Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải một số dạng bài tập về đột biến số lượng nhiễm sắc thể
lượt xem 39
download
Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải một số dạng bài tập về đột biến số lượng nhiễm sắc thể là để giúp các em nắm vững lí thuyết phần đột biến số lượng NST. Từ đó hình thành cho học sinh các công thức tổng quát để giải quyết các bài toán liên quan đến đột biến số lượng NST.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải một số dạng bài tập về đột biến số lượng nhiễm sắc thể
- MỤC LỤC Nội dung Trang Phần I: Đặt vấn đề I. Lí do chọn đề tài 2 II. Mục đích nghiên cứu 2 III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 IV. Phương pháp nghiên cứu 2 V. Thời gian thực hiện 3 Phần II. Giải quyết vấn đề I. Cơ sở lí luận 3 II. Thực trạng của đề tài 4 III. Giải pháp và tổ chức thực hiện 5 IV. Bài tập vận dụng 16 V. Kết quả nghiên cứu 19 Phần III: Kết luận và kiến nghị. 1. Kết luận 21 2. Kiến nghị 21 Tài liệu tham khảo 22 Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài: Cùng với việc đổi mới sách giáo khoa và đổi mới kỉểm tra đánh giá trong các kì thi như tốt nghiệp, CĐ, ĐH và thi học sinh giỏi cấp tỉnh, giúp các 1
- em có thể tiếp cận nhanh với cách kiểm tra đánh giá mới, giáo viên ngoài việc giúp học sinh chủ động, tích cực tiếp nhận kiến thức mới mà còn tìm ra những phương pháp, kinh nghiệm giúp các em ôn tập tốt hơn để chuẩn bị cho các kỳ thi. Trong các kì thi tốt nghiệp, CĐ& ĐH đề thi ở dạng TNKQ, đòi hỏi các em không được học tủ mà phải giải quyết các câu hỏi một cách nhanh chóng và chính xác trong một thời gian ngắn cũng gây một áp lực không nhỏ tới học sinh. Chính vì thế việc giáo viên hướng dẫn giải bài tập thường gặp khó khăn mà hiệu quả lại không cao, vì vậy phải có phương pháp để giải các dạng bài tập cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng và phát huy được khả năng tự học, độc lập tư duy, sáng tạo của mình trong lĩnh hội tri thức. Do đó tôi chọn đề tài: “Phương pháp giải một số dạng bài tập về đột biến số lượng nhiễm sắc thể”. Qua đó, các em có thể giải quyết nhanh những bài toán liên quan đến đột biến số lượng NST. II. Mục đích nghiên cứu: Giúp các em nắm vững lí thuyết phần đột biến số lượng NST. Từ đó hình thành cho học sinh các công thức tổng quát để giải quyết các bài toán liên quan đến đột biến số lượng NST. Qua hình thành các sơ đồ để giải các dạng bài tập liên quan đến đột biến số lượng NST. III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Học sinh của 2 lớp 12B9 của Trường THPT Hà Tông Huân cũ và lớp 12 B8 của trường THPT Yên Định 2. IV. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu tôi sử dụng các phương pháp sau: 2
- 1. Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động học tập của học sinh. 2. Phương pháp điều tra: Sử dụng câu hỏi kiểm tra kết quả học tập của học sinh. 3.Phương pháp thống kê: Thống kê kết quả kiểm tra của học sinh. V. Thời gian thực hiện: Năm học 2012 – 2013. Phần II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÍ LUẬN: Để giải được bài tập phần này yêu cầu học sinh phải nắm vững các kiến thức về lí thuyết có liên quan đến quá trình giảm phân, Kiến thức toán học về xác suất, tổ hợp(Giải tích lớp 11), kiến thức về đột biến số lượng NST như: I.1 Khái niệm thể lệch bội: là đột biến làm thay đổi số lượng NST ở một hay một số cặp NST. + Các dạng thể lệch bội thường gặp: Thể không : 2n – 2: Thiếu hẵn NST của cặp Thể 1: 2n – 1: Chứa 1 NST của cặp Thể 3: 2n + 1: Chứa 3 NST của cặp Thể 4: 2n + 2 : Chứa 4 NST của cặp Thể 1 kép : 2n – 1 – 1. có 2 cặp NST chỉ có 1NST của cặp Thể 3 kép : 2n + 1+ 1: có 2 cặp NST có 3 NSTcủa cặp I.2 Cơ chế hình thành thể lệch bội: Trong giảm phân hình thành giao tử, một hoặc một số cặp NST không phân li, dẫn đến hình thành các giao tử thừa hoặc thiếu một vài NST của cặp. Các giao tử này kết hợp với nhau hoặc kết hợp với giao tử thường tạo ra thể lệch bội. Ví dụ: giao tử (n1) kết hợp với giao tử bình thường (n) tạo thể 1 ( 2n 1 ). Hoặc: giao tử (n1) kết hợp với giao tử (n1) tạo thể 1 kép ( 2n11 ). 3
- Sự rối loạn phân li có thể xảy ra trên đối tượng thực vật và động vật; ở NST thường hoặc ở NST giới tính. Ví dụ: * Lệch bội trên NST thường của người: Hội chứng Down: Cặp NST thứ 21 của người bệnh Down có 3 NST (2n+1; 47), của người bình thường là 2 NST. Do 1 giao tử mang 2 NST 21 x 1 giao tử bình thường) + nam (nữ), cổ ngắn, gáy rộng và dẹt, khe mắt xếch, lông mi ngắn và thưa + các ngón tay ngắn, cơ thể chậm phát triển, si đần, vô sinh. Sự tăng tỉ lệ trẻ mới sinh mắc bệnh Down theo tuổi người mẹ, Phụ nữ không nên sinh con khi tuổi đã ngoài 40. Vì khi tuổi người mẹ càng cao, các tế bào bị lão hóa g cơ chế phân ly NST bị rối loạn. * Thể lệch bội ở cặp NST giới tính của người: Hội chứng XXX (2n+1;47) Cặp NST số 23 có 3NST X Nữ, buồng trứng và dạ con không phát triển, rối loạn kinh nguyệt, khó có con. H.C Tớcnơ XO (2n1; 45): Cặp NST số 23 chỉ có 1NST X Nữ, lùn, cổ ngắn, không có kinh nguyệt, si đần. H.C Klinefelter XXY: (2n+1;47) : Cặp NST 23 có 3 NST là XXY – Nam, bị bệnh mù màu, thân cao, chân tay dài, si đần và thường vô sinh. I.3 Khái niệm thể tự đa bội: là dạng đột biến làm tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội của loài và lớn hơn 2n. * Các dạng thể đa bội: Gồm đa bội lẻ 3n, 5n,… và đa bội chẵn 4n, 6n,.. I.4. Cơ chế hình thành thể tự đa bội: Trong quá trình giảm phân hình thành giao tử, bộ NST của tế bào không phân ly tạo giao tử 2n. + Giao tử (2n) kết hợp với giao tử bình thường (n) tạo thể tam bội (3n). + Giao tử (2n) kết hợp với giao tử (2n) tạo thể tứ bội (4n). 4
- + Ngoài ra giáo viên chú ý thể tứ bội còn được hình thành trong quá trình nguyên phân. I.5 Kiến thức về quá trình giảm phân: ở chương trình sinh học 10 tóm tắt qua sơ đồ sau: Tự nhân đôi Aa (2n) AAaa Lần 1 AA aa Lần phân bào 2 A A a a (n) (n) (n) (n) Kết quả giảm phân: Từ 1 tế bào sinh giao tử (2n) loại giao tử n là: A(n) và a(n) ( Sơ đồ 1) II. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI: Nội dung và các kiến thức ở các kì thi chủ yếu tập trung vào khối 12 còn khối 10, 11 ít liên quan nên gặp rất nhiều khó khăn cho giáo viên dạy và ôn tập nên học sinh thường ít quan tâm học đến môn sinh học như các môn tự nhiên khác. Chương trình sinh học khối 12 khá nặng, lý thuyết nhiều và khó nhớ, thời gian phân bố cho các tiết bài tập và ôn tập ít nên rất khó cho học sinh làm các bài tập vận dụng ở cuối bài hoặc cuối chương. Nhiều em ở trường gia đình chủ yếu làm nông nghiệp, ít quan tâm tới việc học tập của con em mình, chỉ mong các em học để lấy bằng tốt nghiệp 5
- THPT mà không định hướng cho các em mục tiêu khác do đó giáo viên gặp nhiều khó khăn trong quá trình giảng dạy. Các em chủ yếu tập trung học các môn Toán, Lý, Hóa còn môn Sinh học chỉ học để đối phó lấy điểm miệng, điểm kiểm tra, thi kèm khối B với khối A, nên rất ít học sinh tham gia học. III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN: Sau khi học sinh nắm vững phần lí thuyết, tôi chia các bài tập phần đột biến số lượng NST thành các dạng, sau mỗi dạng có công thức tổng quát và bài tập áp dụng để các em dễ dàng nắm kiến thức. 1. Dạng 1: Xác định số lượng NST trong tế bào thể lệch bội: Các dạng thường gặp: Thể không : 2n – 2: Thiếu hẵn NST/ 1 cặp Thể 1: 2n – 1: Chứa 1 NST/ 1 cặp Thể 3: 2n + 1: Chứa 3 NST/ 1 cặp Thể 4: 2n + 2 : Chứa 4 NST/ 1 cặp Thể 1 kép : 2n – 1 – 1. có 2 cặp NST chỉ có 1NST/ 1 cặp Thể 3 kép : 2n + 1+ 1: có 2 cặp NST có 3 NST/ 1 cặp. (Với n: Số cặp NST). Ví dụ 1: Ruồi giấm có bộ NST 2n = 8. Số lượng NST có trong tế bào sinh dưỡng của ruồi giấm thuộc thể lệch bội dạng 4 nhiễm là: A. 10 B. 16 C. 32 D. 12 (Đề thi TN năm 2008 – lần 1) Hướng dẫn: Thể 4 có số lượng NST là: 2n + 2 = 8 + 2 = 10. Chọn phương án A 2. Dạng 2: Xác định số dạng lệch bội: 6
- 1. Số dạng lệch bội đơn khác nhau: Trường hợp này, lệch bội có thể xảy ra ở mỗi cặp NST nên HS dễ dàng xác định số trường hợp = n. Giáo viên nên lưu công thức tổng quát để giúp các em giải quyết được những bài tập phức tạp hơn: Cn1 = n 2. Số dạng lệch bội kép khác nhau: HS phải hiểu được thể lệch bội kép tức đồng thời trong tế bào có 2 cặp NST tồn tại ở thể lệch bội khác nhau. Tổng quát: Cn2 = n(n – 1)/2! 3. Có a thể lệch bội khác nhau: GV cần phân tích để HS thấy rằng: Với thể lệch bội thứ nhất sẽ có n trường hợp tương ứng với n cặp NST. Với thể lệch bội thứ hai sẽ có n – 1 trường hợp tương ứng với n – 1 cặp NST còn lại. Với thể lệch bội thứ ba sẽ có n – 2 trường hợp tương ứng với n – 2 cặp NST còn lại. Với thể lệch bội thứ a( a
- Ana = n!/(n –a)! = 12!/(12 – 3)! = 12!/9! = 12.11.10 = 1320. 3. Dạng 3: Cách viết giao tử thể ba 2n+1 (dễ nhầm với 3n) và Xác định kết quả lai. 1. Cách viết giao tử thể ba 2n+1 (Giáo viên chú ý cho học sinh dễ nhầm với 3n). Cơ thể 2n+1 giảm phân cho giao tử n+1 mang 2 NST của cặp đó và giao tử n mang 1 NST của cặp đó, sử dụng sơ đồ hình tam giác. VD : KG aaa và Aaa ở hoa cái theo sơ đồ sau 2. Cơ chế phát sinh giao tử dẫn đến đột biến thể dị bội xảy ra các trường hợp sau: 2.1Trường hợp 1: Xảy ra trên 1 cặp NST thường: * Giảm phân không bình thường: Xảy ra ở lần phân bào I: Tự nhân đôi Aa (2n) Aaaa Lần 1( NST không phân li) AAaa O ( Không mang NST của cặp) Lần phân bào 2 Aa Aa O O (n + 1) (n + 1) (n 1) (n 1) Kết quả giảm phân: Từ 1 tế bào sinh giao tử (2n) 2 loại giao t ử: n + 1 và n – 1 ( Sơ đồ 2) Ví dụ 3: Khi các cá thể của một quần thể giao phối ( quần thể lưỡng bội) tiến hành giảm phân hình thành giao tử đực và cái, ở một số tế bào sinh giao 8
- tử, một cặp NST thường không phân li trong giảm phân I, giảm phân 2 diễn ra bình thường. Sự giao phối tự do giữa các cá thể có thể tạo ra các kiểu tổ hợp về NST là: A. 2n, 2n1, 2n+ 1, 2n2, 2n+2. B. 2n+1, 2n111, 2n. C. 2n2, 2n, 2n+2+1. C. 2n+1, 2n22, 2n, 2n+2. ( Đề TS Đại học năm 2008) Hướng dẫn: Theo sơ đồ 2: Khi các cá thể của một quần thể giao phối ( quần thể lưỡng bội) tiến hành giảm phân hình thành giao tử đực và cái, ở một số tế bào sinh giao tử, một cặp NST thường không phân li trong giảm phân I, giảm phân 2 diễn ra bình thường sẽ tạo các giao tử n + 1, n – 1 và n, sự giao phối tự do giữa các cá thể có thể tạo ra các kiểu tổ hợp sau: Nếu giao tử n x giao tử n hợp tử 2n Nếu giao tử n x giao tử n +1 hợp tử 2n +1 Nếu giao tử n x giao tử n 1 hợp tử 2n 1 Nếu giao tử n – 1 x giao tử n 1 hợp tử 2n 2 Nếu giao tử n + 1 x giao tử n +1 hợp tử 2n +2 Đáp án: A Xảy ra ở lần phân bào II: Tự nhân đôi Aa (2n) AAaa Lần 1 AA aa Lần phân bào 2 ( NST không phân li) AA O a a (n + 1) (n 1) (n) (n) 9
- Hoặc: Tự nhân đôi Aa (2n) AAaa Lần AA aa Lần phân bào 2 ( NST không phân li) A A aa O (n) (n) (n + 1) (n 1) Kết quả giảm phân: Từ 1 tế bào sinh giao tử (2n) 3 loại giao tử: n, n + 1 và n – 1 ( Sơ đồ 3) Ví dụ 4: Ở một loài thực vật, cặp NST số 1 chứa cặp gen Aa, cặp NST số 3 chứa cặp gen Bb. Nếu ở tất cả các tế bào, cặp NST số 1 không phân li trong phảm phân II, cặp NST số 3 phân li bình thường thì cơ thể có kiểu gen Aabb giảm phân sẽ tạo ra các loại giao tử có kiểu gen: ( Đề HSG tỉnh Thái Bình năm 2010 2011) A. AAb ; aab ; b. B. Aab ; b ; Ab ; ab. C. AAbb. D. Abb ; abb ; Ab ; ab. Hướng dẫn: Theo sơ đồ 3: Cặp Aa không phân li trong giảm phân 2 cho 3 loại giao tử: AA, aa, O. bb giảm phân bình thường cho giao tử: b Do đo cơ thể Aabb giảm phân cho các giao tử: b x ( AA, aa, O) = AAb ; aab ; b. Đáp án A. 2.2 Trường hợp 2: Xảy ra trên cặp NST giới tính. + Cặp NST giới tính XX ( đối với đa số các loài con cái có cặp NST giới tính XX). Phân li không bình thường ở lần phân bào I: Tự nhân đôi XX(2n) XXXX 10
- Lần 1( NST không phân li) XXXX O ( Không mang NST của cặp) Lần phân bào 2 XX XX O O (n + 1) (n + 1) (n 1) (n 1) Kết quả giảm phân: Từ 1 tế bào sinh trứng (2n) 2 loại trứng: XX ( n + 1) và O (n – 1) ( Sơ đồ 4) Phân li không bình thường ở lần phân bào II: Tự nhân đôi XX(2n) XXXX Lần 1 XX XX Lần phân bào 2 ( NST không phân li) XX O X X (n + 1) (n 1) (n ) (n ) Kết quả giảm phân: Từ 1 tế bào sinh trứng (2n) 3 loại trứng: X (n), XX ( n + 1) và O (n – 1). ( Sơ đồ 5) + Cặp NST giới tính XY ( đối với đa số các loài con đực có cặp NST giới tính XY). Phân li không bình thường ở lần phân bào I: Tự nhân đôi XY(2n) XXYY Lần 1( NST không phân li) XXYY O ( Không mang NST của cặp) Lần phân bào 2 XY XY O O (n + 1) (n + 1) (n 1) (n 1) Kết quả giảm phân: Từ 1 tế bào sinh tinh (2n) 2 loại tinh trùng: XY ( n + 1) và O (n – 1) ( Sơ đồ 6) Phân li không bình thường ở lần phân bào II: 11
- + Cặp XX ở lần phân bào 2 không phân li. Tự nhân đôi XY(2n) XXYY Lần 1 XX XY Lần phân bào 2 ( NST không phân li) XX O Y Y (n + 1) (n 1) (n ) (n ) Kết quả giảm phân: Từ 1 tế bào sinh tinh (2n) 3 loại tinh trùng: Y (n), XX ( n + 1) và O (n – 1) ( Sơ đồ 7) + Cặp XY ở lần phân bào 2 không phân li. Tự nhân đôi XY(2n) XXYY Lần 1 XX YY Lần phân bào 2 ( NST không phân li) X X YY O (n) (n ) (n+1 ) (n1) Kết quả giảm phân: Từ 1 tế bào sinh tinh (2n) 3 loại tinh trùng: X (n), YY ( n + 1) và O (n – 1). ( Sơ đồ 8) Ví dụ 5: Mẹ có kiểu gen XA Xa , bố có kiểu gen XA Y, con gái có kiểu gen XA Xa Xa. Cho biết quá trình giảm phân ở bố, mẹ không xảy ra đột biến gen và đột biến cấu trúc NST. Kết luận nào sau đây về quá trình giảm phân ở bố , mẹ là đúng? A. Trong giảm phân 2 ở bố NST giới tính không phân li, ở mẹ giảm phân bình thường. B. Trong giảm phân 1 ở bố NST giới tính không phân li, ở mẹ giảm phân bình thường. 12
- C. Trong giảm phân 2 ở mẹ NST giới tính không phân li, ở bố giảm phân bình thường. D. Trong giảm phân 1 ở mẹ NST giới tính không phân li, ở bố giảm phân bình thường. ( Đề TS Đại học năm 2008) Hướng dẫn: Do mẹ có kiểu gen XA Xa , bố có kiểu gen XA Y, con gái có kiểu gen XA Xa Xa. Mà quá trình giảm phân ở bố, mẹ không xảy ra đột biến gen và đột biến cấu trúc NST. Nên trong giảm phân 2 ở mẹ NST giới tính X a không phân li tạo giao tử Xa Xa , ở bố giảm phân bình thường tạo giao tử X A . Sự kết hợp của giao tử bố và mẹ tạo hợp tử XA Xa Xa. Đáp án: C Ví dụ 6 : Một cơ thể có tế bào chứa cặp NST giới tính XA Xa. Trong quá trình giảm phân phát sinh giao tử, ở một số tế bào cặp NST này không phân li trong lần phân bào II. Các loại giao tử có thể được tạo ra từ cơ thể trên là: A. XA Xa , Xa Xa, XA, , Xa, O. B. XA XA , XA Xa, XA, , Xa, O. C. XA XA, Xa Xa, XA, , Xa, O. C. XA Xa , XA XA, XA, , O. ( Đề TS Đại học năm 2007) Hướng dẫn: Tế bào chứa cặp NST giới tính X A Xa khi giảm phân hình thành giao tử ở lần phân bào 1 bình thường tạo thành 2 tế bào có bộ NST n kép là XA XA và Xa Xa . ở lần phân bào 2, nếu không phân li ở tế bào XA XA, còn tế bào Xa Xa phân li bình thường sẽ tạo thành giao tử XA XA, O, Xa. ở lần phân bào 2, nếu không phân li ở tế bào Xa Xa , còn tế bào XA XA phân li bình thường sẽ tạo thành giao tử XA, O, Xa Xa. Do đó các loại giao tử có thể được tạo ra từ cơ thể trên là: C. XA XA, Xa Xa, XA, , Xa, O. 3. Xác định kết quả lai ở thể dị bội. Xác định kết quả phân tính của F và tính trội, lặn khi biết kiểu gen P. Cách giải: Xác định tính trội, lặn. Quy ước gen và viết sơ đồ lai. 13
- Xác định kết quả kiểu gen và kiểu hình của F. Ví dụ 7: Ở đậu, Gen A trội hoàn toàn quy định hạt nâu so với gen a quy định màu hạt trắng. Cây đậu mang đột biến dị bội 2n + 1 giảm phân cho loại giao tử chứa 2 NST, có loại giao tử chỉ mang 1 NST của cặp, cây đậu 2n giảm phân bình thường. Xác định kiểu gen và KH của F1 từ phép lai sau: Aaa x Aa . Giải: Bước 1: Xác định tính trội, lặn. Theo bài ra: Hạt nâu là trội hoàn toàn so với hạt trắng. Bước 2: Quy ước gen và viết sơ đồ lai gen A trội hoàn toàn quy định hạt nâu. gen a quy định màu hạt trắng. Sơ đồ lai: P Aaa x Aa Gp: 1/6 A; 2/6 Aa ; 1/6 aa; 2/6 a 1/ 2 A ; 1/2 a Bước 3: Xác định kết quả kiểu gen và kiểu hình của F. + Kiểu gen: 1/12 AA ; 3/12 Aa; 3/12 Aaa; 2/12 AAa ; 1/12 aaa; 2/12 aa. + Kiểu hình: 9/12 Hạt nâu : 3/12 Hạt trắng. 4. Dạng 4: Xác định số lượng NST trong tế bào đa bội: Đa bội chẵn : Tứ bội (4n) ,Lục bội (6n) , Bát bội (8n) ... Đa bội lẻ : Tam bội (3n) , Ngũ bội (5n) , Thất bội (7n) ... Thể song nhị bội: 4n ( 2n A + 2n B). Ví dụ 8: Loài cải củ có 2n = 18. Xác định số NST trong thể 3n, 4n. Hướng dẫn: Theo bài ra ta có: 2n = 18 n = 9. Số NST trong các thể: 3n = 3 x 9 = 27 NST. 4n = 4 x 9 = 36 NST. Ví dụ 9: Khi lai cải củ 2n = 18 với cải bắp có 2n = 18 tạo ra cây lai song nhị bội hữu thụ có bộ NST là: A. 27 B. 18 C. 54 D. 36 Hướng dẫn: Cải củ ( 2n = 18 A) x Cải bắp ( 2n = 18 B) 14
- G; n= 9 n=9 Con lai 2n = 18 ( 9 A + 9 B) Đa bội hóa 4n = 36 NST ( 18A + 18 B) Đáp án: D 5. Dạng 5: Cách viết giao tử của thể đa bội : 1. Đối với thể tam bội ( 3n): Giảm phân tạo 2 loại giao tử 2n và giao tử n có khả năng thụ tinh. Do đó phương pháp xác định giao tử nhanh nhất là sơ đồ hình tam giác: Ví dụ 10: *Tam bội (3n) : AAA → 1/2AA :1/2 A AAa → 1/6AA: 2/6 A : 2/6 Aa : 1/6 a Aaa → 1/6A: 2/6 Aa : 2/6 a : 1/6aa aaa → 1/2 aa : 1/2 a 2. Đối với thể tứ bội ( 4n): Giảm phân tạo ra loại giao tử 2n có khả năng thụ tinh. Do đó phương pháp xác định giao tử nhanh nhất là sơ đồ hình chữ nhật: Ví dụ 11: Đối với kiểu gen AAAa: cá thể này tạo 3 loại giao tử với tỉ lệ. + Đối với kiểu gen AAaa: cá thể này tạo 3 loại giao tử với tỉ lệ. 15
- * Tứ bội (4n) : AAAA → 100% AA AAAa → 1/2AA : 1/2Aa AAaa → 1/6AA :4/6Aa : 1/6aa Aaaa → 1/2Aa : 1/2 aa aaaa → 100 % aa 6. Dạng 6: Xác định kết quả phép lai ở đột biến đa bội: 1.Trường hợp 1: Phép lai thuận: Biết kiểu gen hoặc kiểu hình của P, biết tính trội lặn, xác định kết quả phân tính của F. Cách giải: Thực hiện theo 3 bước: + Bước 1: Quy ước gen. + Bước 2: Xác định kiểu gen của P. + Bước 3: Viết sơ đồ lai, ghi kết quả, tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình của F. Ví dụ 12: Ở cà chua, gen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn, gen a quy định quả vàng. Khi cho giao phấn giữa các cây cà chua 4n quả đỏ thuần chủng với cây quả vàng 4n. Xác định KG, KH của F1. Hướng dẫn: Bước 1: Quy ước gen. Theo bài ra ta có: gen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn, gen a quy định quả vàng. Bước 2: Xác định kiểu gen của P. Cây quả đỏ thuần chủng 4n có KG: AAAA. Cây quả vàng 4n có KG: aaaa. Bước 3: Viết sơ đồ lai: P: AAAA x aaaa Gp AA aa F1: AAaa ( 100% Quả đỏ) 2.Trường hợp 2: Phép lai nghịch: Biết kết quả phân tích của F, tìm kiểu gen, kiểu hình của P. Cách giải: Thực hiện theo 3 bước: 16
- + Bước 1: Xác định tính trội, lặn. Quy ước gen. + Bước 2: Xác định tỉ lệ phân tính của F. Dựa vào kiểu hình lặn của F1 viết kiểu gen của kiểu hình này sau đó xác định kiểu gen và kiểu hình của P. + Bước 3: Viết sơ đồ kiểm trứng. Ví dụ 13: Ở thực vật, gen A quy định hoa đỏ, gen a quy định hoa trắng. Khi cho giao phấn giữa các cây 3n. F1 thu được 11 hoa đỏ ; 1 hoa trắng. Xác định KG, KH của P. Hướng dẫn: Bước 1: Theo bài ra ta có: gen A : quy định hoa đỏ; a: hoa trắng. Bước 2: Do F1 phân li theo tỉ lệ: 11 hoa đỏ : 1 hoa trắng. Hoa trắng chiếm tỉ lệ: 1/12 hay 3/36 mang toàn gen lặn = 3/6 giao tử lặn x 1/6 giao tử lặn. Do đó cây hoa đỏ 3n cho giao tử 3/6 mang toàn gen lăn có kiểu gen: Aaa, cây hoa đỏ 3n cho giao tử 1/6 mang toàn gen lăn có kiểu gen: AAa. Suy ra kiểu gen, kiểu hình của P là: AAa (hoa đỏ) x Aaa (hoa đỏ) Bước 3: sơ đồ lai: P AAa (hoa đỏ) x Aaa (hoa đỏ) GP: 2/6 A; 2/6Aa; 1/6 AA; 1/6a 1/6 A; 2/6Aa; 2/6 a; 1/6aa Lập khung pennet ta có kết quả F1: Kiểu gen: 1/36 AAA; 8/36 AAa ; 8/36 Aaa; 2/36 AAAa; 5/36 AAaa ; 2/36 Aaaa ; 2/36 AA ; 5/36 aa; 1/36 aaa. Kiểu hình: 33/36 hoa đỏ : 3/ 36 hoa trắng hay 11 hoa đỏ : 1 hoa trắng. IV. BÀI TẬP VẬN DỤNG: Câu 1: Ở lúa, bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 24. Hãy tính số lượng nhiễm sắc thể trong các thể ba, thể ba kép. Có thể tạo ra bao nhiêu thể ba kép khác nhau ở lúa? ( Đề HSG Thanh Hóa 2010 2011) Hướng dẫn: Số NST ở thể ba: 2n + 1 = 25 Số NST ở thể ba kép: 2n + 1 + 1 = 26 17
- 12! Số thể ba kép có thể tạo ra là: C122 = = 66 2!(12 2)! Câu 2: Ở người, gen a gây bệnh máu khó đông nằm trên NST X không có alen tương ứng trên Y, alen trội tương ứng qui định máu đông bình thường. Trong một gia đình: vợ và chồng có NST giới tính bình thường và không biểu hiện bệnh máu khó đông, họ đã sinh ra đứa con có NST giới tính XO và bị bệnh máu khó đông. a. Hãy xác định kiểu gen của cặp vợ chồng này và nêu cơ chế NST hình thành đứa con trên. b. Nếu họ sinh tiếp đứa con bị hội chứng Claiphentơ và bị bệnh máu khó đông thì cơ chế NST hình thành đứa con đó như thế nào? Biết rằng không xảy ra đột biến gen. ( Đề HSG Nghệ An 2008 2009) Hướng dẫn: a, Người chồng bình thường có kiểu gen XAY, đứa con XO bị bệnh máu khó đông có kiểu gen XaO giao tử Xa lấy từ mẹ, giao tử O lấy từ bố kiểu gen mẹ là XAXa quá trình giảm phân ở bố bị rối loạn phân li của cặp XAY tạo ra các loại giao tử trong đó có loại giao tử O. Giao tử O của bố kết hợp với giao tử Xa của mẹ XaO. b, Đứa con bị hội chứng Claiphentơ và bị bệnh máu khó đông có kiểu gen XaXaY. Mà XaXaY = giao tử XaXa x giao tử Y, vì bố có kiểu gen XAY giao tử XaXa nhận từ mẹ mẹ (XAXa) bị rối loạn trong giảm phân 2, tạo ra giao tử XaXa. Câu 3: Nếu tế bào lưỡng bội bình thường 2n = 24 NST. Số NST có trong tế bào và số trường hợp của những trường hợp sau là bao nhiêu? a/ Thể không. b/ Thể một. c/ Thể ba. d/ Thể ba kép. e/ Tứ bội. Hướng dẫn: a/ Thể không = 2n – 2 = 24 – 2 = 22. Có 12 trường hợp 18
- b/ Thể một = 2n – 1 = 24 – 1 = 23. Có 12 trường hợp. c/ Thể ba = 2n + 1 = 24 + 1 = 25. Có 12 trường hợp. d/ Thể ba kép 2n + 1 + 1 = 24 + 1 + 1 = 26. Có C 212 = 12!/2!x(12 2)! = 66 trường hợp. e, Thể tứ bội: 4n = 4 x 12 = 48 NST. Câu 4: Trong quá trình phát triển phôi sớm ở ruồi giấm đực có thành phần kiểu gen AaBbDdXY, ở lần phân bào thứ 6 người ta thấy ở một số tế bào cặp NST mang cặp gen Dd không phân ly. Cho rằng phôi đó phát triển thành thể đột biến, thì nó có mấy dòng tế bào khác nhau về số lượng nhiễm sắc thể? Hãy viết ký hiệu bộ NST các loại tế bào đó. ( Đề HSG Nghệ An năm 2012 2013) Hướng dẫn: Phát sinh 3 dòng tế bào: 1 dòng tế bào bình thường (2n) và 2 dòng tế bào đột biến 2n +2; 2n – 2 do cặp Dd không phân ly. Các tế bào đó mang bộ NST được ký hiệu: AaBbDdXY (2n), AaBbDDddXY (2n+2), AaBbXY (2n2), AaBbDDXY; AaBbddXY (2n). Câu 5: Ở một loài thực vật có bộ NST lưỡng bội 2n = 24, nếu có đột biến dị bội xảy ra thì số loại thể tam nhiễm đơn có thể được tạo ra tối đa trong quần thể của loài là: A. 12 B. 36 C. 24 D. 48 ( Đề TS Đại học năm 2007) Hướng dẫn: Cn1 = n = 12( Đáp án A). Câu 6: Ở ngô, bộ NST 2n=20. Có thể dự đoán số lượng NST đơn trong một tế bào của thể bốn đang ở kì sau của quá trình nguyên phân là A. 22 B. 20 C. 80 D. 44 ( Đề TS Đại học năm 2009) Hướng dẫn: NST đang ở kì sau của nguyên phân, lúc này các NST đã nhân đôi thành NST kép và tách nhau ra. Do đó, thể 4 có 2n+2 NST = 20 + 2 = 22 ở kì sau có 44 NST đơn. ( Đáp án D). 19
- Câu 7: Một loài thực vật có bộ NST 2n = 14. Số loại NST 1 kép có thể có ở loài này là: A. 14 B. 21 C. 7 D. 42 ( Đề TS Đại học năm 2009). Hướng dẫn: Số thể một kép có thể có ở loài này: Cn2 = n(n – 1)/2!= 7x6/2 =21 Câu 8: Ở một loài sinh vật, xét một tế bào sinh tinh có 2 cặp NST kí hiệu là Aa và Bb. Khi tế bào này giảm phân hình thành một giao tử, ở giảm phân 1 cặp Aa phân li bình thường, cặp Bb không phân li, giảm phân 2 diễn ra bình thường. Số loại giao tử có thể tạo ra từ tế bào sinh tinh trên là A. 2 B. 8 C. 4 D. 6 ( Đề TS CĐ năm 2010) Hướng dẫn: Theo sơ đồ 1: Cặp Aa giảm phân bình thường cho 2 loại giao tử: A, a. Theo sơ đồ 2: Cặp Bb giảm phân 1 không phân li cho giao tử Bb, do đó số loại giao tử có thể tạo ra từ tế bào trên là: ABb và aBb. Đáp án: A Câu 9: Ở người, bộ NST 2n = 46. Người mắc hội chứng Đao có bộ NST gồm 47 chiếc được gọi là: A. thể đa nhiễm. B.thể một nhiễm. C.thể khuyết nhiễm. D. thể 3 nhiễm. (Đề thi TN năm 2008 – lần 2) Hướng dẫn: Người mắc hội chứng Đao có bộ NST gồm 47 chiếc, trong đó có 3 NST 21 được gọi là thể 3 nhiễm ( đáp án C). Câu 10: Một loài sinh vật có bộ NST 2n = 12. Một hợp tử của loài này sau 3lần nguyên phân liên tiếp tạo ra các tế bào con có tổng số NST đơn là 104. Hợp tử trên có thể phát triển thành A. thể 1 nhiễm. B. thể 4 nhiễm. C. th ể khuyết nhi ễm. D. th ể 3 nhiễm. ( Đề TS Cao đẳng năm 2008) Hướng dẫn: số tế bào con tạo ra sau 3 lần nguyên phân là: 23 = 8 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp dạy hát tập thể môn Âm nhạc trong trường Tiểu học
16 p | 708 | 155
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp chỉ đạo việc áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột vào dạy và học
32 p | 369 | 127
-
Sáng kiến kinh nghiệm - phương pháp giải bài tập con lắc đơn
22 p | 465 | 111
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải các bài tập về ancol
23 p | 347 | 88
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp trau dồi từ vựng trong giảng dạy tiếng Anh lớp 4
29 p | 272 | 70
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp dạy học dự án trong dạy và học Hóa học ở trường phổ thông
80 p | 228 | 59
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp và kĩ thuật hướng dẫn, tư vấn cho học sinh THCS
15 p | 795 | 56
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp dạy và học hiệu quả phân môn Vẽ theo mẫu ở tiểu học
44 p | 224 | 53
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn giáo dục công dân lớp 10
20 p | 576 | 40
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải toán tính diện tích đa giác và phương pháp diện tích
42 p | 316 | 37
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giảng dạy và huấn luyện đội tuyển chạy việt dã
15 p | 276 | 33
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp phát triển bài toán mới từ bài toán ban đầu
42 p | 252 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp xác định giá trị tài liệu lưu trữ trong cơ quan
37 p | 226 | 26
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải bài toán cực trị trong điện xoay chiều
34 p | 246 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải bài tập Vật lý phần điện xoay chiều
74 p | 206 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp lồng ghép bảng bài tập vào trong giảng dạy các bài thuộc chương Di truyền học quần thể - môn Sinh học 12 nâng cao
27 p | 157 | 21
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải một số bài toán mở rộng kiến thức phần dao động cơ (con lắc lò xo) và dòng điện xoay chiều
32 p | 141 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp xác định số loại kiểu Gen ở đời con trong một số dạng bài tập lai tổng hợp
26 p | 132 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn