SKKN: Rèn luyện kĩ năng phân tích và vận dụng các biện pháp tu từ cho học sinh Trung hoc phổ thông
lượt xem 6
download
Đề tài vận dụng những thành tựu nghiên cứu về tu từ học của những người đi trước, kết hợp với kinh nghiệm học tập và đứng lớp nhằm tìm ra phương pháp hiệu quả nhất để “rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ trong cảm thụ văn chương” theo phương châm “bằng thực hành, thông qua thực hành và hướng tới thực hành”. Phương pháp rèn luyện của đề tài này sẽ giúp ích rất nhiều cho học sinh trong việc nâng cao năng lực cảm thụ văn chương để học tốt bộ môn Ngữ văn. Thực tế giảng dạy của bản thân tôi đã bước đầu khẳng định điều đó.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Rèn luyện kĩ năng phân tích và vận dụng các biện pháp tu từ cho học sinh Trung hoc phổ thông
- SKKN : Rèn luyện kĩ năng phân tích và vận dụng các biện pháp tu từ cho học sinh Trung hoc phổ thông SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐĂK NÔNG TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN ? Sáng kiến kinh nghiệm Lĩnh vực: Ngữ văn Tên tác giả: Phan Thị Phương Lan Giáo viên môn : Ngữ văn Đơn vị công tác: Trường THPT Chu Văn An . Gia Nghĩa, tháng 3 năm 2017 Giáo viên: Phan Phương Lan Trang: 1
- SKKN : Rèn luyện kĩ năng phân tích và vận dụng các biện pháp tu từ cho học sinh Trung hoc phổ thông MỤC LỤC Trang NỘI DUNG A. MỞ ĐẦU 1 1. Lí do chọn đề tài. 2 2. Mục đích nghiên cứu. 2 3. Đối tượng nghiên cứu. 2 4. Phương pháp nghiên cứu. 3 5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu. B. NỘI DUNG I.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ. 4 1. Về khái niệm “biện pháp tu từ” tiếng Việt. 4 2. Một số biện pháp tu từ tiếng Việt cấp độ từ vựng – ngữ nghĩa. 4 3. Tu từ với sáng tạo và cảm thụ văn chương. 6 II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ. 7 1. Dạy học tu từ ở chương trình Ngữ văn trong trường phổ thông. 7 2. Một vài nhận xét từ kết quả điều tra thực tế về khả năng phân tích 8 và vận dụng các biện pháp tu từ của học sinh phổ thông. III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. 10 1. Rèn luyện kĩ năng phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ 10 cho học sinh lớp 10. 2. Rèn luyện kĩ năng phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ 13 cho học sinh lớp 11 qua một số tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại. III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC. 27 1. Rèn luyện vận dụng ẩn dụ tu từ. 27 2. Rèn luyện vận dụng ẩn dụ chuyển đổi cảm giác và ẩn dụ tượng 28 trưng. 30 3. Rèn luyện vận dụng hoán dụ tu từ. C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. Giáo viên: Phan Phương Lan Trang: 2
- SKKN : Rèn luyện kĩ năng phân tích và vận dụng các biện pháp tu từ cho học sinh Trung hoc phổ thông 33 I. KẾT LUẬN. 34z II. KIẾN NGHỊ. HỆ THỐNG MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT KÝ HIỆU VIẾT TẮT Trung học cơ sở THCS Trung học phổ thông THPT Giáo viên: Phan Phương Lan Trang: 3
- SKKN : Rèn luyện kĩ năng phân tích và vận dụng các biện pháp tu từ cho học sinh Trung hoc phổ thông A. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: Các nhà ngôn ngữ học đều thống nhất rằng, vận dụng các biện pháp tu từ là một trong những con đường chủ yếu để nâng cao hiệu quả của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Trong văn chương, tu từ là một trong những cách thức quan trọng để thể hiện tài năng sáng tạo của người nghệ sĩ. Chính các biện pháp tu từ đã làm nên những câu văn hay, những câu thơ hay, những tác phẩm hay. Vì vậy mà việc phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ là chìa khóa vàng để thâm nhập và cảm thụ tốt một tác phẩm văn học. Học sinh được học lí thuyết về các biện pháp tu từ ở bậc THSC. Đây là nội dung kiến thức khó, trừu tượng, ở lứa tuổi THCS, không phải học sinh nào cũng hiểu được một cách sâu sắc bản chất của các biện pháp tu từ, đặc biệt là những biện pháp tu từ khó như ẩn dụ, hoán dụ, tượng trưng... Do đó, khi lên bậc THPT, hiểu biết về tu từ và nhất là kĩ năng phân tích giá trị biểu đạt các biện pháp tu từ của học sinh chưa đáp ứng yêu cầu của bộ môn. Điều này rõ ràng làm hạn chế năng lực cảm thụ tác phẩm văn học của học sinh. Trong khi đó, yêu cầu của việc học văn đối với học sinh bậc THPT là không chỉ dừng ở mức độ cảm thụ tốt mà còn phải biết vận dụng ngôn ngữ một cách sáng tạo. Hình thành cho học sinh kĩ năng phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ là việc cần thiết. Không nắm vững kiến thức ngôn ngữ, khi phân Giáo viên: Phan Phương Lan Trang: 4
- SKKN : Rèn luyện kĩ năng phân tích và vận dụng các biện pháp tu từ cho học sinh Trung hoc phổ thông tích một tác phẩm văn chương, học sinh rất dễ rơi vào bệnh suy diễn chủ quan, thiếu cơ sở, không có tính thuyết phục. “Đối với một giáo viên ngữ văn điều đặc biệt cần thiết là trình độ phong cách chức năng của việc nắm vững ngôn ngữ, là nguồn phương tiện, biện pháp tu từ dồi dào, đa dạng của ngôn ngữ… nhanh nhạy trước những sự kiện tu từ của ngôn ngữ” [11, tr 324]. Chính vì vậy, nghiên cứu đề tài này giúp tôi hoàn thiện thêm những kiến thức về ngôn ngữ, giúp ích rất nhiều cho việc giảng dạy của bản thân, góp phần giúp cho học sinh học tốt bộ môn Ngữ văn. Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã chọn đề tài “Rèn luyện kĩ năng phân tích và vận dụng các biện pháp tu từ cho học sinh Trung học phổ thông” 2. Mục đích nghiên cứu: Đề tài vận dụng những thành tựu nghiên cứu về tu từ học của những người đi trước, kết hợp với kinh nghiệm học tập và đứng lớp nhằm tìm ra phương pháp hiệu quả nhất để “rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ trong cảm thụ văn chương” theo phương châm “bằng thực hành, thông qua thực hành và hướng tới thực hành”. Phương pháp rèn luyện của đề tài này sẽ giúp ích rất nhiều cho học sinh trong việc nâng cao năng lực cảm thụ văn chương để học tốt bộ môn Ngữ văn. Thực tế giảng dạy của bản thân tôi đã bước đầu khẳng định điều đó. 3. Đối tượng nghiên cứu: Tu từ là một khái niệm có từ thời cổ đại. “Tu từ học là môn học dạy người ta nói, viết đúng, tiến tới nói, viết hay, ra đời trong nhà trường của chủ nô Hi Lạp và được Aristote tổng kết trong cuốn Tu từ học. Tiếp đó Tu từ trở thành một bộ môn bắt buộc trong Tam khoa (Trivium) của nhà trường Trung cổ và nhà trường cận đại ở châu Âu. (...) Đầu thế kỉ XX, trước sự phát triển của ngôn ngữ học, Triết học ..., các nhà khoa học đã đổi mới môn học này, hiện đại hóa bằng cơ sở lí thuyết và gọi là phong cách học.” [7, tr.238] Giáo viên: Phan Phương Lan Trang: 5
- SKKN : Rèn luyện kĩ năng phân tích và vận dụng các biện pháp tu từ cho học sinh Trung hoc phổ thông Trong sách hướng dẫn học tập môn Ngữ văn THPT, các tác giả có đề cập đến vai trò của tu từ đối với văn chương hoặc phân tích giá trị của chúng trong những tác phẩm văn học cụ thể. Tuy nhiên, vẫn chưa có tác giả nào chú trọng vào phương pháp rèn luyện kĩ năng phân tích và vận dụng các biện pháp tu từ cho học sinh. Như vậy, cho đến nay, vấn đề “Phương pháp rèn luyện kĩ năng phân tích và vận dụng các biện pháp tu từ học sinh phổ thông ” đang còn bỏ ngõ. Chính vì vậy tôi mạnh dạn đi vào địa hạt đang còn nhiều điều thú vị, bổ ích này với mong muốn tìm ra phương pháp góp phần giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn. 4. Phương pháp nghiên cứu: Tôi vận dụng một số phương pháp chính sau: Phương pháp điều tra thực tế, thống kê nhằm nắm được chính xác kiến thức và kĩ năng của học sinh THCS và THPT về các biện pháp tu từ. Phương pháp khái quát, hệ thống hóa giúp nắm được một cách toàn diện những vấn đề liên quan đến đề tài. Phương pháp phân tích, tổng hợp, liên hệ, so sánh, thử nghiệm tu từ, bình giảng được vận dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu tác phẩm văn học. Phương pháp phát vấn, thảo luận nhóm, diễn giảng .. khi đứng lớp và một số biện pháp bổ trợ khác. 5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Các biện pháp tu từ tiếng Việt xét ở các cấp độ ngôn ngữ là rất rộng, bao gồm các biện pháp từ từ ngữ âm, từ vựng – ngữ nghĩa, ngữ pháp, văn bản. Việc rèn luyện phân tích và vận dụng các biện pháp tu từ là công việc thường xuyên được triển khai trong cả chương trình Ngữ văn, mục tiêu là hình thành cho học sinh cảm thụ tốt văn chương và vận dụng ngôn ngữ hiệu quả. Giáo viên: Phan Phương Lan Trang: 6
- SKKN : Rèn luyện kĩ năng phân tích và vận dụng các biện pháp tu từ cho học sinh Trung hoc phổ thông Tuy nhiên, do kinh nghiệm đứng lớp có hạn, đề tài này chỉ tập vào những biện pháp tu từ thuộc cấp độ từ vựng ngữ nghĩa và cũng chỉ tập trung vào các biện pháp tu từ được dùng phổ biến như: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, phép điệp, đối lập và tương phản. Cũng do khuôn khổ của một đề tài nhỏ, tôi chỉ trình bày gợi ý hướng dẫn học sinh phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ ở một số tiết Đọc văn, một số tiết thực hành Tiếng Việt ở chương trình Ngữ văn 10 và một số tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 11. B. NỘI DUNG I.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ: 1. Về khái niệm “biện pháp tu từ” tiếng Việt: Ở nước ta, các tên gọi tu từ, tu từ học xuất hiện khá muộn, vào thập niện 50 của thế kỉ XX. Trước đấy có nhiều tên gọi: “Phép làm văn”, “Mĩ từ pháp”, “Văn thể học” ...cũng có nội hàm tương đương tu từ học. Tu từ có nghĩa là phép làm đẹp từ, cách sử dụng từ có sự trau chuốt, sửa chữa và sáng tạo (tu: sửa chữa, trau dồi; từ: lời nói, ngôn từ). Ngày nay khái niệm “tu từ học” vừa dùng để chỉ bộ môn Tu từ (hay Mĩ từ pháp) cổ điển để phân biệt với “Phong Giáo viên: Phan Phương Lan Trang: 7
- SKKN : Rèn luyện kĩ năng phân tích và vận dụng các biện pháp tu từ cho học sinh Trung hoc phổ thông cách học” hiện đại, vừa có thể gọi tên một bộ phận cấu thành Phong cách học. Gần đây nhiều nhà nghiên cứu đã đề xuất ý kiến khi dạy học tu từ, nhất là đối tượng học sinh phổ thông, nên thống nhất các khái niệm phương tiện và biện pháp tu từ gọi chung là “biện pháp tu từ” hoặc là “phép tu từ”. Đây cũng là quan điểm của những tác giả biên soạn sách giáo khoa Ngữ văn cải cách. Ở chương trình Ngữ văn THCS, các tác giả dùng khái niệm “biện pháp tu từ”, ở chương trình Ngữ văn THPT chuẩn, các tác giả dùng khái niệm “phép tu từ”, ở chương trình Ngữ văn THPT nâng cao, các tác giả dùng khái niệm “biện pháp tu từ”. Chúng tôi đi theo quan điểm này, thống nhất gọi chung các cách sử dụng ngôn ngữ có sắc thái tu từ là các “biện pháp tu từ” (hoặc các “phép tu từ”). Các biện pháp tu từ được hiểu “là những cách thức, những hình thức diễn đạt bóng bẩy, gợi cảm nhằm nâng cao hiệu lực của ngôn ngữ” [2, tr 238]. Dựa vào các cấp độ của ngôn ngữ có thể phân chia các biện pháp tu từ thành các biện pháp tu từ ngữ âm, các biện pháp tu từ từ vựng – ngữ nghĩa, các biện pháp tu từ ngữ pháp, các biện pháp tu từ văn bản. Trên cơ sở thống nhất khái niệm đó, giáo viên và học sinh phổ thông sẽ có nhiều thuận lợi trong việc nghiên cứu, học tập và tìm ra được phương pháp hiệu quả nhất để “rèn luyện kĩ năng phân tích giá trị biểu đạt của của các biện pháp tu từ”, góp phần nâng cao năng lực cảm thụ văn chương. 2. Một số biện pháp tu từ tiếng Việt cấp độ từ vựng – ngữ nghĩa: 2.1. So sánh “là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt” . 2.2. Ẩn dụ tu từ “là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt”. Giáo viên: Phan Phương Lan Trang: 8
- SKKN : Rèn luyện kĩ năng phân tích và vận dụng các biện pháp tu từ cho học sinh Trung hoc phổ thông 2.3. Hoán dụ tu từ “là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt”. 2.4. Tượng trưng (học sinh chưa được học lí thuyết ở phổ thông) “là những ẩn dụ tu từ, hoán dụ tu từ dùng nhiều lần, dùng phổ biến, trở nên quen thuộc đối với mọi người, đến mức hễ nhắc đến nó ai cũng hiểu thống nhất về nội dung biểu hiện của nó”. Khác với ẩn dụ tu từ và hoán dụ tu từ còn giữ nguyên dấu ấn cá nhân, tượng trưng mang tính ước lệ xã hội. Chẳng hạn tùng, cúc, trúc, mai là những biểu tượng cho người quân tử trong xã hội ngày xưa. Ước lệ tượng trưng là đặc điểm của thơ trung đại. 2.5. Phép điệp “là biện pháp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, điệu, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả gợi hình tượng nghệ thuật”. Hiệu quả tu từ của phép điệp là: cộng hưởng, tạo âm hưởng; nhấn mạnh ý nghĩa đối tượng; khắc sâu dễ hiểu, dễ nhớ. 2.6. Phép đối lập (học sinh chưa được học lí thuyết ở phổ thông) “là biện pháp tu từ đặt cho cân xứng vào vị trí những từ ngữ có âm thanh và có ý nghĩa đối chọi lẫn nhau để tạo sự hài hòa cân đối về ý nghĩa, hay nhạc điệu câu văn, đoạn văn.” (Nguyễn Thái Hòa) [7, tr 173]. Cần phân biệt cho học sinh phép đối với câu đối, là một thể văn ngắn gồm hai câu sử dụng phép đối, vừa có tính chất văn chương vừa có tính trang trí. Phép đối trong nội bộ câu gọi là tiểu đối, phép đối giữa hai câu trở lên gọi là bình đối, mở rộng đến phép đối trong bố cục. Phép đối được dùng phổ biến trong thơ xưa, nhất là thơ Đường luật bát cú. 2.7. Tương phản hay còn gọi là phép nghịch nghĩa, nghịch ngữ, hay phản ngữ (học sinh chưa được học lí thuyết ở phổ thông) “là phương thức dùng nghĩa trái ngược để chỉ một sự thật chứa đựng mâu thuẫn” (Đỗ Hữu Châu) [1, tr 216]. Trong thực tế nhiều lúc học sinh không phân biệt đâu là “đối lập”, đâu là “tương phản. Có người gọi chung bằng khái niệm là phép đối Giáo viên: Phan Phương Lan Trang: 9
- SKKN : Rèn luyện kĩ năng phân tích và vận dụng các biện pháp tu từ cho học sinh Trung hoc phổ thông lập – tương phản. Tuy nhiên “tương phản” có cấu trúc tổ chức ngôn ngữ hoàn toàn khác so với “đối lập”. Tương phản nghiêng nhiều về đối chọi ngữ nghĩa hơn là hình thức. 2.8. Nói quá “là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.” 2.9. Nói giảm nói tránh “là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.” 3. Tu từ với sáng tạo và cảm thụ văn chương: Ngôn ngữ là chất liệu, là phương tiện biểu hiện mang tính đặc trưng của văn học. Ngôn ngữ của tác phẩm văn học là ngôn ngữ của đời sống, ngôn ngữ của toàn dân nhưng đã được nâng lên đến trình độ nghệ thuật, nghĩa là ngôn ngữ toàn dân đã được trau dồi, mài giũa, tinh luyện mà thành. Để có những tác phẩm văn chương giá trị, bao người nghệ sĩ ngôn từ vô cùng vất vả, công phu, đúng như nhà thơ Nga đã nói: “ Phải phí tốn ngàn cân quẵng chữ Mới thu về một chữ mà thôi Những chữ ấy làm cho rung động Triệu trái tim trong hàng triệu năm dài” (Maiacốpki) Nghệ thuật ngôn từ có sức mạnh kì diệu đối với tâm hồn con người. “Cái làm nên kì diệu của ngôn ngữ đó chính là các phương tiện và biện pháp tu từ ” (Đinh Trọng Lạc) [12, tr 4]. Các đơn vị ngôn ngữ của mỗi dân tộc là có hạn, chính sự vận dụng một cách sáng tạo, độc đáo ngôn từ của mỗi cá nhân đã làm phong phú thêm cho vốn ngôn ngữ. “Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ trong tác phẩm văn học trước hết là nghệ thuật sử dụng từ ngữ”[5, tr 15]. Người nghệ sĩ trước hết phải có vốn từ dồi dào nghĩa là phải tích cực thâm nhập vào đời sống để đãi cát tìm vàng. “Người nghệ sĩ không thể ngồi bóp óc nghĩ cách trau dồi câu chữ mà đi vào thực tế đời sống mới bồi bổ được chữ nghĩa cho ngòi bút” (Tô Hoài). Khi mảnh đất ngôn từ đã màu mỡ nhưng người nghệ sĩ chưa có được cách gieo trồng hiệu quả, cũng chưa thể có Giáo viên: Phan Phương Lan Trang: 10
- SKKN : Rèn luyện kĩ năng phân tích và vận dụng các biện pháp tu từ cho học sinh Trung hoc phổ thông được mùa bội thu. “Tác phẩm đã có sự phong phú về vốn từ sẽ càng giàu có thêm nhờ các biện pháp khai thác ngữ nghĩa” [5, tr 15]. Như vậy có thể khẳng định rằng, tu từ là một trong những phương diện quan trọng nhất thể hiện sự sáng tạo của người nghệ sĩ và góp phần quan trọng tạo nên giá trị của một tác phẩm văn chương. Nói cách khác “vận dụng hiệu quả các biện pháp tu từ là một trong những con đường chủ yếu của nhà văn để có một tác phẩm giá trị”. Chính vì thế, có thể nói việc phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ là một chìa khóa vàng để thâm nhập và cảm thụ một tác phẩm văn học. Những đòi hỏi ở một giáo viên ngữ văn là rất lớn: khả năng cảm thụ, khả năng diễn đạt, khả năng hướng dẫn. Vì vậy những hiểu biết về tu từ học, về phong cách học là cơ sở quan trọng chuẩn bị cho sự thành công của giáo viên khi đứng lớp. Đối với học sinh, muốn ‘thưởng ngoạn” tốt một tác phẩm văn chương, không còn cách nào khác là phải trang bị đầy đủ, rèn luyện tốt những kĩ năng phân tích ngôn ngữ. Có thể nói đọc một tác phẩm thấy hay nhưng không biết hay chỗ nào, vì sao hay (tức là không biết nhà văn đã sử dụng biện pháp ngôn ngữ gì, không hiểu được hiệu quả của phương thức tu từ nào được sử dụng) nghĩa là chỉ mới khám phá được một nửa giá trị của tác phẩm. Vì vậy, muốn học tốt môn Ngữ văn, học sinh phải hiểu biết chắc chắn và có kĩ năng phân tích hiệu quả biểu đạt của các biện pháp tu từ. Đây là điều kiện cần đối với học sinh phổ thông nói riêng và đối với độc giả nói chung. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ: 1. Dạy học tu từ ở chương trình Ngữ văn trong trường phổ thông: 1.1. Mục tiêu về dạy học tu từ ở THCS là: hiểu và nhận diện được, có kĩ năng phân tích được giá trị tu từ, bước đầu biết cách vận dụng. Ở bậc THPT, học sinh không học về lí thuyêt nhưng được luyện tập về một số biện pháp tu từ. Mục tiêu của việc dạy học tu từ ở THPT là: nhận diện tốt, có kĩ năng phân tích tốt giá trị biểu đạt trong cảm thụ văn chương, biết vận Giáo viên: Phan Phương Lan Trang: 11
- SKKN : Rèn luyện kĩ năng phân tích và vận dụng các biện pháp tu từ cho học sinh Trung hoc phổ thông dụng sáng tạo các biện pháp tu từ. Như vậy, yêu cầu về phân tích hiệu quả và vận dụng các biện pháp tu từ đối với học sinh THPT là rất cao. 1.2. Tổng quan các biện pháp tu từ ở chương trình Ngữ văn ở trường phổ thông: Số Khối Số Biện pháp tu từ CT tuần Trang TT lớp tiết 1 So sánh 6 2 19, 21 24, 41 2 Nhân hóa 6 1 22 56 3 Ân dụ 6 1 23 68 4 Hoán dụ 6 1 24 82 5 Điệp ngữ 7 1 13 152 6 Chơi chữ 7 1 14 163 7 Liệt kê 7 1 28 104 8 Nói quá 8 1 9 101 9 Nói giảm nói tránh 8 1 10 107 Tổng kết về từ vựng 10 (một số phép tu từ từ 9 ½ 11 147 vựng) Ẩn dụ, hoán dụ (thực Chuẩ 11 10 1 15 135 hành) n Phép điêp, phép đối (thực Chuẩ 12 10 1 31 124 hành) n Ẩn dụ, nói giảm Nâng 13 nói tránh, nói quá (thực 10 1 14 178 cao hành) 1.3. Nhận xét từ việc hệ thống nội dung dạy học tu từ ở trường phổ thông: Vai trò quan trọng của tu từ đối với sáng tạo và cảm thụ văn chương là không cần bàn cãi, 10 biện pháp tu từ được đưa vào chương trình Ngữ văn phổ thông cũng đã khẳng định điều đó. Tuy nhiên, với tổng cộng trên dưới 13 tiết trực tiếp dành cho học lí thuyết và thực hành các biện pháp tu từ là quá khiêm tốn so với chương trình Ngữ văn trường phổ thông. Giáo viên: Phan Phương Lan Trang: 12
- SKKN : Rèn luyện kĩ năng phân tích và vận dụng các biện pháp tu từ cho học sinh Trung hoc phổ thông Việc đưa các biện pháp tu từ cơ bản vào chương trình lớp 6, lớp 7 là một quan điểm đúng đắn, cần phải sớm tạo cho học sinh kiến thức và kĩ năng ngôn ngữ cần thiết để có thể cảm thụ văn chương và vận dụng ngôn ngữ hiệu quả. Nhưng vấn đề đặt ra là với ý thức, vốn sống, vốn văn học, khả năng tư duy của độ tuổi này, để nắm vững những kiến thức về các biện pháp tu từ khó như so sánh, ẩn dụ, hoán dụ ... rõ ràng là không phải dễ đối với học sinh. Trong khi đó thời lượng trực tiếp dành cho nội dung tu từ là quá ít. Ngoài những tiết học lí thuyết, học sinh THCS hầu như không có giờ thực hành về các biện pháp tu từ. Lớp 9, học sinh chỉ có một tiết tổng kết về từ vựng và cũng chỉ còn một nửa thời lượng dành cho các biện pháp tu từ. Chính vì vậy, khi lên bậc THPT, một bộ phận không nhỏ học sinh đã quên đi kiến thức và yếu về kĩ năng phân tích tu từ trong cảm thụ văn chương cũng như trong vận dụng ngôn ngữ. Đương nhiên với quan điểm dạy tích hợp, các kiến thức về Tiếng Việt phải được vận dụng để học tốt một giờ đọc văn. Tuy nhiên do áp lực của tiết học, không phải lúc nào giáo viên cũng khai thác hết được hiệu quả của các biện pháp tu từ. Học sinh buộc phải nắm vững kiến thức về tu từ và có ý thức, có phương pháp rèn luyện thường xuyên mới đáp ứng được yêu cầu. 2. Một vài nhận xét từ kết quả điều tra thực tế về khả năng phân tích và vận dụng các biện pháp tu từ của học sinh phổ thông: 2. 1. Để có một cái nhìn khái quát và chắn chắc về mức độ hiểu biết và khả năng vận dụng các biện pháp tu từ của học sinh khi vào lớp 10, tôi đã tiến hành điều tra thực tế tại một số lớp ở một số trường trên địa bàn thị xã như sau: lớp 7A, lớp 8B, lớp 9C, trường THCS Trần Phú, thị xã Gia Nghĩa (20152016); lớp 10A2, lớp 11A5 trường THPT Chu Văn An (20152016). Mẫu phiếu điều tra: (Phụ lục 01) Phiếu điều tra học sinh khối lớp khác cũng theo các cấp độ: nắm khái niệm, nhận biết, phân tích hiệu quả biểu đạt và vận dụng các biện pháp tu Giáo viên: Phan Phương Lan Trang: 13
- SKKN : Rèn luyện kĩ năng phân tích và vận dụng các biện pháp tu từ cho học sinh Trung hoc phổ thông từ như mẫu trên, nhưng có thay đổi cứ liệu cho phù hợp với trình độ học sinh. 2. 2. Kết quả điều tra theo mẫu: (Phụ lục 02) Bảng thống kê kết quả điều tra vào đầu năm học như sau: Lớp Khái niệm Nhận biết Phân tích giá trị Vận dụng 7 89,3 % 85,2 % 43,1 % 41,2 % 8 72,6 % 78,6 % 45,4 % 43 % 9 67,2 % 80,4 % 56,3 % 53,6 % 10 70, 3 % 60,5 % 52,4 % 46,8 % 11 63,5 % 62,5 % 56,7 % 45,2 % Mặc dù kết quả điều tra ở trên chỉ có tính tương đối (bởi lẽ phần nhiều câu hỏi điều tra theo hình thức trắc nghiệm) nhưng rõ ràng nó cũng đã nói lên được phần nào thực trạng hiểu biết, kĩ năng phân tích và khả năng vận dụng các biện pháp tu từ của học sinh khi vào lớp 10. Trên cơ sở đó, chúng tôi có nhận định sau đây: Thực tế điều tra cho thấy, một bộ phận không nhỏ học sinh các lớp 8, lớp 9 còn mơ hồ về các biện pháp tu từ. Tình hình này diễn ra tương tự khi các em lên lớp 10, thậm chí là những hiểu biết cơ bản về các biện pháp tu từ của học sinh lớp 10 đã giảm đi so với học sinh THCS. Sự nhầm lẫn các biện pháp tu từ, không phân tích được giá trị biểu đạt của chúng hoặc là không nhận diện được các biện pháp tu từ khá phổ biến. Khi cảm thụ và phân tích tác phẩm văn học, học sinh thường rơi vào bệnh suy diễn chủ quan, không có cơ sở ngôn ngữ và thường bị tắc ý. Tóm lại, thực tế điều tra và đứng lớp đã cho thấy một bộ phận không nhỏ học sinh mới vào lớp 10 không nắm vững kiến thức về các biện pháp tu từ, nhất là học sinh của những trường có đầu vào thấp... Trong khi đó, yêu cầu học văn của chương trình THPT là rất cao: cảm thụ và sáng tạo. Nếu không trang bị tốt về ngôn ngữ, học sinh sẽ không có năng lực cảm thụ cũng như sáng tạo. Rèn luyện kĩ năng vận dụng ngôn ngữ là công việc thuờng xuyên, lâu dài, mới mong có kết quả. Vì vậy không còn cách nào khác là Giáo viên: Phan Phương Lan Trang: 14
- SKKN : Rèn luyện kĩ năng phân tích và vận dụng các biện pháp tu từ cho học sinh Trung hoc phổ thông phải khôi phục lại kiến thức tu từ cho học sinh khối 10 và dần dần giúp các em rèn luyện kĩ năng. III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: 1. Rèn luyện kĩ năng phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ cho học sinh lớp 10: 1.1. Củng cố kiến thức về một số biện pháp tu từ cho học sinh lớp 10: Tình hình thực tế đã nói ở trên đặt ra yêu cầu cho giáo viên là phải khôi phục lại kiến thức và kĩ năng về tu từ cho học sinh ngay khi vào lớp 10. Vì thế tôi lập ra một kế hoạch cũng cố kiến thức và kĩ năng về các phép tu từ cho học sinh lớp 10 bằng cách lồng ghép vào các giờ đọc văn hoặc làm văn một cách thường xuyên để hình thành nên ý thức và thói quen rèn luyện cho học sinh. Tôi chú trọng vào những vấn đề chủ yếu sau đây: Tập trung hướng dẫn học sinh nắm vững một số biện pháp tu từ khó hoặc dễ bị nhầm lẫn như: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, phép điệp, phép đối lập và tương phản. Muốn nắm vững biện pháp ẩn dụ, trước hết học sinh phải nắm vững biện pháp so sánh; muốn hiểu rõ hoán dụ phải đối chiếu với ẩn dụ. Qui trình của việc phân tích hiệu quả của một biện pháp tu từ nói chung: Phát hiện vị trí ngôn ngữ có sử dụng tu từ Nhận diện chính xác biện pháp tu từ Thử thay thế bằng cách diễn đạt trung tính, không có màu sắc tu từ Huy động kiến thức về tu từ và vốn sống để phân tích giá trị của cách sử dụng tu từ đó Rút kinh nghiệm về cách sử dụng tu từ của tác giả. Sơ đồ qui trình phân tích một số biện pháp tu từ: (Phụ lục 03) 1.2. Rèn luyện kĩ năng phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ trong một số tiết đọc văn: Trong những giờ đọc văn ngay từ đầu năm học, tôi sẽ lồng ghép cho học sinh lớp 10 những kiến thức và rèn luyện kĩ năng về các biện pháp tu từ, nhất là những đơn vị bài học có sử dụng đậm đặc các biện pháp tu từ như ca dao, Giáo viên: Phan Phương Lan Trang: 15
- SKKN : Rèn luyện kĩ năng phân tích và vận dụng các biện pháp tu từ cho học sinh Trung hoc phổ thông thơ Haicư, truyện thơ trung đại (Kiều, Chinh phụ ngâm). Các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, hoán dụ được phân tích theo qui trình thống nhất. Ví dụ 1: Bài “Ca dao yêu thương tình nghĩa” (Ngữ văn 10 nâng cao) Câu (4); “ Khăn thương nhớ ai (...) Lo vì một nỗi không yên một bề” Hướng dẫn học sinh tìm những biện pháp tu từ nổi bật trong bài ca dao: Phép điệp: điệp từ (khăn, thương nhớ, đèn, mắt, lo), điệp cấu trúc câu: C – V + Bổ ngữ, điệp vần (ai, ắt). Hiệu quả nhấn mạnh tâm trạng nhớ mong, nỗi nhớ thường trực, tạo âm điệu triền miên, day dứt, dễ thuộc, dễ hiểu. Các biện pháp tu từ ẩn dụ và hoán dụ được vận dụng trong bài: A B Bước Biện pháp (ẩn đi) (hiển thị trên câu chữ) con người (chủ sở hữu) khăn (vật sở thuộc) hoán dụ con người thao thức (sự đèn (dấu hiệu của sự hoán dụ vật) vật) 1+2 con người (toàn thể) mắt (bộ phận) hoán dụ có tính nhân Đối đáp với đồ vật (khăn, đèn) hóa Thay thế cách nói trực tiếp: ý lộ rõ, thô, lại nhiều lần sẽ vụng, 3 diễn đạt một lần không hết ý Khăn (vắt vai, rớt xuống ...) tâm trạng đứng ngồi không yên, bổi 4 hổi bồi hồi, không chủ định; đèn (không tắt) giải bày thao thức; mắt không ngủ được, trằn trọc suốt đêm Cách nói bóng gió, duyên dáng, tế nhị, đồng thời bộc lộ tinh tế 5 những cung bậc, tâm trạng của tình yêu, tô đậm nỗi nhớ thương dằng dặc của cô gái Câu (5): “Cây đa cũ, bến đò xưa Bộ hành có nghĩa, nắng mưa cũng chờ” B Bướ A (hiển thị trên câu Biện pháp c (ẩn đi) chữ) 1 + 2 người ở lại (cố cây đa, bến cũ tương đồng ẩn định) Giáo viên: Phan Phương Lan Trang: 16
- SKKN : Rèn luyện kĩ năng phân tích và vận dụng các biện pháp tu từ cho học sinh Trung hoc phổ thông người đi (di động) bộ hành dụ gian khó, lâu dài (đối nắng mưa (dấu hiệu tương cận hoán dụ tượng) của đối tượng) Thay bằng cách nói trực tiếp A: chỉ có giá trị cụ thể, không có tính 3 khái quát, không có tính hình tượng, không tạo được tình cảm gần gũi, thân thương Cây đa, bến cũ là những hình ảnh thân quen của đời sống người Việt, gợi xúc động, nắng mưa là biểu hiện của sự gian khổ, đợi 4 chờ, những hình ảnh này đều gợi được sự thủy chung, son sắt của người ở lại. Cách nói bóng gió, kín đáo, sâu sắc, phù hợp với tâm lí người Việt 5 đồng thời có giá trị phổ quát, đúng với nhiều trường hợp Ví dụ 2 : Bài “Ca dao than thân” (Ngữ văn 10 nâng cao) Câu hỏi 4(SGK): Liệt kê những hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong chùm ca dao. Cho học sinh xác định vị trí ngôn ngữ có sử dụng tu từ, sau đó xác định A: Câu A B Biện pháp thân em tấm lụa đào ..... so sánh 1 thân phận người phụ phất phơ giữa chợ ... ẩn dụ nữ thân em giếng giữa đàng .... so sánh 2 thân phận người phụ người khôn... người ẩn dụ nữ phàm... 3 Bướm vàng, đọt mù u ẩn dụ Sợ mẹ, sợ cha biển, trời so sánh 4 tình cảm (của anh) mây bạc ẩn dụ con cò (toàn bài) tượng trưng (chết) vinh dự, trong 5 sạch (xáo) nước trong ẩn dụ (chết) nhục nhã, hèn (xáo) nước đục kém Trên cơ sở hiểu được cơ chế các phép tu từ, học sinh rút ra giá trị biểu đạt. Ví dụ 3: Bài “Nỗi thương mình” (Kiều – Nguyễn Du) Giáo viên: Phan Phương Lan Trang: 17
- SKKN : Rèn luyện kĩ năng phân tích và vận dụng các biện pháp tu từ cho học sinh Trung hoc phổ thông Phép đối được sử dụng phép tiểu đối (nội bộ) câu và bình đối (đối giữa hai câu) gần như xuyên suốt cả đoạn thơ: khắc sâu sự đau đớn, dày vò giữa hiện tại và quá khứ ... của Kiều Phép điệp gồm: điệp từ (mình, khi, sao, thân...), điệp cụm, điệp cấu trúc được dùng dày đặc, tạo âm điệu triền miên, da diết, sự dằng xé nội tâm .... Hoán dụ: cuộc say, trận cười, phong gấm rủ là, dày gió, dạn sương và ẩn dụ: bướm lả, ong lơi, lá gió cành chim, hoa giữa đường, bướm chán, ong chường (gợi đến hoa tàn nhụy rữa)...đã đặc tả nỗi đau khổ bị vùi dập của Kiều. Rõ ràng chính các biện pháp tu từ đã góp phần đắc lực thể hiện sâu sắc giá trị nội dung tư tưởng của đoạn trích. 1.3. Rèn luyện kĩ năng phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ trong một số tiết thực hành Tiếng Việt: Ví dụ : Bài “Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ” (Ngữ văn 10 chương trình chuẩn, tập 1) Yêu cầu để đạt được mục tiêu: học sinh đã được khôi phục những kiến thức cơ bản về các biện pháp tu từ này qua những giờ văn trước đó và tích cực chuẩn bị chu đáo bài tập ở nhà. Tiến hành phân tích theo qui trình thống nhất được sơ đồ hóa, học sinh thực hiện theo sự chuẩn bị, giáo viên định hướng: * Luyện tập về ẩn dụ (Phụ lục 04) * Luyện tập về hoán dụ: (Phụ lục 05) * Hướng dẫn phân biệt ẩn dụ và hoán dụ: Điểm giống nhau: đều là cách gọi tên sự vật này bằng sự vật khác, trong ẩn dụ và hoán dụ có một vế (đối tượng) bị ẩn đi (đây là vấn đề làm cho học sinh dễ nhầm lẫn hoặc khó xác định ẩn dụ và hoán dụ) Điểm khác nhau: Ẩn dụ Hoán dụ Dựa trên liên tưởng tương đồng (có Dựa trên liên tưởng tương cận (gần Giáo viên: Phan Phương Lan Trang: 18
- SKKN : Rèn luyện kĩ năng phân tích và vận dụng các biện pháp tu từ cho học sinh Trung hoc phổ thông nét giống hoặc gần giống của các gũi đi đôi với nhau trong thực tế của đối tượng) đối tượng) So sánh ngầm Không so sánh mà hoán đổi vị trí, thay thế nhau Thường có sự chuyển nghĩa Không chuyển đổi trường nghĩa, cùng một trường nghĩa * Rèn luyện vận dụng ẩn dụ và hoán dụ: (sẽ trình bày ở phần sau) Do áp lực của chương trình học, những kiến thức về tu từ đã nói ở trên rõ ràng không dễ nắm vững ngay đối với học sinh lớp 10. Nhưng nếu không nắm vững chúng, học sinh sẽ gặp nhiều khó khăn trong cảm thụ văn chương và sử dụng ngôn ngữ, nhất là đối với những học sinh chuyên văn. Những kiến thức này sẽ được tiếp tục củng cố cho học sinh khi lên lớp 11. 2. Rèn luyện kĩ năng phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ cho học sinh lớp 11 qua một số tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại: 2.1. Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, điệp ngữ trong “Vội vàng” Xuân Diệu: Thơ mới chịu nhiều ảnh hưởng thuyết tương giao của Bôđơle (Baudelaire) và lối thơ tượng trưng của Pháp, mà “môn đồ” xuất sắc nhất của thuyết tương giao trong các nhà thơ mới chính là Xuân Diệu. “Vội vàng” là một bài thơ tiêu biểu cho “tâm hồn khát khao giao cảm với đời” của Xuân Diệu và cũng là bài thơ tiêu biểu cho nghệ thuật tương giao trong thơ ông. Biện pháp tu từ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác và ẩn dụ tượng trưng được nhà thơ vận dụng sáng tạo, độc đáo. “Vội vàng” là dòng cảm xúc hối hả, tuôn trào nhưng vẫn thể hiện được mạch triết lí, triết luận sâu sắc, thể hiện cả một quan niệm nhân sinh về lẽ sống vội vàng với bố cục khá rõ ràng. Bố cục ấy có thể khái quát bằng sơ đồ sau: (Mạch cảm xúc ào ạt tuôn trào) I II III ong bướm mùa xuân tuổi trẻ ôm chếnh choáng Giáo viên: Phan Phương Lan Trang: 19
- SKKN : Rèn luyện kĩ năng phân tích và vận dụng các biện pháp tu từ cho học sinh Trung hoc phổ thông Này đây lá hoa # tuần hoàn >
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn