intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học Chủ đề Sử thi Anh hùng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:48

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chủ đề Sử thi anh hùng giới thiệu đến HS một thể loại văn học dân gian độc đáo. Mỗi loại hình văn học dân gian lại có cách tiếp cận riêng không giống nhau. Vì vậy, giáo viên khi giảng ở loại hình này cần chú ý đặc biệt tới PPDH phù hợp để HS có thể hiểu được văn bản. Những sai lầm thường gặp khi đọc hiểu sử thi là áp dụng cách đọc hiểu thể loại khác với sử thi; hay giải thích vấn đề của sử thi theo tư duy thần thoại, truyền thuyết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học Chủ đề Sử thi Anh hùng

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: “Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học chủ đề Sử thi anh hùng”. 2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 9,10/2020 3. Các thông tin cần bảo mật: không 4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm Sử thi là khái niệm được tiếp nhận từ các nền học thuật chịu ảnh hưởng quan niệm văn và mĩ học thuộc truyền thống châu Âu. Đây là những bài ca ca ngợi các anh hùng, bài ca lịch sử gắn liền với sự kiện lịch sử dân tộc trong một thời kì nhất định. Tác phẩm sử thi khắc họa chiều dài từ quá khứ đau thương để bước vào thời đại văn minh. Chính vì vậy, nó có những giá trị tích hợp, liên kết với các nền văn minh trên thế giới, phản ánh chân thực đặc trưng của một cộng đồng, dân tộc trong mối quan hệ biện chứng với thế giới. Tuy nhiên, tôi nhận thấy hiện nay việc giảng dạy và tiếp nhận sử thi trong Nhà trường vẫn còn nhiều vấn đề bất cập. Thứ nhất, thực trạng việc tiếp nhận tác phẩm sử thi của học sinh THPT. Học sinh không ý thức được ý nghĩa của môn học nói chung và ý nghĩa tích hợp của từng bài học nói riêng. Hầu hết HS coi Văn chỉ là môn học lí thuyết mà hoàn toàn không để tâm tới tính ứng dụng của môn học. Vì vậy, trong giờ học xảy ra tình trạng thụ động, với sức ì lớn trong tư duy. Việc học không có động lực, say mê sẽ dẫn đến kết quả thu được chỉ là kiến thức máy móc, học vẹt, thuộc lòng và “học đâu quên đấy”. Ngoài ra, việc giáo viên ngại đổi mới, trung thành với giáo án và chưa tìm hiểu nhiều về những yếu tố liên môn cũng khiến môn Văn trở nên khó tiếp nhận. Cụ thể, khi tôi kiểm tra HS lớp 11, 12 về những câu hỏi về tác phẩm sử thi anh hùng ở lớp 10, cùng câu hỏi liên môn kiến thức văn hóa, kết quả thu được như sau:
  2. BẢNG KHẢO SÁT ĐIỂM KIỂM TRA KIẾN THỨC VỀ SỬ THI (Phiếu số 2) Kết quả cho thấy đến lớp 12, dù kiến thức thi có định nghĩa sử thi, nhưng hơn 90% HS không nhớ được kiến thức lớp 10 về nguồn gốc của sử thi, càng không trả lời được những câu hỏi về cái cốt lõi lịch sử, văn hóa của thể loại. Đó là sự thiếu sót to lớn khi học Sử thi dân gian. Thứ hai, thực trạng việc dạy tác phẩm sử thi của giáo viên. Sử thi anh hùng là những tác phẩm hay nhưng khó, đòi hỏi người giáo viên cần có kiến thức sâu và rộng, lựa chọn được phương pháp tiếp cận tối ưu. Thực tiễn dạy văn và học văn đặt ra yêu cầu mới, là xác lập hệ thống tri thức văn học dân tộc trong thời đai hội nhập, tại đó các giá trị văn chương của dân tộc phải nằm trong dòng chảy văn chương nhân loại. Nhưng một thực trạng đáng nói tới ở đây đó là quy trình dạy học hầu như không thay đổi. Các trở ngại chính đến từ các nguyên nhân sau: - Giáo viên (GV) dạy sử thi trong không gian kín, tự bó hẹp tác phẩm, không gắn với nền văn hóa dân gian và văn hóa thế giới. - GV chỉ tập trung khai thác kết cấu, ngôn ngữ về mặt văn chương, coi nhẹ giá trị văn hóa và tính chất đa hệ thống của một tác phẩm văn học. - GV dạy học thi pháp sử thi dựa trên những văn bản tách biệt, không có tính khái quát, không liên hệ - kết nối đươc văn bản sử thi của nước ta với thế giới. - Cách thức truyền thụ kiến thức còn nặng về nghe – giảng, có phát huy đọc sáng tạo, nhưng nhìn chung không tạo cho HS không gian trải nghiệm – điều rất cần thiết khi học chủ đề sử thi. - Thị hiếu thẩm mĩ của HS không nằm trong tác phẩm sử thi cách xa thời đại Hơn nữa, bất cứ chương trình giáo dục Ngữ văn của quốc gia nào cũng phải quan tâm tới sự giao thoa của văn học nước nhà với thế giới. Đây cũng là định hướng của một thế giới mở, phát triển vượt biên giới. Sử thi anh hùng là phần kiến thức được chú trọng tới sự liên hệ với văn học nước ngoài nhất, vì sử thi là hiện tượng liên
  3. 3 lịch sử và đa văn hóa. Tuy nhiên, thực tế việc dạy và học Ngữ văn hiện nay ở nước ta lại xem nhẹ văn học nước ngoài: - Trong chủ đề sử thi anh hùng có 03 văn bản, trong đó có 02 văn bản Sử thi Ấn Độ và Hi Lạp, nhưng HS chỉ tập trung vào văn bản Sử thi Việt Nam. - Khoảng cách lớn về không gian, thời gian, lịch sử, văn hóa và tâm lí đã tạo nên lực cản cho HS. Tâm lí chỉ học để thi cũng ảnh hưởng tới thái độ học của HS. - Tư tưởng của HS là học văn học nước ngoài để biết chứ không phục vụ cho thi cử nên thầy cô cũng coi nhẹ vấn đề soạn và giảng. - Theo kế hoạch dạy học Ngữ văn của các trường, các tác phẩm văn học nước ngoài rất ít thời gian, chỉ đủ cho tóm tắt và tìm hiểu sơ lược về tác phẩm. - Một khó khăn nữa là chúng ta dạy và học tác phẩm trong điều kiện tài liệu sách vở tham khảo còn khan hiếm. Vấn đề mà nhiều người bỏ qua trong dạy và học, là GV và HS đều xem tác phẩm văn học nước ngoài là cái bên lề, cái dư thừa, học để biết chứ không phải để cảm thụ. Học sử thi Việt Nam và nước ngoài, nhưng chỉ chú trọng vào văn bản Việt Nam khiến HS thiếu hụt hẳn kiến thức về thể loại và thu hẹp phạm vi kiến thức cần đạt của chương trình giáo dục THPT. Thứ ba, về thực tế kiểm tra đánh giá kết quả học tập tác phẩm sử thi của HS Trong bước kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS hiện nay, hầu như mới chỉ đánh giá được về mặt kiến thức, dạng đề truyền thống, khô cứng, kiểm tra kiến thức được học nhiều hơn là kĩ năng được rèn luyện. Tôi nhận thấy một số vấn đề sau trong việc kiểm tra đánh giá phần kiến thức Sử thi anh hùng: - Nội dung đề kiểm tra chủ yếu yêu cầu văn bản tự sự, không đề cập tới thi pháp, càng không đề cập tới văn hóa hay lịch sử. - Các tác phẩm văn học nước ngoài bị bỏ quên, không được đưa vào kiểm tra. - HS kiểm tra với hình thức viết là chủ yếu, không có các hình thức kiểm tra đa dạng. GV không đặt năng lực và kĩ năng sống thành mục đích cần đạt của HS. - Sau khi kiểm tra, HS thường quên luôn kiến thức đã được học, dù lớp 12 các em còn đề cập tới Sử thi và đặc trưng của sử thi trong văn học hiện đại.
  4. Qua những thực trạng trên, có thể thấy chủ đề sử thi anh hùng vẫn chưa thực sự được khai thác hiệu quả trong quá trình dạy và học. Sử thi anh hùng là chủ đề mang tính chất đa hệ thống hàm chứa một nội dung đa văn hóa gắn liền với văn hóa dân tộc, văn hóa thời đại và văn hóa mà bản thân HS thu nhận được trong trải nghiệm thực tiễn. Việc tháo gỡ các vấn đề của tác phẩm cần kết hợp cách thức giải kiến tạo, để giải quyết các vấn đề của tác phẩm. 5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến Đổi mới PPDH là một giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng nền giáo dục nước ta trong giai đoạn hiện nay. Cốt lõi của đổi mới PPDH là hướng tới hoạt động học tập tự chủ của học sinh (HS), giúp các em phát huy tích cực tính tích cực, sáng tạo, rèn luyện khả năng tự học. HS là đối tượng của hoạt động dạy, đồng thời là chủ thể của hoạt động học, đây là điều kiện tiên quyết của một nền giáo dục hiện đại. Dạy học với lí thuyết kiến tạo (LTKT) là PPDH theo hướng giáo dục tích cực đã được giới thiệu trong tài liệu Hướng dẫn thực hiện chương trình Sách giáo khoa lớp 12 môn Ngữ văn. Nhìn chung, đây là PPDH đã phát triển ở nước ngoài, với tính ứng dụng cao và tác động mạnh mẽ tới học sinh. Theo LTKT, người học tiếp thu tri thức bằng cách đặt mình vào môi trường học tập tích cực, phát hiện vấn đề theo lối đồng hóa hay điều ứng những kiến thức và kinh nghiệm đã có cho tương thích với tình huống mới, xây dựng hiểu biết. Mục đích của LTKT không chỉ là truyền thụ, mà chủ yếu là biến đổi nhận thức, kiến tạo kiến thức, thông qua đó HS phát triển trí tuệ và nhân cách. Ở nước ta, dạy học theo LTKT mới chỉ bước đầu được nghiên cứu và ứng dụng với các môn Tự nhiên, tiềm năng của PPDH này với môn Ngữ văn còn rất rộng lớn và đầy triển vọng. Trong bài Tiếp tục thực thi tư tưởng đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn, GS Phan Trọng Luận cho rằng: “Lí thuyết đổi mới hiện đại hóa dạy học Ngữ văn hiện nay khá phong phú. Có lí thuyết đáp ứng, có lí thuyết kiến tạo trong đọc văn, lí thuyết về hành vi sáng tạo, thậm chí có lí thuyết về hành vi chính trị và bảo vệ dân chủ - Defense of democracy”… Chia sẻ quan điểm trên, GS Trần Đình Sử khẳng định: “Bài học tác phẩm văn học không phải là bài để giáo viên giảng và bình, mà để cho học sinh đọc”, và “Dạy học đọc có nghĩa là dạy HS kiến tạo nội dung ý nghĩa bài
  5. 5 văn.” Đây là điều tất yếu không những thích ứng với xu thế thời đại mà còn phù hợp với đặc trưng môn học. Từ những lí do trên, tôi đã hiện thực hóa lí thuyết kiến tạo (LTKT) vào dạy học Ngữ văn lớp 10 – phần Văn học dân gian qua Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học Chủ đề Sử thi Anh hùng. 6. Mục đích của giải pháp sáng kiến Chủ đề Sử thi anh hùng giới thiệu đến HS một thể loại văn học dân gian độc đáo. Mỗi loại hình văn học dân gian lại có cách tiếp cận riêng không giống nhau. Vì vậy, giáo viên khi giảng ở loại hình này cần chú ý đặc biệt tới PPDH phù hợp để HS có thể hiểu được văn bản. Những sai lầm thường gặp khi đọc hiểu sử thi là áp dụng cách đọc hiểu thể loại khác với sử thi; hay giải thích vấn đề của sử thi theo tư duy thần thoại, truyền thuyết. Để đọc hiểu sử thi, cần bắt nguồn từ tư duy suy luận đặc thù của sử thi: Tư duy lưỡng hợp và biểu tượng văn hóa. Vận dụng LTKT vào chủ đề sử thi anh hùng, tôi khai thác bài bài học dưới cách tiếp cận đặc thù, đồng thời hướng dẫn cho HS cách tiếp cận đó. Mục đích của chủ đề dạy học gồm các ý chính sau: - HS nắm được các kiến thức về thể loại, tiếp cận sử thi từ đặc trưng loại hình, tìm hiểu thi pháp sử thi và những đặc trưng của sử thi trong văn học. - HS hiểu rõ cách thức học liên môn, tích hợp kiến thức các môn học Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân…. Đồng thời tìm hiểu các kiến thức đời sống: Hội họa, âm nhạc, thẩm mĩ, ẩm thực… - HS nắm bắt được cách kết hợp lí thuyết với tạo nên một sản phẩm thực tiễn, có ý nghĩa ứng dụng trong đời sống. - Luyện tập cho Hs những phát biểu đa dạng, giúp các em trưởng thành hơn và có khả năng đối mặt với những tình huống trong cuộc sống. Bằng cách vận dụng LTKT vào học chủ đề Sử thi anh hùng, HS sẽ được đọc, viết, nói và nghe để phát triển năng lực của chính mình. GV sẽ không còn nắm vai trò “độc quyền chân lí”, mà người HS sẽ trở thành người lao động sáng tạo chính trong giờ Văn nói riêng và việc học nói chung. 7. Nội dung: 7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến.
  6. GIẢI PHÁP TRUNG TÂM 1. Nội dung giải pháp vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy chủ đề Sử thi anh hùng: Lí thuyết kiến tạo (LTKT) còn được gọi là lí thuyết của nhận thức. Kiến thức chỉ có thể và luôn là kết quả của hoạt động kiến tạo nên nó không thể thâm nhập được vào người thụ động trong học tập. Lí thuyết chỉ được hình thành khi người học tích cực, chủ động lấy việc học của mình. Dạy học dự án là một sản phẩm tổng hòa hoàn hảo của LTKT, phát huy mọi mặt tích cực của tư duy và định hướng cho HS những giá trị cơ bản để nắm bắt nội dung của bài học một cách hoàn chỉnh. Các sản phẩm kiến thức, thái độ, thực tiễn của dạy học dự án sẽ rèn luyện cho HS những kĩ năng và phẩm chất tối ưu nhất. Vì vậy, tôi đề cao mô hình dạy học dự án trong việc dạy học theo LTKT. Đây cũng là mô hình dạy học tôi lựa chọn để thực nghiệm với nhóm bài Sử thi anh hùng của chương trình Ngữ văn 10. Trong dạy học dự án sử thi anh hùng, GV có nhiệm vụ lập kế hoạch dự án và tìm hiểu khả năng của Hs khi chia nhóm, đồng thời lên kế hoạch cho những tình huống có vấn đề sẽ đặt ra để kích thích quá trình tìm hiểu của HS. Còn nhiệm vụ của học sinh dưới sự hướng dẫn của GV sẽ xem lại kiến thức cũ về văn học dân gian, tìm hiểu các kiến thức về bài học qua tư liệu tham khảo đã cho, làm bài kiểm tra về mức độ hiểu biết trước bài học, làm phiếu khảo sát và lựa chọn nhiệm vụ phù hợp, theo dõi dự án và phân công nhiệm vụ cụ thể, xem bảng phân vai, tiến hành hoạt động theo yêu cầu. 2. Cách thức vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy chủ đề Sử thi anh hùng: a, Khai thác kiến thức và kĩ năng đã có của học sinh Sử thi là thể loại văn học dân gian có khoảng cách lịch sử tương đối lớn với HS ở lớp 10, các em chưa được làm quen qua chương trình lớp dưới. Tôi đặt đối tượng chủ yếu là HS lớp 10 nên mục đích khai thác kĩ năng sẽ được chú trọng hơn khai thác về kiến thức. Cách khai thác kiến thức đã có của HS về bài học:
  7. 7 - Tìm hiểu khả năng về lịch sử và các thể loại văn học dân gian của HS – là kiến thức cơ sở cho bài học chủ đề sử thi (Phụ lục 1.1– Bài kiểm tra số). - Sử dụng phiếu học tập (worksheet) kiểm tra về kiến thức lịch sử HS – kiến thức liên môn: Kiến thức về lịch sử Việt Nam thời bộ tộc, bộ lạc; Kiểm tra mở rộng về hiểu biết với các quốc gia khác (Phụ lục 1.2– Phiếu học tập số 2). Cách khai thác kĩ năng đã có của HS về bài học: - Lập phiếu khảo sát cho các đối tượng HS: Về tuổi tác, lớp học, sở thích, sở trường; chú trọng vào những việc HS thích làm gì? Muốn làm gì? Có khả năng làm gì? Từ đó phân chia nhiệm vụ theo nhóm chuyên gia cho phù hợp. - Khảo sát kĩ năng của HS thông qua hoạt động trên lớp, các nhóm nhiệm vụ được đưa ra bao gồm: Khả năng sử dụng CNTT; Thuyết trình; Thu thập tài liệu; Viết báo; Nghệ thuật (Hội họa, Âm nhạc, Thiết kế thời trang); Khéo tay (Nấu ăn; Làm đồ handmade). HS phải tick vào một kĩ năng bắt buộc và dựa vào khảo sát để phân nhiệm vụ tiệm cận với khả năng của HS. Tùy tình hình thực tế, GV cân nhắc lựa chọn và sử dụng hình thức phù hợp. b, Tạo lập môi trường thuận lợi cho HS. Tổ chức dạy học theo quan điểm kiến tạo là phải tạo lập môi trường học tập cởi mở, hợp tác để các em diễn đạt, đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết các tình huống học tập. Môi trường thuận lợi có thể hiểu là cơ sở vật chất và không khí học tập cho HS.  Cơ sở vật chất. Trường THPT Lạng Giang số 1 nơi tôi thử nghiệm cho ý tưởng dạy học có cơ sở vật chất tương đối thuận lợi, phục vụ cho hoạt động của HS theo đặc trưng của tiết học: - Máy tính, máy chiếu - TV và các thiết bị truyền hình - Không gian trưng bày rộng rãi – Phòng bộ môn Ngữ văn.  Không khí học tập cho học sinh. - Xây dựng không khí học tập phù hợp:
  8. Muốn thúc đẩy quá trình nhận thức xảy ra, GV phải đặt HS vào những tình huống có vấn đề và chuyển tri thức dạy học về vùng phát triển gần nhất. Cách thứ nhất: Để khuyến khích tư duy của HS, GV cần xây dựng hệ thống câu hỏi theo các mức độ của nhận thức (thể hiện trong phần 3 – Thực nghiệm). Cách thứ hai: Sử dụng các câu hỏi tăng tính gợi mở trong thời gian HS thuyết trình về sản phẩm tư duy của mình. Ví dụ: + Theo em, nhân vật người anh hùng Đăm Săn là kiểu anh hùng hành động hay anh hùng lí trí? + Văn hóa Ấn Độ ca ngợi những phẩm chất nào của người anh hùng? + Sự thông minh của Pê-nê-lôp cho em thấy những đặc điểm nào của người dân Hi Lạp? Tại sao Uy-lít-xơ không chọn cách trực tiếp đến tiêu diệt tên cầu hôn như các người anh hùng sử thi khác? Hi Lạp cổ đang truyền tải tiêu chuẩn gì qua người anh hùng của họ? Các mẫu câu hỏi gợi vấn đề được sử dụng là các mẫu câu: Vì sao? Đúng hay sai? …. Để khai thác độ mở trong tư duy của HS. Đặc biệt chú ý tới đặt câu hỏi cho HS khi đánh giá, phản biện nhóm khác. - Phát huy khả năng liên tưởng, tưởng tượng của HS: Liên tưởng, tượng tượng bắt nguồn từ những chi tiết và tình huống nghệ thuật cụ thể. Ví dụ: Liên tưởng mình là Hơ Nhị khi theo dõi trận chiến của Đăm Săn; tưởng tượng mình là dân làng của Mtao Mxây để hiểu tại sao dân làng lại đi theo Đăm Săn (trong văn bản Chiến thắng Mtao Mxây); liên tưởng mình là người vú nuôi, hay Tê lê mác khi chứng kiến cuộc đoàn tụ của hai vợ chồng anh hùng Uy-lít-xơ (trong văn bản Uy-lít-xơ trở về)… Việc liên tưởng sẽ giúp các em có hứng thú với tạo lập văn bản tự sự. Tuy nhiên, GV cần định hướng cho HS không liên tưởng tùy tiện, phi văn bản và đưa ra nhận định không đúng. Liên tưởng cần hướng đến mục tiêu là tri thức khoa học, đáp ứng nhu cầu xã hội. - Rèn luyện khả năng tự học cho HS:
  9. 9 Trong phạm vi chủ để bài học Sử thi anh hùng, tôi rèn khả năng tự học cho HS bằng những cách sau: + Cung cấp tài liệu cho HS về thể loại, tác phẩm và định hướng HS sử dụng tài liệu đó cho hợp lí. Ngoài ra, dẫn những đường link tài liệu online cho HS tham khảo. GV yêu cầu HS đọc SGK và cung cấp tài liệu kiến thức nền cho HS thông qua nhóm online (Nhóm Facebook) + Khuyến khích HS đọc tác phẩm sử thi, xem phim sử thi và nghiên cứu về những vấn đề HS thích. Đặt câu hỏi: Em có hứng thú với điều gì trong những bộ phim hay tác phẩm em đã xem? + Khuyến khích HS phản biện: Bằng cách bốc thăm nhóm phản biện, người phản biện và nhận xét sản phẩm của nhóm khác, làm HS đầu tư vào cả những nhiệm vụ không phải của nhóm hay cá nhân mình. + Yêu cầu HS làm sản phẩm và suy nghĩ về việc quảng bá sản phẩm của chính mình. Kích thích mong muốn thể hiện và thử thách HS trong việc biến kiến thức thành sản phẩm, biến kiến thức thành thực tiễn. + Đánh giá khách quan và trung thực về khả năng của HS qua quá trình tự học, không chỉ thông qua bài kiểm tra. - Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học: Trong dạy học, không thể tồn tại một PPDH hoàn chỉnh phù hợp với mọi đối tượng HS và tất cả môn học. Vì vậy, phải tiếp cận quá trình dạy học bằng nhiều cách khác nhau. c, Dạy học Sử thi theo đặc trưng thể loại Ý thức về thể loại giúp GV định hướng đúng mục tiêu tìm hiểu tác phẩm, và tiếp cận sử thi theo góc nhìn thể loại có những ưu điểm rõ rệt. Sử thi có thể chia làm hai loại: Sử thi thần thoại và Sử thi anh hùng. Tôi tập trung vào mục đích chính của bài học là Sử thi anh hùng. Sử thi anh hùng “kể về chiến công và sự nghiệp của người anh hùng đối với toàn thể cộng đồng” (trích trong Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 1, tr.22)
  10. Do vậy, học sử thi anh hùng cần tuân thủ đúng những dữ liệu của thể loại: - Sử thi anh hùng gắn với thời đại – chế độ dân chủ quân sự khi mà chế độ thị tộc tan rã, trước khi nhà nước xuất hiện. “Chiến tranh diễn ra như cơm bữa” (Ăng- ghen). HS phải hiểu được trong ba sử thi đều nói về chiến tranh, như một sản phẩm đồng nhất của thời đại: Cộng đồng sống cuộc đời không bằng lặng, nhưng lại là thời kì đầy dấu ấn danh dự, khi người thủ lĩnh chính là đại diện cho một cộng đồng. - HS cần hiểu được những biểu hiện của thi pháp sử thi trong tác phẩm: Nội dung và cách xây dựng nhân vật; ngôn ngữ, bút pháp nghệ thuật, hình ảnh và ngữ điệu… - HS hiểu được thể loại văn học trong mối quan hệ tương quan với các thể loại khác, có ý thức sử thi cần được đăt trong sự hình thành, bản thân sử thi ở dạng cổ điển làm thành một thời đại trong lịch sử văn hóa. d, Dạy học theo hướng tích hợp Chính vì đặc trưng thể loại của sử thi, nên việc học không thể tách rời khỏi quan điểm tích hợp. Tính tích hợp trong dạy học Ngữ văn là sự phối hợp các tri thức gần gũi, có quan hệ mật thiết với nhau để hỗ trợ, tác động vào nhau, tạo nên kiến thức học tập nhanh chóng. Với bài sử thi, GV có thể hướng dẫn HS tiếp thu bài theo hai hướng tích hợp: - Tích hợp ngang (tích hợp liên môn): Môn Lịch sử, Địa lí, GDCD, Ngoại ngữ. - Tích hợp dọc (Tích hợp nội môn) + Kiến thức về sử thi và ảnh hưởng của sử thi tới Văn học Việt Nam hiện đại (lớp 12) + Kiến thức Tiếng Việt: Tìm hiểu thêm về các biện pháp tu từ phóng đại, so sánh, sử dụng ngôn ngữ đặc trưng. + Kiến thức làm văn: Cách làm văn tự sự, làm bài văn nghị luận, cách viết bài báo, văn bản quảng cáo, bài bình luận, poster giới thiệu. Để tìm hiểu các văn bản sử thi trong sách giáo khoa, cần kết hợp các PPDH và các cách thức đa dạng khác nhau để giờ học đạt được hiệu quả cao. Về cơ bản, LTKT
  11. 11 chi phối mô hình dạy học và khiến giờ học Văn trở nên sống động, sử thi được tái hiện trong chính môi trường sinh ra nó. 3. Thực nghiệm chủ đề: Sử thi anh hùng. Bước 1: Xây dựng nội dung chủ đề bài học: - Hình thức dạy học theo chủ đề: Dạy học dự án - Tiêu đề bài dạy: Chủ đề Sử thi Anh hùng - Tiêu đề dự án: Bảo tàng Sử thi Anh hùng Bước 2: Xác định mục tiêu bài học: Về kiến thức - Vẻ đẹp của người anh hùng sử thi: trọng danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên, phồn thịnh của cộng đồng được thể hiện qua cảnh chiến đấu và chiến thắng kẻ thù – trong ba đoạn trích sử thi. - Đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu của thể loại sử thi anh hùng (lưu ý phân biệt với sử thi thần thoại) : xây dựng thành công nhân vật anh hùng sử thi ; ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh, nhịp điệu ; phép so sánh, phóng đại. - Tích hợp kiến thức: Lịch sử; Địa lí; Giáo dục công dân... Về kĩ năng - Đọc (kể) diễn cảm tác phẩm sử thi. - Phân tích văn bản sử thi theo đặc trưng thể loại. Về phẩm chất, năng lực: - Phẩm chất : Yêu tổ quốc, đồng bào ; Có trách nhiệm với xã hội, đất nước; Tự lập – Tự chủ, Tự cường. - Năng lực : NL thuyết trình, NL hoạt động nhóm, NL ngôn ngữ, NL giải quyết vấn đề ; NL cảm thụ văn chương ; NL ứng dụng Công nghệ thông tin… Các năng lực khác: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giao tiếp, ứng xử trong cuộc sống, năng lực tự học, tự nghiên cứu.
  12. Bước 3: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/bài tập cốt lõi có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Bảng mô tả mức độ yêu cầu về các nội dung cần đạt của chủ đề: Mức độ nhận Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng biết Và vận dụng cao Nêu được khái niệm Chỉ ra những căn cứ để xác định Qua đó chúng ta hiểu gì về của sử thi anh hùng tác phẩm là sử thi anh hùng. quá khứ của các dân tộc, cộng đồng? Nêu được đặc điểm Tại sao kể sử thi lại gọi là kể Tác phẩm giúp em hiểu của sử thi anh hùng. Khan? thêm điều gì về tư tưởng của nhân dân cổ đại? Nêu hoàn cảnh ra Tác động của hoàn cảnh ra đời Hoàn cảnh ra đời đó có tác đời của sử thi anh đến việc xã định nội dung, tư động như thế nào đến mỗi hùng. tưởng của tác phẩm. nhân vật lí tưởng trong tác phẩm? Tác phẩm được viết Cắt nghĩa một số từ ngữ, hình Nhận xét về tác dụng của theo ngôn ngữ nào, ảnh… trong văn bản. ngôn ngữ, hình thức kể với hình thức nào? văn bản dân gian. Tác phẩm đã xây - Phân tích những đặc điểm của Sức hấp dẫn của hình dựng được hình hình tượng người anh hùng trong tượng nghệ thuật đó là gì? tượng nghệ thuật tác phẩm. nào? - Qua hình tượng đó giúp tác giả dân gian thể hiện cái nhìn về cuộc sống và con người như thế nào? Tư tưởng và thái độ Lí giải tư tưởng của dân gian Em có nhận xét gì về tư của dân gian được trong các đoạn trích đó. tưởng của tác giả được thể thể hiện trong đoạn hiện trong đoạn trích? trích ra sao?
  13. 13 Sử thi lưu truyền Những dấu ấn của sử thi có ảnh Làm thế nào để sử thi gần bằng hình thức nào? hưởng như thế nào đến xã hội gũi hơn với đời sống hiện ngày nay? đại? Bước 4: Biên soạn các câu hỏi/ bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả Với văn bản Chiến thắng Mtao Mxây, có thể sử dụng các câu hỏi sau: Mức độ vận dụng Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu và vận dụng cao Nêu những nét chính Hiểu các vấn đề đặc Phân biệt sử thi với thể loại về Sử thi Đăm Săn điểm của sử thi trong văn học dân gian khác của Việt của dân tộc Ê- đê tác phẩm. Nam. Tóm tắt sử thi Đăm Vì sao Đăm Săn khiêu Mục đích lớn nhất của anh hùng Săn. chiến với Mtao Mxây? sử thi là gì? Cuộc giao chiến Tác giả sử dụng những Qua cuộc chiến em nhận thấy được miêu tả qua biện pháp gì để khắc điều gì ở nhân vật Đăm Săn và những chặng nào? họa cuộc chiến đó? nhân vật Mtao Mxây? Sự đối lập giữa Đăm Ý nghĩa của sự đối lập Nhận thấy điều gì trong cách Săn và Mtao Mxây đó? nghĩ của tác giả dân gian? được thể hiện như thế nào? Kết thúc cuộc chiến Ý nghĩa chiến thắng của - Sự giúp đỡ của ông Trời có như thế nào? Đăm Săn. phải yếu tố quyết định chiến thắng của Đăm Săn không? - Chiến thắng đó cho thấy điều gì trong cách nhìn của nhân dân? Kết thúc cuộc chiến Hành động cuối cùng Tại sao nói cuộc chiến đấu của là hành động gì của chứng tỏ ý nghĩa cuộc Đăm Săn với khẳng định giành Đăm Săn? chiến này là gì? lại hạnh phúc gia đình nhưng lại có ý nghĩa cộng đồng? Số lần đối thoại giữa Đặc điểm của cuộc đối - Các cuộc đối thoại có ý nghĩa Đăm Săn và nô lệ? thoại giữa Đăm Săn và gì trong tác phẩm? dân làng Mtao Mxây? - Tại sao Đăm Săn có sức thuyết phục với dân làng?
  14. Cảnh Đăm Săn và nô Ý nghĩa của hình ảnh Mục địch của sử thi được thể lệ ra về được miêu tả Đăm Săn cùng nô lệ ra hiện qua chi tiết đó ra sao? như thế nào? về? Cảnh ăn mừng chiến Chỉ ra các biện pháp Tại sao kết thúc chiến tranh là thắng được thể hiện được sử dụng để miêu cảnh ăn mừng chứ không phải như thế nào? tả chiến thắng? cảnh tang thương chết chóc? Kết lại tác phẩm bằng Nhận xét về nội dung Nhận xét về ý thức của nhân hình ảnh gì? của tác phẩm. dân được thể hiện trong tác phẩm? Tác phẩm có những - Đánh giá về bút pháp - Là một nhà lãnh đạo trong nét đặc sắc nghệ sử thi được sử dụng tương lai, em cần học được từ thuật nào? trong tác phẩm? Đăm Săn những phẩm chất - Hình tượng người anh nào? hùng mang ý nghĩa gì với cộng đồng? Với văn bản Uy-lít-xơ trở về: Mức độ vận dụng Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu và vận dụng cao Nêu những nét chính về Đặc điểm nào của con Em ấn tượng nhất điều gì tác giả Hô me rơ. người Hi Lạp được thể ở tác giả? Vì sao? hiện rõ nét trong tác phẩm sử thi? Tác phẩm xuất hiện trong Đặt vào hoàn cảnh sáng Trong hoàn cảnh xã hội khoảng thời gian nào? tác, theo em bài thơ sẽ thể đó, nội dung nào sẽ được hiện nội dung gì? đề cao? Nhan đề tác phẩm là gì? Giải thích ý nghĩa nhan đề Qua đó giúp người đọc tác phẩm? hiểu thêm điều gì về vẻ đẹp tâm hồn của nhân dân?
  15. 15 Xác định bố cục của văn Hiểu được tính thắt nút – Từ đó nhận xét về hình bản mở nút trong kết cấu văn ảnh người anh hùng đặt bản. trong thử thách nào? Nhân vật trung tâm trong Những tình tiết nào xác Em có nhận xét gì về tâm văn bản là ai? định nhân vật trung tâm? trạng của nhân vật trong tác phẩm? Tác giả đã sử dụng thủ Chỉ ra biểu hiện của thủ Theo em việc sử dụng bút pháp nghệ thuật nào để pháp đó qua từ ngữ, hình pháp đó có tác dụng gì? làm nổi bật vẻ đẹp của ảnh… người anh hùng trong văn bản? Những khó khăn nào nhân Ý nghĩa của hình ảnh Mục đích của những kẻ vật anh hùng phải vượt những kẻ đến cầu hôn Pê cầu hôn có phải chỉ là qua? nê lôp? cưới Pê nê lôp? Mục đích của hôn nhân là gì? Vẻ đẹp của nhân vật Pê nê Phân tích vẻ đẹp đại diện Nêu vai trò của người phụ lôp được miêu tả qua cho của phụ nữ Hi Lạp nữ trong gia đình và trong những phương diện nào? trong nhân vật Pê nê lôp? xã hội Hi Lạp cổ đại? Bước 5: Thiết kế tiến trình dạy học 1. Xác định các vấn đề trọng tâm cần được tìm hiểu trong từng tiết học (4 tiết) Tiết 1: Các nhóm chuyên gia tìm hiểu về đặc điểm chung của sử thi, tính chất của sử thi anh hùng và thời đại sử thi. Tiết 2: Các nhóm nghiên cứu về hình tượng người anh hùng trong tác phẩm sử thi. Tiết 3: Các nhóm trao đổi về các hình tượng khác trong sử thi; tìm hiểu về nghệ thuật sử thi, ngôn ngữ sử thi. Tiết 4: Trưng bày bảo tàng sử thi và thực hành về tính ứng dụng của sử thi trong văn học, trong đời sống, bảo tồn và lưu giữ những giá trị sử thi anh hùng. 2. Xác định các ngữ liệu được dùng để HS tìm hiểu, thực hành: - Ngữ liệu trong văn học: Khái quát văn học dân gian Việt Nam, Các tài liệu sách vở, internet GV cung cấp (có tài liệu tham khảo đi kèm)
  16. - Ngữ liệu trong đời sống: Các tư liệu hình ảnh, bài viết, bình luận, đoạn phim về chủ đề sử thi dân gian. 3. Chuẩn bị của giáo viên * Chia nhóm - Nhóm chia theo dự án: 6 nhóm – mỗi nhóm khoảng 6 - 8 HS Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Nhóm 6 Đoàn Nghệ Họa sĩ, Nhà Nhà nghiên Nhà nghiên Nhà sử học thuật biểu thiết kế thời Nhà báo cứu văn học cứu văn hóa diễn trang * Giao nội dung tìm hiểu và chuẩn bị phiếu học tập cho các nhóm nghiên cứu theo hợp đồng dự án: - Giao nội dung vấn đề tìm hiểu cho các nhóm: NHÓM DỰ ÁN 1: Nhóm nhà Sử học NHIỆM VỤ: Báo cáo về lịch sử Việt Nam và thế giới cổ đại. SẢN PHẨM CỦA NHÓM GỒM + 1 bài báo cáo tham luận. + 1 bài PowerPoint (PPT) kèm theo nội dung trên. + Một Brochure hoặc bản tin/báo tường về tình hình lịch sử và những dấu ấn lịch sử thời sử thi ở thời hiện đại. NHÓM DỰ ÁN 2: Nhóm Nhà nghiên cứu Văn học NHIỆM VỤ: báo cáo về đặc trưng của Sử thi và sử thi anh hùng. SẢN PHẨM CỦA NHÓM GỒM + 1 báo cáo tham luận về đặc trưng của sử thi. + 1 bài PPT kèm theo nội dung trên. + Một Brochure hoặc bản tin/báo tường/tranh vẽ…về hình ảnh Sử thi và những tác phẩm Sử thi đã được sưu tầm. NHÓM DỰ ÁN 3: Nhà nghiên cứu văn hóa NHIỆM VỤ: Phân tích những di sản văn hóa, nghệ thuật và đời sống của sử thi anh hùng tới đời sống vật chất và tinh thần của các cộng đồng trên thế giới. SẢN PHẨM CỦA NHÓM GỒM
  17. 17 + 1 báo cáo tham luận hội thảo + 1 bài PPT kèm theo nội dung trên + Một cuốn Brochure hoặc bản tin/báo tường về ảnh hưởng của sử thi anh hùng tới đời sống từ xưa tới nay. NHÓM DỰ ÁN 4: Diễn viên (Đoàn Nghệ thuật biểu diễn) NHIỆM VỤ: Trình bày các trích đoạn sử thi trong các Sử thi anh hùng tiêu biểu. SẢN PHẨM CỦA NHÓM GỒM + 1 clip hình ảnh trích đoạn biểu diễn sử thi. + 1 poster/tranh vẽ…tuyên truyền về hình thức biểu diễn sử thi. NHÓM DỰ ÁN 5: Họa sĩ – Nhà thiết kế NHIỆM VỤ: Tái hiện thời trang, cuộc sống và con người sử thi. + 1 báo cáo tham luận hội thảo. + Hình vẽ, thiết kế trang phục, tái hiện hình ảnh sử thi. + 1 poster tuyên truyền về văn hóa và trang phục, đời sống sử thi. NHÓM DỰ ÁN 6: Nhà báo (Các tờ báo viết, TV, internet) NHIỆM VỤ: Đưa tin về các hoạt động của bảo tàng sử thi, bước tiếp cận và phát triển. SẢN PHẨM CỦA NHÓM GỒM - 1 Phóng sự (vieo clip) giới thiệu về bảo tàng sử thi. - 1 bài khảo sát về kiến thức, hiểu biết của HS THPT Lạng Giang số 1 về hiểu biết sử thi anh hùng, xoáy sâu vào các kiến thức cơ bản.. Chú ý: Tất cả nhiệm vụ phải tìm dẫn chứng và đánh giá dựa trên văn bản trong SGK. - Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm nghiên cứu. - Chuẩn bị phiếu học tập cho 06 nhóm chuyên gia (không phát phiếu học tập trước cho HS) - Lưu ý: Các nhóm sẽ trình bày từng phần của phiếu học tập, đảm bảo trong 01 tiết học thì nhóm nào cũng làm việc, được phát biểu và nhận định cho ý kiến. 4. Chuẩn bị của học sinh: - Từng nhóm cử nhóm trưởng - Đọc SGK trước. - Lên kế hoạch tìm hiểu về vấn đề được giao.
  18. 5. Quá trình dự án: - Học sinh cần có kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng tìm kiếm, tổng Các kĩ năng hợp thông tin. HS cần có - Các kĩ năng soạn thảo văn bản. trước khi bắt đầu DA - Kĩ năng ghi chép nhật kí, đánh dấu các bản kiểm mục, đọc các tiêu chí đánh giá để định hướng làm sản phẩm… - HS được đánh giá bằng các hình thức: tự đánh giá và đánh giá bạn học, giáo viên đánh giá. - Trên tiêu chí đó, trước Dự án tôi xây dựng 3 bộ tiêu chí và kiểm mục: Kế hoạch xây + Bộ tiêu chí, bản kiểm mục, hướng dẫn học sinh thảo luận , thang dựng mẫu điểm…do GV sử dụng để theo dõi và đánh giá. đánh giá sản phẩm học sinh + Bộ tiêu chí và bản kiểm mục, nhật kí, đánh giá hoạt động nhóm…do cá nhân HS tự theo dõi, ghi nhận. + Bộ tiêu chí, đánh giá, thang điểm, bản kiểm mục cho chung cho các nhóm, ngoài ra mỗi nhóm còn có thang điểm đánh giá và tiêu chí đánh giá riêng cho các sản phẩm. Kế hoạch Trước khi thực hiện dự án: triển khai - Tìm hiểu khả năng sử dụng máy tính, thu thập và tổng hợp thông dự án chung tin của học sinh. Thông qua biểu đồ K-W-L và phiếu khảo sát. Sau đó tiến hành phân loại học sinh theo nhóm phù hợp với khả năng, sở thích và nhu cầu. - Cách chia sẻ thông tin và tài liệu với các bạn trong nhóm. Trong dự án: 1. Giới thiệu dự án: - Giới thiệu dự án cho học sinh. - Phân nhóm học sinh theo danh sách đã đưa ra. - Thông báo các công việc học sinh cần thực hiện. -Phát mẫu tiêu chí đánh giá, bản kiểm mục, thang điểm cá nhân, nhóm để các em tham khảo và tự định hướng . -Phát mẫu nhật kí nhóm và biên bản phân chia nhiệm vụ để các em tiến hành công việc. - Dặn dò học sinh về các yêu cầu cần thực hiện. 2. Quá trình học sinh thực hiện: Theo dõi việc thực hiện sản phẩm của học sinh bằng cách - xem nhật kí làm việc của nhóm.
  19. 19 - Trong quá trình học sinh thực hiện sản phẩm, nếu học sinh gặp khó khăn, giáo viên đặt câu hỏi gợi mở để khuyến khích học sinh tự khám phá cách giải quyết vấn đề. - Tổ chức bảo tàng trưng bày sản phẩm trước hội nghị lớp + Học sinh theo dõi phần trình bày của nhóm bạn, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm bạn và trả lời câu hỏi nhóm bạn cho nhóm mình. + Học sinh tham gia vào ban giám khảo để chấm điểm sản Thu thập sản phẩm nhóm bạn. phẩm; Tổ chức - Sản phẩm : trình bày sản phẩm học sinh + Các sản phẩm: Báo cáo khoa học, hình ảnh được trưng bày trước lớp để các nhóm bạn tham khảo, sau đó trưng bày tại tủ sách lớp học, trong thư viện cho các HS khác trong trường tham khảo. + Poster được dán trên bản tin trường. + Trang Facebook của Bảo tàng được kết nối rộng rãi, lưu lại trên Internet. VI. Giáo viên rút kinh nghiệm Tùy theo tình hình lớp, giáo viên có các điều chỉnh phù hợp với trình độ của học sinh và điều kiện thực tế của lớp. Điều chỉnh để đáp ứng nhu - Hướng dẫn chỉnh sửa bài thuyết trình cho phù hợp với khả cầu của năng thuyết trình, nhập vai của HS để bài trình bày gần gũi, tránh lối trả bài. học sinh - Hỗ trợ hướng dẫn các em trong việc xử lý các vấn để kỹ thuật khi cần thiết. Bước 6: Hoạt động trên lớp HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM GV cho HS xem trên màn chiếu một số hình ảnh sau: Câu hỏi: Đây là những nhân vật nào?
  20. HS trả lời – Nhân vật anh hùng đại diện cho văn hóa đại chúng. Gợi dẫn: Điểm chung của những người đó là gì? GV –HS tiếp tục thảo luận: 1. Vậy thế nào là một người anh hùng? 2. Em biết những câu chuyện gì về người anh hùng? GV rút ra kết luận và giới thiệu bài học: Trong lịch sử của dân tộc Việt Nam và thế giới, hình tượng người anh hùng luôn là nguồn sáng tạo vô tận, với nhiều ý nghĩa sâu xa về lịch sử, xã hội, văn hóa thậm chí cả về tôn giáo. Đó là mẫu hình chung của Mĩ học, xuất phát từ thời cổ đại của thế giới. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu thể loại anh hùng ca – Sử thi, xuất hiện rất sớm trong lịch sử văn học các dân tộc, có nghĩa trọng đại với người dân thế giới trong buổi bình minh của lịch sử (Theo Từ điển thuật ngữ văn học) Chúng ta sẽ cùng tổ chức một buổi seminar về Sử thi, với sự góp mặt của các nhà nghiên cứu: Nhà Sử học, Nhà nghiên cứu lịch sử, Nhà Văn hóa; Kịch gia, Nhà báo, cùng hướng đến sự kiện xây dựng bảo tàng Sử thi anh hùng tái hiện, tôn vinh những nét đẹp của sử thi nhân loại. Xin giới thiệu các nhà khoa học tham gia chương trình. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt GV hướng dẫn các hoạt động cần thiết: Gv đóng vai MC lên giới thiệu hội thảo, phát tài liệu và điều hành nội dung chương trình. - Phát phiếu học tập, cho HS chuẩn bị các kiến thức cần thiết, HS điều hành và phát biểu ý kiến. - GV tạo khung chương trình, tránh để HS lan man (đóng vai dẫn chương trình), thực hiện phỏng vấn và điều hành tranh luận. - Khuyến khích Hs đưa ra ý kiến bổ sung, phản biện. HS - Nhóm trưởng: + Phân chia công việc trong nhóm + Khi các thành viên đã tìm hiểu và trao đổi, cần tổng hợp các ý kiến. - Các thành viên: + Tìm hiểu nội dung được giao
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2