intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong Sách giáo khoa Toán 9

Chia sẻ: Lê Thị Trà Giang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

169
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

SKKN "Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong Sách giáo khoa Toán 9" đây là đề tài rộng và ẩn chứa nhiều thú vị bất ngờ thể hiện rõ vẻ đẹp của môn Hình học và đặc biệt nó giúp phát triển rất nhiều tư duy của học sinh, nếu vấn đề này tiếp tục được khai thác hàng năm và được sự quan tâm góp ý của các thầy cô thì chắc hẳn nó sẽ là kinh nghiệm quý dành cho việc dạy học sinh khá giỏi,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong Sách giáo khoa Toán 9

Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br /> Sách giáo khoa Toán 9<br /> <br /> <br /> <br /> SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẮK LẮK       <br /> PHÒNG GD & ĐT KRÔNG ANA<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:<br /> <br /> HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHAI THÁC <br /> VÀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ BÀI TẬP HÌNH HỌC <br /> TRONG SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 9<br /> <br /> <br /> <br /> <br />  <br /> <br />                               Họ và tên :  1) Nguyễn Anh Tuấn<br />           2) Nguyễn Thị Cẩm Linh<br /> <br /> Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông  <br /> 1<br /> Ana<br /> Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br /> Sách giáo khoa Toán 9<br /> <br /> Đơn vị công tác:  Trường THCS Buôn Trấp<br /> Trình độ chuyên môn :   Đại học sư phạm<br /> Môn đào tạo :           Toán<br /> <br />                              Krông Ana, tháng 1 năm 2016<br /> <br /> I. PHẦN MỞ ĐẦU<br /> I.1. Lý do chọn đề tài :<br /> ­ Toán học là một bộ  môn khoa học tự  nhiên mang tính logíc, tính trừu tượng  <br /> cao. Đặc biệt là với hình học nó giúp cho học sinh khả năng tính toán, suy luận logíc <br /> và phát triển tư duy sáng tạo. Việc bồi dưỡng học sinh học toán không đơn thuần chỉ <br /> cung cấp cho các em một số kiến thức cơ bản thông qua việc làm bài tập hoặc làm  <br /> càng nhiều bài tập khó, hay mà giáo viên phải biết rèn luyện khả  năng và thói quen <br /> suy nghĩ tìm tòi lời giải của một bài toán trên cơ sở các kiến thức đã học.<br /> ­ Qua nhiều năm công tác và giảng dạy Toán 9  ở  trường THCS Buôn Trấp <br /> chúng tôi nhận thấy việc học toán nói chung và bồi dưỡng học sinh năng lực học toán <br /> nói riêng, muốn học sinh rèn luyện được tư  duy sáng tạo trong việc học và giải toán  <br /> thì việc cần làm  ở  mỗi người thầy, đó là giúp học sinh khai thác đề  bài toán để  từ <br /> một bài toán ta chỉ cần thêm bớt một số giả thiết hay kết luận ta sẽ có được bài toán <br /> mới phong phú hơn, vận dụng được nhiều kiến thức đã học nhằm phát huy nội lực  <br /> trong giải toán nói riêng và học toán nói chung. Vì vậy tôi ra sức tìm tòi, giải và chắt <br /> lọc hệ thống lại một số các bài tập mà ta có thể khai thác được đề bài để học sinh có <br /> thể lĩnh hội được nhiều kiến thức trong cùng một bài toán. <br /> ­ Với mong muốn được góp một phần công sức nhỏ nhoi của mình trong việc <br /> bồi dưỡng năng lực học toán cho học sinh hiện nay và cũng nhằm rèn luyện khả năng <br /> sáng tạo trong học toán cho học sinh để  các em có thể  tự  phát huy năng lực độc lập <br /> sáng tạo của mình, nhằm góp phần vào công tác chăm lo bồi dưỡng đội ngũ học sinh  <br /> giỏi toán của ngành giáo dục Krông Ana ngày một khả quan hơn. Chúng tôi xin cung  <br /> cấp và trao đổi cùng đồng nghiệp đề tài kinh nghiệm: “Hướng dẫn học sinh khai  <br /> thác và phát triển một số bài tập hình học trong Sách giáo khoa Toán 9” . Đề <br /> tài này ta có thể  bồi dưỡng năng lực học toán cho học sinh và cũng có thể  dùng nó <br /> trong việc dạy chủ đề  tự  chọn toán 9 trong trường THCS hiện nay. Mong quý đồng <br /> nghiệp cùng tham khảo và góp ý. <br /> I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br /> Đây là đề tài rộng và ẩn chứa nhiều thú vị bất ngờ thể hiện rõ vẻ đẹp của môn  <br /> Hình học và đặc biệt nó giúp phát triển rất nhiều tư  duy của học sinh, nếu vấn đề <br /> này tiếp tục được khai thác hàng năm và được sự quan tâm góp ý của các thầy cô thì  <br /> chắc hẳn nó sẽ là kinh nghiệm quý dành cho việc dạy học sinh khá giỏi.Vì đây là đề <br /> tài rộng nên trong kinh nghiệm này chỉ trình bày một vài chủ đề của môn Hình lớp 9,  <br /> chủ yếu là phần đường tròn do chương này gần gũi với học sinh và xuất hiện nhiều <br /> trong các kỳ thi. Chỉ có thể thấy được sự thú vị của những bài toán này trong thực tế <br /> giảng dạy, những bài toán cơ  bản nhưng cũng có thể  làm cho một số  học sinh khá  <br /> Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông  <br /> 2<br /> Ana<br /> Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br /> Sách giáo khoa Toán 9<br /> <br /> lúng túng do chưa nắm phương pháp giải dạng toán này. Khi đi sâu tìm tòi những bài <br /> toán cơ  bản  ấy không những học sinh nắm sâu kiến thức mà còn tìm được vẻ  đẹp  <br /> của môn Toán nói chung và phần Hình học nói riêng. Vẻ  đẹp đó được thể  hiện qua  <br /> những cách giải khác nhau, những cách kẻ đường phụ, những ý tưởng mà chỉ  có thể <br /> ở phần Hình học mới có, làm được như vậy học sinh sẽ yêu thích môn Toán hơn. Đó  <br /> là mục đích của bất kì giáo viên dạy ở môn nào cũng cần khêu gợi được niềm vui, sự <br /> yêu thích và niềm đam mê của học sinh  ở  môn học đó. Nhưng mục đích lớn nhất  <br /> trong việc dạy học là phát triển tư duy của học sinh và hình thành nhân cách cho học  <br /> sinh. Qua mỗi bài toán học sinh có sự nhìn nhận đánh giá chính xác, sáng tạo và tự tin  <br /> qua việc giải bài tập Hình đó là phẩm chất của con người mới.<br />             I.3. Đối tượng nghiên cứu<br />  Một số bài tập hình học trong Sách giáo khoa Toán 9 (tập 1,2).<br /> I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.<br /> Phạm vi nghiên cứu học sinh trường THCS Buôn Trấp,  chủ  yếu là học sinh <br /> khối 9 và ôn luyện thi vào 10, thi vào các trường chuyên, cũng như  trong bồi dưỡng <br /> đội tuyển học sinh giỏi các cấp qua nhiều năm học. <br /> Thời gian thực hiện trong các năm học 2009 ­ 2016.<br /> I.5. Phương pháp nghiên cứu<br /> Tìm hiểu thực tiễn giảng dạy, học tập, bồi dưỡng học sinh giỏi trong nhà  <br /> trường.<br /> Tra cứu tài liệu, tham khảo nghiên cứu các tài liệu trên mạng.<br /> Thực nghiệm, đối chiếu so sánh.<br /> Nhận xét.<br /> <br /> II. PHẦN NỘI DUNG <br /> II.1.Cơ sở lí luận <br /> Qua việc giảng dạy thực tế nhiều năm ở THCS chúng tôi thấy hiện nay đa số <br /> học sinh sợ học phần Hình học. Tìm hiểu nguyên nhân tôi thấy có rất nhiều học sinh <br /> chưa thực sự hứng thú học tập bộ môn này vì chưa có phương pháp học tập phù hợp  <br /> với đặc thù bộ  môn, sự  hứng thú với phần Hình học là hầu như  ít có. Có nhiều  <br /> nguyên nhân, trong đó ta có thể xem xét những nguyên nhân cơ bản sau:<br />    ­ Đặc thù của bộ môn Hình học là mọi suy luận đều có căn cứ, để  có kĩ năng <br /> này học sinh không chỉ phải nắm vững các kiến thức cơ bản mà còn phải có kĩ năng <br /> trình bày suy luận một cách logic. Kĩ năng này đối với học sinh là tương đối khó, đặc <br /> biệt là học sinh lớp 9 các em mới được làm quen với chứng minh Hình học. Các em <br /> đang bắt đầu tập dượt suy luận có căn cứ  và trình bày chứng minh Hình học hoàn <br /> chỉnh. Đứng trước một bài toán hình học học sinh thường không biết bắt đầu từ  đâu, <br /> trình bày chứng minh như thế nào.<br /> ­ Trong quá trình dạy toán nhiều giáo viên còn xem nhẹ  hoặc chưa chú trọng <br /> việc nâng cao, mở  rộng, phát triển các bài toán đơn giản  ở  SGK hoặc chưa đầu tư <br /> vào lĩnh vực này, vì thế chưa tạo được hứng thú cho học sinh qua việc phát triển vấn <br /> đề mới từ bài toán cơ bản.  <br /> <br /> <br /> Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông  <br /> 3<br /> Ana<br /> Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br /> Sách giáo khoa Toán 9<br /> <br /> ­ Việc đưa ra một bài toán hoặc phát triển một bài toán cho phù hợp với từng <br /> đối tượng học sinh để có kết quả giáo dục tốt còn hiều hạn chế. <br /> ­ Học sinh THCS nói chung chưa có năng lực giải các bài toán khó, nhưng nếu <br /> được giáo viên định hướng về phương pháp hoặc kiến thức vận dụng, hoặc gợi ý về <br /> phạm vi tìm kiếm thì các em có thể giải quyết được vấn đề.<br />   ­ Ngay cả  với học sinh khá giỏi cũng còn e ngại với phân môn Hình học do  <br /> thiếu sự tự tin và niềm đam mê.<br /> II.2. Thực trạng<br /> a) Thuận lợi, khó khăn:<br /> *) Thận lợi:<br /> Tôi đã được trực tiếp giảng dạy môn Toán khối 9 được 7 năm, bồi dưỡng học  <br /> sinh giỏi toán 9 và ôn tập, nâng cao kiến thức cho học sinh thi tuyển vào lớp 10, thi  <br /> vào trường chuyên nên tôi thấy được sự cần thiết phải thực hiện đề tài  "Hướng dẫn  <br /> học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong Sách giáo khoa Toán 9 <br /> ".<br /> Chúng tôi được các đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm góp ý kiến trong quá  <br /> trình giảng dạy, tham khảo các tài liệu liên quan trên mạng, ...<br /> Học sinh  ở độ  tuổi này luôn năng động sáng tạo, luôn thích khám phá học hỏi <br /> những điều mới lạ.<br /> Điều kiện kinh tế xã hội ngày càng phát triển. Từ đó sự quan tâm của các bậc <br /> phụ  huynh học sinh ngày một nâng lên, luôn tạo điều kiện tốt nhất, trang bị  đầy đủ <br /> cho con em mình các thiết bị và đồ dùng học tập.<br /> *) Khó khăn:<br /> Trong chương trình Toán THCS “Các bài toán về hình học” rất đa dạng, phong  <br /> phú và trừu tượng, mỗi dạng toán có nhiều phương pháp giải khác nhau. Học sinh khi  <br /> học toán đã khó, đối với Hình học lạ càng khó hơn bởi vì: Để  làm bài toán Hình học <br /> thì học sinh phải vận dụng tất cả  các định nghĩa, định lí, tính chất ..., mà mình đã  <br /> được học một cách linh hoạt. Bên cạnh đó để giải một bài toán Hình học lớp trên thì <br /> học sinh phải nắm vững tất cả kiển thức, các bài toán cơ bản ở lớp dưới.<br /> Kinh tế từng gia đình không đồng đều, một số gia đình chưa có điều kiện nên  <br /> còn mải lo làm kinh tế, không có thời gian quan tâm đến việc học hành của con em <br /> mình, phó mặc cho con cái cho thầy, cô và nhà trường.<br /> Tác động xã hội đã làm một số học sinh không làm chủ được mình nên đã đua <br /> đòi, ham chơi, không chú tâm vào học tập mà dẫn thân vào các tệ nạn xã hội như chơi  <br /> game, đánh bài, hút Shisha ... dẫn đến các em hư hỏng.<br /> b) Thành công, hạn chế<br /> *) Thành công: <br /> Vận dụng các bài tập trong sáng kiến vào các tiết ôn tập và bồi dưỡng học <br /> sinh giỏi rất hiệu quả.<br /> Các bài tập Hình đều phát triển dựa trên những bài toán cơ bản trong sách giáo  <br /> khoa nên mục đích cần hướng đến là học sinh trung bình cần phải làm tốt những bài <br /> tập này. <br /> Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông  <br /> 4<br /> Ana<br /> Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br /> Sách giáo khoa Toán 9<br /> <br /> *) Hạn chế:    <br /> Giải bài tập Hình học là lúc học sinh được thể hiện kĩ năng, tính sáng tạo, phát <br /> triển óc tư duy. Các bài tập Hình trong sách giáo khoa rất đa dạng nhưng làm sao để <br /> cho phần lớn các học sinh khá và trung bình nhớ  lâu, hiểu vấn đề  đó mới là quan <br /> trọng. <br /> Do đặc điểm của môn Hình học khó, phải tư duy trừu tượng và kèm thêm việc <br /> vẽ  hình phức tạp, khi giải một bài toán hình thì học sinh phải vận dụng tất cả  các <br /> định nghĩa, định lí, tính chất, ... mà mình đã được học một cách linh hoạt. N ên giáo <br /> viên phải tạo cho học sinh kĩ năng vẽ  hình và hướng dẫn học sinh tư  duy dựa trên <br /> những bài toán cơ bản.<br />  c) Mặt mạnh, mặt yếu<br /> *) Mặt mạnh: <br /> Giúp cho  học sinh hiểu được một số  bài toán phát triển từ  bài toán cơ  bản, <br /> nhưng quan trọng hơn  giáo viên  cần giúp cho học sinh hiểu được hướng phát triển <br /> một bài toán. Tại sao phải làm như vậy? Làm như thế đạt được mục đích gì? Qua đó <br /> giúp các em say mê môn Toán. Cho dù là học sinh giỏi hay học sinh trung bình khi nhìn <br /> một bài toán dưới nhiều góc độ  thì học sinh đó sẽ  tự  tin hơn, thích thú hơn với môn <br /> học, yếu tố đó rất quan trọng trong quá trình tự  học, nó giúp quá trình rèn luyện hình <br /> thành tư duy cho học sinh tốt hơn.<br /> *) Mặt yếu: <br /> Số  học sinh hiểu được một số bài toán phát triển từ  bài toán cơ  bản là không  <br /> nhiều vì đây là vấn đề  khó cần sự kiên trì và cố  gắng của cả  học sinh và giáo viên,  <br /> mặc dù vậy tôi hướng đến 1/3 số  học sinh đạt được điều này, có thể  học sinh sẽ <br /> không tạo ra những dạng mà thầy đã làm vì vốn kinh nghiệm của học sinh còn rất <br /> hạn chế  nên giáo viên cần phải động viên giúp các em tự  tin hơn. Việc sáng tạo đó <br /> không những cần có kiến thức vô cùng chắc chắn mà học sinh cần có sự  nhạy cảm <br /> của toán học. Điều này chỉ phù hợp với học sinh giỏi nên tôi chỉ áp dụng yêu cầu này <br /> trong quá trình dạy học sinh giỏi. <br /> d) Các nguyên nhân, các yếu tố tác động <br /> <br /> *) Học sinh không giải được:<br /> <br /> ­ Học sinh chưa biết liên hệ giữa kiến thức cơ bản và kiến thức nâng cao.<br /> <br /> ­ Chưa có tính sáng tạo trong giải toán và khả năng vận dụng kiến thức chưa <br /> <br /> linh hoạt.<br /> <br /> *) Học sinh giải được:<br /> <br /> ­ Trình bày lời giải chưa chặt chẽ, mất nhiều thời gian.<br /> <br /> ­ Chưa sáng tạo trong vận dụng kiến thức.<br /> Số học sinh tự học tập thêm kiến thức, tham khảo tài liệu,…để nâng cao kiến  <br /> thức chưa nhiều, nên khả năng học môn Toán giữa các em trong lớp học không đồng <br /> Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông  <br /> 5<br /> Ana<br /> Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br /> Sách giáo khoa Toán 9<br /> <br /> đều. Bên cạnh đó một bộ phận không nhỏ học sinh còn yếu trong kỹ năng phân tích  <br /> và vận dụng …<br /> Một số  bộ  phận phụ  huynh học sinh không thể  hướng dẫn con em mình giải <br /> các bài toán hình. Vì vậy chất lượng làm bài tập ở nhà còn thấp.<br /> e) Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.<br /> Trong hoạt động dạy và học Toán nói chung, đối với bộ  môn hình học nói  <br /> riêng thì vấn đề  khai thác, nhìn nhận một bài toán cơ  bản dưới nhiều góc độ  khác <br /> nhau nhiều khi cho ta những kết quả  khá thú vị. Ta biết rằng  ở  trường phổ  thông, <br /> việc dạy toán học cho học sinh thực chất là việc dạy các hoạt động toán học cho họ. <br /> Cụ thể như khi truyền thụ cho học sinh một đơn vị kiến thức thì ngoài việc cho học <br /> sinh tiếp cận, nắm vững đơn vị  kiến thức đó   thì một việc không kém phần quan  <br /> trọng  là  vận dụng đơn vị kiến thức đã học vào các hoạt động toán học. Đây là một  <br /> hoạt động mà theo tôi, thông qua đó dạy cho học sinh phương pháp tự  học ­ Một  <br /> nhiệm vụ  quan trọng của người giáo viên đứng lớp . Xuất phát từ  quan điểm trên,  <br /> vấn đề khai thác và cùng học sinh khai thác một bài toán cơ bản trong sách giáo khoa  <br /> để  từ  đó xây dựng được một hệ  thống bài tập từ  cơ  bản đến nâng cao đến bài toán <br /> khó là một hoạt động không thể  thiếu đối với người giáo viên. Từ  những bài toán  <br /> chuẩn kiến thức, giáo viên không dừng  ở  việc giải toán. Việc khai thác một số  bài <br /> toán hình học cơ bản trong SGK không những gớp phần rèn luyện tư duy cho HS khá <br /> giỏi mà còn tạo chất lượng, phù hợp với giờ  học, gây hứng thú cho HS ở  nhiều đối <br /> tượng khác nhau.<br /> + Để  giải quyết vấn đề  trên trong quá trình giảng dạy cần chú trong các bài <br /> toán  ở  SGK. Biết phát triển các bài toán đơn giản đã gặp để  tăng vốn kinh nghiệm  <br /> vừa phát triển năng lực tư  duy toán học, vừa có điều kiện tăng khả  năng nhìn nhận <br /> vấn đề mới từ cái đơn giản và từ đó hình thành phẩm chất sáng tạo khi giải toán sau  <br /> này.<br /> + Việc phát triển một bài toán phù hợp với từng đối tượng học sinh là rất cần  <br /> thiết và quan trọng, nó vừa đảm bảo tính vừa sức và là giải pháp có hiệu quả  cao  <br /> trong việc giải toán vì nó không tạo cho học sinh sự nhụt chí mà là động lực thúc đẩy  <br /> giúp cho học sinh có sự tự tin trong quá trình học tập, bên cạnh đó còn hình thành cho <br /> các em sự yêu thích và đam mê bộ môn hơn.<br /> ­ Các em phải được tập suy luận từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. <br /> ­ Phát huy được khả năng sáng tạo, phát triển khả năng tự học, hình thành cho <br /> học sinh tư duy tích cực ,độc lập và kích thích tò mò ham tìm hiểu đem lại niềm vui  <br /> cho các em.<br /> II.3. Giải pháp, biện pháp<br /> a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp :<br /> ­ Tìm tòi, tích lũy các đề toán ở nhiều dạng trên cơ sở vận dụng được các kiến  <br /> thức cơ bản đã học.<br /> ­ Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài.<br /> ­ Giải hoặc hướng dẫn học sinh cách giải. <br /> ­ Khai thác bài toán và giúp học sinh hướng giải bài toán đã được khai thác<br /> ­ Trang bị cho các em các dạng toán cơ bản, thường gặp.<br /> Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông  <br /> 6<br /> Ana<br /> Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br /> Sách giáo khoa Toán 9<br /> <br />   ­ Đưa ra các bài tập tương tự, bài tập nâng cao.<br />          ­ Kỹ  năng nhận dạng và đề  ra phương pháp giải thích hợp trong từng trường <br /> hợp cụ thể. Giúp học sinh có tư duy linh hoạt và sáng tạo.<br /> ­ Kiểm tra, đánh giá mức độ nhận thức của học sinh thông qua các bài kiểm tra.  <br /> Qua đó kịp thời điều chỉnh về nội dung và phương pháp giảng dạy.<br /> ­ Tạo hứng thú, đam mê, yêu thích các dạng toán hình học, thông qua các bài  <br /> toán có tính tư duy.<br /> b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp<br />            Trong đề tài này tôi chỉ đưa ra 4 bài toán trong Sách giáo khoa Toán 9 (tập 1&  <br /> tập 2): <br /> Bài 1:  ( Bài tập 11 trang 104 SGK – Toán 9 tập 1)<br /> Cho đường tròn tâm (O) đường kính AB, dây CD không cắt đường kính AB. Gọi H <br /> và K theo thứ  tự là chân đường vuông góc kẻ  từ  A và B đến CD. Chứng minh CH = <br /> DK   (Gợi ý kẻ OM  ⊥ CD ).<br /> Giải: AB<br /> Cho (O,  ), dây CD không cắt AB <br /> 2<br /> GT AH ⊥ CD tại H;  BK ⊥ CD tại K<br /> <br /> KL C/m: CH = DK<br /> Chứng minh:<br /> Ta có  AH ⊥ CD  và  BK ⊥ CD (gt) nên AH// BK  Tứ giác AHKB là hình thang.<br /> Kẻ   OM ⊥ CD  tại M   MC = MD (1) ( ĐL quan hệ  giữa vuông góc giữa đường <br /> kính và dây). <br /> Xét hình thang AHKB có OA =OB = R ; OM // AH // BK ( ⊥ CD )<br /> OM là đường trung bình của hình thang  MH = MK (2)<br /> Từ (1) và (2), ta có CH = DK<br />   Từ  bài toán trên chúng ta có thể  phát triển dưới dạng  <br /> một bài toán khác như sau:<br />  Bài 1. 1   :  Thêm vào bài tập 1 câu b như sau: Chứng minh H và  <br /> K ở bên ngoài đường tròn (O).<br /> Giải : ( Dùng phương pháp phản chứng)<br /> Giả  sử  chân đường vuông góc hạ  từ  A đến đường thẳng CD là H’. H’ là điểm <br /> nằm giữa hai điểm C và D.<br /> Xét  ∆ACH , ta có :  ACH' ᄋ ᄋ<br /> = ACB ᄋ<br /> + BCD ᄋ<br /> = 900 + BCD   ACH'<br /> ᄋ > 900<br /> = 900 (theo giả  sử) Tổng các góc trong của  ∆ACH lớn hơn 180  là điều <br /> 0<br /> Mà  ACH' ᄋ<br /> vô lí. <br /> Vậy H’ phải nằm ngoài đường tròn(O) hay H nằm ngoài đường tròn (O).<br /> Chứng minh tương tự đối với điểm K.<br /> * Nhận xét: Từ việc vẽ  OM ⊥ CD ta có MH = MK ta dễ nhận thấy rằng <br /> S ∆ OMH = S∆OMA = S∆OMK = S ∆OMB S∆OHK = S ∆AMB HK.OM = AB.MM’(với  MM ' ⊥ AB  tại M’)<br />    1<br />  Bài    .  2 :  Qua nhận xét trên ta có thể thêm vào bài 1 câu b: <br /> Chứng minh  S AHKB = S ∆ACB + S ∆ADB .<br /> Vẽ thêm  CC ' ⊥ AB, DD ' ⊥ AB  ( C ', D ' AB )<br /> Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông  <br /> 7<br /> Ana<br /> Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br /> Sách giáo khoa Toán 9<br /> <br /> CC '+ DD '<br /> Ta có  = MM '  (MM’ là đường trung bình của hình thang CDD’C’)<br /> 2<br /> CC '+ DD ' 1<br /> HK.OM = AB. = AB ( CC '+ DD ' ) = S∆ACB + S ∆ADB<br /> 2 2<br /> Mặt khác HK.OM = SAHKB ( Vì OM là đường trung bình của hình thang AHBK, nên  <br /> AH + KB<br /> OM = )<br /> 2<br /> Từ đó  S AHKB = S ∆ACB + S ∆ADB  (đpc/m) D<br /> K<br /> <br /> <br />  Bài  1<br />   .  3 :  Từ bài toán trên ta lại có bài toán quỹ tích: M<br /> E<br /> <br /> a/ Tìm  quỹ  tích trung điểm  M  của đoạn thẳng CD khi C   H C<br /> <br /> <br /> (hoặc D) chạy trên đường tròn (O). B<br /> A D'<br /> b/ Tìm quỹ điểm H và K khi C ( hoặc D) chạy trên đường tròn   C' O<br /> <br /> <br /> O đường kính AB.<br /> c/ Gọi E là giao điểm của BK và (O). Chứng minh OM ⊥ AE.<br /> Hướng dẫn giải:<br /> a) Dùng quỹ tích cung chứa góc ( OMC ᄋ ᄋ<br /> = OMD = 900 )<br /> b) Khi điểm C cố định, điểm D chạy trên (O).<br /> Gọi C’ là hình chiếu của C trên AB   C, C’ cố định, ta có:  Tứ  giác AHCC’ và <br /> AC BC<br /> BKCC’ lần lượt nội tiếp đường tròn (I,  ) và  (I’,  )  H ( I ) , K ( I ')<br /> 2 2<br /> c) Chứng minh  AEBᄋ = 900 AE ⊥ BK AE // HK  đpc/m<br />  + )   Nhận xét    : Từ bài toán 1 nếu dây cung CD cắt đường kính AB thì kết luận CH =  <br /> DK có còn đúng nữa không? Kết luận đó vẫn đúng và chúng ta có bài toán khó hơn  <br /> bài toán (*) một chút như sau:<br /> Bài 1.4: Cho đường tròn (O) đường kính AB, dây CD cắt đường <br /> kính AB tại G. Gọi H và K lần lượt là hình chiếu của A và B <br /> trên CD. Chứng minh rằng CH = DK.<br /> Hướng dẫn giải:<br /> Để chứng minh CH = DK ta chứng minh CD và HK có chung <br /> trung điểm.<br /> Qua O vẽ đường thẳng song song với AH và BK cắt CD tại I,  <br /> cắt AK tại F.<br /> Lập luận để có OI là đường trung trực của đoạn CD và FI là đường trung bình của <br /> tam giác AHK   I là trung điểm của HK  đpc/m.<br /> Bài 1.5:  Cho tứ  giác ABCD nội tiếp đường tròn đường kính AB. Chứng minh rằng  <br /> hình chiếu vuông góc của các cạnh đối diện của tứ  giác trên đường chéo CD bằng  <br /> nhau. (Cách giải hoàn toàn tương tự như bài 1)<br /> Bài 1.6: Gọi G là điểm thuộc đoạn thẳng AB (G không trùng với A  <br /> và B). Lấy AB, AG và BG làm đường kính, dựng các đường tròn  <br /> tâm O, O1, O2. Qua G vẽ cát tuyến cắt đường tròn (O) tại C và D,  <br /> cắt (O1) tại H, cắt (O2) tại K. Chứng minh CH = DK.<br /> Hướng dẫn giải:<br /> <br /> <br /> Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông  <br /> 8<br /> Ana<br /> Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br /> Sách giáo khoa Toán 9<br /> <br /> Lập luận để có  AH ⊥ CD  và  BK ⊥ CD    Cách giải hoàn toàn tương tự như bài  <br /> 1)<br /> Bài 1.7:  Đặc biệt khi CD không phải là  một dây  mà CD trở  <br /> thành tiếp tuyến của (O) như hình vẽ bên ta vẫn có  S ∆AMB = S ∆HOK  <br /> và  HK .OM = AB.MM ' ( lúc này M thuộc nửa đường tròn (O) nên  <br /> AB = 2OM.<br /> HK<br /> Do đó ta có HK.OM = 2OM.MM’  � MM ' =<br /> 2<br /> Dựa   vào   điều   kiện   một   điểm   thuộc   đường   tròn   ta   có  <br /> HK HK<br /> M ' (M ; ) (M ; )  tiếp xúc với AB tại M’.<br /> 2 2<br /> Từ bài toán 1 chúng ta có thể phát biểu bài toán đảo như sau :<br />  Bài 1.8    : Trên đường kính AB của đường tròn tâm (O) ta lấy hai  <br /> điểm H và K sao cho AH = KB. Qua H và K kẻ  hai đường thẳng  <br /> song với nhau lần lượt cắt đường tròn tại hai điểm C và D ( C, D  <br /> cùng thuộc nửa đường tròn tâm O). Chứng minh rằng  HC ⊥ CD , <br /> KD ⊥ CD .<br />  Bài  1.9<br />    :  Cho đường tròn tâm O đường kính AB và dây CD cắt bán kính OA  ở  I. Kẻ  <br /> AE, BH cùng vuông góc với CD. Qua O kẻ đường kính vuông góc với CD tại G và cắt  <br /> EB ở M. Chứng minh:<br /> a) M là trung điểm của EB và G là trung điểm của EH.<br /> b) EC = HD<br /> Hướng dẫn tìm lời giải:<br /> a) Hãy chứng minh OM là đường trung bình của tam giác AEB và MG là đường <br /> trung bình của tam giác EHB.<br /> b) Áp dụng định lý về đường kính và dây cung và lưu ý G là trung điểm của EH <br /> (theo câu a) để được đẳng thức cần chứng minh.<br /> Cách giải<br /> D<br /> a) Xét  ∆AEB , có:  <br /> OM // AE( ⊥ CD)  H<br /> � OM là đường trung bình của  ∆AEB<br /> AO = OB ( gt ) G<br /> <br /> I O<br />  M là trung điểm của EB (đpc/m) A<br /> M<br /> B<br /> E<br />      Xét  ∆EHB , có:<br /> GM // BH ( ⊥ CD)  C<br /> <br />   �  MG là đường trung bình của  ∆EHB  <br /> BM = EM ( gt )<br /> Hình 6<br />  G là trung điểm của EH (đpc/m.<br /> b) Xét (O) có:  OG ⊥ CD  (gt)   GC = GD (đ/l). <br /> Mà  GE = GH (c/mt)<br />         EC = HD(đpc/m)<br /> Khai thác bài toán:<br /> Bài này có thể thêm câu hỏi sau đây: Chứng minh rằng: <br /> c) AE. IG = IE .OG; <br /> <br /> Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông  <br /> 9<br /> Ana<br /> Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br /> Sách giáo khoa Toán 9<br /> <br /> b) OG.IH = IG.BH   ( cho học sinh tự chứng minh)<br /> Bài toán 2 ( bài 30 – trang 116 SGk – toán 9, tập 1)<br /> Cho nửa đường tròn (O) đường kính AB. Gọi Ax, By là các tia vuông góc với  <br /> AB ( Ax, By và nửa đường tròn thuộc cùng một nửa mặt phảng bờ AB). Qua điểm M  <br /> thuộc nửa đường tròn ( M khác A và B) kẻ tiếp tuyến với nửa đường tròn, nó cắt Ax  <br /> và By theo thứ tự ở C và D. Chứng minh rằng:<br /> ᄋ = 900<br /> a) COD<br /> b) CD = AC + BD<br /> c) Tích AC.BD không đổi khi điểm M di chuyển trên nửa đường tròn.<br /> AB<br /> Cho (O,  ), Ax  ⊥  AB tại A;  <br /> 2<br /> By  ⊥  AB tại B;   M ( O ) . <br /> GT<br /> CD ⊥  OM tại M ( C �Ax ; D �By )<br /> <br /> C/mr:    a) COD ᄋ = 900<br /> KL<br />              b) CD = AC + BD<br />              c)  AC.BD không đổi <br /> a) Xét (O) có CA, CM là tiếp tuyến của (O)<br /> ᄋ<br /> OC là tia phân giác của  AOM ᄋ =O<br />  hay  O ᄋ ( t/c tiếp tuyến) (1)<br /> 1 2<br /> <br /> Tương tự DB, DM là tiếp tuyến của (O) ᄋ =O<br /> O ᄋ (2)<br /> 3 4<br /> <br /> Từ (1) và (2)  ᄋ +O<br /> O ᄋ =O ᄋ +Oᄋ<br /> 1 4 2 3<br /> ᄋ ᄋ ᄋ ᄋ<br /> Mà  O1 + O2 + O3 + O4 = 1800 ᄋ ᄋ =O<br /> O1 + O ᄋ +O<br /> ᄋ = 900 hay  COD<br /> ᄋ = 900  (đpc/m)<br /> 4 2 3<br /> <br /> b) Theo t/c tiếp tuyến , ta có: CA = CM và DB = DM <br /> Mà  M �CD � CD = CM + MD � CD = CA + BD<br /> Vậy  CD = CA + BD  (đpc/m)<br /> c) Xét  ∆COD vuông tại O (c/mt), có: OM ⊥ CD (gt)  � OM 2 = CM .DM ( đ/l)<br /> Mà CA = CM và DB = DM  � OM 2 = AC.BD  mà OM = R (gt)<br />  AC.BD không đổi khi điểm M di chuyển trên nửa đường tròn. (đpc/m)<br /> Từ bài toán trên ta khai thác bài toán như sau:<br /> 1) Đối với học sinh trung bình:<br />  Bài  2.1<br />    :  OC và OD cắt AM và BM theo thứ tự tại E và F. Xác định tâm P của   y<br /> <br /> <br /> đường tròn đi qua bốn điểm O, E, M, F.<br /> D<br /> <br /> <br /> <br />  Bài  2.2<br />    :  Chứng minh tứ  giác ACBD có diện tích nhỏ  <br /> t<br /> <br /> <br /> <br /> nhất khi nó là hình chữ  nhật và tính diện tích nhỏ  nhất  <br /> x<br /> N<br /> <br /> Q<br /> đó. M<br /> <br /> <br /> Tìm hiểu đề bài:  C<br /> <br /> Bài ra cho nủa đường tròn tâm O và ba tiếp tuyến  E P F<br /> <br /> <br /> theo thứ tự tạ A, B và M bất kì trên (O). Yêu cầu chứng   A B<br /> O<br /> minh một đẳng thức, bốn điểm thuốc đường tròn và diện tích  Hình 11<br /> <br /> <br /> <br /> nhỏ nhất của một tứ giác tạo thành.<br /> Hướng dẫn cách tìm lời giải:<br /> <br /> <br /> Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông  <br /> 10<br /> Ana<br /> Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br /> Sách giáo khoa Toán 9<br /> <br /> 1) Chứng minh tứ giác OEMF là hình chữ nhật nên giao điểm P của hai đường <br /> chéo cách đều bốn đỉnh của hình chữ nhật<br /> 1<br /> 2) Tứ  giác ACDB là hình thang   � S ACDB = ( AC + BD ) AB . AB không đổi  <br /> 2<br /> chứng minh AC + BD nhỏ nhất khi CD // AB.<br /> Cách giải:<br /> ᄋ<br /> 1) Tứ giác EMFO có  OEM ᄋ<br /> = EMF ᄋ<br /> = OFM = 900 Tứ giác EMFO là hình chữ nhật. <br /> � OM �<br /> Mà  OM EF  tại P OP = OE =OM = OF . Vậy 4 điểm O, E, M, F  �P ; � .<br /> � 2 �<br /> 2)   Tứ   giác   ACBD  có AC / / BD ( ⊥ AB ) Tứ   giác   ACBD  là   hình   thang   vuông. <br /> 1<br /> � S ACDB = ( AC + BD ) AB = ON . AB �OQ. AB (ON là đường trung bình của hình thang). <br /> 2<br /> 1<br /> Vậy   ( S ACDB ) MIN = OQ. AB = AB 2 .Khi đó N trùng với Q và ACDB là hình chữ  nhật <br /> 2<br /> (tiếp tuyến CD // AB).<br /> 2) Đối với học sinh khá, giỏi:<br />  Bài  2.3<br />    :  Gọi K là giao điểm của BC và AD. Chứng minh: MK // AC // BD.<br />  Bài  2.4<br />    :  Gọi H là giao điểm của MK và AB. Chứng minh rằng K là trung điểm của  <br /> MH.<br />  Bài  2.5<br />    :  Gọi E, F lần lượt là giao điểm của OC và AM, OD và BM. Chứng minh  <br /> ba điểm E, K, F thẳng hàng.<br /> Chứng minh : <br /> KD KB DB<br /> 3) Xét  ∆AKC có AC // BD (gt)  = =<br /> KA KC AC<br /> ( đ/l talet) (1)<br /> CA, CM là tiếp tuyến của nửa đường tròn (O) <br /> nên CM = CA, DB = DM (t/c) (2) K<br /> <br /> KD MD<br /> Từ (1) và (2)  = MK / / AC ( theo định lí <br /> KA MC H<br /> <br /> <br /> <br /> talet đảo)<br /> Vậy MK // AC // BD (đpc/m)<br />  Sau khi chứng minh được MK // AC ta có thể có thêm yêu học sinh chứng minh:<br />  CD.MK = CM.DB.<br /> Chứng minh:  Theo chứng minh trên MK //AC  ∆CKM ∆CBD<br /> CD DB đpc/m.<br /> =<br /> CM MK<br />  Bài  2.6<br />    :  Ta có thể đặt thêm các câu hỏi sau đây: Khi M chạy trên nửa đường  <br /> tròn (O).<br /> 1) Tìm quỹ tích của N;<br /> 2) Tìm quỹ tích của P;<br /> Cách giải như sau:<br /> 1) Vì ON là đường trung bình của hình thang ACBD nên ON // Ax // By. Do đó quỹ <br /> tích N là tia Qt song song và cách đều hai tia Ax và By<br /> Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông  <br /> 11<br /> Ana<br /> Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br /> Sách giáo khoa Toán 9<br /> <br /> 2) Giao điểm P các đường chéo của hình chữ  nhật OEMF cách O một khoảng <br /> 1 R<br /> PO = OM =  điểm O cố định, khoảng cách PO không đổi nên quỹ tích của P là nửa  <br /> 2 2<br /> đường tròn đồng tâm với (O) bán kính bằng nửa bán kính của (O).<br /> Từ bài toán trên ta có thể ra bài toán mới như sau:<br />  Bài   2.7<br />    :   Cho   ∆ABC   vuông tại A, đường cao AH. Vẽ  đường tròn tâm A bán <br /> kính AH. Từ B và C kẻ các tiếp tuyến với đường tròn (A) tại D, E. Chứng minh rằng:<br /> a) D, A, E thẳng hàng.<br /> b) BD.CE = AH2 ( không đổi)<br /> c) DE là tiếp tuyến của đường tròn đường kính BC.<br /> Bài toán 3( Bài 39/123 (SGK toán 9 tập 1)<br /> Cho  hai đường tròn (O) và (O’) tiếp xúc ngoài tại A. Kẻ tiếp tuyến chung ngoài <br /> B �( O ) ; C �(O '))<br /> (BC                                    .                            , tiếp tuyến chung trong tại A cắt tiếp <br /> ᄋ<br /> BAC = 90 0<br /> tuyến chung ngoài BC tại I.<br /> a) Chứng minh rằng : <br /> b) Tính số đo  OIO ᄋ '<br /> c) Tính độ dài BC, biết OA = 9cm, O’A = 4cm.<br /> Giải<br /> Cho (O) và (O’) tiếp xúc ngoài tại A<br /> OB  ⊥  BC tại B;  CO’ ⊥  BC tại C;  B<br /> B ( O ) , C ( O ')   I<br /> GT C<br /> AI ⊥  OO’ tại A ( I BC )<br /> OA = 9cm; O’A= 4cm<br /> C/mr: O A O'<br /> KL ᄋ<br /> a) BAC = 900<br /> ᄋ '?<br /> b) Tính  OIO<br /> c) Tính BC ?<br /> <br /> Chứng minh: <br /> a) Theo tính chất của hai tiếp tuyến cắt nhau, ta có:<br /> 1<br /> IA = IB; IB = IC (đ/l)  � IA = IB = IC = BC � ∆ABC vuông tại A (đ/l đường trung <br /> 2<br /> tuyến) Vậy  BAC ᄋ = 900  (đpc/m)<br /> b) Theo tính chất của hai tiếp tuyến cắt nhau, ta có:<br /> OI là tia phân giác của  BIA ᄋ  <br /> O’I là tia phân giác của  AIC ᄋ       OIO<br /> ᄋ ' = 900 (đ/l)<br /> Mà  BIAᄋ +  AIC<br /> ᄋ = 1800 (kề bù)<br /> c) Xét  ∆OIO ' vuông tại I (c/mt), Có :<br /> IA ⊥ OO ' tại A (t/c)  IA2 = OA. AO’ ( đ/l)<br />                                           = 9.4 = 36   IA = 6cm. B<br /> I<br /> Mà BC = 2AI = 2.6 = 12cm. C<br /> <br /> Khai thác và phát triển bài toán :<br /> O A O'<br /> <br /> Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông  <br /> 12<br /> Ana<br /> D<br /> Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br /> Sách giáo khoa Toán 9<br /> <br />  Bài  3.1<br />    :  Chứng minh rằng: OO’ là tiếp tuyến của đường tròn đường kính BC.<br /> Vì (O) và (O’) tiếp xúc ngoài tại A. <br /> IA ⊥ OO ' tai A  ( t/c )  � BC �<br /> Nên  � OO’ là tiếp tuyến của đường tròn  �I ; �tại A. <br /> IA = IB = IC (t / c ) � 2 �<br /> (đpc/m)<br />  Bài  3.2<br />    :  Gọi D là giao điểm của CA với đường tròn tâm O ( D A). Chứng minh <br /> rằng : Ba điểm B, O, D thẳng hàng.<br /> ᄋ<br /> O'CA ᄋ<br /> = O'AC <br /> ᄋ ᄋ<br /> Ta có  �� ODA = O'CA       <br /> ᄋODA = OAD<br /> ᄋ<br /> Mà hai góc này ở vị trí so le trong   O’C // OD.<br /> Mặt khác O’C // OB ( ⊥ BC ) (gt)  Ba điểm B, O, D thẳng hàng (tiên đề Ơclít)<br />  Bài  3.3<br />    :  Giả sử OA = R, O’A = r .  B<br /> I<br /> a. Tính độ dài BC theo R, r. C<br /> <br /> b. Tính độ dài OI và O’I  theo R, r. R<br /> r<br /> c. Tính các cạnh của  ∆ABC  theo R, r. O A O'<br /> d. Gọi H là giao điểm của OO’ và BC. Tính <br /> độ dài OH, O’H theo R, r.<br /> Lời giải:<br /> a) Ta có :  BAC<br /> ᄋ ᄋ ' = 900 .Theo hệ thức về cạnh và đường cao trong tam <br /> = 900 và  OIO<br /> giác vuông, ta có: IA2 = OA. AO’ = R.r  � IA = R.r<br /> B<br /> Mà BC = 2.IA =  2 R.r I<br /> C<br /> <br /> b) Ta có :  OI = IA + OA = R.r + R = R ( R + r )<br /> 2 2 2 2 R<br /> r<br /> <br /> � OI = R ( R + r ) O A O'<br /> <br /> <br /> O ' I 2 = IA2 + O ' A2 = R.r + r 2 = r ( R + r )<br /> � O'I = r ( R + r) . D<br /> <br /> <br /> c) Gọi  CA �( O ) = { D} . Khi đó ba điểm B, O, D thẳng hàng.<br /> Xét  ∆CBD vuông tại B, ta có : BC =  2 R.r ; BD = 2R.<br /> Theo hệ thức về cạnh và đường cao trong tam giác vuông, ta có: <br /> 1 1 1 1 1 R+r<br /> 2<br /> = 2<br /> + 2<br /> = 2<br /> + =<br /> AB BD BC 4R 4 Rr 4 R 2 r<br /> 2R r 2r R<br /> � AB =  Tương tự  AC =<br /> R+r R+r<br /> 2R r 2r R<br /> Vậy các cạnh của  ∆ABC là :  AB = ;  AC = ; BC =  2 R.r .  <br /> R+r R+r<br /> d) Xét  ∆HO ' C và  ∆HOB có :<br /> ᄋ<br /> OHB chung <br /> � ∆HO ' C ∆HOB (g.g)    B<br /> ᄋ<br /> OBH ᄋ<br /> = O'CH = 900 ( gt ) C<br /> R<br /> r<br /> <br /> O A O' H<br /> Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông  <br /> 13<br /> Ana<br /> Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br /> Sách giáo khoa Toán 9<br /> <br /> OH OB OH OB<br /> � = hay =<br /> O ' H O 'C OH − O ' H OB − O ' C<br /> R( R + r ) r(R + r)<br /> � OH = ; O'H =<br /> R−r R−r<br />  Bài  3.4<br />    :  ( Bài toán đảo)  Cho  ∆ABC  vuông tại A. Vẽ đường tròn tâm (O) đi qua <br /> A và tiếp xúc với BC tại B, vẽ đường tròn tâm (O’) đi qua A và tiếp xúc với BC tại C. <br /> Chứng minh rằng:<br /> a) (O) và (O’) tiếp xúc với nhau.<br /> b) Trung tuyến AI của  ∆ABC  là tiếp tuyến chung của hai đường tròn tại A.<br /> Giải :<br /> a) Vì các  ∆AOB và  ∆AO ' C  là các tam giác cân.<br /> B<br /> Nên  ᄋAOB = OBA<br /> ᄋ  và  O<br /> ᄋ ' AC = Oᄋ ' CA I<br /> C<br /> ᄋ<br /> Ta có  OBA + ᄋABC = 900 & O ᄋ ' CA + ᄋACB = 900<br /> ᄋ ' AC + BAO<br /> �O ᄋ = 900<br /> O A O'<br /> Do đó  O<br /> ᄋ ' AC + CAB<br /> ᄋ ᄋ<br /> + BAO = 1800<br /> ba điểm O, A, O’ thẳng hàng và OO’ = OA + O’A.<br /> Vậy (O) và (O’) tiếp xúc với nhau tại A. (đpc/m)<br /> b) Vì AI là trung tuyến của  ∆ABC  vuông tại A, nên IA = IC <br /> ∆IO ' A = ∆IO ' C (c.c.c)<br /> ᄋ ' = ICO<br /> � IAO ᄋ ' = 900 AI ⊥ OO ' tại A.<br /> Vậy AI là tiếp tuyến chung của hai đường tròn (O) và (O’)  tại A.(đpc/m)<br /> +) Nhận xét : Nếu hai đường tròn (O) và (O’) ngoài nhau, thì ta có bài toán sau:<br />  Bài  3.5<br />    :  Cho hai đường tròn (O) và (O’) ở ngoài nhau. Kẻ tiếp tuyến chung <br /> ngoài BC,  B �( O ) , C �( O ') , đường nối tâm OO’ cắt các đường tròn (O) và (O’) tại <br /> các điểm D và E. Các đường thẳng BD và CE cắt nhau t B<br /> ại A. Gọi I là trung điểm <br /> của BC. I<br /> C<br /> Chứng minh rằng:<br /> c<br /> a)  BAC<br /> ᄋ = 900 .<br /> 1<br /> <br /> <br /> <br /> b) AD.AB = AE.AC O D<br /> A<br /> E O'<br /> <br /> c) Tứ giác BCED nội tiếp.<br /> d)  IA ⊥ OO ' .<br /> Chứng minh:<br /> a) Theo tính chất của góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung:<br /> 1<br /> ­ Xét (O) có :  ᄋABC = BOD<br /> ᄋ  ( t/c) <br /> 2<br /> 1ᄋ<br /> ­ Xét (O’) có :  ᄋACB = CO ' E  ( t/c) <br /> 2<br /> Mà  BOD<br /> ᄋ ᄋ ' E = 1800 ( vì OB // O’C)<br /> + CO<br /> Nên  ᄋABC + ᄋACB = 900 � BAC ᄋ = 900 .(đpc/m)<br /> b) Ta có:  ᄋABC = ᄋACO ' ( phụ với  ᄋACB )<br /> ᄋACO ' = CEO<br /> ᄋ ' ( vì  ∆EO ' C  cân tạo O’)<br /> Mà  CEO<br /> ᄋ ' = ᄋAED  (đối đỉnh)  � ᄋAED = ᄋABC .<br /> Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông  <br /> 14<br /> Ana<br /> Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br /> Sách giáo khoa Toán 9<br /> <br /> Xét  ∆ABC  và  ∆AED có: <br /> ᄋ<br /> CAB chung  AE AD<br /> � ∆ABC ∆AED (g.g)  � = � AE. AC = AB. AD (đpc/m).<br /> ᄋAED = ᄋABC (cmt ) AB AC<br /> c) Vì  ᄋAED = ᄋABC (cmt)  � ᄋABC + DEC<br /> ᄋ = 1800<br /> Mà  ᄋABC & DEC<br /> ᄋ là hai góc đối nhau.<br /> Vậy tứ giác BCED nội tiếp (đpc/m)<br /> d) Vì AI là trung tuyến của  ∆ABC  vuông tại A, nên IA = IB = IC (đ/l)<br />   � ∆ABI  cân tại I <br /> � ᄋABI = BAI<br /> ᄋ (t/c)<br /> � ᄋAED + IAC<br /> ᄋ = 900 � IA ⊥ OO ' (đpc/m).<br /> +) Nhận xét :  Nếu hai đường tròn (O) và (O’) cắt nhau, thì ta có bài toán sau:<br /> <br />  Bài  3.6<br />    :  Cho hai đường tròn (O) và (O’) cắt nhau tại hai điểm M,N. Kẻ tiếp <br /> tuyến chung ngoài BC,  B �( O ) , C �( O ') , đường nối tâm OO’ cắt các đường tròn <br /> (O) và (O’) tại các điểm D và E. Các đường thẳng BD và CE cắt nhau tại A. <br /> Chứng minh rằng: B<br /> a)  BAC<br /> ᄋ = 900 .<br /> M C<br /> b) Tứ giác BCED nội tiếp.<br /> A<br /> c) AD.AB = AE.AC<br /> Chứng minh: O E D O'<br /> <br /> a) Chứng minh tương tự câu a bài toán 3. N<br /> b) Ta có:  DBC ᄋ ᄋ<br /> = ECO ' ( ph ụ  v ới  ᄋ<br /> ECB )<br /> ᄋECO ' = CEO<br /> ᄋ ' ( vì  ∆EO ' C  cân tạo O’)<br /> ᄋ<br /> � DEC ᄋ<br /> = DBC  và cùng nhìn xuống cạnh DC dưới một góc không đổi.<br /> Vậy tứ giác BCED nội tiếp (đpc/m).<br /> c) Xét  ∆ABC  và  ∆AED có: <br /> ᄋ<br /> CAB ᄋ<br /> = EAD <br /> � ∆ABC ∆AED (g.g)   <br /> ᄋABC = ᄋAED<br /> AE AD<br /> � = � AE. AC = AB. AD   (đpc/m).<br /> AB AC<br /> Bài toán 4(Bài tập 95/105( SGK hình học 9 tập 2)<br /> Các đường cao hạ từ đỉnh A và B của           c C 900<br /> ∆ABC ắt nhau tại H (           ) và cắt <br /> ∆ABC ần lượt tại D và E. Chứng minh rằng:<br /> đường tròn ngoại tiếp            l<br /> a) CD = CE ; ∆BHD<br /> b)             cân ; c) CD = CH<br /> A<br /> Cho  ∆ABC  nội tiếp (O)<br /> BN  ⊥  AC tại N;  AM ⊥  BC tại M E<br /> <br /> <br /> GT AM ( O ) tại D;  BN ( O ) tại E;  N<br /> <br /> AM BN tại H<br /> H<br /> <br /> C/mr:<br /> a) CD = CE B M C<br /> Nguyễn Anh Tu<br /> KL b) ấ∆n & Nguy<br /> BHD cân ễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông  <br /> 15<br /> c) CD = CH Ana D<br /> Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br /> Sách giáo khoa Toán 9<br /> <br /> <br /> <br /> Chứng minh:<br /> ­ Gọi M, N lần lượt là giao điểm của AD với BC và BE với AC.<br /> a) Ta có  DAC<br /> ᄋ + ᄋAHN = 900  và  CBE<br /> ᄋ ᄋ<br /> + BHM = 900<br /> ᄋ<br /> � DAC + ᄋAHN = CBE<br /> ᄋ ᄋ<br /> + BHM (= 900 )<br /> Mà  ᄋAHN = BHM<br /> ᄋ (đđ)<br /> ᄋ<br /> � DAC ᄋ<br /> = CBE EC ᄋ ( các góc nội tiếp bằng nhau chắn các cung bằng nhau)<br /> ᄋ = DC<br /> � CD = CE ( liên hệ giữa cung và dây) (đpc/m).<br /> b)Ta có  EC ᄋ (cmt) � EBC<br /> ᄋ = DC ᄋ ᄋ<br /> = CBD ( hệ quả góc nội tiếp)  ∆BHD cân ( Vì có <br /> BM vừa là đường cao vừa là đường phân giác) (đpc/m).<br /> c) Vì  ∆BHD cân tại B   BC là đường trung trực của HD.<br />   CD = CH (t/c)   (đpc/m).<br /> Khai thác và phát triển bài toán :<br />  Bài  4.1<br />    :  Chứng minh rằng: <br /> a) Tứ giác ABMN; CMHN nội tiếp.<br /> b) CN.CA = CM.CB.<br /> Chứng minh:<br /> a) ­ Xét tứ giác ABMN có: ᄋANB + ᄋAMB = 900 ( gt )  và cùng nhìn xuống cạnh AB.<br /> Vậy tứ giác ABMN nội tiếp.<br /> ­ Xét tứ giác CMHN có:<br /> ᄋ<br /> CNH ᄋ<br /> = CMH ᄋ<br /> = 900 ( gt ) � CNH ᄋ<br /> + CMH = 1800<br /> Mà  CNH<br /> ᄋ ᄋ<br /> & CMH  là hai góc đối nhau của tứ giác.<br /> Vậy tứ giác CMHN nội tiếp.<br /> b) Xét  ∆CAM  và  ∆CBN có: <br /> ᄋACB chung <br /> � ∆CAM ∆CBN (g.g)   <br /> ᄋAMC = BNC<br /> ᄋ = 900 ( gt )<br /> CA CM<br /> � = � CA.CN = CB.CM (đpc/m).<br /> CB CN<br />  Bài  4.2<br />    :  Các đường cao AM và BN cắt (O) lần lượt tại D, E. Chứng minh rằng: <br /> a) MN // DE. A<br /> b) OC  ⊥  DE.<br /> E<br /> Chứng minh:<br /> a) Vì tứ giác ABMN nội tiếp (cmt)  � BAM ᄋ ᄋ<br /> = BNM F<br /> N<br /> Q<br /> (cùng chắn  BM ᄋ ) H<br /> <br /> Mà  BAD = BED (cùng chắn  BD )<br /> ᄋ ᄋ ᄋ<br /> ᄋ<br /> � BNM ᄋ<br /> = BED mà hai góc ở vị trí đồng vị  B M C<br /> <br />  DE // MN (đpc/m). D<br /> c) Kẻ tiếp tuyến Cx với (O) tại C<br /> ᄋ ᄋ 1<br /> Ta có:  BAC = BCx = sđ BC<br /> ᄋ (hệ quả)<br /> 2<br /> Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2