
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
82
SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ CƠ TIM BỐN CHIỀU
Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP
Hoàng Văn Sỹ*, Đặng Quang Toàn**
TÓM TẮT22
Mở đầu: Siêu âm đánh dấu mô cơ tim 4 chiều là
một phương pháp tân tiến giúp đánh giá sức căng cơ
tim trong đó quá trình hậu xử lý hình ảnh cho phép
đánh dấu mô qua từng khung hình trong không gian 3
chiều theo thời gian. Do siêu âm đánh dấu mô cơ tim
2 chiều đã được chứng minh hữu ích trong đánh giá
mức độ hẹp vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp,
vai trò này của kỹ thuật 4 chiều đang được quan tâm
đáng kể. Mục tiêu: Chúng tôi xác định giá trị của sức
căng cơ tim bốn chiều trong đánh giá mức độ hẹp
vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp. Phương
pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả gồm 45 bệnh
nhân nằm điều trị tại lầu 7B3, Bệnh viện Chợ Rẫy với
chẩn đoán hội chứng vành cấp được siêu âm đánh
dấu mô cơ tim 2 chiều và 4 chiều để lần lượt xác định
sức căng cơ tim 2 chiều, 4 chiều từ tháng 12/2019
đến tháng 1/2020. Các bệnh nhân được chụp mạch
vành sau đó sẽ được chia nhóm tùy thuộc mức độ hẹp
vành (nhóm hẹp nặng hay hẹp nhẹ) hoặc số lượng
mạch máu hẹp (nhóm nhiều nhánh hay ít nhánh). Kết
quả: Trong 45 bệnh nhân, 17 người (38%) hẹp vành
nặng và 23 người (51%) hẹp nhiều nhánh mạch vành.
Sức căng cơ tim toàn bộ 4 chiều (4D-GLS) ở bệnh
nhân hội chứng vành cấp là -13,5 ± 4,3. Bệnh nhân
hẹp vành nặng hay hẹp nhiều nhánh mạch vành đều
có 4D-GLS giảm thấp có ý nghĩa thống kê so với nhóm
còn lại tương ứng. Trong dự đoán mức độ hẹp vành
hay số lượng mạch máu hẹp, 4D-GLS có diện tích dưới
đường cong (AUC) lần lượt là 0,85 (KTC 95%: 0,71 –
0,94) và 0,89 (KTC 95%: 0,77 – 0,97) cao hơn so với
sức căng cơ tim 2 chiều với AUC lần lượt là 0,8 (KTC
95%: 0,66 – 0,91) và 0,81 (KTC 95%: 0,67 – 0,91).
4D-GLS có điểm cắt tốt nhất là -16% trong dự đoán
mức độ hẹp vành (độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 57%)
hay số lượng mạch máu hẹp (độ nhạy 96%, độ đặc
hiệu 68%). Kết luận: Sức căng toàn bộ cơ tim bằng
phương pháp siêu âm đánh dấu mô cơ tim 4 chiều
giảm thấp ở bệnh nhân hẹp vành nặng hay hẹp nhiều
nhánh và với điểm cắt tốt nhất là -16% giúp đánh giá
mức độ hẹp vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp.
Từ khóa:
Siêu âm đánh dấu mô, 4 chiều, hội
chứng vành cấp
SUMMARY
FOUR-DIMENSIONAL SPECKLE TRACKING
ECHOCARDIOGRAPHY IN PATIENTS WITH
ACUTE CORONARY SYNDROME
*Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
**Bệnh viện Chợ Rẫy
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Sỹ
Email: hoangvansy@gmail.com
Ngày nhận bài: 5.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 20.3.2020
Ngày duyệt bài: 26.3.2020
Introduction: Four-dimensional speckle tracking
echocardiography is an advanced method that allows
assessment of the myocardial strain in which the post-
processing research allows tracking inherent features
from frame to frame in three dimensions over time.
Since two-dimensional speckle tracking
echocardiography has been proved useful in assessing
severity of coronary stenosis in patients with acute
coronary syndrome, this role of four-dimensional (4D)
technique has been of significant interest.
Objectives: We aimed to identify the value of 4D-
strain in assessing stenosis severity in acute coronary
syndrome. Methods: This cross-sectional,
observational study included 45 patients diagnosed
with acute coronary syndrome in Cardiology Center,
Cho Ray hospital in whom two- (2D) and four-
dimensional speckle tracking echocardiographies were
performed in order to assess 2D- and 4D-strains from
December 2019 to January 2020. Having undergone
coronary angiography, patients were divided into
groups based on coronary stenosis severity (severe,
not severe) or number of vessels involved
(multivessel, single vessel). Results: There were 17
patients (38%) with severe coronary stenosis, 23
patients (51%) with multivessel involvement. Mean 4D
Global longitudinal strain (4D-GLS) (%) in acute
coronary syndrome was -13.5 ± 4.3 and significantly
reduced in patients with severe stenosis or multivessel
involvement. In predicting severity of stenosis or
number of vessels involved, 4D-GLS had areas under
the curve (AUC) of 0,85 (CI 95%: 0.71 – 0.94), 0.89
(CI 95%: 0.77 – 0.97), respectively when those of 2D-
GS were 0.8 (CI 95%: 0.66 – 0.91), 0.81 (CI 95%:
0.67 – 0.91). The best cut-off for 4D-GLS was 16% for
predicting stenosis severity (sensitivity of 100%,
specificity of 56%) and number of vessels involved
(sensitivity of 96%, specificity of 68%). Conclusions:
4D-strain was significantly reduced in patients with
severe coronary stenosis or multivessel involvement.
4D-GLS with the best cut-off being -16% could help
identify patients with severe stenosis.
Keywords:
speckle tracking echocardiography,
four dimensional, acute coronary syndrome
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng vành cấp bao gồm nhồi máu cơ
tim cấp và đau thắt ngực không ổn định là
nguyên nhân gây tử vong và bệnh tật hàng đầu
trong bệnh lý tim mạch [1]. Đối với hội chứng
vành cấp có ST chênh lên mặc dù có chỉ định tái
tưới máu rõ ràng, trên lâm sàng vẫn còn có một
số bệnh nhân bỏ qua thời gian vàng trong chỉ
định can thiệp mạch vành. Đối với bệnh nhân hội
chứng vành cấp không ST chênh lên việc chỉ
định can thiệp hay điều trị nội khoa phụ thuộc
vào việc đánh giá mức độ hẹp vành thông qua
lâm sàng hay các thang điểm giúp phân tầng