Sâm đất chữa bệnh
Sâm đất còn có tên sâm nam, sâm rừng, sâm quy bầu, có
tên khoa hoc: Boerhavia diffusa L. (B. repens L.), thuộc
họ Hoa phấn - Nyctaginaceae. Sâm đất mọc hoang hay
trồng khắp nơi, có thân thảo, giòn, mập, mọng nước. Lá
mc đối. Hoa màu hồng tím. Bộ phận dùng: Rễ và lá.
Thành phần hóa học: Trong rễ có 0,01% một chất alcaloid có
hoạt tính là punarnavine; alcaloid tổng số trong rễ là 0,04%;
còn có một chất thơm, tinh bột, chất gôm, một chất dầu bay
hơi, nitrat kalium. Các bà nội trợ thường luộc, nấu canh sâm
đất với tôm, thịt để ăn cho mát về mùa hè.
Theo Đông y, rễ củ sâm đất ít có độc, có tác dụng lợi tiểu,
nhuận tràng, làm long đờm, làm tăng lượng nước tiểu. Nó có
tác dụng vào hthần kinh như một tác nhân chống co giật. Lá
có tác dụng hoạt huyết, giải độc. Sâm đất được dùng chữa
hen suyễn, đau dạ dày, phù thũng, thiếu máu, vàng da, c
trướng, phù toàn thân, tiu ít, táo bón thường xuyên, các bnh
v gan và lá lách; còn dùng trị viêm nhiễm bên trong và tr
nọc độc rắn.
Lá được dùng tr sang độc. Liều dùng 10 - 15 g, dạng thuc
sắc hay thuốc hãm. Có thể tán bột uống. Có thể pha uống như
trà (10 g trong 1 lít nước sôi) nếu pha rượu thì chỉ dùng liều 2
- 5 g bột rễ trong 1 ngày.
Chú ý, khi sdụng với liều quá cao, có thể gây nôn mửa và
làm ra nhiều mồ hôi.