- Đồ dùng dạy học, phòng học bộ môn vật lý đã có nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu. Thiết
bị thí nghiệm Vật lý còn thiếu hoặc quá cũ dẫn đến không làm đầy đủ các thí nghiệm hoặc kết
quả thí nghiệm không chính xác.
2.Vai trò của bài toán thực tiễn
Bài toán thực tiễn giúp học sinh thấy rõ mối liên hệ giữa lý thuyết và ứng dụng thực tế, từ
đó nâng cao hiểu biết về các khái niệm vật lý.
Giải quyết bài toán thực tiễn yêu cầu học sinh phải phân tích, đánh giá và đưa ra giải pháp,
từ đó rèn luyện khả năng tư duy phản biện.
Học sinh cần tìm ra nhiều phương pháp khác nhau để giải quyết vấn đề thực tiễn, thúc đẩy
sự sáng tạo và linh hoạt trong tư duy.
Bài toán thực tiễn thường phức tạp và đa chiều, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải quyết
vấn đề trong các tình huống khác nhau.
Nhiều bài toán cần làm việc nhóm, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kỹ năng giao tiếp và
hợp tác.
Các bài toán thực tiễn thường thú vị và gần gũi với cuộc sống, làm cho học sinh cảm thấy
hứng thú và có động lực hơn trong việc học.
Khi giải quyết bài toán thực tiễn, học sinh thường cần phải tìm kiếm thông tin và dữ liệu, từ
đó phát triển kỹ năng nghiên cứu và tự học.
Việc tiếp cận các bài toán thực tiễn giúp học sinh nhận thức rõ hơn về các lĩnh vực nghề
nghiệp liên quan đến vật lý, từ đó định hướng tương lai.
Giúp học sinh áp dụng kiến thức lý thuyết vào các tình huống cụ thể trong đời sống, từ đó
nâng cao khả năng tư duy và giải quyết vấn đề.
Cung cấp bối cảnh thực tế cho các khái niệm vật lý, giúp học sinh thấy được tính ứng dụng
và ý nghĩa của chúng.
3. Biện pháp sữ dụng bài toán thực tiễn nhằm phát triễn phẩm chất và năng lực học
sinh:
-Dùng bài toán thực tiễn để đặt vấn đề nhận thức( khởi động): Giáo viên tạo ra một tình
huống có vấn đề liên quan đến hiện tượng, quá trình vật lí sắp được nghiên cứu ... “tình huống
vấn đề” chưa được học là cho học sinh một thử thách mà điểm xuất phát là như nhau, tạo cho
học sinh sự hưng phấn, kích thích tính tò mò, nhu cầu học tập, định hướng mục tiêu cần đạt.
Bài toán: Từ cổng Trung tâm thương mại Hồng Lĩnh bạn An đi xe đạp với tốc độ không
đổi 6 km/h theo hướng Đông dọc theo đường Trần Phú. Sau 5 phút bạn đến ngã tư có đèn giao
thông bạn An rẽ hướng Bắc tiếp tục đi tiếp trong 10 phút nữa rồi dừng lại.
a. Tính tổng quãng đường bạn An đi được?
b. Xác định vị trí của bạn An so với vị trí ban đầu của bạn An?
Nhận xét: Ngoài các tiêu chí cần đạt theo yêu cầu thì cách làm này còn có ưu điểm:
- Học sinh thấy được tình huống thực tế mà các em hàng ngày đi học vẫn thực hiện từ đó phát
huy được tính tò mò tìm hiểu kiến thức và phát huy tính sáng tạo của học sinh.
- Các địa điểm trong tình huống gần gũi, thân quen nên các em tiếp nhận và thấy ngay các kiến
thức như: quãng đường, hướng của chuyển động: đi hướng Đông (sẽ đến Ngã ba Hồng Lĩnh),