intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

12
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4" góp phần giúp học sinh củng cố lý thuyết về cấu tạo của tiếng, từ , từ loại, và mở rộng vốn từ ngữ. Từ đó giúp học sinh sử dụng vốn từ trong giao tiếp được lịch sự, ý nghĩa hơn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4

  1. Nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 A.MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Tiếng Việt là một môn học ở trường phổ thông có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho học sinh. Với tư cách là một phân môn thực hành của môn Tiếng Việt ở trường tiểu học, Luyện từ và câu có nhiệm vụ hình thành và phát triển cho học sinh năng lực sử dụng từ và câu trong giao tiếp và học tập. Đây là nhiệm vụ chính yếu, cuối cùng của dạy từ và câu ở tiểu học. Dạy luyện từ chính là dạy thực hành từ ngữ trên quan điểm giao tiếp, dạy từ trên bình diện phát triển lời nói. Đó chính là công việc làm giàu vốn từ cho học sinh, giúp học sinh mở rộng, phát triển vốn từ , nắm nghĩa của từ, luyện tập sử dụng từ. Từ đó giúp học sinh nói năng đúng chuẩn, phù hợp với mục đích và môi trường giao tiếp đồng thời góp phần rèn luyện tư duy và giáo dục thẩm mĩ cho học sinh. Đối với gia đình học sinh thì vốn từ ngữ phổ thông đa phần còn hạn chế và chưa có sự nhận thức đúng mức về tầm quan trọng của Phân môn Luyện từ và câu., bên cạnh đó một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình, còn quan điểm:“ Trăm sự nhờ nhà trường, nhờ thầy cô giúp đỡ”. Cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập của bộ môn. Nên trong thực tế giảng dạy phân môn Luyện từ và câu mất rất nhiều thời gian, đa phần cung cấp kiến thức theo hướng một chiều và việc dạy học của giáo viên chưa thực sự đổi mới về phương pháp, hình thức tổ chức.Chưa có các biện pháp rèn luyện một cách cụ thể để cho các em học tốt được phân môn này, dẫn kết vốn từ và cách viết câu trong phân môn tập làm văn chưa cao.Vấn đề đặt ra là: Người giáo viên dạy Luyện từ và câu ra sao để có chất lượng học sinh tiếp thu tốt như mong muốn. Chính vì những lí do trên nên tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu ở Lớp 4”. II. MỤC ĐÍCH, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1. Mục đích: -Nghiên cứu nội dung dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4
  2. Nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 - Góp phần giúp học sinh củng cố lý thuyết về cấu tạo của tiếng, từ , từ loại, và mở rộng vốn từ ngữ.Từ đó giúp học sinh sử dụng vốn từ trong giao tiếp được lịch sự, ý nghĩa hơn. - Giúp học sinh tiếp cận kịp thời với sách giáo khoa đồng thời giúp giáo viên có được Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy cho học sinh Lớp 4. 2.Nhiệm vụ: Dạy luyện từ và câu nhằm: - Làm phong phú, chính xác và tích cực hóa vốn từ của học sinh, cũng như cung cấp cho học sinh một số từ vựng cơ bản, cụ thể: nghĩa của từ, mở rộng về vốn từ. - Cung cấp cho học sinh một số kiến thức ngữ pháp cơ bản cần thiết, vừa sức với lứa tuổi học sinh. 3. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu: - Học sinh lớp 4 - Phương pháp điều tra giáo dục - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp quan sát sư phạm - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 4.Phạm vi và thời gian nghiên cứu: -Phạm vi thực hiện: Được thực hiện ở lớp 4. -Thời gian thực hiện: Học kì I năm học 2017 - 2018. B.NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN Nhận thức được tầm quan trọng của Tiếng Việt trong sự nghiệp giáo dục con người. Từ xa xưa ông cha ta đã sử dụng nó một cách tự giác nhằm để giáo dục trẻ nhỏ. Khi chưa có nhà trường, trẻ được giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội. Từ thuở nằm nôi, các em được bao bọc trong tiếng hát ru của mẹ, của bà, lớn lên chút nữa những câu chuyện kể có tác dụng to lớn, là dòng sữa ngọt ngào nuôi dưỡng tâm hồn trẻ, rèn luyện các em thành con người có nhân cách, có bản
  3. Nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 sắc dân tộc góp phần hình thành con người mới, đáp ứng yêu cầu của xã hội đối với những thành viên của mình. Cùng với sự phát triển của xã hội, giáo dục nhà trường xuất hiện như một điều tất yếu, đón bước thiếu nhi cắp sách tới trường. Cả thế giới đang mở ra trước mắt các em. Kho tàng văn minh nhân loại được chuyển giao từ những điều sơ đẳng nhất. Quá trình giáo dục được thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi, tất cả các môn học. Những điều sơ đẳng nhất đã góp phần rất quan trọng trong việc sử dụng ngôn ngữ vào hoạt động giao tiếp của học sinh. Ngôn ngữ là thứ công cụ có tác dụng vô cùng to lớn. Nó có thể diễn tả tất cả những gì con người nghĩ ra, nhìn thấy biết được những giá trị trừu tượng mà các giác quan không thể vươn tới được. Các môn học ở Tiểu học có tác dụng hỗ trợ cho nhau nhằm giáo dục toàn diện học sinh phải kể đến phân môn Luyện từ và câu, một phân môn chiếm thời lượng khá lớn trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học. Nó tách thành một phân môn độc lập, có vị trí ngang bằng với phân môn Tập đọc, Tập làm văn...song song tồn tại với các môn học khác. Điều đó thể hiện việc cung cấp vốn từ cho học sinh là rất cần thiết và nó có thể mang tính chất cấp bách nhằm “đầu tư” cho học sinh có cơ sở hình thành ngôn ngữ cho hoạt động giao tiếp cũng như chiếm lĩnh nguồn tri thức mới trong các môn học khác. Tầm quan trọng đó đã được rèn giũa luyện tập nhuần nhuyễn trong quá trình giải quyết các dạng bài tập trong môn Luyện từ và câu lớp 4. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN Tuy nhiên phải thừa nhận rằng thực tế hiện nay, việc dạy các môn học nói chung và việc dạy Luyện từ và câu ở tiểu học nói riêng còn có rất nhiều hạn chế và chưa đạt được những kết quả như mong muốn. Về phía giáo viên, việc hướng dẫn làm các bài tập Luyện từ và câu mang tính chất máy móc, không mở rộng cho học sinh nắm sâu kiến thức của bài để khai phá khả năng tự tìm hiểu kiến thức của học sinh. Về phía học sinh, làm các bài tập chỉ biết làm mà không hiểu tại sao làm như vậy, học sinh không có hứng thú trong việc giải quyết kiến thức .Đồng thời do việc thay đổi nội dung, chương trình sách giáo khoa khiến cho giáo viên còn lúng túng trong việc nắm bắt nội dung, phương pháp dạy theo sách giáo khoa mới. Do đó, phải tìm hiểu làm sao nâng cao chất lượng dạy và học Luyện từ và câu ở tiểu học nói chung và ở lớp 4 nói riêng. Đây là vấn đề trăn trở của giáo viên dạy tiểu học. 1.Điều tra thực tế. Năm học 2017 – 2018, tôi được nhà trường phân công làm chủ nhiệm lớp 4 với tổng số học sinh là 35 em. Ngay từ ngày đầu nhận lớp, tìm hiểu thực trạng của lớp, tôi được biết lớp tôi chủ nhiệm có một số thuận lợi và khó khăn sau: * Thuận lợi: + Học sinh có cùng độ tuổi được chuẩn bị đầy đủ sách vở đồ dùng học tập. + Học sinh chủ yếu ở địa phương + Một số em có ý thức thực hiện tốt các nề nếp, có ý thức học tập. * Khó khăn:
  4. Nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 + Một số em chưa thực sự hoà mình vào tập thể, chưa cố gắng trong rèn luyện. Còn mải chơi, mất tập trung trong giờ học. + Qua tìm hiểu các em này thuộc gia đình có bố, mẹ do công việc làm ăn không ổn định, nơi làm nay đây mai đó ít có thời gian quan tâm tới con cái nhất là việc giáo dục, học hành của con thì giao phó hẳn cho nhà trường, cho giáo viên chủ nhiệm. + Bên cạnh đó còn có em có hoàn cảnh rất khó khăn, mất bố khi còn nhỏ,bạn thì có bố cờ bạc, hoặc do làm ăn xa để mưu sinh, … do vậy cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc học tập của học sinh. Qua khảo sát chất lượng về kĩ năng sử dụng từ của học sinh lớp 4 trong Học kì I năm học 2017- 2018, tôi đã thu được kết quả như sau: Sĩ số Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành SL % SL % SL % 35 6 17 17 49 12 34 2. THỰC TRẠNG DẠY – HỌC CÁC DẠNG BÀI TẬP “LUYỆN TỪ VÀ CÂU”. 2.1. Đối với chương trình sách giáo khoa. Số tiết Luyện từ và câu lớp 4 gồm 70 tiết phân phối 2 tiết/tuần. Sau mỗi tiết hình thành kiến thức là một loạt các bài tập củng cố bài. Mà việc xác định phương pháp tổ chức cho một tiết dạy như vậy là hết sức cần thiết. Việc xác định yêu cầu của bài và hướng giải quyết còn mang tính thụ động, chưa phát huy triệt để vốn kiến thức khi luyện tập, thực hành. 2.2. Đối với giáo viên. Phân môn “Luyện từ và câu” tạo cho học sinh môi trường giao tiếp để học sinh mở rộng vốn từ có định hướng, trang bị cho học sinh các kiến thức cơ bản về Tiếng Việt gắn với các tình huống giao tiếp thường gặp. Từ đó nâng cao các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt của học sinh. Giáo viên là một trong 3 nhân tố cần được xem xét của quá trình dạy học “Luyện từ và câu”, là nhân tố quyết định sự thành công của quá trình dạy học này. Khi nghiên cứu quá trình dạy hướng dẫn học sinh làm các dạng bài tập “Luyện từ và câu” cho học sinh lớp 4, tôi thấy thực trạng của giáo viên như sau: * Thuận lợi: Luyện từ và câu là sự tích hợp kiến thức từ ngữ và ngữ pháp.Hệ thống kiến thức trong chương trình sách giáo khoa được xây dựng ở các dạng bài tập .Do vậy đã giúp ích rất nhiều cho việc giáo viên xác định nội dung và lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học, tổ chức tốt công tác dạy học của mình.
  5. Nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 Đến lớp 4, kĩ năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh vững chắc hơn nên việc giảng dạy tương đối thuận lợi. Được sự quan tâm, giúp đỡ từ Ban giám hiệu, đội ngũ giáo viên thường xuyên đã được tham gia bồi dưỡng tập huấn về đổi mới chương trình giáo dục.Đó cũng chính là sự thuận lợi trong việc tiếp cận nội dung và vận dụng đổi mới trong phương pháp giảng dạy. *Khó khăn: - Phân môn “Luyện từ và câu” là phần kiến thức khó trong khi hướng dẫn học sinh nắm được yêu cầu và vận dụng vào việc làm các bài tập nên dẫn đến tâm lý giáo viên ngại bởi việc vận dụng của giáo viên còn lúng túng gặp khó khăn. - Giáo viên một số ít không chịu đầu tư thời gian cho việc nghiên cứu để khai thác kiến thức và tìm ra phương pháp phù hợp với học sinh, lệ thuộc vào đáp án, gợi ý dẫn đến học sinh ngại học phân môn này. - Cách dạy của một số giáo viên còn đơn điệu, lệ thuộc máy móc vào sách giáo khoa, hầu như ít sáng tạo, chưa thu hút lôi cuốn học sinh. - Nhiều giáo viên chưa quan tâm đến việc mở rộng vốn từ, phát triển vốn từ cho học sinh, giúp học sinh làm giàu vốn hiểu biết phong phú về Tiếng Việt. - Thực tế trong trường tôi công tác, chúng tôi thường rất tích cực đổi mới phương pháp dạy sao cho có hiệu quả nhất ở môn học này. Đồng thời là tiền đề trong việc phát triển bồi dưỡng những em có năng khiếu. Nhưng kết quả giảng dạy và hiệu quả còn bộc lộ không ít những hạn chế. 2.3. Đối với học sinh. * Thuận lợi: -Học sinh tiểu học rất hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng có lòng thương người, vị tha.Trong mỗi học sinh đều tiềm tàng khả năng phát triển về sức sáng tạo, trí tuệ.Các em học sinh ở bậc tiểu học như một trang giấy trắng nên việc rèn luyện và dạy bảo cũng dễ dàng, thuận lợi hơn. * Khó khăn:
  6. Nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 Hầu hết học sinh chưa hiểu hết vị trí, tầm quan trọng, tác dụng của phân môn “Luyện từ và câu” nên chưa dành thời gian thích đáng để học môn này. Học sinh không có hứng thú học phân môn này. Các em đều cho đây là phân môn vừa “khô” vừa “khó”. Nhiều học sinh chưa nắm rõ khái niệm của từ, câu...Từ đó dẫn đến việc nhận diện phân loại, xác định hướng làm bài lệch lạc. Việc xác định còn nhầm lẫn nhiều. Học sinh chưa có thói quen phân tích dữ kiện của đầu bài, thường hay bỏ sót, làm sai hoặc không làm hết yêu cầu của đề bài. Thực tế cho thấy nhiều học sinh khi hỏi đến lý thuyết thì trả lời rất trôi chảy, chính xác, nhưng khi làm bài tập thực hành thì lúng túng và làm bài không đạt yêu cầu. Điều đó thể hiện học sinh nắm kiến thức một cách máy móc, thụ động và tỏ ra yếu kém thiếu chắc chắn. III.CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 1. Các biện pháp tổng thể 2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu. 2.2. Phương pháp tổ chức dạy cho học sinh làm bài tập “Luyện từ và câu”. 2.3. Tạo hứng thú học Luyện từ và câu của học sinh 2.4.Giải pháp sử dụng có hiệu quả đồ dùng học tập. 2.Các biện pháp thực hiện. 2.1.Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Với đặc trưng của môn “Luyện từ và câu” cùng các mâu thuẫn giữa yêu cầu của xã hội, nhu cầu hiểu biết của học sinh với thực trạng giảng dạy của giáo viên tới học sinh ở trường tôi. Để củng cố nâng cao kiến thức, kỹ năng làm các bài tập “Luyện từ và câu” cho học sinh lớp 4. Tôi đã nghiên cứu và rút ra được nhiều kinh nghiệm thông qua các bài học trên lớp, trước hết tôi yêu cầu học sinh thực hiện theo các bước sau. 1. Đọc thật kỹ đề bài. 2. Nắm chắc yêu cầu của đề bài. Phân tích mối quan hệ giữa yếu tố đã cho và yếu tố phải tìm.
  7. Nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 3. Vận dụng kiến thức đã học để thực hiện lần lượt từng yêu cầu của đề bài. 4. Kiểm tra đánh giá. Đặc biệt tôi cũng mạnh dạn đưa ra từng bước hướng dẫn các phương pháp rèn luyện kỹ năng làm các dạng bài tập “Luyện từ và câu”. Muốn học sinh làm bài một cách có hiệu quả, trước hết các em phải nắm chắc kiến thức, vì đó là bước quan trọng cho cả giáo viên và học sinh. Mỗi một dạng bài tập cụ thể, bài tập riêng đều có một hình thức tổ chức riêng. Có thể theo nhóm, làm việc cả lớp hoặc làm việc cá nhân. Song song với các hình thức đó là phương pháp hình thành giải quyết vấn đề cho học sinh. Muốn làm được việc đó trước tiên học sinh phải hiểu rõ đặc điểm của nội dung các chủ điểm mà phân môn “ Luyện từ và câu” cần cung cấp. - Qua các bài mở rộng vốn từ học sinh được:Cung cấp thêm các từ ngữ mới theo chủ điểm hoặc nghĩa, các yếu tố hán việt; rèn luyện khả năng huy động vốn từ theo chủ điểm ; rèn luyện sử dụng từ, sử dụng thành ngữ tục ngữ. - Thông qua các bài tập cấu tạo của tiếng, cấu tạo của từng học sinh được: Tìm hiểu về cấu tạo của tiếng, nhận diện được hiện tượng bắt đầu từ vấn đề trong thơ, tìm hiểu phương thức tạo từ mới để phục vụ cho nhu cầu giao tiếp. 2.2. Phương pháp tổ chức dạy cho học sinh làm bài tập “Luyện từ và câu”. a. Rèn luyện kĩ năng cấu tạo từ – dạng bài tập tìm từ ghép, từ láy. Ví dụ: Tìm từ láy, từ ghép chứa các tiếng sau đây. - Ngay - Thẳng - Thật Đối với các dạng bài tập này tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm trong phiếu. Giáo viên có thể sử dụng phương pháp động não thu nạp rất nhiều từ, từ quá trình học sinh, mỗi nhóm hoạt động một nhiệm vụ với từ (Ngay, thẳng, thật). Tìm các từ Ngay Thẳng Thật Ngay ngáy,… Ngay thẳng, ngay ngắn,… Thật thà, sự thật,…. Cùng yêu cầu của bài đã cho học sinh chọn từ để đặt câu với từ đó. Giáo viên cho học sinh làm việc cá nhân. * Cho học sinh so sánh từ láy, từ ghép: Giáo viên chốt: Từ bao giờ cũng có nghĩa vì nó là đơn vị nhỏ nhất để đặt câu. Từ láy, từ ghép đều là từ có nghĩa. Có 2 cách để tạo từ phức: 1. Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau là từ ghép. 2. Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau đó là từ láy.Dựa vào cấu tạo trên mà học sinh có thể xác định từ ghép và từ láy. Giáo viên có thể lấy thêm ví dụ: + Từ ghép: Cơn mưa, nhà cửa, bông hoa...
  8. Nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 + Từ láy: Luộm thuộm, chăm chỉ... Sai lầm mắc phải: - HS dễ bị nhầm lẫn giữa từ ghép và từ láy. Nguyên nhân: - HS chưa hiểu rõ cấu tạo của từng loại từ. Giải pháp: - Học sinh cần tìm hiểu được: Tìm được các từ ngữ,cấu tạo của từ, hiểu nghĩa của từ để phân loại và sắp xếp chúng đúng với yêu cầu của bài. a.2: Dạng bài tập về Danh từ - Động từ - Tính từ: Phân môn Luyện từ và câu có vị trí quan trọng trọng trong chương trình tiểu học. Trước hết Luyện từ và câu cung cấp làm giàu vốn từ cho học sinh đặc biệt là hệ thống từ ngữ cung cấp cho học sinh được gắn với chủ điểm ở từng lớp nhằm tăng cường sự hiểu biết của học sinh về nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Khái niệm ngữ pháp thường mang tính khái quát cao.Việc tiếp nhận các khái niệm ngữ pháp đối với HS tiểu học hết sức khó khăn vì nó đòi hỏi một trình độ tư duy nhất định. Để giảm độ khó cho HS trong việc lĩnh hội các khái niệm ngữ pháp, bên cạnh việc cung cấp ý nghĩa ngữ pháp, GV cần cung cấp các dấu hiệu hình thức ngữ pháp để HS dễ nhận diện. Ví dụ: khi dạy danh từ cho HS lớp 4, GV không chỉ cung cấp cho HS ý nghĩa chỉ sự vật của danh từ mà còn cần cho HS nhận biết những dấu hiệu hình thức để nhận diện danh từ. Trong quá trình dạy học, HS gặp không ít những khó khăn vướng mắc trong việc xác định từ loại nhất là các từ dễ nhầm lẫn như động từ chỉ trạng thái và tính từ. Muốn xác định đúng từ loại trước hết các em phải hiểu về nghĩa của: - Danh từ:Là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng) - Động từ: Là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật. - Tính từ: Là những từ miêu tả đặc điểm, hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái,… Do vậy, tôi đưa ra 1 số cách phân biệt các từ loại dễ lẫn đó. Ví dụ 1: Viết họ và tên 3 bạn nam, 3 bạn nữ trong lớp em. Họ và tên các bạn ấy là danh từ chung hay danh từ riêng? vì sao? Với bài này tôi đã gợi ý cho học sinh: Xác định tên của bạn mình, viết, ghi rõ họ, tên. Lưu ý đó là danh từ chung hay danh từ riêng. Cho học sinh làm việc cá nhân, nêu miệng. Phần học này học sinh thường hay mắc lỗi ở vạch xác định danh từ chung. Tôi yêu cầu các em nêu lại khái niệm về danh từ?. Nêu sự giống và khác nhau giữa danh từ chung và danh từ riêng? Ví dụ 2: Gạch dưới các động từ trong đoạn văn sau: Yiết Kiêu đến kinh đô yết kiến vua Trần Nhân Tông Nhà vua: Trẫm cho nhà ngươi nhận một loại binh khí Yết Kiêu: Thần chỉ xin một chiếc dùi sắt Nhà vua: Để làm gì ? Yết Kiêu: Để dùi những chiếc thuyền của giặc vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước.
  9. Nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 Tôi đã cho học sinh làm việc theo nhóm. Học sinh trong nhóm thảo luận nêu trước lớp. * Lưu ý HS từ dùi một từ là động từ, một từ là danh từ (lưu ý HS phải hiểu nghĩa của từ trong câu rồi mới xác định xem chúng thuộc từ loại nào) Ví dụ 3: Tìm những từ ngữ biểu thị mức độ của đặc điểm, tính chất được gạch chân trong đoạn văn sau: Hoa cà phê thơm đậm và ngọt lên mùi hương thường theo gió bay đi rất xa. Nhà thơ Xuân Diệu chỉ có một lần đến đây ngắm nhìn của cà phê đã phải thốt lên. Hoa cà phê thơm lắm em ơi Hoa cùng một điệu với hoa nhài Trong ngà trắng ngọc, xinh và sáng. Như miệng em cười đâu đây thôi... Đây là bài tập để rèn luyện về tính từ và bài này hơi trừu tượng với học sinh Tìm những từ biểu thị mức độ của đặc điểm tính chất của cá từ gạnh chân cụ thể : Hoà cà phê thơm như thế nào ? (thơm đậm và ngọt ) nên mùi hương bay đi rất xa. Lần lượt học sinh tìm (trả lời cá nhân theo phương pháp động não): Thơm lắm Trong ngà Trắng ngọc Sai lầm mắc phải: - Học sinh hay mắc phải lỗi xác định nhầm Danh từ - Động từ - Tính từ Nguyên nhân: - Các em ghi nhớ máy móc khái niệm của các từ loại. Giải pháp: Cách phân biệt các DT, ĐT,TT dễ lẫn lộn : - Để phân biệt các DT,ĐT,TT dễ lẫn lộn, ta phải dựa vào văn cảnh để hiểu nội dung cần biểu đạt của từ đó cần trong câu. * Với Danh từ: - Học sinh cần xác định được điểm chung giữa chúng Ví dụ: Từ “sông” – DTC Cũng với từ “sông”: Sông Đà, sông Mã, sông Hậu,…- DTR Cũng là nói về sông nhưng nó được gọi tên một cách cụ thể, rõ ràng. VD: + Danh từ: Tôi mới mua một cái cân. + Động từ: Bác cân hộ tôi với! + Tính từ: Bức tranh đặt rất cân. - Ngoài ra, để phân biệt động từ và tính từ ta thường dùng các phép liên kết ( kết hợp ) với các phụ từ. * Với Động từ : - Có khả năng kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh : hãy , đừng , chớ,... ở phía trước ( hãy nhớ, đừng băn khoăn, chớ hồi hộp,...)
  10. Nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 - Có thể tạo câu hỏi bằng cách đặt sau chúng từ bao giờ hoặc bao lâu (TT không có khả năng này ) (đến bao giờ? chờ bao lâu?...) * Với Tính từ : - Có khả năng kết hợp được với các từ chỉ mức độ như : rất , hơi, lắm, quá, cực kì, vô cùng,... (rất tốt, đẹp lắm,...) * Lưu ý : Các ĐT chỉ cảm xúc ( trạng thái ) như : yêu, ghét, xúc động,... cũng kết hợp được với các từ : rất, hơi, lắm,.... Vì vậy,khi còn băn khoăn một từ nào đó là ĐT hay TT thì nên cho thử kết hợp với hãy, đừng , chớ,...Nếu kết hợp được thì đó là ĐT. +Với động từ, khi xác định có thể thêm " đi, nào " và đằng sau ( chạy đi!Chơi nào!) Với tính từ có thể thêm từ so sánh " hơn " vào đằng sau ( đẹp hơn, cay hơn, cao hơn..) Với một số cách phân biệt từ loại dễ lẫn ở trên phần nào giúp GV hướng dẫn hs nắm được 1 số cách cơ bản trong xác định từ loại. Tuy nhiên, để HS phân biệt được tốt thì cần sự trải nghiệm nhiều qua các bài tập. Do vậy, GV cần hướng dẫn và nhắc lại thường xuyên các kiến thức và bài tập vận dụng , có thể tích hợp ở các phân môn Tiếng Việt khác để giúp hs làm được tốt dạng bài tập này. b. Các kiểu câu: Câu hỏi – câu kể: Thông qua các bài tập về câu, học sinh được rèn luyện năng lực sử dụng các kiểu câu tuỳ theo nhu cầu, lĩnh vực giao tiếp. Và biết cách vận dụng kiến thức đã học vào trong giao tiếp, ứng xử với mọi người xung quanh, cách sử dụng câu trong văn viết. + Câu hỏi - Câu hỏi là gì? - Dùng câu hỏi vào mục đích khác - Cách phép lịch sự khi đặt các câu hỏi + Câu kể - Câu kể làm gì? - Vị ngữ trong câu kể Ai làm gì? Để làm được các bài tập dạng câu hỏi, câu kể, sử dụng trong giao tiếp trước hết cần tìm hiểu về khái niệm của chúng: b.1:Câu hỏi:( còn gọi là câu nghi vấn) dùng để hỏi về những điều chưa biết. - Phần lớn câu hỏi là để hỏi người khác, những cũng có những câu để tự hỏi mình. - Câu hỏi thường có các từ nghi vấn ( ai, gì, nào, sao, không,...).Khi viết, cuối câu hỏi thường có dấu chấm hỏi(?) - Nhiều khi, ta có thể dùng câu hỏi để thể hiện: + Thái độ khen, chê + Sự khẳng định, phủ định
  11. Nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 + Yêu cầu, mong muốn,... - Khi hỏi chuyện người khác cần giữ phép lịch sự. Cụ thể là: + Cần thưa gửi, xưng hô cho phù hợp với quan hệ giữa mình với người được hỏi. + Cần tránh những câu hỏi làm phiền lòng người khác. Đối với việc giữ lịch sự khi đặt câu hỏi, dạng bài tập cho phần này cũng rất cụ thể: Ví dụ1: So sánh các câu hỏi trong đoạn văn sau: Em thấy câu các bạn nhỏ hỏi cụ già có thích hợp hơn những câu hỏi khác không? Vì sao? Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về. Tiếng nói cười ríu rít. Bỗng các bạn dừng lại khi thấy một cụ già đang ngồi ở vệ đường. Trông cụ thật mệt mỏi, cặp mắt lộ rõ vẻ u sầu. - Chuyện gì đã xảy ra với ông cụ thế nhỉ? Một em trai hỏi, - Đám trẻ tiếp lời bàn tán sôi nổi: - Chắc là cụ bị ốm? - Hay là cụ đánh mất cái gì? - Chúng mình thử hỏi xem đi? Các em tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi: - Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cho cụ không? Giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân. Trước hết học sinh phải xác định câu nào là câu hỏi, câu nào là câu các bạn phỏng đoán với nhau: cho học sinh so sánh. Các câu các em hỏi nhau:- Chuyện gì xảy ra với ông cụ thế nhỉ? - Chắc là cụ bị ốm - Hay cụ đánh mất cái gì? Câu hỏi các bạn nhỏ hỏi cụ già: - Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ không Sai lầm mắc phải: - Học sinh xác định nhầm câu hỏi các bạn tự phỏng đoán sang câu hỏi dành để hỏi nhân vật. Nguyên nhân: - Do các em còn chưa xác định đúng câu hỏi dùng để hỏi người khác, câu hỏi dùng để tự hỏi bản thân, câu hỏi phỏng đoán. Giải pháp: Hướng dẫn học sinh nhận xét về câu hỏi của các bạn nhỏ với cụ già là rất phù hợp trong trường hợp đó vì: Nếu không biết nguyên nhân của ông cụ như thế nào mà hỏi cụ bị ốm hay cụ đánh mất cái gì... sẽ làm tổn thương đến ông cụ (chẳng may ông cụ rơi vào hoàn cảnh như vậy). Qua bài tập này củng cố khắc sâu cho học sinh về cần đặt những câu hỏi lịch sự, tránh những câu hỏi làm phiền lòng người khác. Học sinh còn bỡ ngỡ trong việc phân tích các câu hỏi. Tôi đã dướng dẫn các em phải đặt nó trong văn cảnh cụ thể. Hoạt động liên hệ: Cho học sinh đặt câu hỏi phù hợp khi gặp tình huống như trong bài tập trên ở ngoài thực tế.
  12. Nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 - Ví dụ 2: Khi muốn mượn bạn cái bút, em có thể chọn những cách nói nào? a) Cho mượn cái bút! b) Lan ơi, cho tớ mượn cái bút! c) Lan ơi, cậu có thể cho tớ mượn cái bút được không? Cho học sinh trả lời cá nhân, học sinh chọn trường hợp c, vì nó thể hiện sự lịch sự trong giao tiếp. Giáo viên yêu cầu học sinh hoạt động tiếp nối. Trao đổi theo cặp, thực hành lời yêu cầu lịch sự. b.2:Câu kể: ( Còn gọi là câu trần thuật) là những câu dùng để: - Kể, tả hoặc giới thiệu về sự vật, sự việc - Nói lên ý kiến hoặc tâm tư, tình cảm của mỗi người. - Cuối câu kể thường có dấu chấm. Vị ngữ trong câu kể Ai làm gì? - Nêu lên hoạt động của người, con vật ( hoặc đồ vật, cây cối được nhân hóa) - Vị ngữ có thể là: Động từ - Động từ kèm theo một số từ ngữ thuộc (cụm động từ). Ví dụ 3: Đặt một vài câu kể để: a) Kể việc làm hàng ngày sau khi đi học về. b) Tả chiếc bút em đang dùng. c) Trình bày ý kiến của em về tình bạn. d) Nói lên niềm vui của em khi nhận được điểm tốt. Tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân. Kể về việc em làm... Lưu ý học sinh khi viết hết câu phải có dấu chấm. Học sinh viết và đọc cho học sinh trong lớp nhận xét bổ sung. Nội dung của các yêu cầu trên khác nhau: Tả, bày tỏ ý kiến, nói lên niềm vui... Sai lầm mắc phải: - Học sinh còn bị nhầm lẫn giữa các câu kể dùng để: miêu tả, giới thiệu, kể về một sự vật, sự việc,... Nguyên nhân: - Do các em còn chưa hiểu rõ về tác dụng của câu kể, hiểu một cách máy móc. Giải pháp: - Đề bài: Nói lên niềm vui của em khi nhận được điểm tốt. Giáo viên hướng dẫn mẫu: + Tả kết hợp với dùng từ ngữ gợi tả, biện pháp nghệ thuật + Bày tỏ ý kiến – yêu mến, gắn bó như thế nào? + Nói lên niềm vui – vui sướng như thế nào khi được điểm tốt.
  13. Nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 Các kiểu hình thức và kĩ năng cần học trong phân môn “Luyện từ và câu” được rèn luyện thông qua nhiều bài tập với các tình huống giao tiếp tự nhiên. c. Đối với các dạng bài tập mở rộng vốn từ. Gắn với chủ các chủ điểm được học: Thương người như thể thương thân, Măng mọc thẳng,Trên đôi cánh ước mơ, Có chí thì nên,Tiếng sao diều. Các kiểu hình thức và kĩ năng cần học trong phân môn “Luyện từ và câu” được rèn luyện thông qua nhiều bài tập với các tình huống giao tiếp tự nhiên + Tìm được từ ngữ theo chủ điểmvà giải nghĩa từ +Hệ thống, phân loại vốn từ + Luyện cách sử dụng từ Ở các dạng bài tập Mở rộng vốn từ ( theo chủ điểm, ý nghĩa khái quát - từ loại, theo quan hệ cấu tạo từ ).Bài tập giúp học sinh nắm được nghĩa của từ, bài tập hệ thống hóa và phân loại vốn từ,...giáo viên có thể tổ chức cho học sinh khai thác và phát huy vốn Tiếng việt thông qua việc thực hành luyện tập cá nhân, theo cặp, theo nhóm. Chuẩn bị các đồ dùng dạy học, tranh ảnh, vật thật, mô hình, băng, đĩa, bảng phụ, bảng nhóm, giấy khổ to, phấn màu, bút dạ,..để học sinh hứng thú tham gia thực hành luyện tập, tham gia các trò chơi, cuộc thi. Ví dụ 1:Tuần 2 bài MRVT: Nhân hậu - Đoàn kết nằm trong chủ điểm: “Thương người như thể thương thân” a.1: Tìm các từ ngữ theo chủ điểm và giải nghĩa từ: Tìm các từ Thể hiện tinh Thể hiện lòng Trái với nhân hậu, thần đùm boc, Trái với đùm bọc, nhân hậu, tình hoặc yêu thương giúp đỡ đồng hoặc giúp đỡ cảm yêu thương loại M:Lòng thương M: Độc ác M: Cưu mang M: Ức hiếp người Ngoài việc sử dụng hướng mẫu trong sách giáo khoa. Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm (4 nhóm). Mỗi nhóm một yêu cầu, sau khi đại diện nhóm trả lời cho học sinh làm việc ở lớp. Nhóm 1: Lòng thương người, đùm bọc, giúp đỡ... Nêu ý nghĩa của các từ em tìm được. Các nhóm cùng bổ sung, giáo viên chốt lại ý kiến đúng. Liên hệ giữa tình huống học sinh đã làm được trong cuộc sống, quá trình học tập. Sai lầm mắc phải: - Học sinh còn hiểu nhầm về nghĩa của từ :“ Nhân hậu – Đoàn kết”
  14. Nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 Nguyên nhân: - Vốn từ ngữ, ngữ pháp Việt Nam rất phong phú. Nghĩa của 1 từ ngữ có thể hiểu theo nhiều cách khách nhau. Dẫn đến việc tìm hiểu, phân loại từ ngữ theo yêu cầu của bài học sinh gặp không ít khó khăn, trở ngại. Giải pháp: - Giáo viên phân tích, giảng dạy cụ thể để cho học sinh hiểu thêm về một số từ ngữ thuộc chủ điểm : “Thương người như thể thương thân” - Để học sinh làm bài đúng , chính xác thì giáo viên phải là người giải thích làm rõ ý nghĩa của từ: - Nhân hậu : là biết yêu thương quý mến người khác bằng tấm lòng của mình không tính toán khi cho đi những điều tốt, biết vị tha, tha thứ mọi lỗi lầm của người khác và làm nhiều điều thiện. - Đoàn kết : là một truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta, thể hiện qua sự tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau bằng những hành động cụ thể, nhất là những khi gặp hoạn nạn, khó khăn. Từ đó,để các em nắm rõ và khắc sâu kiến thức mà em đã học áp dụng vào làm các bài tập có liên quan cũng như là có vốn kiến thức mở rộng về vốn từ, biết cách sử dụng hợp lí trong cách ứng xử với mọi người xung quanh. c.2.Hệ thống phân loại vốn từ: Ví dụ 2: (SGK- trang 33):MRVT: Nhân hậu – Đoàn kết Xếp các từ sau vào ô thích hợp trong bảng: nhân ái, tàn ác, bất hòa, lục đục, hiền hậu, chia rẽ, cưu mang, che chở, phúc hậu, hung ác, độc ác,đôn hậu, đùm bọc, trung hậu, nhân từ, tàn bạo. ( Cột có dấu + để ghi các từ thể hiện lòng nhân hậu hoặc tinh thần đoàn kết) (Cột có dấu - để ghi các từ trái nghĩa với nhân hậu, đoàn kết) + - Nhân hậu Đoàn kết - Học sinh hoạt động theo nhóm đôi - Thảo luận làm bài - Đại diện một vài nhóm trình bày kết quả. Sau khi điền từ giáo viên giải nghĩa một số từ cho học sinh. - Nhân ái: Là có lòng yêu thương con người, sẵn sang giúp đỡ khi cần thiết.
  15. Nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 - Che chở: Là ngăn, che để bảo vệ cho khỏi sự xâm hại từ bên ngoài. - Lục đục: Là có sự va chạm, sinh ra bất hòa, xung đột trong nội bộ Đối với dạng bài tập cho biết trước các từ ngữ như trên. Sai lầm mắc phải: - Học sinh chưa sắp xếp đúng các từ ngữ phù hợp với “Nhân hậu – Đoàn kết” Nguyên nhân: - Học sinh chưa hiểu hết ý nghĩa của các từ Giải pháp: Qua việc sắp xếp các từ ngữ thì học sinh còn hiểu một số từ mà mình chưa được biết thông qua một số tình huống giáo viên xây dựng gắn liền với môi trường học tập hàng ngày .Từ tình huống học sinh được đóng vai các em sẽ rút ra hiểu được ý nghĩa của các từ: Bất hòa, hiền hậu, hung ác,… Mà giáo viên không phải tham gia với vai trò là người giảng dạy theo lối máy móc truyền đạt kiến thức tới học sinh. *Tổ chức dạy học nội dung Mở rộng vốn từ theo quan điểm tích hợp. Tích hợp khi dạy Tập đọc: Trong một văn bản dạy đọc bất kì nào cũng đều cung cấp một số lượng từ, trong đó có một số từ được SGK chú giải.Khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài giáo viên cần phải lựa chọn các từ chìa khóa, các từ mà học sinh chưa hiểu rõ về nghĩa.Qua bài tập đọc học sinh sẽ thấy được vẻ đẹp của ngôn nữa hay cách dùng từ trong các văn bản nghệ thuật. Ví dụ: Bài tập đọc : “Dế Mèn bênh vực kẻ yếu - Truyện cổ nước mình- Thư thăm bạn - Người ăn xin”. Qua bài học sinh không chỉ được luyện đọc mà còn được biết về những người tốt bụng như “ Dế Mèn”. Biết chia sẻ quan tâm giúp đỡ tới mọi người Quách Tuấn Lương trong văn bản “Thư thăm bạn”,… Tích hợp khi dạy Kể chuyện - Tập làm văn: Từ những vốn từ ngữ đã được tìm hiểu qua chủ điểm, qua bài MRVT qua được nghe, được đọc về những người có tấm lòng nhân hậu hay tinh thần đoàn kết.
  16. Nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 - Kể được câu chuyện về người có lòng Nhân hậu – Đoàn kết được thể hiện qua việc làm, hành động tính cách,… - Viết được bức thư hỏi thăm tình hình sức khỏe, học tập,… cũng như là cùng chia sẻ niềm vui hoặc nỗi buồn bản thân gặp phải. Tích hợp khi dạy Lịch sử: Nói đến đất nước Việt nam thì ai cũng nhớ đến tinh thần đoàn kết một lòng không chỉ trong thời chiến tranh hay thời bình phát triển. Tiêu biểu được thể hiện qua bài : “Đinh Bộ lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân”. Được sinh ra và lớn lên trong thời kì loạn lạc,các thế lực cát cứ ở địa phương đứng lên nổi dậy chia cắt đất nước.Bằng sự tài trí thông minh, mưu cao, trí lớn của Đinh Bộ Lĩnh.Quân và dân đã đoàn kết một lòng để dẹp loạn. Tích hợp dạy mở rộng vốn từ qua các môn học khác: Môn học nào cũng có thể dạy từ. Ở đâu có khái niệm mới, có truyền thụ kiến thức thì ở đó có dạy từ.Người giáo viên cần có sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo để làm giàu vốn từ cho học sinh qua các môn học khác.Trước hết cần phải xây dưng ý thức: Dạy từ ở bất cứ đâu, lúc nào, trong bất kì môn học nào chứ không đóng khung trong tiết Luyện từ và câu. Sau đây, tôi xin nêu thêm một ví dụ cụ thể có áp dụng phương pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh kết hợp với phương pháp sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học qua bài dạy MRVT : Đồ chơi – Trò chơi (Tiết LTVC:Tuần 16). LUYỆN TỪ VÀ CÂU TIẾT 31 : MỞ RỘNG VỐN TỪ ĐỒ CHƠI – TRÒ CHƠI I.Mục tiêu: Sauk hi học xong, HS có khả năng: 1.Kiến thức: - HS được MRVT: Đồ chơi – Trò chơi. Dựa vào mục đích, tác dụng để phân loại một số trò chơi quen thuộc ( BT1). - Tìm được một vài thành ngữ, tục ngữ có nghĩa liên quan đến chủ điểm (BT2). - Nắm được cách sử dụng một vài thành ngữ, tục ngữ ở BT2 trong tình huống cụ thể ở (BT3). 2.Kĩ năng: - HS biết sử dụng một vài thành ngữ, tục ngữ trong tình huống cụ thể. - Vận dụng vốn kiến thức đã học làm được các bài tập. 3.Thái độ: - HS biết yêu quý, giữ gìn đồ chơi.
  17. Nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 II.Đồ dùng dạy – học: 1.GV: Phiếu học tập, tranh ảnh 2.HS: SGK, ĐDHT III. Tổ chức dạy – học: A. Ổn định:( 2’) - Hát B. Kiểm tra bài cũ: (5’) - Gọi 2HS đặt câu hỏi thể hiện phép lịch sự. - Nhận xét. C. Bài mới: (30’) 1.Giới thiệu bài: MĐ và yêu cầu của bài. - Áp dụng tính giải trí, tạo hứng thú cho HS bước vào bài học mới bằng cách: - Tổ chức cho HS chơi trò chơi : “Hiểu ý đồng đội”. HS hoạt động theo nhóm 3. - HS 1: tâng cầu, HS 2+3: miêu tả trò chơi đấu vật, HS 4,5: bịt mắt bắt dê. - Nhiệm vụ của các đội là tập trung nhìn thật nhanh và đoán chính xác, đội nào trả lời nhanh, chính xác có nhiều đáp án đúng thì đội đó sẽ là đội thắng cuộc. -Từ hình thức tổ chức chơi trò chơi giáo viên giới thiệu vào bài học. 2.Hướng dẫn học sinh làm bài: Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò Bài 1: - Gọi 1 HS đọc và nêu yêu cầu của bài -1HS đọc và nêu yêu cầu của bài - GV phát phiếu lớn, tranh ảnh liên - HS nhận phiếu, tranh ảnh, hoạt động quan đến BT1 cho 3 đội. Nhiệm vụ nhóm. của các đội là tìm thật nhanh trong tất cả các tranh đâu là tranh mà liên quan đến bài tập của nhóm và ghép các tranh vào phiếu lớn theo yêu cầu sau: a.Trò chơi rèn luyện sức mạnh b.Trò chơi rèn luyện sự khéo léo. c.Trò chơi rèn luyện trí tuệ - Hết thời gian 3 phút HS gắn kết quả - HS trình bày trên bảng lớp. -HS khác nhóm nhận xét. - GV nhận xét, chốt KQ: a.Trò chơi rèn luyện sức mạnh: Kéo -HS lắng nghe, hoàn thiện bài co, vật. b.Trò chơi rèn luyện sự khéo léo: Nhảy dây, lò cò, đá cầu. c.Trò chơi rèn luyện trí tuệ: Ô ăn quan, cờ tướng, xếp hình. - GV yêu cầu HS nêu sự hiểu biết của -3-4HS phát biểu theo ý hiểu mình về trò chơi rèn luyện sức mạnh, sự khéo léo, trí tuệ: Bài 2: -Gọi HS đọc và nêu yêu cầu của bài -1HS đọc và nêu yêu cầu của bài -Yêu cầu HS làm bài vào phiếu học +Chọn thành ngữ, tục ngữ tương ứng
  18. Nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 tập. với nghĩa trong bảng mẫu SGK – trang - Đánh dấu + vào thành ngữ, tục ngữ 157 em cho là đúng với nghĩa của nó. -HS làm bài vào phiếu cá nhân - 1HS làm bài vào phiếu lớn – gắn kết quả lên bảng (3’) - HS khác nhóm nhận xét -GV nhận xét, chốt đáp án đúng: Thành ngữ, tục ngữ Chơi với Ở chọn nơi, Chơi diều Chơi dao lửa chơi chọn bạn đứt dây có ngày Nghĩa đứt tay Làm một việc Nguy hiểm + Mất trắng tay + Liều lĩnh ắt + gặp tai họa Phải biết chọn + bạn, chọn nơi sống. Bài 3: -Gọi HS đọc và nêu yêu cầu của bài - 1HS đọc và nêu yêu cầu của bài + Chọn những thành ngữ, tục ngữ ở -Y/C học sinh làm bài theo cặp ( 3’) BT2 để khuyện bạn. a.Nếu bạn em chơi với một số bạn hư -HS làm bài theo cặp, phát biểu trước nên học kém hẳn đi. lớp lời khuyên. b.Nếu bạn em thích trèo lên một chỗ cao chênh vênh, rất nguy hiểm để tỏ ra là mình gan dạ. => Lưu ý: HS có thể dùng nhiều câu thành ngữ, tục ngữ trong một số trường hợp: Khi nói, cần nói thành câu. -GV quan sát, giúp đỡ một số HS trung bình – yếu. -HS khác nhóm nhận xét -GV nhận xét, khen ngợi + Em hãy nêu tình huống và cách giải -1-2 cặp HS khá giỏi thực hiện quyết dựa vào 2 ví dụ trên?. D.Củng cố, dặn dò :(4’) + Kể tên một số trò chơi, đồ chơi mà em thích?. Em cần lưu ý điều gì khi -2HS TL chơi?. - Nhận xét tiết học -HS lắng nghe, thực hiện theo yêu cầu - Dặn HS về nhà học bài và xem
  19. Nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 trước bài: Câu kể. c.3. Luyện tập cách sử dụng từ Sau tìm hiểu từ, giải nghĩa từ học sinh sẽ hiểu về nó là luyện tập sử dụng các từ ngữ đó một cách tự tin trong văn viết hay trong giao tiếp hoặc đặt câu có chứa các từ ngữ đó. Ví dụ: Đặt câu với : “Nhân hậu – Đoàn kết” + Bà em rất nhân hậu +Nhân ta có một lòng yêu nước nồng nàn. +Mẹ con bác nông dân rất nhân đức,… 2.3. Tạo hứng thú học Luyện từ và câu của học sinh Trong dạy học, tạo hứng thú học tập cho học sinh là rất quan trọng nó gần như quyết định hiệu quả của việc dạy học.Trong khi luyện từ và câu được đánh giá là khô khan trong phân môn Tiếng Việt.Vì vậy để học sinh có hứng thú, tự giác tìm hiểu kiến thức, chủ động trong việc học nắm được kiến thức , kĩ năng thì tiết dạy mới diễn ra nhẹ nhàng cho cả thầy lẫn trò mà không gây nhàm chán. Để tạo hứng thú cho học sinh, tôi thường tìm hiểu cách thức giảng dạy khác nhau để các em có không khí học tập trong từng hoạt động tìm hiểu kiến thức của bài như: Giới thiệu bài: Đây cũng là một bước quan trọng cũng tạo hứng thú tò mò về những điều mới lạ trong nội dung bài học. Nó không đơn giản là chỉ dừng lại ở việc giới thiệu tên bài, mục đích, yêu cầu của tiết học mà còn là bước tạo không khí sôi nổi, thu hút các em tạo cho các em có một tâm lí thoải mái, hứng thú, tò mò về kiến thức của bài sắp diễn ra bằng nhiều cách khác nhau: Liên hệ kiến thức bên ngoài hoặc trong các chủ điểm đang học bằng trò chơi học tập, hỏi đáp, xì điện,... Ví dụ 1: Trò chơi học tập Khi giới thiệu bài Luyện từ và câu ở tuần 2 bài: MRVT: Ước mơ.Tôi tổ chức cho học sinh thành 3 đội chơi trò chơi “Đoán ô chữ”. Mở bài hát: “Ước mơ” cho HS nghe và đoán tên nội dung của bài học. Đội nào đoán nhanh, đúng thì đội đó là đội chiến thắng. Tuyên dương đội thắng cuộc và đội thắng có thể đưa ra một số hình phạt cho đội có đáp án sai bằng cách: Hát chung 1 bài hát,
  20. Nâng cao chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 làm giả tiếng động vật,...Sau đó giáo viên sẽ giới thiệu tên tiết học Luyện từ và câu MRVT: Ước mơ. Theo cách giới thiệu trên, không những tạo hứng thú sẵn sàng cho tiết học mới và bài hát cũng góp phần gợi ý thông tin cho học sinh làm các bài tập. Ví dụ 2: Hỏi – đáp Sử dụng phương pháp Hỏi – đáp khi giới thiệu bài: MRVT: Trung thực – Tự trọng Tuần 5 SGK – 48,49 GV đặt câu hỏi: Cậu bé Chôm trong bài :”Những hạt thóc giống” có những đức tính gì đáng quý? - Trung thực Em hiểu thế nào là Trung thực – Tự trọng? - HS tự do nêu ý kiến ( Tôn trọng,...) Để giúp các em hiểu biết thêm về nhiều từ, nắm được nghĩa và cách dùng từ các từ ngữ theo chủ điểm: “Trung thực – Tự trọng”. GV giới thiệu vào bài học. Với cách dẫn vào bài trên là dựa vào thực tế trong cuộc sống mà học sinh sẽ trả lời theo ý hiểu của mình. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn HS và tạo không khí thoải mái cho học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức. Ví dụ 3: Làm bài tập – ( Trò chơi: Rung chuông vàng) Khi tổ chức cho học sinh làm bài tập 3 ở tiết LTVC tuần 3 SGK. Tổ chức cho học sinh chơi trò chơi Rung chuông vàng. - Bước 1: Phổ biến cho HS nắm rõ yêu cầu. - Bước 2: Phổ biến cách làm bài: HS suy nghĩ, viết vào bảng con câu thành ngữ thích hợp trong ngoặc để hoàn chỉnh câu thành ngữ. Hết thời gian HS nghe hiệu lệnh và giơ bảng. Nếu HS nào sai phải giờ khỏi sàn thi đấu. Muốn quay lại sàn phải : Hát, múa,.... - Bước 3: Cho HS hoàn thiện bài vào vở và ngồi học thuộc lòng các câu thành ngữ đã hoàng chỉnh. a. Hiền như bụt (đất) b. Lành như đất (bụt) c. Dữ như cọp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2