Sáng kiến kinh nghiệm: Sơ đồ hóa kiến thức trong giảng dạy phần địa lí Việt Nam
lượt xem 7
download
Sáng kiến kinh nghiệm nghiên cứu ứng dụng rộng rãi không chỉ đối với phần địa lí Việt Nam mà có thể ứng dụng trong tất cả các khối lớp và nhiều môn học khác; lợi ích thiết thực của sáng kiến, học sinh tích cực, hứng thú trong học tập, không gò bó, áp lực trong việc tiếp cận và ghi nhớ kiến thức.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Sơ đồ hóa kiến thức trong giảng dạy phần địa lí Việt Nam
- SƠ ĐỒ HÓA KIẾN THỨC TRONG GIẢNG DẠY PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM TÓM TẮT SÁNG KIẾN 1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến Năm học 2019 2020 là năm học tiếp tục thực hiện cuộc vận động “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, thực hiện cuộc vận động "mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Đánh giá tầm quan trọng của nhiệm vụ năm học, mỗi giáo viên cần phải xác định cho mình không ngừng đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường sử dụng các thiết bị dạy học để đạt kết quả cao hơn trong dạy học ở trường phổ thông nói chung và đối vơi môn Địa lí nói riêng. Thực tế giảng dạy ở trường qua nhiều năm công tác cho tôi thấy hầu hết giáo viên đã sử dụng đồ dùng dạy học và đặc biệt là việc tạo ra các đồ dùng dạy học sáng tạo trong giảng dạy Địa lí, nhưng hiệu quả nhìn chung còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy mà khả năng đạt hiệu quả cao trong 1 tiết giảng dạy còn thấp. Do đó, bản thân tôi đã nghiên cứu và thử nghiệm để đi đến ứng dụng cho tất cả giáo viên Địa lí trong trường có ý nghĩa lí luận và thực tiễn rất lớn. Trong các tài liệu tham khảo, cũng có nhiều tác giả đã đề cập đến những việc đổi mới phương pháp dạy học, có nhiều tài liệu hướng dẫn giáo viên thực hiện mà đặc biệt là việc xây dựng các sơ đồ bảng hóa kiến thức trong dạy học đã đem lại kết quả rất khả thi giúp học sinh có tư duy tổng hợp, đơn giản, dễ nhớ, không phải ghi nhớ máy móc mà các em biết logic tổng hợp, khái quát hóa kiến thức trọng tâm. Địa lí là bộ môn khoa học tổng hợp cả các kiến thức về KHTN và KHXH, nên việc sơ đồ hóa kiến thức cũng là một phương pháp dạy học tích cực, đem lại hiệu quả thực tiễn cao. Từ kết quả đó, nên tôi chọn đề tài: SƠ ĐỒ HÓA KIẾN THỨC TRONG GIẢNG DẠY PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM làm đề tài nghiên cứu cho năm học 20192020. 2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến. 2. 1. Điều kiện NĂM HỌC: 2019 2020 Page 1
- SƠ ĐỒ HÓA KIẾN THỨC TRONG GIẢNG DẠY PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM Nhà trường có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học của thày và trò trong nhà trường. GV giảng dạy nhiệt tình, có trách nhiệm, có tinh thần học hỏi – tích cực đổi mới phương pháp, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy để nâng cao hiệu quả của đề tài. Học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc tiếp nhận, khám phá những kiến thức mới. 2.2. Thời gian Từ năm học 20182019, năm học 20192020 và áp dụng cho những năm học sau này. 2.3. Đối tượng Học sinh khối 8 và khối 9. 3. Nội dung sáng kiến Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến: sơ đồ hóa kiến thức là một phương pháp giúp học sinh tiếp cận kiến thức theo hướng logic tổng hợp, tư duy khái quát giúp giảm áp lực ghi nhớ máy móc để các em hứng thú hơn trong việc học tập các bộ môn KHXH. Khả năng áp dụng sáng kiến: sáng kiến có tính khả thi rất cao vì có thể ứng dụng rộng rãi không chỉ đối với phần địa lí Việt nam mà có thể ứng dụng trong tất cả các khối lớp và nhiều môn học khác trong nhà trường. Lợi ích thiết thực của sáng kiến: học sinh tích cực, hứng thú trong học tập, không gò bó áp lực trong việc tiếp cận và ghi nhớ kiến thức. 4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến. Đề tài có giá trị thiết thực giúp học sinh hứng thú hơn trong quá trình tiếp nhận và hiểu các kiến thức về bộ môn Địa lí 5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến. NĂM HỌC: 2019 2020 Page 2
- SƠ ĐỒ HÓA KIẾN THỨC TRONG GIẢNG DẠY PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM Nhà trường: xem xét có thể áp dụng đài trà trong việc giảng dạy bộ môn Địa lí ở tất cả các khối lớp và mở rộng áp dụng cho nhiều môn học khác như Sinh, Sử, công nghệ,.... Giáo viên: tích cực học tập, đổi mới phương pháp và sử dụng rộng rãi phương pháp sơ đồ hóa kiến thức này. Học sinh: tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc thiết lập các sơ đồ kiến thức. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1. Khái niệm sơ đồ địa lí Sơ đồ hóa kiến thức địa lí là hình vẽ sơ lược biểu hiện vị trí, cấu trúc, sự phân bố hoặc các mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng địa lí. Sơ đô hóa ki ̀ ến thức la môt kêt câu, tô ch ̀ ̣ ́ ́ ̉ ức co tinh lôgic phan anh cac thanh phân va ́ ́ ̉ ́ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ́ ̣ ưa cac thanh phân trong kêt câu, tô ch cac môi quan hê gi ̃ ́ ̀ ̀ ́ ́ ̉ ức đo. Đ ́ ược thê hiên băng ̉ ̣ ̀ ̣ ̀ ọa kêt h công cu đô h ́ ợp cac ky hiêu, ́ ́ ̣ ước hiêu ch ̣ ữ (text), phu đê... Cac môi t ̣ ̀ ́ ́ ương quan ̣ ưa cac thanh phân th qua lai gi ̃ ́ ̀ ̀ ương đ ̀ ược thê hiên băng cac mui tên. Chiêu h ̉ ̣ ̀ ́ ̃ ̀ ướng quan ̣ ̉ ̣ hê thê hiên băng h ̀ ương cua no. Kich th ́ ̉ ́ ́ ươc, mau săc hay kêt h ́ ̀ ́ ́ ợp text, phu đê – chu ̣ ̀ ́ ̉ ̉ ̣ ́ ường đô, tinh chât và quan hê cua cac thich va thuyêt minh đê thê hiên cac nhân tô, c ́ ̀ ́ ́ ̣ ́ ́ ̣ ̉ ́ ̣ ượng – sự vât đia li. Cac môi quan hê co thê ph hiên t ̣ ̣ ́ ́ ́ ̣ ́ ̉ ức tap va đan xen nh ̣ ̀ ưng thê hiên ̉ ̣ qua sơ đô se nâng cao tinh hê thông, lam c ̀ ̃ ́ ̣ ́ ̀ ơ sở cho viêc nhân th ̣ ̣ ức, thu nhân thông tin, ̣ ghi nhơ,... tr ́ ở nên dê dang. Nh ̃ ̀ ư vây, s ̣ ơ đô co tinh khai quat hoa, hê thông, logic, co ̀ ́ ́ ́ ́ ́ ̣ ́ ́ tinh tr ́ ực quan cao. Sơ đô hoa kiên th ̀ ́ ́ ưc bai day th ́ ̀ ̣ ực chât la s ́ ̀ ự hê thông hoa, săp xêp nôi dung kiên ̣ ́ ́ ́ ́ ̣ ́ thưc c ́ ơ ban trong sach giao khoa, đăc biêt la kiên th ̉ ́ ́ ̣ ̣ ̀ ́ ức trong tâm. S ̣ ự săp xêp nay co ́ ́ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ́ ự phân loai vê kiên th quy luât nhât đinh, co s ̣ ̀ ́ ức: kiên th ́ ức chu đao, kiên th ̉ ̣ ́ ức suy luân, ̣ ́ ức phat triên…, hay cac khai niêm, cac môi quan hê nhân qua, quy luât đia li... kiên th ́ ̉ ́ ́ ̣ ́ ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ́ Như vây, s ̣ ơ đô hóa ki ̀ ến thức trong qua trinh day hoc đ ́ ̀ ̣ ̣ ược coi la môt công cu, ̀ ̣ ̣ phương tiên, va cung la cach th ̣ ̀ ̃ ̀ ́ ưc, ph ́ ương phap day hoc. No co thê đ ́ ̣ ̣ ́ ́ ̉ ược sử dung cho ̣ NĂM HỌC: 2019 2020 Page 3
- SƠ ĐỒ HÓA KIẾN THỨC TRONG GIẢNG DẠY PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM ngươi day va ca ng ̀ ̣ ̀ ̉ ươi hoc ̀ ̣ ở tât ca cac khâu cua qua trinh day hoc. Đo chinh la quan ́ ̉ ́ ̉ ́ ̀ ̣ ̣ ́ ́ ̀ ̉ ̣ ̣ ơi ma ng điêm day hoc m ́ ̀ ươi hoc đong vai tro trung tâm. Đôi v ̀ ̣ ́ ̀ ́ ới đia li thi s ̣ ́ ̀ ơ đô chinh la ̀ ́ ̀ ̣ ́ ực đê day hoc cac môi quan hê, đăc biêt môi quan hê nhân qua. công cu đăc l ̉ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ̉ Ví dụ: Sơ đồ một trường học, Sơ đồ cấu trúc của ngành công nghiệp nông nghiệp, sơ đồ di chuyển của một cơn bão, sơ đồ thể hiện cơ cấu ngành giao thông vận tải, các ngành kinh tế biển,.... 2. Các loại sơ đồ địa lí ̣ ựa theo chưc năng s Vê phân loai, d ̀ ́ ơ đô co thê chia ra môt cach t ̀ ́ ̉ ̣ ́ ương đôi: S ́ ơ đô tô ̀ ̉ chưc, hê thông, s ́ ̣ ́ ơ đô môi quan hê, s ̀ ́ ̣ ơ đô không gian. D ̀ ựa theo tinh ph ́ ức tap cua s ̣ ̉ ơ đồ ́ ̉ co thê chia ra: sơ đô đ ̀ ơn chiêu, s ̀ ơ đô đa chiêuph ̀ ̀ ức hợp,... Hệ thống sơ đồ địa lí chia làm 4 loại cơ bản đó là: 2.1. Sơ đồ cấu trúc: Sơ đồ cấu trúc là loại sơ đồ thể hiện các thành phần, yếu tố trong một chỉnh thể và mối quan hệ giữa chúng. Ví dụ: Sơ đồ thể hiện cơ sở vật chất kĩ thuật trong nông nghiệp (Sgk Địa lí 9, trang 26) CƠ SỞ VẬT CHẤT KĨ THUẬT TRONG NÔNG NGHIỆP Hệ thống thủy Hệ thống dịch vụ Hệ thống dịch vụ Cơ sở vật chất kĩ lợ i trồng trọt chăn nuôi thuật khác Kênh, mương nội Giống cây trồng, Giống v Chuồng trại, vốn, đồng, máy bơm, phân bón, thuốc kĩ thuật, hồ chứa nước,... bảo vệ thực vật,... NĂM HỌC: 2019 2020 Page 4
- SƠ ĐỒ HÓA KIẾN THỨC TRONG GIẢNG DẠY PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM 2.2. Sơ đồ quá trình: Sơ đồ quá trình là loại sơ đồ thể hiện vị trí các thành phần, các yếu tố và mối quan hệ của chúng trong quá trình vận động. Ví dụ: Sơ đồ thể hiện mối quan hệ nhân quả do mất rừng gây nên Ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của mọi loài, kể cả con người. Giảm sự điều hoà khí hậu Mất cân Mất nơi ở Lũ lụt, hạn Các loại bằng sinh của nhiều hán,... thiên tai thái loài động gia tăng vật > như bão, MẤT RỪNG tuyệt sa mạc chủng hóa,... Đất đai bị xói mòn, rửa trôi, bạc màu 2.3. Sơ đồ địa đồ học: Sơ đồ địa đồ học là loại sơ đồ biểu hiện mối quan hệ về mặt không gian của các sự vật, hiện tượng địa lí trên lược đồ, bản đồ. NĂM HỌC: 2019 2020 Page 5
- SƠ ĐỒ HÓA KIẾN THỨC TRONG GIẢNG DẠY PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM Ví dụ: Sơ đồ thể hiện các vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm của nước ta Bài 6, địa lí 9(Sự phát triển nền kinh tế Việt Nam) Tên các tỉnh thành phố trong từng vùng ...................................... ...................................... ...................................... ...................................... ...................................... ...................................... ...................................... ...................................... ...................................... ...................................... ...................................... ...................................... ...................................... ...................................... 2.4. Sơ đồ logic: Sơ đồ logic là loại sơ đồ biểu hiện mối quan hệ về nội dung bên trong của các sự vật, hiện tượng địa lí. NĂM HỌC: 2019 2020 Page 6
- SƠ ĐỒ HÓA KIẾN THỨC TRONG GIẢNG DẠY PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM Ví dụ: Sơ đồ về vai trò của các nguồn tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm ở nước ta ( SGK Địa lí 9 trang 39) Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy Địa lí Việt Nam không phải chúng ta sử dụng cũng như xây dựng được tất cả các loại sơ đồ này. Trong 4 loại sơ đồ thì sơ đồ cấu trúc và sơ đồ logic được sử dụng rộng rãi và cũng dễ xây dựng nhất. 3. Một số yêu cầu của sơ đồ Địa lí Trong dạy học, để sử dụng có hiệu quả các sơ đồ cần phải bảo đảm các yêu cầu sau: Tính khoa học: Nội dung sơ đồ phải bám sát nội dung dạy học, các mối liên hệ phải là bản chất, khách quan chứ không áp đặt, cưỡng ép. NĂM HỌC: 2019 2020 Page 7
- SƠ ĐỒ HÓA KIẾN THỨC TRONG GIẢNG DẠY PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM Tính sư phạm và tư tưởng: có tính khái quát cao, lược bỏ các chi tiết phụ, dễ đọc, dễ nhớ. Qua sơ đồ, học sinh thấy được các mối liên hệ khách quan, biện chứng. Tính thẫm mĩ: bố cục của sơ đồ phải hợp lí, cân đối, nổi bật trọng tâm và các nhóm kiến thức. 4. Các bước xây dựng sơ đồ Địa lí: Các sơ đồ phần lớn là do giáo viên tự xây dựng từ nội dung bài học, phù hợp với ý tưởng sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học khác nhau. Thông thường cấu tạo một sơ đồ có các đỉnh và các cạnh (đỉnh có thể là 1 khái niệm, 1 thuật ngữ, 1 địa danh trên lược đồ, bản đồ; cạnh là các đường, đoạn thẳng (có hướng hoặc vô hướng) nối các đỉnh hoặc biểu hiện tượng trưng hình dáng của sự vật – hiện tượng địa lí. Bước 1: Tổ chức các đỉnh của sơ đồ (chọn kiến thức cơ bản, vừa đủ, mã hoá một cách ngắn gọn, cô đọng, súc tích, bố trí các đỉnh trên một mặt phẳng ). Bước 2: Thiết lập các cạnh (các cạnh nối những nội dung ở các đỉnh có liên quan). Bước 3: Hoàn thiện (kiểm tra lại tất cả để điều chỉnh sơ đồ phù hợp với nội dung dạy học và logic nội dung, đảm bảo tính thẩm mü và dể hiểu ). 5. Phương pháp xây dựng một sơ đồ: Giáo viên nghiên cứu nội dung chương trình giảng dạy, lựa chọn ra những bài, những phần có khả năng áp dụng phương pháp sơ đồ có hiệu quả nhất. Tiếp theo giáo viên phân tích nội dung bài dạy, tìm ra những khái niệm cơ bản, khái niệm gốc cần truyền đạt, hình thành. Trong dạy học địa lí ta có thể xây dựng các kiểu sơ đồ sau: + Sơ đồ dùng để chứng minh hay giải thích dùng để phản ánh nội dung bài giảng một cách trực quan, dể khái quát, dể tiếp thu. + Sơ đồ tổng hợp dùng để ôn tập, tổng kết hay hệ thống 1 chương, 1 phần kiến thức. NĂM HỌC: 2019 2020 Page 8
- SƠ ĐỒ HÓA KIẾN THỨC TRONG GIẢNG DẠY PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM + Sơ đồ kiểm tra để đánh giá năng lực tiếp thu, hiểu biết của học sinh đồng thời giúp giáo viên kịp thời điều chỉnh nội dung truyền đạt. 6. Cách sử dụng sơ đồ trong dạy học Địa Lí Giáo viên dựa vào chính sơ đồ để soạn ra các tình huống dạy học cũng như các thao tác, phương pháp dạy; lúc này sơ đồ chính là mục đích – phương tiện truyền đạt của giáo viên và lĩnh hội kiến thức của học sinh. Trong khi sử dụng giáo viên phải hình thành rõ mạch chính, mạch nhánh của sơ đồ, mối quan hệ nhân qủa, mối quan hệ tác động hoặc sự liên kết các đơn vị kiến thức trên sơ đồ. Sơ đồ được sử dụng như một phương pháp, phương tiện trong dạy học, nó được sử dụng trong tất các các bước lên lớp như: + Sử dụng sơ đồ trong việc kiểm tra bài cũ của học sinh vào đầu giờ học: Giáo viên yêu cầu học sinh điền vào các ô trống sơ đồ, hay dùng mũi tên nối các ô để hoàn thiện sơ đồ. + Sử dụng sơ đồ trong việc định hướng nhận thức của học sinh dùng vào lúc mở đầu bài học: Để học sinh hiểu được cấu trúc và nội dung chính của bài Địa lí, có thể sử dụng sơ đồ trong khâu mở bài, giới thiệu cho cho học sinh biết các nội dung sẽ nghiên cứu trong bài học. + Sử dung sơ đồ trong việc giảng bài mới: Việc sử dụng sơ đồ trong khâu này của tiết học có nhiều cách khác nhau: Giáo viên có sẵn sơ đồ (vẽ trước, bản in sẵn) để học sinh dựa vào đó, kết hợp các phương tiện khác (bản đồ, tranh ảnh…) mà phân tích, so sánh, rút ra các kết luận. Giáo viên vừa hướng dẫn học sinh khám phá các mối liên hệ, vừa hoàn thành sơ đồ (vừa dạy, vừa vẽ ). Đây là hình thức dạy học có sự tham gia tích cực của học sinh. Bằng các phương pháp giảng giải, kết hợp với đàm thoại gợi mở, thảo luận nhóm nhỏ,… các kiến thức cần thiết, cùng các mối liên hệ sẽ được hình thành dần NĂM HỌC: 2019 2020 Page 9
- SƠ ĐỒ HÓA KIẾN THỨC TRONG GIẢNG DẠY PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM trên sơ đồ, tương ứng với tiến trình dạy học. Kết quả là nội dung bài học được kết tinh trên sơ đồ. + Sử dụng sơ đồ để thể hiện toàn bộ kiến thức học sinh đã lĩnh hội: giáo viên sau khi dạy xong mới vẽ sơ đồ để hệ thống hoá lại kiến thức của bài học. + Sử dụng sơ đồ trong việc củng cố đánh giá cuối bài: giáo viên để một số ô trống hoặc để trống một số cạnh, yêu cầu học sinh tìm các kiến thức cần thiết để điền vào ô trống, hoặc vẽ các cạnh cần thiết để thể hiện các mối liên hệ. + Sử dụng sơ đồ để ra bài tập về nhà hay kiểm tra kiến thức của học sinh: Sau bài học ở lớp, có thể giáo viên yêu cầu học sinh về nhà làm bài tập như dùng mũi tên nối các ô của sơ đồ một cách hợp lý để thể hiện đặc điểm của một đối tượng Địa lí đã được học trên lớp. Giáo viên cũng có thể ra đề kiểm tra dựa vào sơ đồ yêu cầu học sinh tìm các kiến thức để hoàn thành sơ đồ hoặc cho các cụm từ, yêu cầu học sinh lập một sơ đồ theo mẫu thể hiện mối quan hệ giữa các kiến thức. + Sử dựng sơ đồ trong ôn tập cuối chương, cuối phần. Nhờ sơ đồ, các kiến thức địa lí được hệ thống hoá một cách trực quan, giúp học sinh có cái nhìn tổng thể các kiến thức đã học trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau. + Sơ đồ cũng có thể sử dụng trong các hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp như tổ chức các trò chơi, đố vui, khảo sát địa phương… Như vậy, qua nghiên cứu chúng ta thấy để có được một bài dạy thành công không những giáo viên phải nắm kiến thức cơ bản, phương pháp, phương tiện mà còn phải nắm các “kỹ thuật” để xây dựng các phương tiện dạy học nói chung và sơ đồ Địa lí nói riêng. Để có một sơ đồ trong quá trình dạy học giáo viên phải đầu tư thời gian nghiên cứu tạo ra các phương tiện dạy học tối ưu. Bên cạnh đó phải biết khai thác, sử dụng tốt các sơ đồ có ở sách giáo khoa để đạt được mục tiêu bài học, đồng thời rèn luyện thêm kỹ năng cho học sinh. II. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ HÓA KIẾN THỨC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ VIỆT NAM NĂM HỌC: 2019 2020 Page 10
- SƠ ĐỒ HÓA KIẾN THỨC TRONG GIẢNG DẠY PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM Trong quá trình giảng dạy và tích lũy kinh nghiệm bản thân đã mạnh dạn sử dụng sơ đồ hóa kiến thức như là một phương tiện dạy học, kết hợp tốt các phương pháp dạy học để đạt hiệu quả cao nhất trong dạy học Địa lí. Trong nội dung đề tài tôi đã xây dựng được một số sơ đồ và cách sử dụng tùy theo từng bước lên lớp như sau: 1. Sử dụng sơ đồ trong việc kiểm tra bài cũ của học sinh vào đầu giờ học. Đây là một phương pháp hỏi bài cũ mà phần lớn học sinh ưa thích, học sinh không cần học thuộc, nhớ các sự vật hiên tượng một cách máy móc mà chỉ cần học sinh học theo cách hiểu, đó cũng là một bước khởi đầu giờ học khá tích cực, kích thích hứng thú của học sinh. Bên cạnh đó không những học sinh được hỏi mà các học sinh ở dưới lớp cũng dễ theo giõi và nhận xét được câu trả lời của bạn. Ví dụ 1: Trước khi dạy bài 12, địa lí 9 (Sự phát triển và phân bố công nghiệp) giáo viên hỏi bài cũ về kiến thức bài học trước (bài 11: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp)) như sau: Làm bài tập 1 trong phần câu hỏi và bài tập bằng việc hoàn thiện sơ đồ sau? GV vẽ sơ đồ khuyết, yêu cầu HS hoàn thiện. SƠ ĐỒ KHUYẾT THỂ HIỆN CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO VÀ ĐẦU RA ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÔNG NGHIỆP Các yếu tố đầu Sự phát triển và phân bố Các yếu tố đầu ra vào công nghiệp ................................................. .................................................... ................................................ .................................................. ................................................ ................................................ Sau khi học sinh điền xong, giáo viên yêu cầu lớp nhận xét sơ đồ mà học sinh vừa làm đã đúng chưa, nếu sai thì em hoàn thành như thế nào?. Cuối cùng giáo viên nhận xét và hoàn thành sơ đồ như sau: NĂM HỌC: 2019 2020 Page 11
- SƠ ĐỒ HÓA KIẾN THỨC TRONG GIẢNG DẠY PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM SƠ ĐỒ THỂ HIỆN CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO VÀ ĐẦU RA ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÔNG NGHIỆP (SƠ ĐỒ ĐẦY ĐỦ SAU KHI KIỂM TRA) Các yếu tố đầu Sự phát tri Các yếu tố đầu ra vào Tài nguyên thiên nhiên Thị trường trong và ngoài nước + Khoáng sản + Trong nước: đông đảo, rộng lớn, sức + Thủy năng sông, suối tiêu thụ lớn. + Tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, + Ngoài nước: đang được mở rộng, biển, sinh vật,... đặc biệt trong quá trình mở cửa nền Dân cư và lao động kinh tế hội nhập vào nền kinh tế khu Cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ vực và toàn cầu hóa. tầng. Chính sách phát triển của nhà nước:.... Chính sách phát triển của nhà nước Ví dụ 2: Trước khi dạy bài 14, địa lí 9 (Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông) giáo viên hỏi bài cũ về kiến thức bài học trước (bài 13: Vai trò, đặc điểm phát triển và phân bố của dịch vụ)) như sau: Làm bài tập 1 trong phần câu hỏi và bài tập bằng việc hoàn thiện sơ đồ sau? GV vẽ sơ đồ khuyết, yêu cầu HS hoàn thiện. SƠ ĐỒ KHUYẾT THỂ HIỆN CƠ CẤU NGÀNH DỊCH VỤ CÁC NGÀNH DỊCH VỤ DỊCH VỤ SẢN XUẤT DỊCH VỤ TIÊU DÙNG DỊCH VỤ CÔNG CỘNG Sau khi học sinh điền xong, giáo viên yêu cầu lớp nhận xét sơ đồ mà học sinh vừa làm đã đúng chưa, nếu sai thì em hoàn thành như thế nào? Cuối cùng giáo viên nhận xét và hoàn thành sơ đồ như sau: SƠ ĐỒ THỂ HIỆN CƠ CẤU NGÀNH DỊCH VỤ (SƠ ĐỒ ĐẦY ĐỦ SAU KHI KIỂM TRA) NĂM HỌC: 2019 2020 Page 12
- SƠ ĐỒ HÓA KIẾN THỨC TRONG GIẢNG DẠY PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM CÁC NGÀNH DỊCH VỤ DỊCH VỤ SẢN XUẤT DỊCH VỤ TIÊU DÙNG DỊCH VỤ CÔNG CỘNG Giao thông vận tải và Thương nghiệp, dịch vụ KHCN, giáo dục, y tế, bưu chính viễn thông sửa chữa văn hóa, thể thao Tài chính, tín dụng Khách sạn, nhà hàng Quản lí nhà nước, đoàn Kinh doanh tài sản, tư Dịch vụ cá nhân và công thể và bảo hiểm bắt buộc vấn cộng 2. Sử dụng sơ đồ trong việc định hướng nhận thức của học sinh dùng vào lúc mở đầu bài học Đối với những bài học mà có nhiều đơn vị kiến thức tương đương nhau, tương tự nhau, giáo viên nên xây dựng sơ đồ hoá về các đơn vị kiến thức của bài học để học định hướng bài học cho học sinh và từ sơ đồ đó, giáo viên mở bài, vào bài. Đây là bước “khởi động” hay và giúp học sinh dễ dàng nhận ra các nội dung mà cần nắm trong nội dung bài học, đồng thời đây cũng là bước thông báo mục tiêu bài học cho học sinh. Từ sơ đồ, giáo viên yêu cầu học sinh huy động kiến thức, các phương tiện học tập như bản đồ, Atlat Địa lí Việt Nam, các bảng số liệu, biểu đồ để hoàn thành sơ đồ đó cũng như hoàn thành nội dung bài học. Ví dụ 1: Để định hướng bài học – bài 29, địa lí 8: Đặc điểm các khu vực địa hình, giáo viên xây dựng sơ đồ sau và định hướng cho học sinh trước khi vào bài mới. ĐẶC ĐIỂM CÁC KHU VỰC ĐỊA HÌNH KHU VỰC ĐỒI NÚI KHU VỰC ĐỒNG BẰNG Vùng núi Vùng núi Vùng núi Vùng núi Đồng Đồng Đồng NĂM HỌC: 2019 2020 Page 13
- SƠ ĐỒ HÓA KIẾN THỨC TRONG GIẢNG DẠY PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM Đông Bắc Tây Bắc Trường Trường bằng bằng bằng Sơn Bắc Sơn Nam sông SCLong DHMT Hồng Ví dụ 2: Để định hướng bài học – bài 25, địa lí 8: Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam, giáo viên xây dựng sơ đồ sau và định hướng cho học sinh trước khi vào bài mới. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM Giai đoạn Tiền Cam Giai đoạn Cổ kiến tạo Giai đoạn Tân kiến tạo bri (Nhóm 2) (Nhóm 3) (Nhóm 1) Thời gian............................ Thời gian............................ Thời gian............................ ............................................ ............................................ ............................................ Bộ phận lãnh Bộ phận lãnh Bộ phận lãnh thổ................ thổ................ thổ................ ........................................... ........................................... ........................................... Giới sinh Giới sinh Giới sinh vật....................... vật....................... vật....................... ............................................ ............................................ ............................................ Đặc điểm nổi Đặc điểm nổi Đặc điểm nổi bật................ bật................ bật................ ............................................ ......................................... ............................................ ... 3. Sử dụng sơ đồ trong việc giảng bài mới Đây là bước giáo viên phải biết cách tổ chức các phương pháp dạy học cho học sinh làm việc, có thể giáo viên kết hợp sơ đồ dạy học với các phương pháp dạy học tích cực như yêu cầu học sinh quan sát sơ đồ, giáo viên nêu các câu hỏi gợi mở, nêu vấn đề hoặc là tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm. Quan trọng là giáo viên NĂM HỌC: 2019 2020 Page 14
- SƠ ĐỒ HÓA KIẾN THỨC TRONG GIẢNG DẠY PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM phải biết yêu cầu học sinh phân tích, chứng minh, giải thích một sự vật, hiện tượng, mối quan hệ nhân quả địa lí. Phải gợi ý học sinh huy động kiến thức từ nguồn nào (các bản đồ, tranh ảnh, bảng số liệu, biểu đồ, Atlat Địa lí Việt Nam…) để làm việc với sơ đồ. Ví dụ 1: Khi dạy mục II, bài 15 địa lí 9 – Du lịch: giáo viên xây dựng sơ đồ trống thể hiện các tài nguyên du lịch của nước ta như sau: TÀI NGUYÊN DU LỊCH TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỰ NHIÊN TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN Địa hình Khí hậu Nước Sinh Di tích Lễ hội T. nguyên khác vật GV chia lớp thành 2 nhóm, dựa vào bản đồ treo tường, Át lát địa lí VN, dựa vào kiến thức thực tế, hoàn thành sơ đồ trên. Nhóm 1 (Tài nguyên du lịch tự nhiên), nhóm 2 (tài nguyên du lịch nhân văn). HS làm việc theo nhóm, sau thời gian thảo luận các nhóm báo cáo, nhận xét, bổ sung. GV chuẩn xác và đưa ra sơ đồ hoàn thiện. TÀI NGUYÊN DU LỊCH TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỰ NHIÊN TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN Địa hình Khí hậu Nước Sinh Di tích Lễ hội T. nguyên khác vật NĂM HỌC: 2019 2020 Page 15
- SƠ ĐỒ HÓA KIẾN THỨC TRONG GIẢNG DẠY PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM 125 Khí Sông 4 vạn Lễ Có 30 Làng bãi hậu ngòi, di tích vườn hội nghề biển phân ao hồ (hơn quốc diến ra truyền 2 di hoá đa 2,6 khắp gia, 65 thống. sản dạng, Nguồn nghìn cả khu Văn nước được bảo nước nghệ thiên nhiều khoáng xếp tồn Tập dân nhiên điểm , nước hạng) thiên trung gian thế nghỉ nóng 3 di nhiên vào Ẩm giới mát sản Động mùa thực 200 hấp văn vật xuân hang dẫn hoá hoang động vật dã, Ví dụ 2: th ể, 2 thuỷ di sản sản VH phi vật Khi dạy mục II, bài 34 địa lí 8 – Các hệ thống sông l thể ớn ở nước ta: giáo viên xây dựng bảng sơ đồ trống thể hiện đặc điểm các hệ thống sông lớn của nước ta như sau: MIỀN SÔNG NGÒI 1. Miền Bắc 2. Miền Trung 3. Miền Nam Đặc điểm thủy văn Đặc điểm thủy văn Đặc điểm thủy văn ......................................... ......................................... ......................................... ......................................... ......................................... ......................................... Tên các hệ thống sông Tên các hệ thống sông Tên các hệ thống sông chính.......................... chính.......................... chính.......................... Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, cho học sinh thảo luận với yêu cầu như sau: Dựa vào Hình 33.1 bảng 34.1 và SGK địa lí 8 trừ trang 118– trang 123 hãy: Nhóm 1: Nêu đặc điểm thủy văn và tên một số hệ thống sông chính ở khu vực miền Bắc nước ta? Nhóm 2: Nêu đặc điểm thủy văn và tên một số hệ thống sông chính ở khu vực miền Trung nước ta? NĂM HỌC: 2019 2020 Page 16
- SƠ ĐỒ HÓA KIẾN THỨC TRONG GIẢNG DẠY PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM Nhóm 3: Nêu đặc điểm thủy văn và tên một số hệ thống sông chính ở khu vực miền Nam nước ta? Sau khi học sinh làm việc xong, đại diện các nhóm lên trình bày kết quả của nhóm mình dựa trên sơ đồ giáo viên đã xây dựng treo trên bảng. Các học sinh khác trong nhóm cũng như trong lớp bổ sung. Giáo viên chuẩn xác, tổng kết và chốt thức cơ bản. MIỀN SÔNG NGÒI 1. Miền Bắc 2. Miền Trung 3. Miền Nam Đặc điểm thủy văn Đặc điểm thủy văn Đặc điểm thủy văn +Mạng lưới dạng nan +Ngắn, dốc, nhiều lưu +Khá điều hoà, chịu ảnh quạt, chế độ nước rất vực nhỏ, mùa lũ vào mùa hưởng lớn của thuỷ triều thất thường Thu đông (T8 T11), lũ lên => Xâm nhập mặn vào sâu +Mùa lũ từ T6 T10, nhanh và đột ngột trong đất liền, lũ từ T 7 nhiều phù sa, nhiều giá trị + Ít giá trị về kinh tế T11, nhiều giá trị về giao kinh tế (thuỷ điện ở vùng thông, thuỷ sản, du lịch,.... núi , giao thông, thuỷ lợi, thuỷ sản ở đồng bằng,. Sông Mã, Cả, Đà Rằng, Sông Cửu Long, Đồng Sông Hồng, sông Thái Thu Bồn Nai, Vàm Cỏ. Bình, sông Kì cùng Bằng Giang Ví dụ 3: Để dạy bài 25, địa lí 8: Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam, giáo viên xây dựng sơ đồ trống chia lớp thành 3 nhóm, cho học sinh thảo luận với yêu cầu như sau: Dựa vào Hình 25.1 bảng 25.1 và SGK địa lí 8 trừ trang 93– trang 95 hãy: Nhóm 1: Trình bày đặc điểm về ( thời gian, bộ phận lãnh thổ, giới sinh vật và đặc điểm nổi bật) của tự nhiên Việt Nam giai đoạn Tiền Cam bri? Nhóm 2: Trình bày đặc điểm về ( thời gian, bộ phận lãnh thổ, giới sinh vật và đặc điểm nổi bật) của tự nhiên Việt Nam giai đoạn Cổ kiến tạo? NĂM HỌC: 2019 2020 Page 17
- SƠ ĐỒ HÓA KIẾN THỨC TRONG GIẢNG DẠY PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM Nhóm 3: Trình bày đặc điểm về ( thời gian, bộ phận lãnh thổ, giới sinh vật và đặc điểm nổi bật) của tự nhiên Việt Nam giai đoạn Tân kiến tạo? LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM Giai đoạn Tiền Cam Giai đoạn Cổ kiến tạo Giai đoạn Tân kiến tạo bri (Nhóm 2) (Nhóm 3) (Nhóm 1) Thời gian............................ Thời gian............................ Thời gian............................ ............................................ ............................................ ............................................ Bộ phận lãnh Bộ phận lãnh Bộ phận lãnh thổ................ thổ................ thổ................ ........................................... ........................................... ........................................... Giới sinh Giới sinh Giới sinh vật....................... vật....................... vật....................... ............................................ ............................................ ............................................ Đặc điểm nổi Đặc điểm nổi Đặc điểm nổi bật................ bật................ bật................ ............................................ ............................................ ............................................ Sau khi học sinh làm việc xong, đại diện các nhóm lên trình bày kết quả của nhóm mình dựa trên sơ đồ giáo viên đã xây dựng treo trên bảng. Các học sinh khác trong nhóm cũng như trong lớp bổ sung, chuẩn xác. Giáo viên chuẩn xác, tổng kết và chốt thức cơ bản. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM Giai đoạn Tiền Cam Giai đoạn Cổ kiến tạo Giai đoạn Tân kiến tạo bri (Nhóm 2) (Nhóm 3) (Nhóm 1) Thời gian: Cách đây ít Thời gian: Cách đây 6510 Thời gian: Cách đây 570 nhất 65 triệu năm kéo dài năm triệu năm 500 triệu năm Phần lớn lãnh thổ nước Lãnh thổ nước ta ổn định Đại bộ phận lãnh thổ ta là đất liền, mở rộng cơ bản như ngày NĂM HỌC: 2019 2020 Page 18
- SƠ ĐỒ HÓA KIẾN THỨC TRONG GIẢNG DẠY PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM nước ta là biển, chỉ có thêm các nền móng Cổ nay(H25.1) một vài nền móng cổ nhô kiến tạo lên (H25.1) Giới sinh vật hoàn thiện Sinh vật đơn giản và ít Sinh vật chủ yếu là bò như ngày nay sát, khủng long, cây hạt Vận động tạo núi diễn ra Tạo nền móng sơ khai trần mạnh mẽ, đến nay vẫn của lãnh thổ nước ta Vận động tạo núi diễn ra hoạt động, địa hình nâng liên tiếp cao, xuất hiện loài người. Cuối Trung sinh, ngoại lực bào mòn dữ dội, địa hình bị san bằng, lãnh thổ dược mở rộng và ổn định 4. Sử dụng sơ đồ trong việc củng cố đánh giá cuối bài Trong quá trình giảng dạy giáo viên thường sử dụng sơ đồ để cũng cố đánh giá mức độ nắm kiến thức của học sinh. Giáo viên để một số ô trống, để trống một số cạnh, yếu cầu học sinh tìm các kiến thức điền vào ô trống hoặc vẽ và điền tiếp các cạnh. Ví dụ 1:Sau khi học xong bài 8, địa lí 9: Sự phát triển và phân bố nông nghiệp, GV xây dựng sơ đồ trống, yêu cầu HS suy nghĩ và hoàn thiện? SƠ ĐỒ TRỐNG THỂ HIỆN CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP NÔNG NGHIỆP NGÀNH TRỒNG TRỌT NGÀNH CHĂN NUÔI HS suy nghĩ, bổ sung, đánh giá, chuẩn xác và hoàn thiện sơ đồ. SƠ ĐỒ CHUẨN THỂ HIỆN CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP NÔNG NGHIỆP NĂM HỌC: 2019 2020 Page 19
- SƠ ĐỒ HÓA KIẾN THỨC TRONG GIẢNG DẠY PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM NGÀNH TRỒNG TRỌT NGÀNH CHĂN NUÔI Cây Cây công Cây ăn Chăn nuôi Chăn nuôi Chăn nuôi lương nghiệp quả và trâu, bò lợn gia cầm thực cây khác Ví dụ 2:Sau khi học xong bài 14, địa lí 9: Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông, GV xây dựng sơ đồ trống, yêu cầu HS suy nghĩ và hoàn thiện? SƠ ĐỒ TRỐNG THỂ HIỆN CƠ CẤU NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI CƠ CẤU NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI HS suy nghĩ, bổ sung, đánh giá, chuẩn xác và hoàn thiện sơ đồ. SƠ ĐỒ TRỐNG THỂ HIỆN CƠ CẤU NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI CƠ CẤU NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI Đường Đường Đường Đường Đường Đường bộ sắt sông biển hàng không ống 5. Sử dụng sơ đồ để ra bài tập về nhà hay kiểm tra kiến thức của học sinh Giáo viên cung cấp chứng “nguyên liệu” để học sinh tạo nên các sơ đồ hoặc hoàn thiện một sơ đồ đã có sẵn nhưng còn thiếu các cạnh của sơ đồ hay thiếu nội dung trong mỗi bộ phận cấu tạo nên sơ đồ. NĂM HỌC: 2019 2020 Page 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm sử dụng đồ dùng, đồ chơi hấp dẫn cho trẻ 5-6 tuổi làm quen với toán
17 p | 1801 | 338
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm khai thác triệt để mô hình để giảng dạy môn Sinh học lớp 7
17 p | 385 | 69
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong việc viết sáng kiến kinh nghiệm quản lý và chỉ đạo hoạt động giáo dục
7 p | 448 | 60
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng giải một số bài toán có liên quan
16 p | 259 | 46
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Hiệu quả đa năng của sơ đồ tư duy
85 p | 143 | 35
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn dạng Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó cho học sinh lớp 4A1 trường tiểu học Thị trấn Tam Đường
20 p | 74 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng cho trẻ 3 tuổi thực hành và trải nghiệm trong hoạt động khám phá khoa học, khám phá xã hội ở trường mầm non Thanh Nê - Kiến Xương - Thái Bình
12 p | 85 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng sơ đồ tư duy để định hướng học sinh lớp 11 nâng cao giải một số bài tập chương dòng điện không đổi
15 p | 87 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trong trường mẫu giáo
7 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Sáng tạo một số đồ dùng đồ chơi cho trẻ từ các loại vải vụn
12 p | 21 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giúp giáo viên làm đồ chơi tự tạo cho trẻ mẫu giáo
8 p | 37 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kỹ thuật sử dụng máy tính cầm tay giải bài toán đại số
94 p | 53 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số thiết kế đồ dùng đồ chơi từ các nguyên vật liệu tái chế nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ mầm non
21 p | 54 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy và trò chơi trong giờ ôn tập chương Hóa học 11 nhằm phát huy tính tích cực của học sinh
56 p | 2 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Kinh nghiệm giáo dục trẻ mẫu giáo lớn 4-5 tuổi trong trường mầm non nhận biết và phòng tránh các nguy cơ không an toàn
22 p | 4 | 1
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh chinh phục dạng bài tập tìm lỗi sai
64 p | 5 | 1
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm biên soạn thư mục và phát huy hiệu quả thư mục
30 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn