intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phân loại các bài tập trắc nghiệm Hoá học theo mức độ tư duy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

16
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của sáng kiến "Phân loại các bài tập trắc nghiệm Hoá học theo mức độ tư duy" nhằm cung cấp cho học sinh hệ thống câu hỏi trắc nghiệm được phân loại theo mức độ tư duy. Câu hỏi bám sát chương trình sách giáo khoa và sách bài tập, số lượng câu hỏi tỉ lệ với số tiết trong phân phối chương trình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phân loại các bài tập trắc nghiệm Hoá học theo mức độ tư duy

  1. “Phân loại các bài tập trắc nghiệm Hoá học theo mức độ tư duy” A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài. Do nhu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội đối với việc đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn mới, do sự phát triển của khoa học công nghệ và yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh, trong đó có yêu cầu về đổi mới về phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh, bởi vì kiểm tra đánh giá là khâu quan trọng giúp điều chỉnh hoạt động dạy và học, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu. Trong nhà trường THCS, việc sử dụng phối hợp các hình thức đánh giá, kết hợp giữa trắc nghiệm khách quan và tự luận giúp giáo viên nắm được nguyên tắc, yêu cầu khi ra đề kiểm tra, ngoài ra hướng dẫn được học sinh chuẩn bị tốt nội dung kiểm tra. Phương pháp ra đề trắc nghiệm kết hợp với tự luận giúp nội dung đánh giá ở mức rộng hơn, bao quát được chương trình học. Đề thi trắc nghiệm còn giúp học sinh tự ôn tập kiến thức trên máy tính bằng hình thức học trực tuyến, rèn khả năng tự học của học sinh. Đề tài nghiên cứu thành công sẽ được vận dụng để giáo viên ra đề kiểm tra theo ma trận đề. Nội dung đề kiểm tra như nhau, nếu trộn đề ta sẽ thu được nhiều đề kiểm tra, tránh được hiện tượng trao đổi bài của học sinh. Không những thế, đề tài còn là đề cương giúp giáo viên và học sinh có tư liệu dùng trong các tiết luyện tập và ôn tập kiến thức, trong các tiết dạy chính khóa, bồi dưỡng nhu cầu, bồi dưỡng học sinh giỏi môn khoa học lớp 9 (IJSO) Gần đây, việc ra đề thi tuyển sinh đại học , đề thi vào lớp 10 THPT của bộ giáo dục, sở GD và đào taọ nhiều môn sử dụng 100% câu hỏi trắc nghiệm, trong đó có môn hóa, câu hỏi chủ yếu dạng câu hỏi nhiều lựa chọn (hiện đang thực hiện với 4 lựa chọn). Câu hỏi này gồm hai phần: Phần dẫn là câu hỏi hoặc một câu chưa hoàn thành (bỏ lửng). Phần trả lời gồm 4 phương án, phải chọn phương án đúng. Để giúp học sinh không những làm quen, làm thành thạo các bài tập trắc nghiệm đồng thời giúp giáo viên dễ dàng thiết lập ma trận đề kiểm tra, tôi xây dựng và nghiên cứu đề tài “Phân loại các bài tập trắc nghiệm hóa học theo mức độ tư duy” II. Mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ của đề tài 1. Mục đích Trang 1/15
  2. “Phân loại các bài tập trắc nghiệm Hoá học theo mức độ tư duy” Cung cấp cho học sinh hệ thống câu hỏi trắc nghiệm được phân loại theo mức độ tư duy. Câu hỏi bám sát chương trình sách giáo khoa và sách bài tập, số lượng câu hỏi tỉ lệ với số tiết trong phân phối chương trình. 2.Yêu cầu Với số lượng câu hỏi bám sát chương trình, mỗi câu hỏi có 4 phương án trả lời đủ để dàn trải hầu hết các nội dung trong chương trình. Vì vậy, thông qua hệ thống câu hỏi trắc nghiệm đã phân loại theo mức độ tư duy, học sinh được học đầy đủ hoặc có thể tự học, không bỏ qua bất cứ kiến thức nào trong chương trình. Ngoài ra, đề tài còn có thể giúp giáo viên dễ dàng làm ma trận đề kiểm tra, ra đề và trộn đề cho học sinh. 3. Nhiệm vụ Đề tài xây dựng được ngân hàng câu hỏi với nội dung kiến thức bám sát sách giáo khoa, kiến thức đã được phân loại theo mức độ tư duy và theo tỉ lệ số tiết trong chương trình. III. Đối tượng nghiên cứu Học sinh lớp 9 trường THCS nơi tôi công tác. IV. Phạm vi nghiên cứu, thời gian thực hiện Để vấn đề nghiên cứu đạt kết quả tốt, tôi chỉ đi sâu xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm hóa học lớp 9 trong chương II môn Hóa lớp 9 “ kim loại ”. Các câu hỏi đều được phân loại theo mức độ tư duy. Đề tài này tôi đã nghiên cứu trong năm học 2017-2018 và đang áp dụng trong những năm học tiếp theo. V. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá theo yêu cầu của bộ giáo dục. Trang 2/15
  3. “Phân loại các bài tập trắc nghiệm Hoá học theo mức độ tư duy” B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI I. Cơ sở lý thuyết 1. Thực trạng Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học các môn học ở trường THCS, thí dụ như đánh giá trong tiết học, kiểm tra 1 tiết, kiểm tra miệng, củng cố kiến thức sau mỗi tiết dạy, kiểm tra học kì…Đánh giá này giúp giáo viên biết được mức độ nắm kiến thức, kĩ năng một bài, một nội dung đồng thời biết được sự nắm kiến thức kĩ năng của học sinh còn yếu ở chỗ nào để giáo viên có thể bổ sung, điều chỉnh nội dung và phương pháp giảng dạy cho phù hợp. Hệ thống câu hỏi và bài tập đảm bảo đánh giá những kiến thức, kĩ năng cơ bản mà học sinh cần đạt được trong quá trình học tập theo chuẩn kiến thức , kĩ năng của chương trình. Nội dung môn hóa học không chỉ gồm những kiến thức về chất và những biến đổi của chúng, ứng dụng và điều chế các chất mà còn bao gồm cả những kiến thức về phương pháp để chiếm lĩnh kiến thức đó, tức là phương pháp giải toán tự luận và trắc nghiệm. Thực tế nhiều học sinh chưa có kĩ năng làm bài tập trắc nghiệm, có em tập trung quá nhiều thời gian cho một câu hỏi, không biết lọc câu hỏi theo mức độ tư duy để làm câu dễ trước, câu khó sau, có khi chưa làm xong bài, chính vì thế em đó không đạt điểm cao. Kết quả khi chưa áp dụng đề tài trong đề kiểm tra 15 phút, kiểm tra học kì năm học 2017-2018 như sau: Số học sinh Điểm dưới 5 Điểm 5 – 6 - 7 Điểm 8 – 9 - 10 97 40 = 41% 44 = 45% 13 = 14% Qua kết quả kiểm tra tôi thấy chất lượng bộ môn còn thấp, ngoài ra khi chưa áp dụng đề tài kết quả thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp thành phố của tôi cũng chưa cao, các em tham dự kì thi học sinh giỏi cấp huyện đều đạt giải nhưng hầu hết các em chỉ đạt giải ba, giải khuyến khích cấp huyện. 2. Cơ sở khoa học Khi sử dụng đề tài tôi thấy rất thuận lợi khi ra đề kiểm tra theo ma trận đề, trộn đề. Hệ thống câu hỏi đã được phân loại theo mức độ tư duy giúp người học tự nghiên cứu, kiến thức bao quát toàn bộ chương trình. Số lượng câu hỏi tỉ lệ với số tiết theo quy định. Đề tài còn giúp học sinh có kỹ năng phân loại đề theo mức độ tư duy, giúp các em có kĩ năng làm bài tập trắc nghiệm Trang 3/15
  4. “Phân loại các bài tập trắc nghiệm Hoá học theo mức độ tư duy” 3. Biện pháp thực hiện Để thực hiện đề tài tôi đã nghiên cứu nội dung các buổi tập huấn ra đề kiểm tra của sở giáo dục, đọc và tìm hiểu các câu hỏi trắc nghiệm, xây dựng câu hỏi theo hệ thống phân loại theo mức độ tư duy: Biết, hiểu và vận dụng. Câu biết : Học sinh nhớ được định nghĩa, khái niệm, tính chất, hiện tượng, công thức…đã học, trả lời câu hỏi: Thế nào? Là gì?... Câu hiểu: Học sinh hiểu được ý nghĩa các khái niệm, hiện tượng, sự vật… đây là mức độ cao hơn nhận biết. Học sinh trả lời được câu hỏi: Tại sao? Vì sao? Như thế nào?... Câu vận dụng: Học sinh áp dụng được các quy tắc, phương pháp, khái niệm, công thức để giải bài tập, giải thích hiện tượng thực tế,áp dụng một cách sáng tạo trong những điều kiện đã thay đổi. Áp dụng để ra đề kiểm tra theo ma trận, đặc biệt các bài có sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan, các bài có trộn đề. Áp dụng để dạy các bài luyện tập, ôn tập. Đầu tiên, tôi in ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm phát cho từng học sinh, sau đó hướng dẫn học sinh phương pháp giải một số bài toán trắc nghiệm. Tiếp theo là học sinh tự làm bài tập trong ngân hàng câu hỏi đã biên soạn và cuối cùng là tôi cho các em khảo sát chất lượng qua một số đề kiểm tra. Các câu hỏi được mã hóa: - Kí hiệu về chương trình: Chương trình THCS kí hiệu là CS - Kí hiệu về mức độ tư duy: + Môn hóa học được kí hiệu: HH + Lớp 9 được kí hiệu : 09 + Đơn vị kiến thức được chương II kí hiệu từ 01 đến 03, ứng với tên đơn vị kiến thức cụ thể. + Câu biết được kí hiệu :B + Câu hiểu được kí hiệu :H + Vận dụng: Kí hiệu là V Ví dụ: HH0901CSB là môn hóa học, lớp 9, đơn vị kiến thức 01(Tính chất hóa học của kim loại), chương trình THCS, mức độ tư duy là biết. Trang 4/15
  5. “Phân loại các bài tập trắc nghiệm Hoá học theo mức độ tư duy” II. Ngân hàng câu hỏi trắc nhiệm theo mức độ tư duy– Phương pháp giải và vận dụng câu hỏi ra đề kiểm tra. 1. Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm theo mức độ tư duy. CHƯƠNG II: KIM LOẠI Tổng số câu hỏi : 60 Mã Nội dung Mức độ tư duy Tổng đơn Tên chương số vị Nhận Thông Vận (Phần hoặc Tên cụ thể đơn vị câu kiến biết hiểu dụng chủ đề) kiến thức hỏi thức II. KIM 60 30 18 12 LOẠI 01 Tính chất của kim loại 20 10 6 4 Dãy hoạt động hóa học 02 10 5 3 2 của kim loại Nhôm, sắt và hợp kim 03 30 15 9 6 của sắt Câu 1: HH0901CSB Kim loại có tính chất vật lý nào sau đây? A. Tính dẻo, tính dẫn điện, tính dẫn nhiệt, có ánh kim B. Tính dẻo, tính đàn hồi, tính dẫn điện, tính dẫn nhiệt C.Tính dẻo, tính đàn hồi, tính dẫn nhiệt, có ánh kim D. Tất cả các câu trên đều sai Câu 2: HH0901CSB Kim loại nào sau đây dẫn điện tốt nhất? A. Cu B. Fe C. Au D. Ag Câu 3. HH0901CSB Dãy gồm các kim loại đều tác dụng với H2SO4 loãng là: A. Na ; Cu ; Mg ; Fe B. Zn ; Mg ; Al ; Fe C. Na ; Fe ; Cu ; Al D. K ; Na ; Ag ; Zn Câu 4: HH0901CSB Kim loại nào vừa phản ứng được với dung dịch axit, vừa phản ứng được với dung dịch bazơ? A. Fe B. Cu C. Ag D. Al Trang 5/15
  6. “Phân loại các bài tập trắc nghiệm Hoá học theo mức độ tư duy” Câu 5: HH0901CSB Thả một cây đinh sắt vào dung dịch CuSO4 loãng, có hiện tượng xảy ra: A. Sủi bọt khí, màu xanh của dung dịch nhạt dần B. Có kim loại màu đỏ bám ngoài đinh sắt, màu xanh của dung dịch đậm dần C. Có kim loại màu đỏ bám ngoài đinh sắt, dung dịch không đổi màu D. Đinh sắt tan dần, màu xanh của dung dịch nhạt dần. Có kim loại màu đỏ phủ sinh ra bám ngoài đinh sắt Câu 6: HH0901CSB Cho một thanh Cu vào dung dịch HCl, hiện tượng xảy ra là: A. Cu tan tạo dung dịch màu xanh và có khí không màu thoát ra B. Cu tan tạo dung dịch màu xanh C. Cu tan tạo dung dịch màu xanh và có khí không màu thoát ra hóa nâu trong không khí D. Không có hiện tượng gì xảy ra Câu 7: HH0901CSH Có hỗn hợp kim loại gồm Fe, Cu, Ag có thể thu được Ag tinh khiết bằng cách nào sau: A. Hòa tan hỗn hợp kim loại vào dung dịch HCl dư B. Hòa tan hỗn hợp kim loại vào HNO3 đặc nguội C. Hòa tan hỗn hợp kim loại vào dung dịch AgNO3 dư D. Hòa tan hỗn hợp kim loại vào dung dịch H2SO4 dư Câu 8: HH0901CSH Để làm sạch dung dịch FeCl2 có lẫn tạp chất CuCl2 có thể dùng kim loại nào sau đây? A. Mg B. Fe C. Zn D. Cu Câu 9: HH0901CSB Kim loại nào cứng nhất: A. Crom (Cr) B. Sắt (Fe) C. Magie (Mg) D. Vàng (Au) Câu 10: HH0901CSV Chia m (gam) hỗn hợp A gồm 2 kim loại Al, Fe thành 2 phần bằng nhau Phần 1: Cho tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 5,6 lít khí H2 Phần 2: Cho tác dụng với dung dịch NaOH dư thu được 3,36 lít khí Giá trị của m là: A. 16,6 gam B. 38,4 gam C. 6,4 gam D. 10,08 gam Câu 11: HH0901CSV Cho 5 gam hợp kim của kim loại Na tác dụng với nước dư, để trung hòa lượng kiềm cần phải dùng 50ml dung dịch H2SO4 1M. Thành phần phần trăm của Na trong hợp kim là: Trang 6/15
  7. “Phân loại các bài tập trắc nghiệm Hoá học theo mức độ tư duy” A. 20% B. 38% C. 46% D. 50% Câu 12: HH0901CSV Thả một miếng đồng vào 200ml dung dịch AgNO3 phản ứng kết thúc người ta thấy khối lượng miếng đồng tăng thêm 1,52 gam so với ban đầu. Nồng độ mol của dung dịch AgNO3 đã dùng là: A. 0,1M B. 0,2M C. 0,3M D. 0,4M Câu 13: HH0901CSV Hòa tan hết 7,2 gam một kim loại trong dung dịch HCl, dung dịch thu được cho phản ứng với dung dịch NaOH dư thu được kết tủa, lọc kết tủa, đem nung đến khối lượng không đổi thu được 12 gam chất rắn. Kim loại đó là: A. Cu B. Al C. Fe D. Mg Câu 14: HH0901CSB Đồng có thể phản ứng được với: A. Dung dịch NaOH C. Dung dịch HCl B. Dung dịch H2SO4 loãng D. Dung dịch HNO3 Câu 15: HH0901CSH Nhôm được dùng làm vật liệu chế tạo máy bay do: A. Nhôm có giá thành rẻ hơn các kim loại khác B. Nhôm rất nhẹ và bền C. Nhôm có ánh kim đẹp D. Nhôm cứng và dẫn điện tốt Câu 16: HH0901CSH Lấy một ít bột Fe cho vào dung dịch HCl vừa đủ rồi nhỏ từ từ dung dịch NaOH đến dư vào dung dịch. Hiện tượng xảy ra là: A. Có khí bay ra và dung dịch có màu xanh lam B. Không thấy hiện tượng gì C. Ban đầu có khí thoát ra, sau đó xuất hiện kết tủa trắng xanh rồi chuyển thành kết tủa nâu đỏ D. Có khí thoát ra và tạo kết tủa trắng xanh đến khi kết thúc Câu 17: HH0901CSH Nhóm kim loại nào sau đây tan trong nước ở điều kiện thường A. Na, Ca, Ba, Zn C. Na, Ba, Ca, K B. Mg, Fe, Ba, Sn D. Mg, Fe, Cu, Ag Câu 18: HH0901CSB Kim loại nào ở trạng thái lỏng trong điều kiện thường? A. Ag B. Li C. Au D. Hg Trang 7/15
  8. “Phân loại các bài tập trắc nghiệm Hoá học theo mức độ tư duy” Câu 19: HH0901CSB Đơn chất nào tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng giải phóng khí H2? A. Cu B. S C. Zn D. Hg Câu 20: HH0901CSB Các kim loại tác dụng được với dung dịch Cu(NO3)2 tạo thành kim loại Cu là: A. Al, Zn, Fe C. Mg, Fe, Ag B. Zn, Pb, Au D. Na, Mg, Al Câu 21: HH0902CSB Dãy kim loại được sắp xếp theo chiều hoạt động hóa học giảm dần là: A. Na, Mg, Zn, Ca, Ba, Fe\ B. Na, Mg, Al, Fe, Cu, Ag C. Mg, Al, Zn, Cu, Ag, Ca D. Ag, Cu, Fe, Al, Mg, Na Câu 22: HH0902CSB Dãy kim loại được sắp xếp theo chiều hoạt động hóa học tăng dần: A. Na, Mg, Zn, Ca, Ba, Fe B. Na, Mg, Al, Fe, Cu, Ag C. Mg, Al, Zn, Cu, Ag, Ca D. Ag, Cu, Fe, Al, Mg, Na Câu 23. HH0902CSB Dãy gồm các kim loại đều phản ứng với dung dịch CuSO4 là: A. Na ; Al ; Cu ; Ag B. Al ; Fe ; Mg ; Cu C. Na ; Al ; Fe ; K D. K ; Mg ; Ag ; Fe. Câu 24: HH0902CSH Nhận biết 3 kim loại: Cu, Ag, Fe bằng các thuốc thử: A. Dung dịch HCl và dung dịch AgNO3 B. Dung dịch CuSO4 và dung dịch BaCl2 C. Dung dịch NaOH và dung dịch BaCl2 D. Dung dịch HCl và dung dịch NaCl Câu 25: HH0902CSB Dung dịch ZnSO4 có tạp chất là CuSO4. Dùng kim loại nào sau đây để làm sạch dung dịch ZnSO4 A. Fe B. Zn C. Cu D. Mg Câu 26: HH0902CSH Có 3 lọ đựng 3 chất riêng biệt: Mg, Al, Al 2O3. Chỉ dùng một thuốc thử để nhận biết được 3 chất rắn trên. Thuốc thử cần dùng là: A. HCl B. H2O C. HNO3 D. NaOH Câu 27: HH0902CSV Cho 10 gam hỗn hợp 2 kim loại Cu và Al vào dung dịch H 2SO4 dư thấy thoát ra 8,96 lít khí H2(đktc). Phần trăm của Cu trong hỗn hợp là: A. 72% B. 28% C. 40% D. 60% Trang 8/15
  9. “Phân loại các bài tập trắc nghiệm Hoá học theo mức độ tư duy” Câu 28: HH0902CSV Ngâm lá sắt có khối lượng 70 gam vào dung dịch Cu(NO 3)2, sau một thời gian, lấy lá sắt ra rửa nhẹ, cân nặng được 71,6 gam. Khối lượng Fe phản ứng là: A. 5,6 gam B. 6,72 gam C. 7,84 gam D. 11,2 gam Câu 29: HH0902CSH Phát biểu nào sau đây là đúng khi cho một thanh Cu tác dụng với dung dịch AgNO3? A. Khối lượng thanh đồng giảm B. Khối lượng thanh đồng tăng C. Khối lượng thanh đồng không đổi D. Tất cả đều sai Câu 30: HH0902CSB Thả mẩu Natri vào dung dịch CuSO4. Hiện tượng quan sát được là: A. Có chất rắn màu đỏ tạo thành B. Có chất khí bay ra C. Có chất rắn màu xanh lơ tạo thành D. Có chất khí bay ra và chất rắn màu xanh lơ tạo thành Câu 31: HH0902CSH Cho các kim loại: Zn, Cu, Au, Al, Fe. Trong các kết luận sau đây, kết luận nào sai? A. Kim loại tác dụng với dung dịch NaOH là: Zn, Al B. Kim loại tác dụng với dung dịch HCl , H2SO4 loãng là: Au, Cu C. Kim loại không tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc nguội và HNO3 đặc nguội là: Al, Fe D. Kim loại không tan trong nước ở nhiệt độ thường: Tất cả các kim loại trên Câu 32: HH0903CSH Nhôm bền trong không khí là do: A. Nhôm nhẹ, có nhiệt độ nóng chảy cao B. Nhôm không tác dụng được với nước C. Nhôm không tác dụng được với oxi D. Có lớp nhôm oxit rất mỏng bảo vệ Câu 33: HH0903CSB Nhôm được sản xuất trong công nghiệp bằng cách A. Dùng kim loại Mg đẩy Al khỏi dung dịch muối B. Điện phân nóng chảy Al2O3 (Có nhiều trong quặng boxit) C. Khử Al2O3 bằng CO D. Khử Al2O3 bằng H2 Câu 34: HH0903CSB Cho Al vào dung dịch NaOH dư sẽ xảy ra hiện tượng: A. Nhôm tan, có khí thoát ra, xuất hiện kết tủa và kết tủa tan B. Nhôm tan, có khí thoát ra C. Nhôm tan, có khí thoát ra, xuất hiện kết tủa Trang 9/15
  10. “Phân loại các bài tập trắc nghiệm Hoá học theo mức độ tư duy” D. Nhôm không tan Câu 35: HH0903CSH Bình làm bằng nhôm có thể dùng để đựng axit nào sau đây? A. H3PO4 đặc nguội C. HCl B. HNO3 đặc nguội D. HNO3 đặc nóng Câu 36: HH0903CSB Al tan được trong: A. Dung dịch NaOH C. Dung dịch HCl B. Dung dịch HNO3 đặc nóng D. Tất cả đều đúng Câu 37: HH0903CSB Tính chất nào sau đây không phải của Al? A. Kim loại nặng màu đen B. Kim loại dẻo, dễ dát mỏng, dễ kéo thành sợi C. Kim loại nhẹ, màu trắng bạc D. Kim loại có khả năng dẫn điện, dẫn nhiệt Câu 38: HH0903CSH Không được dùng chậu nhôm để chứa nước vôi trong do: A. Nhôm tác dụng được với dung dịch axit B. Nhôm tác dụng được với dung dịch bazơ C. Nhôm đẩy được kim loại yếu hơn ra khỏi dung dịch muối của chúng D. Nhôm là kim loại hoạt động hóa học mạnh Câu 39: HH0903CSB Nguyên liệu dùng để sản xuất nhôm là quặng: A. Hematit B. Manhetit C. Pirit D. Boxit Câu 40: HH0903CSB Dung dịch muối AlCl3 có lẫn tạp chất FeCl2, dùng chất nào sau đây để làm sạch muối nhôm? A. Ag B. Al C. Fe D. Mg Câu 41: HH0903CSV Cho 5,4 gam một kim loại M phản ứng với oxi tạo thành 10,2 gam một oxit. Kim loại M là: A. Na B. Fe C. Zn D. Al Câu 42: HH0903CSV Nhúng một thanh nhôm nặng 50 gam vào 400ml dung dịch CuSO 4 0,5M. Sau một thời gian lấy thanh nhôm ra cân nặng 51,38 gam. Khối lượng nhôm đã phản ứng là: Trang 10/15
  11. “Phân loại các bài tập trắc nghiệm Hoá học theo mức độ tư duy” A. 0,54 gam B. 0,81 gam C. 1,62 gam D. 1,89 gam Câu 43: HH0903CSV Cho 2,7 gam Al vào 200ml dung dịch HCl 2M. Khối lượng muối tạo thành là: A. 17,8 gam B. 13,35 gam C. 20,1 gam D. 9,6 gam Câu 44: HH0903CSB Các chất tác dung được với NaOH là: A. Al, Al(OH)3 B. Fe, FeO C. HCl, NaCl D. Cu, S Câu 45: HH0903CSH Có thể dùng chất nào sau đây để nhận biết 3 gói bột: Al, Al(OH)3, Mg A. NaCl và HCl B. NaOH C. HCl D. Quỳ tím ẩm Câu 46: HH0903CSV Điều chế đồng từ đồng (II) oxit bằng phương pháp nhiệt nhôm. Để điều chế được 19,2 gam đồng cần dùng khối lượng nhôm là: A. 5,4 gam B. 8,1 gam C. 4,5 gam D. 12,15 gam Câu 47: HH0908CSB Tính chất vật lý chỉ có ở kim loại Fe là: A. Tính nhiễm từ C. Tính cứng B. Tính dẻo D. Có ánh kim Câu 48: HH0908CSH Bình làm bằng sắt có thể dùng để đựng axit nào sau đây? A. H3PO4 đặc nguội C. HCl B. HNO3 đặc nguội D. HNO3 đặc nóng Câu 49: HH0903CSH Cho vài viên kẽm vào dung dịch axit HCl, hiện tượng xảy ra là: A. Không có hiện tượng gì xảy ra B. Kẽm tan dần, sủi bọt và có khí thoát ra C. Kẽm bị hòa tan và không có chất khí thoát ra D. Kẽm bị hoàn tan và dung dịch đổi màu xanh lam Câu 50: HH0903CSB Sắt không phản ứng được với dãy chất nào sau đây? A. H2SO4 đặc nguội, HNO3 đặc nguội, NaCl B. HNO3 đặc nóng, HCl, FeCl3 C. O2, CuCl2, CuSO4 D. S, HCl, Cl2 Câu 51: HH0908CSB Sắt có thể tác dụng với dãy chất nào sau đây? A. HCl, NaOH, NaCl C. HCl, HNO3 đặc nguội, FeCl3 B. H2SO4 loãng, Cu(NO3)2, HCl D. KCl, K2SO4, HNO3 loãng Câu 52: HH0903CSH Trang 11/15
  12. “Phân loại các bài tập trắc nghiệm Hoá học theo mức độ tư duy” Cho dãy biến hóa sau : O dd HCl (du) dd NaOH (du) Nung ngoài không khí X 2 Y Z T M M là: A. FeO B. Fe C. Fe2O3 D. Fe3O4 Câu 53: HH0903CSB Gang là hợp kim của sắt với cacbon và một số nguyên tố khác, trong đó hàm lượng cacbon chiếm: A. 3 – 4 % B. 2 – 6 % C. 2 – 5% D. Dưới 2 % Câu 54: HH0903CSB Thép là hợp kim của sắt với cacbon và một số nguyên tố khác, trong đó hàm lượng cacbon là: 2- 5% B. 2% C. Dưới 2% D. Không xác định được. Câu 55: HH0903CSB Quặng dùng để sản xuất gang là: A. Quặng pirit sắt C. Quặng manhetit và hematit B. Quặng boxit D. Tất cả đều đúng Câu 56: HH0903CSV Cho một luồng khí CO dư đi qua ống sứ đựng 9,2 gam hỗn hợp X gồm Fe và FeO đốt nóng. Sau khi kết thúc thí nghiệm được chất rắn Y. Cho Y tác dụng với HCl dư thu được 3,36 lít khí H2. Thành phần phần trăm về số mol của Fe trong hỗn hợp ban đầu là: A. 66,67% B. 33,33% C. 40% D. 60% Câu 57: HH0903CSH Có các dung dịch không màu hoặc màu rất nhạt: FeCl2, FeCl3, MgCl2, AlCl3, NaCl. Để phân biệt các dung dịch trên có thể dùng dung dịch: A. AgNO3 B. H2SO4 C. KOH D. NaCl Câu 58: HH0903CSB Những yếu tố ảnh hưởng tới sự ăn mòn kim loại là: A. Nhiệt độ môi trường, thành phần của môi trường B. Nhiệt độ môi trường, thành phần của kim loại C. Nhiệt độ của môi trường, thành phần của kim loại, thành phần của môi trường D. Thành phẩn của kim loại, thành phần của môi trường Câu 59: HH0908CSB Cho 3 cốc có chứa: nước có hòa tan khí oxi (không khí), dung dịch muối ăn, nước cất. Khi ngâm đinh sắt vào 3 dung dịch trên, đinh sắt bị ăn mòn nhanh nhất trong: A. Nước có hòa tan khí oxi (không khí) Trang 12/15
  13. “Phân loại các bài tập trắc nghiệm Hoá học theo mức độ tư duy” B. Dung dịch muối ăn C. Nước cất D. Đều bị ăn mòn như nhau Câu 60: HH0903CSV Cho 8,96 gam một kim loại M chưa biết hóa trị cho tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng thu được 24,32 gam muối sunfat. Kim loại đã dùng là kim loại nào? A. Al B. Mg C. Fe D. Cu ĐÁP ÁN Câu Câu Câu Câu Câu 5 Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu 1 2 3 4 6 7 8 9 10 11 12 A D B D D D C B A A C A Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 D D B C C D C A B D C A Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 B D B D B D B D B B B D Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 A B D B D A B A B A A B Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 B A B C C C C A C C B C 2. Phương pháp giải bài toán trắc nghiệm Khác với giải một bài toán tự luận, để giải một bài toán trắc nghiệm không những đòi hỏi học sinh phải có kiến thức vững vàng mà cần phải có sự nhanh nhạy, phán đoán chính xác các phương pháp giải để tiết kiệm thời gian, vì vậy được dùng trong từng bài học phần kiểm tra bài cũ, luyện tập, củng cố. Các em chỉ cần thực hiện qua ba bước cơ bản: Bước 1: Đọc lướt qua đề bài, tự phân loại câu biết, hiểu, vận dụng. Bước 2: Đọc qua các đáp án. Bước 3: lựa chọn đáp án chính xác nhất Một sai lầm khi giải toán trắc nghiệm hóa học là nhiều học sinh hay mắc phải là vừa đọc đề xong là cặm cụi giải mà không đọc qua các đáp án. Ví dụ 1: Câu 74: HH0903CSH Để làm câu hỏi này học sinh phải đọc hết các phương án: Trang 13/15
  14. “Phân loại các bài tập trắc nghiệm Hoá học theo mức độ tư duy” Không chọn đáp án A, hoặc B vì chưa chính xác. Phải chọn đáp án D 3. Sử dụng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm để ra đề kiểm: Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm theo mức độ tư duy chương kim loại sử dụng ngân hàng câu hỏi để ra đề kiểm tra 15 phút, 1 tiết, học kì I, ôn thi vào lớp 10, ôn thi học sinh giỏi môn Hoá, môn khoa học lớp 9 (minh chứng) III. Kết quả thực hiện có so sánh đối chứng: Sau một năm liên tục áp dụng đề tài vào giảng dạy môn hóa ở trường THCS tôi công tác, tôi thấy rất thuận lợi cho bản thân trong việc xây dựng đề kiểm tra theo ma trận, trộn đề để được nhiều đề kiểm tra khác nhau nhưng cùng nội dung. Đề tài dùng làm tư liệu cho học sinh theo mức độ tư duy từ dễ đến khó, từ đó học sinh có hứng thú học tập và nắm chắc kiến thức. Kết quả kiểm tra chương II phần kim loại năm học 2018-2019 như sau ( đề ra ở phần minh chứng): So sánh đối Số học sinh Điểm dưới 5 Điểm 5 – 6 - 7 Điểm 8 – 9 - 10 chứng Trước khi thực 97 40 = 41% 44 = 45% 13 = 14% hiện đề tài Sau khi thực 97 3 = 3% 50 = 52% 44 = 45% hiện đề tài Qua kết quả trên, tôi thấy khâu kiểm tra đánh giá hết sức quan trọng, đặc biệt hệ thống câu hỏi phải phân loại theo mức độ tư duy của học sinh, làm được như vậy sẽ giúp học sinh học có kĩ năng làm bài tập và cho kết quả học tập cao hơn. Với cách làm này, tôi đã áp dụng hiệu quả ở nhiều chương khác của môn Hóa học khối lớp 8, 9 và công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóa lớp 8,9 cũng như môn khoa học lớp 9 cấp huyện, cấp thành phố. Cụ thể năm học 2018- 2019 tôi có 01 học sinh học đội tuyển môn hóa và 01 học sinh học đội tuyển môn khoa học lớp 9, kết quả đạt giải ba môn Hóa và giải khuyến khích môn khoa học cấp thành phố. Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm dành cho học sinh thi học sinh giỏi môn khoa học cấp thành phố đạt kết quả cao. Trang 14/15
  15. “Phân loại các bài tập trắc nghiệm Hoá học theo mức độ tư duy” C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Môn hóa học rất phong phú về các dạng toán, để học sinh có kĩ năng làm bài tập hóa học thì các em phải trau rồi kiến thức đồng thời phải có phương pháp học tập. Điều đó phụ thuộc vào khả năng tìm tòi, đúc rút kinh nghiệm của mỗi giáo viên. Hướng dẫn cho các em cách làm bài tập theo mức độ tư duy là khâu hết sức quan trọng , kiến thức môn hóa ở trường THCS là cơ sở ban đầu xong nó là tiền đề để các em học tốt ở THPT Đề tài gồm 60 câu trong chương “Kim loại” đã giúp tôi rất nhiều trong việc ra đề kiểm tra, làm ma trận và trộn đề. Để hoàn thành đề tài tôi mất khá nhiều thời gian, xong không tránh khỏi thiếu xót, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học để đề tài được hoàn thiện hơn. Để nâng cao trình độ chuyên môn, nhất là thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học, ngoài việc bản thân giáo viên tự bồi dưỡng tôi rất mong được phòng giáo dục , sở giáo dục tổ chức thêm nhiều chuyên đề hóa học để cho giáo viên được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, được học tập kinh kiệm trực tiếp từ đồng nghiệp để chất lượng bộ môn hóa ngày càng cao. Tôi xin chân trọng cảm ơn! CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đề tài này hoàn toàn do tôi tự nghiên cứu, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng khoa học các cấp. Ngày 10 tháng 02 năm 2020 Tác giả Trang 15/15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0