intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp giảng dạy các chủ đề STEM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:32

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài "Phương pháp giảng dạy các chủ đề STEM" là giúp giáo viên có bước cách dạy tổng quát một chủ đề STEM, giúp học sinh không chỉ biết làm ra một sản phẩm STEM mà còn nắm được quy trình từ xác định vấn đề, nêu được kiến thức liên quan, dự kiến cách làm, dự trù vật liệu, thiết kế chế tạo mẫu, trao đổi thảo luận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp giảng dạy các chủ đề STEM

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: - Hội đồng xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Phú Sơn - Hội đồng xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm Huyện Ba Vì Ngày Trình độ Nơi công tác Chức Họ và tên tháng năm chuyên Tên sáng kiến danh sinh môn Phùng Văn THCS Phú Giáo Phương pháp giảng dạy các 09/10/1979 Đại học Họa Sơn Viên chủ đề STEM - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy học STEM - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 15/09/2022 - Mô tả bản chất của sáng kiến: Khi giảng dạy các chủ đề STEM cần giảng dạy theo cấu trúc sau: 1. Xác định vấn đề 2. Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp 3. Lựa chọn giải pháp 4. Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá 5. Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh - Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: + Giáo viên nắm chắc kiến thức, chuẩn bị bài chu đáo, làm chủ giờ dạy. + Học sinh chuẩn bị bài, hoàn thành nhiệm vụ giáo viên giao, tích cực hăng hái, chủ động. + Đảm bảo phương tiện dạy học như máy tính, máy chiếu. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: + Giáo viên dễ thực hiện, ai cũng có thể xây dụng một chủ đề STEM để dạy + Học sinh dễ nắm bắt được vấn đề, dễ thực hiện theo quy trình Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Phú Sơn, ngày12 tháng 4 năm 2023 Người nộp đơn 1/ 32
  2. UBND HUYỆN BA VÌ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT TRƯỜNG THCS PHÚ SƠN NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHIẾU NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ Họ tên tác giả: Phùng Văn Họa Tên đề tài: Phương pháp giảng dạy các chủ đề STEM Lĩnh vực: Vật lý STT Tiêu chuẩn Điểm tối đa 1 Sáng kiến có tính mới 1.1 Hoàn toàn mới, được áp 1.2 dụng đầu tiên với giải pháp Có cải tiến so 1.3 trước đây với mứcgiải khá Có cải tiến so với độ pháp trước đây với mức độ trung Không có tính mới hoặc sao 1.4 Nhận xét: chép từ các giải pháp đã có 2 Sáng kiến có tính áp dụng 2.1 Có khả năng áp dụng trong 2.2 phạm vinăng áp dụng trong Có khả toàn ngành hoặc đơnkhảvà có thể dụng trong Có vị năng áp nhân ra một 2.3 đơn vị có khả năng áp dụng Không 2.4 Nhận xét: trong đơn vị 3 Sáng kiến có tính hiệu quả 3.1 Có hiệu quả, đem lại lợi ích kinh tế - quả, đem lại lợilan Có hiệu xã hội, có tính ích 3.2 kinh tế - quả, lợi ích phù hợp Có hiệu xã hội 3.3 3.4 với mức độ phùquả cụ thể Không có hiệu hợp tại đơn Nhận xét: 4 Điểm trình bày 4.1 Trình bày khoa học, hợp lý 4.2 Trình bày chưa khoa học, Nhận xét: chưa hợp lý 2/ 32
  3. Tổng cộng: Đánh giá: □Đạt (>70 điểm) □Không đạt CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CƠ SỞ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc * * *  ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CÁC CHỦ ĐỀ STEM MÔN: VẬT LÍ 3/ 32
  4. Năm học: 2022 - 2023 MỤC LỤC A/ PHẦN MỞ ĐẦU. I/ Lí do chọn đề tài. II/ Mục đích nghiên cứu. III/ Nhiệm vụ nghiên cứu. IV/ Đối tượng nghiên cứu. V/ Phương pháp nghiên cứu. VI/ Phạm vi và thời gian thực hiện đề tài. B/ NỘI DUNG ĐỀ TÀI. I/ Cơ sở lí luận. II/ Cơ sở thực tiễn. III/ Quá trình thực hiện đề tài. 1/ Khảo sát thực tế. 2/ Số liệu điều tra trước khi thực hiện. 3/ Những biện pháp thực hiện. IV/ Kết quả thực hiện có so sánh đối chứng. V/ Bài học kinh nghiệm 1/ Đối với giáo viên. 2/ Đối với học sinh. VI/ Điều kiện áp dụng đề tài. C/ KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 4/ 32
  5. A/ PHẦN MỞ ĐẦU I/ Lí do chon đề tài Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ảnh hưởng sâu rộng vào mọi mặt đời sống, xã hội, giáo dục cũng không ngoại lệ. Vì thế đòi hỏi giáo viên phải thay đổi phương pháp, học sinh phải thay đổi cách học. Do vậy, vai trò của giáo viên phải chuyển đổi từ “dạy cái gì”, “điều gì” sang dạy cho học sinh “phải làm gì” và “làm như thế nào”. Phương pháp dạy học STEM đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới đó. Hiện nay phương pháp dạy học STEM đang là sự lựa chọn của nhiều nước có nền giáo dục hiện đại vì thông qua quá trình học giúp các em tự lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng và có khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề thực tế. Nhưng làm thế nào để vận dụng phương pháp dạy học STEM vào trường THCS của ta để mang lại hiệu quả? Qua thời gian tập huấn, tìm hiểu tôi vận dụng lồng ghép STEM với dạy học truyền thống, xây dựng một số chủ đề dạy học theo điều kiện của nhà trường và đã mang lại hiệu quả khả quan, nên tôi mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài “Phương pháp giảng dạy chủ đề STEM”. II/ Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài là giúp giáo viên có bước cách dạy tổng quát một chủ đề STEM, giúp học sinh không chỉ biết làm ra một sản phẩm STEM mà còn nắm được quy trình từ xác định vấn đề, nêu được kiến thức liên quan, dự kiến cách làm, dự trù vật liệu, thiết kế chế tạo mẫu, trao đổi thảo luận…. III/ Nhiệm vụ nghiên cứu Qua đề tài “Phương pháp giảng dạy các chủ đề STEM” sẽ giúp học sinh có ý thức tự giác, có tinh thần trách nhiệm, có kĩ năng nhận thức, có cách ứng xử đúng đắn, tích cực với các vấn đề thực tiễn nảy sinh. Biết sử dụng sản phẩm tái chế, Đồng thời sẽ có hành động cụ thể để bảo vệ, cải tạo môi trường, tuyên truyền, vận động mọi người cùng chung tay bảo vệ và cải tạo môi trường trong gia đình, nhà trường và cộng đồng. Việc dạy học vật lý không những hình thành cho học sinh những tri thức về các hiện tượng vật lý, kỹ năng và kỹ xảo nhất định mà còn phải đảm bảo tối đa sự phát triển trí tuệ, làm cho hoạt động tư duy của học sinh phát triển tích cực, độc lập, sáng tạo. Việc giúp học sinh nắm được cách giải các bài tập thực tế. Thông qua hoạt động STEM giúp rèn luyện kỹ năng tính toán, rèn luyện sự phát triển độc lập, sáng tạo của học sinh. 5/ 32
  6. IV/ Đối tượng viết đề tài Đề tài “Phương pháp giảng dạy chủ đề STEM” được nghiên cứu và viết dựa vào đặc điểm tâm sinh lí của các đối tượng học sinh các khối lớp 6,7,8,9 THCS và dựa vào hoạt động dạy của thầy và học của học sinh, nội dung chương trình môn học. V/ Phương pháp nghiên cứu - Dựa vào thực tế giảng dạy, dự giờ, trao đổi kinh nghiệm của các đồng nghiệp, thông qua tham khảo sách báo, các thông tin đại chúng. - Dựa vào công tác điều tra, khảo sát, tham quan, nghiên cứu tình hình môi trường ở địa phương, thảo luận phương án xử lí. - Dựa vào kinh nghiệm thực tế, các hoạt động thực tiễn, từ đó phân tích, tổng hợp để đưa ra các giải pháp giáo dục STEM. VI/ Phạm vi và thời gian thực hiên đề tài: Đề tài được thực hiện ở môn Vật Lí tại trường THCS Phú Sơn trong năm học 2022 - 2023 B/ NỘI DUNG ĐỀ TÀI I/ CƠ SỞ LÍ LUẬN Vật lí là môn khoa học nghiên cứu về thế giới vô cùng gần gũi với đời sống hằng ngày của con người. Bên cạnh đó, môn Vật lý cũng có mối quan hệ chặt chẽ với các môn học khác như Công nghệ, Hóa học, Toán học,… nên có thể vận dụng kiến thức của các môn học này vào giải thích các hiện tượng, quy luật tự nhiên. Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, kiến thức vật lý ngày càng được bổ sung nhiều hơn và ngày càng rút ngắn khoảng cách giữa lí thuyết và ứng dụng. Chính vì thế các chủ đề STEM trong môn Vật lý khá phong phú và đa dạng, từ những chủ đề liên quan đến việc chăm sóc sức khỏe bản thân, gia đình đến những chủ đề giải quyết các vấn đề mang tính toàn cầu như biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường.... Với mục tiêu của việc dạy học là làm sao để học sinh vận dụng được các kiến thức vào thực tiễn nên tôi tiếp cận với các quan điểm dạy học định hướng tích hợp giáo dục STEM. Khi vận dụng phương pháp này các em sẽ thấy một chỉnh thể của khoa học trong đó Vật lý không tách rời các bộ môn khoa học khác. Qua đó các em có sự thay đổi phần nào trong cảm nhận về các môn KHTN – những bộ môn thường bị cho rằng khô khan và khó học, nặng lý thuyết và không có liên hệ thực tế thì nay 6/ 32
  7. trở thành một niềm hấp dẫn mới mẻ, khơi gợi cảm hứng, niềm yêu thích và say mê khoa học với nhiều em học sinh. Và qua việc học theo định hướng STEM, có khá nhiều em học sinh chia sẻ sẽ lựa chọn khoa học là con đường tương lai cho bản thân mình. Sau đó trên các diễn đàn dạy học tích cực, qua các cuộc tập huấn tôi đã biết đến giáo dục STEM. Tôi đã tìm ra câu trả lời cho những trăn trở của mình nên mạnh dạn áp dụng vào dạy học trong thời gian vừa qua và đã mang lại những tín hiệu đáng mừng. Tôi mạnh dạn trình bày những sáng kiến cũng như kinh nghiệm của bản thân và mong muốn cùng với các đồng nghiệp tạo ra những tiết học lí thú, truyền cảm hứng cho học sinh qua chủ đề cụ thể. Trong đề tài này tôi đề cập đến chủ đề “Chế tạo nam châm điện” thích hợp cho việc thiết kế và tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho học sinh trường THCS hiện nay. II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN - Môn Vật lý là một trong những môn khoa học cơ bản, hằng năm thường không chọn để thi tuyển sinh vào THPT nên đa phần các em còn xem nhẹ. - Bên cạnh những kiến thức gắn liền với thực tế cuộc sống thì vẫn còn nhiều phần mang tính chất hàn lâm, khó học, khó nắm bắt, kiến thức nặng nhiều về lý thuyết. Trong khi đó cơ sở phòng thực hành của các trường đa số thiếu thiết bị thực hành, chi phí cho việc mua các vật mẫu thực hành cao nên HS chưa được trải nghiệm thực hành nhiều mà chủ yếu nắm bắt lý thuyết và quan sát thực hành qua các thí nghiệm ảo do giáo viên thuyết trình. Vì vậy đa số các em không hứng thú với môn học và ít nhận thấy vai trò ứng dụng của vào đời sống. Học sinh không được trải nghiệm thực tế, nên việc đưa kiến thức khoa học trở nên nặng nề. - Việc tổ chức dạy học theo hướng giáo dục STEM ở các trường hiện nay bắt đầu đang nở rộ nhưng nói chung còn hạn chế, các trường chủ yếu còn giao nhiệm vụ cho tổ nhóm tạo ra 1 sản phẩm STEM chứ chưa mang tính tự giác. Đó cũng là lí do các em học chủ yếu là để đối phó với các kì kiểm tra còn yếu tố đam mê yêu thích rất ít. 7/ 32
  8. - Dạy học gắn với STEM khi nói đến thì ai cũng nói được là có gì đâu: Làm dưa chua, đó là STEM. Làm cái quạt giấy, đó là STEM, làm sữa chua, đó là STEM. Làm một cái hộp, làm cầu bập bênh, làm đèn lồng... đó là STEM. Nhưng dạy STEM như thế nào cho có bài bản để khi dạy tất cả các chủ đề STEM của tất cả các môn ta đều làm như vậy thì không phải ai cũng nói được. III/ BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1/ Cơ sở đề xuất giải pháp: STEM là một chương trình giảng dạy dựa trên ý tưởng trang bị cho người học những kiến thức, kĩ năng liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học - theo cách tiếp cận liên môn và người học có thể áp dụng để giải quyết vấn đề trong cuộc sống hàng ngày. Chương trình STEM được xây dựng trên nguyên lý cốt lõi là “Học thông qua hành”, tạo được sự thích thú và thoải mái cho học sinh, qua đó đạt được hiệu quả học tập cao. STEM là xu hướng giáo dục hiện đại và quan trọng của thế giới ngày nay. STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học) STEM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kĩ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Tầm quan trọng của dạy học STEM Đảm bảo giáo dục toàn diện: Quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện về đội ngũ giáo viên, chương trình, cơ sở vật chất. Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM: Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn, được hoạt động, trải nghiệm và nâng cao hứng thú học tập của học sinh. Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: Học sinh hợp tác với nhau, được làm quen hoạt động, góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Kết nối trường học với cộng đồng: Cơ sở giáo dục thường kết nối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại địa phương khai thác nguồn lực về con người, CSVC, giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của địa phương. Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường phù hợp, năng khiếu, sở thích là cách thức thu hút học sinh theo học, lựa chọn các ngành 8/ 32
  9. nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. 2/ Số liệu điều tra trước khi thực hiện Khi điều tra về thành tích học tập của 128 HS lớp 9 của nhà trường năm học 2021-2022 thì kết quả học tập như sau: Tổn Giỏi Khá TB Yếu Kém g SL % SL % SL % SL % SL % 128 23 18 38 30 56 43,4 11 8,6 0 0 Cả khóa chưa có một sản phẩm STEM nào để trưng bày ở phòng truyền thống hay phòng bộ môn của nhà trường. 3/ Các giải pháp chủ yếu: Khi dạy một chủ đề STEM tôi đã dạy theo cấu trúc sau: 1. Xác định vấn đề 2. Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp 3. Lựa chọn giải pháp 4. Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá 5. Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh Ví dụ: Khi dạy bài chế tạo nam châm điện thì: Bước 1. Xác định vấn đề: Hiện nay, vì nhiều lí do khác nhau mà đinh sắt hoặc phế thải kim loại bị vương vãi trên đường gây nguy hiểm cho các phương tiện tham gia giao thông. => Cần thu gom chúng lại Bước 2. Kiến thức nền - Nam châm có đặc tính gì? - Phân loại nam châm? - Nam châm điện có cấu tạo như thế nào? - Để nam châm điện hoạt động được cần có điều kiện gì? - Xác định các kiến thức của các môn học cần vận dụng vào thiết kế và chế tạo nam châm điện? => Em hãy đề xuất và thực hiện dự án thiết kế và chế tạo được mô hình máy thu gom đinh sắt từ các dụng cụ và vật liệu đơn giản như pin, xe xe đồ chơi trẻ em. * Kiến thức khoa học trong chủ đề - Nam châm điện (Vật lí) - Từ trường (Vật lí) 9/ 32
  10. - Chất dẫn điện, chất cách điện (Vật lí) - Nguồn điện, dòng điện (Vật lí) - Đo chiều dài (KHTN) - Thiết kế bản vẽ (Công nghệ) - Lắp ráp mô hình (Công nghệ) - Tính toán (Toán) - Trang trí, tính thẩm mĩ (Mĩ thuật) Bước 3. Lựa chọn giải pháp - Dùng Nam châm: - Dây dẫn: - Lõi sắt: - Xe lăn: - Nguồn điện: Bước 4. Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá Bước 5. Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh - HS trình diễn sản phẩm và lần lượt thuyết trình sản phẩm. - Các nhóm mở rộng, nâng cấp và cải tiến cho sản phẩm. GIÁO ÁN CỤ THỂ NHƯ SAU: Ngày soạn: … Ngày dạy: … STEM: CHẾ TẠO NAM CHÂM ĐIỆN I. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ *Địa điểm tổ chức: Phòng Vật lý * Thời gian thực hiện: 1 buổi * Kiến thức khoa học trong chủ đề Kiến thức đã biết Kiến thức liên quan - Nam châm điện (Vật lí) - Đo chiều dài (KHTN) - Từ trường (Vật lí) - Thiết kế bản vẽ (Công nghệ) - Chất dẫn điện, chất cách điện (Vật lí) - Lắp ráp mô hình (Công nghệ) - Nguồn điện, dòng điện (Vật lí) - Tính toán (Toán) - Trang trí, tính thẩm mĩ (Mĩ thuật) *Vấn đề thực tiễn 10/ 32
  11. Từ quan sát cấu tạo và hoạt động của nam châm điện trong thực tế. Em hãy chế tạo và thử nghiệm một mô hình của nam châm điện có thể hoạt động được từ các vật liệu đơn giản không? * Cấu trúc của bài dạy STEM 1. Xác định vấn đề 2. Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp 3. Lựa chọn giải pháp 4. Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá 5. Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh II. MỤC TIÊU 1. Phẩm chất - Ý thức vận dụng các kiến thức về từ trường, nam châm điện,... để giải quyết một vấn đề cụ thể trong đời sống hàng ngày. - Nghiêm túc nhìn nhận khuyết điểm bản thân trong quá trình làm việc nhóm, thiết kế chế tạo sản phẩm. - Có ý thức xây dựng và thực hiện kế hoạch dự án hợp lí, khoa học. - Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học; 2. Năng lực chung Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Phân tích được tình huống và xác định được nhiệm vụ là chế tạo nam châm điện từ các vật liệu dễ tìm, tận dụng phế liệu. - Xác định kiến thức khoa học về từ trường, nam châm điện,...cần cho việc chế tạo nam châm điện. - Tìm hiểu các thông tin liên quan và đề xuất giải pháp, thiết kế bản vẽ nam châm điện. - Lập kế hoạch và phân công nhiệm vụ chuẩn bị vật liệu, nhiệm vụ thi công chế tạo nam châm điện - Đánh giá được sản phẩm, quá trình thực hiện và đề xuất ý tưởng cải tiến nam châm điện. 3. Năng lực đặc thù Năng lực thuộc lĩnh vực STEM - Trình bày được kiến thức khoa học liên quan. - Mô tả được cấu tạo và chức năng các bộ phận của nam châm điện. 11/ 32
  12. - Vận dụng được cấu tạo, nguyên tắc hoạt động để giải thích nam châm điện hoạt động được. - Lựa chọn được vật liệu và lập được quy trình chế tạo nam châm điện. - Sử dụng tốt các dụng cụ dao, kéo, kìm, các loại keo dán phù hợp với chất liệu trong quá trình chế tạo và lắp ráp nam châm điện. - Thực hành tính toán, đo kích thước của các chi tiết nam châm điện. III. THIẾT BỊ - Phương tiện dạy học: bảng, máy tính, máy chiếu, giấy A3,... - Các phiếu học tập, phiếu đánh giá, phiếu hướng dẫn thí nghiệm. - Các dụng cụ gia công cơ bản: súng bắn keo, dao, kéo, kìm,... - Hình ảnh nam châm điện trong thực tế. - Vật liệu chế tạo và thử nghiệm “nam châm điện”: + Bu lông. + Ốc, vít,... + Thước kẻ, bút; + Pin, dây điện; + Tấm gỗ, tấm bìa cứng; + Dây buộc. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động 1. Xác định vấn đề Phân tích tình huống, xác định yêu cầu chế tạo mô hình nam châm điện A. Yêu cầu cần đạt - HS thảo luận với các thành viên trong nhóm để cùng phân tích tình huống , xác định nhiệm vụ cần thực hiện là “chế tạo nam châm điện”. HS nắm được tiến trình chung của dự án. - Yêu cầu chung của dự án: (1) Thời gian dự kiến cho dự án: 2 tiết; (2) Thiết kế và chế tạo 1 mô hình nam châm điện thỏa mãn các tiêu chí đã đề ra, kèm 1 bản thiết kế cho sản phẩm; 12/ 32
  13. (3) Ưu tiên sử dụng các vật liệu dễ tìm, sẵn có, vật liệu tái chế, chi phí hợp lí và sáng tạo. (4) Sản phẩm, bản thiết kế với đầy đủ thông số vật liệu, bản báo cáo được trình bày và trang trí đảm bảo tính thẩm mĩ. B. Nội dung dạy học - HS phân tích tình huống, đề xuất các ý tưởng để giải quyết vấn đề. GV tổng hợp và giới thiệu cụ thể nhiệm vụ dự án là chế tạo nam châm điện. - HS đề xuất và thống nhất với GV về tiến trình dự án và yêu cầu cụ thể cho từng giai đoạn. C. Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt - Phiếu học tập số 1 với các nội dung chính: + Vấn đề cần giải quyết. + Tiến trình và yêu cầu cụ thể cho từng giai đoạn. + Kế hoạch thực hiện với các mốc thời gian và phân công công việc cho mỗi thành viên. D. Tiến trình dạy học cụ thể Nội dung Học sinh Giáo viên Công cụ hỗ trợ Phân tích tình - Nghe và ghi nội - GV chiếu hình ảnh - Máy tính, máy huống, đề xuất dung tình huống chủ nam châm điện. chiếu. các ý tưởng giải đề STEM. - Thông báo tình - PHT 1. quyết vấn đề và huống. 13/ 32
  14. xác nhận nhiệm - Thảo luận , tìm - Gợi ý cho HS phân - PHT 1. vụ. hiểu, phân tích tình tích tình huống: huống. + Cấu tạo của nam - Nghe gợi ý từ GV châm điện gồm những để phân tích chính bộ phận chính nào? xác. + Tại sao nam châm - Ghi chép lại phân điện hút được các đinh, tích tình huống của ốc vít? nhóm vào PHT 1. + Để nam châm điện hoạt động được cần có điều kiện gì? - Ghi lời mô tả và giải thích vào vở cá + Nhóm em có thể chế nhân; trình bày và tạo một nam châm điện thảo luận chung. không thay đổi được độ lớn của từ trường không? - Ghi nhận nhiệm vụ - Tổng hợp các ý kiến, - PHT 1. vào PHT 1. thông báo nhiệm vụ và cho HS phát biểu - Phát biểu nội dung nhiệm vụ cần thực nhiệm vụ. hiện. - Nhiệm vụ: Hãy - Tóm tắt lại nhiệm vụ thiết kế và chế tạo cho HS ghi vào PHT1. một nam châm điện có thể hút được các đinh sắt, ốc vít,...và thay đổi được độ mạnh của từ trường. - Hình thành ý tưởng ban đầu cho việc thiết kế. 14/ 32
  15. Thảo luận thống - Thảo luận nhóm và - Gợi ý về kế hoạch dự - Bản tiến trình nhất tiến trình thống nhất kế hoạch án cho HS. dự án. dự án và yêu cầu về: - Cho HS làm việc - Bảng phân cụ thể cho từng + Thời gian thực nhóm. công công việc giai đoạn. hiện. trong PHT 1. + Nội dung và công việc cho từng giai đoạn. + Phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân. - Một nhóm HS lên - Tổ chức cho 1 hoặc 2 báo cáo mẫu. nhóm lên trình bày về - Ghi nhận vào PHT, kế hoạch của nhóm. điều chỉnh lại kế - Hộ trợ điều chỉnh thời hoạch nhóm sao cho gian hoạt động hợp lí. phù hợp. - Thống nhất các nội dung cho cả lớp. Nhiệm vụ về - HS ghi nhận và làm - Tìm hiểu thêm về cấu nhà theo. tạo và hình ảnh nam châm điện trên thực tế. Hoạt động 2. Nghiên cứu kiến thức nền Nghiên cứu kiến thức nền về cơ chế hoạt động của nam châm điện- 15 phút A. Yêu cầu cần đạt Sau hoạt động này, HS có khả năng: - HS xác định được các kiến thức cần vận dụng của các môn học vào thiết kế và chế tạo nam châm điện: nam châm điện, từ trường (Vật lí 9); đo chiều dài, chất dẫn điện, chất cách điện (Vật lí 6); thiết kế bản vẽ, lắp ráp mô hình (Công nghệ); tính toán (Toán). - Vận dụng được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của nam châm điện để chế tạo nam châm điện. - Nêu được điều kiện cần thiết để mô hình nam châm điện hút được các đinh sắt, ốc vít,... B. Nội dung dạy học - HS quan sát, tìm hiểu cấu tạo của nam châm điện qua hình ảnh, video. 15/ 32
  16. - HS tìm hiểu cấu tạo của nam châm điện xem có gì khác nam châm điện trong thực tế hay không. - GV tổ chức cho HS thảo luận xác định các kiến thức của các môn học cần vận dụng vào thiết kế và chế tạo nam châm điện. - HS thảo luận tính toán để xác định được hình dạng cấu tạo của nam châm điện. C. Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt - Phiếu học tập số 2 với các nội dung chính: + Liệt kê các kiến thức của các môn học cần vận dụng để thiết kế và chế tạo sản phẩm. + Từ hình ảnh cấu tạo của động cơ thực tế học sinh đưa ra hình dạng của mô hình cần thiết kế. D. Tiến trình dạy học cụ thể Nội dung Học sinh Giáo viên Công cụ hỗ trợ Quan sát, tìm - Quan sát hình ảnh, - Cho HS quan sát hình - Máy tính, máy hiểu cấu tạo và tìm hiểu cấu tạo và ảnh nam châm điện chiếu, hình ảnh. cơ chế hoạt nguyên tắc hoạt động trong thực tế. - PHT 2. động của nam của nam châm điện. - Cho HS thảo luận, tìm châm điện. hiểu các bộ phận của nam châm điện. - Cấu tạo của nam châm điện có các bộ phận chính nào, bộ phận nào quay, bộ phận nào đứng yên? Thảo luận xác - Thảo luận xác định - Cho HS thảo luận xác - PHT 2. định các kiến các kiến thức cần vận định các kiến thức của thức cần vận dụng. các môn học cần vận dụng vào thiết dụng vào thiết kế và chế kế và chế tạo tạo nam châm điện. nam châm điện. 16/ 32
  17. Tính toán để - Quan sát, lắng - Đặt vấn đề: Điều kiện - PHT 2. xác định hình nghe, ghi nhận. nào giúp mô hình nam dạng của nam châm điện hoạt động châm, số vòng được. dây, nguồn - Gợi ý: điện, kích thước. + Cấu tạo của nam châm điện gồm các bộ phận - Thảo luận, tính nào. toán. + Để nam châm điện hoạt động được thì cần điều kiện gì. - Cho HS làm việc nhóm. - Hộ trợ các nhóm gặp - Một nhóm HS lên khó khăn. báo cáo. - Tổ chức cho 1 hoặc 2 - Ghi nhận vào PHT, nhóm lên trình bày về kế điều chỉnh kết quả hoạch của nhóm. nhóm sao cho phù - Thống nhất các nội hợp. dung cho cả lớp. Hoạt động 3. Trình bày bản thiết kế Trình bày và bảo vệ phương án thiết kế nam châm điện A. Yêu cầu cần đạt Sau hoạt động này, HS có khả năng: - Đề xuất phương án vật liệu và phương án thiết kế mô hình nam châm điện phù hợp với các tiêu chí của bản vẽ thiết kế. - HS trình bày bản vẽ thiết kế, cách lựa chọn hình dạng vật liệu cũng như cách lắp ráp của nhóm trước lớp, có các chỉnh sửa phù hợp (nếu cần). Từ đó HS có thể chế tạo mô hình nam châm điện theo bản thiết kế. B. Nội dung dạy học - HS thống nhất với GV về tiêu chí của bản vẽ thiết kế cho sản phẩm nam châm điện. - HS tiến hành làm việc nhóm thực hiện thiết kế bản vẽ mô hình nam châm điện theo kiến thức đã tìm hiểu. GV hỗ trợ HS trong quá trình thực hiện. 17/ 32
  18. - HS trình bày về bản thiết kế, cách lựa chọn hình dạng vật liệu cũng như cách lắp ráp nam châm điện, trả lời phản biện và điều chỉnh bản thiết kế. C. Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt - Bảng tiêu chí đánh giá bản vẽ thiết kế nam châm điện. - Bản thiết kế chi tiết cấu tạo, nguyên vật liệu chế tạo nam châm điện. D. Tiến trình dạy học cụ thể Nội dung Học sinh Giáo viên Công cụ hỗ trợ Thống nhất - Quan sát, nghiên cứu - Chiếu bảng 1. - Bảng tiêu chí các tiêu chí các tiêu chí. đánh giá bản - Thông báo một số đánh giá bản thiết kế nam - Lắng nghe, phát biểu ý yêu cầu cần đạt với thiết kế châm điện. kiến bổ sung về tiêu chí bản thiết kế. bản thiết kế. . - Cho HS đề xuất - Đề xuất và giải thích thang điểm thiết kế. lựa chọn thang điểm đánh giá phù hợp. Thiết kế bản - Thực hiện thiết kế bản - Cho HS thực hiện - Giấy A3 cho vẽ mô hình vẽ, đề xuất vật liệu và thiết kế bản vẽ và HS thiết kế bản nam châm điện phương án chế tạo. phương án chế tạo. vẽ. sẽ thực hiện - Đặt câu hỏi, nhờ sự - Hỗ trợ HS với trợ giúp của GV khi cần những ý tưởng, thắc thiết. mắc, thể hiện bản vẽ. Trình bày bản - Các nhóm lần lượt lên - Tổ chức cho nhóm - Nam châm. vẽ thiết kế thuyết trình về bản thiết HS trình bày trước - Phiếu nhận xét nam châm kế, lựa chọn vật liệu của lớp về bản thiết kế, phần trình bày điện, lựa chọn nhóm mình. lựa chọn vật liệu của phương án thiết vật liệu. nhóm. - Các nhóm khác nhận kế. xét, đặt câu hỏi, góp ý - Tổ chức cho HS - PHT 3. bổ sung để tìm ra thiết nhận xét, đánh giá về kế phù hợp nhất cho thiết kế. mỗi nhóm. - GV nhận xét, đánh giá thiết kế của nhóm. - Gợi ý, hỗ trợ phát triển thiết kế của nhóm. Bảng 1. Tiêu chí đánh giá bản thiết kế TT Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đạt được 18/ 32
  19. 1 Trình bày rõ hình 20 dáng nam châm điện. 2 Giải thích rõ cấu 10 tạo thiết kế để mô hình nam châm điện có thể hút được đinh sắt, ốc vít. 3 Nêu được vị trí, vai 30 trò các bộ phận của nam châm điện. 4 Nêu rõ được đặc 30 điểm và chất liệu các bộ phận của nam châm điện. 5 Trình bày thẩm mĩ, 10 màu sắc phối hợp hài hòa. Tổng điểm 100 Hoạt động 4. Chế tạo và thử nghiệm sản phẩm A. Yêu cầu cần đạt Sau hoạt động này, HS có khả năng: - Thảo luận với các thành viên trong nhóm để cùng đưa ra các tiêu chí đánh giá cho sản phẩm và cho phần thuyết trình về báo cáo sản phẩm. - Lưa chọn giải pháp hình dạng, vật liệu cũng như cách lắp ráp mô hình nam châm điện cho phù hợp. - Bắt đầu tiến hành chế tạo mô hình nam châm điện ở nhà theo thiết kế của nhóm, đảm bảo phù hợp với tiêu chí sản phẩm đã đề ra. - Thử nghiệm mô hình nam châm điện do nhóm chế tạo. - Đề xuất được phương án chỉnh sửa. B. Nội dung dạy học - HS thống nhất với GV về tiêu chí của bản vẽ thiết kế cho sản phẩm nam châm điện. 19/ 32
  20. - HS thi công chế tạo mô hình nam châm điện theo nhóm ở nhà phù hợp với tiêu chí đánh giá sản phẩm đề ra. GV theo dõi tiến trình hoạt động, chế tạo của các nhóm thông qua báo cáo video, hình ảnh, tư vấn hỗ trợ HS về dụng cụ, phương tiện nếu cần. C. Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt - Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm và phần báo cáo thuyết trình của nhóm. - Sản phẩm mô hình nam châm điện. - Bản thiết kế sau điều chỉnh nếu có. - Bài báo cáo quá trình và kinh nghiệm chế tạo mô hình nam châm điện(nộp trong buổi báo cáo tổng kết). D. Tiến trình dạy học cụ thể Nội dung Học sinh Giáo viên Công cụ hỗ trợ Thống nhất - Quan sát, nghiên cứu - Chiếu bảng 2. - Máy tính, máy tiêu chí đánh các tiêu chí. chiếu. giá - Thống nhất yêu cầu - Bảng 2. - Thống nhất yêu cầu cần đạt về sản phẩm và cần đạt của sản phảm thang điểm đánh giá sản cần chế tạo và phần phẩm với GV. báo cáo thuyết trình - Thống nhất các yêu trước lớp với HS. cầu cần đạt và thang điểm cho phần trình bày trước lớp. Thực hiện chế - Dừng hoạt động, tổng - Yêu cầu HS lựa - Các dụng cụ và tạo mô hình kết, ghi nhận lại ý kiến, chọn phương án thiết vật liệu HS tự nam châm điện điều chỉnh thiết kế. kế tối ưu. chuẩn bị. theo phương - Nhận yêu cầu của GV. - Yêu cầu các nhóm án thiết kế chế tạo sản phẩm. - Thư kí của nhóm quay video, chụp ảnh, ghi lại - Yêu cầu các nhóm hoạt động của nhóm chụp ảnh, quay video trong suất quá trình ghi lại hình ảnh nhóm thực hiện. thực hiện chế tạo sản phẩm và chuẩn bị một báo cáo về sản phẩm. - Yêu cầu HS về nhà - Ghi nhận cách thức hoàn thiện sản phẩm. liên lạc với GV để được - Hình thức hỗ trợ qua hỗ trợ. zalo. 20/ 32
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
275=>2