Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Toán ở trường Trung học phổ thông
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Toán ở trường Trung học phổ thông" nhằm tìm ra phương pháp dạy học phù hợp với HS, tạo hứng thú học tập cho HS. Từ đó, nâng cao chất lượng học tập của HS trong các tiết học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Toán ở trường Trung học phổ thông
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LĨNH VỰC: TOÁN HỌC Người thực hiện: VÕ THỊ ÁNH TUYẾT Tổ: Toán – Tin Số điện thoại: 0383 283 613 Năm học: 2021 - 2022
- MỤC LỤC Phần 1: MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................ 1 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2 III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 3 IV. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 3 V. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 3 VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 3 VII. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU .......................................................................... 4 Phần II: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................ 5 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN ................................................................................................ 5 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN ......................................................................................... 6 III. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................... 7 3.1. THUẬN LỢI ................................................................................................... 7 3.2. KHÓ KHĂN.................................................................................................... 7 3.3. CÁCH THỰC HIỆN ....................................................................................... 8 IV. NỘI DUNG ...................................................................................................... 8 1. Bản đồ tư duy là gì? Lợi ích của việc sử dụng bản đồ tư duy .............................. 8 1.1. Bản đồ tư duy là gì? Lợi ích của việc sử dụng bản đồ tư duy ........................... 8 1.1.1. Bản đồ tư duy là gì?...................................................................................... 8 1.1.2. Lợi ích của việc sử dụng bản đồ tư duy? ....................................................... 8 1.2. Ưu và nhược điểm của việc sử dụng BĐTD .................................................... 9 1.2.1. Ưu điểm vượt trội của việc sử dụng BĐTD .................................................. 9 1.2.2. Nhược điểm của việc sử dụng BĐTD ........................................................... 9 1.3. Nguyên tắc để tạo sơ đồ tư duy hiệu quả ....................................................... 10 1.3.1. Xác định ý chính của BĐTD ....................................................................... 10 1.3.2. Thêm các nhánh thích hợp từ chủ đề chính ................................................. 10 1.3.3. Sử dụng các nhánh cong cho bản đồ tư duy ................................................ 10 1.3.4. Sử dụng những đường đậm và dày cho nhánh chính ................................... 10 1.3.5. Tạo hình cho các nhánh .............................................................................. 11 1.3.6. Sử dụng từ khóa cho mỗi nhánh ................................................................. 11 1.3.7. Chọn màu khác nhau cho các nhánh của bản đồ tư duy .............................. 11 1.3.8.Kết hợp sử dụng nhiều hình ảnh minh họa ................................................... 11 1.4. Cách vẽ bản đồ tư duy ................................................................................... 11 1.4.1. Vẽ BĐTD bằng tay ..................................................................................... 11 1.4.2. Vẽ BĐTD bằng phần mềm ......................................................................... 13 1.5. Những sai lầm cơ bản làm giảm hiệu quả của BĐTD .................................... 30 1.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả của việc sử dụng BĐTD ................................... 31 2. Cách sử dụng BĐTD trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học ...................... 31 2.1. Cách tổ chức dạy học một tiết lí thuyết có sử dụng BĐTD ............................ 31 2.1.1. Hình thành BĐTD ngay từ đầu tiết học ...................................................... 32 1
- 2.1.2. Sử dụng BĐTD để củng cố lí thuyết bài học và hình thành các dạng bài tập ..... 34 2.1.3. Sử dụng BĐTD để củng cố toàn bài .......................................................... 36 2.2. Cách tổ chức dạy học tiết ôn tập chương có sử dụng BĐTD .......................... 37 2.2.1. Ôn tập toàn bộ lý thuyết của chương xong mới làm bài tập luyện tập ........ 38 2.2.2. Ôn tập lý thuyết trọng tâm của chương kết hợp làm bài tập luyện tập ......... 41 3. Khả năng áp dụng ............................................................................................. 42 4. Lợi ích kinh tế- xã hội ...................................................................................... 43 5. Thực nghiệm sư phạm ...................................................................................... 44 5.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm .............................................................. 44 5.2. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM .................................................................... 45 5.3. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM ..................................................................... 45 5.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ......................................................................... 46 PHẦN 3: KẾT LUẬN .......................................................................................... 48 1. Những điều kiện, kinh nghiệm áp dụng, sử dụng giải pháp .............................. 48 2. Những triển vọng trong việc vận dụng và phát triển giải pháp. ......................... 48 3. Đề xuất, kiến nghị ............................................................................................ 48 PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 50 PHỤ LỤC .............................................................................................................. 0
- DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Chữ nguyên nghĩa Chữ viết tắt Bản đồ tư duy BĐTD Giáo viên GV Giáo dục - đào tạo GD-ĐT Học sinh HS Trung học phổ thông THPT Thực nghiệm TN Đối chứng ĐC
- Phần 1: MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước đặc biệt coi trọng sự nghiệp GD- DT, coi con người là mục tiêu, là động lực của sự phát triển, coi GD-DT là quốc sách hàng đầu; và muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển GD-DT. Đây chính là những cơ hội, những thách thức mới đòi hỏi ngành GD- DT phải có nhiều đổi mới, trong đó có đổi mới về chương trình, SGK và phương pháp dạy học. Trong điều 24, mục 2 Luật giáo dục ( do Quốc hội khóa X thông qua) cũng đã chỉ rõ: “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, chủ động , sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn”. Trong những năm vừa qua, việc áp dụng phương pháp mới trong giảng dạy ở trường THPT nói chung và môn Toán nói riêng đã đem lại những kết quả bước đầu đáng khích lệ. Học sinh hoạt động tích cực hơn trong các giờ học, các em nắm vững và chủ động tìm tòi, phát hiện tri thức, giáo viên không còn là người làm thay mà các em đã phát huy được vai trò thực sự của mình. Đó là thành quả của phong trào đổi mới phương pháp dạy học, trong đó sử dụng BĐTD là phương tiện dạy học tương đối mới mẻ ở nước ta. Đây là phương pháp mang lại tâm lí thoải mái, vui vẻ, đầy tính sáng tạo rất phù hợp với tình hình dạy học của GV và HS hiện nay và các phong trào do Bộ giáo dục và đào tạo phát động như phong trào “ trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tuy nhiên hiện nay còn nhiều HS học tập thụ động, chỉ đơn thuần là nhớ kiến thức một cách rời rạc, máy móc hay theo một trình tự áp đặt của thầy cô giáo dẫn đến HS chóng quên. Do đó, sử dụng BĐTD để hệ thống kiến thức rất thuận lợi trong quá trình học tập, tư duy và ghi nhớ kiến thức. BĐTD là một sơ đồ mở chính do HS hình thành, sáng tạo thỏa sức, là sản phẩm của chính tay HS tạo ra nên HS nhớ rất lâu. Đồng thời, BĐTD được thể hiện bằng màu sắc, đường nét và dùng những từ khóa để ghi chép một cách ngắn gọn, đầy đủ giúp HS quan sát được tổng thể hệ thống kiến thức. Dạy học bằng những phương pháp tích cực và có sử dụng BĐTD là một phương pháp dạy học mới được áp dụng nên cả thầy và trò đều bỡ ngỡ và gặp không ít khó khăn.HS chưa quen với việc sử dụng BĐTD để hình thành được phương pháp tổng quát hóa nội dung của một tiết học, chưa quen trong quá trình thể hiện các nhánh cho khoa học. Đó là chưa kể đến một bộ phận HS lười tư duy và thụ động trong học tập. Không ít HS lúng túng không biết học bắt đầu từ đâu, làm sao ghi nhớ các kiến thức một cách hệ thống. Không thấy được mối quan hệ giữa các kiến thức dẫn đến nhầm lẫn, chán nản trong các giờ học kể cả học ở nhà. Ghi chép một cách thụ động bài tập của GV cung cấp nên khi gặp bài toán tương tự vẫn ko biết cách giải quyết. Đối với GV, sử dụng BĐTD gặp rất nhiều khó khăn trong khâu 1
- soạn, giảng. Trong thực tế giảng dạy, qua một thời gian tìm hiểu chúng tôi thấy rằng khi dạy tiết lí thuyết, chỉ có một đơn vị kiến thức nên rất khó hình thành BĐTD, các tiết lí thuyết là xây dựng kiến thức mà BĐTD thường dùng để hệ thống, củng cố kiến thức. Phần khác do một số GV suy nghĩ là dùng BĐTD để củng cố kiến thức nhằm mục đích là nhớ kiến thức để vận dụng vào giải bài tập. Khi dạy tiết ôn tập chương, GV thường ngại khó, chỉ hướng dẫn HS ôn tập lí thuyết một cách qua loa rồi giành thời gian còn lại để hướng dẫn HS giải bài tập hoặc bỏ qua phần ôn tập lí thuyết chỉ hướng dẫn giải bài tập, khi nào cần kiến thức nào thì mới yêu cầu HS nhắc lại, hoặc ôn tập kĩ lí thuyết thì thời gian hướng dẫn ôn các dạng bài tập trong chương không đảm bảo. Trong khi đó, tiết ôn tập chương được phân bố thời lượng tối đa chỉ một đến hai tiết, nhưng nội dung ôn tập phải chuyển tải một lượng lớn kiến thức cơ bản của chương và bài tập vận dụng. Mặt khác, một số GV còn ngần ngại sử dụng BĐTD vì chưa xác định rõ quy trình dạy học và vẽ BĐTD. Đồng thời còn gặp nhiều trở ngại trong việc sử dụng các phần mềm vẽ BĐTD. Với thực trạng trên, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài : “ Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Toán ở trường Trung học phổ thông ” và đã ứng dụng thực tế đề tài này tại trường THPT nơi tôi giảng dạy. Với mong muốn thay đổi cách giảng dạy truyền thụ tri thức một chiều sang cách tiếp cận kiến tạo kiến thức và suy nghĩ. Ý tưởng là “sơ đồ” được xây dựng theo quá trình từng bước khi người dạy và người học tương tác với nhau. Vì đây là một hoạt động vừa mang tính phân tích vừa mang tính nghệ thuật, nó làm cho HS gợi nhớ các kiến thức vừa mới học hoặc đã được học từ trước. Để thực hiện được điều như trên, bản thân tôi xác định phải bám sát các nguồn tư liệu như: chuẩn kiến thức, kĩ năng; sách giáo khoa, sách GV và các nguồn sách tham khảo khác. Ngoài ra còn luôn chuẩn bị một hệ thống câu hỏi và bài tập dựa trên mục tiêu của từng bài, từng chương cụ thể, giúp HS định hướng và nắm được kiến thức trọng tâm của từng bài học. Thông qua đó HS nắm được kiến thức cũ và lĩnh hội kiến thức mới nhanh hơn. Trong phạm vi bài viết của mình, vì khuôn khổ đề tài nên tôi không thể đi sâu vào giải quyết tất cả các bài học mà tôi chỉ tập trung vào việc giúp GV và HS vẽ BĐTD và đưa ra cách sử dụng BĐTD trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học ở một vài tiết dạy trong chương trình sách giáo khoa 10,11 Vì vốn kiến thức còn hạn hẹp, vì khuôn khổ đề tài, cộng với kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế nên đề tài còn nhiều thiếu sót rất mong sự trao đổi, đóng góp của các đồng nghiệp để chúng ta tạo ra sự đa dạng, phong phú trong cách tạo cảm giác, gây dựng tình yêu toán học của HS. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Tìm ra phương pháp dạy học phù hợp với HS, tạo hứng thú học tập cho HS. Từ đó, nâng cao chất lượng học tập của HS trong các tiết học. 2
- - Qua nội dung của đề tài, tôi muốn giúp HS tiếp cận kiến thức một cách đơn giản trực quan nhất. Giúp HS biết khắc sâu kiến thức trọng tâm, biết liên tưởng kiến thức và giúp HS ghi nhớ kiến thức một cách tốt nhất - Giúp GV khai thác tốt BĐTD để hỗ trợ đắc lực trong quá trình dạy học III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài này tập trung vào việc giúp GV và HS vẽ BĐTD và cách sử dụng BĐTD trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học IV. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI Trên các cơ sở lí luận, thực tiễn và nhiệm vụ của đề tài tôi đã chọn phạm vi nghiên cứu của đề tài là : - Sử dụng BĐTD trong dạy học môn toán THPT - Các tiết dạy học lí thuyết, ôn tập chương môn Toán ở các lớp 10,11 - Qua công tác dự giờ trong nhà trường và kết quả khảo sát . V. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI - Giúp cho GV thực hiện tốt nhiệm vụ và nâng cao chất lượng giáo dục. - Giúp cho HS phát triển tư duy, tiếp cận kiến thức một cách đơn giản nhất và ghi nhớ kiến thức một cách tốt nhất. - Rút ra kết luận và đề xuất một số biện pháp khi tiến hành giúp đỡ từng đối tượng HS nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường THPT. VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các nhóm phương pháp sau: - Nghiên cứu các loại tài liệu sư phạm, quản lí có liên quan đến đề tài - Phương pháp quan sát (công việc dạy- học của GV và HS) - Phương pháp điều tra (nghiên cứu chương trình và hồ sơ chuyên môn) - Phương pháp đàm thoại phỏng vấn (lấy ý kiến của GV và HS thông qua trao đổi trực tiếp) - Phương pháp thực nghiệm. - Phương pháp thống kê toán học 3
- VII. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU STT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm 1 Từ 15/4/2021 Tìm hiểu thực trạng và Bản đề cương chi tiết của đề đến 30/4/2021 chọn đề tài, viết đề cương tài nghiên cứu 2 Từ 1/5/2021 -Khảo sát thực trạng, tổng -Tập hợp lí thuyết của đề tài đến 15/5/2021 hợp số liệu khảo sát thực tế -Xử lí số liệu-> kết quả thực -Áp dụng thử nghiệm ở các nghiệm lớp 10,11 3 Từ 16/5/2021 Đọc tài liệu lí thuyết, viết -Viết cơ sở lí luận của đề tài đến 31/8/2021 cơ sở lí luận -Tập hợp lí thuyết 4 Từ 1/9/2021 Trao đổi với đồng nghiệp Tập hợp ý kiến đóng góp của đến 1/1/2022 và đề xuất các biện pháp, đồng nghiệp các sáng kiến 5 Từ2/1/2022 -Viết sơ lược sáng kiến Bản nháp sáng kiến đến 31/1/2022 -Xin ý kiến đóng góp của đồng nghiệp 6 Từ 1/2/2022 Hoàn thành sáng kiến kinh Sáng kiến kinh nghiệm chính đến 17/4/2022 nghiệm 4
- Phần II: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI I. CƠ SỞ LÍ LUẬN - Trong chương trình giáo dục phổ thông, môn toán là môn học quan trọng, môn toán có tiềm năng để khai thác góp phần phát triển trí tuệ chung, rèn luyện và phát triển tư duy. -Việc sử dụng BĐTD như một phương pháp giảng dạy mới. Theo ông Vũ Đình Chuẩn ,vụ trưởng vụ giáo dục trung học: “ngoài tính khoa học ,phương pháp học này có nhiều ưu điểm phù hợp với điều kiện kinh tế và cơ sở vật chất của ngành giáo dục Việt Nam”; “Bản đồ tư duy có thể áp dụng cho nhiều vùng khác nhau ,đặc biệt tại các vùng nghèo ,giáo viên có khi chỉ cần một tấm bản đồ dùng rồi , một tờ lịch dùng rồi,chỉ cần một mặt giấy cũng có thể vẽ được bản đồ tư duy . Chính vì tính linh hoạt nên khi áp dụng nó khả thi”; “Việc phát triển tư duy cho học sinh và giảng dạy kiến thứcvề thế giới xung quanh luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của những người làm công tác giáo dục”. Còn theo tiến sĩ Trần Đình Châu-người đầu tiên tiến hành nghiên cứu và tìm cách đưa phương pháp bản đồ tư duy vào giảng dạy ở Việt Nam thì “quan trọng là phổ biến phương pháp giảng dạy này đến giáo viên ,thay đổi tư duy dạy học của họ”. Trong hoạt động dạy học có hai chủ thể thầy và trò. Mối quan hệ giữa thầy và trò là quan hệ thầy - người tổ chức, điều khiển quá trình nhận thức và trò, nhằm thực hiện mục tiêu các hoạt động dạy học. dạy học chỉ có hiệu quả khi cả thầy và trò tích cực hợp tác hoạt động. BĐTD là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức... bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Tác giả của BĐTD là Tony Buzan, ông là người đã thúc đẩy làn sóng cách mạng học tập bùng nổ tại nhiều nước trên thế giới và khu vực, trong đó có Việt Nam. Có thể nói, BĐTD là con đường dẫn HS đến với phương pháp “ học cách học”. Lí luận dạy học đã chỉ ra rằng, HS vừa là đối tượng, vừa là chủ thể của quá trình dạy học. Việc sử dụng kĩ thuật dạy học BĐTD làm cho HS có điều kiện trao đổi với thầy với bạn, sẽ phát huy tốt tính tích cực chủ động của HS. Thay đổi phương pháp, mô hình dạy học là yêu cầu không thể thiếu trong xã hội hiện đại, nó vừa phát huy tốt ưu thế của mỗi môn học, vừa tạo được sự hấp dẫn đối với HS, thông qua đó vừa giáo dục và hình thành những kĩ năng sống cơ bản cho HS. Tuy nhiên, việc tổ chức bài học sôi động và chuyển đổi các dòng chữ dài và đơn điệu trong sách giáo khoa thành các bài học với những hình vẽ, đường cong sinh động và dễ hiểu không phải là vấn đề dễ dàng đối với GV và HShiện nay. Việc thay đổi cách nghĩ, cách học đối với lớp học mà HS có mặt bằng nhận thức không đồng đều, lại càng khó khăn và phức tạp hơn. Bởi vì, từ lâu HS đã quen với việc chỉ cần ghi chép các nội dung mà thầy, cô truyền đạt, khi về nhà chỉ cần học thuộc lòng bài cũ, không cần hiểu sâu hay áp dụng vào thực tế, tất cả những điều 5
- đó đã ăn mòn trong cách học của các em bấy lâu nay. Do vậy, việc vận dụng phương pháp BĐTD lại càng trở nên gian nan đối với GV. Từ những vấn đề lý luận nêu trên, có thể khẳng định việc sử dụng kĩ thuật dạy học BĐTD là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập. Bằng phương pháp này, GV và HS có thể trình bày ý tưởng và nội dung bài học một cách rõ ràng, sáng tạo, thông tin được tóm tắt cô đọng, đưa ra được nhiều ý tưởng mới… Trong đó, GV đóng vai trò hướng dẫn, tổ chức, nhận xét, bổ sung và đánh giá trong tiết học; HS không phải ghi chép nhiều, thời gian của tiết học được dùng để thảo luận nghiên cứu và báo cáo; đồng thời HS được rèn luyện nhiều kỹ năng như làm việc nhóm, hợp tác và tự tin trước tập thể, qua đó giúp HS vượt qua rào cản tự ti và dám thể hiện chính bản thân mình trước thầy, cô và các bạn trong lớp… II. CƠ SỞ THỰC TIỄN Trong những năm vừa qua việc áp dụng phương pháp dạy học mới- sử dụng BĐTD vào giảng dạy môn toán tại trường bản thân tôi nhận thấy được sự lúng túng trong việc hình thành BĐTD cho từng tiết dạy, hệ thống kiến thức từng phần, từng chương; thiết kế và thực hiện các hoạt động dạy học theo phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Hiện nay, còn nhiều HS học tập một cách thụ động, chưa thật sự độc lập suy nghĩ. Nhiều HS không biết đọc và lưu giữ thông tin ( nghe giảng thì không ghi được, ghi thì không nghe được; sắp xếp lộn xộn, ghi xong quên ngay…). Hầu hết HS chỉ đơn thuần là tìm kiếm kiến thức có sẵn trong sách giáo khoa và ghi nhớ một cách rời rạc, chưa có sự ghi nhớ giữa các phần, các bài, các chương theo một hệ thống tư duy có logic và nhớ, thuộc kiến thức theo một trình tự sắp đặt, bắt buộc của thầy cô giáo và sách giáo khoa,…. Mặt khác, dạy học có sử dụng BĐTD là một phương pháp dạy học mới do đó một số thầy cô giáo còn lúng túng trong quá trình giảng dạy cũng như hình thành bản đồ tư duy. Đặc biệt một số thầy cô giáo và HS gặp nhiều khó khăn trong việc đưa BĐTD vào tiết học như thế nào, tại thời điểm nào cho thích hợp. Bên cạnh đó, việc vẽ BĐTD trên giấy, trên bảng, trên bảng phụ, trên máy tính của thầy cô giáo gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác, vì không tuân theo một chuẩn mực nào nên không ít GV vi phạm nguyên tắc ghi bảng khi hình thành kiến thức theo dạng BĐTD. Vậy làm thế nào để có được một tiết dạy lí thuyết, một tiết dạy luyện tập, một tiết dạy ôn tập chương…một cách trọn vẹn đảm bảo đúng quy định của chuẩn kiến thức kĩ năng và đạt hiệu quả cao? Đây chính là vấn đề mà tôi – một người trực tiếp giảng dạy môn toán tại trường THPT luôn trăn trở suy nghĩ. Việc tìm ra phương pháp để giải quyết vấn đề trên sẽ giúp cho chúng ta giảng dạy thành công như mong muốn. Xuất phát từ những lí do nêu trên, tôi chọn đề tài “ Sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học Toán ở trường Trung học phổ thông ” để nghiên cứu và 6
- vận dụng với mong muốn HS ghi nhớ kiến thức lâu, có hệ thống và giúp thầy cô giáo có thể dạy tốt trong các tiết dạy trong chương trình toán THPT III. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI 3.1. THUẬN LỢI Trường THPT nơi tôi giảng dạy là một tập thể đoàn kết, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, nhiệt tình trong công tác, tâm huyết với nghề, có tính cộng đồng cao. Những thầy cô lớn tuổi có tay nghề vững, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy cũng như trong cuộc sống, mẫu mực và luôn sẵn sàng giúp đỡ, dìu dắt thế hệ trẻ. Lực lượng giáo viên trẻ năng động, kiến thức vững, ham hoạt động, hăng say và có chí tiến thủ, có ý thức rèn luyện và trau dồi chuyên môn, say mê học tập nâng cao trình độ. Đội ngũ quản lí tâm huyết, năng động, luôn tạo điều kiện tốt nhất cho GV và HS phát triển năng lực. Ngay từ khi Bộ giáo dục chủ trương đổi mới phương pháp dạy học, nhà trường cũng như các tổ chuyên môn đã nhanh chóng triển khai các buổi họp chuyên môn, thảo luận về đổi mới phương pháp, chuần kiến thức, kĩ năng. Triển khai và rút kinh nghiệm sau mỗi giai đoạn, tạo điều kiện cho GV và HS thích nghi nhanh với việc dạy và học theo phương pháp mới. Về bản thân, được nhà trường giao nhiệm vụ dạy học lớp 10,11, được lãnh đạo nhà trường tạo điều kiện, góp ý về chuyên môn; được các đồng nghiệp và học trò ủng hộ và hưởng ứng trong việc áp dụng phương pháp mới vào dạy học. Được trao đổi và đã rút ra nhiều kinh nghiệm trong quá trình hình thành đề tài. 3.2. KHÓ KHĂN Nhà trường còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất; điều kiện kinh tế xã hội khu vực trường đang đóng còn nhiều thiếu thốn, đa số HS là con em nông dân có thu nhập thấp còn khó khăn về kinh tế dẫn đến việc đầu tư học tập còn nhiều hạn chế. Theo quan điểm từ trước đến nay, học toán là những kiến thức mang tính chất chân lí, hàn lâm nên con đường để tiếp nhận kiến thức rất cứng nhắc và khô khan. Vì vậy trong tâm lí đại đa số HS học toán lúc nào cũng khó và chán. Và lâu nay việc dạy học toán cũng nặng về truyền thụ kiến thức, rèn luyện kĩ năng giải bài tập, còn ít hoạt động thực tế và trải nghiệm. Tuy nhiên, vấn đề được đặt ra là, trên thực tế lớp học lúc nào cũng bao gồm đủ các loại HS từ khá giỏi đến yếu kém. Mức độ tiếp thu bài của các em không đồng đều nhau gây ra việc khó khăn trong việc lựa chọn các hoạt động giảng dạy phù hợp với trình độ của lớp. Về lớp 10,11 được phân công giảng dạy là lớp thuộc khối Xã hội nên mức độ tiếp thu bài của các em chưa cao và các em cũng có tâm lí chán học đối với môn toán nên vấn đề làm sao để các em có thể tiếp thu tốt các kiến thức cơ bản và nhanh nhạy hơn trong việc giải các bài tập là vấn đề đáng lo ngại. 7
- 3.3. CÁCH THỰC HIỆN - Trao đổi với đồng nghiệp, tham khảo ý kiến của các giáo viên cùng tổ nhóm chuyên môn - Liên hệ thực tế với nhà trường, áp dụng đúc rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy - Thông qua việc dạy trực tiếp các lớp 10,11 IV. NỘI DUNG 1. Bản đồ tư duy là gì? Lợi ích của việc sử dụng bản đồ tư duy 1.1. Bản đồ tư duy là gì? Lợi ích của việc sử dụng bản đồ tư duy 1.1.1. Bản đồ tư duy là gì? Bản đồ tư duy (Mindmap) là phương pháp ghi chép nhanh chóng, tận dụng khả năng nghe, nhìn, xử lý thông tin và hệ thống hóa chúng lại. Trong học tập sử dụng BĐTD là phương pháp sử dụng những ký hiệu, hình ảnh sinh động minh họa giúp cho chúng ta ghi nhớ bài dễ dàng và hiệu quả hơn. Trong công việc, BĐTD được sử dụng như một công cụ để phân tích vấn đề mang lại hiệu quả cao. Phương pháp này giúp cho bạn dễ dàng nắm bắt, xâu chuỗi vấn đề, liên kết những đối tượng đơn lẻ. Sử dụng BĐTD kết hợp khai thác được các khả năng tư duy của não bộ. Trước đây, BĐTD phần lớn chỉ được sử dụng cho đối tượng là học sinh, sinh viên trong mỗi mùa thi để hệ thống hóa kiến thức. Tuy nhiên, hiện nay nó đã và đang được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi trên mọi lĩnh vực, mọi đối tượng sử dụng. Thay vì bạn sử dụng một câu văn để mô tả thì BĐTD sử dụng những hình ảnh minh họa, những keyword, đường nối và những mũi tên biểu thị theo quy tắc vừa thể hiện được dạng thức đối tượng, vừa biểu thị được quan hệ nhiều chiều giữa chúng. Giữa những khái niệm, những nội dung quan trọng có liên hệ, liên quan đến nhau. 1.1.2. Lợi ích của việc sử dụng bản đồ tư duy? Cấu tạo chung của một BĐTD bao giờ cũng gồm có chủ đề chính (chủ đề trung tâm), những keyword quan trọng - nội dung cốt lõi của chủ đề (nhánh cành, hay nhánh con), những keyword, hình ảnh minh họa, những mối liên hệ (thông qua các liên kết), màu sắc thể hiện và kích cỡ của mối liên kết. Sử dụng BĐTD giúp cho bạn có được cái nhìn tổng quát nhất về đối tượng và giúp bạn xử lý thông tin nhanh, chính xác, giải mã được những dữ liệu còn ẩn chứa, phát huy khả năng tư duy. Với điểm vượt trội của phương pháp sử dụng BĐTD là kích thích sự sáng tạo và tư duy logic cũng như có thể phát huy tối đa khả năng ghi nhớ, hệ thống hóa các cơ sở dữ liệu. 8
- Theo nhận định của các chuyên gia trong ngành giáo dục, BĐTD là công cụ mang lại hiệu quả cao thực sự của cá nhân và trong hoạt động đội nhóm. Những người thường xuyên sử dụng BDTD sẽ có lối tư duy khoa học và logic hơn rất nhiều. Trong học tập, các bạn học sinh, sinh viên sử dụng BĐTD giúp nâng cao sự tập trung, ghi nhớ, từ đó giúp cải thiện kết quả học tập tốt nhất. Việc sử dụng BĐTD trong hoạt động giảng dạy của thầy cô giúp tạo điều kiện thuận lợi cho tư duy sáng tạo, kích thích khám phá và tìm tòi kiến thức của học sinh. Bên cạnh đó, việc thầy cô hướng dẫn học sinh tự vẽ BĐTD theo tư duy và cách tiếp cận vấn đề cũng giúp cho học sinh tự nắm bắt kiến thức tốt hơn, ghi nhớ lâu hơn. Không chỉ trong học tập, trong nhiều lĩnh vực khác như tổ chức sự kiện, người lãnh đạo bộ máy hoạt động, hay những người thường xuyên làm công tác kế hoạch thì BĐTD cũng là công cụ hữu hiệu. BĐTD được ví như tấm "bản đồ vạn năng" cho trí não, là chìa khóa giúp bạn gợi nhớ thông tin chính xác, dễ dàng và hiệu quả hơn. 1.2. Ưu và nhược điểm của việc sử dụng BĐTD 1.2.1. Ưu điểm vượt trội của việc sử dụng BĐTD Điểm cộng lớn nhất cho BĐTD đẹp sáng tạo là giúp cho bạn nâng cao hiệu quả làm việc, tăng tính sáng tạo và tư duy khoa học. BĐTD là công cụ khá hoàn hảo cho bạn giúp tăng hiệu suất làm việc, lên kế hoạch và ý tưởng khoa học, hợp lý hơn. Bạn dễ dàng xác định được mối liên hệ của các thông tin, dữ liệu, cải thiện năng lực ghi nhớ. Sử dụng BĐTD là phương pháp hữu hiệu để bạn phác thảo những ý tưởng độc đáo, những tư duy sáng tạo trong điều kiện thời gian bị hạn chế. Đây cũng là phương pháp cực kỳ tốt để bạn có thể sắp xếp những ý tưởng và xâu chuỗi chúng lại trong các mối liên hệ nhất định. Bên cạnh đó, sử dụng màu sắc và những hình ảnh sinh động kết hợp với các từ khóa quan trọng trong “tấm bản đồ vạn năng” là điều kiện cần thiết để tăng cường lưu trữ thông tin. Chắc chắn rằng, sử dụng BĐTD sẽ tạo điều kiện cho bạn ghi nhớ bài học tốt hơn rất nhiều. 1.2.2. Nhược điểm của việc sử dụng BĐTD Cũng giống như những công cụ hay những phương pháp ghi nhớ khác, BĐTD cũng tồn tại những hạn chế nhất định. Mặc dù, khi bàn về BĐTD, phần lớn là những ưu điểm vượt trội cho cả người học và người lao động. Tuy nhiên, cũng không thể không nhắc đến những nhược điểm của BĐTD. Sử dụng BĐTD có khả năng sẽ gây khó khăn cho những người có lối suy nghĩ rất logic. Với những người có lối suy nghĩ logic như vậy, họ hầu như khó tin vào những mặt trực quan, và trong suy nghĩ của họ phương pháp này hoàn toàn không khả thi. 9
- BĐTD giống như một văn bản được người xây dựng mã hóa lại bằng những từ khóa, những mối liên kết. Tình huống có thể xảy ra là trong một số trường hợp nếu như bạn không trực tiếp là người vẽ BĐTD bạn sẽ gặp khó khăn trong việc giải mã BĐTD. Tuy BĐTD tồn tại một số nhược điểm như đã nêu ở trên, nhưng chúng ta vẫn không thể phủ nhận được một thực tế rằng sử dụng BĐTD là phương pháp mang lại nhiều lợi ích cho cuộc sống của bạn. 1.3. Nguyên tắc để tạo sơ đồ tư duy hiệu quả 1.3.1. Xác định ý chính của BĐTD Ý chính (central idea) là chủ thể đại diện cho chủ đề mà bạn sẽ triển khai và khám phá, là mốc khởi đầu cho BĐTD. Thông thường, ý chính được đặt ở vị trí trung tâm của trang trang, kèm theo hình ảnh minh họa cho chủ đề được trình bày trong BĐTD. Làm như vậy có thể giúp kích thích sự liên tưởng, tạo các mối liên hệ, bởi kích thích thị giác sẽ khiến cho não bộ phản ứng nhanh nhạy hơn. Lưu ý, mặc dù bạn dùng phương pháp BĐTD bằng cách sử dụng máy tính hay hay bằng tay thì bạn cũng nên dành thời gian phác thảo và lên ý tưởng chính trước nhé 1.3.2. Thêm các nhánh thích hợp từ chủ đề chính Sau khi đã phác thảo được ý chính và hình ảnh trung tâm, bạn tiến hành vẽ các nhánh chính cho chủ đề. Nhánh chính được nối từ hình ảnh trung tâm tới các từ khóa chính có liên quan đến chủ đề chính. Một trong những ưu điểm nổi bật của BĐTD là số lượng nhánh không bị hạn chế, bạn hoàn toàn có thể thêm các nhánh cho phù hợp. Khi bạn thêm những ý tưởng phù hợp cùng với cách triển khai đề tài khoa học, BĐTD sẽ được tự nhiên hơn, phản ứng của não bộ với những chủ đề sẽ tốt hơn. 1.3.3. Sử dụng các nhánh cong cho bản đồ tư duy Một trong những đặc điểm quan trọng của BĐTD chính là tính thẩm mỹ, bạn nên sử dụng những đường cong mềm mại tránh sử dụng những đường thẳng gây cảm giác nhàm chán. Những nhánh cong vừa dễ vẽ vừa giúp kích thích tư duy sáng tạo cho não bộ. 1.3.4. Sử dụng những đường đậm và dày cho nhánh chính Độ dày của các nhánh còn thể hiện cho các cấp bậc của nhánh, các nhánh nhỏ dần từ trung tâm ra đến những ngọn của nhánh. Bạn sử dụng những đường dày và đậm cho những nhánh xuất phát từ nhánh trung tâm, đại diện cho chủ đề chính trong BĐTD của bạn. Những nhánh cụ thể hóa hơn bạn nên sử dụng những đường mỏng hơn. Bạn cũng có thể tham khảo thêm những mẫu BĐTD đẹp đơn giản, hoặc sử dụng phần mềm vẽ BĐTD để có được những BĐTD đẹp sáng tạo và độc đáo nhất nhé. 10
- 1.3.5. Tạo hình cho các nhánh Với mỗi nhánh trong BĐTD, bạn có thể sử dụng những hình khối hoặc những biểu tượng khác nhau. Bên cạnh việc sử dụng nhánh cong, bạn có thể sử dụng những hình khối và những biểu tượng, màu sắc khác nhau theo các cấp độ khác nhau, kích thích khả năng ghi nhớ và phân biệt các nhánh dễ dàng hơn. 1.3.6. Sử dụng từ khóa cho mỗi nhánh Nguyên tắc khi xây dựng BDTD là bạn phải sử dụng các từ khóa chính, có liên quan trực tiếp tới chủ đề. Mỗi nhánh bạn vẽ trên BĐTDphải có keyword kèm nhãn riêng. Trong trường hợp này, bạn sử dụng BĐTDnhư một công cụ để dễ dàng xem xét những đặc điểm cần thiết thông qua các từ khóa chính. Việc sử dụng các từ khóa chính giúp kích thích não bộ, kết nối, liên kết thông tin, người dùng ghi nhớ lượng lớn thông tin cần thiết. 1.3.7. Chọn màu khác nhau cho các nhánh của bản đồ tư duy BĐTD giúp kích thích khả năng ghi nhớ và lưu trữ thông tin, kích thích sự sáng tạo của não bộ. Bên cạnh đó, BĐTDgiúp tăng khả năng tư duy sáng tạo và tư duy khoa học cho bạn. Tư duy não bộ là sự mã hóa của màu sắc. “Bản đồ vạn năng” với những màu sắc được mã hóa và liên kết cùng những hình ảnh liên quan là chìa khóa giải mã BĐTD. Việc sử dụng màu sắc giúp bạn đánh dấu, phân loại dữ liệu, phân tích và tổng hợp thông tin. Ngoài ra, BĐTDcủa bạn độc đáo hơn khi sử dụng màu sắc. 1.3.8.Kết hợp sử dụng nhiều hình ảnh minh họa Sử dụng hình ảnh trong BĐTDlà một trong những nguyên tắc quan trọng khi vẽ BĐTD. Hình ảnh được xem là công cụ truyền tải thông tin nhanh và hiệu quả nhất. Khi tiếp xúc và tiếp nhận hình ảnh, não bộ xử lý và phân tích thông tin nhanh hơn rất nhiều. Hình ảnh có thể vượt qua những rào cản ngôn ngữ. Phần lớn, trẻ em khi học bất kỳ ngôn ngữ nào đều được tiếp xúc và hình dung qua những hình ảnh có liên quan đến khái niệm đó. Chính vì vậy, BĐTDthường được tối ưu hóa bằng các hình ảnh trực quan. 1.4.Cách vẽ bản đồ tư duy Bạn có thể lựa chọn vẽ BĐTDbằng tay hoặc sử dụng những phần mềm vẽ BĐTD hoặc sử dụng công cụ vẽ BĐTD online để có được BĐTD đẹp. 1.4.1. Vẽ BĐTD bằng tay Khi lựa chọn vẽ BĐTD bằng tay, bạn cần chuẩn bị những dụng cụ cần thiết như sau: 11
- Giấy vẽ: Bạn chuẩn bị loại giấy to hay nhỏ phù hợp với chủ đề. Với những chủ đề lớn, bạn phải chuẩn bị loại giấy có kích thước to để có thể trình bày được toàn bộ nội dung. Bút màu: Bút màu là dụng cụ không thể thiếu khi vẽ BĐTD. Lưu ý, bạn nên chuẩn bị nhiều bút màu một chút (tối thiểu 3 màu) để thuận tiện cho quá trình phân nhánh chủ đề. Bên cạnh những dụng cụ cần thiết như giấy và bút, bạn còn phải chuẩn bị tài liệu đầy đủ để đáp ứng tốt nhất về mặt nội dung cho BĐTD. Ý tưởng cho chủ đề cũng là một phần không thể thiếu khi bạn chuẩn bị vẽ BĐTD. a. Cách vẽchủ đề trung tâm Chủ đề trung tâm là ý chính (central idea) của BĐTD. Cách tốt nhất và hiệu quả nhất là bạn nên vẽ một hình ảnh có liên quan đến chủ đề được chọn, kết hợp lồng ghép thêm chữ có liên quan trong hình ảnh. b. Vẽ tiêu đề phụ (Các nhánh chính) Nhánh chính là các từ khóa, ý tưởng trên cơ sở chủ đề trung tâm. Các nhánh chính là các chủ đề có liên quan đến chủ đề, trên các nhánh chính bạn lưu ý sử dụng hệ thống những từ khóa ngắn gọn bao quát được nội dung đề tài. Nếu có thể, bạn nên vẽ thêm những hình ảnh minh họa để BĐTD được sinh động hơn. Nguyên tắc vẽ các tiêu đề phụ: Với tiêu đề phụ, bạn nên sử dụng nét chữ in hoa trên nét vẽ đậm và dày, làm nổi bật tiêu đề phụ. Vẽ tiêu đề phụ gắn liền với chủ đề trung tâm. Vẽ tiêu đề phụ theo các hướng góc chéo, tỏa đều ra các hướng khác nhau. c. Vẽ nhánh thứ cấp Đây là những nhánh bắt nguồn từ nhánh chính, giải thích và bổ sung nội dung cho nhánh chính. Ở nhánh thứ cấp, bạn hoàn toàn có thể chủ động về số lượng nhánh, cân đối phù hợp với khổ giấy của bạn. Trên các nhánh thứ cấp cũng sử dụng những từ khóa ngắn gọn. Nguyên tắc vẽ các nhánh thứ cấp: Sử dụng chủ yếu là hình ảnh, key word, những biểu tượng. Vẽ hình ảnh và từ khóa trên từng đoạn gấp khúc riêng của nhánh, mỗi gấp khúc chỉ vẽ tối đa một từ khóa. Các nhánh được xuất phát từ một điểm Mỗi nhánh cùng một ý chia ra nên sử dụng cùng một màu. Mẹo hay cách vẽ BĐTD 12
- Trí tưởng tượng của bạn là một lợi thế, thêm nhiều hình ảnh minh họa có liên quan để làm nổi bật ý quan trọng. Đôi khi bạn cần thêm một chút điên rồ khi thể hiện ý tưởng. Sử dụng màu sắc hài hòa, tối thiểu sử dụng 3 màu để vẽ BĐTD. Mỗi nhánh chính bạn sử dụng một màu riêng biệt, màu chữ cũng nên đồng nhất giữa các nhánh. 1.4.2. Vẽ BĐTD bằng phần mềm Một giải pháp được hướng đến là sử dụng các phần mềm để tạo ra BĐTD. Một số phần mềm tiêu biểu trong thể loại “phần mềm mind mapping” (mind mapping software). - Phần mềm Buzan’s iMindmap - MindMap5 pro - Phần mềm Inspiration: - Phần mềm Visual Mind: - Phần mềm FreeMind b.Cách cài đặt phần mềm Bản đồ tư duy vào máy tính. * phần mềm Buzan’s iMindmap 11 Bước 1: Cài đặt ứng dụng Việc đầu tiên bạn cần làm đó là tải ứng dụng sơ đồ tư duy imindmap vào máy tính Bước 2: Đăng ký tài khoản Sau khi hoàn thành cài đặt ứng dụng, bạn tiếp tục thực hiện đăng ký tài khoản để có thể sử dụng được imindmap. Ở biểu tượng của ứng dụng imindmap trên máy tính, bạn nhấn chuột phải => Chọn Run as administrator. 13
- Cửa sổ xuất hiện như hình => Nhấn Agree để đồng ý với những điều khoản của nhà phát hành Nhấn vào biểu tượng lá cờ để lựa chọn ngôn ngữ mà bạn thành thạo => Nhấn Select Ở bước này, ứng dụng đưa ra 2 lựa chọn cho người dùng: 14
- + Activate iMindmap: Khi kích vào mục này, bạn sẽ kích hoạt bản iMindmap có bản quyền + I want a FREE Trial: Đây là bản sử dụng thử miễn phí. Để đăng ký tài khoản bạn điền thông tin vào các ô gồm: địa chỉ email, tên tài khoản, mật khẩu cá nhân => Nhấn Sign up để đăng ký Bạn đã thực hiện đăng ký thành công tài khoản iMindmap => Bạn nhấn Continue để vào giao diện chính của iMindmap Giao diện mặc định của phần mềm như hình dưới đây: 15
- * phần mềm MindMap5 pro Bước 1 .chuẩn bị đĩa cài Bước 2 .Cách cài đặt phần mềm Bản đồ tư duy vào máy tính. - Cho Đĩa vào ổ đĩa. - Cóp (copy)phần mềm Bản đồ tư duy vào máy tính (paste) - Mở phần mềm Bản đồ tư duy, xuất hiện: CD MindMap5 pro - nhấp đôi chuột trái để mở phần mềm này=> xuất hiện setup exe - Nháy chuột vào setup exe để cài đặt - Nháy vào : Next , tiếp Next và Next =>xuất hiên: install(cài đặt) - Tiếp theo : finish (hoàn thành) => xuất hiện biểu tượng của BĐTD Chú ý với MindMap5 pro Tiếp theo xuất hiện hộp thoại của Mindmap(Bản đồ) và điền vào : 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 25 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 27 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 55 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải để phát triển năng lực tư duy cho học sinh
106 p | 25 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 41 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 53 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn