intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số thủ thuật dạy từ vựng trong giảng dạy Tiếng Anh 6

Chia sẻ: Hoangnhanduc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

18
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là các thủ thuật dạy từ vựng sáng tạo và hiệu quả; áp dụng các thủ thuật dạy từ vựng có hiệu quả; hướng dẫn học sinh học có thể tự học từ mới ở nhà một cách hữu ích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số thủ thuật dạy từ vựng trong giảng dạy Tiếng Anh 6

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO --------------------------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ THỦ THUẬT DẠY TỪ VỰNG TRONG GIẢNG DẠY TIẾNG ANH 6 Lĩnh vực/ Môn: Ngoại ngữ Cấp học: THCS Tên tác giả: Vũ Thị Thu Giang Đơn vị công tác: THCS Nguyễn Lân Chức vụ: Giáo viên NĂM HỌC: 2020 - 2021
  2. MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU Trang I. Đặt vấn đề ……………………………………………………………… 2 II. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………………. 2 III. Phạm vi nghiên cứu …………………………………………………... 2 IV. Muc đích nghiên cứu …………………………………………………. 2 V. Phương pháp thực hiện ………………………………………………... 3 B. PHẦN NỘI DUNG I. Cơ sở khoa học …………………………………………………………. 4 II. Cơ sở thực tiễn ………………………………………………………… 4 III. Khái quát thực trạng tại trường ……………………………………….. 4 IV. Một số thủ thuật dạy từ vựng trong Tiếng Anh 6 …………………….. 6 1. Visual …………………………………………………………………... 6 2. Mime …………………………………………………………………… 6 3. Realia …………………………………………………………………... 7 4. Situation / explanation …………………………………………………. 7 5. Example ………………………………………………………………... 7 6. Synonyon/ antonyon …………………………………………………… 8 7. Translation ……………………………………………………………... 8 8. “Đưa ra từ gốc” ………………………………………………………… 8 V. Biện pháp tổ chức thực hiện …………………………………………… 8 1. Các bước tiến hành giới thiệu từ mới …………………………………... 8 2. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới ……………………………… 9 2. 1. Rub out and Remember ……………………………………………… 9 2.2. Slap the board ………………………………………………………… 10 2.3. Role play ……………………………………………………………… 10 2.4. What and where ………………………………………………………. 10 2.5. Matching ……………………………………………………………… 11 2.6. Bingo …………………………………………………………………. 11 2.7. Lisle order vocabulary ……………………………………………….. 11 2.8. Network ……………………………………………………………… 11 2.9. Pelmanism ……………………………………………………………. 12 2.10. Crossword puzzle/ Word search …………………………………….. 12 2.11. Concept checking questions …………………………………………. 12 C. ÁP DỤNG LÍ THUYẾT VÀO TRONG GIẢNG DẠY I. Phương pháp thực nghiệm ………………………………………………. 14 II. Phương pháp khảo sát ………………………………………………….. 18 III. Cảm nhận khi áp dụng vào thực tế ……………………………………. 19 D. RÚT KINH NGHIỆM …………………………………………………. 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………… 21
  3. A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Đặt vấn đề: Hiện nay, trên thế giới có gần 60 quốc gia sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ chính, bên cạnh tiếng mẹ đẻ và gần 100 quốc gia sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai. Nhờ có tiếng Anh mà mọi người trên toàn thế giới biết tới nhau, hiểu nhau và thân thiện với nhau hơn. Tiếng Anh là một trong những thứ tiếng có vốn từ vựng phong phú vì vậy người học và người sử dụng nó không gặp ít khó khăn. Từ vựng là vốn quan trọng nhất trong khi học bất cứ môn ngoại ngữ nào. Trước xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, Tiếng Anh đã trở thành ngôn ngữ chung của mọi quốc gia. Tiếng Anh được coi như là một công cụ để giao tiếp đòi hỏi chúng ta phải có một vốn từ. Wilkins nói rất đúng, “Withoutgrammar very little can beconveyed….but without vocabulary nothing can be conveyed” (p.111, quotes in Lewis, 2000) tạm dịch là”. Khi bạn không biết ngữ pháp thì bạn khó có thể diễn đạt ý của mình… nhưng khi không có từ vựng thì bạn không thể diễn đạt được gì”. Từ vựng là vốn là yếu tố quan trọng nhất khi học bất cứ môn ngoại ngữ nào, vì vậy việc học từ vựng là một tất yếu không thể không kể đến trong việc học tiếng Anh. Đối với học sinh, trong đó học sinh khối 6 cũng không ngoại lệ, việc học từ vựng là rất cần thiết bởi nếu thiếu đi yếu tố này thì không thể học ngôn ngữ một cách hiệu quả. Trong bất kì ngôn ngữ nào, ở thời điểm bắt đầu, việc học từ vựng luôn được ưu tiên và bắt buộc. Trong bài viết này, tôi chỉ xin được đề cập đến một cách cô đọng nhất “Một số thủ thuật dạy từ vựng trong giảng dạy Tiếng Anh 6”. II. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu, người thực hiện đề tài này phải cần thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn tiếng anh, các kĩ thuật dạy từ vựng. 2. Dạy thử nghiệm 3. Dự giờ đồng nghiệp, trao đổi, rút kinh nghiệm. 4. Kiểm tra, đánh giá kết quả việc nắm bài của học sinh để từ đó có sự điều chỉnh, bổ sung hợp lý. III. Phạm vi nghiên cứu: Trong đề tài nghiên cứu này, đối tượng mà tôi muốn hướng đến là học sinh khối 6 trường THCS Nguyễn Lân, và đối tượng nghiên cứu điển hình mà tôi mạnh dạn áp dụng đó là học sinh hai lớp 6A3 và 6A4, trong đó lớp 6A3 là lớp song ngữ và đã học mô hình song ngữ từ bậc tiểu học. 1/21
  4. IV. Muc đích nghiên cứu: Với việc nghiên cứu thành công đề tài, sáng kiến kinh nghiệm sẽ giúp tôi có được những kinh nghiệm sau: 1. Các thủ thuật dạy từ vựng sáng tạo và hiệu quả 2. Áp dụng các thủ thuật dạy từ vựng có hiệu quả. 3. Hướng dẫn học sinh học có thể tự học từ mới ở nhà một cách hữu ích. V. Phương pháp thực hiện: 1. Phương pháp quan sát: Người thực hiện đề tài tự tìm tòi nghiên cứu, tiến hành dự giờ thăm lớp của các đồng nghiệp. 2. Phương pháp trao đổi, thảo luận: sau khi dự giờ của đồng nghiệp, đồng nghiệp dự giờ người thực hiện đề tài, đồng nghiệp và người thực hiện đề tài tiến hành trao đổi, thảo luận; từ đó rút ra những kinh nghiệm và lưu ý cho tiết dạy. 3. Phương pháp thực nghiệm: giáo viên tiến hành áp dụng các thủ thuật vào các tiết dạy từ vựng. 4. Làm khảo sát đối với học sinh: giáo viên đưa ra các câu hỏi để học sinh trả lời sau tiết dạy, giúp cho giáo viên có thể đánh giá việc học sinh hiểu từ mới như thế nào. 2/21
  5. B. PHẦN NỘI DUNG I. Cơ sở khoa học: Đổi mới phương pháp dạy học hướng đến việc coi trọng người học, coi học sinh là chủ thể hoạt động, khuyến khích các em học tập tích cực, chủ động trong tất cả các hoạt động của giờ học; đặc biệt với phương pháp mới này, học sinh có thể phát huy khả năng, óc sáng tạo, và kĩ năng làm việc nhóm của từng cá nhân. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên luôn cần phải đổi mới phương pháp dạy đối với môn Tiếng anh nói riêng và các môn văn hóa nói chung, để học sinh có thể tiếp thu, lĩnh hội các kiến nhanh nhất và tốt nhất. Đối với việc dạy và học tiếng anh, từ vựng được coi là quan trọng nhất. Vì vậy, giáo viên cần đặc biệt chú trọng vào các phương pháp dạy từ mới một cách hiệu quả và hứng thú cho học sinh. Giáo viên có thể sử dụng tranh ảnh, hành động, … hoặc trò chơi trong quá trình dạy từ mới. Các trò chơi ngôn ngữ sẽ tạo được sự mới lạ, thu hút học sinh chú ý vào bài, đem đến cho học sinh cảm giác thoải mái, giảm bớt căng thẳng, nhàm chán với bài học, đồng thời giúp các em dễ dàng tiếp nhận và khắc sâu kiến thức, tự giác chủ động tìm tòi cái mới, có ý thức vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức đã thu nhận một cách hiệu quả vào thực tế. II. Cơ sở thực tiễn: Gần đây, Sở Giáo dục và đào tạo cũng như Phòng giáo dục và đào tạo rất quan tâm tới việc dạy và học môn tiếng anh. Ngành giáo dục thành phố đã tổ chức các cuộc thi tiếng anh trên mạng, thi học sinh năng khiếu, … cho học sinh và các cuộc thi giáo viên dạy giỏi dành cho giáo viên. Bên cạnh đó, Sở và Phòng giáo dục cũng tang cường các đợt tập huấn và thanh tra giáo viên dạy nhằm đánh giá, kiểm tra chất lượng giáo viên và học sinh. Từ đó, đưa ra các biện pháp kịp thời để tăng chất lượng dạy và học ở các trường. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên đã rút kinh nghiệm và cố gắng vận dụng những phương pháp dạy học đổi mới vào trong chính bài giảng của mình, đặc biệt là những phương pháp dạy từ mới. Nhìn chung, học sinh có phản ứng tích cực với các phương pháp này, nhờ vậy mà chất lượng tiếng anh càng được nâng cao hơn. III. Khái quát thực trạng tại trường: Ở trường trung học cơ sở, nhìn chung học sinh rất “sợ” và “ngại” học từ mới, việc sử dụng từ còn nhiều hạn chế: viết sai chính tả, sử dụng từ sai, phát âm sai, sử dụng từ không chính xác, không phù hợp với ngữ cảnh. Đa số các em có thói quen học thuộc nghĩa của từ. Một số em chỉ học vẹt mang tính chất đối phó để 3/21
  6. xung phong lên bảng hoặc khi giáo viên kiểm tra, rồi sau đó khi cần sử dụng thì quên mất hoặc không biết sử dụng từ như thế nào. Có nhiều em cố học thuộc hết từ mới mà các em gặp nên thấy bài nào từ mới cũng nhiều dẫn đến tâm lý sợ và ngại học từ mới. Tất cả những điều nêu trên là do các em học sinh chưa biết cách học từ vựng, chưa tìm ra cho mình một phương pháp học từ vựng thích hợp. Việc hình thành và rèn luyện các kỹ năng cho học sinh giáo viên không chỉ chú ý vào việc truyền thụ kiến thức trong sách giáo khoa, sử dụng các phương tiện dạy học mà phải quan tâm đến việc tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học, đề cao và phát huy tốt vai trò tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, tổ chức cho học sinh lĩnh hội tri thức bằng chính hoạt động của mình. Là giáo viên được phân công trực tiếp giảng dạy các em khối 6, tại hai lớp 6A3 và 6A4 tại trường THCS Tân Triều, tôi đã nhìn ra được những khó khăn mà các em gặp phải trong quá trình học từ vựng. Trong bài viết này chúng tôi đã suy nghĩ và mạnh dạn đưa ra một số chỉ dẫn trong cách học từ vựng tiếng Anh qua nghiên cứu và tìm tòi tài liệu và một số kinh nghiệm của bản thân khi tham gia giảng dạy và dự giờ chuyên môn tại trường trung học cơ sở. * Thuận lợi: - Nội dung chương trình SGK Tiếng Anh 6 bao gồm các chủ điểm gần gũi với cuộc sống và hứng thú của các em học sinh. Sách được thiết kế với nhiều tranh ảnh màu, rõ nét, sinh động. Vì vậy, một số em cảm thấy thích thú khi học Tiếng Anh và tự hình thành cho mình thói quen học từ vựng theo chủ đề hiệu quả. Cụ thể, các em đã phân bố thời gian trong ngày để làm bài tập và học từ vựng môn Tiếng Anh. Có không ít học sinh đầu tư cho môn học, tự giác làm bài trước khi đến lớp, tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài trên lớp, sáng tạo, vận dụng các kiến thức đã thu được vào thực hành giao tiếp (từ vựng, cấu trúc…) - Trường có trang bị phòng chức năng dành riêng cho bộ môn tiếng anh, hệ thống âm thanh tốt nên thuận lợi cho giáo viên cần giảng dạy giáo án điện tử. - Đa số em học sinh được làm quen với môn Tiếng Anh từ cấp 1 nên một phần hỗ trợ việc học hiện tại của các em. * Khó khăn: - Vì đây là một môn học không phải dễ đòi hỏi các em phải chăm chỉ, luyện tập hằng ngày nên còn có một số em ham chơi, chưa hết minh tham gia các hoạt động học tập, không cảm thấy tự tin, sợ mắc lỗi khi đọc và sử dụng từ vựng vào giao tiếp, các em chưa có ý thức học tập cao. Thêm vào đó các em ít chú trọng vào việc học và lười học bài nhất là từ vựng. 4/21
  7. - Bản thân giáo viên tuy có sưu tầm và tìm tòi tài liệu chuyên môn nhưng vẫn còn hạn chế về các tài liệu có liên quan đến phương pháp dạy từ vựng. Tuy có áp dụng các thủ thuật dạy từ vựng vào giảng dạy ở các tiết nhưng hiệu quả chưa cao. Đôi khi sử dụng thủ thuật không phù hợp. - Giáo viên thường gặp khó khăn khi dạy các từ vựng trừu tượng để tạo ngữ cảnh và tình huống phù hợp cho học sinh tham gia vào đoán nghĩa của từ một cách hiệu quả. => Tất cả những khó khăn nêu trên là thực trạng dạy và học từ vựng tại lớp 6A3 và 6A4 của trường trung học cơ sở Tân Triều. Từ thực trạng trên, với cương vị là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn Tiếng Anh, tôi muốn nghiên cứu đề tài này để tìm ra những phương pháp mới và hiệu quả để nâng cao chất lượng dạy học và đồng thời cũng rút ra những kinh nghiệm từ bản thân trong quá trình giảng dạy từ vựng. Hơn thế nữa, tôi cũng như nhiều đồng nghiệp khác nhận thấy rằng khả năng vận dụng kiến thức vào giao tiếp thực tế của học sinh sẽ không được cải thiện niếu như vẫn tiếp tục duy trì dạy từ vựng theo lối: thầy cung cấp từ và ngữ nghĩa, học sinh ghi nhận và tiếp thu. Hơn nữa cách dạy học đó đã quá lạc hậu và không còn đáp ứng được yêu cầu dạy của học ngoại ngữ trong thời kì mới. Chính điều đó đã thôi thúc tôi nghiên cứu và viết sang kiến kinh nghiệp về đề tài “Một số thủ thuật dạy từ vựng hiệu quả trong giảng dạy Tiếng Anh 6”. IV. Một số thủ thuật dạy từ vựng trong Tiếng Anh 6: Sau đây là một số các thủ thuật tôi đã nghiên cứu và tham khảo các tài liệu có liên quan. Theo Sáng kiến kinh nghiệm – kinh nghiệm dạy từ vựng môn tiếng anh – lớp 7 trường trung học cơ sở Bến Củi ( Nguyễn Thị Sơn Ca, 2008)có liệt kê một số các thủ thuật dạy từ mới như sau: “Giáo viên có thể dùng một số thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới như: 1. Visual (nhìn): cho học sinh nhìn tranh ảnh, vẽ phác hoạ cho các em nhìn, giúp giáo viên ngữ nghĩa hoá từ một cách nhanh chóng. eg: a car eg: a flower 5/21
  8. Theo Mothe, P.S., Innovative Techniques of Teaching Vocabulary at the Intermediate - Level in the Second Language Classroom, Adarsh Senior College, Omerga Dist.Osmanabad (MS) India, (p380) nhận định việc dạy từ vựng bằng tranh ảnh có thể đem lại sự vui vẻ và khiến học sinh tập trung vào việc dạy của giáo viên. Dạy từ vựng bằng tranh ảnh là một cách hay để dạy từ vựng, Zebrowska (1975:452) đã từng nói: “Learners remember better the material that has been presented by means of visual aids’ (Người học có thể nhớ tốt hơn khi được dạy thông qua các phương tiện có thể nhìn thấy được” 2. Mime (điệu bộ): Thể hiện qua nét mặt, điệu bộ. e.g. bored (chán nản) e.g. (to) jump (T. looks at watch, makes bored face, T. jumps yawns. T. asks, “What am l doing?” T. asks, “How do l feel?”) Theo Nation, P. ,Techniques for Teaching Vocabulary, English Language Insitute, Wellington, New Zealandcũng đưa ra các ví dụ dạy từ vựng bằng cách thể hiện như sau: “Demonstration: - by showing an object or a cutout figure (thể hiện một đặc điểm nhỏ của vật đó) - gestures (bằng các điệu bộ, cử chỉ, động tác) - by performing an action (thể hiện một động tác) 3. Realia (vật thật): Dùng những dụng cụ trực quan thực tế có được. e.g. limes (count), rice (uncount.) e.g. open (adj.), close (adj.) T. brings real limes and rice into T. opens and closes the door the class. T. says, “Tell me about the door: T. asks, “What’s this?” it’s..........what?” Theo Mothe, P.S., Innovative Techniques of Teaching Vocabulary at the Intermediate - Level in the Second Language Classroom, Adarsh Senior College, Omerga Dist.Osmanabad (MS) India, (p379,380) có đề cập đến việc sử dụng và đưa ra các vật thật hoặc vật mẫu để dạy từ vựng như sau: “It is a very useful technique to teach vocabulary to the beginners. The names of many things can be taught by showing actual objects. It gives real experience and sense to the learners. The words like pen, chalk, table, chair, flowers, tomato etc. can be taught in the classroom.” Tạm dịch là: “Phương pháp này rất hữu ích trong dạy 6/21
  9. từ vựng cho người mới bắt đầu. Tên của nhiều đồ vật có thể được dạy bằng cách đưa ra các vật thật. Nó mang lại những trải ngiệm thật và cảm giác cho người học. Những từ như: bút, phấn, bàn, hoa, cà chua… có thể được dạy trong lớp học”. Tuy nhiên, giáo viên cần linh hoạt trong việc sử dụng các vật mẫu hoặc vật thật để dạy ví dụ: con hổ, voi, … giáo viên có thể sử dụng các phuong pháp khác để dạy từ vựng. 4. Situation / explanation: Việc đưa từ vào một ngữ cảnh cụ thể, gần gũi với học sinh có thể giúp học sinh dễ hiểu hơn. e.g. honest T. explains, “I don’t tell lies. I don’t cheat in the exams. I tell the truth.” T. asks, “What am I? Tell me the word in Vietnamese.” Theo Nation, P. ,Techniques for Teaching Vocabulary, English Language Insitute, Wellington, New Zealandcó đề cập đến phương pháp giải thích như sau: “Explanation: - by description (miêu tả)” 5. Example: Theo SKKN – Phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh trong trường THCS (Nguyễn Trọng Hành, 2009-2010) có viết về thủ thuật đưa ra ví dụ như sau: “Sau một số từ đã học ở lớp giáo viên có thể hướng dẫn cho học sinh về nhà tập đặt câu đơn giản với những từ đó. Từ đó học sinh có thể nhớ được từ và cụm từ một cách đơn giản hơn. Với phương pháp này học sinh có thể sử dụng từ đúng vị trí và luyện cho học sinh có khả năng sử dụng ngữ pháp tốt hơn.” e.g. fumiture e.g. (to) complain T. lists examples of fumiture: “tables, T. says, “This room is too noisy and chairs, beds – these are all ... fumiture too small. It’s no good (etc.)” ... T. asks, “What am I doing?” Give me another example of... fumiture...” 6. Synonyon \ antonyon (đồng nghĩa \ trái nghĩa): Giáo viên dùng những từ đã học rồi để giảng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa.Từ đồng nghĩa, trái nghĩa có thể giúp học sinh làm giàu thêm vốn từ vựng của mình. e.g. intelligent e.g. stupid T. asks, “What’s another word for T. asks, “What’s the opposite of clever?” clever?” 7/21
  10. 7. Translation (dịch): Giáo viên dùng những từ tương đương trong tiếng Việt để giảng nghĩa từ trong tiếng Anh. Giáo viên chỉ sử dụng thủ thuật này khi không còn cách nào khác, thủ thuật này thường được dùng để dạy từ trừu tượng, hoặc để giải quyết một số lượng từ nhiều nhưng thời gian không cho phép, Giáo viên gợi ý học sinh tự dịch từ đó. e.g. (to) forget T. asks, “How do you say `quên` in English?”” 8. Theo SKKN – Phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh trong trường THCS (Nguyễn Trọng Hành, 2009-2010) có đưa ra một thủ thuật dạy từ mới hay mà tôi nghĩ sẽ giúp ích được các thầy cô trong việc dạy từ mới, đó là: “Đưa ra từ gốc” Khi giáo viên hoặc một học sinh bất kỳ đưa ra một từ gốc sau đó giáo viên yêu cầu học sinh phát triển từ đó thành những từ mới có nghĩa khác. Với phương pháp này giúp học phát triển được kỹ năng tư duy và phát triển được từ gốc. Từ đó học sinh có được một vốn từ cơ bản hơn. Ví dụ: Teach (dạy) – teacher (giáo viên) Drive (lái xe) – driver (người lái xe) Work (làm việc) – worker ( công nhân ) . V. Biện pháp tổ chức thực hiện: 1. Các bước tiến hành giới thiệu từ mới: Tôi đã nghiên cứu các tài liệu liên quan về thủ thuật dạy từ vựng, nhưng có lẽ tài liệu theo Sáng kiến kinh nghiệm – kinh nghiệm dạy từ vựng môn tiếng anh – lớp 7 trường trung học cơ sở Bến Củi (Nguyễn Thị Sơn Ca, 2008)là chi tiết nhất về các bước giới thiệu từ mới đến các em học sinh. Tác giả Nguyễn Thị Sơn Ca có nhận định như sau: * Bước giới thiệu bài, giới thiệu chủ đề: đây là bước khá quan trọng trong việc dạy từ vựng. Bước này sẽ quyết định sự thành công của tiết học, nó sẽ gợi mở cho học sinh liên tưởng đến những từ sắp học qua chủ điểm vừa mới được giới thiệu. Điều quan trọng nhất trong giới thiệu từ mới là phải thực hiện theo trình tự: nghe, nói, đọc, viết. Đừng bao giờ bắt đầu từ hoạt động nào khác “nghe”. Hãy nhớ lại quá trình học tiếng mẹ đẻ của chúng ta, bao giờ cũng bắt đầu bằng nghe, bắt chước phát âm rồi mới tới những hoạt động khác. Hãy giúp cho học sinh của bạn có một thói quen học từ mới một cách tốt nhất: Và sau đây là các bước cụ thể khi giới thiệu từ mới: 8/21
  11. - Bước 1: “nghe”, bạn cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu. - Bước 2: “nói”, sau khi học sinh đã nghe được ba lần bạn mới yêu cầu học sinh nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại, bạn cần chú ý cho cả lớp nhắc lại trước, sau đó mới gọi cá nhân. - Bước 3: “đọc”, bạn viết từ đó lên bảng và cho học sinh nhìn vào đó để đọc. Cho học sinh đọc cả lớp, rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho học sinh tới một chừng mực mà bạn cho là đạt yêu cầu. - Bước 4: “viết”, sau khi học sinh đã đọc từ đó một cách chính xác rồi bạn mới yêu cầu học sinh viết từ đó vào vở. - Bước 5: bạn hỏi xem có học sinh nào biết nghĩa của từ đó không và yêu cầu một học sinh lên bảng viết nghĩa của từ đó bằng tiếng Việt. - Bước 6: đánh trọng âm từ: phát âm lại từ và yêu cầu học sinh nhận diện âm tiết có trọng âm và đánh dấu. - Bước 7: cho câu mẫu và yêu cầu học sinh xác định từ loại của từ mới học.” 2. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới: Thiết nghĩ nếu chỉ giới thiệu từ mới sẽ không đủ để mang lại kết quả tốt về dạy từ vựng mà cần phải có kiểm tra và củng cố. Theo Sáng kiến kinh nghiệm – kinh nghiệm dạy từ vựng môn tiếng anh – lớp 7 trường trung học cơ sở Bến Củi (Nguyễn Thị Sơn Ca, 2008) “Chúng ta biết rằng chỉ giới thiệu từ mới thôi không đủ, mà chúng ta còn phải thực hiện các bước kiểm tra và củng cố. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố sẽ khuyến khích học sinh học tập tích cực và hiệu quả hơn. Trong hoạt động này, chúng ta có thể sử dụng để kiểm tra từ mới.” Tôi đã nghiên cứu một số các tài liệu nghiên cứu khoa học và sáng kiến kinh nghiệm về các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ vựng trong trường THCS và đã có những kết quả khả quan. Thông qua việc nghiên cứu một số tài liệu, chuang tôi muốn đề cập tới một số các thủ thuật sau: 2.1 Rub out and Remember: Giáo viên lần lượt xoá các từ trên bảng nhưng không theo thứ tự ban đầu, giáo viên chỉ vào từ tiếng Việt và yêu cầu học sinh đọc to từ tiếng Anh tương ứng. Tiếp tục cho đến khi tất cả các từ trên bảng được xoá hết và học sinh đã ghi nhớ từ mới.Yêu cầu học sinh ghi lại những từ tiếng Anh tương ứng lên bảng. VD: Unit 10 – Getting Started – Tieng Anh 6 UFO (Unidentified Flying Object) (n) vật thể bay không xác định ‘solar ‘energy (n) năng lượng mặt trời app’liance (n) thiết bị, dụng cụ 9/21
  12. ‘wireless TV (n) tivi không dây 2.2 Slap the board: Theo Psyche Kennett (teachingenglish.org.com) “Slap the board is an energetic vocabulary activity - it can be used for revision, presentation and testing - which involves students running to and hitting the board.” Giáo viên yêu cầu các học sinh xếp hàng đôi trước bảng, cách bảng một khoảng cách bằng nhau. Khi giáo viên đọc nghĩa tiếng Việt của một từ, hai thành viên đứng đầu hàng của mỗi đội sẽ chạy thật nhanh và đập tay vào từ tương ứng trong tiếng Anh đã được dán trên bảng. Học sinh chọn được từ đúng sẽ giành được điểm cho đội của mình. VD: Unit 10 – A Closer Look 1 – Tieng Anh 6 villa stilt house motorhome palace T: nhà lưu động Ss: đập tay vào thẻ từ motorhome. 2.3 Role play: Học sinh áp dụng từ vựng đã học trong từng tình huống và ngữ cảnh nhất định. Thông qua hoạt động này, học sinh không những có cơ hội được thực hành giao tiếp, mà các em còn cần phải thể hiện được thái độ, tâm trạng của nhân vật/ tình huống thông qua cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt hay nhịp điệu của giọng nói. Blachowicz, et al., 2006. đã đề cập đến phương pháp này như sau: “Teachers can introduce some of the words which provide both definitional and contextual information about the words to be learned by making up a dialogue for students so that students can understand a further meaning and usage of the words.” Tạm dịch là “Khi giới thiệu từ vựng, GV có thể cung cấp cho học sinh định nghĩa và ngữ cảnh của từ bằng cách tạo một tình huống hội thoại để giúp học sinh hiểu rõ hơn về ý nghĩa và cách sử dụng từ.” VD: Khi ôn tập từ go off, HS đưa ra tình huống: “The alarm goes off at 6 o’clock everyday to wake me up. When I hear the sound I need to be hurry” (giọng nhanh, hối hả) 2.4 What and where (giải thích – ví dụ): - Mục đích cũng nhằm giúp học sinh nhớ nghĩa của từ và ôn lại từ. Thủ thuật này được áp dụng cho tất cả các loại từ trong các bài dạy nhất là những từ vựng dài khó nhớ. 10/21
  13. - Viết một số từ trong bài lên bảng không theo một trật tự nhất định và khoanh tròn chúng lại. - Xoá một từ nhưng không xoá vòng tròn bên ngoài - Cho học sinh lặp lại các từ kể cả từ bị xoá - Xoá từ khác cho đến khi xoá hết các từ (chỉ còn lại những khoanh tròn) - Cho học sinh lên bảng viết lại hoặc đọc lại các từ đã xóa. - Ví dụ: Unit 10 – English 6 coast 2.5 Matching: Nối từ tiếng Anh với định nghĩa/ giải thích bằng tiếng Anh hoặc nối với nghĩa tiếng Việt, hoặc nối với tranh. VD: Unit 10 – Skills 1 – Tieng Anh 6 Match the words with their meanings heli’copter hành tinh be sur’rounded by trực thăng ‘planet yêu cầu, đặt to ‘order được bao quanh bởi to ‘contact liên lạc 2.6 Bingo: Giáo viên cung cấp các từ vựng, yêu cầu học sinh chọn một số từ nhất định và ghi chúng vào giấy riêng của mình. Sau đó giáo viên đọc các từ vựng này, mỗi lần đọc như vậy học sinh sẽ khoanh tròn vào những động từ mà chúng có trong giấy. Học sinh nào có đủ 5 từ trước sẽ hô to “Bingo” và là người thắng trò chơi. VD: Unit 6 – A Closer Look 1 – Tieng Anh 6 wish fireworks furniture present shopping tree flower relative pagoda calendar special food 11/21
  14. 2.7 Lisle order vocabulary: Các từ vựng bị xáo trộn thành các dãy từ không có nghĩa, học sinh phải sắp xếp các chữ cái được cung cấp thành một từ có nghĩa. VD: Unit 10 – Skills 2 sotac -> coast evwi -> view pures lcbea TV -> super cable TV rdya -> yard 2.8 Network: Giáo viên viết chủ điểm của bài học đó ở chính giữa bảng, yêu cầu học sinh tìm các từ vựng liên quan đến chủ điểm bài học. VD: Unit 5 – A Closer Look 1 – Tieng Anh 6 sleeping bag compass walking boots scissors Travel items plaster painkillers sun cream 2.9 Pelmanism: Giáo viên chuẩn bị từ 6 đến 8 thẻ bằng bìa (hoặc nhiều hơn tùy vào sự chuẩn bị của giáo viên) và mặt kia có nội dung giáo viên muốn kiểm tra và ôn tập cho học sinh; dán các thẻ lên bảng, chỉ cho học sinh thấy các mặt đánh số; chia lớp ra làm 2 nhóm. Lần lượt mỗi nhóm chọn 2 số; lật 2 thẻ học sinh đã chọn nếu khớp nhau thì sẽ được tính điểm. Nếu không khớp thì sẽ lật úp thẻ lại và tiếp tục trò chơi cho đến khi các thẻ được lật ra. Nhóm nào nhiều hơn là người chiến thắng. VD: Unit 1 – A Closer Look 1 – Tieng Anh 6 1 2 3 4 play do have study 5 6 7 8 physics football judo lessons 2.10 Crossword puzzle/ Word search: đây là một trong những thủ thuật tạo nhiều hứng khởi cho học sinh khi ôn tập lại từ vựng. Hoạt động có thể được tiến hành như một cuộc thi giữa hai đội, GV đọc định nghĩa/ câu hỏi của từng từ, HS sẽ đoán và tìm được từ khóa hàng dọc. Hoặc giáo viên cũng có thể tạo một hộp từ vựng với các chữ cái bị xáo trộn, HS cần phài tìm được các từ vựng có nghĩa đã bị ẩn đi theo nhiều chiều: ngang, dọc, chéo, đảo ngược,... Hoạt động cũng giúp kiểm tra khả năng nhớ chính tả của từ của HS một cách hiệu quả. 12/21
  15. 2.11 Concept checking questions: Theo cô Marisa Constantinides, CELTA & DELTA Tutor at CELT Athens “CCQ’s in the TEFL jargon which we all love to use are those questions which you need to ask right after you have taught something, be it a grammar point of a functional exponent, and they are also the questions you need to ask right after you have presented or recalled a word or a group of words.” Vì vậy, CCQ là những câu hỏi ngắn và đơn giản được đặt ra cho HS ngay sau khi GV giới thiệu từ vựng để giúp các em hiểu rõ hơn về khái niệm và cách sử dụng từ vựng. VD: thumb – The teacher asks the class to show their thumbs. Then s/he points to any other finger (or toe!) and asks if that is a thumb pet – The teacher asks: Is a cat a pet? A dog? A cow? Where do we keep them? Can they live in the jungle? Do they hunt for their food? Who feeds them? Are they usually working animals? Which animals in this picture are pets? starving – The teacher may ask: Do I need to eat or drink? Do I need any medicine/pills? Have eaten some bad food? Am I hungry or sick? Am I just hungry or very very hungry? How long ago did I eat? 13/21
  16. C. ÁP DỤNG LÍ THUYẾT VÀO TRONG GIẢNG DẠY I. Phương pháp thực nghiệm: Sau đây tôi xin giới thiệu một tiết học đã được áp dụng bằng một trong số những phương pháp kể trên tại lớp 6A3 và 6A4 trường THCS Tân Triều. Unit 10. Our houses in the future Lesson 2. A Closer Look 1 1. Objectives By the end of the lesson, Ss will be able to Use the lexical items related to the topic Our houses in the future Pronounce the sounds /dr/ and /tr/ correctly in isolation and in context. Talk about appliances and their usages in the house. 2. Class description: 45 Ss of pre-intermediate level, they are all Vietnamese and aged 13. 3. Class time: 45 minutes 4. Teaching Aids: text book, board, chalk, projector, magnets, mini-boards. 5. Teaching method: communicative, ask and answer, team work, group work, pair work, individual work. 6. Procedure Students’ Stages/ Time Teacher’s activities activities Lets Ss work in groups of 6 in 2 minutes to list Work in groups I, Warm up out all the appliances they know. of 6. Checks Ss answers, asks other groups to add Listen to T’s (4 minutes) more appliances. remark. + Leads in: I see that you know a lot of appliances, but if you live in a future house, what appliances should you have? In today lesson, we will find out more about future appliances. 14/21
  17. II, New words (5 minutes) Vocabulary app’liances in the ‘future (n) thiết bị trong tương lai (uses translation) Listen to T’s (25 minutes) suggestion and auto’matic ‘washing ma’chine (a) máy giặt tự động (uses definition) guess the words auto’matic ‘dishwasher (a) máy rửa bát tự Note down. động (uses definition) Listen to T and hi-tech (a) kỹ thuật cao (uses example) repeat. Has Ss repeat the words in chorus and Do exercise 1 individually. Corrects Ss’ pronunciation if (handout) necessary. Checks new words: Label the picture (handout) Activity 1: Listen and repeat the appliances in the box. Then put them in appropriate columns. (5 minutes) Do exercise 1 in - Gives Ss 2 minutes to work in groups of 4. handout. - Asks Ss to share their ideas. Share ideas KEY: living room: wireless TV bedroom: wireless TV, hi-tech robot kitchen: modern fridge, automatic dishwasher bathroom: automatic washing machine Checks Ss’ work and gives feedback. Activity 2: Match the appliances in A with the things they can or might do in B. (5 minutes) Do the task Gives Ss 2 minutes to do the task individually individually then then compare their answer with partner. compare answer Asks Ss to share their answers. with partner. Checks and gives feedback. Share answer. KEY: 1 - c, 2 - d, 3 - b, 4 - e, 5 - a Listen to T’s feedback. Activity 3: Ask and answer questions about 15/21
  18. appliances in the house. (10 minutes) Asks Ss to read the example in textbook. Read example. Gives Ss 2 minutes to ask and answer in pairs. Work in pairs.  GAME: Hidden picture. Explains the rule: There are 5 pictures, each Listen to T’s pair chooses a picture, then ask and answer instruction. about the appliance that they choose. At the end, Ss have to guess what is behind these 5 pictures. Calls on some pairs to perform in front of the Ask and answer class. about appliances. Gives remark. Listen to T’s KEY: Hidden picture: truck driver feedback. III, Lets Ss watch 2 videos about /dr/ and /tr/ Watch 2 videos. Pronunciatio pronunciation. n Activity 4: Listen to the chant. Write the words with the sounds /dr/ and /tr/ in the Work (15 minutes) table. individually Lets Ss work individually Share answers Asks them to share answers. Practice reading. Practice reading the words chorally and individually. Activity 5: Say the words in the table. Add some more words. Lets Ss practice reading the words again. Repeat the words Divides class into 2 teams, they will take turn Join the activity. to say out a word contains /dr/ or /tr/ sound. The team to have the last answer is the winner. IV, Consolidates the content of the lesson Note down Consolidatio Homework: homework n & + Learn new words by heart Homework + Write 5 sentences of task 2 (page 40) in (1 minutes) notebook. + Find 5 words having /tr/ and /dr/ sounds and make sentences. + Prepare for next lessson. 16/21
  19. WORKSHEET Unit 10. Our houses in the future. Lesson 1. A Closer Look 1 Match the words with appropriate pictures wireless TV hi-tech robot modern fridge automatic dishwasher automatic washing machine 17/21
  20. II. Phương pháp khảo sát: Sau đó, chúng tôi tiến hành khảo sát về ý kiến của tất cả các em học sinh tại hai lớp đã dự tiết học trên. Số lượng là 90 em và cuộc khảo sát đã được thực hiện trong các giờ ra chơi để các em có thời gian suy nghĩ kĩ càng để đưa ra những đánh giá khách quan và sáng suốt nhất. Bảng khảo sát đưa ra 6 ý kiến và các em học sinh tích vào một trong hai cột đồng ý hoặc không đồng ý để đưa ra ý kiến về việc học từ mới. Bảng khảo sát ý kiến học sinh về việc sử dụng các thủ thuật dạy từ mới trong tiết học Tiếng Anh cho học sinh lớp 6 STT Ý Ý kiến Đồng ý Không đồng ý 1 Sử dụng tranh ảnh dạy từ mới giúp học sinh dễ hình dung hơn. 2 Học sinh hiểu được các định nghĩa mà giáo viên sử dụng. 3 Giáo viên đưa ra ví dụ giúp học sinh hiểu được hoàn cảnh ngôn ngữ và dễ dàng đoán từ. 4 Sử dụng ngôn ngữ cơ thể học từ mới khiên cho học sinh thoải mái hơn. 5 Sử dụng trò chơi để kiểm tra từ mới thu hút học sinh tập trung vào bài và nhớ từ hơn. 6 Em thích cách học từ mới này. Sau cuộc khảo sát, chúng tôi nhận được kết quả như sau: STT Ý kiến Đồng ý Không đồng ý 1 Sử dụng tranh ảnh dạy từ mới giúp 85 – 94.44% 5 – 5.56% học sinh dễ hình dung hơn. 2 Học sinh hiểu được các định nghĩa 45 – 56.25% 35 – 43.75% mà giáo viên sử dụng. 18/21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2