1
PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Trong hội hiện đại, công nghệ thông tin được coi ngành quyền lực
bậc nhất với hàng loạt ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống - từ sản xuất,
kinh doanh đến giáo dục, y tế, văn hóa... Đặc biệt, ở thời kỳ Cách mạng 4.0 - mà
tại Việt Nam bản ứng dụng những công nghệ tự động hóa, trao đổi dữ
liệu… trong công nghệ sản xuất, công nghệ thông tin càng khẳng định được tầm
quan trọng của mình - vừa nền tảng, vừa động lực để bắt kịp đà phát triển
của thế giới. Các hệ thống công nghệ thông minh chính điều kiện để tối ưu
hóa năng suất lao động, tiết giảm nhân lực lao động thủ công, tiết kiệm chi phí
sản xuất.
Trong thời đại ngày nay - thời đại của thông tin và nền kinh tế tri thức - đã
tạo ra những biến đổi to lớn trong mọi mặt hoạt động của con người và hội.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực đã
cho thấy vai trò to lớn và những tác dụng kỳ diệu của CNTT trong các nh vực
của đời sống xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục ở các ớc có nền giáo dục
phát triển.
Việc ứng dụng CNTT trong thực tế dạy học đã đem li kết quả đáng kể và
những chuyển biến tích cực trong dạy học, nhất về phương pháp dạy
học(PPDH), đó thực sự là “một cuộc cách mạng công nghệ trong giáo dục”
Cùng với tình hình dịch bệnh COVID - 19 diễn biến phức tạp học sinh
không thể đến trường như trước đây để cùng chung tay đẩy lùi dịch bệnh nhưng
không dừng việc học tập. Trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp như hiện
tại, việc học và kiểm tra theo hình thức trực tuyến được đánh giá là giải pháp tối
ưu nhất. Tuy nhiên, về phía phụ huynh, hiện còn nhiều lo lắng, băn khoăn, nhất
việc đảm bảo công bằng chất lượng. Là giáo viên phụ trách CNTT trong
nhà trường bản thân tôi cũng nhận thức được trách nhiệm của mình. Chính
những lí do nêu trên tôi lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp tạo đề thi trắc nghiệm
trên hệ thống học thi trực tuyến HanoiStudy tích hợp với CSDL ngành giáo
dục” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình.
2 Mục đích nghiên cứu
Trong điều kiện hiện nay, muốn hay không thì học thi online vẫn
phải diễn ra. Chúng ta nên coi kết quả thi online là một phần, kết hợp với kết
quả giáo viên theo dõi, đánh giá thường xuyên học sinh trong suốt học kỳ để từ
đó đưa ra nhận định đánh giá cuối cùng cho từng em. Về lâui, khi diễn biến
2
dịch bệnh còn phức tạp, n cạnh việc đầu tư công nghệ giúp cán bộ coi thi phải
quan sát được thí sinh làm bài, bảo đảm xung quanh không người hỗ trợ
thì cũng rất cần đầu đề thi trắc nghiệm khác nhau. Hơn nữa, nếu thể thì
mỗi môn thi cần thêm phần vấn đáp online để vừa đánh giá đúng năng lực
học sinh, vừa chống được gian lận khi thi”.
Thiết nghĩ, để kết quả thi online thực chất, ngoài sự đổi mới công
nghệ, nỗ lực của thầy, cô, nhà trường, rất cần ý thức tự giác của mỗi học sinh
sự đồng lòng, đồng hành của phụ huynh, coi mình như chiếc camera giám sát trợ
giúp các thầy, coi thi. Điều đó cũng tạo động lực để con cố gắng kiến
thức thực sự làm hành trang trong cuộc đời.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Học sinh từ lớp 1 đến lớp 5 Trường Tiểu học tôi đã được phân công
giảng dạy.
- Phần mềm sở dữ liệu ngành giáo dục trên trang web
https://csdl.hanoi.edu.vn/
- Hệ thống học và thi trắc nghiệm trực tuyến Hanoi Study do Sở Giáo dục
và Đào tạo TP Hà Nội phát hành
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã s dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
-Phương pháp thực hành điều tra, xem xét:
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
5. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
- Tham khảo, nghiên cứu tài liệu, video trên các trang mạng về thi trực
tuyến trên hệ thống học thi trắc nghiệm trực tuyến Hanoi Study do Sở Giáo
dục và Đào tạo TP Hà Nội phát hành
- Nghiên cứu, tìm cách tạo đề thi trắc nghiệm trên CSDL ngành giáo dục.
- Lập đề cương, viết đề tài.
- Áp dụng thực nghiệm với học sinh các lớp từ lớp 1 đến lớp 5.
- Hoàn thiện đề tài.
3
PHẦN HAI: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:
1. Cơ sở lí luận:
Trong hội hiện đại, công nghệ thông tin được coi ngành quyền lực
bậc nhất với hàng loạt ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống - từ sản xuất,
kinh doanh đến giáo dục, y tế, văn hóa... Đặc biệt, ở thời kỳ Cách mạng 4.0 - mà
tại Việt Nam bản ứng dụng những công nghệ tự động hóa, trao đổi dữ
liệu… trong công nghệ sản xuất, công nghệ thông tin càng khẳng định được tầm
quan trọng của mình - vừa nền tảng, vừa động lực để bắt kịp đà phát triển
của thế giới. Các hệ thống công nghệ thông minh chính điều kiện để tối ưu
hóa năng suất lao động, tiết giảm nhân lực lao động thủ công, tiết kiệm chi phí
sản xuất.
Trong giáo dục đào tạo công nghệ thông tin được ứng dụng mạnh mẽ
trong nhữngm gần đây các trường đã đưa tin học vào giảng dạy, học tập.
Trong đó có trường tiểu học Cam Thượng.
Hiện nay Bộ giáo dục và Đào tạo yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong giáo dục đào tạo tất c các cấp học, bậc học, ngành học. Xem
công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương
pháp dạy học ở các môn học.
Do ảnh hưởng của dch COVID-19 diễn biến phức tạp, hơn 20 triệu học
sinh, sinh viên và gần 2 triệu nhà giáo các cấp học chưa thể tiếp tục theo phương
thức dạy học trực tiếp. Chuyển sang dạy học trực tuyến lựa chọn thích ứng
phù hợp trong bối cảnh hiện nay. Dạy học trực tuyến nhiều ưu điểm nhưng
cũng đặt ra không ít thách thức ngành Giáo dục Đào tạo đã đang nỗ
lực khắc phục, vượt qua.
2. Cơ sở thực tiễn:
a. Thuận lợi:
- Tôi cũng như các đồng chí, đồng nghiệp trong trường luôn nhận được sự
quan tâm, tạo điều kiện của cấp trên, của lãnh đạo nhà trường. Được sự giúp đỡ
rất lớn về chuyên môn nghiệp vụ kinh nghiệm giảng dạy từ c đồng chí
trong Ban giám hiệu và các đồng nghiệp.
- Các giáo viên đu hiểu tầm quan trọng của việc thi trực tuyến trong
bối cảnh đại dịch Covid – 19 đang diễn ra nghiêm trọng
Hanoi Study là hệ thống chính thức của Sở cho phép tích hợp Hệ thống
sở dữ liệu (CSDL) ngành, bằng những thông tin của học sinh sẵn trên
hệ thống CSDL giúp tôi thuận lợi khi tạo đề thi trắc nghiệm.
4
b. Khó khăn:
Trong quá trình triển khai thực hiện nhiên sẽ vướng mắc nhiều khó
khăn. Nhận diện khó khăn để m giải pháp khắc phục vượt qua là công việc
thường xuyên trong quá trình tổ chức thực hiện. Những khó khăn điển hình
thường gặp trong việc ứng dụng CNTT trong dạy-học như:
- Đa số phụ huynh học sinh trong trường làm nghề nông, nhiều gia đình
các em có hoàn cảnh khó khăn nên chưa có điều kiện quan tâm đến học sinh.
- Nhiều học sinh rất ít điều kiện tiếp xúc với máy tính điện thoại
thông minh hoặc một số em chưa từng biết sử dụng máy tính cũng khó khăn
cần được quan tâm.
- Lần đầu tiên thi trắc nghiệm trực tuyến n cả giáo viên, phụ huynh
học sinh còn nhiều bỡ ngỡ.
- Do đại dịch Covid 19 diễn biến phức tạp ngày càng lan rộng hơn
nên rất ảnh hưởng đến chất lượng học thi cử của các em học sinh mối
quan tâm hàng đầu của BGH nhà trường.
Chính vì những nguyên nhân trên đã thôi thúc tôi chọn đề tài: Một số giải
pháp tạo đề thi trắc nghiệm trên hệ thống học và thi trực tuyến HanoiStudy tích hợp
với CSDL ngành giáo dục
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Quy trình tạo câu hỏi trắc nghiệm
5
2. Cách tạo câu hỏi trắc nghiệm
Để tạo được một đề thi trắc nghiệm tn CSDL ngành giáo dục ta đăng
nhập vào phần mềm trên trang https://truong.hanoi.edu.vn/Login.aspx
Sau khi đăng nhập vào phần mềm ta chọn mục: Quản lý học và thi Tiểu học
Giao diện chính của Quản lý học và thi Tiểu học
Sau khi đã vào được giao diện chính của Quản học thi Tiểu học ta
thực hiện các bước sau: