CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
TÊN SÁNG KIẾN: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ
HỌC, NĂNG LỰC SÁNG TẠO VÀ HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT
GIA VIỄN C TRONG CHỦ ĐỀ 6: HÀNH ĐỘNG VÌ MÔI TRƯỜNG
Tác giả: Phạm Thị Nguyệt – Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
Đồng tác giả:
Nguyễn Văn Thành – Chức vụ: Giáo viên
Nguyễn Anh Đài – Chức vụ: Tổ phó chuyên môn
Trần Thị Kim Thúy – Chức vụ: Giáo viên
Nguyễn Cẩm Tuyền – Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Gia Viễn C – Ninh Bình
Gia Viễn, tháng 5 năm 2023
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình.
Chúng tôi ghi tên dưới đây:
Số
TT Họ và tên
Ngày
tháng
năm sinh
Nơi
công tác
Chức
danh
Trình độ
chuyên
môn
Tỷ lệ (%)
đóng góp
vào việc tạo
ra sáng
kiến
1 Phạm Thị Nguyệt 11/12/1982 THPT Gia
Viễn C
Giáo viên
THPT hạng II Thạc sĩ 20%
2 Nguyễn Văn Thành 18/6/1982 THPT Gia
Viễn C
Giáo viên
THPT hạng III Thạc sĩ 20%
3 Trần Thị Kim Thúy 12/9/1987 THPT Gia
Viễn C
Giáo viên
THPT hạng III Cử nhân 20%
4 Nguyễn Anh Đài 04/5/1987 THPT Gia
Viễn C
Giáo viên
THPT hạng III Cử nhân 20%
5 Nguyễn Cẩm Tuyền 01/6/1983 THPT Gia
Viễn C
Giáo viên
THPT hạng III Cử nhân 20%
Là các đồng tác giả đề nghị t ng nhận sáng kiến: “Một số giải pháp nhằm phát
triển năng lực tự học, năng lực sáng tạohướng nghiệp cho học sinh THPT Gia Viễn
C trong chủ đề 6: Hành động vì môi trường”.
1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng
- Tên sáng kiến: “Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực tự học, năng lực sáng tạo
hướng nghiệp cho học sinh THPT Gia Viễn C trong chủ đề 6: Hành động môi
trường”.
- Lĩnh vực áp dụng: Lĩnh vực giáo dục.
2. Nội dung sáng kiến
a. Giải pháp cũ đã làm
Đối với chđề 6: Hành động môi trường-hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 10,
ngay từ đầu năm khi xây dựng kế hoạch giáo dục, nhà trường đã chỉ đạo sử dụng linh hoạt
ba hình thức đó hoạt động sinh hoạt dưới cờ, hoạt động sinh hoạt lớp hoạt động giáo
dục theo chủ đề phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp. Với sáng kiến này, chúng tôi
tiến hành 2 lớp 10B1(lớp thực nghiệm) lớp 10B2(lớp đối chứng) trường THPT Gia
Viễn C.
Với mục tiêu cần đạt của chủ đề 6 là:
Phân tích, đánh giá được thực trạng môi trường tự nhiên tại địa phương; tác động của
con người tới môi trường tự nhiên;
Thuyết trình được các đối tượng kc nhau vý nghĩa ca việc bảo vệ i trường tnhiên;
Đề xuất được và tham gia thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường tự nhiên;
Nhận xét, đánh giá được các hành vi, việc làm của tổ chức, nhân trong việc bảo
tồn cảnh quan thiên nhiên;
Xây dựng và thực hiện được kế hoạch tuyên truyền, kêu gọi mọi người chung tay bảo
vệ cảnh quan thiên nhiên.
Bước 1: Thiết kế giáo án với mục tiêu, phương pháp, học liệu cụ thể.
Bước 2: Thực hiện dạy học theo đúng tiến trình đã xây dựng.
Ưu điểm, nhược điểm và những tồn tại của giải pháp cũ cần được khắc phục
Ưu điểm của giải pháp cũ
Giúp học sinh nắm được hình mẫu về cách duy logic, cách đặt giải quyết vấn
đề khoa học, cách sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt những vấn đề khoa học một cách chính
xác, rõ ràng, xúc tích.
Giáo viên và học sinh không tốn nhiều thời gian để tìm hiểu lượng kiến thức nhất định,
không tốn thời gian thiết kế, tìm hiểu hình thức, phương pháp mới.
Sau chủ đề có thể đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ của học sinh.
Mức độ
Kết quả đạt được
Hoàn
thành tốt
Hoàn
thành
Chưa
hoàn
thành
1. Tìm hiểu, phân tích, đánh giá được thực trạng môi
trường tự nhiên ở địa phương.
2. Chỉ ra các tác động của con người đến môi trường
tự nhiên.
3. Đánh giá được các hành vi, việc làm của tổ chức,
cá nhân đối với việc bảo tồn cảnh quan thiên nhiên.
4. Thuyết trình về ý nghĩa của việc bảo vệ môi
trường tự nhiên.
5. Đề xuất các giải pháp nêu việc làm cụ thể để
bảo vệ môi trường tự nhiên và cảnh quan thiên nhiên.
6. Xây dựng thực hiện kế hoạch tuyên truyền mọi
người chung tay bảo vệ môi trường tự nhiên cảnh
quan thiên nhiên.
7. Thực hiện các giải pháp, việc làm cụ thể, phù hợp
với khả năng, điều kiện của bản thân để bảo vệ mội
trường tự nhiên ở địa phương.
Nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục của giải pháp cũ
Hoạt động học được tổ chức theo hình thức thảo luận nhóm học sinh được rèn năng
lực giao tiếp, khả năng thuyết trình, khả năng tìm hiểu tài liệu liên quan trên mạng. Tuy
nhiên, nội dung các em học được vẫn ở trong tưởng tượng, lí thuyết nên chưa tạo được động
lực học tập, chưa hình thành được năng lực tự đánh giá cho học sinh, đặc biệt khả năng
nhận định giải quyết c tình huống thực tế, cách định hướng nghề nghiệp của bản thân
sau khi học xong phổ thông. Việc giáo dục cho học sinh ý thức bảo tồn di tích lịch sử văn
hóa thực hiện trongc tiết học thường nặng thuyết, ít gắn liền với thực tiễn chưa đưa
ra được những giải pháp cụ thể giúp học sinh có những hành động cụ thể, thiết thực góp
phần bảo tồn và phát huy di tích lịch sử văn hóa địa phương.
b. Giải pháp mới cải tiến
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo hướng đến những phẩm chất năng lực chung như
đã được đưa ra trong chương trình GDPT 2018, ngoài ra hoạt động trải nghiệm sáng tạo còn
ưu thế trong việc thúc đẩy hình thành người học các năng lực đặc thù sau: Năng lực
hoạt động tổ chức hoạt động; Năng lực tổ chức quản cuộc sống; Năng lực tự nhận
thức ch cực hóa bản thân; Năng lực định hướng nghề nghiệp; Năng lực khám phá
sáng tạo.
Học từ trải nghiệm (hoạt động trải nghiệm) gần giống với học thông qua m, qua
thực hành nhưng học qua làm nhấn mạnh về thao tác kỹ thuật còn học qua trải nghiệm
giúp người học không những được năng lực thực hiện còn những trải nghiệm về
cảm c, ý chí nhiều trạng thái tâm khác; học qua làm chú ý đến những quy trình,
động tác, kết quả chung cho mọi người học nhưng học qua trải nghiệm chú ý gắn với kinh
nghiệm và cảm xúc cá nhân.
vậy,chủ đề 6 “Hành động môi trường” trong phạm vi sáng kiến này, chúng
tôi xin đề cập một số giải pháp nhằm phát triển năng lực tự học, năng lực sáng tạo và hướng
nghiệp cho học sinh. Bằng cách s dụng dạy học tại các di tích lịch sử góp phần giúp học
sinh nâng cao kiến thức, gìn giữ những giá trị truyền thống quý báu của dân tộc. Việc bảo
tồn đưa di sản văn hóa o giảng dạy mang lại c dụng quan trọng trong công tác giáo
dục học sinhý thức bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, tạo sự lan tỏa của di sản
đến mỗi gia đình, cộng đồng. Đồng thời góp phần hình thành nhân cách tốt đẹp lối sống
văn minh, văn hóa, giúp các em biết trân trọng các di tích lịch sử gắn với địa phương từ đó
định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Giải pháp 1: Cho học sinh tìm hiểu các di tích lịch sử đền, đình làng; các khu du
lịch, hang động đá vôi trên địa bàn. Tìm hiểu vẻ đẹp thiên nhiên, các yếu tố lịch sử văn
hóa, từ đó có các hành động tuyên truyền mọi người chung tay bảo vệ cảnh quan thiên
nhiên.
Tính đến năm 2020, Ninh Bình 1821 di tích lịch sử văn hóa như đền, chùa, đình,
miếu, phủ, nhà thờ, núi, hang động, bia… Trong đó khoảng 1000 di tích thuộc loại di tích
hỗn hợp giữa thắng cảnh, khảo cổ, cách mạng, lịch sử và kiến trúc. Có 3 di tích cấp quốc gia
đặc biệt quần thể danh thắng Tràng An di sản thiên nhiên, văn hóa thế giới. Như vậy,
tại tỉnh nhà đã có một số lượng lớn các địa điểm có thể tham quan học tập.
Bằng cách cho học sinh trực tiếp tham quan các di tích như C đô Hoa Lư, Đền th
Đức Thánh Nguyễn, chùa Hưng Khánh (chùa Lạc Khoái), Đình Đông Đình Nam làng
Lạc Khoái, chùa Bái Đính cổ, Động Vân Trình... Tại đây, các em đánh giá thực trạng môi
trường tự nhiên tác động của con người tới môi trường bằng cách dùng các giác quan để
tìm hiểu, dùng máy ảnh, điện thoại để ghi lại hình ảnh. Mặt tích cực của việc phát triển du
lịch tạo ra được nghề mới, tạo ra c hoạt động dịch vụ cho du lịch khả năng tạo thu
nhập cho người dân địa phương. Tuy nhiên khi có hoạt động du lịch, rác thải sẽ phát sinh, sẽ
phá vỡ cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái bị ảnh hưởng.
Khi thực hiện nhiệm vụ học tập, giáo viên đề cao vai trò hoạt động tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh. Tạo điều kiện tối đa để học sinh hoạt động như lên ý tưởng xây
dựng kịch bản, lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ thực hiện như quan sát, tìm hiểu, phỏng
vấn…sau đó về tự chỉnh sửa, tự hoàn thành báo cáo sản phẩm. Sản phẩm của các bạn có thể
một đoạn video ngắn giới thiệu về một di tích lịch sử, vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên,
cách tuyên truyền kêu gọi mọi người chung tay bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, trực tiếp tham
gia dọn dẹp vệ sinh tại đình, chùa nơi các bạn tham quan; tự viết kịch bản về cách phân loại
rác hoặc tuyên truyền khách du lịch cũng như người dân địa phương tích cực bảo vệ môi
trường.
Ngoài ra, việc trực tiếp tham quan tìm hiểu các di tích cũng góp phần liên kết kiến
thức của nhiều môn học riêng lẻ như lịch sử, hóa học, địa lí, toán học, tin học, văn học, sinh
học, quốc phòng… vào cuộc sống và ngược lại từ cuộc sống giải quyết các vấn đề liên quan.
Như:
Môn Địa lí: Ninh Bình sở hữu kho liệu về lịch sử địa chất, địa mạo của trái đất.
Với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có nhiều dãy núi đá vôi chạy theo hướng tây bắc-đông
nam.
Trải qua nhiều thời kỳ bị nâng lên, hạ xuống, bị uốn nếp, bào mòn dẫn đến những
dãy đá vôi đây địa hình cac-xtơ hết sức đa dạng với hàng loạt hệ thống thung lũng, hố
sụt, hang động cạn và hang động nước nối thông giữa các hố sụt, thung lũng ngập nước hay
chạy dài theo những dãy núi đá vôi sắc mảnh. Như các hang động quần thể danh thắng
Tràng An, Tam Cốc, chùa Bích Động, động Thiên Hà, động Vân Trình…
Môn Hóa học: Theo đặc điểm địa chất tỉnh Ninh Bình thuộc vùng núi đá vôi, hầu hết
những dãy núi đá vôi ở Ninh Bình đều chịu s xâm lấn và biến cải nhiều lần nên nước thường
độ cứng cao. Nước cứng loại nước chứa hàm lượng chất khoáng cao, chủ yếu hai
ion calcium (Ca2+) magnesium (Mg2+). Nước cứng được hình thành khi nước ngầm thấm
qua những lớp đá vôi, đá phấn, hoặc thạch cao những loại đá y vốn chứa lượng lớn
ion calcium magnesium dạng hợp chất cacbonate, hydrogen cacbonate, sulfate. do
có phản ứng hòa tan đá vôi khi có mưa trong tự nhiên:
CaCO3 + CO2 + H2O Ca(HCO3)2
Những dấu hiệu của nước cứng khi quan sát các đồ vật trong nhà:
- Các đồ thủy tinh trong nhà bị bám cặn trắng, khó lau sạch.
- Vảy ch ttrên vòi c.
- Khi đun dưới đáym c có lớp bám cặn.
-ng nưc cứng pha trà hay cafe luôn có lớp váng mỏng xut hin, khi uống sẽ cảm
thấy hơi ngang.
Tác hại của nước cứng:ớc cng ảnh hưởng rất lớn đến vi sức khe con người, cuộc
sng hằng ngày cũng như là các ngành công nghiệp kc. Các vật dụng hằng ngày như ấm đun
nước bị hư hng, bn nước, vòi nước,ng dn nước bị ố vàng, hoen r, gây tc nghẽn. Con ngưi
sử dụng nước cứng lâu ngày sẽ bị khô da, khô tóc, lâu ngày còn hình thành nên sỏi thận, si mt,
sỏi ng quang tắc nghẽn đng mạch khi mà muối bicarbonate b phân hủy to thành kết ta
CaCO3.
Do đó, để bảo vệ sức khỏe thì cần phải xử tính cứng của nước sinh hoạt. Mộtch
đơn giản là phải dùng nước đun sôi kỹ khi đó sẽ giảm được tính cứng tạm thời.
Ca(HCO3)2 CaCO3 + CO2 + H2O