Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học văn miêu tả lớp 5
lượt xem 14
download
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học "Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học văn miêu tả lớp 5" với mục tiêu chỉ ra cách sử dụng sơ đồ tư duy, vận dụng sơ đồ tư duy vào việc lập dàn ý trong dạy học văn miêu tả lớp 5; đề xuất cách ứng dụng Sơ đồ tư duy vào việc lập dàn ý trong dạy học văn miêu tả lớp 5, nhằm nâng cao hiệu quả dạy học văn miêu tả lớp 5 nói riêng và Tập làm văn nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học văn miêu tả lớp 5
- 1 UBND HUYỆN THANH TRÌ TRƯỜNG TIỂU HỌC NGŨ HIỆP ---------- ---------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC VĂN MIÊU TẢ LỚP 5 Lĩnh vực: Tiếng Việt Cấp học: Tiểu học Tác giả: Nguyễn Thùy Linh Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ngũ Hiệp Chức vụ: Giáo viên Năm học: 2022 – 2023
- 2 MỤC LỤC 1. MỘT SỐ HÌNH ẢNH ỨNG DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY CỦA HỌC SINH ............................. 22 TRONG TIẾT TẬP LÀM VĂN TẢ CẢNH............................................................................ 22 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................................................25 3.1. KẾT LUẬN....................................................................................................................25 3.2. NHỮNG KHUYẾN NGHỊ............................................................................................25
- 3 1. MỞ ĐẦU: 1.1.Lí do chọn đề tài: Như chúng ta đã biết, Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, chất lượng giáo dục nói chung phụ thuộc rất nhiều vào kết quả đào tạo ở bậc học Tiểu học. Trong các môn học ở bậc Tiểu học thì môn Tiếng Việt chiếm một vị trí rất quan trọng nó không chỉ được thể hiện ở thời lượng của môn học trong chương trình bậc học mà nó còn thể hiện ở nội dung, mục tiêu của chương trình. Phân môn Tập làm văn trong chương trình Tiếng Việt hội tụ đầy đủ kiến thức, kĩ năng của nhiều phân môn khác của chương trình Tiếng Việt. Nó phản ánh tương đối đầy đủ kết quả học tập các phân môn khác, môn học khác, vốn hiểu biết, kĩ năng và đặc biệt nó thể hiện tình cảm, nhân cách của các em qua bài tập làm văn. Bên cạnh đó phân môn còn cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên, con người, về văn hoá, văn học Việt Nam và nước ngoài. Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Phân môn Tập làm văn là phân môn thực hành, tổng hợp của tất cả các phân môn thuộc môn Tiếng Việt (Tập đọc, Luyện từ và câu, Chính tả, Kể chuyện ). Chính vì thế, việc dạy và học Tập làm văn đặc biệt là thể loại văn miêu tả là vấn đề luôn luôn cần có sự đổi mới. Không thể cứ áp dụng mãi phương pháp, kĩ thuật, ứng dụng cũ, “ giáo án cũ” vào dạy học mà lại mong có chất lượng thực sự được mà song song với việc kế thừa cái cũ, cái vốn có cần phải phải có sự sáng tạo, vận dụng những phương pháp, những kĩ thuật dạy học để nâng cao chất lượng dạy và học phân môn tập làm văn . Để viết được một bài văn miêu tả hoàn chỉnh, học sinh cần có rất nhiều kĩ năng cần thiết: xác định các yêu cầu của tiêu đề, quan sát để tìm ý tưởng, phác thảo, viết đoạn văn, liên kết đoạn với nhau… Thu thập và sắp xếp ý tưởng là những kỹ năng quan trọng và không dễ dàng đối với hầu hết học sinh. Nếu không biết cách lập dàn ý, bài văn của các em sẽ trở nên lộn xộn, thiếu ý, lặp ý…Đặc biệt hơn nữa là qua thực tế nhiều năm giảng dạy lớp 5, tôi nhận thấy học sinh không hứng thú học phân môn Tập làm văn. Vậy làm sao để học sinh hứng thú học tập đối với phân môn này và đặc biệt là nâng cao chất lượng học văn miêu tả cho học sinh lớp 5? Đây là vấn đề tôi luôn trăn trở để tìm ra lời giải đáp. Sau bốn năm giảng dạy, bản thân tôi được tiếp cận với nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong đó có kĩ thuật sơ đồ tư duy, sơ đồ tư duy được sử dụng như một công cụ dùng để
- 4 tập hợp và triển khai ý một cách hiệu quả. Tôi đã tìm hiểu và cảm thấy thật sự mình đã tìm ra chìa khóa giải quyết vấn đề mà bản thân và các đồng nghiệp đặt ra. Sơ đồ tư duy giúp gì cho học sinh trong môn Tập làm văn ? Qua việc giảng dạy, ứng dụng Sơ đồ tư duy vào môn học, bản thân tôi thấy được vai trò rất lớn của Sơ đồ tư duy trong việc lập dàn ý cho bài văn miêu tả. Từ những lí do khách quan và chủ quan trên, để khắc phục những hạn chế trong việc dạy Tập làm văn ở Tiểu học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Với tinh thần học hỏi, dám nghĩ dám làm vươn lên trong đổi mới sáng tạo, tôi chọn đề tài “Vận dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học văn miêu tả lớp 5” 1.2. Mục đích nghiên cứu: - Chỉ ra cách sử dụng Sơ đồ tư duy, vận dụng Sơ đồ tư duy vào việc lập dàn ý trong dạy học văn miêu tả lớp 5. - Đề xuất cách ứng dụng Sơ đồ tư duy vào việc lập dàn ý trong dạy học văn miêu tả lớp 5, nhằm nâng cao hiệu quả dạy học văn miêu tả lớp 5 nói riêng và Tập làm văn nói chung. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: - Thực trạng của việc dạy học lập dàn ý văn miêu tả lớp 5. - Cách ứng dụng Sơ đồ tư duy vào việc lập dàn ý trong dạy học văn miêu tả lớp 5, nhằm nâng cao hiệu quả dạy học văn miêu tả lớp 5 nói riêng và Tập làm văn nói chung. 1.4.Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu lí luận. - Phương pháp điều tra, phỏng vấn, quan sát. - Phương pháp thống kê toán học. - Phương pháp so sánh. - Phương pháp thực nghiệm,... 2. NỘI DUNG:
- 5 2.1. Cơ sở lí luận: *Khái niệm: Sơ đồ tư duy còn gọi là bản đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể“thể hiện” nó dưới dạng Sơ đồ tư duy theo một cách riêng, do đó việc lập Sơ đồ tư duy phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người. * Cấu trúc : Cấu trúc của một Sơ đồ tư duy gồm có: Phần Chủ đề (nội dung chính); Các nhánh chính (triển khai cho chủ đề); Nhánh phụ (triển khai nhánh chính); Phần Minh họa (kí hiệu, biểu tượng, tranh ảnh… kèm theo để làm cho sơ đồ thêm sinh động, dễ hình dung, liên tưởng). Hình 1: Cấu trúc của một sơ đồ tư duy. * Căn cứ của việc vận dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học Văn miêu tả: Căn cứ trước tiên là mục tiêu của Chương trình Tiểu học sau năm 2000 đối với việc dạy học thể loại Văn miêu tả: Không dạy riêng từng đối tượng miêu tả mà chủ yếu dạy HS biết cách tả thông qua hình thành các kĩ năng bộ phận. Vì thế, việc cung cấp cho học sinh một công cụ để giúp các em hệ thống và rèn luyện các kĩ năng bộ phận này là vô cùng cần thiết. Căn cứ tiếp theo là sự phù hợp giữa Sơ đồ tư duy và yêu cầu, nội dung và phương pháp dạy học Văn miêu tả. Điều này thể hiện rõ qua các bước xây dựng một Sơ đồ tư duy, từ khâu xác định chủ đề chính, sau đó mở rộng, triển khai mạng lưới ý tưởng đến diễn đạt thành lời. Quá trình này cũng chú trọng đến yêu
- 6 cầu về tính mạch lạc, logic và mang dấu ấn cá nhân. Căn cứ sau cùng có thể đề cập đến là yếu tố tâm lí của học sinh tiểu học với đặc điểm tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và trực quan cụ thể, tuy có chuyển dần từ tính cụ thể sang trừu tượng khái quát nhưng còn ở mức độ sơ đẳng. Vì thế, sơ đồ tư duy với ưu thế về cách thể hiện trực quan sẽ giúp học sinh dễ nắm bắt nội dung trọng tâm, tạo cho học sinh sự hứng thú nên sẽ là điều kiện mở ra những liên tưởng, tưởng tượng sáng tạo về đối tượng miêu tả. * Đôi nét về thể loại Văn miêu tả trong Chương trình Tiếng Việt lớp 5 Thể loại Văn miêu tả trong chương trình Tiếng Việt lớp 5 bao gồm 33 tiết dành cho việc rèn luyện kĩ năng viết văn miêu tả ở hai thể loại tả cảnh và tả người. Trong hai thể loại này, đối tượng miêu tả phong phú, sinh động nhưng rất gần gũi với đời sống hằng ngày của các em, chẳng hạn: tả một buổi trong ngày, tả một hiện tượng tự nhiên, tả trường học, tả cảnh địa phương em; hay tả thầy, cô giáo, người thân,...Thông qua các bài học, học sinh được trang bị những kiến thức và kĩ năng cần thiết để viết được một bài văn tả cảnh, bao gồm: cấu trúc của bài văn tả cảnh; kĩ năng quan sát, lập dàn ý; viết đoạn văn trong bài văn miêu tả, liên kết đoạn văn và hoàn chỉnh bài văn. Ngoài ra, môn Tập làm văn lớp 5 cũng gợi ra cho học sinh các kĩ năng thay đổi góc quan sát theo không gian và thời điểm quan sát theo thời gian để tạo ra những phát hiện mới mẻ hay thay đổi vai người miêu tả để có những cảm nhận sáng tạo. Quan điểm của dạy học Tập làm văn lớp 5 trong chương trình tiểu học áp dụng từ năm 2000 là không dạy riêng từng đối tượng miêu tả như trong chương trình Cải cách Giáo dục mà chủ yếu là rèn luyện cho học sinh nhận biết cách tả thông qua dạy các kĩ năng quan sát, tìm và sắp xếp ý trong quan sát, biết triển khai mỗi ý để nói và viết thành đoạn, biết cách sắp xếp ý để viết thành bài. Trên cơ sở này, bài viết đưa ra gợi ý về quy trình hướng dẫn học sinh khai thác các chức năng của sơ đồ tư duy để lập dàn ý cho một bài văn miêu tả cụ thể trong chương trình Tập làm văn lớp 5. 2.2. Thực trạng: * Đối với giáo viên: - Một số giáo viên còn lúng túng trong việc hoạch định chương trình, chưa hiểu hết ý đồ của sách giáo khoa, chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy Tập làm văn. - Việc dạy học theo phương pháp cũ bấy lâu nay đã làm cho việc xử lí các tình huống của một số giáo viên trở nên cứng nhắc, thiếu linh hoạt, giáo viên chưa biết cách nêu vấn đề để khơi gợi, kích thích học sinh nói năng,…
- 7 - Việc sử dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mới áp dụng phương pháp dạy học tích cực, tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm, dạy học nêu vấn đề, trò chơi học tập,.. nhiều lúc chưa hài hoà, thiếu sáng tạo nên tiết học nhiều khi chưa sinh động, hiệu quả giáo dục chưa đạt được như mong muốn. - Một bộ phận giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc dạy văn theo phương pháp mới mà thường chỉ áp đặt máy móc theo chủ ý của người lớn, bắt trẻ nhỏ làm theo, dẫn đến tình trạng trong lớp có 49 em thì có tới khoảng 30- 35 em cùng tả chung một con mèo hay một cây bàng…. không phát huy được sự sáng tạo, không vượt qua được “Chuẩn”. - Trong môn Tiếng Việt Tiểu học rất chú trọng đến việc sử dụng đồ dùng dạy học, nhưng trên thực tế trong giờ Tập làm văn có giáo viên rất ngại sử dụng đồ dùng dạy học hoặc sử dụng chỉ mang tính hình thức. - Một thực trạng khác cũng phải kể đến đó là tâm lí ngại dạy Tiếng Việt nói chung và Tập làm văn nói riêng của giáo viên nên học sinh chưa thấy được cái hay, cái đẹp mà phân môn đem lại. - Cá biệt còn có giáo viên chưa nắm vững nguyên tắc định hướng xây dựng chương trình Tập làm văn, chưa nắm được cơ bản điểm khác nhau giữa sách giáo khoa cũ và sách giáo khoa mới, chủ quan dạy theo lối mòn, chưa chú ý rèn kĩ năng nói, viết theo yêu cầu. - Các tiết tập làm văn “khởi động” chuẩn bị cho tiết viết văn có bài lập dàn ý cho bài văn thường bị xem nhẹ bởi tính chủ quan cá nhân giáo viên vì chính giáo viên, học sinh luôn có suy nghĩ đối tượng các em sẽ viết, sẽ tả sắp tới sẽ viết, sẽ tả về đối tượng gần gũi, đơn giản, không cần chuẩn bị, chú ý nhiều cũng viết được. *Đối với học sinh: Ở Tiểu học, trong chương trình lớp 5, học sinh lần đầu tiên được học viết văn miêu tả cảnh, tả người. So với việc miêu tả một đối tượng cụ thể như lớp 4 thì các em phải miêu tả một quang cảnh, một không gian rộng lớn hơn,..... Văn tả cảnh đòi hỏi người viết cần gợi tả những sự vật, đối tượng của thiên nhiên, cảnh vật để người đọc hình dung ra những nét riêng, đặc sắc của cảnh vật. Ví dụ như miêu tả dòng sông, cánh đồng lúa chín....Nếu không được quan sát hầu như các em sẽ không có gì hồi tưởng về các đối tượng miêu tả. Ngoài ra, miêu tả theo đầu bài cho sẵn liệu các em có cảm xúc để làm bài không ? Những khó khăn về nội dung càng được nhân lên do các em chưa nắm được phương pháp quan sát, sử dụng ngôn ngữ miêu tả, từ ngữ đặc sắc còn nghèo nàn và các biện pháp nghệ thuật lồng ghép vào bài văn còn rất ít.
- 8 Hiện nay có rất nhiều loại sách tham khảo cho học sinh, giúp cho học sinh có cái nhìn đa dạng, phong phú hơn. Nhưng những cuốn sách tham khảo của phân môn Tập làm văn lại thường đưa ra các bài văn mẫu hoàn chỉnh nên khi làm văn các em thường dựa dẫm, ỉ lại vào bài mẫu, có khi còn sao chép y nguyên bài văn mẫu vào bài làm của mình. Cách cảm, cách nghĩ của các em không phong phú mà thường đi theo lối mòn khuôn sáo, tẻ nhạt. Một thực tế nữa đó là học sinh lớp 5 tuy các em đó được tiếp xúc và thực hành các bài tập làm văn ở lớp 2 và lớp 3 và đặc biệt chương trình Tập làm văn lớp 4 thể loại miêu tả xong các em vẫn viết văn theo kiểu công thức cứng nhắc, câu văn chỉ dừng ở mức độ có đủ chủ ngữ, vị ngữ rất ít những câu văn có sử dụng các biện pháp nghệ thuật, bài văn thiếu sinh động, hấp dẫn. Thực tế cho thấy, khá nhiều học sinh Tiểu học ham thích học văn và có khả năng viết văn nhưng thực tế việc dạy văn cho các em chưa đạt kết quả cao như mong muốn. Rất nhiều các bài văn được viết theo một dàn ý giống nhau, rất máy móc, rất thiếu cảm xúc và thiếu tính chân thực, cả giáo viên và học sinh nhiều khi còn lệ thuộc vào bài văn mẫu. Khi học văn miêu tả, học sinh hiểu về văn miêu tả còn chưa sâu, nghèo nàn, tư duy hình tượng chưa rõ nét, do đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc học và làm văn. Với thực trạng trên, ngay từ đầu năm học, tôi đã tiến hành điều tra khảo sát 49 học sinh lớp 5A trường Tiểu học Ngũ Hiệp phân môn Tập làm văn, kết quả như sau: Điểm Số lượng HS Tỉ lệ Ghi chú 10 0 0% 9 8 16,33 % 8 12 24,49 % 7 16 32,65 % 6 10 20,41 % 5 3 6,12 %
- 9 2.3. Các giải pháp thực hiện: Từ các thực trạng và nguyên nhân trên, tôi mạnh dạn đưa ra các giải pháp sau: 2.3.1 Giáo viên phải nắm vững nội dung, chương trình và phương pháp dạy Tập làm văn: Giáo viên tổ chức dạy như thế nào để học sinh viết được những bài văn miêu tả rõ bố cục, đúng yêu cầu của đề bài. Điều cơ bản là người dạy phải nắm vững nội dung chương trình, đồng thời biết chọn và vận dụng phương pháp phù hợp để dẫn dắt học sinh nắm được kiến thức. Biết học sinh cần gì, chưa biết những gì để xác định đúng mục tiêu bài dạy, xác lập được mối quan hệ giữa kiến thức bài dạy với kiến thức cũ và kiến thức sẽ cung cấp tiếp theo. 2.3.2. Giúp học sinh hiểu rõ thể loại văn tả cảnh, tả người: Tả cảnh là tái hiện lại những bức tranh về thiên nhiên hay cảnh sinh hoạt gợi ra trước mắt người đọc về đặc điểm từng nét riêng của cảnh. Không khó để làm một bài văn tả cảnh nhưng muốn viết hay thì đòi hỏi các em phải biết quan sát nhất là quan sát thực tế trong cuộc sống và có kỹ năng viết văn tả cảnh. Các em cần gợi tả những sự vật, đối tượng của thiên nhiên, cảnh vật để người đọc hình dung ra những nét riêng, đặc sắc của cảnh vật. Ví dụ như miêu tả dòng sông, cánh đồng lúa chín,…Tiếp đến cần sử dụng từ ngữ, câu văn để mô tả hình ảnh, hoạt động, đặc điểm nổi bật của sự vật (đồ vật, cây cối, con vật, phong cảnh...) làm cho người đọc hình dung được sự vật đang được miêu tả. Tuy nhiên hình ảnh, đối tượng do văn miêu tả tạo nên không phải là bức ảnh chụp lại, sao chép một cách vụng về. Nếu không biết cách diễn đạt, sẽ rất khó để viết hay một bài văn tả cảnh, vì cảnh vật thường ở trạng thái tĩnh và đơn giản (dòng sông, làng mạc, cây cối,…). Các em hoàn toàn có thể cảm nhận và miêu tả cảnh vật dưới góc nhìn sinh động, lôi cuốn hơn nếu biết cách quan sát chi tiết sự vật, kết hợp các giác quan khác nhau, sử dụng nhiều động từ, tính từ và các biện pháp tu từ. Văn tả người là gợi tả các nét về ngoại hình, tư thế, tính cách, lời nói.. của nhân vật được miêu tả. Các em phải phân biệt đối tượng miêu tả theo yêu cầu tả chân dung nhân vật (cần tả nhiều về ngoại hình, tính nết…) hay tả người trong tư thế làm việc (tả người trong hành động: chú ý các chi tiết thể hiện cử chỉ, hành động, lời nói, trạng thái cảm xúc), đôi khi là sự kết hợp cả hai. Khi tả người cần biết kết hợp yếu tố “kể” – kể về kỉ niệm với nhân vật, chọn lọc chi tiết khi miêu tả, mở rộng vốn từ miêu tả. Văn miêu tả mang tính thông báo thẩm mĩ, tính rung động, tính hình
- 10 tượng, chứa đựng tình cảm của người viết. Mỗi bài văn miêu tả của học sinh là kết quả của sự sáng tạo, nó được coi như là một sáng tác có giá trị nghệ thuật. Vì vậy, nó phải tuân theo những quy định để làm ra một tác phẩm nghệ thuật. Yêu cầu chung của một bài Tập làm văn miêu tả: - Trình bày bài viết theo đúng dàn ý văn miêu tả. - Nếu được hình ảnh bao quát và đặc điểm nổi bật của đối tượng được miêu tả. - Nêu được hoạt động, sắc thái tình cảm của đối tượng được tả. - Nêu được nhận xét, tình cảm của học sinh đối với đối tượng đang được miêu tả. - Liên hệ được thực tế, bài học, tầm quan trọng, ích lợi của đối tượng được miêu tả trong đời sống con người. - Sử dụng từ ngữ, hình ảnh chuẩn xác (có so sánh, nhân hóa...). - Viết câu văn đúng, gãy gọn, mạch lạc, súc tích. - Viết đúng chính tả, ngắt câu và sử dụng dấu câu đúng. - Trình bày bài viết sạch đẹp, đúng quy định. 2.3.3. Để viết được một bài văn miêu tả hoàn chỉnh, học sinh cần có rất nhiều kĩ năng như : Xác định đúng yêu cầu của đề bài; quan sát, tìm ý miêu tả; lập dàn ý ; viết đoạn văn, viết bài, trình bày ý định miêu tả ; chỉnh sửa hoàn thiện bài viết,... Trong các kĩ năng trên, lập dàn ý là khâu vô cùng quan trọng và không dễ đối với học sinh. Sơ đồ tư duy là một công cụ có thể sử dụng để tập hợp và triển khai một cách hiệu quả. Những ứng dụng Sơ đồ tư duy của vào dạy học Tập làm văn cho học sinh Tiểu học bước đầu đã có hiệu quả rõ rệt. Sơ đồ tư duy được xem là một phương tiện trực quan đơn giản có ưu điểm trong việc giúp sản sinh, hình dung cũng như cấu trúc và phân loại các ý tưởng. Trong dạy học, công cụ này có thể được sử dụng để biến những ý tưởng và suy nghĩ rời rạc, tản mạn thành sơ đồ có cấu trúc và hình ảnh rõ ràng. Hơn nữa , nó giúp học sinh liên kết và gợi nhớ lại những kinh nghiệm đã có, làm cho ý tưởng của các em thêm phần phong phú, sáng tạo. Việc dạy học sinh ứng dụng Sơ đồ tư duy vào lập dàn ý cho bài văn miêu tả được thực hiện qua: 2.3.4. Hướng dẫn học sinh vẽ Sơ đồ tư duy trong văn miêu tả 5 - Trước khi giúp học sinh Sơ đồ tư duy vận dụng vào việc lập dàn ý cho bài văn miêu tả nhất thiết giáo viên phải giúp học sinh hiểu về Sơ đồ tư duy, biết cách vẽ Sơ đồ tư duy, ứng dụng trong môn học, các dạng bài mà giáo viên định sẽ ứng dụng Sơ đồ tư duy. Công việc này là rất quan trọng, giáo viên cần thực
- 11 hiện một cách nghiêm túc, có sự chuẩn bị kĩ, dự trù tốt những tình huống xảy ra khi hướng dẫn học sinh. Giáo viên giúp học sinh thấy được các công việc sau : + Chuẩn bị - Vật dụng : Tờ giấy trắng với kích thước phù hợp mục đích dạy học của giáo viên, bài học của học sinh, hộp bút sáp nhiều màu. - Xác định yêu cầu của đề, các từ khóa để làm chủ đề cho Sơ đồ. - Tập hợp ý, tranh, ảnh liên quan đến chủ đề. Công việc này cả giáo viên và học sinh đều cần phải chuẩn bị (giáo viên để dạy, đưa ra khi chốt bài, nhấn mạnh, tổng kết còn đối với học sinh để thực hiện vào Sơ đồ tư duy của mình). + Tiến hành: - Giáo viên mô tả, giúp học sinh mô tả chủ đề của Sơ đồ bằng một từ, cụm từ ngắn gọn (có thể là từ khóa trong đề bài) hoặc có thể mô tả chủ đề bằng hình ảnh và đặt hình ảnh ở vị trí phù hợp sao cho nổi bật nhất về màu sắc, kích thước, … - Đặt và trả lời các câu hỏi liên quan đến chủ đề (sử dụng phương pháp động não). Những câu hỏi này tự học sinh đặt ra và trả lời khi hoàn thiện hoặc do giáo viên đặt ra để giúp đỡ cho học sinh khi các em vẽ. Chú ý, giáo viên có thể hỗ trợ cho học sinh ở bước này bằng cách xây dựng hệ thống câu hỏi gợi ý mang tính tập trung, tránh tình trạng học sinh nêu các ý chung chung, tản mạn, không nổi bật đặc trưng đối tượng miêu tả. - Từ chủ đề, giáo viên vẽ hoặc hướng dẫn để học sinh vẽ những nhánh đậm (nhánh chính) và gắn từ, cụm từ khóa (hay hình ảnh) trên nhánh. Có thể thêm tranh ảnh minh họa cho sinh động tùy theo mạch liên tưởng, tưởng tượng. - Từ nhánh chính, mở ra các nhánh phụ với kích thước nhỏ hơn và tiến hành tương tự. Gắn kết ý bằng cách đánh dấu mũi tên hoặc đánh số thứ tự trước sau. Chú ý, những nhánh chính và nhánh phụ nên vẽ các đường cong để tạo sự mềm mại cho sơ đồ đường cong, sự phân bậc phải được thể hiện bằng màu sắc khác nhau. + Hoàn thiện - Bổ sung hình ảnh, màu sắc cần thiết cho đẹp, sinh động, bắt mắt, tạo hứng thú. - Kiểm tra lại từ khóa (hình ảnh chủ đạo). - Kiểm tra lại tổng thể Sơ đồ xem có cân đối và hợp lí chưa. + Thể hiện Từ Sơ đồ tư duy mà học sinh đã hoàn thành, học sinh phải : - Diễn đạt bằng ý lời nói.
- 12 - Diễn đạt ý bằng cách viết câu, đoạn, bài. * Một số lưu ý khi hướng dẫn học sinh vẽ Sơ đồ tư duy - Để đảm bảo cho yêu cầu xác lập trọng tâm miêu tả, màu sắc và kích thước của các nhánh (chính, phụ) phải thể hiện điểm nhấn của các trọng tâm miêu tả ; thể hiện sự liên kết giữa các ý khác bậc và cùng bậc; màu sắc còn có thể dùng thể hiện cảm xúc, đặc trưng của đối tượng miêu tả. - Sơ đồ tư duy thường trình bày theo chiều ngang, mỗi dòng chỉ có một từ ngữ khóa (hoặc tranh, ảnh) được đặt trên vạch liên kết và nhánh chính được nối với chủ đề bằng nét đậm ; sơ đồ là một hệ thống mở, không giới hạn những liên tưởng độc đáo về đối tượng miêu tả, bất kì từ ngữ nào trong sơ đồ cũng có thể mở rộng ý thành một chùm các liên kết. Đây là những yêu cầu để đảm bảo tính mạch lạc và độc đáo của của Sơ đồ tư duy. - Để kích thích những liên tưởng thú vị, giáo viên có thể xây dựng hệ thống câu hỏi nhằm khắc phục rào cản tư duy. Hướng dẫn học sinh dùng biện pháp so sánh, nhân hóa trong quá trình liên tưởng, diễn đạt. - Đây là việc làm rất cần thiết bởi trước khi ứng dụng Sơ đồ tư duy nhất thiết học sinh phải hiểu về Sơ đồ tư duy, biết cách vẽ rồi mới đến ứng dụng nó vào công việc lập dàn ý cho bài văn. *Sử dụng sơ đồ tư duy trong từng kiểu bài: + Kiểu bài tả cảnh: Tiết 1: Học sinh nhận biết cấu tạo của bài văn miêu tả và bước đầu làm quen với SĐTD. Bài minh họa. Cấu tạo của bài văn tả cảnh (Tiếng Việt 5, tập 1, tr 12) Mục tiêu: HS hiểu được dàn ý của bài văn tả cảnh gồm 3 phần: * Mở bài (Giới thiệu bao quát cảnh sẽ tả.) * Thân bài (Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian), * Kết bài (Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của người viết.) Cách tiến hành: Dùng sơ đồ tư duy khái quát kiến thức về cấu tạo bài văn tả cảnh. Bước 1: Hình thành kiến thức Giáo viên cho học sinh phân tích hai ngữ liệu mẫu: Hoạt động nhóm đôi: Bài “Hoàng hôn trên sông Hương” (Theo Hoàng Phủ Ngọc Tường) để rút ra được cấu tạo 3 phần của bài văn tả cảnh, chức năng của từng phần và trình tự miêu tả cảnh theo thời gian;
- 13 Hoạt động cá nhân: Đọc lại bài Tập đọc “Quang cảnh làng mạc ngày mùa” (Theo Tô Hoài) củng cố cấu tạo 3 phần của bài văn tả cảnh, chức năng của từng phần và trình tự miêu tả theo không gian. Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra được cấu trúc của bài văn tả cảnh và thể hiện kiến thức bằng sơ đồ tư duy. Chuẩn bị - Dụng cụ: giấy trắng A4, bút màu. - Phương hướng: Xác định chủ đề chính của sơ đồ là “Cấu tạo bài văn tả cảnh”. Học sinh tiến hành làm việc theo nhóm 4: Học sinh lập sơ đồ tư duy với câu hỏi gợi ý của giáo viên: - Bài văn tả cảnh được cấu tạo bởi những phần nào? (Bậc 1) - Trong từng phần, các em nên trình bày những nội dung gì? (Bậc 2) Trong từng nội dung, các em có thể triển khai ý chi tiết nào? (học sinh căn cứ vào hai ngữ liệu mẫu đã tiếp xúc để triển khai bậc này) (Bậc 3) - Giáo viên lưu ý các em về màu sắc, tính phân bậc của sơ đồ, dùng mũi tên chỉ sự gắn kết ý này với ý kia, hoặc đánh số thứ tự, vẽ các đường bao quát gom ý. Đại diện của các nhóm học sinh lên thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. Học sinh nhận xét, thảo luận, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy về cấu tạo bài văn tả cảnh. Giáo viên là người cố vấn giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy. Giáo viên tổng hợp ý từ sơ đồ tư duy của các nhóm để hoàn thiện sơ đồ mà giáo viên đã chuẩn bị cơ bản trên màn hình trình chiếu cho cả lớp (Hình 2). Mời học sinh lên trình bày một lần nữa về cấu tạo của bài văn tả cảnh. Hình 2: Ứng dụng sơ đồ tư duy để tóm tắt cấu tạo của bài văn tả cảnh Tiết 2: Ứng dụng Sơ đồ tư duy để phân tích cấu tạo của một bài văn miêu tả cụ thể
- 14 Bài minh họa. Luyện tập tả cảnh (Tiếng Việt 5, tập 1, trang 14) Mục tiêu: Học sinh biết vận dụng sơ đồ tư duy để phân tích cấu tạo một bài văn tả cảnh cụ thể. Cách tiến hành: Bước 1: Củng cố lại cấu tạo bài văn tả cảnh (hoạt động cá nhân) - Dựa vào sơ đồ tư duy đã thành lập, giáo viên mời học sinh nhắc lại cấu tạo bài văn tả cảnh; - HS đọc lại ngữ liệu: “Quang cảnh làng mạc ngày mùa” (Tô Hoài). Bước 2: GV hướng dẫn học sinh minh họa cấu tạo bài văn “Quang cảnh làng mạc ngày mùa” bằng Sơ đồ tư duy Chuẩn bị Dụng cụ: giấy trắng A4, bút màu, tranh ảnh. Phương hướng: Xác định chủ đề chính của sơ đồ là “Quang cảnh làng mạc ngày mùa”. HS tiến hành theo nhóm 4 Học sinh lập Sơ đồ tư duy theo gợi ý của giáo viên: - Tác giả miêu tả cảnh làng mạc ngày mùa theo trình tự nào? (Định hướng hoạc sinh phân bố các nhánh chính). - Tác giả chọn miêu tả những phần nào của cảnh? (Bậc 1). - Trong từng phần của cảnh, tác giả đã chọn lọc những cảnh, những vật nào để tả? Tác giả dùng các giác quan nào để quan sát từng cảnh vật đó? (Bậc 2). - Tác giả miêu tả những cảnh, những vật thông qua các từ ngữ nào? (Bậc 3). - Các em dùng những hình ảnh nào để minh họa cho các từ ngữ miêu tả đó? Đại diện của các nhóm học sinh lên thuyết minh về Sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. Học sinh nhận xét, thảo luận, chỉnh sửa để hoàn thiện Sơ đồ tư duy về cấu tạo bài văn tả cảnh. Giáo viên là người cố vấn giúp học sinh hoàn chỉnh Sơ đồ tư duy. Giáo viên tổng kết ý của các nhóm, gợi ý mở rộng thêm và hoàn thiện Sơ đồ tư duy (Giáo viên đã chuẩn bị cơ bản trên màn hình trình chiếu) , mời học sinh lên trình bày một lần nữa về cấu tạo của bài văn tả cảnh.
- 15 Hình 3: Ứng dụng Sơ đồ tư duy để phân tích cấu tạo bài văn “Quang cảnh làng mạc ngày mùa” (Tô Hoài) Tiết 3: Ứng dụng sơ đồ tư duy để lập dàn ý cho bài văn miêu tả cụ thể Bài minh họa. Luyện tập tả cảnh (Tiếng Việt 5, tập 1, trang 21). Mục tiêu: Học sinh thành thạo kĩ năng dùng Sơ đồ tư duy để lập dàn ý cho đề bài: “Lập dàn ý bài văn tả cảnh một buổi sáng (hoặc trưa, chiều) trong vườn cây (hay trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy)”. * Do đối tượng học sinh của lớp tôi phụ trách là ở vùng nông thôn nên tôi chọn đề bài : Lập dàn ý cho bài văn tả cảnh buổi sáng trên cánh đồng. Cách tiến hành: Bước 1: Củng cố lại cấu tạo bài văn tả cảnh (hoạt động cá nhân). - Dựa vào Sơ đồ tư duy đã thành lập, giáo viên mời học sinh nhắc lại cấu tạo bài văn tả cảnh. - Học sinh đọc và phân tích đề bài. Trả lời các câu hỏi tìm hiểu đề bài: Đề bài yêu cầu làm gì? Lập dàn ý bài văn thuộc thể loại nào? Đối tượng miêu tả là gì?
- 16 Bước 2: Cho học sinh quan sát một số hình ảnh về cánh đồng, định hướng quan sát, đồng thời yêu cầu các em hồi tưởng được những hình ảnh về cánh đồng mà các em đã thấy trong cuộc sống hằng ngày, hướng dẫn các em ghi lại những điều đã quan sát được vào giấy nháp. Bước 3: Chuẩn bị Dụng cụ: giấy trắng A4, bút màu, một số tranh ảnh (Học sinh chuẩn bị trước tuỳ thuộc vào cảnh mà các em định tả). Phương hướng: Xác định chủ đề chính của sơ đồ có thể là “Buổi sáng trên cánh đồng”. HS tiến hành theo cá nhân Học sinh lập Sơ đồ tư duy theo gợi ý của giáo viên: - Các em định miêu tả cảnh gì và trong thời điểm nào? (Xác lập từ, ngữ khoá) - Các em chọn cách miêu tả theo trình tự thời gian hay tả từng phần của cảnh? (Bậc 1 - Bố trí ý chính) - Em dùng những giác quan nào để quan sát cảnh? Em chọn lọc những hình ảnh, chi tiết nào để đưa vào bài? (Bậc 2) - Mỗi hình ảnh, chi tiết các em quan sát có thể được miêu tả bằng những từ ngữ nào? (Bậc 3) - Những hình ảnh, chi tiết của cảnh gợi cho em những liên tưởng, tưởng tượng gì? (Bậc 4) - Các em có thể dùng những tranh ảnh nào để minh họa cho các từ ngữ miêu tả đó? Học sinh lên thuyết minh về Sơ đồ tư duy mà mình đã thiết lập. Học sinh nhận xét, thảo luận, chỉnh sửa để hoàn thiện Sơ đồ tư duy về cấu tạo bài văn tả cảnh. Giáo viên là người cố vấn giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy. Trong quá trình học sinh báo cáo, giáo viên gợi ý mở rộng thêm về ý tưởng, từ ngữ diễn đạt. Hoàn thiện sơ đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn bị cơ bản, bổ sung ý kiến của học sinh vào sơ đồ trình chiếu, mời học sinh lên trình bày một lần nữa về cấu tạo của bài văn tả cảnh. Hướng dẫn học sinh phân tích ngữ liệu và làm bài tập thực hành theo các bước sau: + Giúp học sinh nắm vững yêu cầu bài tập.
- 17 + Tổ chức cho học sinh thực hiện bài tập. * Kiểu bài tả người: Khi tả người, yếu tố quan sát lại càng quan trọng hơn. Nhìn chung mọi người đều có những đặc điểm giống nhau nhưng lại hoàn toàn khác nhau ở đặc điểm riêng biệt ( chỉ có ở người đó mới có). Nhiệm vụ của giáo viên tả người là giúp cho các em thấy rằng phải tả ngắn gọn mà chân thực, sinh động về hình ảnh hoạt động của người mình tả. Ví dụ 1: Giúp học sinh nhận biết cấu tạo của bài văn tả người. Bài minh họa: Cấu tạo của bài văn tả người (Tiếng Việt 5, tập 1, trang 119 - 120) Mục tiêu: HS hiểu được dàn ý của bài văn tả người gồm 3 phần: * Mở bài (Giới thiệu người định tả.) * Thân bài (Tả ngoại hình, tả tính tình, hoạt động ) * Kết bài (Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ về người được tả.) Cách tiến hành: Dùng sơ đồ tư duy khái quát kiến thức về cấu tạo bài văn tả người. Bước 1: Hình thành kiến thức GV cho HS phân tích hai ngữ liệu mẫu: Hoạt động nhóm đôi: Bài “ Hạng A Cháng” (Theo Ma Văn Kháng) để rút ra được cấu tạo 3 phần của bài văn người, chức năng của từng phần và trình tự miêu tả. Bước 2: GV hướng dẫn HS rút ra được cấu trúc của bài văn tả người và thể hiện kiến thức bằng Sơ đồ tư duy Chuẩn bị - Dụng cụ: giấy trắng A4, bút màu. - Phương hướng: Xác định chủ đề chính của sơ đồ là “Cấu tạo bài văn tả người”. HS tiến hành làm việc nhóm: Học sinh lập sơ đồ tư duy với câu hỏi gợi ý của giáo viên: - Bài văn tả người được cấu tạo bởi những phần nào? (Bậc 1) - Trong từng phần, các em nên trình bày những nội dung gì? (Bậc 2) Trong từng nội dung, các em có thể triển khai ý chi tiết nào? (HS căn cứ vào hai ngữ liệu mẫu đã tiếp xúc để triển khai bậc này) (Bậc 3) - GV lưu ý các em về màu sắc, tính phân bậc của sơ đồ, dùng mũi tên chỉ
- 18 sự gắn kết ý này với ý kia, hoặc đánh số thứ tự, vẽ các đường bao quát gom ý. Đại diện của các nhóm học sinh lên thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. Học sinh nhận xét, thảo luận, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy về cấu tạo bài văn tả người. Giáo viên là người cố vấn giúp học sinh hoàn chỉnh Sơ đồ tư duy. Mời học sinh lên trình bày một lần nữa về cấu tạo của bài văn tả người. Tiết 2: Ứng dụng SĐTD để lập dàn ý cho bài văn tả người cụ thể Bài minh họa. Luyện tập tả người (Tiếng Việt 5, tập 1, trang 130). Mục tiêu: Học sinh thành thạo kĩ năng dùng Sơ đồ tư duy để lập dàn ý cho bài văn tả người mà em yêu quý Cách tiến hành: Bước 1: Củng cố lại cấu tạo bài văn tả người (hoạt động cá nhân). - Dựa vào Sơ đồ tư duy đã thành lập, giáo viên mời học sinh nhắc lại cấu tạo bài văn tả người. - Học sinh đọc và phân tích đề bài. Trả lời các câu hỏi tìm hiểu đề bài: Đề bài yêu cầu làm gì? Lập dàn ý bài văn thuộc thể loại nào? Đối tượng miêu tả là gì? Bước 2: Chuẩn bị Dụng cụ: giấy trắng A4, bút màu, một số tranh ảnh (Học sinh chuẩn bị trước tuỳ thuộc vào cảnh mà các em định tả). Phương hướng: Xác định chủ đề chính của sơ đồ có thể là “ Tả người mà em yêu quý”. HS tiến hành cá nhân Học sinh lập Sơ đồ tư duy theo gợi ý của giáo viên: - Các em định tả ai? (Xác lập từ, ngữ khoá) - Các em chọn tả những gì? (Bậc 1 - Bố trí ý chính) - Em chọn lọc những hình ảnh, chi tiết nào để tả? (Bậc 2) - Mỗi hình ảnh, chi tiết các em quan sát có thể được miêu tả bằng những từ ngữ nào? (Bậc 3) - Những hình ảnh, chi tiết của cảnh gợi cho em những liên tưởng, tưởng tượng gì? (Bậc 4) Học sinh lên thuyết minh về Sơ đồ tư duy mà mình đã thiết lập. Học sinh nhận xét, chỉnh sửa để hoàn thiện Sơ đồ tư duy về dàn ý bài
- 19 văn tả người. Giáo viên là người cố vấn giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy. Trong quá trình học sinh báo cáo, giáo viên gợi ý mở rộng thêm về ý tưởng, từ ngữ diễn đạt. Hoàn thiện sơ đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn bị cơ bản, bổ sung ý kiến của học sinh vào sơ đồ trình chiếu, mời học sinh lên trình bày một lần nữa về cấu tạo của bài văn tả người. Hướng dẫn học sinh phân tích ngữ liệu và làm bài tập thực hành theo các bước sau: + Giúp học sinh nắm vững yêu cầu bài tập. + Tổ chức cho học sinh thực hiện bài tập. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: Qua một năm thực hiện các giải pháp nêu trên trong dạy văn miêu tả cho học sinh lớp 5, tôi thấy học sinh rất hứng thú và yêu thích học phân môn Tập làm văn, các em đã biết viết đúng thể loại văn, bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc những suy nghĩ, cảm xúc của mình một cách trôi chảy, biết chọn những chi tiết độc đáo, nổi bật, viết câu văn giàu hình ảnh, biết sử dụng các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa một cách thích hợp khi làm bài văn miêu tả. Cả lớp đều hứng thú học tập, sử dụng thành thạo sơ đồ tư duy khi học, không lo sợ khi đến tiết tập làm văn như xưa nữa. Kết quả đạt được cuối năm học 2022-2023 của 49 học sinh lớp 5A trường Tiểu học Ngũ Hiệp như sau: * Về kĩ năng dùng sơ đồ tư duy trong lập dàn ý cho đề văn miêu tả Khả năng phân tích đề, hiểu đề bài: Thông qua câu hỏi gợi ý của giáo viên, có 37/49 HS (75%) biết gạch chân đúng từ khoá, nêu đúng yêu cầu, thể loại văn miêu tả cũng như gợi ý từ đề. Đây là cơ sở quan trọng để học sinh xác định được từ ngữ khoá trung tâm của sơ đồ. Mức độ thành thạo kĩ năng lập sơ đồ tư duy của học sinh: Qua các sơ đồ tư duy mà học sinh thực hiện, số lượng học sinh có thể độc lập xây dựng dàn ý cho bài văn miêu tả chiếm 54 % (27/49 học sinh), trong đó, có 88% (43/49 HS) biết cách trình bày sơ đồ tư duy hợp lí, đẹp mắt và bước đầu có sự liên tưởng, tưởng tượng trong các ý miêu tả. Như vậy, số lượng học sinh có thể độc lập xây
- 20 dựng sơ đồ cá nhân còn thấp (54%), các em cần làm việc nhóm để hỗ trợ lẫn nhau mới hoàn thành. Sơ đồ tư duy là công cụ giúp học sinh khắc sâu kiến thức: Sử dụng sơ đồ tư duy trong khâu lập dàn ý giúp học sinh tìm tòi và khắc sâu kiến thức thông qua suy nghĩ và hoạt động tích cực. Học sinh không bị ép học thuộc lòng và tái hiện nguyên văn nội dung ghi nhớ. Ngược lại, các em được hướng dẫn một cách trình tự (qua hai bước Chuẩn bị và Tiến hành) để bản thân mình tìm ra kiến thức và diễn đạt lại kiến thức đó trên “giao diện mở” của sơ đồ tư duy. 100% học sinh có kĩ năng dựa vào sơ đồ tư duy để diễn đạt lại đúng và đầy đủ nội dung bài học. Sơ đồ tư duy tích cực hoá hoạt động của học sinh: Qua quan sát sự tham gia của học sinh trong giờ học với sơ đồ tư duy, tôi nhận thấy rằng, tất cả các em đều tham gia tích cực vào xây dựng sơ đồ. Trong nhóm, các em biết phân công nhau tóm tắt ý, viết thành từ khoá, vẽ, trang trí… Những học sinh hằng ngày ít phát biểu xây dựng bài có cơ hội thể hiện mình qua việc góp phần vào công việc chung của nhóm. Nếu tổ chức theo lớp học truyền thống thì GV rất khó lôi cuốn hết các em tham gia vào hoạt động, nhất là ở các bài học lí thuyết. Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ học làm nổi bật tính “chủ động” của học sinh và “chủ đạo” của giáo viên: Giáo viên hướng dẫn các em bằng hệ thống câu hỏi đã được chuẩn bị, học sinh suy nghĩ trả lời và định hướng cho mình những nội dung trên sơ đồ. Quan trọng là học sinh biết đặt ra những câu hỏi yêu cầu giáo viên tư vấn. Câu hỏi thường gặp nhất là về tầng bậc của các ý trong bài, các em phân vân không biết nên xếp ý này vào bậc 2 hay bậc 3 . Vấn đề kế tiếp của các em là về từ ngữ diễn đạt, các em có ý nhưng không biết diễn đạt như thế nào, dùng từ ngữ ra sao cho phù hợp. Về kĩ năng tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh khi học với sơ đồ tư duy: Sơ đồ tư duy giúp học sinh bước đầu rèn luyện năng lực tư duy thông qua các hoạt động học tập sau: - Kĩ năng phân tích: phân tích đề, đọc và phân tích ngữ liệu; - Kĩ năng khái quát hoá: khái quát ý của các bài ngữ liệu mẫu để xác định các từ ngữ khoá của nhánh chính, nhánh phụ. Chẳng hạn, các em biết dùng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2237 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 434 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 216 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 187 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 174 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 122 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 167 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 188 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
27 p | 65 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn