intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau

Chia sẻ: Lê Thị Trà Giang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:39

130
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài “Kinh nghiệm dạy một số dạng toán tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau” đưa ra một số dạng bài tập về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau, phương pháp giải và những cái mà học sinh thường mắc sai lầm khi vận dụng tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau vào giải bài tập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau

Sáng kiến kinh nghiệm: 2015 – 2016<br /> Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong <br /> Đại số 7<br /> I. MỞ ĐẦU<br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> Là một giáo viên giảng dạy bộ  môn toán và lý, tôi nhận thấy phần kiến  <br /> thức về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau là hết sức cơ bản trong chương trình đại  <br /> số lớp 7. Nó là cơ sở để ta vận dụng, áp dụng vào nhiều dạng toán khác nhau và  <br /> vào giải bài tập vật lý cũng tương đối nhiều. Từ một tỉ lệ thức ta có thể  chuyển  <br /> thành đẳng thức giữa hai tích, trong một tỉ lệ thức nếu biết được 3 số hạng thì ta <br /> có thể  tính được số  hạng thứ  tư. Trong chương II khi học về   đại lượng tỉ  lệ <br /> thuận và đại lượng tỉ lệ nghịch ta thấy được tầm quan trọng của tỉ lệ thức, nó là  <br /> một phương tiện để giúp ta giải các bài toán. Trong môn hình học, để  học được <br /> định lý Talet, tam giác đồng dạng thì cũng không thể thiếu kiến thức về tỉ lệ thức. <br /> Trong phân môn vật lý, để  giải được tốt bài tập về  chuyển động không đều thì  <br /> cũng không thể không có kiến thức về tỉ lệ thức và tính chất dãy tỉ số bằng nhau <br /> được. Mặt khác khi học tỉ lệ thức và tính chất dãy tỉ số bằng nhau nó làm nền tư <br /> duy cho học sinh rất tốt giúp cho các em khai thác được bài toán và đồng thời lập <br /> ra được bài toán mới, tạo sự đa dạng bài toán. Qua qua trinh day phân ti lê th<br /> ́ ̀ ̣ ̀ ̉ ̣ ức và <br /> ̃ ̉ ́ ̀ ̣<br /> day ti sô băng nhau tôi nhân thây cac em th<br /> ́ ́ ường măc nhiêu sai lâm khi gia<br /> ́ ̀ ̀ ̉ i toan nêu<br /> ́ ́ <br /> như ngươì giao viên không<br /> ́ ̣<br /> nhân manh, h ương dân, chu y hay phân tich ki cho cac e<br /> ́ ̃ ́ ́ ́ ̃ ́  <br /> trong tưng dang toan.<br /> ̀ ̣ ́<br /> Với những lý do trên nên tôi quyết định chọn đề  tài “Kinh nghiệm dạy <br /> một số  dạng toán tỉ  lệ  thức và dãy tỉ  số  bằng nhau” làm đề  tài nghiên cứu, <br /> trong đề  tài này tôi đưa ra một số  dạng bài tập về  tỉ  lệ  thức và dãy tỉ  số  bằng  <br /> nhau, phương phap giai va nh<br /> ́ ̉ ̀ ưng cai ma hoc sinh th<br /> ̃ ́ ̀ ̣ ương măc sai lâm khi vân dung<br /> ̀ ́ ̀ ̣ ̣  <br /> ̉ ̣ ưc va day ti sô băng nhau vao giai bai tâp.<br /> ti lê th ́ ̀ ̃ ̉ ́ ̀ ̀ ̉ ̀ ̣<br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br /> ­ Học sinh có kỹ năng phân tích để nắm yêu cầu của đề<br /> ­ Tránh các lỗi sai thường mắc phải khi giải bài tập<br /> ­ Nhận dạng các bài tập và chọn chọn phương pháp giải phù hợp<br /> 3. Đối tượng nghiên cứu<br /> Cách giải một số dạng toán về  tỉ  lệ  thức và dãy tỉ  số  bằng nhau trong đại  <br /> số 7 chương III.<br /> 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu<br /> Các bài tập về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong  chương trình đại số 7  <br /> chương III.<br /> <br /> <br /> GV: Hoàng Thị Nguyệt 1 Trường THCS Lê Văn Tám<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: 2015 – 2016<br /> Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong <br /> Đại số 7<br /> Học sinh 7A1 và 7A3 trường THCS Lê Văn Tám xã Bình Hòa, huyện Krông <br /> Ana, tỉnh Đăklăk.<br /> Thời gian: Năm học 2015 – 2016<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu<br />       ­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu SGK, sách tham khảo.<br />       ­ Phương pháp kiểm tra, thực hành.<br /> <br />       ­ Phương pháp phát vấn ,đàm thoại nghiên cứu vấn đề. <br />      ­ Tổng kết kinh nghiệm của bản thân và của đồng nghiệp khi dạy phần “t Ø lệ <br /> thức”<br /> <br /> II. Phần nội dung:<br /> <br /> 1. Cơ sở lý luận:<br /> <br /> Tri thức khoa học của nhân loại ngày càng đòi hỏi cao. Chính vì vậy việc <br /> giảng dạy trong nhà trường đòi hỏi ngày càng nâng cao chất lượng toàn diện, đào <br /> tạo thế hệ trẻ cho đất nước có tri thức cơ bản, một phẩm chất nhân cách, có khả <br /> năng tư  duy, sáng tạo, tư  duy độc lập, tính tích cực nắ  bắt nhanh tri thức khoa  <br /> học. Môn toán là môn khoa học góp phần rất lớn tạo ra các yêu cầu đó. Việc hình  <br /> thành năng lực giải toán cho học sinh là việc làm không thể  thiếu   được của <br /> người thầy, rèn cho các em khả  năng tư  duy sáng tạo, nắm chắc kiến thức cơ <br /> bản, gây được hứng thú cho các em yêu thích môn toán.<br /> Môn toán có tính chất trừu tượng, tính chính xác, tư  duy suy luận logic. <br /> Toán học được coi là môn thể  thao trí tuệ, rèn cho học sinh trí thông minh, sáng  <br /> tạo. Trong các môn học thì toán học được xem là môn học cơ bản, là nền tảng để <br /> các em phát huy năng lực cho bản thân. Vậy dạy như  thế  nào để  các em không <br /> những nắm chắc kiến thức cơ bản một cách có hệ  thống mà còn nâng cao được  <br /> kến thức để các em có hứng thú say mê môn học mà mỗi thầy cô đặt ra cho mình  <br /> thì người giaó viên phải biết chọn lọc và phân tích, nhìn nhận, đáng giá và chỉnh  <br /> sửa những sai lầm thường xuyên mắc phải cho học sinh.<br /> <br /> GV: Hoàng Thị Nguyệt 2 Trường THCS Lê Văn Tám<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: 2015 – 2016<br /> Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong <br /> Đại số 7<br /> 2. Thực trạng:<br /> Xuất phát từ thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học giáo dục thì việc tự <br /> học, tự quản giúp cho học sinh phát huy tính tích cực, gây hứng thú trong học tập, <br /> phát triển tư duy cho các em đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục.<br /> 2.1 Thuận lợi – khó khăn<br /> * Thuận lợi.<br /> Ngoài Sách giáo khoa thì các em còn có sách bài tập giúp cho các em có điều  <br /> kiện hệ  thống hóa kiến thức và cũng như  để  khắc sâu cho các em khi vận dụng <br /> giải bài tập. Bên cạnh đó công nghệ thông tin ngày càng được phát triển giúp các <br /> em tiếp cận càng nhiều và biết được nhiều thông tin hơn nên các em dễ dàng tìm  <br /> tòi được các nội dung mình cần quan tâm, nó giúp cho các em tăng tính tích cực và  <br /> tự học nhiều hơn.<br /> <br /> <br /> <br /> * Khó khăn<br /> Một số  học sinh thường mắc sai lầm khi giải bài toán dạng áp dụng tính <br /> chất của dãy tỉ số bằng nhau do các em chưa hiểu rõ tính chất của dãy tỉ số bằng <br /> nhau.<br /> Nhiều học sinh khi làm bài các em đọc đề  bài không kỹ, nên phân tích bài  <br /> toán không chính xác nên việc giải bài toán bị sai.<br /> 2.2 Thành công – Hạn chế<br /> * Thành công<br /> Học sinh chủ động tìm kiếm kiến thức, phát triển tư duy, phát huy năng lực <br /> của các em ở mức cao hơn.<br /> Phát huy tính tích cực, tự giác của các em trong học tập<br /> * Hạn chế<br />   Một số em học yếu các em còn gặp nhiều khó khăn trong việc giải bài tập<br /> 2.3 Mặt mạnh – Mặt yếu <br /> * Mặt mạnh<br /> Đa số  học sinh nắm được tính chất của dãy tỉ  số  bằng nhau nên việc giải <br /> quyết một bài toán trở nên dễ dàng hơn.<br /> <br /> <br /> <br /> GV: Hoàng Thị Nguyệt 3 Trường THCS Lê Văn Tám<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: 2015 – 2016<br /> Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong <br /> Đại số 7<br /> Học sinh  độc lập tham khảo các bài toán trong sách tham khảo, trên Internet  <br /> giúp các em tự giải quyết được bài toán.<br /> * Mặt yếu<br /> Một số em học yếu nên việc giải một bài toán gặp rất nhiều khó khăn.<br /> Một số em còn thụ động trong việc giải bài tập, chưa có ý thức tự giác lĩnh <br /> hội kiến thức cũng như không chịu đọc các bài toán tham khảo nên khi gặp các bài <br /> toán dạng đó các em còn gặp nhiều khó khăn.<br /> 2.4 Các nguyên nhân – các yếu tố tác động<br /> ­ Thư viện trường học có nhiều sách tham khảo giúp cho giáo viên và học  <br /> sinh có điều kiện thuận lợi trong việc tham khảo các dạng bài tập mới, bài tập <br /> nâng cao.<br /> ­ Tinh thần hợp tác, làm việc của tất cả học sinh, giáo viên cùng bộ môn.<br /> ­ Vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực hành giải bài tập, kết quả  phụ <br /> thuộc vào phương pháp giảng dạy của giáo viên, ý thức tự giác của học sinh.<br /> 2.5 Phân tích đánh giá các vấn đề về đề tài thực trạng mà đề tài đặt ra.<br /> Dạng toán tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau là dạng toán tương đối khó. Đa  <br /> số  học sinh không thích học  ở  phần này. Khi học phần này đòi hỏi các em phải  <br /> tích cực, chịu khó đọc sách tham khảo nhiều. Vì phần này là một phần tương đối  <br /> khó nhưng số tiết học ở lớp thì không nhiều chỉ có 4 tiết nhưng bài tập ứng dụng <br /> nó lại rất nhiều không chỉ trong toán học mà cả trong vật lý. Đặc biệt nhất là thi <br /> học sinh giỏi văn hóa và luyện toán qua mạng thì phần này nó chiếm một phần  <br /> rất lớn. Bên cạnh đó khi thao giảng đa số giáo viên ngại thao giảng phần này cho  <br /> nên việc đúc rút kinh nghiệm trong quá trình dạy còn nhiều hạn chế. <br /> 3. Giải pháp, biện pháp<br /> 3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp<br /> * Mục tiêu của giải pháp<br /> ­ Học sinh giải quyết được các bài tập về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau.<br /> ­ Phát triển năng lực tư duy, phát huy nâng cao mức độ năng lực của các em.<br /> ­ Phát huy tính tự giác, độc lập của học sinh trong việc giải quyết bài tập.<br /> * Biện pháp<br /> ­ Giáo viên hệ thống hóa lại kiến thức cho học sinh<br /> ­ Lựa chọn các bài tập phù hợp với từng loại đối tượng học sinh.<br /> <br /> <br /> GV: Hoàng Thị Nguyệt 4 Trường THCS Lê Văn Tám<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: 2015 – 2016<br /> Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong <br /> Đại số 7<br /> ­ Hướng dẫn các em phân tích bài toán và từng bước giải quyết vấn đề.<br /> ­ Giao nhiệm vụ cho từng cá nhân, nhóm, tổ và chỉ rõ thời gian hoàn thành nhiệm <br /> vụ.<br /> ­ Thường xuyên kiểm tra và đánh giá chất lượng, kỹ  năng giải bài toán của học  <br /> sinh.<br /> 3.2 Nội dung, cách thực hiện các giải pháp biện pháp.<br /> Để giúp cho học sinh lĩnh hội, nắm chắc được kiến thức và giải quyết tốt  <br /> các bài tập thì người giáo viên kiểm tra xem các em nắm được nội dung lý thuyết  <br /> đến mức nào và giúp các em nắm chắc kiến thức lý thuyết thì khi đó việc vận  <br /> dụng lý thuyết vào giải bài tập mới phát huy hiệu quả và nội dung lý thuyết là vô <br /> cùng quan trọng khi giải bài tập do vậy người giáo viên không chỉ đơn thuần cung <br /> cấp lời giải cho các em mà quan trọng hơn là dạy cho các em biết suy nghĩ, tìm ra <br /> con đường hợp lý để giải bài toán.<br /> Các việc làm cụ thể.<br /> 3.2.1  Lý thuyết về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau.<br /> 3.2.1.1  Định nghĩa, tính chất của tỉ lệ thức.<br /> a. Định nghĩa<br /> a c<br /> Tỉ lệ thức là đẳng thức của hai tỷ số  =  (b,d   0)<br /> b d<br /> Các số hạng a và d được gọi là số hạng ngoại tỉ, b và c gọi là số hạng trung tỷ.<br /> b. Tính chất<br /> ­ Tính chất 1: (Tính chất cơ bản của tỉ lệ thức)<br /> a c<br /> Nếu  =  (b,d   0) thì a.d=c.b <br /> b d<br /> ­ Tính chất 2: (Tính chất hoán vị)<br /> a c a b d c d b<br /> Nếu a.d=b.c và a, b,c,d   0 thì ta có các tỉ lệ thức  = , = , = , =  <br /> b d c d b a c a<br /> Nhận xét: Từ 1 trong 4 tỉ lệ thức trên ta suy ra được 3 tỉ lệ thức còn lại.<br /> 3.2.1.2  Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.<br /> a c a c a+c a−c<br /> + Từ tỷ lệ thức  =  ta suy ra  = = =  ( với b d, b ­d)<br /> b d b d b+d b−d<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> GV: Hoàng Thị Nguyệt 5 Trường THCS Lê Văn Tám<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: 2015 – 2016<br /> Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong <br /> Đại số 7<br /> a c e a+c+e a−c+e<br /> + Mở rộng từ dãy tỉ số bằng nhau = = = = = ... (Giả thiết các <br /> b d f b+d + f b−d + f<br /> tỷ số đều có nghĩa)<br /> 3.2.1.3  Chú ý.<br /> a b c<br /> ­ Khi có dãy tỉ số  = = ta nói các số a, b, c tỉ lệ với các số 2; 3; 4 ta cũng <br /> 2 3 4<br /> có thể viết  a : b : c = 2 : 3 : 4<br /> ­ Vì tỉ lệ thức là một đẳng thức nên có tính chất của đẳng thức, từ tỉ lệ <br /> a c<br /> thức  =  suy ra:<br /> b d<br /> 2 2<br /> �a � �c � a c a c k1a k 2c<br /> � �= � �= . ;k. = k . ; = (k1 , k2 0)  <br /> �b � �d � b d b d k1b k2d<br /> 3 3 23<br /> a c e �a � �c � �e � a c e �a � c e<br /> T ừ  = =  suy ra  � �= � �= � �= . . ;  � �= .<br /> b d f �b � �d � �f � b d f �b � d f<br /> Sau khi học sinh đã nắm chắc lý thuyết thì việc vận  dụng lý thuyết vào <br /> giải bài tập là vô cùng quan trọng. Do vậy người giáo viên không chỉ  đơn thuần <br /> cung cấp lời giải mà quan trọng hơn là dạy cho các em biết suy nghĩ, tìm ra con <br /> đường hợp lý để  giải bài toán. Tuy nhiên khi giải bài tập dạng này tôi không <br /> muốn dừng lại ở những bài tập SGK mà tôi muốn giới thiệu thêm một số bài tập  <br /> điển hình và giải những bài tập đó.<br /> 3.2.2   Các dạng bài tập<br /> Thông qua việc giảng dạy học sinh tôi xin đưa ra một số  dạng bài tập và <br /> các phương pháp giải cùng kinh nghiệm của bản thân rút ra từ các bài tập ấy.<br /> <br /> <br /> <br /> Dạng 1<br /> Lập tỉ lệ thức từ các tỉ số đẳng thức, tỉ lệ thức hoặc từ <br /> các số cho trước.<br /> a) Phương pháp giải<br /> + Nếu có các tỉ số cho trước thì tìm xem các tỉ số nào bằng nhau trong các tỉ <br /> số đã cho.<br /> + Nếu có các đẳng thức thì vận dụng tính chất 2 để lập tỉ lệ thức.<br /> <br /> <br /> GV: Hoàng Thị Nguyệt 6 Trường THCS Lê Văn Tám<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: 2015 – 2016<br /> Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong <br /> Đại số 7<br /> + Nếu có 1 tỉ lệ thức chúng ta có thể lập thêm ba tỉ lệ thức nữa, bằng cách:<br /> ­ Giữ nguyên ngoại tỉ đổi chỗ trung tỉ<br /> ­ Giữ nguyên trung tỉ đổi chỗ ngoại tỉ<br /> ­ Đổi chỗ các ngoại tỉ với nhau, trung tỉ với nhau.<br /> + Nếu có các số hạng thì xem bốn số nào thỏa mãn đẳng thức dạng a.d=b.c  <br /> rồi từ đó lập các tỉ lệ thức.<br /> b)  Bài tập<br /> Bài toán 1: Các tỉ số sau đây có lập thành các tỉ lệ thức hay không?<br /> <br /> a) 0,5 : 15 và 0,15 : 50 b) 0,3<br /> : 2,7 và 1,71 : 15,39<br /> <br /> Giải:<br /> <br /> 0,5 1 0,15 3<br /> a) Ta có: 0,5 : 15 =  = và 0,15 : 50 =  =<br /> 15 30 50 1000<br /> <br /> 3 1<br /> Vì   nên các tỉ số  0,5 : 15  và 0,15 : 50 không lập thành tỉ <br /> 1000 30<br /> lệ thức<br /> <br /> 0,3 1<br /> b) Ta cã : 0,3 : 2,7 = = và 1,71 : 15,39 =<br /> 2, 7 9<br /> <br /> 1, 71 1<br /> =<br /> 15,39 9<br /> <br /> Suy ra: 0,3 : 2,7 = 1,71 : 15,39<br /> <br /> Vậy 0,3 : 2,7 và 1,71 : 15,39 lập thành tỉ lệ thức.<br /> <br /> Bài toán 2: Hãy lập tất cả tỉ lệ thức có thể lập được từ các số sau: <br /> <br /> a) 0,16; 0,32; 0,4; 0,8 b) 1; 2; 4; 8<br /> <br /> Giải<br /> <br /> <br /> <br /> GV: Hoàng Thị Nguyệt 7 Trường THCS Lê Văn Tám<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: 2015 – 2016<br /> Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong <br /> Đại số 7<br /> ( Hướng dẫn học sinh sử dụng tính chất 2: Điều kiện 4 để lập thành tỉ lệ thức)<br /> <br /> a) Ta có: 0,16 . 0,8 = 0,32 . 0,4 ( = 0,128)<br /> <br /> Suy ra ta lập được các tỉ lệ thức sau:<br /> <br /> 0,16 0, 4 0,16 0,32 0,32 0,8 0, 4 0,8<br /> = ; = ; = ; =<br /> 0, 32 0,8 0, 4 0,8 0,16 0, 4 0,16 0, 32<br /> <br /> b) Tương tự ta có: 1. 8 = 2 . 4( = 8)<br /> <br /> 1 4 1 2<br /> Suy   ra   ta   lập   được   các   tỉ   lệ   thức   sau:   = ; = ;<br /> 2 8 4 8<br /> <br /> 2 8 4 8<br /> = ; =  <br /> 1 4 1 2<br /> <br /> Bài tập áp dụng<br /> <br /> Bài 1: Trong các tỉ số sau, hãy chọn các tỉ số thích hợp để lập thành một tỉ <br /> lệ thức: 10 :15;16 : ( −4);14 : 21; −5 :15;12 : ( −3); −1, 2 : 3, 6<br /> <br /> Bài 2: Có thể lập được một tỉ lệ thức từ 4 số trong các số sau không (mỗi <br /> số chọn một lần). Nếu có lập được bao nhiêu tỉ lệ thức ?<br /> <br /> a) 3; 4 ;5 ;6 ;7 b) 1; 2; 4; 8; 16<br /> c) 1; 3; 9; 27; 81; 243.<br /> <br /> <br /> Dạng 2<br /> Tìm số hạng chưa biết<br /> a) Tìm một số hạng chưa biết của một tỉ lệ thức.<br /> * Phương pháp.<br /> Áp dụng tính chất cơ bản của tỉ lệ thức<br /> a c b.c a.d a.d<br /> Nếu  = � a.d = b.c � a = ;b = ;c =  <br /> b d d c b<br /> <br /> <br /> GV: Hoàng Thị Nguyệt 8 Trường THCS Lê Văn Tám<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: 2015 – 2016<br /> Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong <br /> Đại số 7<br /> Muốn tìm ngoại tỉ chua biết ta lấy tích của hai trung tỉ chia cho ngoại tỉ đã <br /> biết. Muốn tìm trung tỉ chua biết ta lấy tích của hai ngoại tỉ chia cho trung tỉ đã <br /> biết.<br /> <br /> <br /> * Bài tập<br /> Bài tập 1 (Bài 42 SGK/Tr26)<br /> Tìm x trong tỉ lệ thức sau: ­0,52:x = ­9,36:16,38<br /> (Bài toán dạng này các em có thể  sử  dụng kiến thức tìm 1 số  hạng khi biết 3  <br /> trong   số   4   số   hạng   của   tỉ   lệ   thức   <br /> <br /> b.c b.c a.d a.d<br /> a ;d ;b ;c )<br /> d a c b<br /> Giải<br /> ­0,52:x = ­9,36:16,38<br /> Suy ra: <br /> x. ( −9,36 ) = −0,52.16, 38<br /> −0,52.16,38  <br /> �x= = 0,91<br /> −9, 36<br /> Học sinh có thể tìm x bằng cách xem x là số chia ta có thể nâng mức độ khó <br /> hơn như sau:<br /> �1 �2 3 2<br /> a, � .x �: =1 :<br /> �3 �3 4 5<br />  <br /> 1 2<br /> b,0, 2 :1 = : (6 x + 7)<br /> 5 3<br />  (hướng dẫn cho học sinh có thể đưa tỉ lệ thức trên về dạng đơn giản rồi tìm x <br /> như bài tập trên)<br /> Bài tập 2 (Bài 69a SBT/Tr20)<br /> x −60<br /> Tìm x biết:  =   <br /> −15 x<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> GV: Hoàng Thị Nguyệt 9 Trường THCS Lê Văn Tám<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: 2015 – 2016<br /> Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong <br /> Đại số 7<br /> (Bài toán này ta thấy có 2 số hạng chưa biết trong 4 số hạng của tỉ lệ thức <br /> nhưng có điểm đặc biệt là hai số hạng chưa biết này giống nhau và cùng ở một vị <br /> trí là cùng ngoại tỉ nên ta đưa về dạng luỹ thừa bậc hai).<br /> Giải<br /> x −60<br /> Ta có:  =  suy ra x.x = ­15 .(­60) x.x = −15.(−60) � x 2 = 900 � x 2 = 302  <br /> −15 x<br /> Suy ra x = 30 hoặc x = ­30<br /> Ta thấy trong tỉ lệ thức có hai số hạng chưa biết nhưng hai số hạng đó giống <br /> nhau nên ta đưa về dạng lũy thừa bậc hai. Ta có thể nâng cao bằng tỉ lệ thức:<br /> Tìm x biết:<br /> x −1 −60<br /> a) =<br /> −15 x −1<br />  <br /> x −1 9<br /> b) =<br /> 7 x +1<br /> Ở câu a, b cần chú ý cho học sinh khi lũy thừa mũ chẵn <br /> x − 1 −60<br /> � ( x − 1) = (−15).(−60) � ( x − 1) = 900<br /> 2 2<br /> VD:  =<br /> −15 x − 1<br /> Hs thường sai lầm khi suy ra x – 1 = 30 suy ra x = 31<br /> Phải suy ra hai trường hợp x–1= 30 và x–1= ­30 từ đó suy ra x = 31 hoặc x = <br /> ­29.<br /> Bài tập 3 <br /> x−3 5<br /> Tìm x trong tỉ lệ thức: Tìm x trong tỉ lệ thức  =  <br /> 5− x 7<br /> (Ở bài toán này ta có nhiều cách để giải quyết bài toán)<br /> Cách 1: Lấy tích trung tỉ bằng tích ngoại tỉ rồi tính.<br /> Giải<br /> x−3 5<br /> T ừ  =  suy ra <br /> 5− x 7<br /> ( x − 3).7 = (5 − x).5<br /> � 7 x − 21 = 25 − 5 x<br />   � 12 x = 46  <br /> 5<br /> �x=3<br /> 6<br /> <br /> <br /> <br /> GV: Hoàng Thị Nguyệt 10 Trường THCS Lê Văn Tám<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: 2015 – 2016<br /> Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong <br /> Đại số 7<br /> Cách 2: Biến đổi rồi áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau:<br /> Giải<br /> x−3 5 x−3 5− x<br />      Từ  =  suy ra  =  <br /> 5− x 7 5 7<br /> Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:<br /> x −3 5− x x −3+5− x 2 1<br /> = = = =<br /> 5 7 5+7 12 6<br /> x −3 1 5 5<br /> � = � 6( x − 3) = 5 � x − 3 = � x = 3<br /> 5 6 6 6<br /> (Hai cách này giáo viên có thể cho học sinh làm cách nào cũng được nhưng nên <br /> cung cấp cả hai cách cho học sinh)<br /> x−2 x+4<br /> Bài tập 4. Tìm x trong tỉ lệ thức  =  <br /> x −1 x + 7<br /> (Trong bài tập này x nằm ở cả 4 số hạng của tỉ lệ thức và hệ số đền bằng 1 <br /> do đó khi biến đổi thì x2  bị triệt tiêu do đó khi làm bài tập ở dạng này giáo viên <br /> cần nhấn mạnh cho học sinh về hệ số của biến trong tỉ lệ thức. Có thể giải <br /> quyết bài toán trên bằng các cách như sau.)<br /> Giải<br /> Cách 1: Biến đổi.<br /> x−2 x+4<br /> =<br /> x −1 x + 7<br /> � (x − 2).( x + 7) = ( x − 1).( x + 4)<br /> � x 2 + 7 x − 2 x − 14 = x 2 − x + 4 x − 4<br /> � 5 x − 14 = 3x − 4<br /> � 5 x − 3x = −4 + 14<br /> � 2 x = 10<br /> �x=5<br /> Trong bài tập này x nằm ở cả 4 số hạng của tỉ lệ thức vầ hệ số đều bằng 1 do <br /> đó sau khi biến đổ thì  x 2  bị triệt tiêu, có thể làm bài toán trên bằng cách áp <br /> dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau như sau:<br /> Cách 2: Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau<br /> x−2 x+4<br />   =<br /> x −1 x + 7<br /> Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:<br /> <br /> <br /> GV: Hoàng Thị Nguyệt 11 Trường THCS Lê Văn Tám<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: 2015 – 2016<br /> Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong <br /> Đại số 7<br /> x − 2 x + 4 x − 2 − x − 4 −6 3<br /> = = = =<br /> x − 1 x + 7 x − 1 − x − 7 −8 4<br /> x−2 3<br /> � =<br /> x −1 4<br /> � 4 x − 8 = 3x − 3<br /> �x=5<br /> a c<br /> Chú ý: Ở  cách này giáo viên nên chú ý cho học sinh vì sao khi =  ta lại áp <br /> b d<br /> a c a−c a c a+c<br /> dụng  = =   mà không áp dụng = = vì nhiều học sinh các em không <br /> b d b−d b d b+d<br /> a c a+c<br /> hiểu nên các em hay áp dụng tính chất  = =  hơn, và khi trừ  thì nên nhắc <br /> b d b+d<br /> lại   cho   các   em   là   phải   đổi   dấu   các   số   hạng.   Có   nhiều   em   cùng   thực   hiện  <br /> a c a −c<br /> = =  nhưng các số  hạng trong c và d không đổi dấu dẫn đến kết quả  lại <br /> b d b−d<br /> sai:<br /> b) Tìm nhiều số hạng chưa biết:<br /> +) Xét bài toán cơ bản thường gặp sau:<br /> x y z<br /> Tìm các số x, y, z thỏa mản  = =  (1) và  x + y + z = d (2)<br /> a b c<br />  (Trong đó a, b, c, a+b+c   0 và a, b, c là các số cho trước)<br /> Cách giải:<br /> Cách 1: Đặt ẩn phụ.<br /> x y z<br /> Đặt  = =  = k<br /> a b c<br /> � x = k .a; y = k .b; z = k .c   thay vào (2) ta có:<br /> <br /> k.a + k.b + k.c = d<br />  k.(a + b + c) = d<br /> d<br />  k =   <br /> a+b+c<br /> a.d b.d c.d<br /> Từ đó tìm được  x = ;y = ;z =  <br /> a+b+c a+b+c a+b+c<br /> Cách 2: Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau.<br /> Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:<br /> <br /> <br /> <br /> GV: Hoàng Thị Nguyệt 12 Trường THCS Lê Văn Tám<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: 2015 – 2016<br /> Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong <br /> Đại số 7<br /> x y z x+ y+z d<br /> = = = =<br /> a b c a+b+c a+b+c<br /> a.d b.d c.d<br /> �x= ;y = ;z =  <br /> a+b+c a+b+c a+b+c<br />     * Hướng khai thác từ bài toán trên như sau:<br /> ­ Giữ nguyên điều kiện (1) và thay đổi điều kiện (2) như sau:<br /> + k1 x + k2 y + k3 z = e<br /> + k1 x 2 + k2 y 2 + k3 z 2 = f  <br /> + x. y.z = g<br /> ­ Giữ nguyên điều kiện (2) và thay đổi điều kiện (1) như sau:<br /> x y y z<br /> + = ; =<br /> a1 a2 a3 a4<br /> + a2 x = a1 y; a4 y = a3 z<br />  <br /> +b1 x = b2 y = b3 z<br /> b1 x − b3 z b2 y − b1x b3 z − b2 y<br /> + = =<br /> a1 a2 a3<br /> <br /> * Bài tập:<br /> Bài tập 1:<br /> x y z<br /> Tìm 3 số x, y, z biết  = =  và x + y + z = 27<br /> 2 3 4<br />   (Bài này giáo viên nên cho 2 học sinh lên làm theo hai cách)<br /> Giải:<br /> Cách 1: Đặt ẩn phụ.<br /> x y z<br />  Đặt  = = = k<br /> 2 3 4<br />                      x = 2k ; y = 3k ; z = 4k<br />                     Từ x + y + z = 27 suy ra 2k + 3k + 4k = 27   9k = 27   k = 3<br />      Khi đó x = 6; y = 9; z = 12<br /> Vậy x = 6; y = 9; z = 12<br /> Cách 2: Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau<br />  Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:<br /> <br /> <br /> <br /> GV: Hoàng Thị Nguyệt 13 Trường THCS Lê Văn Tám<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: 2015 – 2016<br /> Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong <br /> Đại số 7<br /> x y z x + y + z 27<br /> = = = = =3<br /> 2 3 4 2+3+ 4 9<br /> � x = 2.3 = 6; y = 3.3 = 9; z = 4.3 = 12<br /> <br /> Từ bài toán trên ta có thể thành lập các bài toán sau:<br /> x y z<br /> Bài tập 2: Tìm 3 số x, y, z biết  = =  và 2x + 3y – 5z = ­21<br /> 2 3 4<br />   (Ở bài toán này hệ số trước các biến ở điều kiện 2 không cùng với hệ số của <br /> các biến ở điều kiện 1 nữa cho nên khi học sinh giải theo cách 2 phải biến đổi <br /> điều kiện 1 sao cho hệ số của các biến ở điều kiện 1 cùng với hệ số của các biến <br /> ở điều kiện 2 rồi mới áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.)<br /> Giải:<br /> Cách  1:  Đặt ẩn phụ.<br /> x y z<br /> = =  = k<br /> 2 3 4<br /> Cách 2: Biến đổi rồi áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau.<br /> x y z 2 x 3 y 5z<br /> T ừ  = =  suy ra  = =<br /> 2 3 4 4 9 20<br /> Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:<br /> 2 x 3 y 5 z 2 x + 3 y − 5 z −21<br /> = = = = =3<br /> 4 9 20 4 + 9 − 20 −7<br /> � x = 6; y = 9; z = 12<br /> x y z<br /> Bài tập 3: Tìm 3 số x, y, z biết  = =  và  2 x 2 + 3 y 2 – 5 z 2 = −405<br /> 2 3 4<br /> Giải:<br /> Cách 1: Đặt ẩn phụ.<br /> x y z<br /> Đặt:  = =  = k<br /> 2 3 4<br /> (Cách này ta tìm được k2 bằng một số nào đó rồi tự thay vào tìm x, y, z.)<br /> Cách 2: Biến đổi rồi áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.<br />   (Biến đổi tỉ lệ hức sao cho các biến ở điều kiện 1 giống với các biến ở điều <br /> kiện 2 sau đó áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau.)<br /> x y z<br />      Từ  = =  suy ra: <br /> 2 3 4<br /> <br /> <br /> <br /> GV: Hoàng Thị Nguyệt 14 Trường THCS Lê Văn Tám<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: 2015 – 2016<br /> Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong <br /> Đại số 7<br /> x2 y 2 z 2<br /> = =<br /> 4 9 16<br /> 2 x2 3 y 2 5z 2<br /> � = =<br /> 8 27 80<br /> Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:<br /> 2 x 2 3 y 2 5 z 2 2 x 2 + 3 y 2 − 5 z 2 −405<br /> = = = = =9<br /> 8 27 80 8 + 27 − 80 −45<br /> Suy ra:<br /> x2<br /> = 9 � x 2 = 36 � x = �6<br /> 4<br /> y2<br /> = 9 � y 2 = 81 � y = �9<br /> 9<br /> z2<br /> = 9 � z 2 = 144 � z = �12<br /> 16<br /> Vậy x = 6, y = 9, z = 12 hoặc  x = ­6, y = ­9, z = ­12<br /> Bài tập 4<br /> x y z<br /> Tìm 3 số x, y, z biết  = =  và x.y.z = 648<br /> 2 3 4<br /> Chú ý: Ở dạng bài tập này giáo viên phải chú ý cho học sinh ở điều kiện 2, <br /> x y x. y<br /> trong trường hợp này đa số học sinh hay áp dụng tương tự = =   hay <br /> a b a.b<br /> x y z x. y.z<br /> = = =  cho nên dẫn đến việc giải bài toán bị sai.<br /> a b c a.b.c<br /> Đa số các em hay giải bài toán này như sau:<br /> x y z x. y.z 648<br /> = = = = = 27<br /> 2 3 4 2.3.4 24<br /> Suy ra: x = 54, y = 81, z = 108<br /> Cho nên khi giải bài toán dạng này giáo viên cần phải nhấn mạnh, nhắc rõ <br /> a c a+c a−c a.c<br /> tính chất của dãy tỉ số bằng nhau cho các em.  = = = Để các em <br /> b d b+d b−d b.d<br /> khi gặp các bài toán dạng này khỏi bị mắc sai lầm.<br />  Giải bài toán này có 2 cách thực hiện.<br /> Cách 1: Đặt ẩn phụ<br /> <br /> <br /> <br /> GV: Hoàng Thị Nguyệt 15 Trường THCS Lê Văn Tám<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: 2015 – 2016<br /> Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong <br /> Đại số 7<br /> x y z<br /> Đặt:   = =  = k<br /> 2 3 4<br /> Cách 2: Biến đổi điều kiện (1) <br /> x y z<br /> T ừ  = =<br /> 2 3 4<br /> 3<br /> �x � x y z 648<br /> � � �= . . = = 27<br /> �2 � 2 3 4 24<br /> x3<br /> � = 27 � x 3 = 216 � x = 6<br /> 8<br /> Từ đó tìm được  y = 9, z = 12<br /> Bài tập 5<br /> Tìm x, y, z biết 3x = 2y; 4x = 2z và x + y + z = 27<br /> (Bài tập dạng này ở điều kiện 1 là 2 tỉ lệ thức chứ không phải 1 tỉ lệ thức  <br /> nên gặp dạng này các em thường khó xử lý và nhiều em không biết cách làm nên <br /> khi dạy giáo viên phải phân tích rõ bài toán cho các em. Ở đẳng thức thứ nhất và <br /> thứ đều có biến x nên yêu cầu các em phải phân tích và đưa hai đẳng thức về hai <br /> x<br /> tỉ lệ thức sao cho nó đề có   )<br /> a<br /> Giải<br /> x y<br /> Từ 3x = 2y  � =<br /> 2 3<br /> x z<br /> Từ 4x = 2z  � =<br /> 2 4<br /> x y z<br /> Suy ra  = =  sau đó giải tiếp như bài tập 1<br /> 2 3 4<br /> Bài tập 6: Tìm x, y, z biết :<br /> a) 3x = 5y = 8z và x + y + z = 158<br /> <br /> b) 2x = 3y; 5y = 7z và 3x + 5z - 7y = 60<br /> <br /> c) 2x = 3y = 5z và x + y - z = 95<br /> <br /> Gi¶i:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> GV: Hoàng Thị Nguyệt 16 Trường THCS Lê Văn Tám<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: 2015 – 2016<br /> Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong <br /> Đại số 7<br /> Đối với bài toán 6 có vẽ  khác lạ  hơn so với các bài toán trên. Song tôi đã  <br /> nhá các em lưu ý đến sự thành lập tỉ lệ thức từ đẳng thức giữa hai tích hoặc đến <br /> tính chất của đẳng thức. Từ  đó các en có hướng giải và chọn lời giải cho phù <br /> hợp.<br /> <br /> Cách 1: Dựa vào sự thành lập tỉ lệ thức từ đẳng thức giữa hai tích ta có lời <br /> giải sau: <br /> <br /> x y x 1 y 1 x y<br /> Ta có: 3x = 5y . . hay<br /> 5 3 5 8 3 8 40 24<br /> <br /> y z y 1 z 1 y z<br /> 5y = 8z . . hay<br /> 8 5 8 3 5 3 24 15<br /> <br /> x y z x y z 158<br /> 2<br /> 40 24 15 40 24 15 79<br /> x = 40 . 2 = 80<br /> y = 24 . 2 = 48<br /> z = 15 . 2 = 30<br /> <br /> Vậy x = 80; y = 48; z = 30<br /> <br /> Cách 2:  Dựa vào tính chất phép nhân của đẳng thức. Các em đã biết tìm bội <br /> số chung nhỏ nhất của 3; 5; 8. Từ đó các em có lời giải bài toán như sau:<br /> <br /> Ta có: BCNN (3; 5; 8) = 120<br /> <br /> 1 1 1<br /> Từ 3x = 5y = 8z 3x. 5y. 8z.<br /> 120 120 120<br /> <br /> x y z x y z 158<br /> Hay 2<br /> 40 24 15 40 24 15 79<br /> x = 40 . 2 = 80<br /> y = 24 . 2 = 48<br /> <br /> <br /> GV: Hoàng Thị Nguyệt 17 Trường THCS Lê Văn Tám<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: 2015 – 2016<br /> Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong <br /> Đại số 7<br /> z = 15 . 2 = 30<br /> <br /> Vậy x = 80; y = 48; z = 30<br /> <br /> Cách 3: Tôi đã đặt vấn đề: Hãy viết tích giữa hai số  thành một thương. Điều đó <br /> đã hướng ra cho các em tìm ra cách giải sau : <br /> x y z<br /> = =<br /> Từ  3x = 5y = 8z 1 1 1<br /> 3 5 8<br /> <br /> Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:<br /> <br /> x y z x y z 158<br /> 240<br /> 1 1 1 1 1 1 79<br /> 3 5 8 3 5 8 120<br /> <br /> 1<br /> x = .240 80<br /> 3<br /> <br /> 1<br /> y = .240 48<br /> 5<br /> 1<br /> z = .240 30<br /> 8<br /> <br /> Vậy x = 80; y = 48; z = 30<br /> <br /> Qua ba hướng giải trên, đã giúp các em có công cụ để giải bài toán và từ <br /> đó các em sẽ  lựa chọn lời giải nào phù hợp, dễ  hiểu, logic. Cũng từ  đó giúp các <br /> em phát huy thêm hướng giải khác và vận dụng để giải các phần b và c.<br /> <br /> Để  giải được phần b thì yêu cầu cac em phải có tư  duy một chút để  tạo <br /> nên tích trung gian như sau:<br /> <br /> + Từ 2x = 3y 2x.5 = 3y.5 hay 10x = 15y<br /> (1)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> GV: Hoàng Thị Nguyệt 18 Trường THCS Lê Văn Tám<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: 2015 – 2016<br /> Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong <br /> Đại số 7<br /> + Từ 5y = 7z 5y.3 = 7z.3 hay 15y = 21z<br /> (2)<br /> <br /> Từ (1) và(2) ta có: 10x = 15y = 21z<br /> <br /> x y z 3x 5z 7y 60<br /> 840<br /> 1 1 1 1 1 1 15<br /> 3. 5. 7.<br /> 10 15 21 10 21 15 210<br /> <br /> 1<br /> x = .840 84<br /> 10<br /> <br /> 1<br /> y = .840 56<br /> 15<br /> <br /> 1<br /> z = .840 40<br /> 21<br /> <br /> Vậy  x = 84; y = 56; z = 40.<br /> <br /> Kết quả thu được: Các em đã tìm được ra hướng giải cho phà tự lấy được ví dụ <br /> về dạng toán này.<br /> <br /> Bài tập 7: Tìm x, y, z biết <br /> <br /> x 1 y 2 z 2<br /> a) vµ x 2y z 12<br /> 5 3 2<br /> <br /> x 1 y 2 z 3<br /> b) vµ2x 3y z 50<br /> 2 3 4<br /> <br /> Để  tìm được lời giải của bài toán này tôi cho các em nhận xét xem làm thế  nào <br /> đễuất hiện được tổng x + 2y – z = 12 hoặc 2x + 3y – z = 50 ho ặc 2x + 3y – 5z  =  <br /> 10.<br /> <br /> Với phương   pháp phân tích, hệ  thống hóa đã giúp các em nhận ra ngay và có  <br /> hướng đi cụ thể.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> GV: Hoàng Thị Nguyệt 19 Trường THCS Lê Văn Tám<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: 2015 – 2016<br /> Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong <br /> Đại số 7<br /> Cách 1: Dựa vào tính chất của phân số và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau <br /> ta có lời giải như sau:<br /> <br /> x −1 y − 2 z − 2 2( y − 2) 2 y − 4<br /> a) Ta cã : = = = =<br /> 5 3 2 2.3 6<br /> <br /> Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có: <br /> <br /> x −1 2 y − 4 z − 2 x −1 + 2 y − 4 − ( z − 2) x + 2 y − z − 3 12 − 3<br /> = = = = = =1<br /> 5 6 2 5 +6 −2 9 9<br /> x - 1 = 5 x = 6<br /> y - 2 = 3 y = 5<br /> z - 2 = 2 z =4<br /> <br /> Cách 2 : Đặt ẩn phụ<br /> <br /> x 1 y 2 z 2<br /> §Æt k<br /> 5 3 2<br /> x - 1 = 5k x = 5k + 1<br /> y - 2 = 3k y = 3k + 2<br /> z - 2 = 2k z = 2k + 2<br /> <br /> Ta có:  x + 2y - z = 12 2k + 1 + 2(3k + 2) - (2k + 2)<br /> = 12<br /> 9k + 3 = 12<br /> k = 1<br /> <br /> Vậy x = 5 . 1 + 1 = 6<br /> <br /> y = 3 . 1 + 2 = 5<br /> z = 2 . 1 + 2 = 4<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> GV: Hoàng Thị Nguyệt 20 Trường THCS Lê Văn Tám<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: 2015 – 2016<br /> Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong <br /> Đại số 7<br /> Với các phương pháp cụ  thể  của từng hướng đi các em đã vận dụng để <br /> giải câu b và c của bài toán.<br /> <br /> Bài 6:  Tìm x, y, z biết rằng :<br /> <br /> y z 1 x z 2 x y 3 1<br /> x y z x y z<br /> <br /> Đối với bài toán này hơi khác lạ  so với những bài toán trước. Vậy ta sẽ <br /> phải khởi đầu từ đâu? Đi từ kiến thức nào? Điều đó yêu cầu các em phải tư duy  <br /> chọn lọc để xuất hiện x + y + z. Tôi đã gợi ý cho các em đi từ ba tỉ số đầu <br /> tiên để xuất hiện dãy tỉ số bằng nhau và đã có lời giải như sau:<br /> <br /> Giải<br /> <br /> §iÒu kiÖn : x, y, z 0 và x + y + z   0<br /> <br /> Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:<br /> <br /> y + z + 1 x + z + 2 x + y − 3 y + z + 1 + x + z + 2 + x + y − 3 2( x + y + z )<br /> = = = = =2<br /> x y z x+ y+ z x+ y+ z<br /> <br /> 1 1<br /> Suy ra : 2 x + y + z = 0,5<br /> x y z 2<br /> <br /> x + y = 0,5 - z<br /> y + z = 0,5 - x<br /> x + z = 0,5 - y<br /> <br /> Thay các giá trị vừa tìm  được của x, y, z vào tỉ số trên ta có:<br /> <br /> y + z +1 0,5 − x + 1<br /> +) =2� =2<br /> x x<br /> 0,5 - x + 1 =<br /> 2x<br /> <br /> <br /> <br /> GV: Hoàng Thị Nguyệt 21 Trường THCS Lê Văn Tám<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: 2015 – 2016<br /> Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong <br /> Đại số 7<br /> 1,5 = 3x<br /> x = 0,5<br /> <br /> x + z + 2 0,5 − y + 2<br /> +) � =2<br /> y y<br /> 2,5 - y = 2y<br /> 2,5 = 3y<br /> <br /> 5<br /> y =<br /> 6<br /> <br /> x+ y−3 0,5 − z − 3<br /> +) = 2� =2<br /> z z<br /> -2,5 - z = 2z<br /> -2,5 = 3z<br /> <br /> 5<br /> z =<br /> 6<br /> 5 5<br /> VËy (x; y; z) = ( 0,5; ; - )<br /> 6 6<br /> <br /> Bài tập vận dụng<br /> <br /> Bài 1 : Tìm x, y, x biết :<br /> <br /> x y z x y y z<br /> a) vµ 5 x y 2 z 28 b) , vµ<br /> 10 6 21 3 4 5 7<br /> 2x 3y z 124<br /> <br /> 2x 3y 4z x y<br /> c) vµ x y z 49 d) vµ<br /> 3 4 5 2 3<br /> <br /> xy 54<br /> <br /> <br /> <br /> GV: Hoàng Thị Nguyệt 22 Trường THCS Lê Văn Tám<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: 2015 – 2016<br /> Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong <br /> Đại số 7<br /> x y<br /> e) vµ x2 y2 4 f)<br /> 5 3<br /> <br /> x y z<br /> x y z<br /> y z 1 z x 1 x y 2<br /> <br /> Bài 2 : Tìm các số x, y, x biết :<br /> <br /> x 1 y 2 z 3<br /> a) 3x 2 y , 7 y 5 z vµ x y z 32 b) vµ<br /> 2 3 4<br /> <br /> 2 x 3 y z 50<br /> <br /> x y z<br /> c) 2 x 3y 5 z vµ x y z 95 d) vµ<br /> 2 3 5<br /> xyz 810<br /> <br /> Dạng 3:  <br /> Chứng minh đẳng thức khi biết một tỉ lệ thức <br /> (hoặc một dãy tỉ số bằng nhau) cho trước<br /> 1. Phương pháp<br /> Việc hệ thống hóa, khái quát hóa các kiến thức của tỉ lệ thức còn có vai trò <br /> rất quan trọng trong việc chứng minh tỉ  lệ  thức, với hệ  thống các bài tập đơn <br /> giản đến phức tạp, từ cụ thể cơ bản đến trừu tượng, mở rộng đã cho các em rất  <br /> nhiều hướng để giải quyết tốt yêu cầu bài toán.<br /> a c<br /> Để chứng minh tỉ lệ thức  =   ta có các phương pháp sau:<br /> b d<br /> Phương pháp 1: Chứng tỏ rằng a.d = b.c<br /> a c<br /> Phương pháp 2 : Chứng tỏ 2 tỉ số  =  có cùng 1 giá trị nếu trong đề bài đã <br /> b d<br /> cho trước 1 tỉ lệ thức, ta đặt giá trị chung của các tỉ số tỉ lệ thức đã cho là k từ đó <br /> tính giá trị của mỗi tỉ số ở tỉ lệ thức phải chứng minh theo k<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> GV: Hoàng Thị Nguyệt 23 Trường THCS Lê Văn Tám<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: 2015 – 2016<br /> Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong <br /> Đại số 7<br /> Phương pháp 3: Dùng tính chất hoán vị, tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, <br /> tính chất của đẳng thức biến đổi tỉ số ở vế trái (của tỉ lệ thức cần chứng minh) <br /> thành vế phải.<br /> Phương pháp 4: Dùng tính chất hoán vị, tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, <br /> tính chất của đẳng thức để từ tỉ lệ thức đã cho biến đổi thành tỉ lệ thức phải <br /> chứng minh.<br /> 1. Bài tập.<br /> a c<br /> Bài tập 1: Cho tỉ lệ thức 1 Với a, b, c, d 0<br /> b d<br /> a b c d<br /> Chứng minh :<br /> a c<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Giải<br /> <br /> Cách 1:<br /> <br /> a c<br /> a.d b.c<br /> b d<br /> <br /> <br /> Xét tích (a. b).c a.c b.c<br /> Thay b.c a.d (a b).c a.c a.d (c d ).a<br /> a b c d<br /> Vậy (a b).c (c d ).a<br /> a c<br /> a b c d<br /> Như vậy để chứng minh: .<br /> a c<br /> <br /> Ta phải có đẳng thức (a b).c (c d ).a .<br /> <br /> <br /> GV: Hoàng Thị Nguyệt 24 Trường THCS Lê Văn Tám<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: 2015 – 2016<br /> Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong <br /> Đại số 7<br /> a c<br /> Cách 2: Đặt k a b.k ; c d .k<br /> b d<br /> a b b.k b b(k 1) k 1<br /> Xét  (1)<br /> a b.k b.k k<br /> c d d .k d d (k 1) k 1<br /> Và  (2)<br /> c d .k d .k k<br /> <br /> a b c d<br /> Từ (1) và (2)<br /> a c<br /> a b c d<br /> Trong cách này ta chứng minh tỉ số nhờ tỉ số thứ ba. Để có tỉ số <br /> a c<br /> thứ ba ta đặt giá trị  số  đã cho bằng giá trị  k. Từ  đó tính giá trị  của một số  hạng  <br /> theo k.<br /> <br /> a c a b<br /> Cách 3: Từ tỉ số<br /> b d c d<br /> Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:<br /> <br /> a b a b a a b c d a b a b c d<br /> hay<br /> c d c d c c d c a a c<br /> Trong cách này sử dụng hoán vị trung tỉ rồi áp dụng tính chat của dãy  <br /> tỉ số bằng nhau rồi hoán vị ngoại tỉ mtj lần nữa.<br /> <br /> a c b d<br /> Cách 4: Từ<br /> b d a c<br /> a b b b d c d<br /> XÐt 1 1 1<br /> a a a c d<br /> <br /> <br /> <br /> GV: Hoàng Thị Nguyệt 25 Trường THCS Lê Văn Tám<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: 2015 – 2016<br /> Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong <br /> Đại số 7<br /> a b c d<br /> VËy<br /> a c<br /> a c b d<br /> Cách 5: Từ<br /> b d a c<br /> Lấy 1 trừ từng vế của tỉ lệ thức:<br /> <br /> b d a b c d<br /> 1 1<br /> a c a c<br /> Trong cách này, biến đổi đồng thời ngoại tỉ cho trung tỉ. Rồi lấy số <br /> 1 trừ từng vế của tỉ lệ thức sau đó biieens đổi đẳng thúc cần chứng minh.<br /> <br /> Tãm l¹i tõ mét tØ lÖ thøc ta cã thÓ suy ra tØ<br /> lÖ thøc kh¸c b»ng c¸ch chøng minh theo nhiÒu c¸ch kh¸c<br /> nhau cã thÓ sö dông trong bµi tËp.<br /> <br /> a2 b2 ab<br /> Bài tập 2: Cho tû lÖ thøc Víi a, b, c, d 0 vµ<br /> c2 d2 cd<br /> c d<br /> a c a d<br /> Chøng minh : hoÆc<br /> b d b c<br /> C¸ch 1: Ta sö dông c¸ch biến đổi:<br /> 2 2<br /> a b ab a 2 + b 2 ab<br /> V× nªn − =0<br /> c2 d 2 cd c 2 + d 2 cd<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> GV: Hoàng Thị Nguyệt 26 Trường THCS Lê Văn Tám<br /> Sáng kiến kinh nghiệm: 2015 – 2016<br /> Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong <br /> Đại số 7<br /> (a 2 b 2 )cd ab(c 2 d2)<br /> 0<br /> (c 2 d 2 )cd<br /> a 2 cd b 2 cd c 2 ab d 2 ab<br /> 0<br /> (c 2 d 2 )cd<br /> (a 2 cd c 2 ab) (d 2 ab b 2 cd ) 0<br /> ac(ad bc ) db( da bc ) 0<br /> (ad bc)(ac db) 0<br /> <br /> a c<br /> ad bc 0 ad bc<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2