intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 53/2019/QĐ-UBND tỉnh Ninh Thuận

Chia sẻ: Trần Văn San | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:67

13
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 53/2019/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 04 chương, 15 điều. Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 53/2019/QĐ-UBND tỉnh Ninh Thuận

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH NINH THUẬN Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 53/2019/QĐ­UBND Ninh Thuận, ngày 28 tháng 8 năm 2019   QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ PHỤC VỤ MỤC TIÊU QUẢN LÝ  TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ­CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo  cáo của cơ quan hành chính nhà nước; Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số: 22/TTr­VPUB ngày  28/8/2019. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu  quản lý trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 04 chương, 15 điều. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 9 năm 2019. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ  tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu  trách nhiệm thi hành Quyết định này./.   TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Nơi nhận: CHỦ TỊCH ­ Như Điều 2; ­ Văn phòng Chính phủ; (báo cáo) ­ Cục Kiểm tra VBQPPL ­ BTP; (báo cáo) ­ Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo); ­ Đoàn ĐBQH tỉnh; (báo cáo) ­ Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh; ­ Các cơ quan, đơn vị ngành dọc trên địa bàn tỉnh; ­ Thường trực HĐND các huyện, thành phố; Lưu Xuân Vĩnh ­ Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông; ­ Cổng TTĐT tỉnh; ­ VPUB: LĐ, các phòng, đơn vị; ­ Lưu: VT, TTPVHCC. ĐDM  
  2. QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ PHỤC VỤ MỤC TIÊU QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH  THUẬN (Ban hành kèm theo Quyết định số: 53/2019/QĐ­UBND ngày 28 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban   nhân dân tỉnh Ninh Thuận) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Quy định này điều chỉnh: a) Nguyên tắc, thẩm quyền ban hành và nội dung chế độ báo cáo định kỳ của cơ quan hành chính  nhà nước trong việc thực hiện công tác báo cáo định kỳ giữa các cơ quan hành chính nhà nước  với nhau và giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh  Ninh Thuận; b) Chế độ báo cáo định kỳ chưa được quy định tại văn bản của cơ quan Trung ương. c) Các yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo định kỳ; d) Quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận trong  việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ. 2. Quy định này không điều chỉnh: a) Chế độ báo cáo định kỳ được quy định tại văn bản của cơ quan Trung ương. b) Chế độ báo cáo chuyên đề theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 09/2019/NĐ­CP của  Chính phủ; c) Chế độ báo cáo đột xuất theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 09/2019/NĐ­CP của  Chính phủ; d) Chế độ báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; đ) Chế độ báo cáo mật theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước; e) Chế độ báo cáo trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Ủy ban nhân dân tỉnh; các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các  huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; cán bộ, công chức, viên chức có liên  quan đến việc ban hành và thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
  3. 2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ do cơ quan thuộc  khoản 1 Điều này ban hành. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Báo cáo là một loại văn bản hành chính (gồm văn bản giấy và văn bản điện tử) của cơ quan,  tổ chức, cá nhân để thể hiện tình hình, kết quả thực hiện công việc nhằm giúp cho cơ quan,  người có thẩm quyền có thông tin phục vụ việc phân tích, đánh giá, điều hành và ban hành các  quyết định quản lý phù hợp. 2. Chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước là những yêu cầu cụ  thể về việc thực hiện báo cáo do cơ quan, người có thẩm quyền trong hệ thống hành chính nhà  nước ban hành và bắt buộc các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân liên quan phải  thực hiện. 3. Thời gian chốt số liệu báo cáo là khoảng thời gian tính từ thời điểm bắt đầu lấy số liệu của  kỳ báo cáo đến thời điểm kết thúc việc lấy số liệu để thực hiện việc xây dựng báo cáo. 4. Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện chế độ báo cáo do cơ quan hành chính nhà  nước trên địa bàn tỉnh ban hành là các đối tượng phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định mà  không phải cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Điều 4. Chế độ báo cáo định kỳ Chế độ báo cáo định kỳ là chế độ báo cáo được ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin tổng hợp  của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, được thực hiện theo một chu kỳ xác định và lặp lại  nhiều lần. Chương II BAN HÀNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ Mục 1. NGUYÊN TẮC, THẨM QUYỀN BAN HÀNH VÀ NỘI DUNG CHẾ ĐỘ BÁO CÁO  ĐỊNH KỲ Điều 5. Nguyên tắc chung về việc ban hành chế độ báo cáo định kỳ của cơ quan, đơn vị  trên địa bàn tỉnh 1. Bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ, phục vụ hiệu quả cho hoạt động  quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, người có thẩm  quyền; đồng thời, phục vụ Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện chế  độ báo cáo đối với Hội đồng nhân dân cùng cấp. 2. Nội dung chế độ báo cáo phù hợp với quy định tại các văn bản do Hội đồng nhân dân cùng  cấp và cơ quan, người có thẩm quyền thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh ban  hành.
  4. 3. Chế độ báo cáo chỉ được ban hành khi thật sự cần thiết để phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo,  điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh. 4. Chế độ báo cáo phải phù hợp về thẩm quyền ban hành và đối tượng yêu cầu báo cáo, bảo  đảm rõ ràng, thống nhất, đồng bộ, khả thi và không trùng lắp với chế độ báo cáo khác. Giảm tối  đa yêu cầu về tần suất báo cáo nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí, nhân lực trong thực hiện chế  độ báo cáo. 5. Các số liệu yêu cầu báo cáo phải đồng bộ, thống nhất về khái niệm, phương pháp tính và đơn  vị tính để bảo đảm thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo. 6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo, chuyển dần từ báo  cáo bằng văn bản giấy sang báo cáo điện tử. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện chế  độ báo cáo và công tác phối hợp, chia sẻ thông tin báo cáo. Điều 6. Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo định kỳ trên địa bàn tỉnh 1. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chế độ báo cáo định kỳ yêu cầu các Sở, Ban, ngành thuộc  UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện. 2. Các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh không được ban hành chế độ báo cáo định kỳ  yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện. Trên cơ sở chế độ báo cáo định kỳ do Ủy  ban nhân dân tỉnh quy định; các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn các cơ  quan, đơn vị, địa phương thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đảm bảo theo quy định. Điều 7. Nội dung chế độ báo cáo định kỳ Nội dung chế độ báo cáo định kỳ bao gồm các thành phần sau: 1. Tên báo cáo; 2. Nội dung yêu cầu báo cáo; 3. Đối tượng thực hiện báo cáo; 4. Cơ quan nhận báo cáo; 5. Phương thức gửi, nhận báo cáo; 6. Thời hạn gửi báo cáo; 7. Tần suất thực hiện báo cáo; 8. Thời gian chốt số liệu báo cáo; 9. Mẫu đề cương báo cáo; 10. Biểu mẫu số liệu báo cáo; 11. Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo.
  5. Mục 2. YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ Điều 8. Yêu cầu chung về việc ban hành chế độ báo cáo 1. Tên báo cáo Tên báo cáo phải bảo đảm rõ ràng, ngắn gọn và thể hiện được bao quát nội dung, phạm vi yêu  cầu báo cáo. 2. Nội dung yêu cầu báo cáo Nội dung yêu cầu báo cáo phải bảo đảm cung cấp những thông tin cần thiết nhằm phục vụ mục  tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; đồng  thời, nội dung yêu cầu báo cáo phải rõ ràng, dễ hiểu, tạo thuận lợi cho đối tượng thực hiện báo  cáo. Tùy từng trường hợp cụ thể, nội dung yêu cầu báo cáo có thể chỉ có phần lời văn, chỉ có phần  số liệu hoặc bao gồm cả phần lời văn và phần số liệu. 3. Đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo a) Chế độ báo cáo phải xác định rõ đối tượng thực hiện báo cáo (bao gồm cơ quan hành chính  nhà nước, tổ chức, cá nhân) và xác định cụ thể tên cơ quan nhận báo cáo; b) Việc quy định đối tượng thực hiện báo cáo phải bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ  của đối tượng thực hiện báo cáo. 4. Phương thức gửi, nhận báo cáo Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Tùy theo điều kiện  thực tế và yêu cầu của cơ quan ban hành chế độ báo cáo, báo cáo được gửi đến cơ quan nhận  báo cáo bằng một trong các phương thức sau: a) Gửi trực tiếp; b) Gửi qua dịch vụ bưu chính; c) Gửi qua Fax; đ) Gửi qua hệ thống thư điện tử; đ) Gửi qua hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng. e) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật. 5. Thời gian chốt số liệu báo cáo và thời hạn gửi báo cáo a) Thời gian chốt số liệu báo cáo được xác định dựa trên nhu cầu thông tin phục vụ công tác chỉ  đạo, điều hành và đặc thù của ngành, lĩnh vực quản lý. Thời gian chốt số liệu báo cáo phải 
  6. thống nhất với thời gian chốt số liệu của các chế độ báo cáo khác trong cùng ngành, lĩnh vực để  tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện báo cáo; b) Thời hạn gửi báo cáo được xác định căn cứ vào đối tượng thực hiện báo cáo, nội dung báo  cáo và thời điểm kết thúc việc lấy số liệu báo cáo, nhưng phải bảo đảm thời gian không ít hơn  01 ngày làm việc tính từ thời điểm kết thúc việc lấy số liệu báo cáo đến thời hạn gửi báo cáo  hoặc ước tính thời gian từ khi nhận được báo cáo để tổng hợp đến thời gian hoàn thành báo cáo  và gửi đi. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ đối với trường hợp báo cáo phức tạp, có nhiều đối tượng thực  hiện và phải tổng hợp qua nhiều cơ quan, nhiều cấp khác nhau thì quy định rõ thời hạn đối với  từng đối tượng, từng cấp báo cáo đó. 6. Tần suất thực hiện báo cáo a) Quy định về tần suất thực hiện báo cáo phải hợp lý, phù hợp với tính chất, mục đích và yêu  cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành; b) Thực hiện lồng ghép các nội dung báo cáo, bảo đảm chỉ yêu cầu báo cáo một lần trong một  kỳ báo cáo đối với các nội dung thuộc cùng ngành, lĩnh vực quản lý. 7. Mẫu đề cương báo cáo a) Đối với phần lời văn trong báo cáo, chế độ báo cáo phải quy định mẫu đề cương để hướng  dẫn thực hiện. Mẫu đề cương báo cáo nêu rõ kết cấu các thông tin chủ yếu về: Tình hình thực  hiện; kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế; phương hướng  nhiệm vụ; đề xuất, kiến nghị; b) Nếu chế độ báo cáo áp dụng cho nhiều loại đối tượng thực hiện với nội dung yêu cầu báo  cáo khác nhau thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải có hướng dẫn cụ thể hoặc thiết kế mẫu  đề cương phù hợp với từng đối tượng báo cáo. 8. Biểu mẫu số liệu báo cáo a) Trường hợp báo cáo yêu cầu phải có phần số liệu thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải  có hướng dẫn về biểu mẫu số liệu để bảo đảm thực hiện thống nhất, thuận tiện cho công tác  tổng hợp, phân tích; b) Nếu chế độ báo cáo áp dụng cho nhiều loại đối tượng thực hiện với các yêu cầu về số liệu  khác nhau thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải có hướng dẫn cụ thể hoặc thiết kế biểu  mẫu số liệu báo cáo phù hợp với từng đối tượng báo cáo; c) Biểu mẫu số liệu phải có ký hiệu biểu để thuận tiện cho việc theo dõi, đối chiếu. Ký hiệu  biểu bao gồm cả chữ và số. Phần số được ghi theo thứ tự 001, 002, 003...; phần chữ được ghi  viết tắt bằng chữ in hoa phù hợp với ngành, lĩnh vực báo cáo, loại báo cáo và kỳ báo cáo. 9. Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo Đối với các chế độ báo cáo phức tạp, có nhiều đối tượng thực hiện và phải tổng hợp qua nhiều  cơ quan trung gian khác nhau thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải hướng dẫn quy trình thực 
  7. hiện, trong đó nêu rõ thời gian chốt số liệu báo cáo thống nhất chung cho các đối tượng; mẫu đề  cương, biểu mẫu số liệu và thời hạn gửi báo cáo phù hợp với từng đối tượng thực hiện. Điều 9. Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo định kỳ 1. Chế độ báo cáo định kỳ của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh phải được quy  định tại văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh. 2. Chế độ báo cáo định kỳ được ban hành phải bao gồm tối thiểu các nội dung thành phần nêu  tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 7, đồng thời đáp ứng các yêu cầu tương ứng nêu tại  Điều 8 Quy định này, trừ trường hợp có quy định khác tại các văn bản của Hội đồng nhân dân  tỉnh và cơ quan, người có thẩm quyền thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Điều 10. Các loại chế độ báo cáo định kỳ trên địa bàn tỉnh 1. Báo cáo đổi mới nếp sống văn hóa, văn minh đô thị a) Nội dung yêu cầu báo cáo: Báo cáo ngắn gọn về tình hình triển khai và kết quả đạt được về nhận thức và hành động trong  cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, xây  dựng văn hóa giao tiếp, ứng xử văn minh nơi công cộng, góp phần xây dựng và giữ gìn Ninh  Thuận ngày càng xanh ­ sạch ­ đẹp. b) Đối tượng thực hiện báo cáo: Các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Công an tỉnh;  đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. c) Cơ quan nhận báo cáo: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. d) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được gửi đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch bằng  một trong các phương thức sau: ­ Gửi trực tiếp (kèm theo bản mềm điện tử); ­ Gửi qua dịch vụ bưu chính (bản mềm điện tử gửi qua địa chỉ thư điện tử của Sở Văn hóa, Thể  thao và Du lịch); ­ Gửi qua Hệ chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc (TD. Office) (kèm theo bản mềm  điện tử); đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 25 của tháng cuối kỳ báo cáo. e) Tần suất thực hiện báo cáo: 04 lần/năm (quý I, 6 tháng, 9 tháng và năm). g) Thời gian chốt số liệu báo cáo: ­ Báo cáo quý I: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý  thuộc kỳ báo cáo.
  8. ­ Báo cáo 6 tháng: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm  trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm  được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo. ­ Báo cáo 9 tháng: Thời gian chốt số liệu 9 tháng được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ  báo cáo đến ngày 14 tháng 9 của kỳ báo cáo. ­ Báo cáo năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo  cáo. h) Mẫu đề cương báo cáo: Thực hiện theo mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Quyết  định này. 2. Báo cáo kết quả thực hiện kinh tế ­ xã hội miền núi a) Nội dung yêu cầu báo cáo: Báo cáo về tình hình phát triển kinh tế ­ xã hội miền núi trên địa  bàn tỉnh. b) Đối tượng thực hiện báo cáo: Ủy ban nhân dân các xã, huyện trên địa bàn tỉnh. c) Cơ quan nhận báo cáo: Ban Dân tộc tỉnh (trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh). d) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được gửi đến Ban Dân tộc tỉnh bằng một trong các  phương thức sau: ­ Gửi trực tiếp (kèm theo bản mềm điện tử); ­ Gửi qua dịch vụ bưu chính (bản mềm điện tử gửi qua địa chỉ thư điện tử của Ban Dân tộc  tỉnh); ­ Gửi qua Hệ chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc (TD. Office) (kèm theo bản mềm  điện tử); đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 10/01 năm sau. e) Tần suất thực hiện báo cáo: 01 lần/năm. g) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14  tháng 12 của kỳ báo cáo. h) Mẫu đề cương báo cáo: Thực hiện theo mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Quyết  định này. i) Biểu mẫu số liệu báo cáo: Thực hiện theo mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Quyết  định này. 3. Báo cáo kết quả chỉ đạo, điều hành phát triển du lịch hàng năm và phương hướng năm tiếp  theo (gộp chung từ 03 báo cáo: Báo cáo năm môi trường du lịch sạch, Báo cáo thực hiện nhiệm  vụ phát triển du lịch và Báo cáo công tác quản lý hoạt động kinh doanh du lịch)
  9. a) Nội dung yêu cầu báo cáo: Báo cáo về tình hình, kết quả chỉ đạo, điều hành phát triển du lịch  hàng năm và phương hướng năm tiếp theo. b) Đối tượng thực hiện báo cáo: Các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân  dân các huyện, thành phố; Báo Ninh Thuận; Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh;  Tỉnh đoàn; Ban Quản lý Vườn quốc gia Núi Chúa; Ban Quản lý Vườn quốc gia Phước Bình;  Hiệp hội du lịch tỉnh; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại, Xây dựng và Sản xuất Nam  Thành. c) Cơ quan nhận báo cáo: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. d) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được gửi đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch bằng  một trong các phương thức sau: ­ Gửi trực tiếp (kèm theo bản mềm điện tử); ­ Gửi qua dịch vụ bưu chính (bản mềm điện tử gửi qua địa chỉ thư điện tử của Sở Văn hóa, Thể  thao và Du lịch); ­ Gửi qua Hệ chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc (TD. Office) (kèm theo bản mềm  điện tử); đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01/7 (đối với báo cáo 6 tháng); trước ngày 01/01 năm sau  (đối với báo cáo năm). e) Tần suất thực hiện báo cáo: 02 lần/năm (06 tháng và hàng năm). g) Thời gian chốt số liệu báo cáo: ­ Báo cáo 6 tháng: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm  trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm  được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo. ­ Báo cáo năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo  cáo. h) Mẫu đề cương báo cáo: Thực hiện theo mẫu số 04 của Phụ lục ban hành kèm theo Quyết  định này. 4. Báo cáo tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã a) Nội dung yêu cầu báo cáo: Báo cáo về tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa  bàn tỉnh. b) Đối tượng thực hiện báo cáo: Các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân  dân các huyện, thành phố. c) Cơ quan nhận báo cáo: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
  10. d) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư bằng một  trong các phương thức sau: ­ Gửi trực tiếp (kèm theo bản mềm điện tử); ­ Gửi qua dịch vụ bưu chính (bản mềm điện tử gửi qua địa chỉ thư điện tử của Sở Kế hoạch và  Đầu tư); ­ Gửi qua Hệ chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc (TD. Office) (kèm theo bản mềm  điện tử); đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01/7 (đối với báo cáo 6 tháng); ngày 01/01 năm sau (đối với  báo cáo năm). e) Tần suất thực hiện báo cáo: 02 lần/năm (06 tháng và hàng năm). g) Thời gian chốt số liệu báo cáo: ­ Báo cáo 6 tháng: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm  trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm  được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo. ­ Báo cáo năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo  cáo. h) Mẫu đề cương báo cáo: Thực hiện theo mẫu số 05 của Phụ lục ban hành kèm theo Quyết  định này. 5. Báo cáo tổng kết thực hiện chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các cơ quan đơn vị  trên địa bàn tỉnh a) Nội dung yêu cầu báo cáo: Báo cáo kết quả triển khai thực hiện công tác chấn chỉnh kỷ luật,  kỷ cương hành chính tại các cơ quan, đơn vị. b) Đối tượng thực hiện báo cáo: Các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo Ninh  Thuận; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa  bàn tỉnh. c) Cơ quan nhận báo cáo: Sở Nội vụ. d) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được gửi đến Sở Nội vụ bằng một trong các  phương thức sau: ­ Gửi trực tiếp (kèm theo bản mềm điện tử); ­ Gửi qua dịch vụ bưu chính (bản mềm điện tử gửi qua địa chỉ thư điện tử của Sở Nội vụ); ­ Gửi qua Hệ chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc (TD. Office) (kèm theo bản mềm  điện tử);
  11. đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01/7 (đối với báo cáo 6 tháng); trước ngày 01/01 năm sau  (đối với báo cáo năm). e) Tần suất thực hiện báo cáo: 02 lần/năm (06 tháng và hàng năm). g) Thời gian chốt số liệu báo cáo: ­ Báo cáo 6 tháng: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm  trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm  được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo. ­ Báo cáo năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo  cáo. h) Mẫu đề cương báo cáo: Thực hiện theo mẫu số 06 của Phụ lục ban hành kèm theo Quyết  định này. i) Biểu mẫu số liệu báo cáo: Thực hiện theo mẫu số 07 của Phụ lục ban hành kèm theo Quyết  định này. 6. Báo cáo công tác thi đua, khen thưởng a) Nội dung yêu cầu báo cáo: Báo cáo tình hình, kết quả triển khai công tác thi đua, khen thưởng  tại các cơ quan, đơn vị. b) Đối tượng thực hiện báo cáo: Các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan  Đảng, Đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;  các khối thi đua tỉnh. c) Cơ quan nhận báo cáo: Sở Nội vụ. d) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được gửi đến Sở Nội vụ bằng một trong các  phương thức sau: ­ Gửi trực tiếp (kèm theo bản mềm điện tử); ­ Gửi qua dịch vụ bưu chính (bản mềm điện tử gửi qua địa chỉ thư điện tử của Sở Nội vụ); ­ Gửi qua Hệ chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc (TD. Office) (kèm theo bản mềm  điện tử); đ) Thời hạn gửi báo cáo: ­ Các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Đảng, Đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân  dân các huyện, thành phố: chậm nhất ngày 20/11. ­ Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh: chậm nhất ngày 30/11. ­ Các khối thi đua tỉnh: chậm nhất ngày 10/12, riêng đối với các khối thi đua doanh nghiệp tỉnh  chậm nhất ngày 15/12.
  12. e) Tần suất thực hiện báo cáo: 01 lần/năm (hàng năm). g) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14  tháng 11 của kỳ báo cáo. h) Mẫu đề cương báo cáo: Thực hiện theo mẫu số 08 của Phụ lục ban hành kèm theo Quyết  định này. i) Biểu mẫu số liệu báo cáo: Thực hiện theo mẫu số 09 của Phụ lục ban hành kèm theo Quyết  định này. 7. Báo cáo việc thực hiện tăng cường công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm a) Nội dung yêu cầu báo cáo: Báo cáo tình hình, kết quả việc thực hiện tăng cường công tác  phòng, chống tệ nạn mại dâm. b) Đối tượng thực hiện báo cáo: Các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh; Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội  Biên phòng tỉnh; Báo Ninh Thuận; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. c) Cơ quan nhận báo cáo: Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội. d) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được gửi đến Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội  bằng một trong các phương thức sau: ­ Gửi trực tiếp (kèm theo bản mềm điện tử); ­ Gửi qua dịch vụ bưu chính (bản mềm điện tử gửi qua địa chỉ thư điện tử của Sở Lao động ­  Thương binh và Xã hội); ­ Gửi qua Hệ chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc (TD. Office) (kèm theo bản mềm  điện tử); đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01/7 (đối với báo cáo 6 tháng); trước ngày 01/01 năm sau  (đối với báo cáo năm). e) Tần suất thực hiện báo cáo: 02 lần/năm (06 tháng và hàng năm). g) Thời gian chốt số liệu báo cáo: ­ Báo cáo 6 tháng: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm  trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm  được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo. ­ Báo cáo năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo  cáo. h) Mẫu đề cương báo cáo: Thực hiện theo mẫu số 10 của Phụ lục ban hành kèm theo Quyết  định này.
  13. i) Biểu mẫu số liệu báo cáo: Thực hiện theo mẫu số 11 của Phụ lục ban hành kèm theo Quyết  định này. 8. Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện phát triển kinh tế biển a) Nội dung yêu cầu báo cáo: Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án phát triển kinh tế biển  tỉnh Ninh Thuận. b) Đối tượng thực hiện báo cáo: Các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân  dân các huyện ven biển: Ninh Hải, Ninh Phước, Thuận Bắc, Thuận Nam; Ủy ban nhân dân thành  phố Phan Rang ­ Tháp Chàm. c) Cơ quan nhận báo cáo: Sở Kế hoạch và Đầu tư. d) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư bằng một  trong các phương thức sau: ­ Gửi trực tiếp (kèm theo bản mềm điện tử); ­ Gửi qua dịch vụ bưu chính (bản mềm điện tử gửi qua địa chỉ thư điện tử của Sở Kế hoạch và  Đầu tư); ­ Gửi qua Hệ chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc (TD. Office) (kèm theo bản mềm  điện tử); đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01/7 (đối với báo cáo 6 tháng); trước ngày 01/01 năm sau  (đối với báo cáo năm). e) Tần suất thực hiện báo cáo: 02 lần/năm (06 tháng và hàng năm). g) Thời gian chốt số liệu báo cáo: ­ Báo cáo 6 tháng: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm  trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm  được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo. ­ Báo cáo năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo  cáo. h) Mẫu đề cương báo cáo: Thực hiện theo mẫu số 12 của Phụ lục ban hành kèm theo Quyết  định này. 9. Báo cáo việc triển khai Kế hoạch của UBND tỉnh về tổ chức gặp mặt, tiếp xúc với doanh  nghiệp định kỳ hàng tháng a) Nội dung yêu cầu báo cáo: Báo cáo kết quả giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh  nghiệp và kiến nghị, đề xuất giải đáp từng vấn đề kiến nghị cụ thể của doanh nghiệp. b) Đối tượng thực hiện báo cáo: Các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân  dân các huyện, thành phố.
  14. c) Cơ quan nhận báo cáo: Sở Kế hoạch và Đầu tư. d) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư bằng một  trong các phương thức sau: ­ Gửi trực tiếp (kèm theo bản mềm điện tử); ­ Gửi qua dịch vụ bưu chính (bản mềm điện tử gửi qua địa chỉ thư điện tử của Sở Nội vụ); ­ Gửi qua Hệ chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc (TD. Office) (kèm theo bản mềm  điện tử); đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 25 hàng tháng. e) Tần suất thực hiện báo cáo: 12 lần/năm (hàng tháng). g) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ  báo cáo. h) Mẫu đề cương báo cáo: Thực hiện theo mẫu số 13 của Phụ lục ban hành kèm theo Quyết  định này. 10. Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Chương trình hành động nâng cao Chỉ số năng lực cạnh  tranh (PCI) của tỉnh a) Nội dung yêu cầu báo cáo: Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Chương trình hành động nâng  cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh (được ban hành theo Quyết định số 1683/QĐ­ UBND ngày 29/7/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh). b) Đối tượng thực hiện báo cáo: Các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Cục thuế tỉnh;  Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh; Báo Ninh Thuận; Ủy ban nhân dân  các huyện, thành phố. c) Cơ quan nhận báo cáo: Sở Kế hoạch và Đầu tư. d) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư bằng một  trong các phương thức sau: ­ Gửi trực tiếp (kèm theo bản mềm điện tử); ­ Gửi qua dịch vụ bưu chính (bản mềm điện tử gửi qua địa chỉ thư điện tử của Sở Nội vụ); ­ Gửi qua Hệ chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc (TD. Office) (kèm theo bản mềm  điện tử); đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 30/12 hàng năm. e) Tần suất thực hiện báo cáo: 01 lần/năm (hàng năm). g) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14  tháng 12 của kỳ báo cáo.
  15. h) Mẫu đề cương báo cáo: Thực hiện theo mẫu số 14 của Phụ lục ban hành kèm theo Quyết  định này. 11. Báo cáo tình hình quản lý trật tự xây dựng, cấp phép xây dựng a) Nội dung yêu cầu báo cáo: Báo cáo tình hình quản lý trật tự xây dựng, cấp phép xây dựng trên  địa bàn tỉnh (theo Quyết định số 56/2017/QĐ­UBND ngày 20/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh). b) Đối tượng thực hiện báo cáo: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. c) Cơ quan nhận báo cáo: Sở Xây dựng. d) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được gửi đến Sở Xây dựng bằng một trong các  phương thức sau: ­ Gửi trực tiếp (kèm theo bản mềm điện tử); ­ Gửi qua dịch vụ bưu chính (bản mềm điện tử gửi qua địa chỉ thư điện tử của Sở Xây dựng); ­ Gửi qua Hệ chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc (TD. Office) (kèm theo bản mềm  điện tử); đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 25 hàng tháng (đối với báo cáo tháng); trước ngày 25 của  tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo (đối với báo cáo quý). e) Tần suất thực hiện báo cáo: 12 lần/năm (hàng tháng và hàng quý). g) Thời gian chốt số liệu báo cáo: ­ Báo cáo tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo. ­ Báo cáo quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc  kỳ báo cáo. h) Mẫu đề cương báo cáo: Thực hiện theo mẫu số 15 của Phụ lục ban hành kèm theo Quyết  định này. i) Biểu mẫu số liệu báo cáo: Thực hiện theo mẫu số 16 của Phụ lục ban hành kèm theo Quyết  định này. 12. Báo cáo kết quả triển khai thực hiện chương trình hành động về phát triển công nghiệp tỉnh  Ninh Thuận a) Nội dung yêu cầu báo cáo: Báo cáo Kết quả triển khai thực hiện chương trình hành động thực  hiện Quyết định số 300/QĐ­UBND ngày 13/9/2017 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành  động thực hiện Nghị quyết số 06­NQ/TU ngày 26/10/2016 của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XlIl và  Nghị quyết số 39/2017/NĐ­HĐND ngày 17/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển  công nghiệp tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020.
  16. b) Đối tượng thực hiện báo cáo: Các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo Ninh  Thuận; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. c) Cơ quan nhận báo cáo: Sở Công Thương. d) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được gửi đến Sở Công Thương bằng một trong các  phương thức sau: ­ Gửi trực tiếp (kèm theo bản mềm điện tử); ­ Gửi qua dịch vụ bưu chính (bản mềm điện tử gửi qua địa chỉ thư điện tử của Sở Nội vụ); ­ Gửi qua Hệ chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc (TD. Office) (kèm theo bản mềm  điện tử); đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01/7 (đối với báo cáo 6 tháng); trước ngày 01/01 năm sau  (đối với báo cáo năm). e) Tần suất thực hiện báo cáo: 02 lần/năm (06 tháng và hàng năm). g) Thời gian chốt số liệu báo cáo: ­ Báo cáo 6 tháng: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm  trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm  được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo. ­ Báo cáo năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo  cáo. h) Mẫu đề cương báo cáo: Thực hiện theo mẫu số 17 của Phụ lục ban hành kèm theo Quyết  định này. 13. Báo cáo kết quả thực hiện công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc miền núi a) Nội dung yêu cầu báo cáo: Báo cáo kết quả thực hiện công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc  miền núi, giai đoạn 2016­2020 (theo Kế hoạch số 335/KH­UBND ngày 08/02/2017 của Ủy ban  nhân dân tỉnh). b) Đối tượng thực hiện báo cáo: Các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Công an tỉnh,  Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành  phố. c) Cơ quan nhận báo cáo: Ban Dân tộc (trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh). d) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được gửi đến Ban Dân tộc bằng một trong các  phương thức sau: ­ Gửi trực tiếp (kèm theo bản mềm điện tử); ­ Gửi qua dịch vụ bưu chính (bản mềm điện tử gửi qua địa chỉ thư điện tử của Sở Nội vụ);
  17. ­ Gửi qua Hệ chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc (TD. Office) (kèm theo bản mềm  điện tử); đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01/01 năm sau. e) Tần suất thực hiện báo cáo: 01 lần/năm (hàng năm). g) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14  tháng 12 của kỳ báo cáo. h) Mẫu đề cương báo cáo: Thực hiện theo mẫu số 18 của Phụ lục ban hành kèm theo Quyết  định này. Chương III QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG VÀ TỔ CHỨC,  CÁ NHÂN TRONG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ Điều 11. Trách nhiệm công khai, chia sẻ thông tin báo cáo 1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện cung cấp, chia sẻ  và công khai thông tin báo cáo theo quy định tại Điều 9, Điều 17 Luật tiếp cận thông tin. 2. Đầu mối quản lý, lưu trữ, chia sẻ thông tin báo cáo như sau: a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, lưu trữ, chia sẻ thông tin  báo cáo do các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ban hành; b) Văn phòng cấp ủy và Chính quyền hoặc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân  các huyện, thành phố giúp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý, lưu trữ, chia sẻ thông  tin báo cáo do các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện, thành phố ban hành; c) Công chức văn phòng ­ thống kê của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn giúp Ủy ban  nhân dân các xã, phường, thị trấn quản lý, lưu trữ, chia sẻ các thông tin báo cáo do Ủy ban nhân  dân các xã, phường, thị trấn ban hành. Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức và cá nhân, tổ  chức có liên quan trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng quy trình, thời hạn của chế độ báo cáo. 2. Các thông tin, số liệu báo cáo phải bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung thực, phản ánh  đúng thực tế. 3. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc chia sẻ, cung cấp thông tin,  số liệu báo cáo khi được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, số liệu  báo cáo do mình cung cấp. 4. Người ký báo cáo phải đúng thẩm quyền, phù hợp với báo cáo định kỳ và chức năng, nhiệm  vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo.
  18. 5. Bố trí cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, chuyên môn phù hợp để thực hiện công tác  báo cáo. 6. Cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức và cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy  định tại Quy định này tùy theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Điều 13. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 1. Đối với các chế độ báo cáo định kỳ được quy định tại Quy định này; Thủ trưởng các Sở, Ban,  ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thường xuyên chỉ đạo rà soát chế độ báo cáo  để đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước  trên địa bàn tỉnh, đáp ứng các nguyên tắc và yêu cầu của Nghị định số 09/2019/NĐ­CP. 2. Đối với chế độ báo cáo định kỳ chưa được quy định tại Quy định này nhưng đáp ứng quy định  pháp luật về chế độ báo cáo định kỳ và cần thiết ban hành để phục vụ mục tiêu quản lý trên địa  bàn tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo rà  soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể đối với từng chế độ báo cáo định kỳ đảm  bảo tuân thủ theo nội dung Quy định này. Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 14. Tránh nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Điều 15. Trách nhiệm thi hành Các Sở, Ban, ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy  định này; trường hợp .có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua  Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để xem xét, giải quyết./.   PHỤ LỤC (kèm theo Quyết định số 53/2019/QĐ­UBND ngày 28/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh   Thuận) MẪU ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO VÀ BIỂU MẪU SỐ LIỆU BÁO CÁO Mẫu số 01 Đề cương Báo cáo đổi mới nếp sống văn hóa, văn minh đô thị Mẫu số 02 Đề cương Báo cáo kết quả thực hiện kinh tế ­ xã hội miền núi Mẫu số 03 Biểu mẫu số liệu Báo cáo kết quả thực hiện kinh tế ­ xã hội miền núi Mẫu số 04 Đề cương Báo cáo kết quả chỉ đạo, điều hành phát triển du lịch hàng  năm và phương hướng năm tiếp theo Mẫu số 05 Đề cương Báo cáo tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
  19. Mẫu số 06 Đề cương Báo cáo tổng kết thực hiện chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương  hành chính tại các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh Mẫu số 07 Biểu mẫu số liệu Báo cáo tổng kết thực hiện chấn chỉnh kỷ luật, kỷ  cương hành chính tại các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh Mẫu số 08 Đề cương Báo cáo công tác thi đua, khen thưởng Mẫu số 09 Biểu mẫu số liệu Báo cáo công tác thi đua, khen thưởng Mẫu số 10 Đề cương Báo cáo việc thực hiện tăng cường công tác phòng, chống tệ  nạn mại dâm Mẫu số 11 Biểu mẫu số liệu Báo cáo việc thực hiện tăng cường công tác phòng,  chống tệ nạn mại dâm Mẫu số 12 Đề cương Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện phát triển kinh tế biển Mẫu số 13 Đề cương Báo cáo việc triển khai Kế hoạch của UBND tỉnh về tổ chức  gặp mặt, tiếp xúc với doanh nghiệp định kỳ hàng tháng Mẫu số 14 Đề cương Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Chương trình hành động  nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Mẫu số 15 Đề cương Báo cáo tình hình quản lý trật tự xây dựng, cấp phép xây dựng Mẫu số 16 Biểu mẫu số liệu Báo cáo tình hình quản lý trật tự xây dựng, cấp phép  xây dựng Mẫu số 17 Đề cương Báo cáo kết quả triển khai thực hiện chương trình hành động  về phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Thuận Mẫu số 18 Đề cương Báo cáo kết quả thực hiện công tác dân vận vùng đồng bào  dân tộc miền núi   Mẫu số 01. Đề cương Báo cáo đổi mới nếp sống văn hóa, văn minh đô thị I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH II. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP (8 nhiệm vụ) 1. Nhiệm vụ a) Nội dung tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức các tầng lớp nhân dân về văn hóa, văn  minh đô thị. b) Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thể thao c) Về trật tự an toàn giao thông: d) Về trật tự an toàn xã hội: e) Trật tự mỹ quan đô thị:
  20. g) Công tác vệ sinh môi trường: h) Quảng cáo, phát tờ rơi sai quy định, gây mất mỹ quan đô thị i) Giải quyết triệt để, tiến tới chấm dứt hành vi lang thang xin ăn 2. Giải pháp (03 giải pháp) a) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo: b) Công tác tuyên truyền, vận động: c) Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm: IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG 1. Thuận lợi 2. Khó khăn 3. Nguyên nhân khó khăn V. PHƯƠNG HƯỚNG VI. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ   Mẫu số 02. Đề cương Báo cáo kết quả thực hiện kinh tế ­ xã hội miền núi I. Đặc điểm tình hình 1. Điều kiện tự nhiên (Vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, tài nguyên); 2. Điều kiện kinh tế ­ xã hội (Dân số, lao động; tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo...). II. Công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức triển khai thực hiện 1. Tình hình lãnh, chỉ đạo triển khai thực hiện Quyết định số 71/2016/QĐ­UBND ngày  03/10/2016 của UBND tỉnh ban hành Đề án phát triển kinh tế­xã hội miền núi giai đoạn 2016­ 2020, trong đó tập trung vào việc phổ biến, quán triệt, ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành và  triển khai; công tác theo dõi, đánh giá thực hiện Đề án. 2. Đánh giá kết quả hạn chế, khó khăn, nguyên nhân. III. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu 1. Về kinh tế: ­ Số lượng Dự án nông nghiệp công nghệ cao.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1