Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br />
Sách giáo khoa Toán 9<br />
<br />
<br />
<br />
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẮK LẮK <br />
PHÒNG GD & ĐT KRÔNG ANA<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:<br />
<br />
HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHAI THÁC <br />
VÀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ BÀI TẬP HÌNH HỌC <br />
TRONG SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 9<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Họ và tên : 1) Nguyễn Anh Tuấn<br />
2) Nguyễn Thị Cẩm Linh<br />
<br />
Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông <br />
1<br />
Ana<br />
Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br />
Sách giáo khoa Toán 9<br />
<br />
Đơn vị công tác: Trường THCS Buôn Trấp<br />
Trình độ chuyên môn : Đại học sư phạm<br />
Môn đào tạo : Toán<br />
<br />
Krông Ana, tháng 1 năm 2016<br />
<br />
I. PHẦN MỞ ĐẦU<br />
I.1. Lý do chọn đề tài :<br />
Toán học là một bộ môn khoa học tự nhiên mang tính logíc, tính trừu tượng <br />
cao. Đặc biệt là với hình học nó giúp cho học sinh khả năng tính toán, suy luận logíc <br />
và phát triển tư duy sáng tạo. Việc bồi dưỡng học sinh học toán không đơn thuần chỉ <br />
cung cấp cho các em một số kiến thức cơ bản thông qua việc làm bài tập hoặc làm <br />
càng nhiều bài tập khó, hay mà giáo viên phải biết rèn luyện khả năng và thói quen <br />
suy nghĩ tìm tòi lời giải của một bài toán trên cơ sở các kiến thức đã học.<br />
Qua nhiều năm công tác và giảng dạy Toán 9 ở trường THCS Buôn Trấp <br />
chúng tôi nhận thấy việc học toán nói chung và bồi dưỡng học sinh năng lực học toán <br />
nói riêng, muốn học sinh rèn luyện được tư duy sáng tạo trong việc học và giải toán <br />
thì việc cần làm ở mỗi người thầy, đó là giúp học sinh khai thác đề bài toán để từ <br />
một bài toán ta chỉ cần thêm bớt một số giả thiết hay kết luận ta sẽ có được bài toán <br />
mới phong phú hơn, vận dụng được nhiều kiến thức đã học nhằm phát huy nội lực <br />
trong giải toán nói riêng và học toán nói chung. Vì vậy tôi ra sức tìm tòi, giải và chắt <br />
lọc hệ thống lại một số các bài tập mà ta có thể khai thác được đề bài để học sinh có <br />
thể lĩnh hội được nhiều kiến thức trong cùng một bài toán. <br />
Với mong muốn được góp một phần công sức nhỏ nhoi của mình trong việc <br />
bồi dưỡng năng lực học toán cho học sinh hiện nay và cũng nhằm rèn luyện khả năng <br />
sáng tạo trong học toán cho học sinh để các em có thể tự phát huy năng lực độc lập <br />
sáng tạo của mình, nhằm góp phần vào công tác chăm lo bồi dưỡng đội ngũ học sinh <br />
giỏi toán của ngành giáo dục Krông Ana ngày một khả quan hơn. Chúng tôi xin cung <br />
cấp và trao đổi cùng đồng nghiệp đề tài kinh nghiệm: “Hướng dẫn học sinh khai <br />
thác và phát triển một số bài tập hình học trong Sách giáo khoa Toán 9” . Đề <br />
tài này ta có thể bồi dưỡng năng lực học toán cho học sinh và cũng có thể dùng nó <br />
trong việc dạy chủ đề tự chọn toán 9 trong trường THCS hiện nay. Mong quý đồng <br />
nghiệp cùng tham khảo và góp ý. <br />
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br />
Đây là đề tài rộng và ẩn chứa nhiều thú vị bất ngờ thể hiện rõ vẻ đẹp của môn <br />
Hình học và đặc biệt nó giúp phát triển rất nhiều tư duy của học sinh, nếu vấn đề <br />
này tiếp tục được khai thác hàng năm và được sự quan tâm góp ý của các thầy cô thì <br />
chắc hẳn nó sẽ là kinh nghiệm quý dành cho việc dạy học sinh khá giỏi.Vì đây là đề <br />
tài rộng nên trong kinh nghiệm này chỉ trình bày một vài chủ đề của môn Hình lớp 9, <br />
chủ yếu là phần đường tròn do chương này gần gũi với học sinh và xuất hiện nhiều <br />
trong các kỳ thi. Chỉ có thể thấy được sự thú vị của những bài toán này trong thực tế <br />
giảng dạy, những bài toán cơ bản nhưng cũng có thể làm cho một số học sinh khá <br />
Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông <br />
2<br />
Ana<br />
Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br />
Sách giáo khoa Toán 9<br />
<br />
lúng túng do chưa nắm phương pháp giải dạng toán này. Khi đi sâu tìm tòi những bài <br />
toán cơ bản ấy không những học sinh nắm sâu kiến thức mà còn tìm được vẻ đẹp <br />
của môn Toán nói chung và phần Hình học nói riêng. Vẻ đẹp đó được thể hiện qua <br />
những cách giải khác nhau, những cách kẻ đường phụ, những ý tưởng mà chỉ có thể <br />
ở phần Hình học mới có, làm được như vậy học sinh sẽ yêu thích môn Toán hơn. Đó <br />
là mục đích của bất kì giáo viên dạy ở môn nào cũng cần khêu gợi được niềm vui, sự <br />
yêu thích và niềm đam mê của học sinh ở môn học đó. Nhưng mục đích lớn nhất <br />
trong việc dạy học là phát triển tư duy của học sinh và hình thành nhân cách cho học <br />
sinh. Qua mỗi bài toán học sinh có sự nhìn nhận đánh giá chính xác, sáng tạo và tự tin <br />
qua việc giải bài tập Hình đó là phẩm chất của con người mới.<br />
I.3. Đối tượng nghiên cứu<br />
Một số bài tập hình học trong Sách giáo khoa Toán 9 (tập 1,2).<br />
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.<br />
Phạm vi nghiên cứu học sinh trường THCS Buôn Trấp, chủ yếu là học sinh <br />
khối 9 và ôn luyện thi vào 10, thi vào các trường chuyên, cũng như trong bồi dưỡng <br />
đội tuyển học sinh giỏi các cấp qua nhiều năm học. <br />
Thời gian thực hiện trong các năm học 2009 2016.<br />
I.5. Phương pháp nghiên cứu<br />
Tìm hiểu thực tiễn giảng dạy, học tập, bồi dưỡng học sinh giỏi trong nhà <br />
trường.<br />
Tra cứu tài liệu, tham khảo nghiên cứu các tài liệu trên mạng.<br />
Thực nghiệm, đối chiếu so sánh.<br />
Nhận xét.<br />
<br />
II. PHẦN NỘI DUNG <br />
II.1.Cơ sở lí luận <br />
Qua việc giảng dạy thực tế nhiều năm ở THCS chúng tôi thấy hiện nay đa số <br />
học sinh sợ học phần Hình học. Tìm hiểu nguyên nhân tôi thấy có rất nhiều học sinh <br />
chưa thực sự hứng thú học tập bộ môn này vì chưa có phương pháp học tập phù hợp <br />
với đặc thù bộ môn, sự hứng thú với phần Hình học là hầu như ít có. Có nhiều <br />
nguyên nhân, trong đó ta có thể xem xét những nguyên nhân cơ bản sau:<br />
Đặc thù của bộ môn Hình học là mọi suy luận đều có căn cứ, để có kĩ năng <br />
này học sinh không chỉ phải nắm vững các kiến thức cơ bản mà còn phải có kĩ năng <br />
trình bày suy luận một cách logic. Kĩ năng này đối với học sinh là tương đối khó, đặc <br />
biệt là học sinh lớp 9 các em mới được làm quen với chứng minh Hình học. Các em <br />
đang bắt đầu tập dượt suy luận có căn cứ và trình bày chứng minh Hình học hoàn <br />
chỉnh. Đứng trước một bài toán hình học học sinh thường không biết bắt đầu từ đâu, <br />
trình bày chứng minh như thế nào.<br />
Trong quá trình dạy toán nhiều giáo viên còn xem nhẹ hoặc chưa chú trọng <br />
việc nâng cao, mở rộng, phát triển các bài toán đơn giản ở SGK hoặc chưa đầu tư <br />
vào lĩnh vực này, vì thế chưa tạo được hứng thú cho học sinh qua việc phát triển vấn <br />
đề mới từ bài toán cơ bản. <br />
<br />
<br />
Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông <br />
3<br />
Ana<br />
Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br />
Sách giáo khoa Toán 9<br />
<br />
Việc đưa ra một bài toán hoặc phát triển một bài toán cho phù hợp với từng <br />
đối tượng học sinh để có kết quả giáo dục tốt còn hiều hạn chế. <br />
Học sinh THCS nói chung chưa có năng lực giải các bài toán khó, nhưng nếu <br />
được giáo viên định hướng về phương pháp hoặc kiến thức vận dụng, hoặc gợi ý về <br />
phạm vi tìm kiếm thì các em có thể giải quyết được vấn đề.<br />
Ngay cả với học sinh khá giỏi cũng còn e ngại với phân môn Hình học do <br />
thiếu sự tự tin và niềm đam mê.<br />
II.2. Thực trạng<br />
a) Thuận lợi, khó khăn:<br />
*) Thận lợi:<br />
Tôi đã được trực tiếp giảng dạy môn Toán khối 9 được 7 năm, bồi dưỡng học <br />
sinh giỏi toán 9 và ôn tập, nâng cao kiến thức cho học sinh thi tuyển vào lớp 10, thi <br />
vào trường chuyên nên tôi thấy được sự cần thiết phải thực hiện đề tài "Hướng dẫn <br />
học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong Sách giáo khoa Toán 9 <br />
".<br />
Chúng tôi được các đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm góp ý kiến trong quá <br />
trình giảng dạy, tham khảo các tài liệu liên quan trên mạng, ...<br />
Học sinh ở độ tuổi này luôn năng động sáng tạo, luôn thích khám phá học hỏi <br />
những điều mới lạ.<br />
Điều kiện kinh tế xã hội ngày càng phát triển. Từ đó sự quan tâm của các bậc <br />
phụ huynh học sinh ngày một nâng lên, luôn tạo điều kiện tốt nhất, trang bị đầy đủ <br />
cho con em mình các thiết bị và đồ dùng học tập.<br />
*) Khó khăn:<br />
Trong chương trình Toán THCS “Các bài toán về hình học” rất đa dạng, phong <br />
phú và trừu tượng, mỗi dạng toán có nhiều phương pháp giải khác nhau. Học sinh khi <br />
học toán đã khó, đối với Hình học lạ càng khó hơn bởi vì: Để làm bài toán Hình học <br />
thì học sinh phải vận dụng tất cả các định nghĩa, định lí, tính chất ..., mà mình đã <br />
được học một cách linh hoạt. Bên cạnh đó để giải một bài toán Hình học lớp trên thì <br />
học sinh phải nắm vững tất cả kiển thức, các bài toán cơ bản ở lớp dưới.<br />
Kinh tế từng gia đình không đồng đều, một số gia đình chưa có điều kiện nên <br />
còn mải lo làm kinh tế, không có thời gian quan tâm đến việc học hành của con em <br />
mình, phó mặc cho con cái cho thầy, cô và nhà trường.<br />
Tác động xã hội đã làm một số học sinh không làm chủ được mình nên đã đua <br />
đòi, ham chơi, không chú tâm vào học tập mà dẫn thân vào các tệ nạn xã hội như chơi <br />
game, đánh bài, hút Shisha ... dẫn đến các em hư hỏng.<br />
b) Thành công, hạn chế<br />
*) Thành công: <br />
Vận dụng các bài tập trong sáng kiến vào các tiết ôn tập và bồi dưỡng học <br />
sinh giỏi rất hiệu quả.<br />
Các bài tập Hình đều phát triển dựa trên những bài toán cơ bản trong sách giáo <br />
khoa nên mục đích cần hướng đến là học sinh trung bình cần phải làm tốt những bài <br />
tập này. <br />
Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông <br />
4<br />
Ana<br />
Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br />
Sách giáo khoa Toán 9<br />
<br />
*) Hạn chế: <br />
Giải bài tập Hình học là lúc học sinh được thể hiện kĩ năng, tính sáng tạo, phát <br />
triển óc tư duy. Các bài tập Hình trong sách giáo khoa rất đa dạng nhưng làm sao để <br />
cho phần lớn các học sinh khá và trung bình nhớ lâu, hiểu vấn đề đó mới là quan <br />
trọng. <br />
Do đặc điểm của môn Hình học khó, phải tư duy trừu tượng và kèm thêm việc <br />
vẽ hình phức tạp, khi giải một bài toán hình thì học sinh phải vận dụng tất cả các <br />
định nghĩa, định lí, tính chất, ... mà mình đã được học một cách linh hoạt. N ên giáo <br />
viên phải tạo cho học sinh kĩ năng vẽ hình và hướng dẫn học sinh tư duy dựa trên <br />
những bài toán cơ bản.<br />
c) Mặt mạnh, mặt yếu<br />
*) Mặt mạnh: <br />
Giúp cho học sinh hiểu được một số bài toán phát triển từ bài toán cơ bản, <br />
nhưng quan trọng hơn giáo viên cần giúp cho học sinh hiểu được hướng phát triển <br />
một bài toán. Tại sao phải làm như vậy? Làm như thế đạt được mục đích gì? Qua đó <br />
giúp các em say mê môn Toán. Cho dù là học sinh giỏi hay học sinh trung bình khi nhìn <br />
một bài toán dưới nhiều góc độ thì học sinh đó sẽ tự tin hơn, thích thú hơn với môn <br />
học, yếu tố đó rất quan trọng trong quá trình tự học, nó giúp quá trình rèn luyện hình <br />
thành tư duy cho học sinh tốt hơn.<br />
*) Mặt yếu: <br />
Số học sinh hiểu được một số bài toán phát triển từ bài toán cơ bản là không <br />
nhiều vì đây là vấn đề khó cần sự kiên trì và cố gắng của cả học sinh và giáo viên, <br />
mặc dù vậy tôi hướng đến 1/3 số học sinh đạt được điều này, có thể học sinh sẽ <br />
không tạo ra những dạng mà thầy đã làm vì vốn kinh nghiệm của học sinh còn rất <br />
hạn chế nên giáo viên cần phải động viên giúp các em tự tin hơn. Việc sáng tạo đó <br />
không những cần có kiến thức vô cùng chắc chắn mà học sinh cần có sự nhạy cảm <br />
của toán học. Điều này chỉ phù hợp với học sinh giỏi nên tôi chỉ áp dụng yêu cầu này <br />
trong quá trình dạy học sinh giỏi. <br />
d) Các nguyên nhân, các yếu tố tác động <br />
<br />
*) Học sinh không giải được:<br />
<br />
Học sinh chưa biết liên hệ giữa kiến thức cơ bản và kiến thức nâng cao.<br />
<br />
Chưa có tính sáng tạo trong giải toán và khả năng vận dụng kiến thức chưa <br />
<br />
linh hoạt.<br />
<br />
*) Học sinh giải được:<br />
<br />
Trình bày lời giải chưa chặt chẽ, mất nhiều thời gian.<br />
<br />
Chưa sáng tạo trong vận dụng kiến thức.<br />
Số học sinh tự học tập thêm kiến thức, tham khảo tài liệu,…để nâng cao kiến <br />
thức chưa nhiều, nên khả năng học môn Toán giữa các em trong lớp học không đồng <br />
Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông <br />
5<br />
Ana<br />
Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br />
Sách giáo khoa Toán 9<br />
<br />
đều. Bên cạnh đó một bộ phận không nhỏ học sinh còn yếu trong kỹ năng phân tích <br />
và vận dụng …<br />
Một số bộ phận phụ huynh học sinh không thể hướng dẫn con em mình giải <br />
các bài toán hình. Vì vậy chất lượng làm bài tập ở nhà còn thấp.<br />
e) Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.<br />
Trong hoạt động dạy và học Toán nói chung, đối với bộ môn hình học nói <br />
riêng thì vấn đề khai thác, nhìn nhận một bài toán cơ bản dưới nhiều góc độ khác <br />
nhau nhiều khi cho ta những kết quả khá thú vị. Ta biết rằng ở trường phổ thông, <br />
việc dạy toán học cho học sinh thực chất là việc dạy các hoạt động toán học cho họ. <br />
Cụ thể như khi truyền thụ cho học sinh một đơn vị kiến thức thì ngoài việc cho học <br />
sinh tiếp cận, nắm vững đơn vị kiến thức đó thì một việc không kém phần quan <br />
trọng là vận dụng đơn vị kiến thức đã học vào các hoạt động toán học. Đây là một <br />
hoạt động mà theo tôi, thông qua đó dạy cho học sinh phương pháp tự học Một <br />
nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên đứng lớp . Xuất phát từ quan điểm trên, <br />
vấn đề khai thác và cùng học sinh khai thác một bài toán cơ bản trong sách giáo khoa <br />
để từ đó xây dựng được một hệ thống bài tập từ cơ bản đến nâng cao đến bài toán <br />
khó là một hoạt động không thể thiếu đối với người giáo viên. Từ những bài toán <br />
chuẩn kiến thức, giáo viên không dừng ở việc giải toán. Việc khai thác một số bài <br />
toán hình học cơ bản trong SGK không những gớp phần rèn luyện tư duy cho HS khá <br />
giỏi mà còn tạo chất lượng, phù hợp với giờ học, gây hứng thú cho HS ở nhiều đối <br />
tượng khác nhau.<br />
+ Để giải quyết vấn đề trên trong quá trình giảng dạy cần chú trong các bài <br />
toán ở SGK. Biết phát triển các bài toán đơn giản đã gặp để tăng vốn kinh nghiệm <br />
vừa phát triển năng lực tư duy toán học, vừa có điều kiện tăng khả năng nhìn nhận <br />
vấn đề mới từ cái đơn giản và từ đó hình thành phẩm chất sáng tạo khi giải toán sau <br />
này.<br />
+ Việc phát triển một bài toán phù hợp với từng đối tượng học sinh là rất cần <br />
thiết và quan trọng, nó vừa đảm bảo tính vừa sức và là giải pháp có hiệu quả cao <br />
trong việc giải toán vì nó không tạo cho học sinh sự nhụt chí mà là động lực thúc đẩy <br />
giúp cho học sinh có sự tự tin trong quá trình học tập, bên cạnh đó còn hình thành cho <br />
các em sự yêu thích và đam mê bộ môn hơn.<br />
Các em phải được tập suy luận từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. <br />
Phát huy được khả năng sáng tạo, phát triển khả năng tự học, hình thành cho <br />
học sinh tư duy tích cực ,độc lập và kích thích tò mò ham tìm hiểu đem lại niềm vui <br />
cho các em.<br />
II.3. Giải pháp, biện pháp<br />
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp :<br />
Tìm tòi, tích lũy các đề toán ở nhiều dạng trên cơ sở vận dụng được các kiến <br />
thức cơ bản đã học.<br />
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài.<br />
Giải hoặc hướng dẫn học sinh cách giải. <br />
Khai thác bài toán và giúp học sinh hướng giải bài toán đã được khai thác<br />
Trang bị cho các em các dạng toán cơ bản, thường gặp.<br />
Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông <br />
6<br />
Ana<br />
Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br />
Sách giáo khoa Toán 9<br />
<br />
Đưa ra các bài tập tương tự, bài tập nâng cao.<br />
Kỹ năng nhận dạng và đề ra phương pháp giải thích hợp trong từng trường <br />
hợp cụ thể. Giúp học sinh có tư duy linh hoạt và sáng tạo.<br />
Kiểm tra, đánh giá mức độ nhận thức của học sinh thông qua các bài kiểm tra. <br />
Qua đó kịp thời điều chỉnh về nội dung và phương pháp giảng dạy.<br />
Tạo hứng thú, đam mê, yêu thích các dạng toán hình học, thông qua các bài <br />
toán có tính tư duy.<br />
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp<br />
Trong đề tài này tôi chỉ đưa ra 4 bài toán trong Sách giáo khoa Toán 9 (tập 1& <br />
tập 2): <br />
Bài 1: ( Bài tập 11 trang 104 SGK – Toán 9 tập 1)<br />
Cho đường tròn tâm (O) đường kính AB, dây CD không cắt đường kính AB. Gọi H <br />
và K theo thứ tự là chân đường vuông góc kẻ từ A và B đến CD. Chứng minh CH = <br />
DK (Gợi ý kẻ OM ⊥ CD ).<br />
Giải: AB<br />
Cho (O, ), dây CD không cắt AB <br />
2<br />
GT AH ⊥ CD tại H; BK ⊥ CD tại K<br />
<br />
KL C/m: CH = DK<br />
Chứng minh:<br />
Ta có AH ⊥ CD và BK ⊥ CD (gt) nên AH// BK Tứ giác AHKB là hình thang.<br />
Kẻ OM ⊥ CD tại M MC = MD (1) ( ĐL quan hệ giữa vuông góc giữa đường <br />
kính và dây). <br />
Xét hình thang AHKB có OA =OB = R ; OM // AH // BK ( ⊥ CD )<br />
OM là đường trung bình của hình thang MH = MK (2)<br />
Từ (1) và (2), ta có CH = DK<br />
Từ bài toán trên chúng ta có thể phát triển dưới dạng <br />
một bài toán khác như sau:<br />
Bài 1. 1 : Thêm vào bài tập 1 câu b như sau: Chứng minh H và <br />
K ở bên ngoài đường tròn (O).<br />
Giải : ( Dùng phương pháp phản chứng)<br />
Giả sử chân đường vuông góc hạ từ A đến đường thẳng CD là H’. H’ là điểm <br />
nằm giữa hai điểm C và D.<br />
Xét ∆ACH , ta có : ACH' ᄋ ᄋ<br />
= ACB ᄋ<br />
+ BCD ᄋ<br />
= 900 + BCD ACH'<br />
ᄋ > 900<br />
= 900 (theo giả sử) Tổng các góc trong của ∆ACH lớn hơn 180 là điều <br />
0<br />
Mà ACH' ᄋ<br />
vô lí. <br />
Vậy H’ phải nằm ngoài đường tròn(O) hay H nằm ngoài đường tròn (O).<br />
Chứng minh tương tự đối với điểm K.<br />
* Nhận xét: Từ việc vẽ OM ⊥ CD ta có MH = MK ta dễ nhận thấy rằng <br />
S ∆ OMH = S∆OMA = S∆OMK = S ∆OMB S∆OHK = S ∆AMB HK.OM = AB.MM’(với MM ' ⊥ AB tại M’)<br />
1<br />
Bài . 2 : Qua nhận xét trên ta có thể thêm vào bài 1 câu b: <br />
Chứng minh S AHKB = S ∆ACB + S ∆ADB .<br />
Vẽ thêm CC ' ⊥ AB, DD ' ⊥ AB ( C ', D ' AB )<br />
Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông <br />
7<br />
Ana<br />
Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br />
Sách giáo khoa Toán 9<br />
<br />
CC '+ DD '<br />
Ta có = MM ' (MM’ là đường trung bình của hình thang CDD’C’)<br />
2<br />
CC '+ DD ' 1<br />
HK.OM = AB. = AB ( CC '+ DD ' ) = S∆ACB + S ∆ADB<br />
2 2<br />
Mặt khác HK.OM = SAHKB ( Vì OM là đường trung bình của hình thang AHBK, nên <br />
AH + KB<br />
OM = )<br />
2<br />
Từ đó S AHKB = S ∆ACB + S ∆ADB (đpc/m) D<br />
K<br />
<br />
<br />
Bài 1<br />
. 3 : Từ bài toán trên ta lại có bài toán quỹ tích: M<br />
E<br />
<br />
a/ Tìm quỹ tích trung điểm M của đoạn thẳng CD khi C H C<br />
<br />
<br />
(hoặc D) chạy trên đường tròn (O). B<br />
A D'<br />
b/ Tìm quỹ điểm H và K khi C ( hoặc D) chạy trên đường tròn C' O<br />
<br />
<br />
O đường kính AB.<br />
c/ Gọi E là giao điểm của BK và (O). Chứng minh OM ⊥ AE.<br />
Hướng dẫn giải:<br />
a) Dùng quỹ tích cung chứa góc ( OMC ᄋ ᄋ<br />
= OMD = 900 )<br />
b) Khi điểm C cố định, điểm D chạy trên (O).<br />
Gọi C’ là hình chiếu của C trên AB C, C’ cố định, ta có: Tứ giác AHCC’ và <br />
AC BC<br />
BKCC’ lần lượt nội tiếp đường tròn (I, ) và (I’, ) H ( I ) , K ( I ')<br />
2 2<br />
c) Chứng minh AEBᄋ = 900 AE ⊥ BK AE // HK đpc/m<br />
+ ) Nhận xét : Từ bài toán 1 nếu dây cung CD cắt đường kính AB thì kết luận CH = <br />
DK có còn đúng nữa không? Kết luận đó vẫn đúng và chúng ta có bài toán khó hơn <br />
bài toán (*) một chút như sau:<br />
Bài 1.4: Cho đường tròn (O) đường kính AB, dây CD cắt đường <br />
kính AB tại G. Gọi H và K lần lượt là hình chiếu của A và B <br />
trên CD. Chứng minh rằng CH = DK.<br />
Hướng dẫn giải:<br />
Để chứng minh CH = DK ta chứng minh CD và HK có chung <br />
trung điểm.<br />
Qua O vẽ đường thẳng song song với AH và BK cắt CD tại I, <br />
cắt AK tại F.<br />
Lập luận để có OI là đường trung trực của đoạn CD và FI là đường trung bình của <br />
tam giác AHK I là trung điểm của HK đpc/m.<br />
Bài 1.5: Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn đường kính AB. Chứng minh rằng <br />
hình chiếu vuông góc của các cạnh đối diện của tứ giác trên đường chéo CD bằng <br />
nhau. (Cách giải hoàn toàn tương tự như bài 1)<br />
Bài 1.6: Gọi G là điểm thuộc đoạn thẳng AB (G không trùng với A <br />
và B). Lấy AB, AG và BG làm đường kính, dựng các đường tròn <br />
tâm O, O1, O2. Qua G vẽ cát tuyến cắt đường tròn (O) tại C và D, <br />
cắt (O1) tại H, cắt (O2) tại K. Chứng minh CH = DK.<br />
Hướng dẫn giải:<br />
<br />
<br />
Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông <br />
8<br />
Ana<br />
Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br />
Sách giáo khoa Toán 9<br />
<br />
Lập luận để có AH ⊥ CD và BK ⊥ CD Cách giải hoàn toàn tương tự như bài <br />
1)<br />
Bài 1.7: Đặc biệt khi CD không phải là một dây mà CD trở <br />
thành tiếp tuyến của (O) như hình vẽ bên ta vẫn có S ∆AMB = S ∆HOK <br />
và HK .OM = AB.MM ' ( lúc này M thuộc nửa đường tròn (O) nên <br />
AB = 2OM.<br />
HK<br />
Do đó ta có HK.OM = 2OM.MM’ � MM ' =<br />
2<br />
Dựa vào điều kiện một điểm thuộc đường tròn ta có <br />
HK HK<br />
M ' (M ; ) (M ; ) tiếp xúc với AB tại M’.<br />
2 2<br />
Từ bài toán 1 chúng ta có thể phát biểu bài toán đảo như sau :<br />
Bài 1.8 : Trên đường kính AB của đường tròn tâm (O) ta lấy hai <br />
điểm H và K sao cho AH = KB. Qua H và K kẻ hai đường thẳng <br />
song với nhau lần lượt cắt đường tròn tại hai điểm C và D ( C, D <br />
cùng thuộc nửa đường tròn tâm O). Chứng minh rằng HC ⊥ CD , <br />
KD ⊥ CD .<br />
Bài 1.9<br />
: Cho đường tròn tâm O đường kính AB và dây CD cắt bán kính OA ở I. Kẻ <br />
AE, BH cùng vuông góc với CD. Qua O kẻ đường kính vuông góc với CD tại G và cắt <br />
EB ở M. Chứng minh:<br />
a) M là trung điểm của EB và G là trung điểm của EH.<br />
b) EC = HD<br />
Hướng dẫn tìm lời giải:<br />
a) Hãy chứng minh OM là đường trung bình của tam giác AEB và MG là đường <br />
trung bình của tam giác EHB.<br />
b) Áp dụng định lý về đường kính và dây cung và lưu ý G là trung điểm của EH <br />
(theo câu a) để được đẳng thức cần chứng minh.<br />
Cách giải<br />
D<br />
a) Xét ∆AEB , có: <br />
OM // AE( ⊥ CD)  H<br />
� OM là đường trung bình của ∆AEB<br />
AO = OB ( gt ) G<br />
<br />
I O<br />
M là trung điểm của EB (đpc/m) A<br />
M<br />
B<br />
E<br />
Xét ∆EHB , có:<br />
GM // BH ( ⊥ CD)  C<br />
<br />
� MG là đường trung bình của ∆EHB <br />
BM = EM ( gt )<br />
Hình 6<br />
G là trung điểm của EH (đpc/m.<br />
b) Xét (O) có: OG ⊥ CD (gt) GC = GD (đ/l). <br />
Mà GE = GH (c/mt)<br />
EC = HD(đpc/m)<br />
Khai thác bài toán:<br />
Bài này có thể thêm câu hỏi sau đây: Chứng minh rằng: <br />
c) AE. IG = IE .OG; <br />
<br />
Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông <br />
9<br />
Ana<br />
Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br />
Sách giáo khoa Toán 9<br />
<br />
b) OG.IH = IG.BH ( cho học sinh tự chứng minh)<br />
Bài toán 2 ( bài 30 – trang 116 SGk – toán 9, tập 1)<br />
Cho nửa đường tròn (O) đường kính AB. Gọi Ax, By là các tia vuông góc với <br />
AB ( Ax, By và nửa đường tròn thuộc cùng một nửa mặt phảng bờ AB). Qua điểm M <br />
thuộc nửa đường tròn ( M khác A và B) kẻ tiếp tuyến với nửa đường tròn, nó cắt Ax <br />
và By theo thứ tự ở C và D. Chứng minh rằng:<br />
ᄋ = 900<br />
a) COD<br />
b) CD = AC + BD<br />
c) Tích AC.BD không đổi khi điểm M di chuyển trên nửa đường tròn.<br />
AB<br />
Cho (O, ), Ax ⊥ AB tại A; <br />
2<br />
By ⊥ AB tại B; M ( O ) . <br />
GT<br />
CD ⊥ OM tại M ( C �Ax ; D �By )<br />
<br />
C/mr: a) COD ᄋ = 900<br />
KL<br />
b) CD = AC + BD<br />
c) AC.BD không đổi <br />
a) Xét (O) có CA, CM là tiếp tuyến của (O)<br />
ᄋ<br />
OC là tia phân giác của AOM ᄋ =O<br />
hay O ᄋ ( t/c tiếp tuyến) (1)<br />
1 2<br />
<br />
Tương tự DB, DM là tiếp tuyến của (O) ᄋ =O<br />
O ᄋ (2)<br />
3 4<br />
<br />
Từ (1) và (2) ᄋ +O<br />
O ᄋ =O ᄋ +Oᄋ<br />
1 4 2 3<br />
ᄋ ᄋ ᄋ ᄋ<br />
Mà O1 + O2 + O3 + O4 = 1800 ᄋ ᄋ =O<br />
O1 + O ᄋ +O<br />
ᄋ = 900 hay COD<br />
ᄋ = 900 (đpc/m)<br />
4 2 3<br />
<br />
b) Theo t/c tiếp tuyến , ta có: CA = CM và DB = DM <br />
Mà M �CD � CD = CM + MD � CD = CA + BD<br />
Vậy CD = CA + BD (đpc/m)<br />
c) Xét ∆COD vuông tại O (c/mt), có: OM ⊥ CD (gt) � OM 2 = CM .DM ( đ/l)<br />
Mà CA = CM và DB = DM � OM 2 = AC.BD mà OM = R (gt)<br />
AC.BD không đổi khi điểm M di chuyển trên nửa đường tròn. (đpc/m)<br />
Từ bài toán trên ta khai thác bài toán như sau:<br />
1) Đối với học sinh trung bình:<br />
Bài 2.1<br />
: OC và OD cắt AM và BM theo thứ tự tại E và F. Xác định tâm P của y<br />
<br />
<br />
đường tròn đi qua bốn điểm O, E, M, F.<br />
D<br />
<br />
<br />
<br />
Bài 2.2<br />
: Chứng minh tứ giác ACBD có diện tích nhỏ <br />
t<br />
<br />
<br />
<br />
nhất khi nó là hình chữ nhật và tính diện tích nhỏ nhất <br />
x<br />
N<br />
<br />
Q<br />
đó. M<br />
<br />
<br />
Tìm hiểu đề bài: C<br />
<br />
Bài ra cho nủa đường tròn tâm O và ba tiếp tuyến E P F<br />
<br />
<br />
theo thứ tự tạ A, B và M bất kì trên (O). Yêu cầu chứng A B<br />
O<br />
minh một đẳng thức, bốn điểm thuốc đường tròn và diện tích Hình 11<br />
<br />
<br />
<br />
nhỏ nhất của một tứ giác tạo thành.<br />
Hướng dẫn cách tìm lời giải:<br />
<br />
<br />
Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông <br />
10<br />
Ana<br />
Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br />
Sách giáo khoa Toán 9<br />
<br />
1) Chứng minh tứ giác OEMF là hình chữ nhật nên giao điểm P của hai đường <br />
chéo cách đều bốn đỉnh của hình chữ nhật<br />
1<br />
2) Tứ giác ACDB là hình thang � S ACDB = ( AC + BD ) AB . AB không đổi <br />
2<br />
chứng minh AC + BD nhỏ nhất khi CD // AB.<br />
Cách giải:<br />
ᄋ<br />
1) Tứ giác EMFO có OEM ᄋ<br />
= EMF ᄋ<br />
= OFM = 900 Tứ giác EMFO là hình chữ nhật. <br />
� OM �<br />
Mà OM EF tại P OP = OE =OM = OF . Vậy 4 điểm O, E, M, F �P ; � .<br />
� 2 �<br />
2) Tứ giác ACBD có AC / / BD ( ⊥ AB ) Tứ giác ACBD là hình thang vuông. <br />
1<br />
� S ACDB = ( AC + BD ) AB = ON . AB �OQ. AB (ON là đường trung bình của hình thang). <br />
2<br />
1<br />
Vậy ( S ACDB ) MIN = OQ. AB = AB 2 .Khi đó N trùng với Q và ACDB là hình chữ nhật <br />
2<br />
(tiếp tuyến CD // AB).<br />
2) Đối với học sinh khá, giỏi:<br />
Bài 2.3<br />
: Gọi K là giao điểm của BC và AD. Chứng minh: MK // AC // BD.<br />
Bài 2.4<br />
: Gọi H là giao điểm của MK và AB. Chứng minh rằng K là trung điểm của <br />
MH.<br />
Bài 2.5<br />
: Gọi E, F lần lượt là giao điểm của OC và AM, OD và BM. Chứng minh <br />
ba điểm E, K, F thẳng hàng.<br />
Chứng minh : <br />
KD KB DB<br />
3) Xét ∆AKC có AC // BD (gt) = =<br />
KA KC AC<br />
( đ/l talet) (1)<br />
CA, CM là tiếp tuyến của nửa đường tròn (O) <br />
nên CM = CA, DB = DM (t/c) (2) K<br />
<br />
KD MD<br />
Từ (1) và (2) = MK / / AC ( theo định lí <br />
KA MC H<br />
<br />
<br />
<br />
talet đảo)<br />
Vậy MK // AC // BD (đpc/m)<br />
Sau khi chứng minh được MK // AC ta có thể có thêm yêu học sinh chứng minh:<br />
CD.MK = CM.DB.<br />
Chứng minh: Theo chứng minh trên MK //AC ∆CKM ∆CBD<br />
CD DB đpc/m.<br />
=<br />
CM MK<br />
Bài 2.6<br />
: Ta có thể đặt thêm các câu hỏi sau đây: Khi M chạy trên nửa đường <br />
tròn (O).<br />
1) Tìm quỹ tích của N;<br />
2) Tìm quỹ tích của P;<br />
Cách giải như sau:<br />
1) Vì ON là đường trung bình của hình thang ACBD nên ON // Ax // By. Do đó quỹ <br />
tích N là tia Qt song song và cách đều hai tia Ax và By<br />
Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông <br />
11<br />
Ana<br />
Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br />
Sách giáo khoa Toán 9<br />
<br />
2) Giao điểm P các đường chéo của hình chữ nhật OEMF cách O một khoảng <br />
1 R<br />
PO = OM = điểm O cố định, khoảng cách PO không đổi nên quỹ tích của P là nửa <br />
2 2<br />
đường tròn đồng tâm với (O) bán kính bằng nửa bán kính của (O).<br />
Từ bài toán trên ta có thể ra bài toán mới như sau:<br />
Bài 2.7<br />
: Cho ∆ABC vuông tại A, đường cao AH. Vẽ đường tròn tâm A bán <br />
kính AH. Từ B và C kẻ các tiếp tuyến với đường tròn (A) tại D, E. Chứng minh rằng:<br />
a) D, A, E thẳng hàng.<br />
b) BD.CE = AH2 ( không đổi)<br />
c) DE là tiếp tuyến của đường tròn đường kính BC.<br />
Bài toán 3( Bài 39/123 (SGK toán 9 tập 1)<br />
Cho hai đường tròn (O) và (O’) tiếp xúc ngoài tại A. Kẻ tiếp tuyến chung ngoài <br />
B �( O ) ; C �(O '))<br />
(BC . , tiếp tuyến chung trong tại A cắt tiếp <br />
ᄋ<br />
BAC = 90 0<br />
tuyến chung ngoài BC tại I.<br />
a) Chứng minh rằng : <br />
b) Tính số đo OIO ᄋ '<br />
c) Tính độ dài BC, biết OA = 9cm, O’A = 4cm.<br />
Giải<br />
Cho (O) và (O’) tiếp xúc ngoài tại A<br />
OB ⊥ BC tại B; CO’ ⊥ BC tại C; B<br />
B ( O ) , C ( O ') I<br />
GT C<br />
AI ⊥ OO’ tại A ( I BC )<br />
OA = 9cm; O’A= 4cm<br />
C/mr: O A O'<br />
KL ᄋ<br />
a) BAC = 900<br />
ᄋ '?<br />
b) Tính OIO<br />
c) Tính BC ?<br />
<br />
Chứng minh: <br />
a) Theo tính chất của hai tiếp tuyến cắt nhau, ta có:<br />
1<br />
IA = IB; IB = IC (đ/l) � IA = IB = IC = BC � ∆ABC vuông tại A (đ/l đường trung <br />
2<br />
tuyến) Vậy BAC ᄋ = 900 (đpc/m)<br />
b) Theo tính chất của hai tiếp tuyến cắt nhau, ta có:<br />
OI là tia phân giác của BIA ᄋ <br />
O’I là tia phân giác của AIC ᄋ OIO<br />
ᄋ ' = 900 (đ/l)<br />
Mà BIAᄋ + AIC<br />
ᄋ = 1800 (kề bù)<br />
c) Xét ∆OIO ' vuông tại I (c/mt), Có :<br />
IA ⊥ OO ' tại A (t/c) IA2 = OA. AO’ ( đ/l)<br />
= 9.4 = 36 IA = 6cm. B<br />
I<br />
Mà BC = 2AI = 2.6 = 12cm. C<br />
<br />
Khai thác và phát triển bài toán :<br />
O A O'<br />
<br />
Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông <br />
12<br />
Ana<br />
D<br />
Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br />
Sách giáo khoa Toán 9<br />
<br />
Bài 3.1<br />
: Chứng minh rằng: OO’ là tiếp tuyến của đường tròn đường kính BC.<br />
Vì (O) và (O’) tiếp xúc ngoài tại A. <br />
IA ⊥ OO ' tai A ( t/c )  � BC �<br />
Nên � OO’ là tiếp tuyến của đường tròn �I ; �tại A. <br />
IA = IB = IC (t / c ) � 2 �<br />
(đpc/m)<br />
Bài 3.2<br />
: Gọi D là giao điểm của CA với đường tròn tâm O ( D A). Chứng minh <br />
rằng : Ba điểm B, O, D thẳng hàng.<br />
ᄋ<br />
O'CA ᄋ<br />
= O'AC <br />
ᄋ ᄋ<br />
Ta có �� ODA = O'CA <br />
ᄋODA = OAD<br />
ᄋ<br />
Mà hai góc này ở vị trí so le trong O’C // OD.<br />
Mặt khác O’C // OB ( ⊥ BC ) (gt) Ba điểm B, O, D thẳng hàng (tiên đề Ơclít)<br />
Bài 3.3<br />
: Giả sử OA = R, O’A = r . B<br />
I<br />
a. Tính độ dài BC theo R, r. C<br />
<br />
b. Tính độ dài OI và O’I theo R, r. R<br />
r<br />
c. Tính các cạnh của ∆ABC theo R, r. O A O'<br />
d. Gọi H là giao điểm của OO’ và BC. Tính <br />
độ dài OH, O’H theo R, r.<br />
Lời giải:<br />
a) Ta có : BAC<br />
ᄋ ᄋ ' = 900 .Theo hệ thức về cạnh và đường cao trong tam <br />
= 900 và OIO<br />
giác vuông, ta có: IA2 = OA. AO’ = R.r � IA = R.r<br />
B<br />
Mà BC = 2.IA = 2 R.r I<br />
C<br />
<br />
b) Ta có : OI = IA + OA = R.r + R = R ( R + r )<br />
2 2 2 2 R<br />
r<br />
<br />
� OI = R ( R + r ) O A O'<br />
<br />
<br />
O ' I 2 = IA2 + O ' A2 = R.r + r 2 = r ( R + r )<br />
� O'I = r ( R + r) . D<br />
<br />
<br />
c) Gọi CA �( O ) = { D} . Khi đó ba điểm B, O, D thẳng hàng.<br />
Xét ∆CBD vuông tại B, ta có : BC = 2 R.r ; BD = 2R.<br />
Theo hệ thức về cạnh và đường cao trong tam giác vuông, ta có: <br />
1 1 1 1 1 R+r<br />
2<br />
= 2<br />
+ 2<br />
= 2<br />
+ =<br />
AB BD BC 4R 4 Rr 4 R 2 r<br />
2R r 2r R<br />
� AB = Tương tự AC =<br />
R+r R+r<br />
2R r 2r R<br />
Vậy các cạnh của ∆ABC là : AB = ; AC = ; BC = 2 R.r . <br />
R+r R+r<br />
d) Xét ∆HO ' C và ∆HOB có :<br />
ᄋ<br />
OHB chung <br />
� ∆HO ' C ∆HOB (g.g) B<br />
ᄋ<br />
OBH ᄋ<br />
= O'CH = 900 ( gt ) C<br />
R<br />
r<br />
<br />
O A O' H<br />
Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông <br />
13<br />
Ana<br />
Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br />
Sách giáo khoa Toán 9<br />
<br />
OH OB OH OB<br />
� = hay =<br />
O ' H O 'C OH − O ' H OB − O ' C<br />
R( R + r ) r(R + r)<br />
� OH = ; O'H =<br />
R−r R−r<br />
Bài 3.4<br />
: ( Bài toán đảo) Cho ∆ABC vuông tại A. Vẽ đường tròn tâm (O) đi qua <br />
A và tiếp xúc với BC tại B, vẽ đường tròn tâm (O’) đi qua A và tiếp xúc với BC tại C. <br />
Chứng minh rằng:<br />
a) (O) và (O’) tiếp xúc với nhau.<br />
b) Trung tuyến AI của ∆ABC là tiếp tuyến chung của hai đường tròn tại A.<br />
Giải :<br />
a) Vì các ∆AOB và ∆AO ' C là các tam giác cân.<br />
B<br />
Nên ᄋAOB = OBA<br />
ᄋ và O<br />
ᄋ ' AC = Oᄋ ' CA I<br />
C<br />
ᄋ<br />
Ta có OBA + ᄋABC = 900 & O ᄋ ' CA + ᄋACB = 900<br />
ᄋ ' AC + BAO<br />
�O ᄋ = 900<br />
O A O'<br />
Do đó O<br />
ᄋ ' AC + CAB<br />
ᄋ ᄋ<br />
+ BAO = 1800<br />
ba điểm O, A, O’ thẳng hàng và OO’ = OA + O’A.<br />
Vậy (O) và (O’) tiếp xúc với nhau tại A. (đpc/m)<br />
b) Vì AI là trung tuyến của ∆ABC vuông tại A, nên IA = IC <br />
∆IO ' A = ∆IO ' C (c.c.c)<br />
ᄋ ' = ICO<br />
� IAO ᄋ ' = 900 AI ⊥ OO ' tại A.<br />
Vậy AI là tiếp tuyến chung của hai đường tròn (O) và (O’) tại A.(đpc/m)<br />
+) Nhận xét : Nếu hai đường tròn (O) và (O’) ngoài nhau, thì ta có bài toán sau:<br />
Bài 3.5<br />
: Cho hai đường tròn (O) và (O’) ở ngoài nhau. Kẻ tiếp tuyến chung <br />
ngoài BC, B �( O ) , C �( O ') , đường nối tâm OO’ cắt các đường tròn (O) và (O’) tại <br />
các điểm D và E. Các đường thẳng BD và CE cắt nhau t B<br />
ại A. Gọi I là trung điểm <br />
của BC. I<br />
C<br />
Chứng minh rằng:<br />
c<br />
a) BAC<br />
ᄋ = 900 .<br />
1<br />
<br />
<br />
<br />
b) AD.AB = AE.AC O D<br />
A<br />
E O'<br />
<br />
c) Tứ giác BCED nội tiếp.<br />
d) IA ⊥ OO ' .<br />
Chứng minh:<br />
a) Theo tính chất của góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung:<br />
1<br />
Xét (O) có : ᄋABC = BOD<br />
ᄋ ( t/c) <br />
2<br />
1ᄋ<br />
Xét (O’) có : ᄋACB = CO ' E ( t/c) <br />
2<br />
Mà BOD<br />
ᄋ ᄋ ' E = 1800 ( vì OB // O’C)<br />
+ CO<br />
Nên ᄋABC + ᄋACB = 900 � BAC ᄋ = 900 .(đpc/m)<br />
b) Ta có: ᄋABC = ᄋACO ' ( phụ với ᄋACB )<br />
ᄋACO ' = CEO<br />
ᄋ ' ( vì ∆EO ' C cân tạo O’)<br />
Mà CEO<br />
ᄋ ' = ᄋAED (đối đỉnh) � ᄋAED = ᄋABC .<br />
Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông <br />
14<br />
Ana<br />
Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br />
Sách giáo khoa Toán 9<br />
<br />
Xét ∆ABC và ∆AED có: <br />
ᄋ<br />
CAB chung  AE AD<br />
� ∆ABC ∆AED (g.g) � = � AE. AC = AB. AD (đpc/m).<br />
ᄋAED = ᄋABC (cmt ) AB AC<br />
c) Vì ᄋAED = ᄋABC (cmt) � ᄋABC + DEC<br />
ᄋ = 1800<br />
Mà ᄋABC & DEC<br />
ᄋ là hai góc đối nhau.<br />
Vậy tứ giác BCED nội tiếp (đpc/m)<br />
d) Vì AI là trung tuyến của ∆ABC vuông tại A, nên IA = IB = IC (đ/l)<br />
� ∆ABI cân tại I <br />
� ᄋABI = BAI<br />
ᄋ (t/c)<br />
� ᄋAED + IAC<br />
ᄋ = 900 � IA ⊥ OO ' (đpc/m).<br />
+) Nhận xét : Nếu hai đường tròn (O) và (O’) cắt nhau, thì ta có bài toán sau:<br />
<br />
Bài 3.6<br />
: Cho hai đường tròn (O) và (O’) cắt nhau tại hai điểm M,N. Kẻ tiếp <br />
tuyến chung ngoài BC, B �( O ) , C �( O ') , đường nối tâm OO’ cắt các đường tròn <br />
(O) và (O’) tại các điểm D và E. Các đường thẳng BD và CE cắt nhau tại A. <br />
Chứng minh rằng: B<br />
a) BAC<br />
ᄋ = 900 .<br />
M C<br />
b) Tứ giác BCED nội tiếp.<br />
A<br />
c) AD.AB = AE.AC<br />
Chứng minh: O E D O'<br />
<br />
a) Chứng minh tương tự câu a bài toán 3. N<br />
b) Ta có: DBC ᄋ ᄋ<br />
= ECO ' ( ph ụ v ới ᄋ<br />
ECB )<br />
ᄋECO ' = CEO<br />
ᄋ ' ( vì ∆EO ' C cân tạo O’)<br />
ᄋ<br />
� DEC ᄋ<br />
= DBC và cùng nhìn xuống cạnh DC dưới một góc không đổi.<br />
Vậy tứ giác BCED nội tiếp (đpc/m).<br />
c) Xét ∆ABC và ∆AED có: <br />
ᄋ<br />
CAB ᄋ<br />
= EAD <br />
� ∆ABC ∆AED (g.g) <br />
ᄋABC = ᄋAED<br />
AE AD<br />
� = � AE. AC = AB. AD (đpc/m).<br />
AB AC<br />
Bài toán 4(Bài tập 95/105( SGK hình học 9 tập 2)<br />
Các đường cao hạ từ đỉnh A và B của c C 900<br />
∆ABC ắt nhau tại H ( ) và cắt <br />
∆ABC ần lượt tại D và E. Chứng minh rằng:<br />
đường tròn ngoại tiếp l<br />
a) CD = CE ; ∆BHD<br />
b) cân ; c) CD = CH<br />
A<br />
Cho ∆ABC nội tiếp (O)<br />
BN ⊥ AC tại N; AM ⊥ BC tại M E<br />
<br />
<br />
GT AM ( O ) tại D; BN ( O ) tại E; N<br />
<br />
AM BN tại H<br />
H<br />
<br />
C/mr:<br />
a) CD = CE B M C<br />
Nguyễn Anh Tu<br />
KL b) ấ∆n & Nguy<br />
BHD cân ễn Thị Cẩm Linh – Trường THCS Buôn Trấp – Krông <br />
15<br />
c) CD = CH Ana D<br />
Hướng dẫn học sinh khai thác và phát triển một số bài tập hình học trong <br />
Sách giáo khoa Toán 9<br />
<br />
<br />
<br />
Chứng minh:<br />
Gọi M, N lần lượt là giao điểm của AD với BC và BE với AC.<br />
a) Ta có DAC<br />
ᄋ + ᄋAHN = 900 và CBE<br />
ᄋ ᄋ<br />
+ BHM = 900<br />
ᄋ<br />
� DAC + ᄋAHN = CBE<br />
ᄋ ᄋ<br />
+ BHM (= 900 )<br />
Mà ᄋAHN = BHM<br />
ᄋ (đđ)<br />
ᄋ<br />
� DAC ᄋ<br />
= CBE EC ᄋ ( các góc nội tiếp bằng nhau chắn các cung bằng nhau)<br />
ᄋ = DC<br />
� CD = CE ( liên hệ giữa cung và dây) (đpc/m).<br />
b)Ta có EC ᄋ (cmt) � EBC<br />
ᄋ = DC ᄋ ᄋ<br />
= CBD ( hệ quả góc nội tiếp) ∆BHD cân ( Vì có <br />
BM vừa là đường cao vừa là đường phân giác) (đpc/m).<br />
c) Vì ∆BHD cân tại B BC là đường trung trực của HD.<br />
CD = CH (t/c) (đpc/m).<br />
Khai thác và phát triển bài toán :<br />
Bài 4.1<br />
: Chứng minh rằng: <br />
a) Tứ giác ABMN; CMHN nội tiếp.<br />
b) CN.CA = CM.CB.<br />
Chứng minh:<br />
a) Xét tứ giác ABMN có: ᄋANB + ᄋAMB = 900 ( gt ) và cùng nhìn xuống cạnh AB.<br />
Vậy tứ giác ABMN nội tiếp.<br />
Xét tứ giác CMHN có:<br />
ᄋ<br />
CNH ᄋ<br />
= CMH ᄋ<br />
= 900 ( gt ) � CNH ᄋ<br />
+ CMH = 1800<br />
Mà CNH<br />
ᄋ ᄋ<br />
& CMH là hai góc đối nhau của tứ giác.<br />
Vậy tứ giác CMHN nội tiếp.<br />
b) Xét ∆CAM và ∆CBN có: <br />
ᄋACB chung <br />
� ∆CAM ∆CBN (g.g) <br />
ᄋAMC = BNC<br />
ᄋ = 900 ( gt )<br />
CA CM<br />
� = � CA.CN = CB.CM (đpc/m).<br />
CB CN<br />
Bài 4.2<br />
: Các đường cao AM và BN cắt (O) lần lượt tại D, E. Chứng minh rằng: <br />
a) MN // DE. A<br />
b) OC ⊥ DE.<br />
E<br />
Chứng minh:<br />
a) Vì tứ giác ABMN nội tiếp (cmt) � BAM ᄋ ᄋ<br />
= BNM F<br />
N<br />
Q<br />
(cùng chắn BM ᄋ ) H<br />
<br />
Mà BAD = BED (cùng chắn BD )<br />
ᄋ ᄋ ᄋ<br />
ᄋ<br />
� BNM ᄋ<br />
= BED mà hai góc ở vị trí đồng vị B M C<br />
<br />
DE // MN (đpc/m). D<br />
c) Kẻ tiếp tuyến Cx với (O) tại C<br />
ᄋ ᄋ 1<br />
Ta có: BAC = BCx = sđ BC<br />
ᄋ (hệ quả)<br />
2<br />
Nguyễn Anh Tuấn & Nguyễn Thị Cẩm Linh