intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh học tốt môn Địa lí bằng sơ đồ hóa kiến thức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

17
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Giúp học sinh học tốt môn Địa lí bằng sơ đồ hóa kiến thức" nhằm nâng cao khả năng xây dựng và sử dụng sơ đồ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. Đồng thời góp phần vào việc cải tiến phương pháp dạy học theo hướng ticha cực, tạo sự hứng thú và niềm đam mê cho học sinh trong việc học tập môn Địa lí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh học tốt môn Địa lí bằng sơ đồ hóa kiến thức

  1. MỤC LỤC MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU .................................................................................................................................3 1. Lí do chọn đề tài. ..................................................................................................................3 2. Mục đích nghiên cứu. ...........................................................................................................3 3. Đối tượng nghiên cứu. ......................................................................................................... 3 4. Phạm vi nghiên cứu. .............................................................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu. .................................................................................................... 4 6. Cơ sở nghiên cứu. ................................................................................................................ 4 B. NỘI DUNG ..............................................................................................................................5 1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ. ............................................................................................................. 5 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN. ................................................................................................................ 5 2.1. Khái niệm sơ đồ ............................................................................................................5 2.2. Sơ đồ trong dạy học ......................................................................................................5 2.3. Vai trò của sơ đồ trong dạy học môn địa lí ..................................................................6 2.4. Quan điểm về dạy học bằng sơ đồ trong địa lí. ........................................................... 7 2.4.1. Về phía học sinh .....................................................................................................7 2.4.2. Về phía giáo viên ................................................................................................... 7 3. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP. ....................................................................................... 8 4. SỬ DỤNG ”SƠ ĐỒ HÓA” TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12. ...........................................8 4.1. Sử dụng "sơ đồ hóa" trong khâu khởi động ............................................................. 8 4.1.1. Mục đích. ................................................................................................................8 4.1.2. Cách thức thực hiện. ..............................................................................................8 4.2. Sử dụng "sơ đồ hóa" trong dạy kiến thức mới .......................................................... 10 4.2.1. Mục đích. ..............................................................................................................10 4.2.2. Cách thức thực hiện .............................................................................................10 4. 3. Sử dụng "sơ đồ hóa" trong khâu củng cố, tổng kết. ................................................ 13 4.3.1. Mục đích. ..............................................................................................................13 4.3.2. Cách thức thực hiện .............................................................................................13 1
  2. 4.4. Sử dụng "sơ đồ hóa" trong khâu kiểm tra - đánh giá ............................................... 14 4.4.1. Định hướng chung. ...............................................................................................14 4.4.2. Một số dạng bài tập nhận thức phục vụ đánh giá .............................................. 15 5. KẾT QUẢ. ......................................................................................................................... 18 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 20 1. NHỮNG ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH ........................................ 20 2. KẾT LUẬN ........................................................................................................................20 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 21 2
  3. A. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học đang trở thành một vấn đề cấp thiết ở nước ta. Sự phát triển của giáo dục đòi hỏi phải đổi mới việc giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ một cách toàn diện, theo kịp thực tế phát triển của xã hội, của đất nước. Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 (Ban hành kèm theo Quyết định số 201/2001/QĐ – TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ) ghi rõ: “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập...” Mặt khác, do tác động mạnh mẽ của thực tế khách quan đó là sự phát triển nhanh chóng của khoa học - kĩ thuật và công nghệ thể hiện qua các lí thuyết, các thành tựu mới và khả năng ứng dụng cao, rộng, nhanh vào thực tế buộc chương trình, SGK luôn được xem xét, điều chỉnh. Chính vì vậy mà khối lượng tri thức nói chung và tri thức Địa lí nói riêng ngày càng nhiều. Do đó, để học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng và hiệu quả; đồng thời nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới trong phương pháp dạy học, phát huy được tính tích cực, chủ động, tư duy, sáng tạo của học sinh trong học tập và nâng cao hiệu quả giảng dạy của bộ môn thì cần phải có phương pháp dạy học phù hợp, đặc biệt đối với bộ môn Địa lí. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Giúp học sinh học tốt môn Địa lí bằng sơ đồ hóa kiến thức”. 2. Mục đích nghiên cứu. - Nhằm nâng cao khả năng xây dựng và sử dụng sơ đồ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. Đồng thời góp phần vào việc cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực, tạo sự hứng thú và niềm đam mê cho học sinh trong việc học tập môn địa lý. - Giúp học sinh có khả năng tiếp thu, lĩnh hội kiến thức dễ dàng và tự hoàn thiện kiến thức, nắm vững kiến thức trên cơ sở sơ đồ hoá những nội dung kiến thức. 3. Đối tượng nghiên cứu. - Sử dụng "sơ đồ hóa" trong dạy học Địa lí 12. - Học sinh lớp 12B2, 12B3 trường THPT Ngô Mây – TP. Kon Tum. 4. Phạm vi nghiên cứu. Trong một môn học có rất nhiều vấn đề cần tìm hiểu, cần nghiên cứu. Nhưng do thời gian ngắn, phương tiện làm việc có hạn, đặc biệt kinh nghiệm trong công tác giảng dạy chưa 3
  4. nhiều...vì vậy, đề tài của tôi chỉ tập trung nghiên cứu trong chương trình Địa lí 12 hiện hành. Đề tài có khả năng áp dụng rộng đối với toàn bộ chương trình địa lí cấp THPT nói chung, đặc biệt địa lí kinh tế – xã hội. Thời gian thực hiện: năm học 2012 - 2013 5. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp khảo sát, điều tra. - Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm. - Phương pháp thu thập, xử lí tài liệu, số liệu. - Các phương pháp khác có liên quan. 6. Cơ sở nghiên cứu. Dựa vào chương trình Địa lí lớp 12 cấp Trung học phổ thông và quan điểm đổi mới phương pháp dạy học, áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại giúp học sinh học tốt môn Địa lí. 4
  5. B. NỘI DUNG 1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ. Sử dụng sơ đồ trong dạy học địa lí là đề tài không mới, tuy nhiên cho tới thời điểm hiện nay chưa có một tài liệu tham khảo chính thức nào chuyên sâu vào vấn đề sử dụng sơ đồ trong dạy học bộ môn Địa lí nói chung và chương trình Địa lí lớp 12 nói riêng, mà đơn thuần là các tiểu mục định hướng phương pháp chung. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Giúp học sinh học tốt môn Địa lí bằng sơ đồ hóa kiến thức” làm đề tài nghiên cứu. 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN. 2.1. Khái niệm sơ đồ Sơ đồ là một kết cấu, tổ chức có tính logic và phản ánh các thành phần và các mối quan hệ giữa các thành phần trong kết cấu, tổ chức đó. được thể hiện bằng công cụ đồ hoạ kết hợp các ký hiệu, ước hiệu chữ (text), phụ đề... Các mối tương quan qua lại giữa các thành phần thường được thể hiện bằng các mũi tên. Chiều hướng quan hệ thể hiện bằng hướng của nó. Kích thước, màu sắc hay kết hợp text, phụ đề – chú thích và thuyết minh để thể hiện các nhân tố, cường độ, tính chất của quan hệ của các hiện tượng – sự vật địa lí. Các mối quan hệ có thể phức tạp và đan xen nhưng thể hiện qua sơ đồ sẽ nâng cao tính hệ thống, làm cơ sở cho việc nhận thức, thu nhận, thông tin, ghi nhớ,... trở nên dễ dàng. Như vậy, sơ đồ có tính khái quát hoá, hệ thống, logic, có tính trực quan cao. Về phân loại, dựa theo chức năng sơ đồ có thể chia ra một cách tương đối: Sơ đồ tổ chức, hệ thống; sơ đồ mối quan hệ; sơ đồ không gian... Dựa theo tính phức tạp của sơ đồ có thể chia ra: sơ đồ đơn chiều, sơ đồ đa chiều-phức hợp,... 2.2. Sơ đồ trong dạy học Trong dạy học, sơ đồ hoá kiến thức bài dạy thực chất là sự hệ thống hoá, sắp xếp nội dung kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa, đặc biệt là kiến thức trọng tâm. Sự sắp xếp này có qui luật nhất định, có sự phân loại về kiến thức : kiến thức chủ đạo, kiến thức suy luận, kiến thức phát triển…, hay các khái niệm, các mối quan hệ nhân quả, qui luật địa lí,... Theo quan điểm dạy học tích cực, việc dạy và học địa lí theo sơ đồ được thể hiện qua sơ đồ sau: 5
  6. Từ nội Soạn Giảng Tổng Đánh giá GIÁO VIÊN dung Thành theo sơ kết sơ bằng sơ sơ đồ đồ. đồ. đồ. Quá trình KẾT QUẢ trao đổi Kiến thức và kĩ năng địa lí GIẢNG DẠY – HỌC TẬP Tự đánh Nghe Hiểu và Tự học Lập giá và HỌC SINH giảng ghi theo bằng được đánh giá theo sơ sơ đồ sơ đồ. sơ đồ. bằng sơ đồ. Như vậy, sơ đồ hóa trong quá trình dạy học được coi là một công cụ, phương tiện, và cũng là cách thức, phương pháp dạy học. Nó có thể được sử dụng cho người dạy và cả người học ở tất cả các khâu của quá tình dạy học. Đó chính là quan điểm dạy học mới mà người học đóng vai trò trung tâm. Đối với địa lí thì sơ đồ chính là công cụ đắc lực để dạy học các mối quan hệ, đặc biệt mối quan hệ nhân quả. 2.3. Vai trò của sơ đồ trong dạy học môn địa lí Sử dụng sơ đồ hoá trong dạy học địa lí chính là sự tổ chức liên hệ kiến thức bài học theo một quy luật nhất định phù hợp vói năng lực tiếp thu của học sình cũng như khả năng truyền đạt của giáo viên. Giáo viên có khả năng căn cứ vào mục đích dạy học mà lựa chọn nội dung, phương pháp để tiến hành bài giảng. Đồng thời nó có định hướng cơ bản đối với bài dạy, tránh sa vào các kiến thức thứ yếu, vụn vặt. Đặc trưng địa lí là có nhiều khái niệm, mối quan hệ, các qui luật. Vì vậy việc dạy của giáo viên phải làm cho quá trình tiếp nhận kiến thức phức tạp đó trở nên đơn giản hoá. Dạy theo sơ đồ giáo viên dễ dàng điều khiển quá trình lĩnh hội tri thức ở học sinh một cách thuận lợi. Đối với học sinh các em chỉ thật sự nắm vững bài học một cách hệ thống, khái quát thông qua các sơ đồ dạy học trực quan. Sơ đồ càng gọn, rõ, phản ánh chính xác nội dung và kiến thức trong bài càng giúp cho học sinh học tập có hiệu quả. Nhờ vào sơ đồ hợp lí các em sẽ dễ dàng nhớ bản chất và biết vận dụng kiến thức bài học. Đồng thời, nâng cao năng lực tư duy của học sinh trong học tập bộ môn Địa lí. Sử dụng sơ đồ kết hợp đồng bộ với các phương pháp dạy học khác như: phương pháp giảng giải, phát vấn, nêu vấn đề ... , sự chuẩn bị tốt các phương tiện hỗ trợ. Chắc chắn sẽ làm cho việc sử dụng sơ đồ đạt hiệu quả cao. Quá trình vận dụng này rất đa dạng, có thể áp dụng cho một bài, một phần kiến 6
  7. thức của bài, thậm chí một chương cũng có thể thiết lập kiến thức bằng một sơ đồ. Tuỳ theo nội dung kiến thức của bài, ta có thể lập bằng nhiều chuỗi kiến thức với những mạch liên hệ ngang dọc khác nhau. Sử dụng sơ đồ có nhiều thuận lợi trong dạy học, trong phát huy trí lực học sinh, nhưng nó không p h ả i là phương pháp duy nhất. Nó được phối hợp sử dụng cùng với các phương pháp khác trong một giờ lên lớp. 2.4. Quan điểm về dạy học bằng sơ đồ trong địa lí. Để việc sử dụng sơ đồ trong dạy học địa lí có hiệu quả thì giáo viên cần nắm được đặc điểm của phương pháp sơ đồ hoá và yêu c ầ u phát huy năng lực tự học, tự rèn luyện của học sinh. Trước khi vận dụng cần xem xét toàn bộ chương trình, để tìm ra những bài dạy, những nội dung trong bài thích hợp với loại sơ đồ cơ bản. 2.4.1. Về phía học sinh Các em cần được sử dụng sơ đồ theo mức độ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Quá trình vận dụng sơ đồ phải trải qua các giai đoạn làm quen. Học sinh tập xây dựng sơ đồ dưới sự hướng dẫn của giáo viên, từ đó vận dụng sơ đồ vào bài học. Điều quan trọng l à học sinh c ầ n phải làm quen dần với cách khái quát h ó a kiến thức cơ bản của bài học, kĩ năng khai thác kiến thức t ừ sách giáo khoa, để từ đó tổng quát lại nội dung bài học bằng sơ đồ. Để đảm bảo độ bền vững cũng như khả năng sáng tạo ở học sinh, cần rèn luyện cho học sinh cách xây dựng sơ đồ qua nhiều tình huống. Khi học sinh hình thành sơ đồ có nghĩa là học sinh đã nắm được nội dung của bài học. Nhờ sơ đồ, học sinh sẽ trình bày lại kiến thức của bài hoặc vận dụng các thao tác tư duy, so sánh, tìm mối liên hệ giữa các nội dung kiến thức được thể hiện trong bài. 2.4.2. Về phía giáo viên Quá trình thực hiện chính là sự thể hiện vai trò điều khiển của giáo viên. Dựa vào mục đích, nội dung giáo viên lựa chọn sơ đồ và cho học sinh tìm hiểu kiến thức bài học. Từ đó quá trình học dần dần trở thành quá trình tự học, tự rèn luyện một cách tự giác, qua đó phát huy được năng lực tư duy sáng tạo của học sinh. Trong quá trình dạy và học cần phải điều chỉnh các sơ đồ nội dung bài giảng cho thật hợp lí, linh hoạt theo quan điểm toàn diện - phân hoá, vừa mang tích chất khoa học, vừa phản ánh tính lôgic của nội dung bài học. Phù hợp với từng đối tượng học sinh và tiện cho việc sử dụng trên lớp của giáo viên. Về mặt phương tiện, giáo viên cần có sự hỗ trợ của các thiết bị dạy học hiện đại như máy chiếu, công nghệ thông tin,... thì việc thiết kế các sơ đồ phục vụ cho quá trình giảng dạy sẽ hiệu quả hơn so với việc sử dụng nhiều bảng - giấy, tốn công sức, mất thời gian treo đồ dùng. Vì vậy người giáo viên phải có kỹ năng sử dụng máy vi tính và làm chủ các thiết bị hiện đại trong quá trình dạy học. 7
  8. 3. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP. Để thực hiện đổi mới phương pháp trong dạy học, đòi hỏi cần p h ả i có những hướng tiếp cận với các phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả. Việc dạy học có sử dụng sơ đồ trên cơ sở vận dụng hợp lí sẽ có nhiều lợi thế trong việc thực hiện mục tiêu mà quan điểm dạy học tích cực nhấn mạnh. Trong chương trình SGK Địa lí cấp THPT, đặc biệt là trong chương trình Địa lí 12 hiện hành. Tôi nhận thấy có nhiều nội dung có khả năng vận dụng sơ đồ để hệ thống hoá kiến thức một cách có hiệu quả, đặc biệt các nội dung thể hiện các mối quan hệ nhân quả, qui luật địa lí hoặc thể hiện cấu trúc các nội dung bài hoặc có thể cả chương, cả hệ thống chương trình. Về tâm lí, cá c em cũng có xu hướng muốn tiếp cận thông tin theo các phương pháp tư duy, logic. Ghi chép và nhớ máy móc vụn vặt sẽ không có hiệu quả và không tạo được tính chủ động, tích cực và sự hứng thú trong học tập. Qua quá trình giảng dạy ở trường THPT Ngô Mây tôi nhận thấy khả năng tư duy tổng hợp, khái quát hoá kiến thức, thiết lập kiến thức bằng sơ đồ... vào mục đích học tập của học sinh còn hạn chế. Nhiều học sinh có quan niệm rằng học địa lí nhàm chán vì phải tiếp nhận những kiến thức máy móc, học thuộc lòng các nội dung, con số,... khô khan và khó nhớ. Một trong những nguyên nhân đó là cách dạy chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc thiết lập sơ đồ, dạy theo sơ đồ và coi sơ đồ là công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học, là phương tiện để thực hiện phương pháp dạy học sẽ là giải pháp có hiệu quả trong rất nhiều trường hợp. Như vậy, để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học thì việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong đó việc dạy bằng sơ đồ sẽ có nhiều ưu việt. 4. SỬ DỤNG "SƠ ĐỒ HÓA" TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12. 4.1. Sử dụng "sơ đồ hóa" trong hoạt động khởi động 4.1.1. Mục đích. Mục tiêu của việc sử dụng sơ đồ trong hoạt động khởi động bài mới là nhằm giới thiệu cấu trúc nội dung, hệ thống chương trình cũng như các yêu cầu, nhiệm vụ chủ yếu sẽ được tiến hành trong thời gian kế tiếp. Từ việc định hướng đó, người học sẽ có được cái nhìn tổng quan - hệ thống nhất về nội dung và xác định nhiệm vụ của mình trong học tập. Tuỳ theo vị trí của tiết, bài trong chương trình; tuỳ vào đặc điểm nội dung của bài,... mà ta có thể lựa chọn hình thức khởi động nào, có hay không cần thiết bằng sơ đồ. Tuy nhiên căn cứ thực tế chương trình Địa lí 12 thì có thể thực hiện khởi động bằng ”sơ đồ hóa kiến thức” ở hầu hết các bài. 4.1.2. Cách thức thực hiện. 4.1.2.1. Cách 1: Giáo viên sử dụng sơ đồ chuẩn bị sẵn (bằng giấy A0) treo lên bảng hoặc dùng máy chiếu, chiếu sơ đồ lên màn hình. Có thể linh hoạt trong sử dụng để giới thiệu nội dung, lồng ghép các thông tin tạo hứng thú cũng như yêu cầu nhiệm vụ khái quát, định 8
  9. hướng quá trình học tập của học sinh. Sự tham gia của học sinh vào khâu này thể hiện ở việc tiếp nhận và bổ sung thông tin qua nghiên cứu SGK để nắm được hệ thống kiến thức bài học. *Ví dụ 1: bài 16 “ Đặc điểm dân số và phân bố dân cư”. Bước 1: giáo viên giới thiệu bài. Bước 2: giáo viên yêu cầu học sinh nêu khái quát các nội dung lớn của bài. Bước 3: chiếu sơ đồ cấu trúc bài lên màn hình để đối chiếu và giáo viên giới thiệu hệ thống bài kiến thức bài học. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ. Đông dân. Nhiều Dân số còn tăng Phân bố dân cư thành phần dân nhanh, cơ cấu dân chưa hợp lí. tộc. số trẻ. Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động nước ta. * Ví dụ 2: bài 9 “Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa”. Đối với bài này giáo viên giới thiệu khái quát hệ thống toàn bài học bằng sơ đồ sau: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA. Khí hậu nhiệt đới Các thành phần tự Ảnh hưởng của ẩm gió mùa. nhiên khác. thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. Tính chất Lượng Gió Địa Sông Sinh nhiệt mưa, độ mùa. hình. ngòi. Đất. vật. đới. ẩm lớn. Sau khi khái quát hệ thống bài học bằng sơ đồ trên, giáo viên dẫn dắt học sinh tìm hiểu nội dung bài thiên nhiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa phần đầu tiên đó là: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. 4.1.2.2. Cách 2: Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu cá nhân nội dung SGK để tự thiết lập cấu 9
  10. trúc bài học hoặc giáo viên chuẩn bị sơ đồ trống sau đó yêu cầu tự hoàn thành sơ đồ cấu trúc. Cách này ít dùng vì mất thời gian hơn. Trong trường hợp bài có cấu trúc đơn giản, ít đơn vị kiến thức làm theo cách này sẽ phù hợp. 4.2. Sử dụng "sơ đồ hóa" trong dạy kiến thức mới 4.2.1. Mục đích. Trong một sơ đồ bao giờ cũng chứa đựng các kiến thức địa lí khác nhau: khái niệm, mối quan hệ, các qui luật đan xen phức tạp. Trong mỗi tiết lại có dung lượng và số lượng các đơn vị kiến thức khác nhau. Tuỳ từng nội dung, giáo viên có thể thiết lập sơ đồ toàn bài hoặc từng phần. Việc thiết lập và sử dụng sơ đồ trong giảng dạy kiến thức mới nhằm: - Đảm bảo kiến thức trọng tâm, cơ bản. - Rèn cho học sinh kỹ năng lí luận, tổng hợp, khái quát hoá, kỹ năng phân tích... và các kỹ năng hành động như thành lập sơ đồ, thiết lập mối quan hệ bằng công cụ đồ hoạ,... 4.2.2. Cách thức thực hiện Cách 1: Hoàn thành kiến thức trong sơ đồ khuyết. - Giáo viên chuẩn bị sẵn sơ đồ khung theo nội dung dạy học (vẽ sơ đồ trên giấy hoặc trên giáo án điện tử). - Đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ cụ thể, chi tiết, trọng tâm. - Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào SGK, hiểu biết,... và sơ đồ trên bảng (hoặc màn hình) để hoàn thành sơ đồ, trình bày, diễn giải bằng lời một hay nhiều nội dung kiến thức cụ thể nào đó mà giáo viên đặt ra. * Ví dụ 1: mục 3, bài 9 “Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa”. Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ: Dựa vào nội dung kiến thức mục 3 SGK/46, 47. Hãy hoàn thành sơ đồ sau. Ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất và đời sống. Đối với sản xuất nông Đối với các hoạt động sản nghiệp. xuất khác và đời sống. Thuận lợi. Khó khăn. Thuận lợi. Khó khăn. 10
  11. Bước 2: Học sinh hoàn thành kiến thức vào sơ đồ và trình bày. Bước 3: Giáo viên nhận xét. Chuẩn kiến thức bằng sơ đồ đã chuẩn bị sẵn. Ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất và đời sống. Đối với sản xuất nông Đối với các hoạt động sản nghiệp. xuất khác và đời sống. Thuận lợi. Khó khăn. Thuận lợi. Khó khăn. - Phát triển - Thiên tai: Phát triển - Sự phân nền nông bão, lũ lụt, lâm nghiệp, mùa của khí nghiệp nhiệt hạn hán, sâu thủy sản, hậu. đới trên cơ sở bệnh… giao thông - Bảo quản thâm canh, - Tính thất vận tải... và máy móc, tăng vụ, tăng thường của đẩy mạnh thiết bị, nông năng suất cây thời tiết ảnh khai thác, sản. trồng, đa dạng hưởng đến xây dựng - Thiên tai, hóa sản phẩm việc lập kế vào mùa sự bất thường nông nghiệp. hoạch sản khô. của thời tiết. xuất nông - Môi trường nghiệp. thiên nhiên dễ bị suy thoái. * Ví dụ 2: mục 1, bài 17 “ Lao động và việc làm” Bước 1: Giáo viên phát phiếu học tập. Bước 2: GV giao nhiệm vụ - Dựa vào nội dung mục 1+ bảng 17.1/SGK Địa lí 12 trang 73. Hãy hoàn thành nội dung trong sơ đồ sau: 11
  12. NGUỒN LAO ĐỘNG. Đặc điểm. Thế mạnh và hạn chế. Thế mạnh. Hạn chế. - Nhiều lao động chưa qua đào tạo. - Lực lượng lao động có trình độ cao còn ít. Bước 3: Học sinh làm việc, hoàn thành nội dung kiến thức vào sơ đồ cho sẵn. Bước 4: Các học sinh khác nhận xét, bổ sung. Giáo viên chuẩn kiến thức. Các nhóm cùng theo dõi cấu trúc nội dung cần nghiên cứu chung sau: NGUỒN LAO ĐỘNG. Đặc điểm. Thế mạnh và hạn chế. Thế mạnh. Hạn chế. - Nguồn lao động - Người lao động - Nhiều lao động dồi dào, chiếm cần cù, sáng tạo, chưa qua đào tạo. 51,2% dân số có kinh nghiệm - Lực lượng lao (2005). sản xuất phong động có trình độ - Mỗi năm tăng phú. cao còn ít. thêm trên 1 triệu - Chất lượng lao lao động. động ngày càng nâng lên. 12
  13. Cách 2: Trình bày kiến thức theo sơ đồ cho sẵn. - Bước 1: Giao nhiệm vụ. Dựa vào H 27.1/ SGK trang 118. Hãy nhận xét về cơ cấu ngành công nghiệp năng lượng nước ta? CÔNG NGHIỆP NĂNG LƯỢNG. Khai thác nguyên, nhiên liệu. Sản xuất điện. Than Dầu Các loại Thủy Nhiệt điện. Các loại khí khác. điện. khác. - Bước 2: Học sinh quan sát sơ đồ rút ra kiến thức. - Bước 3: HS khác nhận xét, bổ sung. GV chuẩn hóa kiến thức. 4. 3. Sử dụng "sơ đồ hóa" trong khâu củng cố, tổng kết. 4.3.1. Mục đích. Về mặt lí luận, khâu củng cố chiếm thời gian ngắn vào thời điểm cuối của tiết học, của bài,... nhưng lại có ý nghĩa quan trọng nhằm hệ thống, nhấn mạnh được trọng tâm kiến thức. chính vì vậy việc sử dụng sơ đồ trong khâu này có nhiều ưu thế cả về mặt thời gian và hệ thống nội dung kiến thức, trực quan,... Vì mục tiêu là khái quát hoá, tổng hợp kiến thức trọng tâm. 4.3.2. Cách thức thực hiện * Ví dụ: Tổng kết – củng cố bài 26 “Cơ cấu ngành công nghiệp”. Cách 1: Học sinh trình bày tổng kết. Bước 1: GV chiếu sơ đồ trống lên trên màn hình, HS khái quát kiến thức trên sơ đồ hoặc GV để HS tự thiết lập sơ đồ tổng kết kiến thức. Bước 2: Giáo viên nhận xét. Chuẩn kiến thức bằng sơ đồ hoàn thiện nội dung. Lưu ý: Tùy thuộc vào từng đối tượng học sinh và thời gian giáo viên có thế yêu cầu học sinh khái quát kiến thức bằng cách tự thiết lập sơ đồ. 13
  14. CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP. Cơ cấu công nghiệp theo Cơ cấu công nghiệp Cơ cấu công nghiệp theo ngành. theo lãnh thổ. thành phần kinh tế. Xu Nguyên Sự phân Nguyên Xu Nguyên hướng. nhân. bố. nhân. hướng nhân. + Tăng - Đường lối Không - VTĐL. Giảm tỷ Do đường tỷ trọng phát triển CN đồng đều. - Tài nguyên trọng KV lối phát ngành trong thời kì + Tập thiên nhiên. nhà nước, triển CN CN chế CNH – HĐH. trung cao - Dân cư và tăng tỷ theo nhiều biến. - Chính sách ở ĐBSH lao động. trọng KV thành + Giảm mở cửa. và vùng - Cơ sở ngoài nhà phần kinh tỷ trọng - Do nhu cầu phụ cận... VCKT, hạ nước và tế trong ngành của thị trường + Thấp: tầng. KV có thời kì đổi CN khai - Tác động Tây - Vốn, chính vốn đầu tư mới. thác... của các nhân Nguyên, sách phát nước tố tự nhiên, TDMNBB triển kinh tế ngoài. KT – XH. … Cách 2: Giáo viên trình bày tổng kết. Giáo viên mở từng phần của sơ đồ, lần lượt trình bày và nhấn mạnh kiến thức trọng tâm. Học sinh nghe và ghi nhớ. 4.4. Sử dụng "sơ đồ hóa" trong khâu kiểm tra - đánh giá 4.4.1. Định hướng chung. “Kiểm tra - đánh giá là khâu cuối cùng nhưng đồng thời cũng là bước khởi đầu cho một chu trình kín tiếp theo với một chất lượng cao hơn của quá trình giáo dục”. Như vậy đánh giá trong dạy học nói chung và dạy học địa lí nói riêng có vai trò cực kỳ quan trọng. Theo quan điểm đổi mới đánh giá, mục đ í c h c ủ a đánh giá là tạo ra động lực để cả người dạy và người học điều chỉnh quá trình dạy và học. Việc đánh giá học sinh cần phải đảm bảo tính chính xác, toàn diện về nhiều mặt, liên tục và thường xuyên. Bên cạnh đó về mặt hình thức và phương thức đánh giá cũng có nhiều thay đổi và rất đa dạng: trong giờ, ngoài giờ; chính thức, không chính thức; đánh giá qua quan sát, trao đổi – thảo luận; qua tự học; qua chuẩn bị tự tìm kiếm; kết hợp đánh giá với tự đánh giá. Việc tổ chức đánh giá cũng linh hoạt ở tất cả các khâu: đầu giờ, trong giảng bài mới và trong 14
  15. thời gian cuối tiết... Với quan điểm đó, việc sử dụng sơ đồ trong đánh giá cũng phải đảm bảo đáp ứng được những yêu cầu chung đó. Sơ đồ đã được coi là phương tiện, công cụ dạy học thì cũng được coi là phương tiện kiểm tra. Nó còn có thể là sản phẩm của quá trình kiểm tra - đánh giá. Thông qua nó, giáo viên vừa có khả năng đánh giá được kiến thức, vừa có thể kiểm tra được kỹ năng học của sinh (thiết lập sơ đồ, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá,...). Đánh giá diễn ra ở tất cả các khâu của quá trình dạy học. Ở mỗi khâu có sự khác nhau nhất định. Trình độ nhận thức ở học sinh các lớp cũng có sự phân hoá,... Do vậy việc lựa chọn các cấp độ để kiểm tra đánh giá phải được chú trọng để đảm bảo đánh giá khách quan, phân hoá được học sinh và cũng không đánh đố. Khác với kiểm tra bằng các hình thức khác, thông qua sơ đồ người dạy có thể tổ chức kiểm tra - đánh giá bằng nhiều hình thức khác nhau, lồng ghép được cả hình thức trắc nghiệm khách quan và cả tự luận, có thể đánh giá cá nhân hay khả năng tổ chức và hợp tác nhóm. Đồng thời cũng kiểm tra được các mức độ từ nhận biết, thông hiểu đến khả năng tự xác lập giá trị, tự đánh giá của học sinh, đặc biệt đánh giá được cả kỹ năng hành động, tư duy logic và óc suy luận, nhìn nhận được cả thái độ tình cảm của học sinh khi tham gia đánh giá,... Không những vậy, giáo viên có thể tổ chức đánh giá kết hợp tổ chức hoạt động trò chơi với phương châm: “học mà chơi, chơi mà học”, tạo tinh thần và không khí cởi mở, thoải mái cần thiết trong tiết học. 4.4.2. Một số dạng bài tập nhận thức phục vụ đánh giá Qua nghiên cứu, theo tôi có một số dạng bài như sau: - Bài tập hoàn thành sơ đồ khuyết. - Bài tập ghép nối nội dung – thiết lập mối quan hệ sơ đồ. Cho sơ đồ có nội dung, thành phần đối tượng địa lí. Yêu cầu xác lập mối quan hệ, chiều hướng phụ thuộc - ảnh hưởng - tác động. - Bài tập trình bày nội dung theo sơ đồ. - Bài tập thành lập sơ đồ theo yêu cầu. - Đánh giá, khái quát hoá nội dung qua sơ đồ. Sau đây là một số ví dụ cụ thể: 4.4.2.1. Dạng 1: Bài tập hoàn thành sơ đồ khuyết. Dạng bài này chỉ yêu cầu điền nội dung vào các ô trống trên cơ sở sơ đồ khuyết có sẵn một số nội dung. Như vậy, về bản chất nó chính là hình thức trắc nghiệm khách quan, thể loại điền khuyết. Ở dạng này, đề không yêu cầu xác lập quan hệ. Vì vậy thường dùng ở một số nội dung với mức độ nhận biết, thông hiểu. Ví dụ: Dựa vào kiến thức đã học. Hãy điền các phân ngành thích hợp vào các ô 15
  16. trống để hoàn thành sơ đồ cơ cấu ngành nông nghiệp ở nước ta. NGÀNH NÔNG NGHIỆP. Trồng Chăn Dịch vụ trọt. nuôi. nông nghiệp. 4.4.2.2. Dạng 2: Bài tập ghép nối nội dung – thiết lập mối quan hệ sơ đồ. Dạng này yêu cầu cao hơn, với mức độ thông hiểu, nhận biết cao hơn. Học sinh phải huy động kiến thức để phân tích, lựa chọn,... để ghép nối đúng các nội dung sao cho tương thích. Về bản chất, đây là hình thức trắc nghiệm khách quan ghép đôi. Ví dụ 1: Nối ô bên trái, bên phải với ô ở giữa, sao cho phù hợp. SỰ PHÂN HÓA LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP. Chăn nuôi lợn, gia cầm Trồng cây lâu năm Đồng bằng Trồng cây lương thực, thực Phát triển mô hình nông lâm phẩm nghiệp Trung du và miền núi Chăn nuôi gia súc lớn Nuôi trồng thủy sản 16
  17. Ví dụ 2: Hãy điền các gạch nối vào sơ đồ để gắn các đặc điểm dân số và phân bố dân cư với các chiến lược phát triển dân số tương ứng. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ NƯỚC TA Đông dân, nhiều thành Dân số còn tăng nhanh, Phân bố dân cư chưa hợp phần dân tộc. cơ cấu dân số trẻ. lí. Chuyển Phát triển dịch cơ công Kiềm Phân bố Xuất cấu dân nghiệp ở chế tốc lại dân khẩu lao số nông miền núi độ gia cư giữa động. thôn và và nông tăng dân các thành thị. thôn. số. vùng. Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động của nước ta. 4.4.2.3. Dạng 3: Bài tập trình bày nội dung theo sơ đồ Thực chất của dạng bài này là dựa trên sơ đồ hoàn chỉnh, nhiệm vụ cụ thể của giáo viên giao, học sinh trình bày nội dung kết hợp chỉ trên sơ đồ để đánh giá mức độ thu nhận thông tin và kỹ năng trình bày các kiến thức qua sơ đồ. Ví dụ: Cho sơ đồ sau, hãy nhận xét về tài nguyên du lịch nước ta. TÀI NGUYÊN DU LỊCH. Tài nguyên du lịch tự nhiên Tài nguyên du lịch nhân văn. nhiên. Địa Khí Thủy Sinh Di tích Lễ Dân Nhân hình hậu văn vật. VH, hội. tộc văn lịch sử học. khác. 17
  18. 4.4.2.4. Dạng 4: Bài tập thành lập sơ đồ theo yêu cầu. Đây là dạng có yêu cầu cao. Dạng này đòi hỏi khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng tư duy để huy động kiến thức cũ và mới, vừa để biên tập nội dung, vừa biên tập cho hình thức thể hiện và trình bày mà sản phẩm là sơ đồ. Mọi ý tưởng, ý đồ về nội dung và kiến thức sẽ được thể hiện thông qua sản phẩm này. Giáo viên sẽ căn cứ để đánh giá, học sinh sẽ học tập nhau, đánh giá nhau thông qua sơ đồ mà bạn khác làm hay tập thể làm. Ví dụ 1: Dựa nội dung k i ế n t h ứ c đã học. H ã y thành lập sơ đồ thể hiện cơ cấu lao động nước ta. Ví dụ 2: Dựa vào nội dung ki ế n th ứ c đã h ọ c .H ãy thiết lập sơ đồ thể hiện ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sự phát triển nông nghiệp nước ta. 5. KẾT QUẢ. Để kiểm tra việc thực hiện những cách dạy của mình tôi áp dụng vào các tiết dạy tại 2 lớp 12B2, 12B3; lớp 12B4 không áp dụng, trong năm học 2012 – 2013 tại trường THPT Ngô Mây – TP. Kon Tum. Kết quả cụ thể như sau: Ở bài kiểm tra 1 tiết học kỳ I khi chưa sử dụng sơ đồ trong dạy học, kết quả của 3 lớp: Kết quả Số lượng Lớp Khá – Giỏi. Trung bình. Yếu - kém. học sinh Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 12B2 34 15 44,1 12 35,3 7 20,6 12B3 34 15 44,1 10 29,4 9 26,5 12B4 28 13 46,4 7 25 8 28,6 Qua quá trình thực nghiệm sử dụng "sơ đồ hóa" trong dạy học tới cuối học kỳ 1 kết quả của 3 lớp như sau: Kết quả Số lượng Lớp Khá – Giỏi. Trung bình. Yếu - kém. học sinh Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 12B2 34 18 52,9 12 35,3 4 11,8 12B3 34 17 50 12 35,3 5 14,7 12B4 28 12 42,9 8 28,6 8 28,6 Kết quả thu được đã làm tôi thấy phấn khởi và tin vào phương pháp dạy học của mình, từ đó tôi tiếp tục mạnh dạn thực hiện tiếp trong học kỳ 2. Tới bài kiểm tra 1 tiết và bài kiểm tra cuối học kỳ 2 kết quả của các lớp cụ thể như sau: 18
  19. Bài kiểm tra 1 tiết học kỳ 2, năm học 2012 – 2013 Kết quả Số lượng Lớp Khá – Giỏi. Trung bình. Yếu - kém. học sinh Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 12B2 34 18 52,9 14 41,2 2 5,8 12B3 34 19 55,9 14 41,2 1 2,9 12B4 28 13 46,4 9 32,1 6 21,5 Bài kiểm tra cuối học kỳ 2, năm học 2012 – 2013 Kết quả Số lượng Lớp Khá – Giỏi. Trung bình. Yếu - kém. học sinh Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 12B2 34 21 61,8 13 38,2 0 0 12B3 34 20 58,8 13 38,2 1 2,9 12B4 28 13 46,4 10 35,7 5 17,9 - Kết quả các bài kiểm tra cũng như thực tế trong quá trình dạy học của mình trên lớp. Tôi nhận thấy, hầu hết các em học ở lớp 12B2 và 12B3 cơ bản đã nắm được nội dung của bài học ngay trên lớp, các em đã có hứng thú hơn trong giờ học. - Dạy không dùng sơ đồ, nhìn chung chỉ có số ít có khả năng phân tích để thấy được bản chất. Tư duy của hầu hết học sinh còn phổ biến giản đơn, không có tính toàn diện và hệ thống trong trình bày các kiến thức có độ phức tạp cao như các mối quan hệ nhân quả. Do đó tỉ lệ điểm trung bình còn rất lớn và vẫn còn một số học sinh có điểm yếu, kém. - Qua thực tế có thể thấy sử dụng "sơ đồ hóa" vào bài giảng địa lí có hiệu quả cao, đã tạo cho học sinh khả năng tư duy sáng tạo, sự chủ động trong nhận thức, tích cực trong hoạt động. Học sinh được làm việc nhiều hơn, được suy nghĩ và tư duy nhiều hơn, chủ động hơn trong quá trình tham gia vào xây dựng bài và có hứng thú trong học tập. - Thông qua sơ đồ, người học xây dựng được mối liên hệ giữa thông tin mới với những kiến thức và kĩ năng sẵn có. Với sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh có thể tự lực khám phá những cái mình chưa biết, chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã sắp đặt sẵn. Kĩ năng lí luận và kỹ năng hành động như khả năng tự thiết kế được sơ đồ, phân tích qua sơ đồ, đánh giá qua sơ đồ,... đều được phát huy tối đa. - Đây là một trong những phương pháp tích cực, lấy học sinh làm trung tâm, đề cao vai trò tích cực chủ thể người học, nhưng không coi nhẹ vai trò chỉ đạo của người dạy. 19
  20. C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. NHỮNG ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH Để tính khả thi của đề tài được cao, tôi xin đưa ra một số ý kiến đề xuất đối như sau: * Đối với giáo viên: - Cần có quan điểm và phương pháp sử dụng sơ đồ trong dạy học đúng đắn. Sử dụng sơ đồ như một phương tiện, một phương thức, một phương pháp dạy học không thể thiếu. Đồng thời việc phải có nhận thức đ ư ợ c rằng không có một phương tiện hay công cụ nào có tính tối ưu tuyệt đối. Phải biết sử dụng phối hợp với các phương pháp và phương tiện khác. - Cần có kỹ năng thiết kế sơ đồ, có tính linh hoạt trong việc đưa nội dung bài học dưới dạng “sơ đồ hoá”. Khi soạn bài cần phải sắp xếp nội dung một cách hợp lí khoa học, lôgíc từ đó lập ra một sơ đồ phù hợp nhất, trong đó thể hiện được mối liên hệ giữa các nội dung kiến thức của bài giảng. - Cần có trình độ sử dụng và ứng dụng các phần mềm CNTT cơ bản để thuận lợi cho quá trình thiết kế hiệu quả nhất. * Đối với học sinh: - Cần có động cơ học tập đúng đắn; say mê, hứng thú tìm tòi và sáng tạo trong học tập thông qua sơ đồ. - Luôn rèn luyện khả năng tư duy logic, khái quát hoá, ... cũng như các kỹ năng địa lí, đặc biệt tự học tập thông qua các sơ đồ. * Đối với nhà trường và tổ chuyên môn: - Tổ chuyên môn cần tổ chức các chuyên đề để trao đổi, đúc rút kinh nghiệm từ thực tế để việc sử dụng sơ đồ trong dạy học đạt hiệu quả cao. - Nhà trường cần quan tâm và tạo điều kiện về nhiều mặt, đặc biệt cần trang bị phòng học bộ môn, có thiết bị nghe nhìn. Mỗi cá nhân giáo viên cần được hỗ trợ kinh phí cho việc thiết kế sơ đồ trên giấy. 2. KẾT LUẬN Với việc nghiên cứu, vận dụng lí luận vào những ví dụ cụ thể ở một số bài học trong chương trình Địa lí lớp 12, tôi có đưa ra c ách dạy bằng sơ đồ. Đó là những vấn đề mà tôi cảm thấy tâm đắc và thấy rằng nó có tính khả thi trong quá trình dạy học, sơ đồ ứng dụng không chỉ cho các bài trong chương trình của khối lớp12 mà còn có thể ứng dụng cho các khối khác. Đề tài này hoàn thành với sự quan tâm chỉ đạo của ban chuyên môn nhà trường, sự tham gia góp ý và động viên của nhiều thầy cô giáo trong tổ và nhóm chuyên môn. Tuy nhiên do kinh nghiệm chưa nhiều, thời gian cho nghiên cứu và hoàn thành ngắn, nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được s ự các ý kiến đóng góp quí báu của các thầy cô giáo để đề tài có tính ứng dụng cao hơn. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1