải dự thi tốt nghiệp đạt yêu cầu  đối với môn khoa học Mác­Lênin (môn thi do sinh viên lựa chọn theo quy định của Nhà  trường). Điểm thi tốt nghiệp môn khoa học Mác­Lênin là điều kiện để xét công nhận  tốt nghiệp, không tính vào điểm trung bình chung toàn khoá.  Điều 25. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp 1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau đây thì được quyền viết đơn xin được   công nhận tốt nghiệp. a. Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc   không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập. b. Tích lũy đủ  số  học phần quy định cho chương trình đào tạo: 140 tín chỉ  đối   với trình độ  đào tạo đại học 4 năm; 155 tín chỉ  đối với trình độ  đào tạo đại học 4,5  năm và 170 tín chỉ đối với trình độ đào tạo đại học 5 năm. c. Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ  2,00 trở  lên, không   có học phần bị điểm F. d. Có các chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất. e. Đạt điểm A, B, C hoặc D đối với môn thi tốt nghiệp khoa học Mác­Lênin. 2. Trên cơ sở xem xét các đơn xin được công nhận tốt nghiệp của sinh viên, sau khi  kết thúc khóa học, hội đồng xét công nhận tốt nghiệp lập ra danh sách những người   đủ điều kiện tốt nghiệp. Hội đồng xét tốt nghiệp do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu   trưởng  ủy quyền làm chủ  tịch, trưởng (phó) phòng đào tạo làm thư  ký, các trưởng 
  20. khoa chuyên môn, trưởng phòng công tác học sinh sinh viên, trưởng phòng thanh tra­ khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục làm ủy viên. 3. Căn cứ  đề  nghị  của hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công   nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp. Điều 26. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, cấp chứng chỉ môn học 1. Sinh viên tốt nghiệp được cấp bằng tốt nghiệp đại học chính quy và bảng điểm   (học bạ) khóa học. Xếp hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích   lũy của cả khóa học như sau: ­ Loại xuất sắc:           đạt điểm trung bình chung tích lũy trên 3,60 đến 4,00; ­ Loại giỏi:                  đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20  đến 3,59; ­ Loại khá:                   đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50  đến 3,19; ­ Loại trung bình khá   đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 2,20  đến 2,49 ­ Loại trung bình:        đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00  đến 2,19. 2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khóa loại xuất sắc   và giỏi sẽ bị giảm đi một mức nếu bị rơi vào một trong các trường hợp sau: a. Có khối lượng của các học phần nhận điểm F vượt quá 5% so với tổng số tín   chỉ quy định cho toàn chương trình đào tạo. b. Đã bị kỷ luật trong thời gian học từ mức cảnh cáo trở lên. 3. Kết quả học tập toàn khóa của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng   học phần, bao gồm cả điểm tổng kết lần 1 và điểm tổng kết cao nhất (nếu có); điểm   trung bình chung toàn khóa và xếp loại tốt nghiệp. Trong bảng điểm ghi rõ chuyên  ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có). 4. Đối với sinh viên học song song 2 bằng, nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa   mãn những quy định  ở  khoản 1 trong Điều 25 thì được cấp bằng tốt nghiệp theo   ngành đào tạo đó. 5. Những sinh viên còn nợ  chứng chỉ  giáo dục quốc phòng, giáo dục thể  chất,   nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học theo khoản 2 điều 4 của quy định này,  trong thời hạn 5 năm tính từ ngày kết thúc khóa học được trở  về trường trả nợ để  có  đủ điều kiện xét tốt nghiệp. 6. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học   trong chương trình đào tạo của trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng,  được quyền làm đơn xin chuyển qua các chương trình khác theo quy định tại khoản 3  điều 14 của quy định này. 7. Những sinh viên học thêm học phần, học bằng 2 nhưng chưa đủ điều kiện được  cấp bằng tốt nghiệp thứ  2 thì được cấp chứng chỉ  các môn học nằm ngoài chương   trình đào tạo của ngành được tốt nghiệp.  Phòng Đào tạo thiết kế  mẫu chứng chỉ học phần để  cấp cho sinh viên sau khi có  đủ điều kiện đạt đối với học phần đăng ký học lấy chứng chỉ. Điều 27: Điều khoản thi hành Quy định này được áp dụng cho các khóa đào tạo đại học chính quy theo học  chế tín chỉ tại trường Đại học Nông Lâm ­ Đại học Thái Nguyên kể từ năm học 2007  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2